A. Tổng công ty xăng dầu Petrolimex
I. Lịch sử hình thành và phát triển
II. Sơ đồ tổ chức
III. Lĩnh vực hoạt động
1. Xăng dầu
2. Bất động sản (Petropland)
3. Nhựa đường, dầu nhờn, hóa chất (PLC)
4. Thiết bị xăng dầu ( PECO)
5. Tin học viễn thông và tự động hóa (Piacom)
6. . Cơ khí
7. Bảo hiểm (Jico)
8. Vận tải
9. Khí hóa lỏng
10. Tư vấn xây dựng (PEC)
11. Xuất nhập khẩu tổng hợp (Pitco)
B. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Petrolimex
I. Quá trình hình thành và phát triển
II. Lĩnh vực hoạt động
III. Môi trường bên trong
1. Văn hóa doanh nghiệp
2. Sơ đồ tổ chức và quản lý
3. Nguồn nhân lực
4. Trình độ công nghệ
5. Hoạt động marketing
6. Khả năng tài chính
7. Tình hình nghiên cứu và đầu tư phát triển sản phẩm mới
IV. Môi trường bên ngoài
· Môi trường vĩ mô
1. Môi trường kinh tế
2. Chính trị - Pháp luật
3. Môi trường tự nhiên
· Môi trường vi mô
1. Yếu tố sản xuất
2. Một số khách hàng của công ty
3. Áp lực xã hội
V. Bản SWOT
VI. Thành tích – giải thưởng
28 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10570 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích sự tác động của môi trường và sự phản ứng lại của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHẢN ỨNG LẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU PETROLIMEX
A. Tổng công ty xăng dầu Petrolimex
I. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (petrolimex) tiền thân là tổng công ty xăng dầu mỡ được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 của Bộ thương nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày 17/04/1995 của thủ tướng chính phủ.
- Trải qua hơn 53 năm hình thành và phát triển, đến nay Petrolimex đã trở thành một trong số những doanh nghiệp trọng trách hàng đầu của Việt Nam với 41 Công ty Xăng dầu thành viên, 23 công ty cổ phần, 3 liên doanh với nước ngoài và 1 Chi nhánh tại Singapore, tổng doanh thu toàn Tổng công ty hơn 120.000 tỷ đồng.
- Petrolimex luôn phát huy vai trò chủ lực, chủ đạo bình ổn và phát triển thị trường xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước và bảo đảm an ninh quốc phòng.
- Chiếm 60% thị phần xăng dầu cả nước.
- Giai đoạn phát triển:
Giai đoạn 1956 - 1975: với nhiệm vụ đảm bảo nhu cầu xăng dầu cho sự nghiệp khôi phục, phát triển kinh tế để xây dựng CNXH và chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc; Cung cấp đầy đủ, kịp thời xăng dầu cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc.
Giai đoạn 1976 - 1986: thực hiện cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu xăng dầu cho sản xuất, quốc phòng và đời sống nhân dân đáp ứng yêu cầu hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước.
Giai đoạn 1986- đến nay: thực hiện chiến lược đổi mới và phát triển theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Từng bước xây dựng công ty trở thành hãng xăng dầu quốc gia mạnh và năng động để tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
II. Sơ đồ tổ chức
III. Lĩnh vực hoạt động.
1. Xăng Dầu
- Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Petrolimex. Hàng năm, Tổng công ty nhập khẩu 7-8 triệu m3 xăng dầu, chiếm khoảng 60% thị phần nội địa. Doanh thu xăng dầu trung bình năm đạt trên 25.000 tỷ đồng, chiếm 80% tổng doanh thu toàn ngành.
- Phục vụ cho hoạt động kinh doanh, Petrolimex có hệ thống kho bể với sức chứa trên 1.200.000 m3 được phân bổ dọc theo chiều dài đất nước đảm bảo cho dự trữ và cung ứng xăng dầu theo nhu cầu của thị trường như: Tổng kho Xăng dầu Đức Giang (Hà Nội), Thượng Lý (HảI Phòng), Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè (thành phố Hồ Chí Minh), Cụm kho Xăng dầu miền Trung (Phú Khánh - Bình Định - Đà Nẵng - Nghệ An), miền Tây Nam bộ, Cụm kho xăng dầu B12 (Quảng Ninh),…
- Nhận thức rõ “xăng dầu là mạch máu quốc gia”, Tổng công ty coi kinh doanh xăng dầu không chỉ là vì lợi nhuận của công ty mà còn là nhiệm vụ chính trị đối với đất nước. Petrolimex xác định phải đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu với chất lượng tốt cho nền kinh tế trong mọi hoàn cảnh.
- Thông qua hệ thống phân phối gần 1.500 cửa hàng bán lẻ và hệ thống đại lý 6.000 điểm bán trên toàn quốc, Petrolimex hiện nay là đơn vị lớn nhất cung cấp các chủng loại xăng dầu tốt nhất phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.
2. Bất động sản (petropland)
- Được thành lập ngày 5/ 9/2005 bởi các cổ đông có uy tín như Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, Công ty cổ phần Xây lắp I, Quỹ Vietnam Opportunity Fund Limited.
- Ngành nghề kinh doanh : Kinh doanh và cho thuê bất động sản, văn phòng làm việc, căn hộ, nhà ở, khách sạn, nhà hàng, kiốt, trung tâm thương mại, siêu thị. Kinh doanh dịch vụ ăn uống, khách sạn,…
+ Thuê, cho thuê đất, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng.
+ Kinh doanh và cho thuê các cơ sở hạ tầng xăng dầu.
+ Xây dựng nhà ở, công trình kỹ thuật, công trình công nghiệp, công trình xăng dầu, ống dẫn dầu, chất lỏng khác.
3. Nhựa đường, dầu nhờn, hóa chất
- Hình thành và phát triển:
+ Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex [PLC] ngày nay, tiền thân là Công ty Dầu nhờn được thành lập và chính thức hoạt động vào 9/1994.
+ Ngày 01/03/2006, Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex chính thức hoạt động theo mô hình “công ty mẹ- công ty con “.
