PHẦN MỞ ĐẦU 1.Ý NGHĨA CỦA CHUYÊN ĐỀ .trang 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU trang 1
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .trang 1, 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . trang 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU.
1.1.1 Khái niệm của xuất khẩu trang 2
1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu . trang 2
1.1.2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp trang 2
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia .trang 3
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
1.2.1 Xuất khẩu tại chỗ .trang 3
1.2.1.1 Khái niệm trang 3
1.2.1.2 Đặc điểm .trang 4
1.2.1.3 Ưu và nhược điểm của phương thức này trang 4
1.2.1.3.1 Ưu điểm . trang 4
1.2.1.3.2 Nhược điểm . trang 4
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác . .trang 4
1.2.2.1 Khái niệm . trang 4
1.2.2.2 Đặc điểm .trang 4
1.2.2.3 Ưu và nhược điểm của phương thức này trang 4
1.2.2.3.1 Ưu điểm trang 4,5
1.2.2.3.2 Nhược điểm . trang 5
1.2.3 Gia công hàng xuất khẩu . trang 5
1.2.3.1 Khái niệm . trang 5
1.2.3.2 Các hình thức gia công quốc tế trang 5
1.2.3.2.1Nhận nguyên liệu, giao thành phẩm trang 5
1.2.3.2.2 Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với người nước ngoài .trang 5
1.2.3.2.3 Kết hợp .trang 5
1.2.3.3 Đặc điểm trang 5
1.2.3.4 Ưu và nhược điểm trang 6
1.2.3.4.1 Ưu điểm . trang 6
1.2.3.4.2 Nhược điểm . trang 6
1.2.4 Xuất khẩu tự doanh trang 6
1.2.4.1 Khái niệm .trang 6
1.2.4.2 Ưu và nhược điểm của phương thức trang 6
1.2.4.2.1 Ưu điểm .trang 6
1.2.4.2.2 Nhược điểm: trang 6
1.2.5 Hình thức thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài trang 6
1.2.5.1 Khái niệm trang 7
1.2.5.2 Đặc điểm .trang 7
1.2.5.3 Ưu và nhược điểm trang 7
1.2.5.3.1 Ưu điểm . trang 7
1.2.5.3.2 Nhược điểm . trang 7
1.2.6 Hình thức tạm nhập, tái xuất trang 7
1.2.6.1 Khái niệm trang 7
1.2.6.2 Đặc điểm .trang 7
1.2.6.3 Vai trò của hình thức tạm nhập tái xuất khẩu .trang 7,8
1.2.7 Hình thức chuyển khẩu trang 8
1.2.7.1 Khái niệm .trang 8
1.2.7.2 Các hình thức của chuyển khẩu hàng hóa trang 8
1.2.7.3 Ưu và nhược điểm . .trang 8
1.2.7.3.1 Ưu điểm . trang 8
1.2.7.3.2 Nhược điểm . trang 8
1.2.8 Xuất khẩu mậu biên .trang 8
1.2.8.1 Khái niệm trang 8,9
1.2.8.2 Đặc điểm trang 9
1.2.8.3 Ưu và nhược điểm trang 9
1.2.8.3.1 Ưu điểm . trang 9
1.2.8.3.2 Nhược điểm . trang 9
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1.3.1 Các yếu tố khách quan .trang 9
1.3.1.1 Các yếu tố kinh tế . trang 9
1.3.1.1.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia .trang 9
1.3.1.1.2 Các chính sách thuế và phi thuế trang 9
1.3.1.1.2.1 Chính sách thuế trang 9, 10
1.3.1.1.2.2 Những hàng rào phi thuế quan . . trang 10
1.3.1.1.3 Chính sách về tỷ giá hối đoái và lãi suất ngân hàng .trang 10
1.3.1.1.3.1 Chính sách về tỷ giá hối đoái trang 11
1.3.1.1.3.2 Chính sách về lãi suất ngân hàng trang 11, 12
1.3.1.2 Yếu tố xã hội .trang 12
1.3.1.2.1 Yếu tố về văn hóa . trang 12,13
1.3.1.2.2 Yếu tố về tôn giáo . .trang 13
1.3.1.2.3 Yếu tố chính trị trang 13
1.3.1.2.4 Ảnh hưởng của các liên kết nhà nước .trang 13
1.3.2 Các yếu tố chủ quan . trang 13
1.3.2.1 Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp trang 14
1.3.2.2 Yếu tố công nghệ trang 14
1.3.2.3 Nhân tố con người trang 14
1.3.2.4 Chất lượng hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp trang 14
IV. LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH.
1.4.1 Nguồn hàng cho xuất khẩu trang 15, 16
1.4.2 Đàm phán ký kết hợp đồng . .trang 16
1.4.2.1 Các hình thức đàm phán . trang 16
1.4.2.1.1 Đàm phán qua thư tín .trang 16
1.4.2.1.2 Đàm phán qua điện thoại .trang 16
1.4.2.1.3 Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp .trang 16
1.4.2.1.4 Các bước tiến hành đàm phán trang 16
1.4.3 Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hóa trang 17
1.4.4 Thực hiện hợp đồng . trang 17
V. MỘT SỐ QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU CỦA HOA KỲ.
1.5.1 Hiệp định thương mại Việt – Mỹ .trang 17
1.5.1.1 Về thương mại hóa hàng hóa trang 17, 18
1.5.1.2 Quyền sở hữu trí tuệ .trang 18
1.5.1.3 Thương mại dịch vụ .trang 18
1.5.1.4 Quan hệ đầu tư trang 18
1.5.1.5 Minh bạch và công khai trang 18
1.5.1.6 Thông tin trên nhãn hàng trang 19
1.5.1.7 Một số quy định đối với hàng thủ công mỹ nghệ .trang 19
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM.
1.6.1 Phân tích tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
.trang 19
1.6.1.1 Phân tích kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam từ năm 2007-2009 .trang 19,20
1.6.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam . trang 20
1.6.1.2.1 Thuận lợi . . trang 20
1.6.1.2.2 Khó khăn . trang 20, 21
1.6.2 Phân tích kim ngạch xuất khẩu hàng thủ mây tre đan của Việt Nam sang các thị trường chủ lực. trang 21, 22
1.6.2.1 Ưu và nhược điểm . trang 23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH DS ARTEX.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
2.1. 1.Quá trình hình thành và phát triển .trang 24
2.1.1.1 Nhiệm vụ trang 24
2.1.1.2Quyền hạn .trang 24,25
2.1.1.3 Cơ cấu về vốn của công ty trang 25, 26
2.1.1.4 Cơ cấu về nguồn vốn của công ty trang 26,27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý .trang 27
2.1.2 .2 Chức năng nhiệm vụ của phòng ban trong bộ máy trang 28,29
2.1.3 Tình hình hoạt động của công ty.
2.1.3.1 Đánh giá doanh thu của công ty qua các năm 2006-2009 .trang 29,30
2.1.3.2 Đánh giá về chi phí của công ty qua các năm 2006-2009 .trang 30,31
2.1.3.3 Đánh giá về lợi nhuận của công ty qua các năm 2006-2009 trang 32, 33
2.1.3.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm 2006-2009 trang 33, 34, 35, 36
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở CÔNG TY TNHH DS ARTEX.
