Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang

Trong gần hai năm hoạt động, thương hiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang đã từng bước khẳng định vị trí của mình và không ng ừng lớn mạnh, thể hiện qua tốc độ tăng tổng tài sản, lợi nhuận khá cao và mạng lưới ngày càng mở rộng. Tuy tốc độ tăng trưởng của ngân hàng ngày càng cao nhưng bên cạnh đó ngân hàng cũng gặp phải những khó khăn và có những mặt hạn chế cần được khắc phục, vì vậy trong quá trình hoạt động, ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ, tìm hiểu nắm bắt tâm lý của khách hàng tạo thêm nhiều sản phẩm phù hợp với từng đối tượng.

pdf60 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3767 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t iề n (t ri ệu đ ồn g) SPTLHT Từ biểu đồ trên ta thấy lượng tiền qua huy động từ sản phẩm này qua các tháng đều tăng mặc dù con số này không cao do sản phẩm này còn mới mẻ, khách hàng chưa hiểu hết những ưu điểm của nó nhưng sản phẩm này vẫn có tăng qua các tháng cho thấy ngân hàng đã tiếp thị tốt sản phẩm đến khách hàng và khách hàng cũng thấy được lợi ích có được từ sản phẩm này. Tháng đầu tiên khi áp dụng sản phẩm này ngân hàng chỉ huy động được 10 triệu đồng do hình thức gửi này còn mới và xa lạ đối với khách hàng. Nhưng đến tháng thứ 2 của quý thì lượng vốn huy động từ sản phẩm này đã tăng lên 50% thành 15 triệu đồng. Đến tháng 12 của năm chi nhánh đã huy động với tốc độ tăng 67% từ sản phẩm, đạt 35 triệu đồng. Tổng huy động lũy kế tính đến hết tháng 12 năm 2007 là 50 triệu đồng. Mặc dù hình thức huy động này cũng thu hút được vốn huy động nhưng so với các hình thức gửi tiền khác thì hình thức này chiếm tỷ trọng còn rất thấp do sản phẩm còn mới nên chưa quen thuộc với khách hàng vì thế chưa hấp dẫn được họ. Do đó ngân hàng cần phải nổ lực hơn nữa trong quá trình giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng, hướng dẫn họ lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp sao cho vừa mang lại lợi ích cho khách hàng đồng thời cũng mang lại lợi ích cho ngân hàng. Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 30 4.2.2 Tiết kiệm thông thường tặng thêm lãi suất đối với chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên Tiết kiệm thông thường Tiết kiệm thông thường là hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn, không giới hạn về thời gian gửi và số tiền gửi. Đây là phương pháp gửi tiết kiệm đơn giản và thuận tiện. Khách hàng có thể gửi tiền hoặc rút vốn vào bất cứ lúc nào và được miễn phí mở tài khoản và rút tiền hoặc tất toán tài khoản. Đặc điểm An toàn và bảo mật: Tiền gửi của khách hàng được bảo đảm an toàn, bí mật mọi thông tin cá nhân và được SCB mua bảo hiểm tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt nam. Mức gửi tối thiểu: 100.000 VNĐ hoặc 20 USD (không giới hạn mức gửi tối đa). Lãi suất hấp dẫn , kỳ hạn phong phú, hình thức lĩnh lãi phù hợp. Thuận tiện trong giao dịch. Đến hạn nếu khách hàng không đến rút tiền và không có yêu cầu gì thêm SCB sẽ tự động nhập tiền lãi vào số tiền gốc và tính lãi cho kỳ hạn tiếp theo. Hoặc khi gởi tiền khách hàng có thể yêu cầu SCB chỉ tái ký gởi gốc khi đến hạn, tiền lãi sẽ được tự động chuyển vào tài khoản tiền gởi thanh toán, thông qua đó khách hàng có thể rút lãi của mình qua thẻ ATM. Khách hàng có thể đến giao dịch bất kỳ địa điểm giao dịch nào của SCB trên toàn quốc (Khách hàng gởi một nơi nhưng có thể giao dịch lĩnh lãi và gốc ở bất kỳ địa điểm giao dịch nào của SCB). Có thể cầm cố thẻ tiết kiệm để vay vốn hoặc để bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại SCB hoặc các tổ chức tín dụng khác (nếu được các tổ chức tín dụng đó chấp thuận). Khách hàng có thể chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm, được để lại thừa kế, được ủy quyền cho người khác lĩnh thay và gửi cho người khác được hưởng. Chính sách ưu đãi SCB có chính sách tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi trở lên. Miễn thu phí khi khách hàng gửi tiền và rút tiền. Quy định chi tiết Đối tượng gửi: Tất cả cá nhân là người Việt Nam, Việt Kiều hoặc người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi nhân sự theo quy định cảu Pháp luật hiện hành. Loại tiền gửi: VNĐ và USD. Kỳ hạn: 1 tuần, 2 tuần….1 tháng, 2 tháng….12 tháng, 13 tháng, 15 tháng, 18 tháng,…48 tháng, 60 tháng. Hình thức lĩnh lãi: Lĩnh lãi cuối kỳ, hàng năm, hàng 6 tháng, hàng quí, hàng tháng, lĩnh lãi trước. Ghi chú Đối với các khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền lãi được nhập vào vốn hàng tháng hoặc vào ngày rút hết số dư. Đối với loại tiền lĩnh lãi trước, tiền gửi tiết kiệm bằng vàng và các chương trình huy động tiền gửi quy định không đựơc rút vốn trước hạn: Khách hàng không được rút vốn trước hạn. Đối với loại tiền gửi lĩnh lãi hàng tháng, hàng quí và hàng năm, nếu khách hàng rút vốn trước hạn, SCB sẽ khấu trừ phần lãi đã rút và chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Trường hợp chủ sở hữu sổ tiết kiệm không đi rút tiền được thì có thể ủy quyền cho người khác lĩnh thay. Người được ủy quyền phải xuất trình các giấy tờ: Thẻ Tiết kiệm, Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 31 giấy ủy quyền, giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của người được ủy quyền. Tặng thêm lãi suất 0.6%/ năm cho chủ sổ tiết kiệm VNĐ và 0.15%/năm cho chủ sổ Tiết kiệm USD từ 50 tuổi trở lên gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, với số tiền tối thiểu 10.000.000 đồng (hoặc 700 USD) theo hình thức lĩnh lãi định kỳ và cuối kỳ. Nếu chủ sổ tiết kiệm rút vốn trước hạn sẽ không được hưởng lãi suất tặng thêm. Ưu điểm của sản phẩm Có lãi suất kỳ hạn 3 ngày, 4 ngày, 5 ngày, 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần… thay vì gom vào nhóm không kỳ hạn. Lãi suất cao, linh hoạt theo kỳ hạn gửi tiền và số tiền nhàn rỗi của khách hàng, do đó làm tăng khả năng thu hút vốn và sinh lợi của đồng tiền. Được tặng thêm lãi suất trên số tiền gửi nếu khách hàng gửi tiền từ 12 tháng trở lên với số tiền từ 10.000.000 đồng hoặc 700 USD. Hạn chế của sản phẩm Thời gian gửi tiền dài và không được rút vốn trước hạn nếu như gửi theo hình thức tặng thêm lãi