Phân tích tác động của đầu tư đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Quảng trị gia đoạn 2000 - 2011

Ngay từ lúc này, các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý Nhà nước nên quan tâm nhiều hơn đến việc tìm ra và thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả của đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có như thế, nền kinh tế mới có thể phát triển nhanh, hiệu quả hơn và bền vững hơn. - Đầu tư mở rộng cảng Cửa Việt giai đoạn 2 đưa công suất lên 800.000 tấn/năm; đồng thời nâng cấp, chỉnh trị luồng vào cảng cho tàu 2.000-3.000 DWT ra vào thuận lợi; giai đoạn 2015-2020 tiếp tục xây dựng bến số 3 và nâng cấp luồng vào cảng đảm bảo cho tàu 5.000-6.500 DWT ra vào khai thác. Đầu tư cơ sở hạ tầng các bến cập tàu tại Cửa Tùng, Cồn Cỏ, Cửa Việt và mở tuyến vận tải biển: Cửa Việt - Cồn Cỏ, Cửa Tùng - Cồn Cỏ phục vụ nhu cầu đi lại giữa đất liền với đảo Cồn Cỏ. - Nghiên cứu xây dựng cảng trung chuyển hàng hoá công - ten - nơ tại Đông Hà hoặc vùng phụ cận Đông Hà để tiếp nhận vận chuyển công - ten - nơ bằng đường bộ, đường sắt từ Băng Cốc đến Quảng Trị, đi Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, ra các cảng biển miền Trung và ngược lại. Hỗ trợ tỉnh triển khai thực hiện các dự án lớn, có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó:

pdf71 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tác động của đầu tư đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Quảng trị gia đoạn 2000 - 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thay đổi cơ cấu kinh tế của ngành (H1) Nông nghiệp -- -1,77 -2,00 -0,51 2,63 2,84 2,05 4,81 18,8 -0,57 2,41 0,20 Công nghiệp -- 4,91 0,81 0,45 0,38 -0,44 1,36 0,74 -0,52 -0,28 3,39 2,60 Dịch vụ -- -5,24 0,23 -1,36 30,3 -5,21 1,00 -4,40 -0,63 -0,18 3,87 4,48 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng TrịĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 36 Qua bảng số liệu trên ta có thể dễ dàng nhận ra một thực tế là: Tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp giảm dần qua các năm từ 25,3% năm 2000 với số vốn là 116,6 tỷ đồng về còn 20,39% năm 2005 là 410,8 tỷ đồng, năm 2010 chiếm 14,04% với vốn là 665,8 tỷ đồng và đến năm 2011 còn 13,95% với 900 tỷ đồng vốn đầu tư cho nông nghiệp nhưng tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP toàn tỉnh ngày cảng nhỏ từ 44,9% năm 2000, 35,9% năm 2005 về còn 27,9% năm 2011. Nhìn chung thì vốn đầu tư cho nông nghiệp vẫn tăng nhưng tỷ trọng đầu tư và tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP tỉnh ngày càng nhỏ nên ta có thể thấy sự thay đổi trong xu thế đầu tư của tỉnh là giảm đầu tư nông nghiệp để tăng cường đầu tư vào công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp ngày càng tăng từ 12,64% năm 2000 với 58,3 tỷ đồng vốn đầu tư đến năm 2005 thì tỷ trọng này tăng gấp đôi là 25,32% so với năm 2000 và tổng lượng vốn đầu tư cho công nghiệp tăng gấp 8,4 lần là 488 tỷ đồng so với năm 2000 và năm 2011 là 2.284 tỷ đồng chiếm 35,4%. Với lượng vốn đầu tư và tỷ trọng đầu tư cho ngành công nghiệp như vậy thì lượng GDP của ngành công nghiệp trong GDP toàn tỉnh cũng tăng lên tương xứng từ 15,1% năm 2000 lên tới 25,6% năm 2005 và 37% năm 2011 chiếm tỷ trọng trong GDP lớn nhất trong 3 ngành. Đầu tư vào công nghiệp mang lại hiệu quả cao nên lượng vốn đầu tư ngày càng tăng cao và xu thế còn tăng nữa. Ngành dịch vụ từ những năm 2000 đã có lượng vốn đầu tư rất lớn chiếm 62,1% với 286,6 tỷ đồng giảm dần về còn 55,37% năm 2005 là 1.115,6 tỷ đồng và còn 50,64% năm 2011 là 3.267 tỷ đồng tuy vậy tỷ trọng đóng góp vào GDP cua tỉnh thì có xu thế giảm chậm từ năm 2000 là 40% giảm về còn 35,1% năm 2011. Đầu tư vào ngành dịch vụ vẫn chiếm phần lớn lượng vốn đầu tư nhưng có xu hướng ngày càng giảm do hiệu quả đầu tư vào dịch vụ không cao như công nghiệp. Dựa vào bảng trên ta có thể thấy tác động của vốn ảnh hướng đến thay đổi cơ cấu ngành kinh tế như thế nào ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 37 Hệ số co giãn ngành nông nghiệp có 4 năm âm trong đó có năm 2001,2002, 2003 và 2009 có tác động ngược chiều trong đó hệ số co giãn năm 2002 là -2 hay tỷ trọng đầu tư cho nông nghiệp giảm 2% thì tỷ trọng nông nghiệp tăng 1% và hệ số co giãn năm 2003 là -0,51 tức là tăng tỷ trọng đầu tư cho ngành nông nghiệp 0,51% thì tỷ trọng nông nghiệp giảm 1% kết quả như vậy một phần là do hiệu quả đồng vốn của năm trước đến năm sau mới thực sự phát huy hiệu quả. Còn lại hệ số co giãn của ngành nông nghiệp dương hay việc tăng giảm tỷ trọng đầu tư tỷ lệ thuận với tỷ trọng nông nghiệp như năm 2010 có hệ số co giãn là 2,41 hay giảm 2,41% tỷ trọng đầu tư thì tỷ trọng nông nghiệp giảm 1%. Xét đến hệ số co giãn ngành công nghiệp và dịch vụ thì để loại bỏ độ trễ của vốn do vốn đầu tư xây dựng lớn và thời gian thường kéo dài Hệ số co giãn ngành công nghiệp giai đoạn 2000 – 2005 và giai đoạn 2006 – 2011 xấp xỉ nhau là 1,2 (H>0) tức là tỷ trọng vốn đầu tư tăng 1,2% thì tỷ trọng trong GDP tăng 1% thì ta có thể thấy ảnh hưởng tỷ trọng đầu tư đến tỷ trọng trong GDP là tương đương cho cả giai đoạn 2000 – 2011 Hệ số co giãn ngành dịch vụ giai đoạn 2000 – 2005 là 3,75 hay tỷ trọng vốn đầu tư giảm 3,75% thì tỷ trọng trong GDP giảm 1% và giai đoạn 2006 – 2011 là 0,69 hay giảm tỷ trọng đầu tư 0,69% thì tỷ trọng trong GDP giảm 1% cho thấy mức độ ảnh hưởng của tỷ trọng vốn đầu tư đến tỷ trọng trong GDP của ngành dịch vụ ngày càng giảm và cùng với xu hướng giảm tỷ trọng đầu tư cho ngành dịch vụ thì tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ vào GDP của tỉnh cũng giảm theo.