2.2.1 Đặc điểm của mặt hàng mây tre đan . trang 36,37
2.2.2 Phân tích kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty qua các năm 2006-2009 .trang 37
2.2.2.1Phân tích cơ cấu ngànhhàng của công ty trang 38,39,40,41
2.2.2.2Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty qua các thị trường chính . .trang 41 42,43,44
2.2.3 Phân tích tình hình ký kết hợp đồng của mặt hàng mây tre đan
trang 44, 45
2.4.5 Phân tích kim ngạch xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh .trang 45,46,47,48
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
2.3.1 Những thuận lợi trang 48
2.3.1.1 Những thuận lợi về môi trường kinh doanh .trang 48
2.5.1.2 Những thuận lợi về phía công ty trang 48, 49
2.3.2 Những khó khăn . . trang 49
2.3.2.1 Những khó khăn về môi trường kinh doanh . trang 50
2.3.2.2 Những khó khăn thuộc về phía công ty .trang 49,50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY. I.PHÂN TÍCH SWOT.
3.1.1 Xác định điểm mạnh của công ty trang 51
3.1.2 Xác định điểm yếu của công ty trang 51
3.1.3 Xác định điểm cơ hội của công ty trang 51
3.1.4 Xác định điểm thách thức của công ty .trang 51,52
3.1.5 Thiết lập ma trận SWOT . trang 52
3.1.5.1 Kết hợp điểm mạnh và cơ hội (S/O) trang 52
3.1.5.2 Kết hợp điểm yếu và cơ hội (W/O) . trang 52
3.1.5.3 Kết hợp điểm mạnh và thách thức (S/T) trang 52, 53
3.1.5.4 Kết hợp điểm yếu và thách thức (W/T) . trang 53
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU.
3.2.1 Các giải pháp mang tính chất vi mô . trang 53
3.2.1.1 Thâm nhập và phát triển thị trường xuất khẩu .trang 53, 54
3.2.1.2 Xác định đúng đắn chính sách sản phẩm . trang 54, 55
3.2.1.3 Hoàn thiện chính sách phân phối .trang 55
3.2.1.4 Xác định chính sách giá hợp lý trang 55, 56
3.2.1.5 Tăng cường các biện pháp hổ trợ bán hàng .trang 56, 57,58
3.2.1.6 Chiến lược nhân sự . trang 58, 59
3.2.1.7 Các giải pháp khác trang 59
3.2.2 Các giải pháp mang tính chất vĩ mô trang 60
3.2.2.1 Chính sách đối với các nghệ nhân trang 60
3.2.2.2 Chính sách đào tạo làng nghề thủ công truyền thống . trang 60
3.2.2.3 Xây dựng nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công trang 60
PHẦN KẾT LUẬN 1.KẾT LUẬN
2.KIẾN NGHỊ:
2.1 Đối với nhà nước trang 61
2.2.Đối với công ty .trang 61
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4213 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty tnhh mỹ thuật Dương Sơn và giải pháp gia tăng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty (năm 2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo tình hình hoạt động kinh doanh của phòng kinh doanh năm 2006-2009).
Nhận xét:
Về tình hình thực hiện hợp đồng ta thấy, nhìn chung số lượng hợp đồng qua các năm đều tăng, cả về ký kết cũng như thực hiện hợp đồng. Xét tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng qua các năm cụ thể như sau:
+ Năm 2006, có 9 hợp đồng được ký kết và thực hiện hết 9 hợp đồng với giá trị trung bình của mỗi hợp đồng là 68,852USD.
+ Năm 2007, công ty có tới 13 hợp đồng được ký kết nhưng chỉ có 10 hợp đồng được thực hiện với giá trị trung bình của mỗi hợp đồng được thực hiện là 72,609 USD và giá trị trung bình của mỗi hợp đồng 50,049 USD. Vậy so với năm 2006 thì số hợp đồng được ký kết tăng lên 4 hợp đồng nhưng số hợp đồng được thực hiện chỉ tăng lên 1 hợp đồng. Nhưng giá trị trung bình của hợp đồng được thực hiện cao hơn so với giá trị trung bình của các hợp đồng ký kết nhưng không thực hiện được, như vậy vì năng lực của công ty vẫn còn nhỏ nên công ty phải ưu tiên cho những hợp đồng có giá trị lớn, những hợp đồng của khách hàng thân thiết của công ty và bỏ lại những hợp đồng có giá trị thấp hơn
+ Năm 2008, công ty ký kết được 16 hợp đồng thế nhưng chỉ có 12 hợp đồng được thực hiện với giá trị trung bình của mỗi hợp đồng đã được thực hiện là 79,792USD và giá trị trung bình của mỗi hợp đồng không được thực hiện 80,258 USD. So với năm 2007, số lượng hợp đồng thực hiện tăng lên 2 hợp đồng và giá trị của mỗi hợp đồng thực hiện cũng cao hơn nhưng một điều đáng lưu ý ở năm 2008 đó là giá trị trung bình của các hợp đồng đã ký kết nhưng không thực hiện được lại cao hơn giá trị trung bình được thực hiện và so với năm 2007 thì giá trị trung bình của mỗi hợp đồng không thực hiên ở năm 2008 tăng lên 30,209 USD tương ứng tăng 60.36%. Chứng tỏ ở năm 2008 công ty đã bỏ qua nhiều hợp đồng có giá trị lớn, nguyên nhân là do những hợp đồng này có yêu cầu kỹ thuật cao và phức tạp, mẫu mã khó làm,… công ty không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng.
+ Năm 2009, công ty ký kết được 16 hợp đồng và thực hiện hết 16 hợp đồng và giá trị trung bình của mỗi hợp đồng là 87,215 USD. So với năm 2008, giá trị trung bình của mỗi hợp đồng được thực hiện ở năm 2009 tăng lên 7,423 USD tương ứng 9.30%. Một tín hiệu đáng mừng là công ty có thể thực hiện hết hợp đồng đã ký kết với khách hàng và đảm bảo được uy tín của công ty nhưng đối với các hợp đồng có yêu cầu cao về kỹ thuật, mẫu mã phức tạp, công ty đã giải quyết bằng phương pháp đặt hàng gia công ở bên ngoài nên dẫn đến giá trị tung bình của mỗi hợp đồng cao.