- Thành tựu : Sau 12 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC đã trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm hóa dầu: Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Dung môi Hóa chất, giữ vững vai trò chủ đạo của Petrolimex trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Dung môi hóa chất của các công ty nước ngoài, các công ty trong nước khác.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC đã đầu tư nâng cấp, xây dựng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và hình thành một mạng lưới sản xuất và dịch vụ liên kho hệ thống cơ sở vật chất kho tàng, nhà máy có công nghệ tiên tiến, hiện đại, trải dài trên toàn quốc từ Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. HCM và Cần Thơ gồm 02 nhà máy sản xuất dầu nhờn, 05 hệ thống kho chứa nhựa đường đặc nóng dạng xá và 02 kho chứa dung môi hóa chất với tổng chi phí đầu tư trên 150 tỷ đồng.
+ Hệ thống Kho, Cảng, Nhà máy sản xuất Dầu nhờn của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex -PLC được xây dựng ở vị trí thuận lợi, với công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao; với các thiết bị được nhập khẩu từ các nước công nghiệp hàng đầu thế giới như Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc… Các nhà máy được quản trị sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
- Các công ty liên kết:
+ Công ty cổ phần hóa dầu quân đội (MPC).
+ Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810.
- Hợp tác quốc tế:
+ Các loại dầu, phụ gia được nhập trực tiếp từ Pháp, Mĩ Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Thái Lan.
+ Mặt hàng mỡ nhờn được nhập trực tiếp tự Mĩ, Hà Lan, Pháp , Anh...
4. Thiết bị xăng dầu ( PECO)
- Là thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (petrolimex).
- Với khả năng và kinh nghiệm gần 40 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đến năm 2010 Công ty sẽ trở thành một doanh nghiệp lớn - Trung tâm cơ khí và điện tử xăng dầu của Ngành - đồng thời đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Kinh doanh: Kinh doanh, XNK thiết bị, công nghệ, kinh doanh tổng đại lý xăng dầu, kinh doanh các sản phẩm dầu nhờn, hóa chất, LPG.
+ Sản xuất: sản xuất cơ khí, sản xuất xây lắp.
+ Dịch vụ: cho thuê tài sản, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn dạy nghề, vận chuyển.
5. Tin học viễn thông và tự động hóa
- PIACOM Được thành lập ngày 24/01/1996 được phát triển từ mô hình phòng Tin học ứng dụng của tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Nghiêm cứu các sản phẩm công nghệ về lĩnh vực công nghệ thong tin ORACLE, SQL SERVER.
+ Đại lý cung cấp các thiết bị công nghệ thông tin, cung cấp phần mềm ứng dụng , bảo hành sửa chửa các thiết bị CNTT....
6. Cơ khí
- Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu là DNNN trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Lĩnh vực cơ khí và thiết bị phục vụ cho ngành xăng dầu là một trong những thế mạnh của Petrolimex. Các sản phẩm và dịch vụ chính đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước như thùng phuy 217 lít, thùng thép 18, 20, 25 lít, cột bơm xăng dầu, sản xuất và xây lắp các bể xăng dầu, đóng mới và sửa chữa các loại bồn, xe bồn. Đặc biệt ngành cơ khí và thiết bị xăng dầu Petrolimex còn đóng mới xe chở nhựa đường nóng lỏng, xe chữa cháy chuyên dùng, thi công bể xăng dầu có dung tích lớn từ 5.000m3 – 12.000m3.
- Các doanh nghiệp lớn trong nước cũng như các công ty đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đều tín nhiệm sử dụng sản phẩm của Petrolimex.
- Thực hiện mục tiêu hiện đại hóa sản xuất, Petrolimex đã đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất phuy 200 lít với công suất 350.000 phuy/năm, xây mới xưởng sản xuất thùng 18,20,25 lít áp dụng công nghệ tiên tiến của hãng SARGIANI (Italia) có công suất 1.200.000 thùng/năm, xây dựng Nhà máy thiết bị điện tử theo tiêu chuẩn của hãng TATSUNO (Nhật Bản), mỗi năm xuất xưởng 500-600 cột bơm.
- Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 đã được triển khai tại các cơ sở sản xuất của Petrolimex đảm bảo đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng.
- Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển sản phẩm của công ty đã đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng, thời gian và giá thành của khách hàng, có uy tính với các khách hàng lớn như PETROLIMEX, BP , CASTROL...
7. Bảo hiểm
- Quá trình hình thành:
+ Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) thành lập ngày 15/6/1995, gồm 7 cổ đông sáng lập đều là những tổ chức kinh tế lớn của nhà nước, có tiềm năng, uy tín ở cả trong và ngoài nước.
+ PJICO luôn luôn không ngừng lớn mạnh và đã có được một hình ảnh, một niềm tin thực sự trong tâm trí khách hàng.
+ PJICO đứng hàng thứ 4 trên thị trường VN về bảo hiểm phi nhân thọ.
- Kinh doanh chủ yếu : bảo hiểm phi nhân thọ, nhượng và nhận tái bảo hiểm, giám định và điều tra , xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba, đầu tư tài chính.
- Kinh doanh bảo hiểm là thực hiện chiến lược đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của Petrolimex. Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) hiện đã triển khai trên 50 sản phẩm bảo hiểm và đang chiếm lĩnh thị trường trong các lĩnh vực: giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt công trình, xăng dầu, hàng hóa xuất nhập khẩu và bảo hiểm xe cơ giới.
8. Vận tải
- Xác định vận tải xăng dầu là một hoạt động có hiệu quả và gắn liền với kinh doanh xăng dầu, Tổng công ty đã đầu tư phương tiện hiện đại và đủ điều kiện để vươn ra thị trường vận tải xăng dầu quốc tế.
- Tổng công ty hiện có đội tàu viễn dương có tổng trọng tải 140.000 DWT, gần gấp đôi năm 2000, đội tầu sông, ven biển có tổng trọng tải gần 10 vạn tấn, tuyến ống xăng dầu 500km và hơn 1.200 xe xitec với tổng dung tích trên 9.000 m3 trực thuộc sự quản lý các công ty thành viên đảm bảo vận chuyển xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam và từ các kho đầu mối nhập khẩu đến các cảng và đại lý tiêu thụ trong cả nước.