suất. Đối với sản phẩm tiết kiệm thông thường thì lãi suất tương đương so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác nên dễ bị cạnh tranh. Khi rút tiền trước hạn người gửi chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, và phải tất toán sổ tiết kiệm này, làm sổ mới với số tiền còn lại. Nghĩa là thời hạn gửi tích luỹ của toàn bộ số tiền trước đây hoàn toàn mất và phải tính lại từ đầu. Tình hình huy động vốn của sản phẩm qua các quý Trong các hình hình thức gửi tiền thì hình thức này thu hút khách hàng nhiều hơn cả, do tính tiện lợi và đơn giản của nó, và do đây là hình thức gửi tiền truyền thống của ngân hàng nên đuợc nhiều người biết đến và lựa chọn. Thêm vào đó nếu khách hàng từ 50 tuổi trở lên còn được tặng thêm lãi suất nên thu hút được nhiều khách hàng. Loại tiền gửi này đóng vai trò chủ chốt trong tổng tiền huy động. Số liệu trong bảng này được so sánh theo 6 tháng một lần. Từ bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung mỗi loại hình thức huy động đều tăng qua các thời kỳ so sánh. Trong đó tiền gửi huy động từ 1 tháng đến 3 tháng luôn chiếm tỷ lệ cao nguyên nhân là do loại tiền gửi tiết kiệm này có thời gian phù hợp với lượng tiền nhàn rỗi của khách hàng. Thông thường sau một vụ lúa hay một chu trình của quá trình kinh doanh trong khi chờ đợi đến vụ sau khách hàng sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi. Khoảng thời gian trống đó không lâu do đó từ 1 tháng đến 3 tháng là thời gian vừa đủ cho khoản tiền nhàn rỗi của họ. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thời gian huy động tỷ lệ nghịch với luợng vốn huy động, nếu thời gian huy động càng dài lượng tiền gửi sẽ càng ít, nguyên nhân là vì nếu gửi tiền trong thời gian dài, khách hàng tuy thu được lãi suất cao nhưng họ không chủ động được trong việc sử dụng đồng vốn của mình. Nhìn chung ngân hàng đã huy động khá thành công loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, chứng tỏ ngân hàng đã có chính sách đúng đắn và hiệu quả, phù hợp với điều kiện và văn hóa sinh hoạt của người dân địa phương, đánh đúng vào tâm lý của khách hàng với từng độ tuổi khác nhau. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng góp phần cho sự thành công trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang. Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 32 Bảng 4.4: Tình hình huy động của tiền gửi tiết kiệm thông thường tặng thêm lãi suất cho chủ thẻ từ 50 tuổi trở lên ĐVT:Ttriệu đồng 6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007 Nhỏ hơn 1 tháng 2.804 8.742 12.191 Từ 1 tháng đến 3 tháng 2.593 12.138 19.882 Từ trên 3 tháng đến 6 tháng 1.508 7.055 10.949 Từ trên 6 tháng đến 12 tháng 1.658 6.711 10.354 Trên 12 tháng 1.775 4.214 7.341 Tổng công 10.388 40.192 63.882 Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang Đối với tiền gửi huy động dưới 1 tháng: loại tiền gửi này chiếm tỷ lệ thấp trong tổng tiền gửi có kỳ hạn, tuy nhiên loại tiền này vẫn tăng qua các thời kỳ so sánh cụ thề là 6 tháng cuối năm 2006 huy động được 2.804 triệu đồng nhưng, sang 6 tháng đầu năm 2007 nguồn vốn huy động này lên đến 8.742 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 211%. 6 tháng tiếp theo chi nhánh huy động thêm 3.449 triệu đồng thành 12.191 triệu đồng. Tuy chỉ góp phần nhỏ cho nguồn vốn huy động nhưng qua con số tăng này ta thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh đang dần chiếm được thị phần thu hút được nhiều khách hàng. Và trong tình hình lãi suất bất ổn như hiện nay, tại SCB loại kỳ hạn dưới 1 thang được khách hàng ưa chuộng nhất, th hút được nhiều khách Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV của TGTK thông thường tặng thêm lãi suất cho chủ thẻ tế it kiệm từ 50 tuổi trở lên 0 5000 10000 15000 20000 25000 6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007 TKSS Số ti ền (t rệ iu đ ồn g) Nhỏ hơn 1 tháng Từ 1 tháng đến 3 tháng Từ trên 3 tháng đến 6 tháng Từ trên 6 tháng đến 12 tháng Trên 12 tháng Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 33 hàng nhất do lãi suất huy động của các kỳ hạn này là cao nhất và khach hàng cổt được hưởng lãi suất tối đa, thay đổi kỳ hạn gửi cho ohù hợp và theo hướng có lợi nhất khi lãi suất tăng cao. Đối với tiền gửi huy động từ trên 1 tháng đến 3 tháng: Như đã phân tích ở trên lượng vốn này tăng rất nhanh. Cuối năm 2006 lượng vốn huy động được là 2.593 triệu đồng do giai đoạn này ngân hàng mới thành lập nên chưa tạo được thương hiệu trên địa bàn tỉnh An Giang. Đến cuối quý II năm 2007 thì tốc độ tăng trưởng của loại sản phẩm này tăng 3,68 lần do ngân hàng có chính sách tiếp thị tốt nên dần dần đã đưa thương hiệu ngân hàng đến gần với mọi người hơn. Cuối năm 2007 lượng vốn huy động của loại hình này tăng thêm 64% so với quý II năm 2007 thành 19.882 triệu đồng, do trong thời gian này ngân hàng có nhiều chương trình quà tặng và khuyến mãi dành cho khách hàng trong dịp tết nên đã thu hút được khách hàng đến gửi tiền. Đối với loại tiền gửi từ trên 3 tháng đến 6 tháng cũng chiếm tỷ trọng khá cao chỉ sau loại tiền gửi tiết kiệm từ 1 tháng đến 3 tháng trong tổng vốn huy động có kỳ hạn. Quý II năm 2007 lượng vốn huy động tăng 4 lần so với cuối năm 2006. Và đến cuối năm 2007 tốc độ tăng trưởng của loại hình này là 55% so với cuối quý II năm 2007 thành 10.949 triệu đồng. Đối với loại tiền gửi từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng: tốc độ tăng trưởng của loại hình này khá nhanh từ 1.650 triệu đồng vào cuối năm 2006 thì đến cuối quý II năm 2007 đã thành 6.711 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 300% và cuối năm 2007 lượng vốn huy động lũy kế là 10.354 triệu đồng. Đối với loại tiền gửi trên 12 tháng: Cuối năm 2006 ngân hàng huy động được 1.775 triệu đồng từ loại tiền gửi này. Chỉ sau một năm họat động và thực hiện chính sách khuyến mãi tặng thêm lãi suất cho người từ 50 tuổi trở lên nên ngân hàng đã huy động một lượng vốn tương đối lớn là 7.341 triệu đồng. Tăng hơn gấp 3 lần so với cuối năm 2007. Nguồn vốn này cộng với nguồn vốn từ 6 táng trở lên chính l2 nuồn vốn ổn định của ngân hàng vì thời gian tất toán dài, khả năng sinh lợi cao. Nguồn vốn huy động kỳ hạn từ 12 tháng trở