2.2.4 Phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
(Bảng 13: Kim ngạch xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh)
Đvt:usd
Công ty
2006
2007
2008
2009
Cty Cổ phần SX XNK Hoàng Long
1,258,347
1,357,892
1,134,731
1,108,277
Cty TNHH SX Hàng mỹ nghệ Hiệp Tiến
875,304
957,124
925,431
923,479
Công ty mỹ thuật Thành Mỹ
545,853
678,923
725,612
798,214
Cty TNHH DSARTEX
619,667
726,095
957,507
1,395,447
(Nguồn:Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của phòng kinh doanh năm 2006-2009)
( Theo sự tìm hiểu và điều tra thực tế của nhân viên công ty tnhh xuất nhập khẩu Ds Artex)
Bảng Phân tích kim ngạch xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh
Đvt: Usd
Công ty
2006/2007
2007/2008
2008/2009
So sánh tuyệt đối
So sánh tương đối (%)
So sánh tuyệt đối
So sánh tương đối (%)
So sánh tuyệt đối
So sánh tương đối (%)
Cty Cổ phần SX XNK Hoàng Long
99,545
107.91
-223,161
83.57
-26,454
97.67
Cty TNHH SX Hàng mỹ nghệ Hiệp Tiến
81,820
109.35
-31,693
96.69
-1,952
99.79
Công ty mỹ thuật Thành Mỹ
133,070
124.38
46,689
106.88
72,602
110.01
Cty TNHH DSARTEX
106,428
117.18
231,412
131.87
437,940
145.74
Nhận xét:
+Công ty cổ phần sản xuất XNK Hoàng Long: đây là một công ty nhà nước và mới được cổ phần hóa. Công ty có lợi thế là một trong những công ty đầu tiên xuất khẩu hàng mây tre đan của Việt Nam ra thị trường thế giới nên ngoài có sự hiểu biết sâu rộng về thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan mà công ty còn rất có uy tín với khách hàng, hầu hết các khách hàng quen thuộc của công ty đều là khách hàng lớn. Thêm vào nữa là kỹ thuật sản xuất của công ty rất cao, công ty đã chủ động đầu tư công nghệ sản xuất mới nên công ty có khả năng thực hiện các mặt hàng có yêu cầu cao về mặt kỹ thuật cũng như về mặt mỹ thuật. Nguồn vốn của công ty tương đối dồi dào do có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và vì công ty có uy tín cao và kinh doanh có hiệu quả trong nhiều năm liền nên rất thu hút nhà đầu tư. Xét về kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các năm ta thấy, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu là 1,258,347 USD, năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của công ty là 1,357,892 USD tăng 99,545 USD so với năm 2006 tương ứng tăng 7.91%. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của công ty là 1,134,731 USD giảm 223,161 USD so với năm 2007 tương ứng giảm 16.43%. Và năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của công ty là 1,108,277 USD giảm 26,454 USD tương ứng giảm 2.33%. Là một công ty lớn nên công ty chịu ảnh hưởng rất nhiều của cuộc khủng hoảng kinh tế, nên ở năm 2008 và 2009 kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm nhanh, thêm một mấy năm gần đây công ty tập trung mở rộng ngành nghề kinh doanh, chủ yếu tập trung đầu tư cho kinh doanh tài chính, đầu tư bất động sản,… Nên ít tập trung cho sản xuất hàng mây tre đan và nguồn vốn đầu tư cho mặt hàng này cũng giảm xuống nhiều.
+ Công ty TNHH sản xuất hàng mỹ nghệ Hiệp Tiến: là một công ty tương đối giống công ty TNHH DS ARTEX, cũng là một công ty có quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ sản xuất còn hạn chế và vốn ít. Điểm mạnh của công ty đó là một công ty được đặt tại tỉnh Tiền Giang nên nguyên liệu sản xuất là nguồn nguyên liệu tại chỗ nên công ty có thể tiết kiệm chi phí vận chuyển, lao động của công ty là nguồn lao động nhàn rỗi của vùng nông thôn nên giá lao động rất rẽ, có nhiều sản phẩm là sản phẩm truyền thống của tỉnh nên sản phẩm được sản xuất ra đẹp hơn các công ty khác. Ngoài ra, trong những năm gần đây ngành du lịch Việt Nam đang mở rộng các tour du lịch về các tỉnh miền tây cho du khách nước ngoài thông qua đó, công ty có thể quảng bá sản phẩm của công ty đến du khách nước ngoài. Chính những nguyên nhân đó mà kim ngạch xuất khẩu của công ty nhìn chung tương đối ổn định qua các năm, cụ thể như sau: Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của công ty là 875,304 USD. Năm 2007 kim ngạch là 957,124 USD tăng 81,820 USD so với năm 2006 tương ứng tăng 9.35%. Năm 2008 là 925,431 USD giảm 31,693 USD so với năm 2007 tương ứng giảm 3.31%. Và năm 2009 kim ngạch xuất khẩu của công ty là 923,479 USD giảm 1,952 USD so với năm 2008 tương ứng giảm 0.21%. Qua xét kim ngạch xuất khẩu của công ty TNHH sản xuất hàng mỹ nghệ Hiệp Tiến, ta thấy kim ngạch xuất khẩu năm 2008 và 2009 có giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng do có những lợi thế như trên nên mức độ giảm của kim ngạch xuất khẩu ở hai năm này tương đối thấp. Tuy nhiên, qua phân tích trên ta thấy công ty có kim ngạch xuất khẩu qua các năm quá ổn định chứng tỏ công ty không có chủ trương đầu tư mở rộng sản xuất, không có thêm khách hàng mới,… nên nếu cứ tiếp tục ở mức ổn định như vậy, công ty sẽ bị tụt hậu so với các đối thủ khác.
+ Công ty mỹ thuật Thành Mỹ: là một công ty có quy mô rất nhỏ nhưng công ty có nhiều điểm mạnh mà ít có đối thủ cạnh tranh có đó là sản phẩm của công ty có tính mỹ thuật của các sản phẩm rất cao, nhiều sản phẩm có mẫu mã rất độc đáo được nhiều khách hàng đánh giá cao nên giá thành của các sản phẩm rất cao. Xét kim ngạch xuất khẩu của công ty ta thấy: Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu là 545,853 USD và năm 2007 là 678,923 USD tăng 133,070 USD so với năm 2006 tương ứng tăng 24.38%. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu là 725,612 USD tăng 46,689 USD so với năm 2007 tương ứng tăng 6.88% và năm 2009 kim ngạch xuất khẩu của công ty là 798,214USD tăng 72,602 USD so với năm 2008 tương ứng tăng 10.01%. Kim ngạch xuất khẩu của công ty đều tăng qua các năm dù nên kinh tế thế giới đang khó khăn. Có thể nói rất ít công ty Việt Nam có thể sản xuất những sản phẩm có tính mỹ thuật cao như công ty, tuy nhiên cũng giống như các doanh nghiệp Việt Nam khác, công ty cũng phải xuất khẩu sản phẩm thông qua trung gian chứ không xuất khẩu trực tiếp. Yếu điểm của công ty đó là trình độ hiểu biết về ngoại thương của các nhân viên còn rất yếu, sản phẩm công ty không đa dạng về chủng loại.