9. Khí hóa lỏng
- Petrolimex Gas là một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thị trường Việt Nam với thị phần 20%. Gas Petrolimex có mặt ở khắp 64 tỉnh thành trong cả nước, phục vụ nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại và tiêu dùng của xã hội.
- Hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Gas Petrolimex được thành lập do Bộ trưởng Bộ Thương mại ký ngày 03/12/2003 về việc chuyển đổi Công ty Gas Petrolimex thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt nam thành Công ty Cổ phần Gas Petrolimex .
- Hệ thống kho đầu mối với sức chứa 7200 tấn được phân bố ở TPHCM, Hải Phòng, Đà nẵng, Cần Thơ,…
- Cùng với sự lớn mạnh của đất nước, Công ty Cổ phần Gas Petrolimex cũng không ngừng lớn mạnh, đầu tư và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bàn hàng, để đáng ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
10. Tư vấn xây dựng
- Petrolimex engineering (PEC): Doanh nghiệp thành lập ngày 24/12/2003 của Bộ Thương mại về việc chuyển Công ty tư vấn xây dựng dầu khí Petrolimex thành Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex.
- Có mối quan hệ hợp tác với cơ quan nhà nước, các đơn vị đồng nghiệp, các trường đại học, viện nghiêm cứu,…
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Tư vấn xây dựng công trình khai thác dầu khí, hóa dầu hóa chất, tư vấn công trình dân dụng, …
+ Công việc tư vấn cho hoạt động trên gồm tư vấn chuẩn bị dự án, tư vấn thực hiện dự án, tư vấn khác, …
11. Xuất nhập khẩu tổng hợp
- PITCO là doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam; tiền thân là Công ty XNK tổng hợp Petrolimex – Doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa và chính thức hoạt động theo pháp nhân mới từ ngày 01/10/2004.
- Hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mặt hàng xuất khẩu chủ lực là: Hạt tiêu, Cà phê, Cao su thiên nhiên, Thiếc thỏi, Antimony thỏi. Trong đó, riêng sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trung bình 6000T/năm – là một trong 3 doanh nghiệp xuất khẩu hạt tiêu hàng đầu của VN.
- Mặt hàng nhập khẩu chủ lực: Sắt thép, Hạt nhựa,…
B. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu petrolimex
I. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex (PITCO) là thành viên của Tổng Công ty xăng Dầu Việt Nam (PETROLIMEX). Từ khi được thành lập năm 1999 đến nay, PITCO phát triển nhanh chóng, trở thành một trong những doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn của Bộ Công thương, khẳng định vị thế và thương hiệu, giữ vững sự tín nhiệm của các đối tác trong và ngoài nước.
- Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Petrolimex tiền thân là Công ty Xuất Nhập khẩu Petrolimex được thành lập từ năm 1999 theo Quyết định số 806/1999/QĐ-BTM ngày 03/07/1999 của Bộ Thương mại.
- Năm 2000, Công ty Xuất Nhập khẩu Petrolimex được đổi tên thành Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng hợp Petrolimex theo Quyết định số 1299/2000/QĐ-TM ngày 20/09/2000 củaBộ Thương mại.
- Ngày 06/06/2002 theo quyết định số 0683/2002/QĐ-BTM, Công ty thực hiện quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phát huy nội lực và huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài để củng cố và phát triển doanh nghiệp.
- Ngày 01/10/2004 công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần và cổ đông Nhà Nước nắm giữ 80% vốn điều lệ công ty.
- Ngày 25/04/2006, theo Công văn số 622/XD-HĐQT của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam về việc bán tiếp phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex, Công ty đã tổ chức thành công đợt đấu giá bán bớt phần vốn Nhà Nước với trị giá chào bán là 17.400.000.000 đồng, giá trúng thầu bình quân là 243.352 đồng/cổ phiếu (mệnh giá 100.000 đ/cổ phiếu). Sau thời điểm này cổ đông Nhà Nước nắm giữ 51% vốn điều lệ công ty.
* Các đối tác:
- Công ty có quan hệ bán hàng với các đối tác thuộc nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Đức, Pháp, Nga, Ucraina, Trung Quốc, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Singapore, Indonesia, Thái lan v.v… PITCO luôn luôn mong muốn nhận được sự hỗ trợ hơn nữa từ các đối tác, đồng thời mong muốn hợp tác kinh doanh trên các lĩnh vực với các đối tác nhằm tạo sự phát triền bền vững.
II. Lĩnh vực hoạt động
- Kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà.
-Sản xuất, mua bán các loại thẻ từ, thẻ vi mạch, thẻ điện thoại.
- Sản xuất, mua bán sơn và nguyên liệu, sản phẩm ngành sản xuất sơn.
- Xuất khẩu: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty gồm có:
+ Hồ tiêu :gồm các loại hạt tiêu sơ chế, hạt tiêu sạch cơ lý (không có tạp chất) và hạt tiêu sạch vô trùng theo tiêu chuẩn ASTA – American Spice Trade Association (không có tạp chất và không có vi khuẩn) do Việt Nam trồng và được công ty sản xuất tại Xí nghiệp Củ Chi, Xí nghiệp Tân Uyên xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Châu Âu, các tiểu vương quốc Ả rập, Ai Cập … Hiện công ty đang đứng đầu về xuất khẩu mặt hàng này ở Việt Nam và chiếm khoảng 10% thị phần xuất khẩu.
+ Khoáng sản (Thiếc, Antimony): Gồm các loại thiếc thỏi tinh chế có hàm lượng từ 99,75% đến 99,85%, antimony và được công ty xuất khẩu đi Châu Âu, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ.
+ Cao su thiên nhiên (SVR 10, SVR20, SVR3L, RSS3, Latex ...), Gồm các loại cao su thiên nhiên do Việt Nam trồng như SVR 3L, SVR 10, SVR 20, Latex… và được công ty xuất khẩu đi Châu Âu, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ hoặc bán cho một số nhà máy sản xuất lốp xe trong nước.
+ Gạo:gồm các loại gạo 0%, 5%, 10%, 25% tấm do Việt Nam sản xuất và được công ty xuất khẩu sang các tiểu vương quốc Ả Rập, Philipin. Đối với thị trường trong nước, Công ty chủ yếu bán gạo thành phẩm đóng gói trong bịch 5-10 kg, tiêu thụ chủ yếu trong siêu thị.
