Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường và với xu thế hội nhập nền kinh tế
thế giới hiện nay, vai trò của hoạt động tài chính cũng không ngừng phát triển và đang
khẳng định mình. Nổi bật, trong môi trường cạnh tranh của thời đại thì hoạt động tài
chính đã giúp nền kinh tế chủ động hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể
hoạt động một cách có hiệu quả nhất mà lại kiểm soát tốt được tình hình tài chính.
Nhìn về góc độ vi mô trong từng doanh nghiệp, phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan
trọng. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp cho các nhà quản lý, nhà
đầu tư có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính và từ đó có thể đưa ra các quyết định
đầu tư đúng đắn. Qua phân tích thực trạnh tài chính của Công ty thông qua một số
công cụ ta thấy được vai trò tài chính của doanh nghiệp. Nếu phân tích chính xác sẽ
mang đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao, giảm được chi phí đáng kể cho hoạt động
quản lý.
Trong khuôn khổ của bài khóa luận tốt nghiệp, bước đầu em chỉ phân tích tình
hình tài chính trên những cơ sở tài liệu sẵn có của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC để cho thấy thực trạng tài chính của Công ty. Từ đó đưa ra một số phải
pháp chủ quan, một vài giải pháp em đưa ra cũng chỉ mang tính chất tham khảo, chưa
mang tính thực tiễn cao. Để đề xuất được những kiến nghị có hiệu quả trong thực tiễn
cần có những nghiên cứu sâu hơn. Nhưng qua đây em mong rằng Công ty Cổ phần
Đầu tư Thanh Bình TBC sẽ tìm ra được giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt công tác
tài chính trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cụ thể như sau:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS cho biết 100 đồng doanh thu thuần của công
ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 công ty hoạt động tương đối
khó khăn nên tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 0,02% và giảm 0,92% so với năm 2011.
Đến năm 2013 tỷ suất sinh lời trên doanh thu vẫn thấp nhưng tình hình kinh doanh có
khả quan hơn năm 2012 nên tỷ suất này tăng 2,83% so với năm 2012 đạt 2,87%. Điều
này cho thấy, từ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 2,83 đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu qua 3 năm còn rất thấp cho thấy chi phí hoạt động kinh doanh của công
ty cao so với lợi nhuận thu được, điều đó chứng tỏ khả năng quản lý chi phí của công
ty không hiệu quả.
Năm 2011, tỷ số ROA là 2,10% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư vào tổng tài
sản thu về được 2,10 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 thì tỷ số này giảm mạnh chỉ
còn 0,04%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản chỉ thu về được 0,04
đồng lợi nhuận sau thuế. Và năm 2013 thì tỷ số này tăng trở lại mức 2,87%, nghĩa là
cứ 100 đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản thu về được 2,87 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
số sinh lời trên tổng tài sản năm 2011 và 2013 cao là do có được nguồn cung nguyên
liệu rẻ, nhập được hàng hóa với giá thấp, làm giảm chi phí giá vốn hàng bán, đồng thời
đẩy mạnh công tác quản lý chi phí theo chiều hướng tốt hơn làm gia tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Năm 2012 tỷ số này giảm mạnh là do có vấn đề với nhà cung cấp
cũ, nhập hàng với giá thành cao, buông lỏng công tác quản lý chi phí làm tăng chi phí
doanh nghiệp dẫn đến giảm lợi nhuận thu về.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE): Tỷ số này đo lường khả năng tạo lãi
của 1 đồng vốn đầu tư của CSH. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư, các cổ đông quan
tâm nhất vì nó cho biết các thu nhập của cổ đông, cho biết thực tế trong năm doanh
nghiệp có làm ăn hiệu quả hay không. Qua các năm ta thấy ROE của Công ty là thấp,
điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, chưa khai thác được
lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. ROE năm
2011 là 9,45%, năm 2013 là 6,91% đều thấp hơn hay bằng lãi vay ngân hàng, trong khi
chỉ tiêu này năm 2012 rất thấp chỉ 0,13%. Lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân
hàng. Vì thế công ty nên đánh giá kỹ tình hình để có được kế hoạch khai thác hết lợi
thế cạnh tranh.
54
2.2.8. Đánh giá ROA - ROE theo phương pháp Dupont
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu ROA, ROE theo phương pháp Dupont
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Doanh thu thuần Triệu đồng 58.357 63.860 51.810 5.503 (12.050)
Tổng tài sản Triệu đồng 26.307 35.780 27.213 9.473 (8.567)
Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 5.897 10.413 11.273 4.516 860
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 552 14 782 (538) 768
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
% 0,95 0,02 1,51 (0,92) 1,49
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
% 2,22 1,78 1,90 (0,43) 0,12
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
% 4,50 3,44 2,40 (1,06) (1,04)
Tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản (ROA)
% 2,10 0,04 2,87 (2,06) 2,83
Tỷ suất sinh lời trên
VCSH (ROE)
% 9,45 0,13 6,91 (9,31) 6,77
(Nguồn: Tự tổng hợp từ BCKQKD và Bảng CĐKT )
ROA năm 2012 là thấp đạt 0,04% và năm 2013 là cao đạt 2,10%, cho thấy năm
2013 hiệu quả sử dụng vốn của công ty là khả qua. Qua bảng 2.12 ta thấy ROA chịu
tác động của hai nhân tố là lợi nhuận trên doanh thu và doanh thu trên tổng tài sản.
Trong năm 2012, khi lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần giảm 0,92% và doanh
thu trên tổng tài sản giảm 0,43% thì ROA giảm 5,82%. Như vậy tổng hợp lại trong hai
năm này, hai yếu tố này làm giảm ROA đi 2,06%. Năm 2013, giá trị chỉ số lợi nhuận
sau thuế trên doanh thu thuần và doanh thu thuần trên tổng tài sản tăng kéo theo chỉ số
ROA cũng tăng. Ta thấy, khi lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần tăng 1,49% và
doanh thu thuần trên tổng tài sản tăng 0,12% thì ROA tăng 2,83%. Có thể thấy nguồn
gốc làm tăng hay giảm ROA chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần, vì
vậy muốn tăng tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ nguồn vốn cần phải tăng trị số này lên,
tức là phải tăng được lợi nhuận sau thuế.
Để tìm hiểu được nguyên nhân dẫn tới sự tăng hay giảm của tỷ suất lợi nhuận
trên VCSH ta xem xét các mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành nên ROE theo
phương trình Dupont. Theo bảng 2.12, xét mức ảnh hưởng của ROA và tổng tài sản
Thang Long University Library
55
trên VCSH tới ROE ta thấy, trong năm 2012 khi ROA giảm 2,06% và tổng tài sản trên
VSCH giảm 1,06% thì ROE sẽ bị giảm 9,31%. Năm 2013 khi ROA tăng 2,83% và
tổng tài sản trên VCSH giảm 1,04% thì ROE tăng 6,77%. Điều này cho thấy tốc độ
tăng của ROE phụ thuộc lớn vào tốc độ tăng của ROA. Ngoài ra, theo như phân tích ở
bảng 2.12 ta thấy khi ROA tác động đến ROE thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu và
doanh thu thuần trên tổng tài sản cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi ROE.