Ưu và nhược điểm tình hình xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh.
Ưu điểm.
Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh cũng tương đương so với công ty. Nên công ty có thể thực hiện chiến lược cạnh tranh đối đầu.
Một số công ty đối thủ bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng kinh tế nên công ty có thể tận dụng cơ hội này để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới.
Cũng giống công ty, các công ty đối thủ cạnh tranh chủ yếu xuất khẩu thông qua các công ty trung gian.
Nhược điểm.
Một số công ty đối thủ được đặt chủ yếu ở vùng nông thôn, nơi có sẵn nguồn nguyên liệu và lao động rẻ nên giá bán sản phẩm sẽ rẻ hơn so với giá bán của công ty.
Khả năng huy động vốn của các đối thủ cạnh tranh cao hơn so với công ty
Công ty mỹ thuật Thành Mỹ dù có vốn và qui mô sản xuất nhỏ hơn công ty nhưng mẫu mã của công ty này lại rất độc đáo
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
2.3.1 Những thuận lợi.
2.3.1.1 Những thuận lợi về môi trường kinh doanh.
Từ những năm 1990 trở lại đây, hơn bao giờ hết, chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hướng về xuất khẩu lại được Nhà nước cùng toàn thể các cấp, các ngành quan tâm và thực hiện một cách rộng khắp. Chính sách mở cửa nền kinh tế với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” đã góp phần to lớn thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển. Việt Nam đã tạo cho mình một chỗ đứng trên trường quốc tế và tham gia ngày càng sâu vào phân công lao động quốc tế. Từ năm 1995 trở lại đây có nhiều sự kiện lớn như Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam, Việt Nam gia nhập khối ASEAN, tiến hành ký hiệp định khung hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với liên minh Châu Âu, đàm phán gia nhập WTO, hiệp định thương mại Việt – Mỹ các hiệp định thương mại song phương và đa phương giữa Việt Nam với các nước sẽ tạo thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Cơ chế, chính sách xuất nhập khẩu ngày càng được hoàn thiện và thông thoáng hơn, đặc biệt là các thủ tục xuất khẩu đã được đơn giản hóa đi rất nhiều, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh.
Nhà nước đang có chính sách ưu tiên xuất khẩu, đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ mây tre, đan là sản phẩm thuộc loại đó, đó là ngành hàng xuất khẩu tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động nông thôn lúc nhàn rỗi, đồng thời cũng tạo thêm thu nhập ổn định cuộc sống. Nhà nước khuyến khích xuất khẩu mặt hàng này bằng cách miễn thuế xuất khẩu.
Các cơ quan chính quyền, Ủy Ban Nhân Dân Thành phố, các ngành tài chính, cục thuế, ngân hàng, cùng các Bộ thương mại, Bộ kế hoạch và đầu tư đã quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ công ty trong hoạt động xuất khẩu của mình.
2.3.1.2Những thuận lợi về phía công ty.
+Công ty có nguồn hàng lớn và ổn định, mặc dù nghề làm mây, tre đan mang tính sản xuất nhỏ chỉ để tận dụng lao động nông thôn khi nhàn rỗi nhưng nguồn cung cấp sản phẩm mây, tre là rất phong phú. Đây là nghề sản xuất thủ công truyền thống của dân tộc, mặt khác nguồn cung cấp nguyên liệu lại sẵn có, rất dồi dào và phong phú, thời gian sản xuất là bất cứ lúc nào bởi vì đa phần sản phẩm không làm mất nhiều sức lực mà chỉ cần sự khéo léo.
+Công ty có quan hệ tốt với khách hàng ngoài nước cũng như trong nước, mối quan hệ này có được nhờ quá trình lịch sử của mình, mối quan hệ này đang được củng cố và phát triển:
+Quan hệ với nguồn hàng: Công ty có mối quan hệ rất gắn bó với các cơ sở sản xuất mây, tre đan trong tỉnh và một số đơn vị tỉnh ngoài. Đối với các cơ sở sản xuất trong tỉnh, mỗi cơ sở công ty có mối quan hệ cực kỳ gắn bó với một người đứng đầu tại cơ sở, mà ta có thể gọi là các thầu cơ sở, người này chuyên tập trung gom hàng của các hộ gia đình và xuất cho công ty chứ không phải là một công ty nào khác. Mối quan hệ này được tạo lập trên cơ sở có lợi cho tất cả các bên, từ đó đảm bảo cho công ty có khả năng tạo và duy trì nguồn hàng ổn định kịp thời phục vụ xuất khẩu.
+Về kinh nghiệm kinh doanh: Mặc dù mới thực hiện việc xuất khẩu trực tiếp với bạn hàng nước ngoài trong những năm lại đây, nhưng công ty đã có rất nhiều kinh nghiệm xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới đó là những hiểu biết về mặt hàng kinh doanh và sự am hiểu thị trường. Đối với loại hàng mây, tre đan này sự am hiểu về mặt hàng và thị trường là rất quan trọng bởi vì đây là mặt hàng có tính mỹ thuật cao, sản xuất phải theo yêu cầu của thị trường và sản phẩm phải phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và trình độ tay nghề của người thợ.
+Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý mà hầu hết mọi người đều có bằng cấp và kiến thức về quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh, cũng như trình độ ngoại ngữ. Hơn nữa cơ chế quản lý của công ty đã tạo ra một môi trường làm việc năng động và sáng tạo.
Trên đây chỉ là những thuận lợi về phía công ty, trong thực tiễn kinh doanh công ty cũng gặp phải không ít khó khăn.
2.3.2 Những khó khăn.
2.3.2.1 Những khó khăn về môi trường kinh doanh.
Cho đến nay thì có thể nói rằng khó khăn từ phía Nhà nước gây ảnh hưởng không ít tới hoạt động xuất khẩu của công ty nói chung và của xuất khẩu mặt hàng mây, tre đan nói riêng, những khó khăn có thể kể đến như:
+Về chính sách khuyến khích xuất khẩu tuy đã có thuận lợi nhưng vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh mặc dù đã qua rất nhiều lần sửa đổi, do đó các doanh nghiệp cũng đang còn rất thận trọng trong việc mở rộng các hoạt động xuất khẩu của mình.
+Nhà nước chưa có sự đầu tư đúng mức vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như mây, tre đan. Hiện nay mới chỉ có các cơ sở sản xuất hàng mây, tre đan xuất khẩu được hình thành một cách tự nhiên để sản xuất mặt hàng này khi có các hợp đồng kinh tế với công ty xuất nhập khẩu.