+ Sắn lát (Khoai mỳ), tinh bột sắn.
PITCO luôn là một trong các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu Việt Nam, là một trong 03 doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất Việt Nam với thị phần chiếm 10% sản lượng hồ tiêu xuất khẩu. PITCO tự hào là Doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên trở thành hội viên của Hiệp Hội Thương Mại Gia Vị Hoa Kỳ (ASTA) vào năm 2007.
- Nhập khẩu:
+ Sắt thép: Gồm các loại thép cuộn cán nóng, cuộn cán nguội, thép tấm, thép hình,thép inox, thép xây dựng..nhập khẩu từ Ucraina, Kazacstan, Hàn Quốc và Trung Quốc. Công ty phân phối lại cho các nhà máy sản xuất ống, xưởng đóng tàu, các nhàmáy sản xuất sản phẩm dân dụng (bàn, ghế sắt…), các công ty xây dựng.
+ Hóa chất: Hạt nhựa nguyên sinh LLPDE, LDPE, HDPE, PP, hóa chất cho ngành sơn, ...
+ Hàng điện tử gia dụng ,hạt nhựa, nguyên liệu sản xuất bia được nhập khẩu và phân phối cho các nhà máy, các đại lý tiêu thụ.
- Thương mại nội địa:
+ Kinh doanh xăng dầu: PITCO hiện nay đang kinh doanh các sản phẩm hóa dầu được xuất bán từ Tổng kho xăng dầu Nhà bè của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam như : Xăng không chì (92,95), dầu Diezel (DO≤0.25; 0,05 %S), dầu Mazut(FO≤3,0.; 3,5 %S)…. bằng đường bộ và đường thủy cho các khách hàng trên địa bàn TP.HCM, Đồng Nai, Vũng Tàu, Tây Nguyên … được khách hàng đánh giá rất cao về chất lượng , ổn định, phù hợp với tiêu chuẩn Việt nam.
Với đội ngũ cán bộ làm việc chuyên nghiệp , uy tín , phương châm kinh doanh: chia sẻ lợi ích với khách hàng thông qua giá bán, cung cấp đầy đủ, kịp thời , bảo đảm về số lượng và chất lượng cùng các dịch vụ hậu mãi .PITCO tin tưởng rằng sẽ đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách mua hàng.
+ Sản xuất chế biến: Công ty TNHH Một Thành Viên Sơn Petrolimex được thành lập ngày 09 tháng 09 năm 2009 theo quyết định số 501/QĐ-HĐQT của Hội Đồng Quản Trị Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Petrolimex. Công ty chuyên SX, kinh doanh các loại sơn trang trí và những dòng sản phẩm sơn dầu công nghiệp cao cấp trên dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến của Châu Âu. Nhà máy Sơn Petrolimex có công suất trên 16 triệu lít/năm, được xây dựng tại KCN Việt Nam - Singapore II (VSIP II), tỉnh Bình Dương trên diện tích đất 1,2ha, cam kết cho ra đời những dòng sản phẩm sơn chất lượng cao, an toàn sinh thái, thân thiện với môi trường (ecodigital). Các sản phẩm sơn do Sơn Petrolimex sản xuất với qui trình công nghệ xanh, không chứa chì và thủy ngân, không chứa các thành phần gây ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường sinh thái, đáp ứng mọi nhu cầu khắt khe nhất của người tiêu dùng.
+ Dịch vụ: PITCO là thành viên kim cương của Cổng Thượng mại Điện tử Quốc gia (ECVN) và được Hải quan TPHCM chọn là một trong những đơn vị đầu tiên được thông quan điện tử.
PITCO sẵn sàng và luôn đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về dịch vụ xuất nhập khẩu của khách hàng trong và ngoài nước
III. Môi trường bên trong
1. Văn hóa doanh nghiệp:
- Mẫu nhãn hiệu:
Màu sắc nhãn hiệu: chữ P màu da cam được cách điệu hình giọt dầu và cột bơm xăng trên nền xanh dương, ở dưới có dòng chữ PITCO màu xanh dương là tên viết tắt của công ty.
- Giá trị cốt lõi:
+ Là đối tác tin cậy trong thương mại nội địa và quốc tế, năng động, sáng tạo, hợp tác cùng phát triển với khách hàng.
+ Có tiềm lực vững vàng về tài chính và nguồn nhân lực, đồng thời có các lợi thế, kinh nghiệm về khách hàng và thị trường.
+ Đảm bảo cung cấp sản phẩm và dịch vụ uy tín như cam kết, đồng thời liên tục cải tiến nâng cao chất lượng và dịch vụ.
+ Luôn quan tâm vì lợi ích cộng đồng và thân thiện với môi trường.
+ Chú trọng đến các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Sứ mệnh - Tầm nhìn:
+ Sứ mệnh: Mang đến giá trị của sự phát triển và uy tín, luôn phấn đấu vì lợi ích và sự hài lòng của khách hàng.
+ Tầm nhìn: Không ngừng phát triển thành một trong những công ty thương mại quốc tế hàng đầu tại Việt Nam, khai thác tối ưu hoá các giá trị của sản phẩm Việt mang lại khả năng cạnh tranh cao trên thương trường quốc tế.
2 . Sơ đồ tổ chức và quản lý
a. Sơ đồ tổ chức:
b. Sơ đồ quản lý:
Chủ tịch hội đồng quản trị: Trần Ngọc Châu
Tổng giám đốc: Hà Huy Thắng
c. Sơ đồ quản lý công ty thành viên:
Hoạt động quản trị:
+ Về phương thức kinh doanh: kinh doanh trên cơ sở các nhận định, dự báo - dự đoán giá cả của thị trường trong nước và quốc tế, kịp thời nắm bắt cơ hội đã góp phần lớn vào hiệu quả chung của Công ty.