Bơi vậy muốn tăng ROE, cần phải chú trọng tăng lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần.
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bính TBC
2.3.1. Kết quả đạt được
Cả 3 năm DN không có khoản giảm trừ doanh thu. Do chất lượng sản phẩm và
hàng hóa của DN có chất lượng tốt nên hàng hóa không bị sai sót, hỏng hóc. Chất
lượng hàng hóa tốt sẽ nâng cao uy tín của DN đối với khách hàng
Công ty đã đưa ra những chiến lược mới khuyến khích khách hàng trả tiền ngay,
do đó mà các khoản phải thu của DN có chiều hướng giảm ở năm 2013. Điều này
chứng tỏ tình hình thu nợ của DN được thực hiện khá tốt, tránh bị chiếm dụng vốn,
đồng thời đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển vốn giúp hạn chế rủi ro, tăng cao lợi
nhuận. Ngoài ra, DN không có những khoản phải thu dài hạn, điều này là tốt vì nó
chứng tỏ DN không bị chiếm dụng vốn dài hạn, tuy nhiên DN vẫn phải chú ý trong
công tác quản lý để phòng ngừa các rủi ro trong tương lai.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong 2 năm 2012 và 2013 đều lớn
hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty không bị phụ thuộc nhiều vào hàng
tồn kho.
Hướng tới mục đích an toàn và thận trọng, công ty đã hoàn trả phần lớn các
khoản vay ngắn hạn và dài hạn để tránh rủi ro về lãi suất, chủ động thanh toán sớm
cho nhà cung cấp để nâng cao uy tín của mình, hạn chế rủi ro thanh toán. Cụ thể, trong
năm 2013, khoản phải trả của công ty chỉ còn 15.940 triệu đồng, giảm 9.427 triệu đồng
tương đương 37,14% so với năm 2012.
Đến năm 2013, vòng quay khoản phải thu giảm, điều này cho thấy lượng tiền của
doanh nghiệp đang bị chiếm dụng đang có chiều hướng giảm, lượng tiền mặt sẽ ngày
càng tăng, làm tăng sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động trong sản xuất.
Lượng hàng tồn kho của công ty năm 2011 là tương đối thấp và giá vốn cao nên
hệ số vòng quay hàng tồn kho trong năm này là khá cao. Điều này chứng tỏ công tác
bán hàng của doanh nghiệp trong những năm này không ổn định và có xu hướng tốt
56
lên. Đây là tín hiệu khả quan trong công tác bán hàng trong năm 2013 so với 2 năm
trước, khi lượng hàng hóa luân chuyển được nhiều vòng hơn trong một năm.
Số ngày tồn kho thấp, ngoài việc quản lý trong công tác bán hàng và lượng hàng
tồn kho thì nguyên nhân chủ yếu chính là việc thay đổi chính sách mới của công ty để
giảm thiểu lượng hàng tồn đọng mang lại nhiều rủi ro cho Công ty.
Vòng quay khoản phải trả thấp, số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu
cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho trả
chậm.
Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty tuy chưa cao nhưng đang được cải thiện,
chính sách quản lý TSNH đang có hiệu quả.
Các mặt hàng được gia công của Công ty được sản xuất ra từ bàn tay khéo léo
của những công nhân giàu kinh nghiệm ,gắn với nguồn nguyên liệu chất lượng tốt để
đúc kết ra những sản phẩm mang giá trị nghệ thuật vừa mang tính truyền thống ,vừa
bắt kịp xu hướng của thời đại.
Đội ngũ nhân viên có trình độ cao. Công ty có trong tay đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, được tuyển chon từ cá nhân có khả năng và kinh nghiệm phong phú
trong lĩnh vực sản xuất nội thất. Nhân viên của Công ty luôn luôn được khuyến khích
và động viên bởi các chương trình khen thưởng và đào tạo của Ban lãnh đạo, điều này
đã thúc đẩy sự linh hoạt và nhiệt tình trong công việc cuản các thành viên trong Công
Ty. Lưc lượng này góp cho Công ty duy trì sự đồng nhất ở mức đọ cao, hoàn thành tốt
công việc, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Tính ưu việt trong khả năng tiếp cận thị trường và khách hàng. Công ty luôn kế
thừa và phát huy các thị trường cũ và ngày càng mở rộng thị trường mới một cách hiệu
quả, tạo cho mình một thương hiệu vững chắc trong long bạn khách hàng khắp năm
châu. Công ty luôn chú trọng trong việc năng động tổ chức và tham gia có hiệu quả tại
các hội chợ thương mại ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hằng năm Công ty tham gia
trên 10 hội chợ lớn nhỏ, tiếp cận và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, mở rộng quan hệ
đối tác làm ăn với nhiều doanh nghiệp uy tín cao trong thực hiện hợp đồng.
Công ty luôn đề cao uy tín trong từng hợp đồng ký kết với khách hàng, đảm bảo
cho khách hàng nhân được sự thỏa mãn cao nhất, nhận được những mặt hàng đúng yêu
cầu trong thời gian thỏa thuận, thanh toán nhanh chóng và thuận tiện.
Thang Long University Library
57
2.3.2. Hạn chế
Năm 2013, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty có xu hướng
giảm mạnh 12.050 triệu đồng tương ứng 18,87%. Điều này gây ảnh hướng lớn đến lợi
nhuận của Công ty.
Giá vốn hàng bán quá cao khiến lợi nhuận gộp của doanh nghiệp thấp cộng thêm
chi phí bán hàng tăng cao làm lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút.
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty (năm 2012
là 70,90%, năm 2013 là 58,57%). Điều này phản ánh một thực trạng là trong tổng số
nguồn vốn mà Công ty đang quản lý và sử dụng chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Như
vậy, Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của
Công ty sẽ tăng lên.
Qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đầu tư vào các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào lĩnh vực
này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho
công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt càng lớn.
Khả năng thanh toán tức thời thấp (năm 2011 là 0,06 lần, năm 2012 là 0,18 lần
và năm 2013 là 0,03 lần. Hệ số này thấp đe dọa khả năng thanh toán cuả công ty, mất
uy tín của công ty với nhà cung cấp và các chủ nợ.
Năm 2013, Công ty cố gắng nỗ lực để giảm thời gian thu nợ trung bình xuống
mức thấp nhất như quản lỹ chặt chẽ hơn các khoản nợ của khách hàng, đánh giá khả
năng tài chính của khách hàng trước khi cho họ nợ. Tuy nhiên, việc bị chiếm dụng vốn
vẫn ở mức cao cho thấy mối lo ngại về nợ xấu cũng như chi phí cho phần vốn đầu tư
tài sản ngắn hạn tăng lên. Công ty cần có chính sách tốt hơn cho kỳ tới trong việc quản
lý và sử dụng khoản phải thu.