Trong khi chưa có sự đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu thì chính sách đầu tư cũng chưa khuyến khích được các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào trong nước để liên doanh sản xuất hàng mây tre xuất khẩu.
2.3.2.2 Những khó khăn thuộc về phía công ty.
+Về vốn: Có lẽ đây là khó khăn lớn nhất mà bất cứ doanh nghiệp nào của Việt Nam cũng gặp phải, muốn kinh doanh cần phải có vốn và vốn càng nhiều càng tốt, nếu tính đến cuối năm 2009 vốn lưu động của công ty chỉ có 5,1 tỷ đồng trong tổng nguồn vốn 9,1 tỷ đồng. Với 5,1 tỷ đồng vốn lưu động nên nhiều khi Công ty đã phải bỏ qua những hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, đồng thời vốn ít nên đã tạo ra một vị thế kém trong cạnh tranh, cũng như khi đàm phán ký kết hợp đồng. Vốn ít cũng gây không ít khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng. Nếu có vốn Công ty có thể huy động nguồn hàng nhanh hơn và có thể áp dụng hình thức xuất khẩu trả chậm với khách hàng nước ngoài để khuyến khích xuất khẩu và thâm nhập thị trường.
+Phương thức, thủ tục vay vốn ngân hàng phức tạp, khó khăn: Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng tín chấp nên khi vay vốn cần phải có phương án kinh doanh khả thi, tức là cần thiết phải có hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng đó, nhưng để ký kết được những hợp đồng ngoại thương thì khách hàng lại yêu cầu công ty có vốn, vậy là Công ty lâm vào hoàn cảnh không ít khó khăn do thiếu vốn.
+Vấn đề con người: Con người là chủ thể trong kinh doanh, góp phần quan trọng quyết định sự thành bại của công việc kinh doanh, hơn lúc nào hết, yếu tố con người lại trở nên quan trọng và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty lại thiếu những nhân viên có đủ trình độ để đàm phán và kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài.
+Vấn đề cạnh tranh: Trong tình trạng cạnh tranh như hiện nay, Công ty đang phải đối đầu với tình trạng cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài nước.
- Trong nước, có rất nhiều đơn vị kinh doanh làm công tác xuất nhập khẩu và cũng xuất khẩu mặt hàng mây, tre đan. Do có quá nhiều công ty tham gia xuất khẩu mặt hàng này nên xảy ra tình trạng cạnh tranh mua làm cho giá cả của mặt hàng này lên cao. Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng mây tre đan như ARTEXPORT, TOCONTAP, BAROTEX… Điều đó đòi hỏi công ty phải phát huy tối đa mọi điều kiện thuận lợi mà mình đã có và sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
-Nước ngoài, Công ty lại phải cạnh tranh với một loạt các quốc gia khác cùng khu vực Châu Á cũng xuất khẩu mặt hàng mây, tre đan. Các nước có thế mạnh xuất khẩu mặt hàng này là Đài Loan, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan. Cạnh tranh trên thị trường thế giới đã làm hạ giá thành sản phẩm và từ đó làm giảm lợi nhuận. Trong cạnh tranh quốc tế, hàng của Việt Nam thường bị yếu kém về chất lượng cũng như mẫu mã so với các nước như Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc…
+Về thị trường: Mặc dù có quan hệ với trên 30 nước nhưng đối với công ty vẫn còn chưa thực sự có thị trường lớn, lâu dài. Phần lớn các thị trường vẫn đang ở giai đoạn tìm hiểu và thăm dò chưa ổn định. Do vậy phải tạo được niềm tin đối với khách hàng nước ngoài là nhiệm vụ mà Công ty phải đạt được trong thời gian tới.
+Công ty không có nhà máy đủ lớn để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu: Để có được nguồn hàng xuất khẩu, công ty phải mua gom từ các đơn vị tỉnh cũng như một số đơn vị ngoài tỉnh khác do vậy nguồn hàng của công ty chưa thật sự ổn định và chất lượng cũng khó kiểm soát.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY.
I.PHÂN TÍCH SWOT.
3.1.1Xác định điểm mạnh của công ty.
- Từ lúc thành lập cho đến nay, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực ngoại thương nên trình độ về nghiệp vụ của những lãnh đạo của công ty rất cao, có sự hiểu biết sâu rộng về thị trường thế giới.
- Khách hàng của công ty là những khách hàng lâu năm, có mối quan hệ làm ăn rất tốt, chủ yếu dựa trên mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau.
- Là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu về hàng thủ công mỹ nghệ nhất là xuất sang thị trường Hoa Kỳ nên công ty có sự hiểu biết sâu về thị hiếu, tập quán tiêu dùng của người tiêu dùng Hoa Kỳ, cũng như những quy định về nhập khẩu của Hoa Kỳ,…
3.1.2 Xác định điểm yếu của công ty.
-Do công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực nên nguồn nhân lực phục vụ cho công tác xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ bị thiếu, dẫn đến chậm trễ trong công việc và gây phiền hà cho khách hàng.
- Nguồn nguyên liệu thu mua chủ yếu thông qua các công ty trung gian khác nên giá thành của sản phẩm cao. Ngoài ra, có nhiều yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng sản phẩm,…không thể thực hiện do phải phụ thuộc vào các công ty trung gian đó,…
- Mẫu mã của sản phẩm hơi đơn điệu, chưa đi theo được khuynh hướng tiêu dùng hiện đại của người tiêu dùng .
3.1.3 Xác định điểm cơ hội của công ty.
- Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được nhiều nước tiêu dùng biết đến từ lâu.
- Mấy năm nay ngành du lịch Việt Nam tương đối phát triển, thông qua du lịch có thể quảng bá rộng rãi đến nhiều du khách nước ngoài.
- Nguồn nguyên liệu mây tre lá là những loại nguyên liệu có rất nhiều ở Việt Nam nên nguyên liệu có giá tương đối rẻ, dễ tìm, có quanh năm,…Vì vậy doanh nghiệp rất dễ chủ động trong sản xuất.
- Nguồn lao động trong lĩnh vực sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu là nguồn lao động nhàn rỗi ở nông thôn nên giá lao động rẽ.
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ ít bị những chống đối thông qua các biện pháp bảo vệ nền sản xuất trong nước của nước nhập khẩu.
- Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
3.1.4 Xác định điểm thách thức của công ty.
-Công nghệ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam chưa cao, dẫn đến sản phẩm không phù hợp với điều kiện địa lý, khí hậu của nhiều vùng có độ ẩm cao
- Mẫu mã của hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam không đa dạng, tính năng sản phẩm không cao,… không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dung.
- Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm được luật lệ đối với xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ .
- Các hiệp hội nghề nghiệp của Việt Nam hoạt động chưa tốt, chưa thực hiện được vai trò liên kết doanh nghiệp với người tiêu dùng, cũng như chưa cập nhật kịp thời những thay đổi của thị trường
- Nhiều đối thủ cạnh tranh của công ty đang có nhiều điều kiện phát triển mạnh.