+ Về cơ cấu tổ chức công ty: Công ty đã tổ chức sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp hợp lý, thực hiện đổi mới phát triển doanh nghiệp, giao quyền chủ động cho các đơn vị làm cho bộ máy vừa gọn nhẹ, vừa linh hoạt. Đối với Công ty mẹ, Công ty đã thành lập phòng Tổ chức hành chính tổng hợp trên cơ sở sáp nhập phòng Tổ chức hành chính, phòng Tin học tự động hóa, phòng Nghiên cứu phát triển; thành lập phòng kinh doanh 1 trên cơ sở sáp nhập phòng kinh doanh 1 và phòng kinh doanh 5, thành lập phòng Logistics trên cơ sở tách bộ phận logistics từ các phòng kinh doanh. Các phòng mới sát nhập và tổ chức lại đã ổn định và phát huy vai trò chức năng của mình.
3. Nguồn nhân lực
- Số lượng: số lượng cán bộ, công nân viên công ty bình quân năm 2010 là 174 người.
- Chính sách đào tạo: Công ty thường xuyên cử cán bộ và nhân viên tham gia các khoá học dài hạn và ngắn hạn bằng nguồn chi phí đào tạo, tổ chức các chuyến đi tham quan nước ngoài bằng nguồn quỹ phúc lợi của công ty nhằm nâng cao kỹ năng thực hành công việc cũng như nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên nhằm tiến tới hoàn thiện bộ máy nhân sự phù hợp trình độ quốc tế.
- Chính sách tuyển dụng: Công ty chú trọng phát triển nguồn nhân lực thông qua tìm kiếm những người có năng lực và có tác phong làm việc phù hợp. Việc tuyển dụng được thực hiện công khai qua báo chí hoặc các nhà môi giới việc làm chuyên nghiệp.
- Chế độ làm việc:
+ Công ty thực hiện chế độ 5 ngày làm việc/tuần và 8 giờ/ngày. Công ty và nhân viên có thể thoả thuận về việc làm thêm giờ. Nhân viên làm thêm giờ được trả lương từ 150% đến 200% mức lương làm việc thông thường.
+ Nhân viên theo chế độ thai sản, chăm sóc con nhỏ: Công ty sẽ giảm 1 giờ làm việc/ngày cho các nhân viên đang nuôi con nhỏ (dưới 12 tháng). Nhân viên nữ làm việc chân tay sẽ được giảm bớt 1 giờ làm việc/ngày bắt đầu từ khi mang thai tháng thứ 7 đến khi đứa trẻ được 12 tháng. Nhân viên sẽ được nhận lương cho thời gian nghỉ thai sản và chăm sóc con ốm dưới 7 tuổi theo các quy định của Bảo hiểm xã hội.
+ Nhân viên được nghỉ 2 ngày/tuần. Nhân viên làm việc đủ 12 tháng sẽ được nghỉ phép 12 ngày/năm. Những nhân viên thực hiện các công việc nặng nhọc, độc hại đủ 12 tháng sẽ được nghỉ phép 14 ngày/năm. Công ty sẽ tăng số ngày nghỉ phép dựa trên thời gian làm việc của nhân viên trong công ty, cứ mỗi 5 năm làm việc sẽ được nghỉ thêm 1 ngày.
- Chính sách lương, thưởng, phúc lợi:
+ Công ty trả lương cho người lao động dựa trên kết quả và năng suất lao động, cơ chế lương gắn với hiệu quả chính là động lực thúc đẩy người lao động tích cực lao động và sáng tạo.
+ Công Đoàn và Quan hệ giữa Ban Lãnh đạo Công ty với Nhân viên: Nhân viên của Công ty thuộc Công đoàn cơ sở dưới tên gọi Công đoàn Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Petrolimex, dưới sự giám sát của Công Đoàn Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Công đoàn cơ sở được quản lý chủ yếu bởi đại diện người lao động. Công đoàn phối hợp với đại diện của Ban Lãnh đạo Công ty lên kế hoạch, thực hiện và quản lý toàn bộ công việc phúc lợi của người lao động. Công đoàn thường xuyên duy trì mối liên hệ tốt với Ban Lãnh đạo.
+ Công ty thực hiện đầy đủ các quy định của VN liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người lao động. Hiện tại, giữa nhân viên và Ban lãnh đạo không có bất cứ tranh chấp lao động hay tranh chấp liên quan tới nghề nghiệp nào.
+ Phúc lợi xã hội cho nhân viên: Cty trả trợ cấp xã hội và y tế theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra hàng năm công ty đều tổ chức cho CBCNV công ty đi tham quan du lịch trong nước và nước ngoài từ nguồn phúc lợi.
- Động lực của Petrolimex là phát huy yếu tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm, doanh nghiệp làm môi trường để con người phát huy tài năng sáng tạo, xây dựng và đào tạo đội ngũ làm việc có hiệu quả, khẳng định phong cách văn hoá doanh nghiệp Petrolimex; nỗ lực xây dựng Petrolimex trở thành một tập đoàn lớn và chủ đạo trên thị trường trong nước và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tuy nhiên, vì là doanh nghiệp Nhà Nước nên sự thúc đẩy năng xuất, phong cách làm việc chưa được chặc chẽ, chưa phát huy được một cách hiệu quả và tối đa năng lực của nhân viên.
4. Trình độ công nghệ
- Trong thời gian qua, Công ty không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. Máy móc thiết bị sản xuất tiêu sạch của Pitco do công ty Sinco sản xuất (Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn, nhà sản xuất máy chế biến nông sản hàng đầu ở Việt Nam và đã có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài).
- Năm 2006, Pitco đã đầu tư trên 10 tỷ đồng và dự kiến sẽ đầu tư thêm 5 tỷ đồng vào năm 2008 cho dây chuyền sản xuất tiêu sạch và cụm kho nông sản nhằm duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính tự chủ về nguồn hàng xuất khẩu. Các dây chuyền được đầu tư mới dự kiến trong năm 2007 bao gồm 1 dây chuyền sản xuất sơn nước và 1 dây chuyền sản xuất sơn dầu theo tiêu chuẩn và công nghệ Châu Âu.