Hiệu suất sử dụng TSDH của Công ty vẫn đang có xu hướng giảm cho thấy sức
sản xuất của TSDH là chưa cao, chứng tỏ TSDH hoạt động chưa tốt, Công ty chưa
nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu qua 3 năm còn rất thấp. Năm 2011 là 1,51% năm
2012 là 0,02% và năm 2013 là 0,95%. Thể hiện công ty kinh doanh chưa hiệu quả, cho
thấy chi phí hoạt động kinh doanh của công ty cao so với lợi nhuận thu được, điều đó
chứng tỏ khả năng quản lý chi phí của công ty không hiệu quả.
Năm 2012 tỷ số ROA giảm mạnh là do có vấn đề với nhà cung cấp cũ, nhập hàng
với giá thành cao, buông lỏng công tác quản lý chi phí làm tăng chi phí doanh nghiệp
dẫn đến giảm lợi nhuận thu về.
58
Qua các năm ta thấy ROE của Công ty là thấp, điều này chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh của mình trong
quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. ROE năm 2011 là 9,45%, năm 2013 là
6,91% đều thấp hơn hay bằng lãi vay ngân hàng, trong khi chỉ tiêu này năm 2012 rất
thấp chỉ 0,13%. Lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. Vì thế công ty nên
đánh giá kỹ tình hình để có được kế hoạch khai thác hết lợi thế cạnh tranh.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Công ty chưa quan tâm đến việc mở rộng thị trường.
Mặc dù có được thị trường nhưng Công ty chưa giữ được thị trường và đánh mất
nhiều thị trường cũ. Kim ngạch xuất khẩu đi các thị trường nhỏ, không ổn định, thị
phần thấp, chưa khai thác hết tiềm năng của các khu vực thị trường. Sản phẩm chưa
được đa dạng hóa, thiếu những mặt hàng mạnh nên còn thiếu và nhỏ lẻ, ví dụ như
thiếu sản phẩm đáp ứng nhu cầu của những khu vực có thu nhập cao, sản phẩm có chất
liệu mớivà sản phẩm ít thay đổi màu sắc kiểu dáng nên không thu hút được khách
hàng.
Chưa thật sự chú trọng cải thiện hoạt động tài chính.
Tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua còn nhiều yếu kém.
Đặc biệt là việc sử dụng vốn vay của Công ty không linh hoạt nên đã làm tăng chi phí
tài chính. Công ty chưa tận dụng được những nguồn vốn không phải trả lãi vay như
ứng trước của người mua, chậm trả cho nhà cung cấp từ đó làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ máy nhân sự chưa đồng bộ.
Bộ máy nhân sự quá đơn giản, chưa hoàn thiện (một nhân viên phải kiêm nhiều
công việc làm giảm khả năng chuyên môn hóa lao động, ảnh hưởng đến hiệu quả làm
việc). Nguyên nhân do công ty muốn giảm chi phí tối đa nhằm tăng doanh thu và lợi
nhuận của công ty.
Hiệu quả làm việc của phòng Maketing chưa tốt.
Hoạt động Marketing của công ty chưa có sự chuyên nghiệp mà mới chỉ là hoạt
động nhỏ lẻ của từng bộ phận riêng biệt. Và nó được thể hiện qua công tác thu thập
thông tin của công ty về khách hàng, đối thủ chưa được làm thường xuyên chỉ làm khi
nào công ty thấy cần. Tuy năm 2012 đã có thêm được nhiều dự án nhưng chủ yếu là
của khách hàng thân quen. Công ty cần thu hút thêm nhiều dự án mới với quy mô lớn
hơn.
Nguồn nhân lực
Thang Long University Library
59
Công ty vẫn chưa thực sự đầu tư nhiều hơn cho nguồn nhân lực. Là công ty về
xây dựng, khách hàng luôn đòi hỏi sự an toàn và chính xác trong quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty. Vì vậy đầu tư nâng cao kỹ năng của nhân viên cũng chính là
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận trong lâu dài
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
Do ảnh hưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới công
ty gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động kinh doanh như nhu cầu của khách hàng
giảm sút, thị trường bất động sản đóng băng. Chính vì thế, nó đã ảnh hưởng đến nguồn
trả nợ vay và các chỉ tiêu tài chính của công ty. Do đó công ty cần cố gắng nỗ lực hơn
nữa để đối phó với những khó khăn. Đổng thời công ty cần có biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, giảm bớt những khoản chi phí phát sinh và các khoản nợ vay
của công ty trong những năm sắp tới. Do thị trường chứng khoàn đầy biến động, các
luồng thông tin ảo làn nhũng loạn thị trường tài chính, doanh nghiệp e dè trong việc
đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn
Nhà cung cấp còn hạn chế
Công ty gặp một vài khó khăn cho việc tìm kiếm nhà cung cấp ngoài các nhà
cung cấp cũ. Vì nhu cầu thị trường ngày càng tăng, công ty cần phải tìm các nguồn
cung cấp với chi phí thấp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Lãi suất thị trường vẫn còn khá cao đối với các doanh nghiệp
Lãi suất trên thị trường đang có xu hướng giảm song vẫn khá cao gây ảnh hưởng
đến quá trình vay vốn phục vụ cho quá trình hoạt động của Công ty, đồng thời gây áp
lực lên việc trả nợ đúng hạn trong giai đoạn khó khăn hiện nay.
Bất động sản đóng băng
Bất động sản đóng băng cũng gây nhiều trở ngại trong việc giải phóng và bố trí
mặt bằng thực hiện dự án, khiến cho cầu của thị trường giảm mạnh, làm cho khách
hàng và các nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường bất động sản. Điều này dẫn đến tình
trạng nợ xấu nếu như có quá nhiều dự án bị “treo”, dở dang chưa thực hiện được.
Công ty phải mất rất nhiều công sức trong việc tìm hiểu và giải quyết các vấn đề liên
quan để dự án có thể tiến hành một cách chính xác và sớm nhất có thể cho khách hàng.
60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC
Trên phương diện chung, chất lượng hàng nội thất, xây dựng Việt Nam chưa thật
cao, do đòi hỏi tính thẩm mỹ và độc đáo riêng nên không thể sản xuất hàng loạt để
phục vụ chung. Không ít đơn vị chậm đổi mới mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm và đặc
biệt phải đối mặt với tình trạng suy cạn nguồn hàng. Nguồn nguyên liệu không được
ổn định do ảnh hưởng từ nguồn cung không ổn định và bị phụ thuộc nhiều.
3.1.1. Mục tiêu chung của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
Giảm tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn, tăng nguồn VCSH để tăng khả
năng tự chủ của công ty. Như vậy, Công ty sẽ không gặp nhiều khó khăn về tình hình
tài chính và rủi ro trong thanh toán.
Chú trọng hơn đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có
phương hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng
tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra
nguồn lợi tức trước mắt càng lớn.
Tăng khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của công ty. Tăng lợi nhuận và
giảm chi phí
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là mở rộng thị trường, phát triển nhanh,
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo chiều hướng tốt, đưa kim ngạch xuất khẩu của
Công ty lên cao. Để đạt được nhiệm vụ đó, Công ty đã xác định nhiệm vụ chính của
mình:
Chuẩn bị tốt khâu khai thác nguồn hàng xuất khẩu, khai thác tối đa nguồn
hàng trong nước, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Mở rộng mặt hàng kinh doanh, nhất là nội thất và ngoại thất.
Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ trình độ và
năng lực.
3.1.2. Mục tiêu thị trường của Công ty
3.1.2.1. Thị trường trong nước
Công ty đang từng biết xây dựng hình ảnh của mình trong thị trường trong nước,
hướng tới thương hiệu lớn về cung cấp thiết bị xây dựng, nội ngoại thất. Công ty đang
Thang Long University Library
61
tìm cách phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm để cho ra đời những sản phẩm tốt
và phụ hợp với thị hiếu của từng khách hàng, và được sản xuất hết sức cẩn thận.
Hiện nay công ty đang nghiên cứu và phát triền thêm những mặt hàng mới và
hướng tời đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh..Tăng thêm doanh thu và lợi nhuận
trong tương lai.
3.1.2.2. Thị trường xuất khẩu
Đây là đoạn thị trường mà DN quyết định tập trung khai thác. Trong xu hướng
toàn cầu hóa, Công ty không ngừng mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều nước trên thế
giới. Ngoài những thị trường truyền thống, Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm và khẳng
định vị trí của mình ở những thị trường mới.
Hiện nay, thị trường châu Á đang là thị trường xuất khẩu chủ lực của Công ty.
Đây là thị trường trọng điểm mà Công ty sẽ khai thác mạnh nhất trong thời gian tới.
Với nền văn hóa tương đồng, các nước châu Á lại có vị trí địa lý gần Việt Nam, giao
thông vận tải thuận lợi, thu nhập đầu người ở mức trung bình khá trở lên nên trong
tương lai gần đây vẫn là thị trường giữ vai trò chủ đạo và đem lại doanh thu lớn cho
Công ty.
Thị trường Tây Âu trong thời gian gần đây, đây là thị trường phát triển khá cao,
các quốc gia trong khu vực là những nước phát triển, có nền kinh tế ổn định, định
hướng trong tương lai của Công ty là nghiên cứu văn hóa phong tục tập quán, phong
cách tiêu dùng của họ và đưa ra những sản phẩm mới để thâm nhập thêm vào thị
trường lân cận như Đông Âu, Bắc Âu,,,,
Thị trường Châu Mỹ: đây là thị trường không đồng nhất với khu cầu rất đa dạng,
nhu cầu đa dạng kết hợp với những rào cản thương lại khó khăn, sản phẩm truyền
thống không đáp ứng được nhu cầu nên mục tiêu trong thời gian gần tới của công ty sẽ
nghiên cứu phát triển thêm nhiều dòng sản phẩm mới sáng tạo, đặc sắc hơn và vượt
qua được các rào cản thương mại, Thị trường này tiềm năng nhiều cơ hội sẽ mang lại
lợi nhuận cao cho Công ty trong tương lai khi mà rào cản thương mại được giải quyết.
3.2. Các giải phát thúc đẩy phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC
3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong công ty
3.2.1.1. Căn cứ đề xuất
Hiện tại vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn và
vốn để phục vụ đưa vào sản xuất kinh doanh và tạo ra tài sản ngắn hạn vẫn là các
nguồn: vay ngắn hạn của ngân hàng, ứng trước của người mua, chiếm dụng của người
bán. Do nguồn này chiếm tỷ lệ cao nên rất rủi ro về khả năng thanh toán, đặc biệt
62
nếu nguồn vốn nợ ngắn hạn càng cao thì đôi lúc các khoản nợ ngắn hạn sẽ không còn
đảm bảo được.
Xác định nhu cầu nhằm đảm bảo đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
mang tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Công ty cần xác định
rõ nhu cầu, chu kỳ kinh doanh dựa trên nhiệm vụ sản xuất, đầu tư và tiến độ thi công
của các công trình. Để từ đó xác định được nhu cầu vốn một cách tương đối chính xác
nhằm huy động, sử dụng và phân bổ nguồn vốn hợp lý tránh thừa thiếu hoặc ứ đọng
vốn ở các khâu trong quá trình sản xuất.
Với nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay, đầu tư ít, lạm phát cao nên giá trị
công trình rất lớn, nguồn vốn nhà nước lại nhỏ giọt, công trình thi công xong nhưng
không thu hồi được vốn làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút và chi phí tài
chính gia tăng.
3.2.1.2. Nội dung giải pháp
Giải pháp đa dạng hoá các kênh huy động vốn:
+ Cần duy trì mối quan hệ tốt với người cung cấp cũng như người mua.
Thường xuyên phân loại công nợ và có kế hoạch trả nợ sao cho đúng với các điều
khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết. Đồng thời, Công ty cũng cần phải có một
khoản tài chính dự phòng để chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh nhất là khi sức
ép về tiến độ hoặc có những công việc cần phải thanh toán ngay và phản ứng kịp thời
trước những biến động của thị trường.
+ Có kế hoạch trả nợ ngân hàng hợp lý, tránh tính trạng có những khoản vay
quá hạn. Giữ uy tín với ngân hàng, tổ chức tín dụng từ đó xây dựng điểm số xếp hạng
tín dụng tốt thì việc vay vốn dùng tín chấp sẽ được thuận lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của Công ty.
+ Tăng cường hợp tác liên doanh để cùng thực hiện những gói thầu lớn đòi hỏi
cao về tài chính. Bên cạnh đó, cần khai thác nguồn vốn từ nội lực Công ty đó là vay
của cán bộ công nhân viên với lãi suất ưu đãi hơn so với việc người lao động gửi tiền
của họ vào ngân hàng.
+ Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn nhanh và hiệu quả. Thực tế là
Công ty chưa huy động vốn qua kênh huy động này. Vì vậy, để huy động vốn trên thị
trường đạt hiệu quả tối ưu thì Công ty cần xây dựng chiến lược phát hành cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán, để các nhà đầu tư tin cậy bỏ vốn đầu tư Công ty cần khẳng
định sự lựa chọn của nhà đầu tư khi mang tiền để mua cổ phiếu của Công ty mình là
đúng đắn vì: Lợi nhuận cao, tăng trưởng bền vững và có chiến lược kinh doanh tốt.