3.1.5 Thiết lập ma trận SWOT.
3.1.5.1 Kết hợp điểm mạnh và cơ hội (S/O).
- Có thể tăng cường quảng bá hình ảnh của công ty thông qua du lịch, mở các showroom trưng bày sản phẩm tại các điểm du lịch nỗi tiếng ở Việt Nam, đăng quảng cáo trên các tạp chí du lịch hay các loại tạp chí có tính chất là hướng dẫn cho khách du lịch,…
- Huy động vốn để đầu tư đa dạng hóa sản phẩm, đưa vào thị trường những sản phẩm gần gủi vời người tiêu dùng.
- Tìm hiểu những chính sách hỗ trợ của nhà nước để có thể tiết kiệm được chi phí, giảm giá thành sản phẩm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Với các khách hàng thân thiết nên có những chính sách bán hàng đặc biệt giành cho những khách này như linh hoạt trong phương thức thanh toán, ưu tiên cho những đơn hàng này,…
3.1.5.2 Kết hợp điểm yếu và cơ hội (W/O).
-Chủ động đề ra những kiến nghị, định hướng trong kinh doanh trước, rồi xin ý kiến của nhà nước trước
- Tổ chức thu mua nguyên liệu tại các làng nghề, có thể là các làng nghề ở những vùng lân cận thành phố, để tiết kiệm chi phí vận chuyển. Nên chuyên nghiệp hóa công tác thu mua sản phẩm, đào tạo nhân viên trong lĩnh vực kỹ thuật sản xuất, quản lý chất lượng,…..
- Tuyển dụng thêm nhân viên chuyên phụ trách về hàng thủ công mỹ nghệ.
3.1.5.3 Kết hợp điểm mạnh và thách thức (S/T).
- Tìm hiểu kỹ về đối thủ cạnh tranh , xác định sách lược kinh doanh có ưu thế hơn. Về thế mạnh của công ty là có khả năng huy động vốn mạnh và sự hiểu biết sâu về các thị trường, nên mạnh dạn đoán trước xu hướng diễn biến của thị trường và mạnh dạn đề ra phương án đầu tư mới, thực hiện chính sách đối đầu trong kinh doanh.
- Tìm hiểu kỹ về khả năng sản xuất, kỹ thuật, công nghệ của các làng nghề. Đối với những làng nghề có kỹ thuật cao nên mạnh dạn thiết kế những mẫu mã phức tạp và đưa cho những làng nghề này sản xuất. Thông qua tư vấn của những khách hàng, cố gắng thiết kế ra những mẫu mã hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Tư vấn cho những làng nghề hiểu được đặc điểm khí hậu, địa lý của vùng nhập khẩu hàng hóa, để họ có thể tìm ra biện pháp khắc phục những ảnh hưởng do yếu tố thời tiết.
- Luôn cập nhật những thay đổi trong những quy định về nhập khẩu. Nắm rõ và hành động kịp thời để tận dụng những quy định mới có lợi cho doanh nghiệp cũng như là ứng phó nhanh đối với những quy định bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại do những quy định này gây ra.
- Hỗ trợ tích cực cho các hiệp hội nghề phát triển vững mạnh để có thể là cầu nối cho doanh nghiệp Việt Nam với khách hàng và là tổ chức bênh vực cho quyền lợi của doanh nghiệp Việt Nam trên thương trường quốc tế.
3.1.5.4 Kết hợp điểm yếu và thách thức (W/T).
- Các nước Châu âu có những vùng có khí hậu tương đối ấm áp, độ ẩm ở vùng này tương đối thấp, công ty nên tìm hiểu để xuất những sản phẩm không thể được bảo quản tốt ở những vùng có độ ẩm cao, sang vùng này để có thể tiết kiệm chi phí bảo trì sản phẩm.
- Xuất hàng hóa đến những vùng có đông người Việt sinh sống, vì với đối tượng khách hàng này, thì những mẫu mã cũ, đơn điệu lại chính là những sản phẩm giúp họ đỡ nhớ quê hương, cũng như phù hợp với cách sống, phong cách và thị hiếu của họ. Nên xác định những khách hàng này là những khách hàng tiềm năng quan trọng.
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU.
3.2.1 Các giải pháp mang tính chất vi mô.
3.2.1.1 Thâm nhập và phát triển thị trường xuất khẩuTrong mấy năm gần đây tình hình thị trường của Công ty khá khả quan, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở nhiều khu vực trên thế giới như Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, tuy nhiên ở các thị trường này, sản phẩm của Công ty chỉ chiếm một phần rất nhỏ bé, các thị trường có triển vọng chưa được quan tâm khai thác. Mặt khác, lượng xuất khẩu vào thị trường lại khá khiêm tốn so với lượng xuất khẩu của cả nước, chính bởi vậy mà Công ty cần tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được nhu cầu về mặt hàng mây tre đan trên thị trường quốc tế, cũng như những đặc điểm của từng khu vực để Công ty xác định đúng đắn chính sách sản phẩm, xu hướng giá cả xuất khẩu mặt hàng mây tre đan có thể ảnh hưởng đến việc thu mua mặt hàng này.
Hiện nay thị trường nước ngoài không ổn định, do vậy Công ty cần phải có định hướng đối với từng thị trường, từng khách hàng, coi trọng các thị trường lớn và quen thuộc. Cụ thể là:
+ Đối với thị trường Châu Á, Châu Âu đều chung một đặc điểm là đòi hỏi những mặt hàng may tre đan có độ mỹ thuật cao, chất lượng và mẫu mã phải đạt tiêu chuẩn quốc tế, đây là những khách hàng khó tính nên Công ty cần phải chuẩn bị tốt chủng loại hàng có chất lượng cao, nếu có thời cơ là xuất ngay. Hơn nữa cả hai thị trường này thường đòi hỏi nguồn hàng rất lớn, do vậy Công ty có thể tập trung tài chính và nguồn lực vào thị trường này, bên cạnh đó còn cần chú ý đến một số bạn hàng truyền thống như Nga, Ba Lan, Nhật,...Mục tiêu đặt ra là tỷ trọng thì trường này phải chiếm trên 60% và không ngừng được củng cố, mở rộng.
+ Đối với thị trường Châu Mỹ: thị trường này thường đòi hỏi những mặt hàng mây tre đan phải đa dạng từ cao cấp đến trung bình, thậm chí rẻ tiền, do vậy thị trường này không những tạo cơ hội cho các nhà xuất khẩu lớn mà còn là cơ hội cho các nhà xuất khẩu vừa và nhỏ, đó là thuận lợi cho Công ty. Nhưng nhu cầu của thị trường này không cao, thêm vào đó một số nước đã chiếm lĩnh thị trường này như Malaysia, indonexia, Đài Loan. Để mở rộng vào thị trường này thì Công ty cần phải làm một số việc như: áp dụng tích cực các giải pháp để giữ khu vực thị trường truyền thống, đặc biệt là các khách hàng lớn, nghiên cứu để hình thành các thỏa ước chung với khách hàng thường xuyên trên cơ sở bảo đảm hai bên cùng có lợi.