5. Hoạt động marketing
a. Sản phẩm
- Công ty luôn chú trọng đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm, thông qua các chính sách thu mua, chính sách giá cả nhằm khuyến khích nhà cung cấp bảo đảm chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó cũng liên tục duy trì chính sách kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt. Các lô hàng đều được gắn thương hiệu Pitco trên bao bì đóng gói như một sự cam kết với khách hàng về chất lượng.
b. Chính sách giá cả
- Công ty luôn coi trọng công tác dự báo dự đoán thị trường để đưa ra được một chính sách giá cả linh hoạt và hiệu quả thông qua việc thu thập thông tin thường xuyên trên các thị trường chính như LIFFE, LME, TOCOM, SHFE, SICOM.
c. Kênh phân phối
- Công ty thiết lập được hệ thống các bạn hàng truyền thống trên tất cả các thị trường chính cho từng nhóm hàng, thường xuyên liên tục trao đổi thông tin về giá cả, tiến độ giao hàng và diễn biến thị trường. Hai năm trở lại đây Công ty chủ động trong việc nhắm đến các thị trường sử dụng cuối cùng, hạn chế qua trung gian nhằm gia tăng hiệu quả và cắt giảm chi phí môi giới bán hàng.
d. Chính sách khuếch trương
- Công ty thường xuyên tham dự các hội nghị thường niên của các hiệp hội ngành hàng trong nước và thế giới như Hiệp hội Hồ tiêu Thế giới – IPC, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam – VPA, Hiệp hội Thép Việt Nam - VSC, Hiệp hội Cao su Việt Nam – VNRA, Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam – VICOFA, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – VCCI.
- Ngoài ra Công ty cũng liên tục tham dự các hội chợ chuyên ngành tại các thị trường trọng điểm theo các chường trình quốc gia về xúc tiến thương mại tại Mỹ, EU, các tiểu vương quốc Ả Rập, Brasil, Indonesia, Trung Quốc v.v...
- Công ty cũng Quảng cáo hình ảnh và logo trên các tạp chí kinh tế có uy tín như Vietnam Economic Times, Thời báo kinh tế, Báo Thương Mại, Tạp chí Heritage của Vietnam Airline, Cổng Thương mại Điện tử Quốc gia (ECVN)
6. Khả năng tài chính
- Báo cáo tài chính
- Trên cơ sở triển khai các đề án phát triển sản xuất kinh doanh, công ty có kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 107,4 tỷ năm 2009 lên 170 tỷ năm 2010.
- Là doanh nghiệp Nhà nước cùng với phần doanh thu khổng lồ của tổng công ty nên PITCO có khả năng huy động vốn linh hoạt.
7. Tình hình nghiên cứu và đầu tư phát triển sản phẩm mới
- Với sự tham mưu và đề xuất của Phòng Nghiên cứu Phát triển (R&D), Công ty đang dần chuyển mình theo hướng chuyên nghiệp hoá trong từng lĩnh vực kinh doanh, tiệm cận đến mô hình công ty thương mại quốc tế có gắn với đầu tư và sản xuất. Cụ thể từ lúc đầu chỉ có duy nhất 01 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chung, đến nay Công ty đã thành lập 04 phòng kinh doanh phụ trách từng nhóm hàng cụ thể để chuyên nghiệp hoá. Ngoài ra các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc cũng phụ trách từng nhóm hàng hoặc địa bàn kinh doanh cụ thể.
- Bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng tìm kiếm các cơ hội đầu tư vào các công ty hoặc nhà cung cấp chiến lược nhằm ổn định nguồn hàng, hiện Công ty đã trở thành cổ đông chiến lược của Công ty Khoáng sản Hà Giang.
- Về lĩnh vực sản xuất, Công ty đã hoàn tất “Báo cáo nghiên cứu thị trường” và đã hoàn thành “Báo cáo dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Sơn Petrolimex”, dự kiến dự án sẽ bước sang giai đoạn thi công lắp đặt máy móc trong đầu năm 2007 và đi vào sản xuất đầu năm 2008. Dự án này sẽ giúp Công ty có thêm một lĩnh vực kinh doanh mới với sản phẩm mang thương hiệu sơn Petrolimex và dự kiến sẽ đem lại thêm một khoản lợi nhuận bình quân hàng năm cho Công ty là 19 tỷ đồng.
IV. Môi trường bên ngoài
* Môi trường vĩ mô:
1. Môi trường kinh tế
- Bên cạnh đó khi ra nhập WTO, các rào cản về thuế và thương mại với hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ dần được gỡ bỏ sẽ là động lực và lợi thế cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Một số thị trường trước đây lượng hàng xuất khẩu rất thấp nay đã gia tăng rất nhanh, ví dụ thị trường Mỹ dự báo năm nay sẽ đạt trên 8 tỷ USD và sẽ tiếp tục tăng mạnh sau khi PNTR được thông qua. Với dân số trên 80 triệu người, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao 7,5–8,4%/năm, thị trường nội địa sẽ ngày càng trở nên rộng lớn và hấp dẫn. Bằng kinh nghiệm đã tích luỹ cùng các lợi thế cạnh tranh tốt, Công ty sẽ tận dụng được cơ hội này để tạo lập vị thế chắc chắn cho hàng hoá kinh doanh của mình.
- Sự hồi phục của các nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản giúp hồi phục lại nhu cầu tiêu dùng nội địa của các quốc gia này là nhân tố chính giúp Việt Nam nói chung và công ty nói riêng gia tăng lượng hàng xuất khẩu.
2. Chính trị - Pháp luật
- Chính trị của Việt Nam rất ổn định, chế độ 1 Nhà Nước, 1 Đảng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. PITCO là một doanh nghiệp có 51% vốn Nhà Nước nên được Nhà Nước đảm bảo cho một môi trường làm việc thuận lợi.
- Pháp luật: hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong lĩnh vực hành chính, nhất là những quy định về thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
3. Môi trường tự nhiên
- Nguyên liệu chính cho hàng xuất khẩu của công ty là nông, lâm sản, khoáng sản trong nước. Do đặc điểm khí hậu của Việt Nam, các nguyên liệu này khá đa dạng và Công ty không gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua các nguyên vật liệu này.