lên bao gồm tiền gửi tiết kiệm thông thường và tiền gửi tiết kiệm tặng thêm lãi suất cho chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên. Dưới đây là bảng số liệu về tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm tặng thêm lãi suất cho chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên. Bảng 4.5: Tỷ trọng về TGTK tặng thêm LS cho chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên ĐVT: Triệu đồng Thời kỳ so sánh 6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007 Tổng vốn huy động từ 12 tháng trở lên 1.775 4.214 7.341 Vốn huy động được tặng thêm lãi suất. 652 1.815 3.576 Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 34 Từ bảng số liệu trên ta có được biểu đồ sau: Kết hợp bảng số liệu và biểu đồ ta thấy vốn huy động được tặng thêm lãi suất ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động từ 12 tháng trở lên. Cuối năm 2006 vốn huy động được tặng thêm lãi suất chiếm 37%, nhưng đến giữa năm 2007 là 43% và cuối năm 2007 con số này là 49%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là nhờ vào các chương trình tiếp thị trên báo đài, và qua trang web của ngân hàng. 4.2.3 Sản phẩm tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang Tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang áp dụng đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có các khoản tiền nhàn rỗi bằng VNĐ và USD nhưng lại không chủ động được về kỳ hạn gửi, muốn hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn để tối đa hóa lợi ích từ khoản tiền nhàn rỗi của mình và gửi tiền theo hình thức tiền gửi thông thường từ 1 đến 60 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ. Khi gửi tiền tại SCB, khách hàng có thể rút vốn trước hạn (một phần hoặc toàn bộ), phần vốn rút trước hạn sẽ được hưởng lãi suất của các kỳ hạn thấp hơn liền kề của sản phẩm mà SCB công bố tại thời điểm gửi và phần vốn còn lại được hưởng lãi suất cam kết theo hợp đồng tiền gửi hoặc thẻ tiết kiệm. Mức tính lãi suất liền kề theo thời gian duy trì thực tế được tính như sau Nếu thời gian tròn tháng thì khách hàng được hưởng lãi suất theo kỳ hạn tháng tương ứng đang áp dụng cho sản phẩm. Nếu thời gian tròn tuần thì khách hàng được hưởng lãi suất theo kỳ hạn tuần tương ứng đang áp dụng cho sản phẩm hoặc khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn nếu sản phẩm không huy động kỳ hạn tuần. Nếu thời gian từ 2 - 6 ngày thì khách hàng được hưởng lãi suất theo kỳ hạn ngày tương ứng đang áp dụng cho sản phẩm hoặc khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn nếu sản phẩm không huy động kỳ hạn ngày. Nếu thời gian dưới 2 ngày thì khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn đang áp dụng cho sản phẩm. Số tiền gốc rút trước hạn mỗi lần Đối với cá nhân: tối thiểu là 2 triệu đồng (hoặc 200 USD), tối đa là 3 tỷ đồng (hoặc 200 ngàn USD) và phải là bội số của 1 triệu đồng (hoặc 100 USD). Đối với tổ chức, Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng về TGTK tặng thêm LS cho chủ STK từ 50 tuổi trở lên 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007 TKSS Số ti ền (t ri ệu đ ồn g) Vốn huy động từ 12 tháng trở lên Vốn huy động được tặng thêm lãi suất Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 35 doanh nghiệp: tối thiểu là 20 triệu đồng (hoặc 2 ngàn USD), tối đa là 10 tỷ đồng (hoặc 600 ngàn USD) và phải là bội số của 10 triệu đồng (hoặc 1 ngàn USD). Trường hợp lớn hơn mức tối đa nêu trên phải có sự chấp thuận của Tổng Giám đốc SCB Các quy định khi tham gia sản phẩm Mỗi tháng (lấy ngày gửi tiền hàng tháng để tính) Khách hàng được rút vốn trước hạn không quá 01 lần và phải thông báo trước cho SCB theo quy định.Nếu rút vốn trước hạn trong vòng 03 ngày tính từ ngày gửi tiền, Khách hàng phải trả phí kiểm đếm theo quy định của SCB (nếu có). Khi khách hàng rút vốn trước hạn (một phần hoặc toàn bộ) thì phần vốn rút trước hạn sẽ được hưởng lãi suất của các kỳ hạn thấp hơn liền kề của sản phẩm mà SCB công bố tại thời điểm gửi và phần vốn còn lại được hưởng lãi suất cam kết theo hợp đồng tiền gửi hoặc thẻ tiết kiệm. Số tiền duy trì từ ngày gửi tiền đến ngày đáo hạn, Khách hàng sẽ được hưởng lãi theo lãi suất đã cam kết ghi trên Hợp đồng tiền gửi hoặc Thẻ tiết kiệm. Nếu Khách hàng tiếp tục tái ký gửi tại SCB, mức lãi suất Khách hàng được hưởng cho kỳ hạn tái ký gửi bằng lãi suất cùng kỳ hạn của sản phẩm đang áp dụng tại thời điểm tái ký gửi và cộng thêm 0,005%/tháng đối với VND và 0,05%/năm đối với USD. Trong thời gian tái ký gửi, nếu Khách hàng rút vốn trước hạn, phần rút trước hạn sẽ được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi nhưng không được hưởng lãi suất cộng thêm, phần vốn gốc còn lại sẽ được hưởng lãi suất cộng thêm nếu đủ điều kiện theo quy định. Khách hàng từ 50 tuổi trở lên tham gia chương trình này vẫn được hưởng chính sách tặng thêm lãi suất đang áp dụng tại SCB. Nếu Khách hàng rút vốn trước hạn, phần rút trước hạn sẽ được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi nhưng không được hưởng lãi suất tặng thêm, phần vốn gốc còn lại sẽ được hưởng lãi suất tặng thêm nếu đủ điều kiện theo quy định. Không áp dụng với các hình thức tiền gửi đã có thể lệ riêng: các chương trình tiết kiệm tích luỹ, Tiết kiệm Nhân văn, các chương trình tiền gửi có khuyến mãi, dự thưởng,… Ưu điểm của sản phẩm Được tặng thêm lãi suất đối với ngưởi từ 50 tuổi trở lên. Được rút gốc trước hạn và phần vốn gốc này không bị tính lãi suất không kỳ hạn mà tính theo lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi, phần vốn gốc còn lại vẫn tiếp tục được tính theo lãi suất có kỳ hạn. Nếu tái ký gửi sẽ được tặng thêm lãi suất. Khi rút tiền trước hạn, số tiền rút được tính theo bậc thang thời hạn gửi. Hạn chế của sản phẩm Khách hàng chỉ được rút vốn trước hạn mỗi tháng một lần. Chỉ được gửi theo phương thức lãnh lãi cuối kỳ. Đối với cá nhân: tối thiểu là 2 triệu đồng (hoặc 200 USD), tối đa là 3 tỷ đồng (hoặc 200 ngàn USD) và phải là bội số của 1 triệu đồng (hoặc 100 USD). Đối với tổ chức, doanh nghiệp: tối thiểu là 20 triệu đồng (hoặc 2 ngàn USD), tối đa là 10 tỷ đồng (hoặc 600 ngàn USD) và phải là bội số của 10 triệu đồng (hoặc 1 ngàn USD). Trường hợp lớn hơn mức tối đa nêu trên phải có sự chấp thuận của Tổng Giám đốc SCB. Người gửi có thể rút nhiều lần trước thời hạn nhưng họ không được gửi thêm tiền vào chính số tiết kiệm đó. Lãi suất tiết kiệm rút gốc linh hoạt thường được các ngân hàng quy định thấp hơn lãi suất tiết kiệm bình thường. Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 36 Tình hình huy động vốn của sản phẩm này qua các quý Chương trình tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang bắt đầu từ ngày 15 tháng 03 năm 2007 do đó tình hình huy động vốn của sản phẩm này chỉ mới thực hiện được trong 3 quý và tập trung chủ yếu vào các kỳ hạn gửi sau: Bảng 4.6: Tình hình huy động vốn của sản phẩm tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang qua 3 quý của năm 2007 ĐVT: Triệu đồng Quý II/2007 Quý III/2007 Quý IV/2007 3 tháng 35 51 72 12 tháng 815 1.543 1.890 24 tháng 317 494 653 36 tháng 165 300 500 Tổng cộng 1.332 2.388 3.115 Nguồn: phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang Từ bảng số liệu trên ta có được biểu đồ như sau: Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện Tình hình HĐV của SPTG RGTPHLSBT qua 3 quý 0 500 1000 1500 2000 Quý II/2007 Quý II/2007 Quý II/2007 TKSS Số ti ền (t rệ iu đ ồn g) 3 tháng 12 tháng 24 tháng 36 tháng Theo ngân hàng, việc áp dụng lãi suất theo thời gian thực gửi, về giá trị thì khách hàng và ngân hàng không mất gì. Nhưng với khách hàng, hiệu quả "tâm lý" rất cao vì họ được hưởng lãi suất cao tương đương kỳ hạn thực gửi, thay vì chỉ nhận được lãi suất không kỳ hạn. Nhờ áp dụng phương thức này nên lượng tiền gửi huy động của ngân hàng liên tục tăng từ khi bắt đầu thực hiện chương trình cho đến nay. Cụ thể: Đây là sản phẩm mà khách hàng có thể rút vốn bất cứ lúc nào mà phần còn lại vẫn được hưởng lãi suất có kỳ hạn theo thời gian thực gửi. Vì thế khi gửi tiết kiệm theo hình thức này khách hàng thường chọn thời gian gửi dài hơn so với hình thức gửi thông thường để hưởng lãi suất cao hơn. Tuy nhiên họ cũng không lựa chọn thời gian gửi quá dài vì sẽ không chủ động được đồng tiền của mình. Do đó đối với loại tiền gửi này kỳ hạn 12 tháng là sự lựa chọn tối ưu. Và kỳ hạn 3 tháng không được khách hàng lựa chọn nhiều vì tính sinh lợi kém hơn của nó. Do thời gian gửi dài nên lượng vốn sẽ Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 37 tích lũy dần qua các quý cộng lượng vốn mới, do đó nhìn vào biểu đồ ta thấy lượng vốn huy động của từng loại kỳ hạn qua các quý đều tăng. Trong đó cao nhất là tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng bình quân chiếm 60% trong tổng nguồn vốn huy động. 4.2.4 Gửi tiền nhận lãi ngay Được nhận lãi ngay sau khi gửi tiền là mong muốn của mọi khách hàng. Đáp ứng nhu cầu đó, kể từ ngày 01/03/2008 SCB triển khai sản phẩm “Gửi tiền nhận lãi ngay” áp dụng đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân gửi tiền bằng đồng Việt Nam loại kỳ hạn từ 01 đến đến 60 tháng (tròn tháng), lĩnh lãi trước. Mức gửi tối thiểu đối với tổ chức, doanh nghiệp: 50.000.000 đồng và đối với cá nhân: 5.000.000 đồng. Đặc biệt với sản phẩm này, Khách hàng gửi tiền tại SCB sẽ nhận lãi ngay dưới hình thức gửi vào số tiền ít hơn số tiền sẽ hưởng vào ngày đến hạn. Hình thức tham gia Gửi tiền nhận lãi ngay áp dụng đối với Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân gửi tiền bằng đồng Việt Nam theo hình thức gửi thông thường, loại kỳ hạn từ 01 đến đến 60 tháng (tròn tháng), lĩnh lãi trước. Mức gửi tối thiểu Đối với tổ chức, doanh nghiệp: 50.000.000 đồng. Đối với cá nhân: 5.000.000 đồng. Nội dung sản phẩm Khách hàng gửi tiền tại SCB sẽ nhận lãi ngay dưới hình thức gửi vào số tiền ít hơn số tiền sẽ hưởng vào ngày đến hạn hay nói cách khác Số tiền gửi vào bằng. Số tiền Khách hàng được hưởng khi đến hạn trừ đi số lãi nhận ngay. Khách hàng không được rút vốn trước hạn với bất kỳ lý do nào. Khách hàng được cầm cố Hợp đồng tiền gửi hoặc Thẻ Tiết kiệm để vay vốn tại SCB theo mức cho vay tối đa bằng số tiền ghi trên Hợp đồng tiền gửi hoặc Thẻ Tiết kiệm trừ đi số tiền lãi mà Khách hàng đã nhận khi gửi tiền và tiền lãi phải trả với lãi suất vay mà SCB công bố tại thời điểm vay vốn (nếu đủ điều kiện). Các quy định khác không có trong thể lệ tham gia sản phẩm này thì thực hiện theo các quy định về tiền gửi của SCB. Ưu điểm của sản phẩm Nhận cùng số lãi với số tiền gửi ít hơn. So với hình thức gửi tiền lĩnh lãi trước thông thường thì cả hai đều hưởng lãi suất bằng nhau nhưng số tiền gửi vào ban đầu của sản phẩm gửi tiền nhận lãi trước sẽ ít hơn so với hình thức lĩnh lãi trước nhưng cả hai đều hưởng số tiền lãi như nhau. Hạn chế của sản phẩm Quy định cụ thể số tiền gửi tối thiểu đối với cá nhân và doanh nghiệp. Khách hàng không được rút vốn trước hạn với bất cứ lý do nào. Lãi suất thấp hơn so với tiền gửi tiết kiệm thông thường. Loại tiền gửi này chỉ mới bắt đầu thực hiện vào đầu tháng 3 năm 2008 nên chưa thống kê số liệu gửi. Tuy nhiên với những uư điểm nêu trên hy vọng sản phẩm sẽ đem lại hiệu qua cao cho ngân hàng, giúp ngân hàng hoàn thành tốt chỉ tiêu mà hội sở giao trong hoạt động huy động vốn. Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 38 Nhận xét chung các sản phẩm trên Ngoài những sản phẩm đã được phân tích trên đây, ngân hàng còn rất nhiều sản phẩm khác nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng và phù hợp với thị trường như tiền gửi lạm phát vẫn có lãi, và bước đột phá mới nhất của SCB là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng nhằm bảo toàn giá trị gốc và lãi tiền gửi VNĐ theo giá trị vàng SJC và số tiền VND Khách hàng gửi ban đầu luôn luôn sinh lợi cao ngay cả trong điều kiện giá vàng giảm…. Tuy nhiên mỗi hình thức tiết kiệm như hình thức tiết kiệm tặng thêm lãi suất (a), hình thức gửi tiền tiết kiệm rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang (b) và hình thức tiết kiệm tích lũy hưu trí (c) ta thấy: mỗi hình thức đều có một đặc điểm riêng với những ưu điểm và khuyết điểm khác nhau. Có thể sản phẩm này có khuyết điểm với người này nhưng lại có ưu điểm với người khác, nắm bắt được điều đó nên ngân hàng đã tạo ra thật nhiều sản phẩm để khách hàng dễ dàng lựa chọn. Trong các sản phẩm điển hình nêu trên tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang thì sản phẩm tiết kiệm thông thường tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi trở lên được nhiều người chú ý và quan tâm nhất, bởi vì sự tiện lợi và ưu điểm của nó. Sự thành công của sản phẩm “Tiết kiệm dành cho khách hàng từ 50 tuổi” với chính sách tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi đã giúp SCB vinh dự đón nhận Cúp vàng thương hiệu Việt sản phẩm uy tín. Dưới đây là bảng số liệu về tình hình huy động vốn của các sản phẩm tích lũy đến cuối năm 2007 SCB hiện tung ra trên thị trường rất nhiều sản phẩm, nhưng đối với chi nhánh An Giang do mới thành lập nên chỉ phát sinh chủ yếu các sản phẩm nêu trên, còn các sản phẩm còn lại hầu như rất ít hoặc không phát sinh. Do đó nguồn vốn huy động của SCB An Giang chủ yếu được cấu thành từ 3 sản phẩm trên. Trong đó sản phẩm tiền gửi thông thường tặng thêm lãi suất cho chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các thời kỳ. Bảng 4.7: Vốn huy động của từng sản phẩm trong tổng vốn huy động 6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007 SPTLHT 0 0 50 SPTKTT tặng thêm LS 10.388 40.192 63.882 SP TGRGTPHLSBT 0 1.332 3.115 Tổng cộng 10.388 41.524 67.047 Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện vốn huy động của từng sản phẩm qua 3 thời kỳ 0 50 100 150 6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007 TKSS V ốn h u y đ ộn g (t ri ệu đ ồn g) SPTLHT TKTT tặng thêm LS SP RGTPHLSBT Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 39 Bảng 4.8: Tình hình huy động vốn của các sản phẩm tích lũy đến cuối năm 2007 ĐVT:Ttriệu đồng 4.3 Đánh giá sự tác động của các sản phẩm ngân hàng đối với tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang. Trong thời gian qua ngân hàng đã đưa ra những chính sách phù hợp, nắm bắt được nhu cầu và thói quen kinh doanh của người dân, tung ra những sản phẩm phù hợp thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền. Đánh giá hiệu quả huy động là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết của các ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang nói riêng, từ kết quả đánh giá đó ngân hàng sẽ đề ra biện pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm và đưa ra những giải pháp làm cho công tác huy động vốn có hiệu quả hơn. Để đánh giá tình hình huy động vốn ta sử dụng các chỉ tiêu sau Bảng 4.9: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tại chi nhánh ĐVT: Triệu đồng Tên sản phẩm Tặng thêm lãi suất cho chủ sổ từ 50 tuổi trở lên (a) Tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang (b) Tích lũy hưu trí (c) Lượng vốn huy động 7.341 3.115 50 Chỉ tiêu ĐVT 6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007 Tồng NV Tr đ 31.500 73.178 350.236 Tổng VHĐ Tr đ 21.791 65.005 104.309 VHĐ có kỳ hạn Tr đ 10338 41.524 67.047 Tổng thu nhập Tr đ 387 2.327 5.170 Tổng chi phí Tr đ 453 1.948 2.687 VHĐ/Tổng NV % 69 89 30 VHĐCKH/Tổng VHĐ % 47 64 64 Tổng CP/Tổng TN % 117 84 52 Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV cỉa các SPTG vào cuối năm 2007 7341 3115 50 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 Tặng thêm lãi suất cho chủ the từ 50 tuổi rở lên Tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang Tích lũy hưu trí Tên SP L ư ợn g vố n hu y độ ng Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 40 4.3.1. Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn Việc đánh giá chỉ tiêu này cho ta biết được khả năng huy động vốn đáp ứng được bao nhiêu phần trăm nguồn vốn huy động của ngân hàng và cũng cho ta biết trong một đồng vốn của ngân hàng có bao nhiêu đồng vốn được huy động từ bên ngoài. Theo bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động tại chi nhánh ta thấy tỷ lệ VHĐ/TNV tăng giảm không đều, cụ thể: Từ 69% trong 6 tháng cuối năm 2006 tăng lên 89% trong 6 tháng đầu năm 2007 nhưng đến 6 tháng cuối năm 2007 giảm còn 30%. Nguyên nhân là do ở thời kỳ so sánh thứ 3 nguồn vốn huy động của ngân hàng tuy có tăng nhưng không theo kịp tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn. Do đó chỉ số này giảm. Một ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này phải đạt mức từ 70% - 80% trong nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả đạt được của chi nhánh còn thấp và chưa ổn định, chỉ có 6 tháng đầu năm 2007 đạt chỉ tiêu. Còn 6 tháng cuối năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống mức quá thấp chỉ có 30% do vậy, trong thời gian sắp tới chi nhánh cần cố gắng hơn nữa để thu hút nguồn vốn huy động, cần quan tâm nhiều đến việc mở rộng mạng lưới nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng gởi tiền vốn khó tánh hơn khách hàng vay tiền, đồng thời phải quan tâm đúng mức đến đa dạng hoá hoạt động dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán để hấp dẫn và phục vụ người gửi, làm cho nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn tại chi nhánh. Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV/TNV qua các TKSS 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007 TKSS V H Đ /T N V ( tr iệ u đồ ng ) 4.3.2. Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn trên tổng vốn huy động Chỉ tiêu này thể hiện tính ổn định tại một tổ chức tín dụng, nếu tỷ lệ này quá lớn nó sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, nhưng nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì ngân hàng không thể chủ động trong cho vay. Với loại vốn này thì ngân hàng có thể an tâm cho vay vốn khoảng 80% nguồn vốn này, nguyên do là khách hàng đợi đến đáo hạn mới rút tiền gửi, rất ít trường hợp rút tiền gửi sớm. Tại chi nhánh chỉ tiêu này tăng trưởng khá nhanh từ cuối năm 2006 sang 2007, cụ thể 6 tháng cuối năm 2006 chỉ tiêu này là 47%, đến 6 tháng đầu năm 2007 tăng lên 64% và chỉ số này tiếp tục ổn định đến cuối năm 2007. Nhìn chung, vốn huy động có kỳ hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động trên 50%, cho nên ngân hàng có thể an tâm chủ động trong việc sử dụng vốn để sinh nhiều lợi nhuận. Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 41 Hình 4.11: Tỷ số VHĐCKH/TNV 0 10 20 30 40 50 60 70 6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007 TKSS V H Đ C K H /T N V (tr iệ u đồ ng ) 4.3.3 Tỷ số vốn huy động không kỳ hạn / Tổng vốn huy động Tỷ lệ này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn huy động. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra của tổ chức tín dụng càng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tín dụng. Tuy nhiên tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này quá thấp không đáng kể nên ta bỏ qua chỉ tiêu này không đánh giá. 4.3.4 Đánh giá hiệu quả của một số sản phẩm ngân hàng đối với tình hình huy động vốn Chỉ tiêu này tập trung vào vấn đề thu nhập và chi phí, nếu tỷ số này nhỏ hơn 60% ngân hàng hoạt động có hiệu quả, ít tốn kém chi phí nhưng thu lợi nhuận từ hoạt động này lại cao. Thế nhưng qua 2 thời kỳ so sánh đầu chỉ số này lại quá cao. Cuối năm 2006 do mới thành lập phát sinh nhiều chi phí, đồng thời chưa thu hút được khách hàng nên thu nhập ít, chi phí nhiều, dẫn đến lợi nhuận thuần âm do vậy chỉ số này lên đến 117%. Qua 6 tháng hoạt động đến giữa năm 2007 chỉ số này tuy có giảm nhưng vẫn còn cao hơn mức chỉ tiêu chuẩn vì trong thời gian này chi nhánh mở thêm phòng giao dịch Châu Đốc nên thu nhập chưa bù đắp được chi phí, chỉ tiêu này vào cuối quý II năm 2007 là 84%. Nhận thấy được điều đó, SCB An Giang ra sức tiếp thị các sản phẩm ngân hàng đến với khách hàng đưa ngân hàng đến gần với khách hàng hơn, nhờ đó hoạt động của ngân hàng tốt hơn và tỷ số này giảm còn 52%, điều này chứng tỏ rằng ngân hàng đang hoạt động ổn định quản lý tốt vấn đề chi phí, nâng cao thu nhập. Từ đó ta nhận thấy được hiệu quả hoạt động của ngân hàng đang theo hướng phát triển tốt. Trong quá trình phân tích trên ta thấy thời gian gần đây ngân hàng đã bắt đầu hoạt động kinh doanh có lãi và ổn định. Trong thời gian đầu mới thành lập nên chi phí cao và chưa thu hút được nhiều khách hàng do đó dẫn đến lợi nhuận âm hoặc ít. Về tình hình huy động vốn do ngân hàng có những sản phẩm phù hợp mang tính cạnh tranh nên đã góp phần làm gia tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng. Có những sản phẩm đã mang lại cho ngân hàng một lượng vốn huy động rất lớn tuy nhiên cũng có những sản phẩm ngân hàng mới đưa ra thị trường chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao, song nó cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 42 HÌnh 4.12: Biểu đồ thể hiện tình hình hiệu quả của SCB AG trong 3 TKSS 0 20 40 60 80 100 120 140 6 thángcuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007 TKSS T ổn g C P/ Tổ ng T N (tr iệ u đ ồn g) Với phương châm “Ngân hàng Thương mại Sài Gòn luôn hướng đến sự hoàn thiện – Thành công của khách hàng là mục tiêu của SCB” SCB luôn quan tâm và tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để phục vụ khách hàng ngày một hoàn thiện hơn. Trong thời gian qua SCB đã đưa ra nhiều chương trình tiết kiệm có dự thưởng và nhiều hình thức khuyến mãi phong phú, hấp dẫn. Đặc biệt với chủ trương ưu tiên khuyến khích người cao tuổi và quan tâm đến thế hệ tương lai, SCB thực hiện chính sách tặng thêm lãi suất cho chủ sổ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên và chương trình tiết kiệm tích lũy linh hoạt nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có nguồn thu nhập ổn định tham gia để thực hiện dự định trong tương lai. Những chương trình tiết kiệm đã đạt được thành công đáng kể nhờ sự ủng hộ nhiệt tình của khách hàng, góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động của SCB. Trong bối cảnh kinh tế có nhiều khó khăn như giá cả tăng mạnh, ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh… hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng không tránh khỏi những khó khăn, nhất là đối với một ngân hàng vừa mới thành lập và quy mô hoạt động còn khiêm tốn như SCB, đối thủ cạnh tranh nhiều trên địa bàn tỉnh. Thế nhưng để có được kết quả đáng ghi nhận hôm nay, SCB đã không ngừng phấn đấu vươn lên bằng sự tự đổi mới và không ngừng hoàn thiện, xem thành công của khách hàng là mục tiêu quan trọng nhất. 4.4 Giải pháp và kiến nghị 4.4.1 Giải pháp Với thực trạng thị trường huy động vốn cạnh tranh ngày càng gay gắt, hầu hết các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gửi có khuyến mãi phong phú, lãi suất cao hơn so với lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn... Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, việc đặc biệt quan tâm tới công tác huy động vốn và các sản phẩm, dịch vụ... nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn, tăng thu phí, đảm bảo cân đối vốn an toàn hiệu quả, đồng thời nâng cao vị thế của SCB là hết sức cần thiết. Vì thế việc xây dựng chương trình, giải pháp tăng trưởng công tác huy động nguồn vốn góp phần mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển, góp phần tăng uy tín và lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang là vấn đề cấp bách, dưới đây là một số biện pháp đề xuất nhằm giúp ngân hàng hoàn thiện tốt hơn trong công tác huy động vốn của mình. Thứ nhất, Trong tình hình hiện nay, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất, nhằm thu hút nhiều khách hàng, do vậy một số khách hàng đã rút tiền ở SCB và chuyển sang gửi tiền ở các ngân hàng khác. Vì vậy SCB cần tìm hiểu nguyên nhân khách hàng ngừng Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 43 giao dịch, rút tiền gửi chuyển sang ngân hàng khácđ ể có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì quan hệ tốt với khách hàng. Xem xét ngoài yếu tố lãi suất,còn yếu tố nào khác ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng, làm dao động khách hàng không. Ngân hàng cần xây dựng chính sách khách hàng hấp dẫn linh hoạt, ưu tiên cho khách hàng cũ để giữ chân họ, đồng thời phải có những chính sách khuyến mãi khác nhằm lôi kéo khách hàng mới. Thứ hai, Ngoài những sản phẩm nêu trên, ngân hàng còn có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh khác, CBNH nhất là GDV cần phải học hỏi nghiên cứu kỹ sản phẩm, phải thấu hiểu tường tận, biết so sánh ưu nhược điểm của từng thể thức HĐV, xem xét xem sản phẩm nào phù hợp với đối tượng khách hàng nào để tư vấn có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu là bất kỳ cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại hình