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 38 2.4.1.1. Nông nghiệp Bảng 6: Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2011 ĐVT: phần trăm (%) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tỷ trọng đầu tư nội bộ ngành nông nghiệp Nông - lâm nghiệp 94,74 91,45 89,76 89,65 86,01 82,39 80,24 82,62 82,18 81,64 81,98 85,59 Thủy sản 5,26 8,55 10,24 10,35 13,99 17,61 19,76 17,38 17,82 18,36 18,02 14,41 Tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành nông nghiệp Nông - lâm nghiệp 0,85 0,83 0,84 0,87 0,89 0,85 0,83 0,83 0,88 0,85 0,87 0,85 Thủy sản 0,15 0,17 0,16 0,13 0,11 0,15 0,17 0,17 0,12 0,15 0,13 0,15 Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư nội bộ ngành nông nghiệp với thay đổi cơ cấu kinh tế của nội bộ ngành nông nghiệp (H2) Nông - lâm nghiệp 2,39 -1,85 -0,05 -1,73 0,93 1,89 20,81 -0,09 0,20 0,20 -1,48 Thủy sản 7,81 -3,93 -0,07 -2,34 0,74 1,62 16,88 -0,08 0,12 0,15 -0,98 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Trị ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 39 Dựa vào bảng trên ta thấy trong nội bộ ngành nông nghiệp thì nông – lâm nghiệp có tỷ trọng vốn giảm còn thủy sản tăng trong khi đó thì mức độ đóng góp của 2 ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp có biến động nhưng lại về lại xấp xỉ với cơ cấu trong GDP nông nghiệp như thời điểm năm 2000. Tỷ trọng trong vốn của ngành nông nghiệp tập trung đầu tư vào nông – lâm nghiệp với 85% năm 2000 còn lại 15% cho thủy sản nhưng dựa vào hệ số co giãn của 2 ngành ta có thể thấy như sau: Hệ số co giãn trong giai đoạn 2000-2011 có năm chỉ cần tăng 0,2% tỷ trọng vốn đầu tư mới tăng 1% tỷ trọng nông – lâm nghiệp như năm 2010 còn có năm thì tăng 20,81% trong tỷ trọng đầu tư thì tỷ trọng nông lâm nghiệp tăng chỉ 1% năm 2007 và có khi giảm 2,39% trong tỷ trọng vốn đầu tư cho nông – lâm nghiệp thì lại giảm 1% tỷ trọng đóng góp cho GDP nông nghiệp cho thấy hiệu quả đầu tư vào nông nghiệp không cao lắm nhưng lại bền vững trong khi đó thủy sản giai đoạn này có thời điểm năm 2007 giảm 16,88% trong tỷ trọng đầu tư lại chỉ làm giảm 1% trong tỷ trọng thủy sản hay như năm 2002 tăng 3,93% tỷ trọng đầu tư thủy sản lại giảm 1% tỷ trọng thủy sản cho thấy thủy sản đầu tư vốn vào thủy sản hiệu quả nhưng cũng bền vững. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 40 2.4.1.2. Công nghiệp Bảng 7: Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu nội bộ công nghiệp giai đoạn 2000 – 2011 ĐVT: Phần trăm Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tỷ trọng đầu tư nội bộ ngành công nghiệp Khai thác mỏ 0,32 8,43 4,01 4,55 5,45 3,84 4,20 3,98 4,33 7,53 5,25 5,85 Chế biến 2,14 35,92 40,52 40,02 41,19 47,44 44,29 31,35 30,83 22,65 23,43 26,35 Sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt 73,02 10,45 18,49 18,75 24,88 22,69 25,73 39,41 39,42 29,99 22,93 15,31 Xây dựng 24,53 45,20 36,98 36,67 28,48 26,03 25,77 25,26 25,42 39,83 48,39 52,50 Tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành công nghiệp Khai thác mỏ 0,07 0,08 0,07 0,07 0,07 0,10 0,08 0,06 0,05 0,05 0,05 0,08 Chế biến 0,40 0,43 0,36 0,33 0,33 0,32 0,32 0,32 0,32 0,34 0,32 0,35 Sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt 0,06 0,07 0,10 0,13 0,06 0,07 0,06 0,06 0,06 0,07 0,07 0,08 Xây dựng 0,47 0,43 0,47 0,47 0,54 0,52 0,54 0,56 0,57 0,54 0,57 0,48 Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư nội bộ ngành công nghiệp với thay đổi cơ cấu kinh tế của nội bộ ngành công nghiệp (H3) Khai thác mỏ 208,33 5,59 -4,52 11,69 -0,70 -0,52 0,30 -0,42 -8,67 -62,96 0,16 Chế biến 254,17 -0,81 0,14 8,42 -3,45 -29,47 - 21,32 -1,66 -4,92 -0,47 1,06 Sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt -4,84 1,54 0,05 -0,63 -1,39 -1,56 -6,69 0,01 -0,87 2,32 -1,21 Xây dựng -9,02 -1,94 -0,67 -1,59 2,57 -0,23 -0,74 0,36 -11,04 3,62 -0,55 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Trị ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 41 Công nghiệp có đặc trưng vốn lớn thời gian hoàn vốn lâu nên tính hệ số co giãn phải xét trong giai đoạn nhất định mới có thể phản ánh đúng bản chất của việc chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp được. Nhìn vào tỷ trọng nội bộ ngành công nghiệp ta có thể thấy 2 ngành chính đó là công nghiệp chế biến và ngành công nghiệp xây dựng trong đó xu thế trong nội bộ ngành công nghiệp đó là tăng công nghiệp xây dựng và giảm công nghiệp chế biến còn công nghiệp khai thác mỏ và ngành sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt chiếm tỷ trọng nhỏ và không có nhiều biến động.Công nghiệp khai thác và sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt không có nhiều biến động. Số lượng các mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh ít, có trữ lượng thấp và công tác quản lý khai thác còn nhiều yếu kém. Công nghiệp chế biến có tỷ trọng lớn và ngày càng giảm. Công nghiệp chế biến giai đoạn đầu chiếm phần lớn là chế biến nông sản và may mặc nhưng giai đoạn sau thì tỷ trọng lại nghiêng về các ngành lắp ráp máy tính, xe máy. Tuy tỷ trọng công nghiệp chế biến ngày càng giảm nhưng chất lượng trong ngành này vẫn được đảm bảo phát triển ổn định vì là một ngành công nghiệp ưu tiên phát triển của tỉnh. Trong khi đó ngành công nghiệp xây dựng có trình độ tiên tiến, kỹ thuật ngày càng tiến bộ rõ rệt đáp ứng được nhu cầu xây dựng trong tỉnh và các tỉnh bạn nhưng công tác giải phóng mặt bằng chậm, chi phí lớn, công tác quản lý vẫn chưa tốt gây thất thoát, lãng phí. 2.4.1.3. Dịch vụ Tỷ trọng khu vực dịch vụ có xu hướng giảm dần trong tổng GDP của tỉnh, nguyên nhân là do các ngành tài chính ngân hàng, bảo hiểm, du lịch chưa được chú trọng đầu tư. Khu vực dịch vụ chiếm vai trò quan trọng trong sự phát triển của tỉnh được thể hiện qua kế hoạch phát triển 5 năm 2011-2015 của tỉnh là nâng cao chất lượng và hiệu quả các loại hình dịch vụ, tạo bước phát triển mạnh ngành du lịch, đưa tốc độ tăng trưởng giá trị thương mại, dịch vụ, du lịch bình quân đạt từ 10 - 11%/năm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 42 Mở rộng quy mô, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình kinh doanh dịch vụ. Phát triển mạnh các loại hình thương mại, du lịch và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Đầu tư phát triển mạnh hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các ngành dịch vụ. Các ngành dịch vụ kinh doanh (thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng, kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn liên quan) nhìn chung có mức tăng trưởng cao, đây đều là những ngành có rất nhiều tiềm năng đề phát triển trong giai đoạn tới. Ngành giao thông vận tải cũng thu hút đựoc lượng vốn lớn. năm 2010, 100% xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm; chương trình kiên cố hoá giao thông nông thôn đã thực hiện được 35% tổng số km chiều dài đường giao thông nông thôn. Nhiều công trình giao thông quan trọng đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Cơ sở hạ tầng giao thông của tỉnh được cải thiện rõ rệt tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư vào tỉnh, đóng góp vào sự phát triển của tỉnh. Ngành thông tin liên lạc tiếp tục được đầu tư phát triển mạnh và rộng khắp theo xu hướng hội tụ công nghệ. Mạng lưới bưu chính, viễn thông, internet phát triển nhanh, từng bước hiện đại. Toàn tỉnh có 63 tổng đài điện thoại với tổng dung lượng 82.791 số và 109 tuyến truyền dẫn nội tỉnh; 164 trạm thu phát sóng di động phủ sóng khắp toàn tỉnh; 190 điểm phục vụ bưu chính. Mật độ điện thoại đạt 66,5 máy/100 dân và 3,8 thuê bao internet/100 dân. Ngành giáo dục đào tạo đang được tập trung đầu tư phát triển. Vốn đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh năm 2011 đạt 264 tỷ đồng gấp 7,2 lần so với năm 2000. Tuy nhiên vấn đề chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực đầu ra cũng là vấn đề cần được quan tâm chú trọng trong thời gian tới. Ngành y tế tiếp tục được đầu tư phát triển. Trang thiết bị chữa bệnh cho người dân được nâng cấp hiện đại, ngày càng hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của bệnh viện, thuốc chữa bệnh được đảm bảo, đội ngũ y bác sĩ được đào tạo bài bản. Phương thức khám, chữa bệnh được thay đổi theo tri thức tiên tiến. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 43 Tóm lại, nếu chia toàn bộ khu vực dịch vụ thành 3 nhóm ngành: nhóm 1 là các ngành dịch vụ kinh doanh có tính chất thị trường, bao gồm: thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, vận tải kho bãi thông tin liên lạc, tài chính tín dụng, các hoạt động liên quan đến tài sản và dịch vụ tư vấn, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng, hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân. Nhóm 2 là các ngành dịch vụ sự nghiệp, bao gồm hoạt động khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, hoạt động văn hoá thể thao, các hoạt động đoàn thể hiệp hội. Nhóm 3 là các ngành dịch vụ hành chính công, bao gồm quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc, hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế, thì tăng trưởng và sự đóng góp của từng nhóm ngành vào tốc độ chung của toàn khu vực dịch vụ như sau: Nhóm dịch vụ kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất và đóng góp lớn nhất vào tốc độ tăng chung của khu vực dịch vụ. Cùng với việc chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, đã xuất hiện nhiều loại hoạt động dịch vụ mới mang đậm nét của nền kinh tế thị trường, có tỷ lệ giá trị tăng thêm cao, như các hoạt động dịch vụ tài chính, bảo hiểm, vận tải hàng không, đường biển, bưu chính viễn thông, du lịch, kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, sản xuất kinh doanh, tin học, pháp lý, tuyển chọn nhân sự, việc làm... nếu được quan tâm đúng mức sẽ có ảnh hưởng lớn đến tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính các ngành này phát triển sẽ đóng góp nhiều cho sự phát triển chung của nền kinh tế, nhất là thúc đẩy phát triển bền vững của những ngành thuộc khu vực công nghiệp - xây dựng. Song, vì chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của nhóm ngành này trong nền kinh tế thị trường, nên chưa khai thác, phát huy được khả năng và tiềm năng của chúng. Vốn đầu tư và chính sách của Nhà nước vẫn còn tập trung vào một số ngành dịch vụ truyền thống như thương mại, khách sạn nhà hàng, vận tải đường bộ... Đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tăng trưởng của các ngành dịch vụ thị trường mới này. Nhóm ngành dịch vụ sự nghiệp khoa học - công nghệ, văn hoá, y tế, giáo dục hiện vẫn chủ yếu do Nhà nước quản lý hoặc trực tiếp làm, hoặc nhận được nhiều sự trợ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 44 giúp của Nhà nước về kinh phí, về cơ chế chính sách, nên tốc độ tăng trưởng hàng năm phụ thuộc vào việc chi ra của ngân sách, chưa huy động tốt các nguồn lực xã hội. Nhóm dịch vụ hành chính công đã đóng góp tích cực vào tốc độ tăng chung, nhờ tạo nên sự ổn định, cải thiện môi trường pháp luật... Sự tăng trưởng của ngành này cũng phụ thuộc vào nguồn ngân sách. Tuy nhiên, tiết kiệm chi tiêu hành chính công, chống lãng phí, thất thoát là chủ trương hoàn toàn đúng và còn phải tiếp tục làm riết róng hơn nữa, nhưng nếu đầu tư không tương xứng với vị trí và vai trò của nó, không bảo đảm điều kiện tối thiểu cho công việc điều hành, quản lý sẽ ảnh hưởng lớn đến công cuộc cải cách hành chính, trì trệ trong việc triển khai thực thi các chủ trương, chính sách của tỉnh, kỷ cương phép nước dễ bị buông lỏng, lãng phí tham nhũng dễ gia tăng. 2.4.2. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bảng 8: Độ lệch tỷ trọng các ngành kinh tế của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2000 – 2011 2000-2005 2006-2011 Độ lệch tỷ trọng nông nghiệp -0,018 -0,013 Độ lệch tỷ trọng công nghiệp 0,021 0,019 Độ lệch tỷ trọng dịch vụ -0,003 -0,006 Độ lệch tỷ trọng phi nông nghiệp 0,018 0,013 Độ lệch tỷ trọng sản xuất vật chất 0,003 0,006 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Trị Nhìn vào tỷ trọng của ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2005 ta có thể thấy sự thay đổi của tỷ trọng nông nghiệp giảm bằng số tỷ trọng của ngành phi nông nghiệp tăng và bằng 0,018%/năm. Sự chuyển dịch đúng hướng từ giai đoạn 2000-2005 chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp và giai đoạn 2006 - ẠI HO ̣C K INH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 45 2011 cũng vậy tỷ trọng nông nghiệp giảm bằng số tăng lên của phi nông nghiệp bằng 0,013%/năm tức là nhanh dần theo đúng định hướng phát triển của tỉnh là giảm tỷ trọng nông nghiệp tăng tỷ trọng phi nông nghiệp. Còn khu vực dịch vụ và sản xuất vật chất cũng tương tự nhưng với mức chênh lệch tỷ trọng bé hơn nhiều lần tức là 0,003%/năm giai đoạn 2000 - 2005 và 0,006%/năm giai đoạn 2006 - 2011. So với nông nghiệp và phi nông nghiệp cho thấy tốc độ chuyển dịch giảm dịch vụ và tăng ngành sản xuất vật chất chậm và chậm dần. Trong cả 2 giai đoạn từ 2000 - 2005 và 2006 - 2011 tỷ trọng ngành dịch vụ đều giảm chậm còn ngành sản xuất vật chất thì tăng chậm. Qua so sánh độ lệch tỷ trọng nông nghiệp và dịch vụ đều giảm trong khi đó phi nông nghiệp và sản xuất vật chất tăng chứng tỏ sự tập trung chuyển dịch cơ cấu sang ngành còn lại là công nghiệp, cả tỷ trọng nông nghiệp và dịch vụ đều giảm cho tỷ trọng công nghiệp tăng. Mặc dù vậy độ lệch tỷ trọng công nghiệp tăng nhưng có xu hướng chậm lại. Dịch vụ thì chuyển dịch không đúng hướng, dịch vụ giảm cho sản xuất vật chất tăng, tuy rất chậm nhưng có một phần là do sự phát triển lớn mạnh của công nghiệp làm ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng ít lại. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh là giảm nông nghiệp, tăng công nghiệp và dịch vụ, điều này cho thấy hiện tại chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thực tế đã đi gần đúng hướng đó là đã giảm được nông nghiệp và tăng công nghiệp. Tỷ trọng dịch vụ giảm không phải là do yếu tố tăng trưởng của dịch vụ kém mà là do công nghiệp đang trên đà tăng trưởng quá nhanh. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh hiện nay đi khá sát với chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, mặc dù dịch vụ còn giảm chậm, xu hướng tỷ trọng giảm giai đoạn trước lớn hơn giai đoạn sau nên trong giai đoạn tới có thể thực hiện đúng được chiến lược phát triển của tỉnh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 46 2.4.3. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bảng 9: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2000 - 2011 Năm 2000 2003 2005 2007 2009 2011 GDP (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Trong đó: Nông nghiệp 44,87 40,20 35,93 32,07 30,40 27,90 Công nghiệp 15,08 20,82 25,60 30,96 33,41 37,01 Dịch vụ 40,06 38,99 38,47 36,98 36,20 35,10 Tỷ trọng GDP ngành/GDP 2000 2003 2005 2007 2009 2011 βNN(t) 0,45 0,40 0,36 0,32 0,30 0,28 βcN(t) 0,15 0,21 0,26 0,31 0,33 0,37 βDV(t) 0,40 0,39 0,38 0,37 0,36 0,35 βPhiNN(t) 0,55 0,60 0,64 0,68 0,70 0,72 βSXVC(t) 0,60 0,61 0,62 0,63 0,64 0,65 CDCC của 2 ngành NN và Phi NN 2003 so với 2000 2007 so với 2005 2011 so với 2009 2011 so với 2000 Cosθ0 1,00 1,00 0,72 1,00 ACOS 0,07 0,04 0,76 0,07 Góc θ 4,01 2,44 43,55 4,01 Hệ số k 0,04 0,03 0,48 0,04 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng TrịĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 47 Tốc độ chuyển dịch cơ cấu được đánh giá thông qua hệ số chuyển dịch k. Qua số liệu ở bảng trên, ta thấy hệ số k chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hai ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp thời kì 2000-2011 đều dương và nhỏ hơn 1/2 nhưng hệ số k năm 2011 so với 2000 là 0,48 cho thấy: cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hướng công nghiệp hóa. Mặc dù không có sự đảo lộn lớn do chuyển dịch cơ cấu quá nhanh nhưng việc chuyển dịch chậm tiềm ẩn yếu tố không bền vững trong tăng trưởng đòi hỏi chi phí điều chỉnh lớn. Cần phải có những biện pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu và ổn định. Hệ số k chuyển dịch cơ cấu giữa hai ngành dịch vụ và sản xuất vật chất thời kì này cũng đều dương. Xét cả giai đoạn thì hệ số k=0,27 chứng tỏ chuyển dịch cơ cấu từ dịch vụ sang phi dịch vụ đúng hướng và chậm, đảm bảo bền vững trong phát triển. Trong giai đoạn năm 2009 - 2011 chuyển dịch chậm nhất với k=0,0129. 2.5. Đánh giá 2.5.1. Kết quả Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai đoạn 2000-2011 đạt 9,67%/năm trong đó nông nghiệp đạt bình quân 4%/năm, công nghiệp đạt bình quân 20,8%/năm và dịch vụ đạt bình quân 7,6%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch khá đúng hướng và ngày càng hợp lý, đến năm 2011 tỷ trọng nông nghiệp đạt 27,9%, công nghiệp xây dựng đạt 37%, dịch vụ đạt 35,1%. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế chưa cao; tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp; hiệu quả sản xuất, kinh doanh còn hạn chế; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ và chưa được đầu tư đúng mức; một số vần đề xã hội cần tiếp tục được quan tâm, giải quyết. 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.5.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng còn có những mặt tồn tại, hạn chế là: Tỷ trọng nông nghiệp còn khá cao, kinh tế nông nghiệp còn nhiều rủi ro nên tăng trưởng chưa ổn định. Công nghiệp phát triển còn dựa nhiều vào khai thác nguồn tài ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 48 nguyên khoáng sản nên chưa bền vững, sản phẩm chủ yếu là nguyên liệu thô nên giá trị gia tăng không cao. Các dịch vụ phát triển chưa đồng bộ, tính chuyên nghiệp chưa cao, xã hội hoá các dịch vụ công ích còn chậm. Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, lực lượng lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn còn nhiều, việc làm ít nên năng suất lao động thấp; trình độ nghề thấp nên khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ. Một số lĩnh vực có lợi thế của địa phương chưa được phát huy hiệu quả như: thuỷ sản, du lịch, xuất nhập khẩu hàng hoá, chăn nuôi, khai thác các tiềm năng, lợi thế trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây... Chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh còn hạn chế. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển chưa cao1và sức hấp dẫn đầu tư trên địa bàn còn thấp. Chất lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu lao động lành nghề. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh chủ yếu là dựa vào chiều rộng, đó là khai thác tối đa để tăng các yếu tố đầu vào như lao động, nguồn vốn đầu tư phát triển, khai thác các tài nguyên khoáng sản...; chưa chú trọng áp dụng khoa học công nghệ để sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, chưa có sản phẩm thương hiệu mạnh đảm bảo sức cạnh tranh cao trên thị trường ngoài tỉnh. Khả năng cân đối thu - chi ngân sách địa phương rất khó khăn và tích luỹ đầu tư từ nội bộ nền kinh tế thấp. Chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền, giữa các tầng lớp dân cư gia tăng. Vấn đề môi trường sinh thái tuy đã tích cực giải quyết nhưng vẫn chưa triệt để ở một số điểm như: ô nhiễm môi trường ở Khu công nghiệp Nam Đông Hà, tình trạng xâm thực ở bãi biển Cửa Tùng... 2.5.2.2. Nguyên nhân Kinh tế phát triển còn thiếu bền vững, phần lớn chi ngân sách hàng năm cho đầu tư phát triển do Trung ương cân đối. Thu nhập GDP/người còn thấp so với mức bình quân chung cả nước (năm 2010 bằng 68,4% cả nước), nguy cơ tụt hậu vẫn còn rất lớn. 1 Chỉ số ICOR giai đoạn 2001 - 2005 là 3,93, giai đoạn 2006 - 2010 là 5. ĐA ̣I H ỌC I NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 49 Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; còn nhiều bất cập; thiếu đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông; thiếu những hạ tầng quan trọng để tạo sự bứt phá và quyết định cho sự phát triển. Các công trình quan trọng như cảng biển, sân bay đang ở giai đoạn qui hoạch nên ảnh hưởng rất lớn đến thu hút đầu tư phát triển trên địa bàn. Những khó khăn đó đã hạn chế sự phát triển của tỉnh; nhất là trong việc lưu thông hàng hóa; tạo hiệu ứng lan tỏa trong quá trình phát triển giữa các vùng trong tỉnh cũng như tăng cường các mối liên kết kinh tế với các địa phương khác trong và ngoài