* Môi trường vi mô:
1.Yếu tố sản xuất
a. Các sản phẩm đầu vào cho xuất khẩu
- Với nhóm hàng nông sản, các sản phẩm này được mua trực tiếp từ các đại lý thu mua tại vùng nguyên liệu trên nguyên tắc hàng chỉ được chấp nhận nhập kho khi được cán bộ giao nhận của công ty và cơ quan giám định độc lập kiểm tra mẫu đạt theo hợp đồng đã ký.
- Với nhóm hàng khoáng sản, các sản phầm này được mua trực tiếp từ các công ty khai khoáng và luyện kim thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản hoặc các công ty trực thuộc UBND tỉnh nên chất lượng ổn định.
- Với nhóm hàng cao su, được mua trực tiếp từ các công ty thuộc Tổng Công ty Cao su (Geruco) hoặc các công ty sản xuất ngoài Geruco, chất lượng được kiểm soát theo chứng chỉ của từng nhà máy và phù hợp với tiêu chuẩn của công ty.
b. Các sản phẩm đầu vào cho tiêu thụ nội địa
- Với nhóm hàng xăng dầu, được nhập khẩu và kiểm soát chất lượng bởi Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Công ty lấy hàng trực tiếp từ nguồn hàng của Petrolimex nên chất lượng là bảo đảm.
- Với nhóm hàng sắt thép, kim khí, điện máy và các sản phẩm hoá dầu khác, được nhập khẩu trên cơ sở chọn lựa các nhà cung cấp có tên tuổi và uy tín trên thị trường. Chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn nhà sản xuất.
d. Sự ổn định của đầu vào cho xuất khẩu
- Nguyên vật liệu là nông, lâm sản, khoáng sản trong nước là nguyên liệu chính cho hàng xuất khẩu của công ty. Các sản phẩm này phần lớn được cung cấp bởi các nhà bán buôn, các công ty Nhà Nước, các công ty cổ phần. Do đặc điểm khí hậu của Việt Nam, các nguyên liệu này khá đa dạng và Công ty không gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua các nguyên vật liệu này.
- Với mục tiêu phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, Nhà nước khuyển khích các nhà sản xuất, trong đó có PITCO, đem lại các giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Theo quan điểm của Ban lãnh đạo PITCO, sẽ không có những thay đổi của Nhà nước mà có thể gây bất lợi đối với nền sản xuất nông nghiệp.
- Đối với vật liệu bao gói như các loại bao đay, bao ni lông … Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ lâu dài với các đơn vị cung cấp nguyên liệu. Hiện nay nguồn cung cấp sản phẩm này rất phong phú và giá cả tương đối ổn định. Các nhà cung cấp chủ yếu là nhà may bao đay India Ganhdi, nhà máy bao đay Thái Bình và một số nguồn nhập khẩu từ Srilanka.
e. Kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- Hàng hoá mua bán của Công ty đều được cán bộ giao nhận cùng các giám định viên của các công ty giám định hàng đầu Việt Nam như SGS, ITS, Vinacontrol, Cafecontrol kiểm soát chất lượng một cách chặt chẽ từ khâu lấy mẫu, kiểm mẫu, lưu mẫu và lập hồ sơ. Do vậy công ty tự hào là một trong số ít các công ty không có tranh chấp khiếu kiện về chất lượng sản phẩm trong nhiều năm mặc dù có nhiều sản phẩm của công ty thuộc nhóm thực phẩm (hạt tiêu, cơm dừa) xuất sang các thị trường khó tính về chất lượng như EU, Mỹ, các tiểu vương quốc Ả Rập.
- Với mặt hàng tiêu sạch theo tiêu chuẩn ASTA, công ty đã được Vinacontrol cấp báo cáo phân tích đạt chuẩn.
f. Các kế hoạch và biện pháp chủ động nguồn nguyên vật liệu
- Công ty không trực tiếp thu mua nguyên vật liệu nông sản của nông dân mà chỉ thu mua từ các nhà bán buôn và nhóm các nhà cung cấp và từ nhà sản xuất.
- Các nhà cung cấp của Công ty được lựa chọn hết sức nghiệm ngặt để đảm bảo rằng các nguyên vật liệu đạt chất lượng cao, giao hàng đúng kế hoạch.
- Chính sách của công ty trong việc thu mua nguyên vật liệu là tạo lập một mạng lưới các nhà cung cấp rộng lớn, tiết kiệm chi phí, mức tồn kho hợp lý, giao hàng đúng hạn, .... Chính sách đó bao gồm việc hỗ trợ những nhà cung cấp đã được lựa chọn, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của các nhà cung cấp, tìm kiếm các nguồn cung cấp tiềm năng thông qua đánh giá những nhà cung cấp đến chào hàng, tham khảo các mối quan hệ, hội chợ và các báo cáo.
- Để đảm bảo sự ổn định của nguồn nguyên vật liệu, công ty nhập hoặc mua các nguyên vật liệu theo tình hình cung cầu trên thị trường, với mặt hàng xăng dầu, công ty là tổng đại lý cho Petrolimex (là công ty mẹ) nên nguồn hàng là ổn định và giá cả rất cạnh tranh.
- Bên cạnh đó Công ty cũng đã và đang tham gia mua cổ phần cổ phiếu để trở thành cổ đông chiến lược hoặc cổ đông lớn của các nhà cung cấp và khách hàng chính nhằm tăng cường sự gắn bó của các nhà cung cấp đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
2. Một số khách hàng của công ty
3. Áp lực xã hội
- Công ty luôn đáp ứng các yêu cầu quốc tế trong đó chú trọng vào vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường.
- Với ngành hàng sơn trang trí và sơn công nghiệp, Công ty định hướng trở thành nhà sản xuất và phân phối sơn nội địa hàng đầu của Việt Nam với dòng sản phẩm chất lượng cao, thân thiện với môi trưong và an toàn cho người sử dụng.
- Công ty luôn tuân thủ các bộ luật về thuế, luật lao động, luật doanh nghiệp,…
=> gần như không có nhóm áp lực xã hội nào như báo chí, người tiêu dùng ảnh hưởng đến công ty.