Khi đã thuyết phục được nhà đầu tư thì việc chào bán cổ phiếu của Công ty sẽ không
Thang Long University Library
63
những thành công mà còn đem lại khoản thặng dư không nhỏ. Nếu bổ sung được
nguồn vốn chủ sở hữu càng nhiều, Công ty càng tăng được giá trị doanh nghiệp, lợi
thế rất lớn trong cạnh tranh và chủ động hơn trong kinh doanh cũng như lựa chọn các
dự án đầu tư đem lại hiệu quả cao.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Trong chiến lược kinh doanh, khi tiến hành tham gia đấu thầu hay nhận được các
công trình giao thầu Công ty cần tìm hiểu rõ nguồn vốn của chủ đầu tư để tránh tình
trạng sử dụng vốn không hiệu quả. Bên cạnh đó, khi tham gia đấu thầu cần phải liệt kê
các chi phí một cách chi tiết để bỏ thầu với mức giá có khả năng cạnh tranh nhưng
phải có lãi. Với các gói thầu xây lắp do Công ty đảm nhận có tỷ lệ chi phí vật tư đầu
vào lớn (chiếm tỷ lệ khoảng 60 – 70% giá trị gói thầu) để cho vốn quay vòng nhanh,
khi thương thảo hợp đồng cần bàn bạc để làm sao nâng cao tỷ lệ tiền ứng trước. Mặt
khác do giá vật liệu biến động rất lớn nên khi Công ty tiến hành mua nguyên vật liệu
chính nhập kho đề nghị chủ đầu tư nghiệm thu vật tư và cho thanh toán tiền mua vật tư
để tránh được biến động giá cũng như đồng vốn không bị ứ đọng. Thực hiện đồng bộ
các biện pháp trên, sẽ tăng được tốc độ luân chuyển và an toàn về vốn góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như nâng cao hiệu quả của Công ty trong sản xuất kinh
doanh.
Giải pháp phân bổ nguồn vốn đầu tư hợp lý
Với mức vốn của Công ty hiện nay còn ở mức thấp so với quy mô hoạt động. Vì
vậy, Công ty cần có kế hoạch đầu tư sao cho hợp lý. Tập trung vốn chủ yếu để thực
hiện ngành nghề kinh doanh chính của mình, tăng cường đầu tư máy móc thiết bị công
nghệ hiện đại để cho năng suất cao hơn tránh đầu tư dàn trải. Bởi đầu tư là việc bỏ vốn
ngày hôm nay và hy vọng kiếm lời ở tương lai. Nên khi đầu tư thường là mất thời gian
mà đồng vốn chưa đem lại hiệu quả, trong khi Công ty là thiếu vốn hoạt động phải đi
huy động và phải chi trả lãi vay.
Trong việc đầu tư tài chính: Đây là lĩnh vực có khả năng sinh lời rất lớn. Tuy
nhiên, nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, khi quyết định đầu tư Công ty
cần nghiên cứu và xem xét danh mục đầu tư mang tính an toàn và có tính thanh khoản
cao.
Với đặc thù ngành nghề nên khi đầu tư tài sản cố định của Công ty cũng gặp rất
nhiều bất cập. Bởi có những thiết bị chỉ sử dụng được ở một số công trình nhất định
chứ không phải công trình nào cũng sử dụng được, mà nếu Công ty không đầu tư mua
sắm thì sẽ không dủ năng lực để thi công. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu công việc,
tăng cường năng lực thiết bị thi công thì Công ty vẫn phải đầu tư nhưng cần phải có
64
chế độ khấu hao nhanh, chứ không thể khấu hao theo tuổi thọ của thiết bị. Có như vậy
Công ty mới có được nguồn tái đầu tư tài sản cố định.
3.2.2. Sử dụng các biện pháp làm tăng doanh thu, giảm chi phí cho doanh nghiệp
3.2.2.1. Căn cứ đề xuất:
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng nhất để Công ty có được tiền nhằm
trang trải các yếu tố đầu vào, nó đảm bảo được quá trình tái sản xuất, đảm bảo việc
làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Để đánh giá
được doanh thu của doanh nghiệp ta sử dụng các hệ số chỉ tiêu sinh lời như tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu bình quân.......... Thứ nhất, các hệ số này chưa phải là cao và chưa có sự
tăng trưởng đồng đều giữa các năm mặc dù xét một cách tương đối thì doanh thu qua
các năm vẫn tăng lên, Thứ hai là doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu từ hoạt động
SXKD chính là xây lắp chưa mở rộng sang các hình thức kinh doanh khác, Thứ ba là
doanh thu hoạt động tài chính của công ty còn thấp và không đồng đều, chủ yếu dựa
vào nguồn thu từ tiền lãi, chưa thu được nhiều từ hoạt động đầu tư hay hoạt động trên
thị trường chứng khoán
Chi phí là các khoản chi phí mà công ty phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn là tiêu chí, mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đối với Công ty cổ phần Xây
dựng và Thương mại Tuấn Linh do đặc thù hoạt động những năm gần đây là thực hiện
thi công các công trình ở một số tỉnh khác nên việc phát sinh nhiều khoản chi phí là
không thể tránh khỏi. Do vậy giải pháp để cắt giảm các khoản chi phi của doanh
nghiệp là cần thiết và hữu hiệu.
3.2.2.2. Nội dung giải pháp
Giải pháp mở rộng thị trường, tăng doanh thu và thay đổi kết cấu doanh thu:
+ Đối với các khách hàng truyền thống: Cần nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật, đúng tiến độ để tạo uy tín tốt nhằm khẳng
định được thương hiệu đối với bạn hàng truyền thống. Làm như vậy, khi có dự án,
công trình mới chủ đầu tư sẽ tin tưởng giao việc cho Công ty. Đồng thời qua đó
thương hiệu của Công ty cũng sẽ được các bạn hàng quảng bá giúp cho các đối tác
khác.
+ Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ tốt với bạn hàng truyền thống, Công ty
cần nỗ lực tìm kiếm các khách hàng mới. Mặt khác, Công ty cần tăng cường quảng bá
thương hiệu Tuấn Linh một cách rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng như
đài, báo, truyền hình, internet và thông qua thị trường chứng khoán. Đồng thời, đào
Thang Long University Library
65
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tiếp thị đấu thầu đảm bảo
tốt chất lượng hồ sơ thầu và khả năng trúng thầu cao.
+ Mở rộng mối quan hệ hợp tác, liên doanh liên kết. Xây dựng mối quan hệ
đối tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tận dụng lợi thế của nhau trong
việc nâng cao khả năng, năng lực cạnh tranh.
+ Từng bước nghiên cứu phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh các ngành
nghề mới như: sản xuất kết cấu thép cho nhà cao tầng và công trình giao thông, thiết bị
đường dây cho ngành điện, vật liệu xây dựng, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị công
nghiệp, điện thương phẩm; thiết bị nâng hạ thuỷ lực nhằm mở rộng thị phần và nâng
cao doanh thu tạo đà cho sự phát triển bền vững.
Với việc chú trọng phát triển sản phẩm mới Công ty sẽ thay đổi được cơ cấu
doanh thu và đồng thời chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Việc đa dạng hoá sản
phẩm sẽ giúp Công ty tạo ra những sản phẩm đồng bộ và dần thay thế các thiết bị nhập
ngoại qua đó chiếm lĩnh được thị trường nội địa và tăng được doanh thu cũng như vị
thế của Công ty trên thị trường.
Giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
+ Đối với nguyên vật liệu đầu vào của Công ty thường xuyên có sự biến động
rất lớn về giá. Vì vậy, khi đàm phán hợp đồng với nhà cung cấp Công ty cần đưa ra
các điều khoản rằng buộc với nhà cung cấp để tránh điều chỉnh tăng giá mua nguyên
vật liệu đầu vào, bởi giá đầu ra gần như không đổi. Ngoài ra, Công ty cũng cần phải
yêu cầu nhà cung cấp làm bảo lãnh thực hiện hợp đồng để việc cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào được tiến hành phù hợp với tiến độ thi công. Để tránh việc nhập quá
nhiều nguyên liệu, Công ty cần ký hợp đồng chung để mua toàn bộ nguyên vật liệu
cần thiết nhưng tiến độ cung cấp phải được tiến hành dần dần phù hợp với yêu cầu sản
xuất. Nếu nhập quá nhiều nguyên liệu mà sản xuất không kịp Công ty phải mất tiền
trông coi, bảo quản, mất chi phí về kho tàng và nguyên liệu để lâu có thể bị giảm chất
lượng hoặc không thể đưa vào sản xuất.
+ Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, quy định về sử dụng xe con, các
chế độ công tác phí cần phải được quy định chặt chẽ và phù hợp với thực tế, các chi
phí như văn phòng phẩm điện và các thiết bị văn phòng cần phải đưa ra các quy định,
định mức sử dụng rõ ràng. Bên cạnh đó, cũng cần tuyên truyền để phát huy ý thức tiết
kiệm của mỗi người lao động. Tăng cường kiểm tra giám sát và có chế độ thưởng phạt
nghiêm minh trong việc chấp hành và thực hành tiết kiệm.
Ngoài ra, định kỳ cần tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng
công trình, từng sản phẩm để từ đó xem xét đến chi phí và giá thành của từng sản
phẩm nhằm tìm nguyên nhân tăng giảm chi phí cũng như giá thành.
66
Ngoài việc tiết kiệm qua các khâu trong quá trình thi công thì việc đẩy nhanh tiến
độ thi công cũng làm giảm chi phí cho Công ty. Vì vậy để có thể hạ chi phí giảm giá
thành sản phẩm. Công ty cần áp dụng đồng bộ các giải pháp từ khi khởi công cho đến
khi nghiệm thu quyết toán công trình. Có như vậy, công trình của Công ty mới có
được giá thành thấp và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của công ty.
3.2.3. Biện pháp nâng cao chất lượng lao động
3.2.3.1. Căn cứ đề xuất
Theo như phân tích ở trên, hiệu suất lao động của công nhân cũng có ảnh hưởng
rất lớn đối với hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hiệu suất lao động cao,
quá trình hoạt động sản xuất diễn ra hiệu quả, hiệu suất lao động thấp, quá trình sản
xuất kinh doanh bị ngừng trệ.
Yếu tố con người có tầm quan trọng trong việc quyết định quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cần có những chính sách tuyển dụng hợp lý
để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng lao động và đào tạo tay nghề cho công nhân
nâng cao hiệu suất lao động.
3.2.3.2. Nội dung giải pháp
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay, đa số người lao động trực tiếp đều có tay nghề, tuy nhiên bậc thợ trung
bình đang ở mức thấp. Mặt khác, công nhân lành nghề có bậc thợ cao về cơ khí lắp
máy còn rất ít. Vì vậy việc đầu tiên để phát triển nguồn lao động trực tiếp đó là tăng
cường tuyển dụng công nhân có tay nghề cơ khí, lắp máy để đáp ứng đủ lực lượng
phục vụ công tác thi công lắp đặt. Bên cạnh đó cần đào tạo nâng cao tay nghề cho
công nhân trực tiếp phấn đấu đạt bậc thợ bình quân của công ty ở mức cao, muốn làm
được việc này ngoài việc liên kết với các cơ sở đào tạo để bồi dưỡng nâng cao tay
nghề cho người lao động thì Công ty nên chú trọng việc đào tạo nâng cao tay nghề tại
chỗ cho người lao động. Việc đào tạo tại chỗ có rất nhiều thuận lợi bởi Công ty có đủ
các thiết bị thực hành và có đội ngũ thợ bậc cao kết hợp với các chuyên gia giỏi nên
đào tạo tại chỗ sẽ mang lại hiệu quả tốt. Trong quá trình sản xuất kết hợp đào tạo tại
chỗ, Công ty cần phân công những thợ bậc cao có tay nghề giỏi hướng dẫn các lao
động mới vào nghề và có báo cáo về kết quả hướng dẫn đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó,
Công ty cũng cần có khuyến khích vật chất đối với thợ giỏi trong việc đào tạo người
lao động trẻ để họ nâng cao ý thức trách nhiệm, nhiệt tình và tâm huyết hơn trong đào
tạo nâng cao tay nghề cho người lao động trong Công ty.
Thang Long University Library
67
Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và phấn đấu đến năm
2015: 100% cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đạt trình độ đại học trở lên
Xây dựng môi trường làm việc hài hoà trên cơ sở lợi ích và trách nhiệm.
Học hỏi và hoàn thiên nguyên tắc: làm việc chủ động, sáng tạo, ý thức trách
nhiệm cao của mỗi cá nhân cũng như tập thể. Trên cơ sở Công ty tạo các điều kiện làm
việc và cơ sở vật chất phù hợp nhằm phát huy tốt nhất năng lực của toàn bộ người lao
động nhằm đóng góp hoàn thành các mục tiêu chung của Công ty.
Song song với việc nâng cao chất lượng lao động trong công ty; Công ty cần có
chính sách thu hút những người lao động giỏi, giàu kinh nghiệm về làm việc.
Xây dựng quy chế lương mới, ổn định đời sống người lao động.
Mỗi người lao động thực sự, chỉ gắn bó với Công ty và toàn tâm toàn ý làm việc
khi thu nhập của họ tối thiểu phải đáp ứng được các điều kiện nhất định trong cuộc
sống hàng ngày của họ. Trong giai đoạn thực trạng lao động ở nước ta được coi là
“thừa thầy thiếu thợ” thì Công ty lại đang có một đội ngũ lao động có tay nghề và
được đào tạo cơ bản. Đây là một lợi thế rất lớn của Công ty trong giai đoạn hiện nay.
Để có thể giữ chân người lao động và phát huy thế mạnh về nguồn nhân lực của mình
Công ty cần có chế độ lương phù hợp nhằm khuyến khích người lao động để họ làm
việc với năng suất cao hơn và tạo ra những lợi ích tốt hơn cho Công ty. Vì vậy, Công
ty cần xây dựng quy chế lương theo hướng sau:
+ Đối với đội ngũ lao động trực tiếp: xây dựng quy chế lương năng suất theo
sản phẩm và theo hiệu quả công việc. Trông mỗi sản phẩm cần phải tính ra được có
bao nhiều đồng lương. Làm như vậy, người lao động sẽ cố gắng đẩy nhanh được tiến
độ thực hiện công việc. Việc hoàn thành sớm công việc, người lao động sẽ được
hưởng mức lương cao, Công ty sớm hoàn thành tiến độ của mình đồng thời gia tăng
sản lượng và nhiều lợi ích khác cho Công ty.