nước; gây cản trở ý định đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh... Nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, đây có thể coi là một yếu điểm mang tính cố hữu của một địa phương nghèo muốn vươn lên. Tỉnh đang gặp khó khăn trong quá trình phát triển do thiếu khả năng tài chính: Thu ngân sách trên địa bàn trong 5 năm qua có nhiều tiến bộ vượt bậc nhưng chỉ đáp ứng được 21% nhu cầu chi của tỉnh; phần còn lại dựa vào nguồn cân đối của Trung ương; tỷ lệ tích lũy trong dân còn thấp; thu hút vốn FDI đạt thấp (chiếm tỷ trọng 1,6% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội); sức hấp dẫn đầu tư vào địa bàn tỉnh còn rất hạn chế. Quy mô công nghiệp nhỏ, chưa có sản phẩm mũi nhọn đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nông nghiệp phát triển thiếu bền vững, hiệu quả sử dụng đất canh tác chưa cao, thủy sản phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Thương mại - dịch vụ chưa tạo chuyển dịch lớn trong cơ cấu kinh tế; du lịch phát triển chưa mạnh; xuất khẩu còn nhỏ bé và gặp nhiều khó khăn. Ứng dụng khoa học công nghệ vào các lĩnh vực chưa rộng rãi; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; lực lượng cán bộ, công chức vừa thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Một số vấn đề xã hội còn bức xúc như: tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với mức bình quân cả nước, kết quả xoá đói giảm nghèo còn thiếu bền vững; tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng còn cao; các tệ nạn xã hội vẫn còn diễn biến phức tạp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 50 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG HỢP LÝ 3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ. Tập trung chuyển đổi cây trồng, mùa vụ, tăng hệ số gieo trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Tăng cường đầu tư thâm canh, sử dụng giống mới, kỹ thuật công nghệ tiên tiến; đưa những cây trồng mới có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Đồng thời tiếp tục khai thác đất chưa sử dụng ở những nơi còn tiềm năng để đưa vào sản xuất nông nghiệp. Chú trọng áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ sạch vào sản xuất nông nghiệp. Hình thành vùng sản suất tập trung, tạo tiền đề cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng để tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh, tăng khả năng đóng góp cho ngân sách và tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hoá. - Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, sử dụng nhiều lao động và bảo vệ môi trường. Chú trọng các ngành tỉnh có lợi thế như: chế biến nông lâm thuỷ sản và đồ uống; sản xuất vật liệu xây dựng và xi măng; khai thác chế biến khoáng sản, nước khoáng và khí đốt; hoá chất phân bón; cơ khí và sản xuất sản phẩm từ kim loại; cấp điện và năng lượng; sản xuất và phân phối nước; các ngành may mặc, giày da, lắp ráp điện, điện tử, điện lạnh. Khuyến khích phát triển công nghiệp ở nông thôn, các nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư lớn để tạo ra các cơ sở công nghiệp chiến lược trong tỉnh. - Đầu tư chiều sâu, sử dụng công nghệ mới, hiện đại, cải tiến máy móc thiết bị, tạo sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao. Kết hợp phát triển công nghiệp qui mô lớn, qui mô vừa và nhỏ, phát triển ngành nghề nông thôn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 51 - Đào tạo nguồn lao động đảm bảo chất lượng, nhất là đội ngũ lao động kỹ thuật, công nhân lành nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh công nghiệp. Phát triển công nghiệp gắn liền với giữ gìn và bảo vệ môi trường. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành ngành công nghiệp - xây dựng thời kỳ 2011 - 2015 đạt bình quân 17 - 18%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 đạt bình quân 16 - 17%/năm. Hoàn thành lập quy hoạch khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, kiến nghị Chính phủ đưa vào quy hoạch hệ thống khu kinh tế của cả nước, kêu gọi đầu tư và phấn đấu xây dựng cơ bản hoàn thành trước năm 2020. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch của tỉnh bám sát định hướng phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây, tạo đòn bẩy thúc đẩy phát triển nhanh nền kinh tế - xã hội và phục vụ tốt hơn đời sống dân cư. Tốc độ tăng trưởng về giá trị gia tăng ngành thương mại dịch vụ thời kỳ 2011 - 2015 đạt bình quân 10 - 11%/năm, thời kỳ 2016 - 2020 đạt bình quân 12 - 13%/năm. Đa dạng hoá các thành phần kinh tế nhằm tập trung, thu hút vốn đầu tư phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ; hình thành các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ có quy mô hoạt động lớn và khả năng cạnh tranh cao với nước ngoài trước sức ép mở cửa thị trường theo cam kết WTO. 3.2. Giải pháp góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh ngày càng hợp lý hơn 3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển ngành - Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp như: quy hoạch phát triển thủy sản; bảo vệ và phát triển rừng; phát triển ngành Nông nghiệp; phát triển thủy lợi và sử dụng tổng hợp tài nguyên nước; sản xuất các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu; quy hoạch hệ thống đê biển, đê kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; đê bao chống lũ vùng trũng; bố trí, sắp xếp ổn định dân cư tại chỗ cho các vùng thường xuyên ngập lụt trên địa bàn tỉnh; xây dựng nông thôn mới ở 8 xã điểm; quy hoạch tổng thể khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Bắc Hướng Hóa; bảo tồn đa dạng sinh học; quy hoạch chuyển đổi rừng và đất lâm nghiệp hiệu quả thấp sang trồng cây cao su; quy hoạch nuôi trồng thủy sản ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 52 trên cát ven biển, bãi ngang ở những vùng có điều kiện; quy hoạch phát triển cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. - Tập trung quy hoạch xây dựng và hoàn thành hồ sơ thủ tục để sớm trình Chính phủ cho phép thành lập khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, tạo cơ chế kêu gọi đầu tư và chuẩn bị điều kiện để có thể khởi công xây dựng một số dự án trọng điểm trong khu kinh tế này, đặc biệt là bám sát quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 459/Q Đ-TTg để xây dựng hệ thống đường ống dẫn khí từ mỏ Báo Vàng. - Bổ sung và hoàn chỉnh danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2011 – 2015, tăng cường thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh vào các khu công nghiệp: Nam Đông Hà, Quán Ngang và Bắc Hồ Xá. Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh ở khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo. Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu dịch vụ du lịch đặc biệt là hệ thống xử lý môi trường. - Đẩy mạnh công tác khuyến công, khuyến khích phát triển sản xuất TTCN nhằm mục tiêu tạo việc làm và công nghiệp hoá nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ ở các vùng nông thôn theo quy hoạch; đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp, triển khai chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề. - Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển ngành Thương mại; quy hoạch phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Tâp trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển thương mại, du lịch và phát triển tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây; quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu; phát triển chợ trên địa bàn tỉnh... - Mở rộng quy mô, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình kinh doanh dịch vụ, nhất là các ngành có lợi thế như: vận tải, kho bãi, ngân hàng, viễn thông, du lịch, khách sạn nhà hàng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 53 - Bổ sung, hoàn thiện và triển khai chương trình và kế hoạch phát triển thương mại - dịch vụ có lợi thế cạnh tranh trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Gia tăng khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu hai chiều qua tuyến Đường 9, nhất là hàng hóa quá cảnh giữa Thái Lan và Trung Quốc, hàng hóa Việt Nam xuất nhập khẩu với Myanmar. Xây dựng thành phố Đông Hà, Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo thành trung tâm thương mại, dịch vụ của khu vực. 3.2.2. Thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ - Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất; thực hiện thâm canh, chuyên canh, nâng cao giá trị và hiệu quả trên một đơn vị diện tích, tạo nguồn hàng hoá lớn để tăng khả năng cạnh tranh thị trường, đáp ứng nguyên liệu chế biến công nghiệp. Tăng cường mối quan hệ liên kết "4 nhà" trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. - Đẩy mạnh đầu tư và xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn tạo bước chuyển biến sâu sắc, toàn diện bộ mặt nông thôn, xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng hệ thống giao thông, thuỷ lợi, điện, bưu chính viễn thông, trường học, trạm y tế, thiết chế văn hoá cơ sở... Tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn để đến năm 2015 lao động nông thôn qua đào tạo đạt 40%. - Tiếp tục thực hiện Chương trình phòng chống giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng và thực hiện các dự án di dân vùng lũ, vùng nguy cơ sụt lún cao, triển khai dự án thí điểm tránh lũ cho các xã vùng trũng; Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tiêu úng, thoát lũ; xây dựng các tuyến đê sông, đê biển, kè chống xói lở; chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, từng bước hạn chế tối đa ảnh hưởng và thiệt hại do thiên tai gây ra. - Tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, hiện đại vào tổ chức thi công xây dựng, đáp ứng tốt nhu cầu thi công xây dựng các công trình trên địa bàn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 54 - Kêu gọi đầu tư Trung tâm nhiệt điện Bắc miền Trung tại Quảng Trị (giai đoạn 1 với công suất 1.200 MW) và nhà máy điện khí tại Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, các nhà máy thủy điện nhỏ, nghiên cứu khả thi và kêu gọi đầu tư nhà máy điện gió. - Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - làng nghề cho các huyện, thành phố, thị xã. Phấn đấu đến năm 2015 mỗi huyện, thị xã, thành phố có 01 cụm công nghiệp - làng nghề. - Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ cao theo hướng chế biến tinh, chế biến sâu gắn với vùng nguyên liệu, thị trường và thân thiện với môi trường. - Cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm đủ điện phục vụ cho sản xuất; nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt của dân cư. - Chú trọng phát triển nhà ở xã hội cho công nhân, nhà ở cho các đối tượng tái định cư phát sinh trong quá trình hình thành các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. - Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch theo đúng quy hoạch, trọng tâm là hạ tầng khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng; xây dựng hạ tầng du lịch đảo Cồn Cỏ. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để tôn tạo các di tích lịch sử quan trọng; sớm xây dựng di tích Dốc Miếu – Hàng rào điện tử Macnamara; bảo tồn và khai thác tốt giá trị các khu bảo tồn thiên nhiên, các di sản văn hoá. - Phát triển đồng bộ, hiện đại hoá và nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ: bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính ngân hàng, khoa học kỹ thuật, giao thông vận tải, chăm sóc sức khoẻ, tư vấn, bảo hiểm, dịch vụ quá cảnh hải quan góp phần tích cực phát triển kinh tế và xây dựng xã hội văn minh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 55 3.2.3. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động có sẵn - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp, xây dựng. Nâng cao năng lực hoạt động của Ban quản lý các Khu kinh tế tỉnh và các cụm công nghiệp tuyến huyện. - Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực quảng bá, thu hút đầu tư, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh. 3.2.4. Tận dụng và phát huy lợi so sánh của vùng - Duy trì ổn định diện tích canh tác lúa hiện có, xây dựng vùng giống nhân dân để cung cấp giống đảm bảo chất lượng tại chỗ, hoàn chỉnh bộ giống lúa chủ lực trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh các biện pháp thâm canh; chú trọng công tác bảo vệ thực vật và mở rộng diện tích lúa chất lượng cao. Thực hiện các biện pháp sản xuất an toàn để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm sạch cho người tiêu dùng, bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn; phấn đấu đến năm 2015 sản lượng lương thực có hạt đạt 23 - 23,5 vạn tấn, trong đó sản lượng hàng hoá đạt 10 vạn tấn. - Sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động để phát triển cây công nghiệp dài ngày, gắn sản xuất với chế biến sâu và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện quy hoạch chuyển đổi 5.000 - 5.500 ha rừng sản xuất và đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang trồng cây cao su. Mở rộng diện tích trồng cà phê (chủ yếu ở Hướng Hoá với giống Catimor cho năng suất và chất lượng cao). Phát triển cây hồ tiêu theo quy mô hộ gia đình. Phấn đấu đến năm 2015 ổn định diện tích cao su 19.000 - 20.000 ha với sản lượng 18.400 tấn; cà phê 5.000 - 5.500 ha với sản lượng 8.700 tấn; hồ tiêu 2.500 - 2.700 ha với sản lượng 2.420 tấn. - Phát triển mạnh thủy sản, tăng nhanh tỷ trọng thủy sản trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp; Đẩy mạnh nuôi trồng, nâng cao năng lực và hiệu quả đánh bắt trung và xa bờ gắn với bảo vệ môi trường và nguồn lợi thuỷ sản; khai thác hợp lý quỹ đất, mặt nước ven sông, ven biển để phát triển nuôi trồng thủy sản. Xây dựng cơ sở sản xuất ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 56 cung ứng giống đảm bảo đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho ngành nuôi trồng thủy sản, đồng thời quan tâm đầu tư nhà máy, cơ sở thu mua và chế biến thủy sản tại chỗ. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần, chợ cá, hoàn chỉnh xây dựng các khu neo đậu trú bão. Phấn đấu tổng sản lượng thuỷ sản đến năm 2015 đạt 32.000 - 33.000 tấn; trong đó khai thác thuỷ sản đạt 18.000 tấn, nuôi trồng đạt 14.000 tấn. - Tập trung bảo vệ vốn rừng hiện có; quản lý chặt chẽ các loại rừng phòng hộ; phát triển mạnh rừng kinh tế. Thực hiện Đề án Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng đến tận hộ nông dân. Phấn đấu mỗi năm trồng mới 5.000 - 5.500 ha rừng tập trung và 2- 2,5 triệu cây phân tán. - Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm có quy mô phù hợp dựa vào quy hoạch các vùng nguyên liệu ổn định tại địa phương như thuỷ sản, cà phê, hồ tiêu, sắn... Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến súc sản xuất khẩu, nhà máy chế biến cà phê hoà tan... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và đưa vào hoạt động nhà máy bia Hà Nội công suất 15 triệu lít/năm. - Phát huy lợi thế về nguồn nguyên liệu, đặc biệt là nguyên liệu gỗ rừng trồng, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến gỗ tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, cải tiến mẫu mã đáp ứng thị hiếu thị trường và hướng tới xuất khẩu. Tạo điều kiện để mở rộng, tăng công suất nhà máy gỗ ván ép MDF và các nhà máy sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu. - Tận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu (cát, đá vôi, đất sét...) kêu gọi các nhà đầu tư ứng dụng công nghệ cao, công nghệ không nung, thân thiện với môi trường vào sản xuất vật liệu xây dựng. Kêu gọi đầu tư phát triển ngành dệt may, da giày xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. - Khai thác và sử dụng tài nguyên không tái tạo hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả; gắn khai thác với chế biến sâu tạo ra các sản phẩm hàng hoá xuất khẩu, đi đôi với bảo vệ, phục hồi môi trường. Tổ chức khai thác và chế biến khoáng sản hợp lý. Đầu tư chế biến sâu các loại khoáng sản như titan, cát, đá vôi... để tạo ra các sản phẩm có giá trị ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 57 và hàm lượng công nghệ cao, chú trọng nâng cấp và đổi mới thiết bị sản xuất đối với các dây chuyền khai thác để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. - Tích cực củng cố và phát triển thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn; đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sản xuất tại địa phương để hỗ trợ phát triển sản xuất. Phát triển và đẩy nhanh việc xây dựng các siêu thị, nhà hàng cao cấp, các khu vực chuyên doanh ngành nghề thương mại, dịch vụ, theo hướng văn minh, hiện đại. Chú trọng phát triển hệ thống chợ đầu mối, chợ nông thôn phù hợp với nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các vùng. 3.2.5. Tạo điều kiện cho phát triển kinh tế hộ gia đình, các tổ chức và doanh nghiệp - Tạo điều kiện để hình thành các tổ chức khuyến công, khuyến nông tự nguyện, các hiệp hội nông dân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ở nông thôn; phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp ở nông thôn. - Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn như chính sách bù lãi suất phát triển các cây công nghiệp... - Tiếp tục thực hiện tốt chương trình hành động số 72-CTHĐ/TU ngày 31/12/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết BCHTW7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. - Tiếp tục hỗ trợ sản xuất cho các hộ nông dân nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các xã đặc biệt khó khăn, mới chia tách, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. - Tiếp tục thực hiện chính sách dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng đất, tạo thuận lợi cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên đất, hạn chế tối đa chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước. Đẩy mạnh phát triển và nhân rộng các mô hình kinh tế hộ gia đình, trang trại có hiệu quả. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 58 - Tổ chức lại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư vấn xây dựng hoạt động, tiếp thu kỹ thuật, công nghệ mới, đổi mới trang thiết bị, đẩy mạnh đào tạo... nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn. - Nỗ lực hình thành một hoặc một số doanh nghiệp xây dựng, tập đoàn xây dựng có quy mô lớn, đa ngành, đa lĩnh vực, công nghệ hiện đại đủ sức thầu công trình lớn không chỉ trong tỉnh, trong nước và cả nước ngoài (Lào)... - Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư trong các lĩnh vực: sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, kho dự trữ hàng hóa, kho ngoại quan, mạng lưới chợ, nâng cấp hệ thống các cửa hàng xăng dầu, phát triển mô hình cửa hàng xăng dầu gắn với trạm dừng chân hoặc cửa hàng kinh doanh xăng dầu và dịch vụ tổng hợp, phát triển mạng lưới cửa hàng xăng dầu tại các tuyến giao thông huyện, thị xã. 3.2.6. Thực hiện phát triển tập trung có trọng điểm và chuyên môn hóa ngày càng cao. - Chú trọng các loại cây nguyên liệu chế biến như: lạc, sắn, cây Ba đậu nam; hình thành các vùng sản xuất rau, đậu, thực phẩm giàu dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, thâm canh bán công nghiệp và công nghiệp, gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường. Chú trọng cải tạo chất lượng đàn, khuyến khích du nhập những giống con nuôi có hiệu quả kinh tế cao, phục hồi, phát triển các giống gia súc, gia cầm bản địa có giá trị kinh tế cao. Phấn đấu đến năm 