nào đó phù hợp với mong muốn của họ, giúp cho khách hàng đạt lợi nhuận tối đa khi gửi tiền tại ngân hàng. Thứ ba, bộ phận makerting của ngân hàng cần có những chính sách cụ thể đối với khách hàng tiền gửi, tiến hành những nghiên cứu cần thiết, nắm bắt đặc điểm thu nhập, chi tiêu, khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm khách hàng và mong muốn của họ để có các hình thức và biện pháp tiếp cận, phát triển quan hệ thích hợp. Chủ động nghiên cứu, triển khai các ý tưởng, các sản phẩm mới phục vụ khách hàng. Thứ tư, hiện nay, phần mềm chương trình dùng trong hoạt động của ngân hàng đã lỗi thời, thường xuyên bị lỗi, tốc độ chậm, làm cho khách hàng phải đợi lâu, do đó cần có kế hoạch nghiên cứu, triển khai phần mềm mới, ứng dụng công nghệ mới để hoạt động HĐV của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Cùng với việc thay đổi công nghệ, ngân hàng cần phải mở lớp đào tạo, để cán bộ thích nghi với cái mới, tránh làm việc theo lối mòn, phải thường xuyên cập nhật cái mới. Mở lớp đào tạo cán bộ nhất là GDV về kỹ năng giao tiếp với khách hàng, kỹ năng nắm bắt tâm lý khách hàng để GDV có thể tư vấn khách hàng một cách tốt nhất. Có như vậy mới đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng, vì chính GDV là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang chỉ có 1 thùng thẻ ATM của SCB đặt tại chi nhánh, mặc dù SCB đã liên minh với nhiều thùng thẻ của ngân hàng khác trong nước như VCB, Techcombank, VIB….nhưng vẫn gây khó khăn cho khách hàng khi muốn giao dịch qua thẻ và sử dụng các tiện ích từ thẻ ATM của SCB. Vì vậy muốn huy động tốt TGTT, ngân hàng cần đặt thêm nhiều thùng thẻ nữa tại các địa điểm đông người như trường Đại học An Giang, Trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ quan, siêu thị….Tiếp tục tư vấn các đơn vị sử dụng thẻ ATM cho việc chi trả lương của đơn vị mình, đưa sản phẩm thẻ của SCB đến với các trường học kể trên nhằm mục đích vừa huy động được TGTT vừa quảng bá thương hiệu của ngân hàng mình. Ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể để quảng bá hình ảnh thương hiệu nhằm giúp ngưởi dân phân biệt rõ ràng giữa SCB và Sacombank vì đa phần khách hàng còn nhầm lẫn tên giữa hai ngân hàng này. Mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập thêm nhiều phòng giao dịch ở các huyện xã, thu hút tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi ở các vùng này…., tận dụng mọi hình thức huy động hiện có để gia tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 44 4.4.2 Kiến nghị 4.4.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Dưới đây là một số kiến nghị đề tài đề xuất nhằm thực hiện những biện pháp nêu trên Thứ nhất, xây dựng chiến lược cụ thể để thu hút vốn từ hộ dân cư. Vì nguồn vốn này mang tính ổn định từng thời kỳ tạo cho ngân hàng chủ động cân đối vốn đầu tư cho các đối tượng thích hợp và ổn định lâu dài. Thực hiện đa dạng hóa các nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngân hàng, cần có chiến lược phát triển lâu dài nhằm tạo được ưu thế trong cạnh tranh. Thứ hai, tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, chi nhánh cần đưa sản phẩm mới vào qui chế, bằng cách phát triển tổ marketing, không ngừng giới thiệu sản phẩm và những vấn đề mới có liên quan. Thứ ba, thành lập tổ Marketing để giới thiệu sản phẩm và những vấn đề có liên quan. Bên cạnh đó tổ này cũng cần phải thăm dò, nghiên cứu thị trường để báo về chi nhánh và hội sở, từ đó sẽ làm sơ sở để phòng nghiên cứu sản phẩm hội sở đưa ra sản phẩm cho phù hợp với địa bàn. Thứ tư, ngân hàng có thể ký hợp đồng với đài phát thanh – truyền hình, báo chí... để quảng cáo cho hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Khai thác tối đa các phương tiện thông tin đại chúng ở các cấp (tỉnh, huyện, thị, thành, xã, phường, khóm, ấp) phục vụ cho công tác huy động vốn gắn với quảng bá thương hiệu. Thứ năm, ngân hàng cần tìm tòi, nghiên cứu và thay thế các phần mềm mới cao hơn, tiện ích hơn, khắc phục được các hạn chế của phần mềm cũ nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí của ngân hàng cũng như của khách hàng. Thứ sáu, mở rộng mạng lưới phòng giao dịch trên địa bàn nhằm tiết kiệm thời gian tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch ở những nơi dân cư sống tập trung có điều kiện sản xuất kinh doanh. Thành lập tổ lưu động để đi huy động vốn và cho vay ở những vùng nông thôn nhằm khai thác hết tiềm lực hiện có và tạo điều kiện cho khách hàng trong quan hệ giao dịch tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại. Cần mở rộng và gia tăng các hình thức dịch vụ tiện ích như là: nhận tiền gởi và trả tiền tận nhà, hoặc qua điện thoại để có thể đáp ứng khách hàng cao tuổi hoặc những khách hàng muốn tránh rủi ro khi mang tiền đi trên đường. Thứ bảy, ngân hàng phải thường xuyên quan tâm công tác đào tạo nhằm tạo một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, và có thái độ làm việc tích cực. Bên cạnh đó ngân hàng nên bố trí cán bộ phù hợp với trình độ năng lực và có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân đạt chỉ tiêu, thành tích trong hoạt động, động viên khuyến khích những cá nhân chưa đạt và nghiêm khắc kỷ luật, bài trừ những cá nhân lệch lạc, gây ảnh hưởng xấu hay làm hại đến ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn cho các cán bộ viên chức trong ngân hàng để họ có thể hiểu hơn về nghiệp vụ huy động vốn và các nghiệp vụ có liên quan, đồng thời nên mở nhiều lớp học bồi dưỡng cho nhân viên để ngày càng trẻ hóa đội ngũ cán bộ. Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 45 Ngoài những đề xuất nêu trên chi nhánh nên tiếp tục duy trì công tác tổ chức Hội Nghị khách hàng hàng năm để giới thiệu những dịch vụ của mình. Từ đó, giúp khách hàng nắm bắt được nội dung, kế hoạch hoạt động mới của ngân hàng, đồng thời qua đó chi nhánh cũng nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của khách hàng kịp thời sửa đổi để phục vụ tốt hơn. Cần phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp, các cơ sở địa phương để vừa tiếp cận tìm hiểu khách hàng để đầu tư vừa khai thác huy động vốn. Mở rộng khách hàng nhiều hơn nữa nhất là những khách hàng là chủ sản xuất kinh doanh mua bán lớn. 4.4.