+ Đối với đội ngũ lao động gián tiếp: Xây dựng quy chế lương theo mức độ
hoàn thành các chi tiêu kinh tế trong tháng, quý, năm. Đồng thời có sự phân loại chi
tiết cho từng vị trí, từng công việc để trả lương phù hợp với mức độ đóng góp của
người lao động vào công việc đó.
Nếu thực hiện các trả lương trên Công ty sẽ khơi dậy tiềm năng sáng tạo của
người lao động đồng thời qua đó cũng thanh lọc được một số lao động kém về tay
nghề không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Hiện nay, địa bàn hoạt động của công ty trải dài, từ Bắc vào Nam. Ở nơi nào có
các dự án về giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện thì hầu như đều có sự đóng góp xây dựng
của tập thể cán bộ công nhân viên công ty. Cũng bởi nhiều công trường nên chỗ ở, chỗ
68
làm việc của người lao động không ổn định nay đây mai đó. Vì vậy, lãnh đạo Công ty
cần thường xuyên động viên khích lệ tinh thần cho người lao động; cần đảm bảo về
dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ cho người lao động kịp thời. Bên cạnh việc quan tâm
động viên thì để người lao động có thể gắn bó lâu dài với Công ty thì Công ty cần có
chế độ hỗ trợ về nhà ở cho người lao động theo từng khu vực hoạt động của Công ty.
Công ty có thể đứng ra đầu tư và bán trả góp cho người lao động để từ đó hình thành
lên những khu nhà ở cho người thu nhập thấp đồng thời xây dựng nét văn hoá riêng
của Công ty để người lao động có những tình cảm nhất định với Công ty, tạo tâm lý ổn
định và họ quyết định gắn bó và cống hiến vì sự phát triển chung của Công ty.
Hàng năm công ty nên có chính sách thưởng cho nhân viên bằng các hình thức,
quan tâm đến cán bộ công nhân viên trong các ngày nghỉ lễ, ngày tết. Nếu như công ty
sớm triển khai được kế hoạch phát hành cổ phiếu ra thị trường thì nên có các chính
sách như cho người lao động mua các cổ phiếu với giá ưu đãi và hạn chế chuyển
nhượng các cổ phần trong một khoảng thời gian nào đó cho phép. Làm như vậy người
lao động sẽ cảm thấy họ có một phần sở hữu công ty, họ là người chủ công ty chứ
không đơn giản là người làm thuê từ đó họ có tâm huyết với nghề, tâm huyết với công
ty. Khi đó người lao động sẽ làm việc tốt hơn, tạo ra sản phẩm là những công trình có
giá trị sử dụng cao, thương hiệu mạnh từ đó nâng cao được giá trị của công ty.
3.2.4. Tăng cường quản trị doanh nghiệp
3.2.4.1. Căn cứ đề xuất:
Như đã phân tích ở mục 2.1.1 về chức năng và mô hình bộ máy hoạt động của
công ty ta thấy rằng bộ máy hoạt động của công ty tuy rằng tương đối đầy đủ các bộ
phận song vấn đề quản trị trong công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định đó là:
Sự phối hợp giữa các bộ phận chưa thực sự tốt, phát huy tinh thần sáng tạo của
mỗi cá nhân chưa cao, chưa tạo ra được sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả hơn
nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong bộ máy hoạt động còn thiếu một bộ phận phòng ban rất quan trọng đó là
phòng marketing.
3.2.4.2. Nội dung giải pháp
Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp, tạo môi
trường làm việc thân thiện, quan tâm hơn đến người lao động và để mối quan hệ giữa
người quản lý và người lao động luôn gần gũi, tôn trọng, khuyến khích tính chủ động
sáng tạo trong lao động nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Tăng cường liên doanh, liên kết tạo sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh
Thang Long University Library
69
tranh trên thị trường để ngày một khẳng định được thương hiệu của mình và mở rộng
thị phần hơn nữa đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
Cần chú trọng tới các chỉ tiêu có vai trò là thước đo hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh như: nhóm chỉ tiêu sinh lời, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ
tiêu khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về năng suất lao động. hàng tháng, quý,
năm phải có phân tích đánh giá những mặt đạt được, những mặt chưa đạt được, mạnh
dạn chỉ ra những tồn tại cần khắc phục trong kỳ sau.
3.2.5. Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường
Đổi với các thị trường truyền thống công ty cần có những biện pháp khắc phục
những hạn chế thiếu sót đã xảy ra, còn các thị trường mới có triển vọng cần có các
chiến lược thâm nhập phù hợp, Cụ thể là:
Đối với thị trường Châu Á có truyền thống văn hóa tương đồng thì nên chú
trọng và tăng cường đẩy mạnh xuất khẩu và mối quan hệ tạo nên sự thân thiện.
Đối với thị trường Tây Âu thì ta phải giải quyết dứt điểm các vụ kiện bán phá
giá nhằm làm giảm chi phí và nâng cao uy tín cho công ty, mặt khác ta phải luôn đẩy
mạnh nghiên cứu sản phẩm.
3.2.6. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường
Do thị trường tiêu thụ của Công ty hướng tới là thị trường nước ngoài nên nhiều
năm qua công tác nghiên cứu và dự báo thị trường của Công ty đã được triển khai
xong còn khá nhiều hạn chế cần được khắc phục như: chưa tổ chức đồng bộ, chặt chẽ,
các thông tin thu nhập được còn quá ít Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên:
Tăng thêm kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị
trường.
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức hơn.
Quản lý chặt chẽ các nguồn thông tin giữa các chi nhánh, đại diện nước ngoài
về tình hình tiêu thụ sản phẩm và nhu cầu thị trường.
Để công việc nghiên cứu thị trường đơn giản hơn cần phân đoạn thị trường
cho từng loại sản phẩm.
Về công tác dự báo thị trường: Công ty một mặt cần sử dụng triệt để các kết
quả hoạt động nghiên cứu thị trường, mặt khác cần áp dụng công cụ dự báo định lượng
để phân tích xu hướng vận động của nhu cầu thị trường một cách chính xác.
70
3.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Cần nghiên cứu chính xác, đầy đủ các mặt hàng sản xuất, các đơn vị sản xuất.
Nghiên cứu về giá cả, quy cách, mẫu mã để lựa chọn nguồn hàng và nhà cung cấp
hợp lý.
Lập kế hoạch mua tương xứng với kế hoạch bán dựa trên các căn cứ vào thị
trường bán, nhu cầu của khách hàng
Ngoài ra, để có được các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
đối với các đối thủ cạnh tranh, Công ty cần có các biện pháp hỗ trợ về vốn, tư vấn về
kỹ thuật và hỗ trợ công nghệ.
3.2.8. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
Trong thời gian qua, hoạt động hỗ trợ tiêu thụ chưa được Công ty quan tâm đúng
mức nên hiệu quả chưa cao. Để làm tốt Công ty cần chú ý nhứng mặt sau:
Về mặt quảng cáo: quảng cáo phải đưa được hình ảnh độc đáo và tính năng
vượt trội của sản phẩm đến khách hàng để gợi nhu cầu và đồng thời đảm bảo tính
thuyết phục đối với người xem.