2015 đưa tỷ trọng chăn nuôi chiếm 30 – 35% trong giá trị ngành nông nghiệp. - Từng bước phát triển các hệ thống phân phối, các kênh lưu thông hàng hóa trong tỉnh, chú trọng các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, nhất là tại các địa bàn nông thôn, miền núi. - Xây dựng một số sản phẩm đặc trưng để phát triển thành thương hiệu mạnh, phục vụ khách du lịch, nhất là các loại hình du lịch lịch sử, văn hoá, du lịch hoài niệm, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 59 du lịch nghĩ dưỡng, du lịch cảnh quan, du lịch mua sắm nhằm tạo bước phát triển đột phá cho ngành dịch vụ du lịch của tỉnh. 3.2.7. Nâng cao công tác quản lý kinh tế của các cấp ngành liên quan - Tập trung xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch: phát triển công nghiệp; phát triển điện lực, tiếp tục làm thủ tục để bổ sung nhà máy nhiệt điện tại Mỹ Thủy vào tổng sơ đồ 7; phát triển hệ thống các khu, cụm công nghiệp; khai thác khoáng sản đến năm 2020; bố trí quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề phải đảm bảo phát triển bền vững; tiếp tục thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ. Hướng dẫn các ngành, địa phương, đơn vị nắm bắt thông tin, tham gia theo lộ trình thực hiện cam kết về thương mại và dịch vụ của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và cam kết tự do hoá thương mại trong khuôn khổ ASEAN. - Tăng cường quản lý thị trường, bảo vệ sở hữu trí tuệ, giám sát độc quyền, bảo vệ nguồn lợi người tiêu dùng. Chú trọng công tác nghiên cứu, dự báo, cung cấp thông tin về kinh tế thị trường, pháp luật và thông lệ quốc tế. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 60 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Qua phân tích ở trên chúng ta đã thấy được phần nào những tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Tuy nhiên tình trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế còn chưa đủ mạnh và hoàn toàn đúng hướng. Khi chúng ta phân tích, rà soát lại những nguyên nhân làm kìm hãm tốc độ của sự tác động của đầu tư tới chuyển dịch thì một trong những nguyên nhân quan trọng đó là tình trạng đầu tư dàn trải, manh mún, không đúng nơi, đúng chỗ. 3.2. Kiến nghị Ngay từ lúc này, các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý Nhà nước nên quan tâm nhiều hơn đến việc tìm ra và thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả của đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có như thế, nền kinh tế mới có thể phát triển nhanh, hiệu quả hơn và bền vững hơn. - Đầu tư mở rộng cảng Cửa Việt giai đoạn 2 đưa công suất lên 800.000 tấn/năm; đồng thời nâng cấp, chỉnh trị luồng vào cảng cho tàu 2.000-3.000 DWT ra vào thuận lợi; giai đoạn 2015-2020 tiếp tục xây dựng bến số 3 và nâng cấp luồng vào cảng đảm bảo cho tàu 5.000-6.500 DWT ra vào khai thác. Đầu tư cơ sở hạ tầng các bến cập tàu tại Cửa Tùng, Cồn Cỏ, Cửa Việt và mở tuyến vận tải biển: Cửa Việt - Cồn Cỏ, Cửa Tùng - Cồn Cỏ phục vụ nhu cầu đi lại giữa đất liền với đảo Cồn Cỏ. - Nghiên cứu xây dựng cảng trung chuyển hàng hoá công - ten - nơ tại Đông Hà hoặc vùng phụ cận Đông Hà để tiếp nhận vận chuyển công - ten - nơ bằng đường bộ, đường sắt từ Băng Cốc đến Quảng Trị, đi Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, ra các cảng biển miền Trung và ngược lại. Hỗ trợ tỉnh triển khai thực hiện các dự án lớn, có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 61 - Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp đến năm 2020 bao gồm: khu công nghiệp Nam Đông Hà, Quán Ngang, Hải Lăng, Bắc Hồ Xá và Đường 9. - Bổ sung khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị vào quy hoạch phát triển hệ thống khu kinh tế Việt Nam đến năm 2020 và hỗ trợ kêu gọi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong giai đoạn 2011-2020. - Cho phép thành lập khu kinh tế cửa khẩu La Lay, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị trước năm 2015, nhằm tạo động lực phát triển cho khu vực phía Tây Nam tỉnh Quảng Trị và khu vực Tây Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề nghị bổ sung cảng Mỹ Thuỷ vào quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và hỗ trợ kêu gọi hợp tác đầu tư xây dựng cảng Mỹ Thuỷ trong giai đoạn 2011-2020. - Đề nghị bổ sung sân bay Quảng Trị vào quy hoạch hệ thống cảng hàng không Việt Nam đến năm 2020 và nghiên cứu lập dự án, kêu gọi đầu tư xây dựng sân bay Quảng Trị trong giai đoạn 2011-2020. - Tạo điều kiện để tỉnh được tiếp nhận là địa điểm thực hiện dự án chế biến nguồn khí đốt khai thác từ ngoài khơi vùng biển tỉnh Quảng Trị (do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thăm dò, khảo sát); trên cơ sở đó nghiên cứu xây dựng tổ hợp khí - điện - đạm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Ủng hộ, hỗ trợ tỉnh kêu gọi đầu tư các dự án lớn trên địa bàn như: Trung tâm nhiệt điện Bắc miền Trung; nhà máy đóng tàu; nhà máy chế biến gạch ốp lát cao cấp từ silicát; nhà máy bia; nhà máy xi măng trên 1 triệu tấn/năm. - Đưa Khu du lịch sinh thái biển Cửa Việt - Cửa Tùng - đảo Cồn Cỏ thành khu du lịch sinh thái Quốc gia. Cho phép các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển đảo Cồn Cỏ với cơ chế đặc thù riêng của huyện đảo. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Lê Gia Tú – K43B KHĐT 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ủy ban nhân dân Tỉnh, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 - 2010; kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015 2. Cục thông kế, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị (2000 – 2010) 3. Cục thống kê, Báo cáo 20 năm tình hình phát triển của tỉnh Quảng Trị (1999 – 2009) 4. PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Kinh tế Đầu tư, Đại học Kinh tế quốc dân. 5. PGS.TS Trần Bình Trọng, Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. 6. TS. Phạm Ngọc Linh và TS. Nguyễn Thị Kim Dung, Giáo trình Kinh tế Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân. 7. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân. 8. Kinh tế Đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1998) - NXB Giáo dục 9. Th.S Hồ Tú Linh (2011), Giáo trình Kinh Tế Đầu Tư, Đại học kinh tế Huế 10. Website: Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị - www.QuangTri.gov.vn/ Tài nguyên giáo dục Mở Việt Nam - www.Voer.edu.vn/ Bách khoa toàn thư mở - www.Vi.Wikipedia.org/ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfk43bkhdt_le_gia_tu_6072.pdf
Luận văn liên quan