* Bản SWOT
Cơ hội (O)
- Với mục tiêu phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, Nhà nước khuyển khích các nhà sản xuất, trong đó có Pitco, đem lại các giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp (O1)
à Sự ưu ái và tạo điều kiện của nhà nước
- Ngày 06/06/2002 theo quyết định số 0683/2002/QĐ-BTM, Công ty thực hiện quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước(Nhà Nước nắm giữ 51% vốn điều lệ công ty) (O2)
- Việt Nam gia nhập WTO- với mức thuế xuất, nhập khẩu đã được cắt giảm, không bị phân biệt đối xử. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên trở thành hội viên của Hiệp Hội Thương Mại Gia Vị Hoa Kỳ (ASTA) vào năm 2007 (O3)
-kim ngạch xuất khẩu nước ta luôn chiếm trên 60% GDP (O4)
-Với dân số đông, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao 7,5–8,4%/năm (O5)
- quan hệ bán hàng với các đối tác thuộc nhiều nứơc trên thế giới (O6)
- Nhà cung cấp SK Energy và FOB (O7)
Thách thức(T)
-có nhiều đối thủ cạnh tranh trong xuất khẩu khi gia nhập WTO (T1)
- ngành khoáng sản của Việt Nam hiện còn chưa phát triển (T2)
- Việc thu thuế nhập khẩu theo tỷ lệ trên giá CIF làm phức tạp hoá các thủ tục hoàn thuế nhập khẩu khi xăng dầu được tái xuất. (T3)
Điểm mạnh(S)
-Nhà Nước nắm giữ 51% vốn điều lệ công ty (S1)
-Là một trong những doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn của Bộ Công thương, khẳng định vị thế và thương hiệu, giữ vững sự tín nhiệm của các đối tác trong và ngoài nước (S2)
- Có tiềm lực vững vàng về tài chính(vốn diều lệ 107.431.920.000 đồng) và nguồn nhân lực, đồng thời có các lợi thế, kinh nghiệm về khách hàng và thị trường (S3)
- Quan hệ bán hàng với các đối tác thuộc nhiều nứơc trên thế giới (S4)
- Nhà máy sơn:Với mô hình máy móc hiện đại và công nghệ tự động kỹ thuật số, sản xuất trên dây chuyền hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu(S5)
O2+S3
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phát huy nội lực và huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài để củng cố và phát triển doanh nghiệp.
S3+O5
thị trường nội địa sẽ ngày càng trở nên rộng lớn và hấp dẫn, tạo lập
vị thế chắc chắn cho hàng hoá kinh doanh của mình.
S2+O3+O4
mở rộng thị trường xuất,nhập khẩu khẩu,lợi thế cho hàng hóa thâm nhập vào thị trường thế giới
T1+S3+S4
Tạo lợi thế cạnh tranh ban đầu
Điểm yếu(W)
-Cơ cấu tổ chức nhân lực chưa chặt chẽ nên k phát huy được tối đa năng suất của công ty (W1)
- Hệ thống lọc dầu chưa nhiều nên phần lớn phải nhập khẩu (W2)
W1+O1+O2
Tạo dộng lực cạnh tranh giữa các nhân viên,tăng năng suất công ty.
W2+O7
V. Thành tích - Giải thưởng
* Thành tích khen thưởng trong giai đoạn 2005- 2009: Với thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và các nhiệm vụ chính trị- xã hội trong giai đoạn 2005- 2009 trong phong trào thi đua, nhiều tập thể xuất sắc, cá nhân điển hình tiên tiến của Petrolimex Xăng dầu VN đã được tặng thưởng:
Đối với Petrolimex xăng dầu Việt nam:
- Thành tích được ghi nhận trước năm 2005:
+ Huân chương Độc lập hạng Nhất, Nhì và hạng Ba
+ Huân chương Chiến công hạng Nhất, Nhì và hạng Ba
+ Nhiều Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba
- Thành tích được ghi nhận từ năm 2005 đến nay:
+ Năm 2005: Anh hùng Lao động Thời kỳ đổi mới (QĐ số 1121/2005/QĐ-CTN ngày 28/9/2005)
+ Năm 2005: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (QĐ số 371/2006/QĐ-CTN ngày 17/3/2006)
+ Năm 2006: Huân chương Hồ Chí Minh (QĐ số 439/2006/QĐ-CTN ngày 31/3/2006)
+ Năm 2008: 02 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (QĐ số 425/QĐ-TTg ngày 23/4/2008 và QĐ số 1358/QĐ-TTg ngày 24/9/2008)
+ Năm 2009: Huân chương Lao động hạng Nhì (Công đoàn Petrolimex: QĐ số 593/QĐ-CTN ngày 23/4/2009)
Đối với các đơn vị thành viên và cá nhân:
- Thành tích được ghi nhận trước năm 2005:
+ 03 Huân chương độc lập hạng Ba.
+ 08 đơn vị được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (Công ty Xăng dầu Khu vực I; Công ty Xăng dầu Khu vực III; Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh; Công ty Xăng dầu Hà Nam Ninh; Công ty Xăng dầu Phú Thọ; Công ty Xăng dầu Bắc Sơn; Công ty Xăng dầu Quảng Bình; Đội bảo vệ Kho Xăng dầu A318 - Công ty Xăng dầu B12)
+ 02 đơn vị được tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (Cty Xăng dầu Khu vực I; Cty Cổ phần vận tải Xăng dầu Đường thủy I)
+ 02 cá nhân được tặng danh hiệu Anh hùng lao động; 05 chiến sỹ thi đua toàn quốc.
+ Huân chương lao động: 22 hạng Nhất, 35 hạng Nhì và 57 hạng Ba.
+ Huân chương chiến công: 02 hạng Nhất, 01 hạng Nhì và 03 hạng Ba.
- Thành tích được ghi nhận từ năm 2005 đến nay:
+ 04 Tập thể được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (Petrolimex Xăng dầu Việt Nam; Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh; Công ty Xăng dầu B12; Công ty Vận tải Xăng dầu VITACO)
+ 16 Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ.
+ 27 Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Công Thương.
+ 01 chiến sỹ thi đua toàn quốc.
+ 01 tập thể được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì.
+ 05 tập thể được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba.
+ 05 tập thể được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất.
+ 08 tập thể, 03 cá nhân được tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích sự tác động của môi trường và sự phản ứng lại của công ty cổ phần xuất nhập khẩu petrolimex.doc