+ Đối với thị trường Châu Phi: Tuy hiện nay Công ty chỉ có quan hệ với Angeria nhưng công ty có thể tranh thủ vào sự viện trợ và cho vay hàng hóa của các nước phát triển và đang phát triển để đi vào thị trường này.
+Ngoài ra công ty cần hợp tác với phía đối tác Trung Quốc để đi vào thị trường này.
3.2.1.2 Xác định đúng đắn chính sách sản phẩm.
Trước hết công ty dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu, sở thích của thị trường về sản phẩm đó và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường mây tre đan trên thế giới.Từ đó công ty đề ra một chính sách sản phẩm đúng đắn. Một chính sách đúng đắn sẽ giúp công ty mua và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng , mức giá được thị trường chấp nhận, có sự tiêu thụ chắc chắn đảm bảo cho công ty có lợi nhuận và mở rộng thị trường xuất khẩu , nâng cao uy tín sản phẩm của công ty.
Để có một chính sách đúng đắn công ty cần áp đụng một số biện pháp sau.
+ Công ty phải không ngừng thay đổi mẩu mả sản phẩm sao cho phục vụ đa dạng các yêu cầu của khách hàng. So với những công ty xuất khẩu mây tre đan khác khả năng cải tiến mẫu mã sản phẩm của công ty chậm hơn đồng thời vệ sinh công nghiệp còn kém. Do vậy, những mẫu mã mới phải được nghiên cứu thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường, sao cho phù hợp với thị hiếu, sở thích của từng khách hàng ở từng khu vực. Để có thể có được nhiều loại mẫu mã phù hợp với từng sở thích , công ty nên đăc biệt quan tâm đến quyền lợi của việc sáng tác mẫu hàng hóa mới. Hàng năm trước mùa đàm phán ký kết hợp đồng, công ty nên phát động các cơ sở sản xuất, chế biến sáng tạo mẫu mã mới khi cơ sở nào có mẫu mã được khách hàng lựa chọn công ty nên có một vài ưu đãi. Ngoài biện pháp này, công ty áp dụng một vài biện pháp khác để khuyến khích cải tiến một số mẫu mã.Đó là cơ sở nào có nhiều mẫu mã được khách hàng lựa chọn thì nên tạo điệu kiện cho đại diện cơ sở đó đi tham quan tìm hiểu thị trường nước ngoài cùng với nhân viên công ty hàng năm, từ đó có kinh nghiệm để sáng tạo.Không những thế công ty có thể học hỏi mẫu mã của các cơ sở sản xuất mây tre đan khác thông qua việc đến liên hệ trực tiếp hay ghi nhận mẫu mã của họ tại các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước và cũng có thể thông qua khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.
+Tổ chức tuyên truyền tới các cơ sở sản xuất để người lao động nhận thức đầy đủ hơn về sản phẩm mây tre đan xuất khẩu. Để họ không chỉ sản xuất mặt hàng mây tre đan vì mục đích kinh tế mà còn là bản sắc văn hóa truyền thống của làng nghề Việt Nam.Người sản xuất không chỉ làm ra giá trị sử dụng và chuyển giá trị sử dụng đó ra nước ngoài mà phải chuyển tải cả giá trị văn hóa nữa. Có thể nhận thức được vấn đề này người sản xuất sẽ quan tâm hơn nữa đến chất lượng sản phẩm.
+ Công ty cũng nên đầu tư vào thiết bị máy móc, công nghệ, các chất xử lý khác để nâng cao chất lượng xử lý nguyên liệu dẫn đến nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.
+ Mặc dù hàng mây tre đan là loại hàng khó chuẩn hóa về chất lượng. Song việc mua thu gom hàng hóa không thể tiến hành ồ ạt mà phải có sự chọn lựa, phải có những mặt hàng mẫu có tiêu chuẩn tốt là đối tượng để so sánh. Phải kiên quyết loại bỏ những mặt hàng không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, từ đó ý thức trách nhiệm người sản xuất.
+ Công ty cũng nên quan tâm tới tiêu chuẩn ISO trong đó bao gồm những quy định quốc tế đối với chất lượng hàng hóa xuất khẩu và hệ thống đảm bảo chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Vì hiện nay không những công ty mua gom hàng từ các cơ sở làng nghề mà công ty còn có xưởng sản xuất hàng mây tre đan.
3.2.1.3 Hoàn thiện chính sách phân phối.
Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy, chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp công ty chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Hiện tại công ty không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà thường bán cho các trung gian nước ngoài. Với kiểu kinh doanh này, chính sách phân phối của công ty có nhược điểm là:
-Hoạt động phân phối của công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ sở sản xuất, chế biến ngoài công ty. Hiện tại các cơ sở này rất nhỏ bé, chưa có điều kiện tham gia các hoạt động xuất khẩu, mặt khác hoạt động của họ còn bị hạn chế do đó nếu công ty không có những biện pháp kết dính các cơ sở này lớn mạnh lên hoặc liên kết với nhau thì công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hàng để phân phối.
-Trong xuất khẩu hàng mây tre đan, công ty hầu hết phải qua trung gian nước ngoài, do đó tính ổn định trong kinh doanh chưa cao, không có điều kiện tốt phát triển thị trường và lợi nhuận cũng chưa tương xứng với giá trị thực của sản phẩm. Với điều kiện hiện nay công ty chưa đủ khả năng lập chi nhánh tại nước ngoài nhưng công ty có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu mây tre đan khác trong nước để thành lập chi nhánh bán hàng mây tre đan của Việt Nam.
Trong điều kiện sản phẩm mây tre đan chưa có chổ đứng vững chắc trên thị trường thế giới việc liên kết này rất có lợi, tập trung được nhiều sức mạnh của nhiều công ty phục vụ cho mục đích hàng đầu là nâng cao vị thế của hàng mây tre Việt Nam trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm mây tre đan đã có chổ đứng thì việc mở rộng thị trường sẽ không quá khó. Tuy nhiên đối với thị trường mới mà công ty chưa len vào được thì trung gian vẫn là biện pháp tốt nhất. Đối với môi giới đem lại nhiều khách hàng cho công ty thì công ty cần có chế độ thưởng hoa hồng hợp lý, khuyến khích họ tiếp tục phát huy.
3.2.1.4 Xác định chính sách giá hợp lý.
Giá cả của sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng xuất khẩu hàng hóa ra thị trường của công ty.