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước và các cơ quan hữu quan Phát triển toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và về loại hình, đủ điều kiện hoạt động lành mạnh, ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh; đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc thị trường… Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của NHNN, hoàn thiện các quy định quản lý, đặc biệt là việc nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro đối với các hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các cơ quan hữu quan cần ngăn chặn, xoá bỏ các tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền tệ, tín dụng trái phép dưới mọi hình thức và tiếp tục ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, ổn định chính trị, ổn định thị trường tiền tệ…Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư an tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 46 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN Trong gần hai năm hoạt động, thương hiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang đã từng bước khẳng định vị trí của mình và không ngừng lớn mạnh, thể hiện qua tốc độ tăng tổng tài sản, lợi nhuận khá cao và mạng lưới ngày càng mở rộng. Tuy tốc độ tăng trưởng của ngân hàng ngày càng cao nhưng bên cạnh đó ngân hàng cũng gặp phải những khó khăn và có những mặt hạn chế cần được khắc phục, vì vậy trong quá trình hoạt động, ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ, tìm hiểu nắm bắt tâm lý của khách hàng tạo thêm nhiều sản phẩm phù hợp với từng đối tượng, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn không chỉ chú trọng đối tượng khách hàng là các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, mà cần chú trọng cả khách hàng tư nhân, hộ cá thể, để có thể thu hút lượng tiền nhàn rỗi từ đó nâng cao doanh số cho vay nhằm tăng lợi nhuận thuần cho ngân hàng. Để đạt được điều đó ngân hàng cần có những biện pháp tích cực và những bước đi phù hợp với nhu cầu thị, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến gửi tiền. Qua phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn tại chi nhánh cho thấy tốc độ huy động vốn của chi nhánh qua các thời kỳ so sánh đều tăng, có được kết quả trên là do ngân hàng đã đưa ra thị trường những sản phẩm đúng đắn, phù hợp với tâm lý người dân địa phương. Bên cạnh đó ngân hàng luôn đổi mới phong cách giao dịch của mình, vận dụng năng động công cụ lãi suất, thường xuyên chăm sóc khách hàng,… những yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng chủ động hơn trong việc huy động vốn gia tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hang trong khu vực. Mặc dù nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng nhưng chưa được khai thác triệt để, đôi khi còn cần sự hỗ trợ vốn từ Hội sở. Vì thế ngân hàng nên quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác huy động vốn tại địa phương góp phần làm cho nguồn vốn hoạt động của ngân hàng ngày càng dồi dào và đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn trong địa bàn. Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 47 Phụ lục: Bảng Biểu lãi suất tiền gửi thông thường của ngân hàng SCB Mức lãi suất (% tháng) Loại tiền gửi Lĩnh lãi cuối kỳ Lĩnh lãi hàng năm Lĩnh lãi hàng 6 tháng Lĩnh lãi hàng quý Lĩnh lãi hàng tháng Lĩnh lãi trước Không kỳ hạn 0.300 Có kỳ hạn 3 ngày 0.400 4 ngày 0.450 5 ngày 0.500 6 ngày 0.550 1 tuần 0.875 - - - - - 2 tuần 0.875 - - - - - 3 tuần 0.875 - - - - - 1 tháng 0.875 - - - 0.875 0.820 2 tháng 0.875 - - - 0.875 0.821 3 tháng 0.875 - - 0.875 0.875 0.822 4 tháng 0.875 - - - 0.875 0.823 5 tháng 0.875 - - - 0.875 0.824 6 tháng 0.875 - 0.875 0.875 0.875 0.825 7 tháng 0.916 - - - 0.876 0.826 8 tháng 0.916 - - - 0.876 0.827 9 tháng 0.916 - - 0.876 0.876 0.828 10 tháng 0.916 - - - 0.876 0.829 11 tháng 0.916 - - - 0.876 0.830 12 tháng 0.916 0.916 0.876 0.876 0.876 0.831 13 tháng 1.050 - - - 0.877 0.832 15 tháng 1.051 - - 0.879 0.878 0.833 18 tháng 1.052 - 0.881 0.880 0.879 0.834 24 tháng 1.053 0.917 0.882 0.881 0.880 0.835 36 tháng 1.054 0.918 0.883 0.882 0.881 0.836 48 tháng 1.055 - - - - - 60 tháng 1.056 - - - - - Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 48 Bảng Biểu lãi suất “Tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang” đối với phần vốn gửi đến ngày đáo hạn Kỳ hạn Lãi suất bằng VND Lĩnh lãi cuối kỳ (%/tháng) Lãi suất bằng USD Lĩnh lãi cuối kỳ (%/năm) không kỳ hạn 0.300 1.600 3 Ngày 0.380 - 4 Ngày 0.428 - 5 Ngày 0.475 - 6 Ngày 0.523 - 1 Tuần 0.831 3.825 2 Tuần 0.831 4.050 3 Tuần 0.831 4.320 1 Tháng 0.831 5.400 2 Tháng 0.831 5.400 3 Tháng 0.831 5.400 4 Tháng 0.831 5.400 5 Tháng 0.831 5.400 6 Tháng 0.831 5.400 7 Tháng 0.870 5.400 8 Tháng 0.870 5.400 9 Tháng 0.870 5.400 10 Tháng 0.870 5.400 11 Tháng 0.870 5.400 12 Tháng 0.870 5.400 13 Tháng 0.997 5.716 15 Tháng 0.998 5.717 18 Tháng 0.999 5.718 24 Tháng 1.000 5.719 36 Tháng 1.001 5.720 48 Tháng 1.002 5.720 60 Tháng 1.003 5.721 Bảng Cơ cấu nguồn vốn ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 6 tháng cuối năm 2006 % 6 tháng đầu năm 2007 % 6 tháng cuối năm 2007 % Vốn HĐ 21.791 69% 65.005 89% 104.309 30% Vốn ĐH 8722 28% 6.597 9% 243.692 69% Vốn CSH 987 3% 1.576 2% 2.235 1% Tổng nguồn vốn 31.500 100% 73.178 100% 350.236 100% Nguồn:phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 49 Bảng 4.10: Bảng lãi suất của tiền gửi tiết kiệm gửi itền nhận lãi ngay Kỳ hạn Lãi suất (*) 1 Tháng 0.820 % 2 Tháng 0.821 % 3 Tháng 0.822 % 4 Tháng 0.823 % 5 Tháng 0.824 % 6 Tháng 0.825 % 7 Tháng 0.826 % 8 Tháng 0.827 % 9 Tháng 0.828 % 10 Tháng 0.829 % 11 Tháng 0.830 % 12 Tháng 0.831 % 13 Tháng 0.832 % 15 Tháng 0.833 % 18 Tháng 0.834 % 24 Tháng 0.835 % 36 Tháng 0.836 % * Lãi suất bằng VND, lĩnh lãi trước (%/tháng) Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Minh Kiều.2006. Nghiệp vụ ngân hàng. Nhà xuất bảng thống kê Viện khoa học ngân hàng.1996.Marketing trong ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Sài Gòn 2007 www.scb.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐỀ TÀI PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH AN GIANG.pdf
Luận văn liên quan