Về hoạt động xúc tiến bán hàng Công ty nên tổ chức nhiều hơn các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm. Công ty nên tham gia nhiều hơn các hội chợ triển lãm trong và
ngoài nước. Thông qua đó, Công ty có điều kiện giới thiệu sản phẩm của mình với
khách hàng, tạo điều kiện tìm đối tác tiêu thụ.
Để tăng cường mối quan hệ đối với khách hàng góp phần nâng cao uy tín của
Công ty và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Công ty cũng cần phải làm tốt các
dịch vụ sau bán hàng như: lắp đặt, bảo hành
3.2.9. Củng cố và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường
Uy tín vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty. Uy tín của công thông thường được thể hiện qua ba khía
cạnh: uy tín về chất lượng sản phẩm, uy tín về tác phong kinh doanh, uy tín về kết quả
sản xuất kinh doanh. Do vậy, để củng cố và nâng cao uy tín của mình trên thị trường
Công ty cần đầu tư có chiều sâu vào công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm, áp
dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, tăng doanh thu.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ
Để thay đổi cơ cấu sản xuất nói chung và cơ cấu hàng sản xuất nói riêng cần có
sự đầu tư. Vì vậy trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành rất nhiều chế độ chính
sách để khuyến khích đầu tư, bao gồm trong cả lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu kết hợp
với sự thông thoáng của luật doanh nghiệp, những chế độ và chính sách đã phát huy
Thang Long University Library
71
tác dụng rất tích cực trong việc tạo ra các mặt hàng mới và chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu theo hướng tăng dần tỷ trọng của hàng chế biến, chế tạo. Theo bộ Công
Thương, nhưng ưu đãi như hiện nay dành cho sản xuất hàng xuất khẩu là tương đối
đầy đủ. Vấn đề chính hiện nay là làm sao để tăng cường tính minh bạch và tính phổ
cập của những ưu đãi này, đồng thời thi hành chúng một cách nhất quán trên thực tế
không để những khó khan vướng mắc về thủ tục hành chính, kìm hãm tác dụng tích
cực của chúng. Xuất khẩu sẽ không thể tăng trưởng và bền vững nếu không lưu ý trau
rồi kỹ năng xuất khẩu và văn hóa xuất khẩu. Kỹ năng xuất khẩu tiên tiến bao gồm như
sàn giao dịch, thương mại điện tử Trong khi văn hóa chứa đựng những nội dung như
liên kết dọc, liên kết ngang, coi trọng người tiêu dung và chữ tín trong kinh doanh, hai
mảng này đều là điểm yếu của nước ta. Để khắc phục tình hình kết hợp chặt chẽ hơn
các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, để các doanh nghiệp có cơ sở trong việc tạo
lập các mối quan hệ thuận cho phát triển kinh doanh.
Tiếp tục hoàn thiện và phát triển môi trường thể chế để thúc đẩy xuất khẩu. Một
khu vực xuất khẩu năng động, linh hoạt và hoạt động theo định hướng thị trường rất
cần các thể chế tương thích với nó để phát huy hết mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu
cực. Để hỗ trợ các doanh nghiệp chuẩn bị tốt hanh trang nâng cao năng lực.
3.3.2. Đối với Bộ tài chính
Đề nghị Bộ tài chính giao cho ngân hàng nhà nước hướng dẫn các ngân hàng
thương mại thực hiện ưu đãi về lãi xuất kéo dài thời gian cho vay vốn đáp ứng nhu cầu
kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo các phương thức sau:
Bộ tài chính cần ủng hộ và hỗ trợ các công ty chuyên doanh trở thành công ty
chính trong lĩnh vực này để làm nòng cốt trong việc duy trì và phát triển kim ngạch
xuất khẩu
Tổ chức giúp đỡ các cơ sở sản xuất khai thác các chính sách khuyến khích, ưu
tiên đầu tư, hỗ trợ hộ tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường, nhất là
thị trường nước ngoài.
Thành lập một tổ chức cho việc hỗ trợ phát triển ngành nghề theo các chủ
trương chính sách nhà nước. Để có thế theo dõi sát tình hình thực hiện các chủ trương
chính sách của nhà nước và trên cơ sở đó có những sửa đổi bổ sung cần thiết cho việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường và với xu thế hội nhập nền kinh tế
thế giới hiện nay, vai trò của hoạt động tài chính cũng không ngừng phát triển và đang
khẳng định mình. Nổi bật, trong môi trường cạnh tranh của thời đại thì hoạt động tài
chính đã giúp nền kinh tế chủ động hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể
hoạt động một cách có hiệu quả nhất mà lại kiểm soát tốt được tình hình tài chính.
Nhìn về góc độ vi mô trong từng doanh nghiệp, phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan
trọng. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp cho các nhà quản lý, nhà
đầu tư có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính và từ đó có thể đưa ra các quyết định
đầu tư đúng đắn. Qua phân tích thực trạnh tài chính của Công ty thông qua một số
công cụ ta thấy được vai trò tài chính của doanh nghiệp. Nếu phân tích chính xác sẽ
mang đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao, giảm được chi phí đáng kể cho hoạt động
quản lý.
Trong khuôn khổ của bài khóa luận tốt nghiệp, bước đầu em chỉ phân tích tình
hình tài chính trên những cơ sở tài liệu sẵn có của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC để cho thấy thực trạng tài chính của Công ty. Từ đó đưa ra một số phải
pháp chủ quan, một vài giải pháp em đưa ra cũng chỉ mang tính chất tham khảo, chưa
mang tính thực tiễn cao. Để đề xuất được những kiến nghị có hiệu quả trong thực tiễn
cần có những nghiên cứu sâu hơn. Nhưng qua đây em mong rằng Công ty Cổ phần
Đầu tư Thanh Bình TBC sẽ tìm ra được giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt công tác
tài chính trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do còn nhiều hạn chế về kiến
thức, thông tin chuyên sâu cùng với kinh nghiệm quan sát thực tế, luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự thông cảm
cũng như những sự bổ sung, góp ý quý giá từ các thầy, cô giáo để bài viết của em
được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp
tới. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn –
Th.s Nguyễn Thị Tuyết đã chỉ bảo và giúp đỡ cho em rất nhiều trong quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp”. Đồng chủ biên GS.TS.Ngô Thế
Chi, PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ. NXB Tài chính Hà Nội năm 2008.
2. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – TS. Nguyễn Minh Kiều. Trường Đại học
kinh tế TP.HCM và chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright. NXB Giáo dục năm
2006.
3. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” – PGS.TS Phạm Thị Gái. Trường
Đại học kinh tế quốc dân. NXB Giáo dục năm 2004.
4. Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính” – PGS.TS Nguyễn Năng Phúc. NXB Đại
học kinh tế quốc dân.
5. Trang webs và tài liệu trên mạng:
www.Tailieu.vn
www.Ebook.edu.vn
6. Những bài khóa luận của sinh viên năm trước.
7. Tài liệu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC năm
2012.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC năm
2013.
3. Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC năm 2012.
4. Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC năm 2013.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17251_0795.pdf