Tùy theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm. Giá cả hàng mây tre đan xuất khẩu của công ty cũng như các công ty xuất khẩu mây tre đan khác đang ở vào loại thấp nhất trên thị trường. Giá sản phẩm cùng tên của Việt Nam chỉ bằng 1/5 đến ½ giá bán của các nước như Indonesia, Thailan, Hong kong. Nguyên nhân cơ bản là do chế độ đãi ngộ, sử dụng các nghệ nhân, họa sĩ, người lao động sản xuất chưa thỏa đáng nên mẫu mã ít thay đổi, kém nghệ thuật và mang tính thương mại kiểu hàng chợ dẫn đến sản phẩm kém chất lượng, chưa đáp ứng sở thích người tiêu dùng. Lý do quan trọng nữa là công ty và các doanh nghiệp khác điều rất yếu về khâu tiếp thị, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu của công ty khó tìm được một phạm vi tiêu thụ như các nước cùng xuất khẩu trong khu vực. Một nguyên nhân khác khiến hàng Việt Nam giá rẻ là cạnh tranh không lành mạnh, làm thiệt hại cho đất nước và cho chính bản than doanh nghiệp. Là một đơn vị có hàng mây tre đan xuất khẩu nhưng sản phẩm này không chỉ do công ty sản xuất được mà còn thu gom từ các đơn vị sản xuất, chế biến khác nên trong việc xác lập một chính sách giá cả hợp lý phải hoạch định giá mua và giá xuất khẩu. Cụ thể như sau:
-Mức giá xuất khẩu cao hơn có thể áp dụng với một số thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí vững chắc trên thị trường.Điều này có thể áp dụng đối với sản phẩm như bàn , ghế song mây, mành tre, mành mây, mành trúc của công ty tại các thị trường Châ Á và Hoa Kỳ.
-Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoái, khi công ty có ý định thâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu, doanh số. Công ty có thể áp dụng cách đặt giá này ở thị trường Đông Âu.
-Với những sản phẩm thô( hàng thông thường) công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán, mặc cả để chọn giá mua rẻ nhất.
-Với sản phẩm kỹ thuật( có chất lượng cao) giá cả trên thị trường khá cao. Tuy nhiên, nguồn cung cấp những sản phẩm này trong nước lại khá hạn hẹp và giá thu mua cao. Công ty nên đầu tư cho những cơ sở mà công ty thu mua, mở rộng các cơ sở này để tạo nguồn sản phẩm kỹ thuật cho xuất khẩu.
Một điều cần lưu ý là giá xuất khẩu phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Đối với những thị trường có mức thu nhập cao như Mỹ, Nhật Bản thì việc đặt giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh chưa hẳn thu hút nhiều khách hàng hơn. Mặt khác, khi giá quá cao so với đối thủ cạnh tranh có thể gây phản ứng nghi nghờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Do đó, phải phân tích lựa chọn thật kỹ khi đặt giá.
3.2.1.5 Tăng cường các biện pháp hổ trợ bán hàng.
Một vấn đề mà các công ty Việt Nam luôn vấp phải khi xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài là sự khác biệt về trình độ tổ chức các hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng giữa ta và các công ty nước ngoài cùng tham gia thị trường đó.Các Công ty Việt Nam chưa có sự chú ý đến các hoạt động quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, khuếch trương sản phẩm, kich thích cầu, hoặc nếu có thì còn ở mức độ nhỏ và còn kém hiệu quả.Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của Công ty còn mang tính thụ động, bộc phát theo phong trào, chưa hình thành nên chương trình với những mục tiêu cụ thể, cách thức chiến lược cụ thể. Chính vì vậy, trong thời gian tới Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính sách marketing vào hoạt động xuất khẩu để mau chóng thích ứng với những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Muốn vậy, Công ty phải xác định rõ nội dung của từng công cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp xếp thành hệ thống với trình tự áp dụng có tính logic
+ Quảng cáo: Do đặc điểm hàng mây tre đan của Công ty phần lớn là xuất khẩu cho những công ty trung gian nước ngoài chứ không phải đến trực tiếp tay người tiêu dung, và do không phải là sản phẩm gia dụng tối cần thiết nên phương pháp quảng cáo qua tivi, bằng phim quảng cáo hay qua radio thì đều không thích hợp lắm, những phương tiện này chỉ có tác dụng đặc biệt đối với người tiêu dung cuối cùng. Mặt khác, việc sử dụng những phương tiện quảng cáo này ở nước ngoài rất tốn kém, Công ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí, hiệu quả lại không cao. Vậy tốt nhất là Công ty quảng cáo qua bưu điện, tức là gởi những tờ bướm mẫu hàng, tập catalog hàng mẫu của Công ty cho khách hàng qua đường bưu điện, phương pháp này giúp Công ty tập trung quảng cáo, kết hợp chào hàng cho những công ty trung gian ở nước ngoài, chi phí cho việc quảng cao này cũng vừa phải, không lớn lắm. Ngày nay cùng với sự phát triển của thương mại điện tử đã tạo ra thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp trong việc quảng bá sản phẩm của mình với thế giới một cách nhanh nhất mà chi phí lại rẻ. Công ty nên xây dựng cho mình một trang web nhằm giới thiệu với bạn bè quốc tế về các sản phẩm của mình, dần tạo chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Phương pháp này nhanh, chi phí không cao và mang lai hiệu quả.
+ Tham gia các hội chợ triển lãm. Công ty nên tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế hàng năm do Hiệp hội các nhà xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tổ chức. Đây vừa là cơ hội để Công ty tìm kiếm, ký kết hợp đồng kinh tế, vừa quảng bá cho Công ty và sản phẩm của mình, vừa có thể học hỏi kinh nghiệm cũng như học hỏi them về các mẫu mã hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh để từng bước cải thiện và hoàn chỉnh cho sản phẩm của chính mình.Đối với sản phẩm là đồ đạc nội thất, Công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo gây tác động trực tiếp đến người tiêu dùng Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ và cho nhiều khách hàng.
+Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng.Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng nhằm tạo sự gần gũi trong quan hệ giữa Công ty với bạn hàng nhằm tạo lòng tin của họ đối với Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo sự ràng buộc giữa họ và Công ty, hoạt động này còn nhằm vào những người có liên quan đến công tác kinh doanh xuất khẩu của Công ty như cán bộ lãnh đạo, cán bộ trực tiếp kinh doanh.
Để tăng cường các mối quan hệ quần chúng, Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
-Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua hàng, Công ty sẽ có một món quà là sản phẩm của Công ty.
-Tổ chức Hội nghị khách hàng, Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần để thu hút được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng đến giao dịch, ký kết hợp đồng và đặt hàng. Hội nghị nên tổ chức dưới hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh đạo, cán bộ thị trường của Công ty với các đại diện khách hàng. Trong hội nghị nên có nội dung gợi ý khách hàng nói về ưu, nhược điểm của sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch.
-Tổ chức hội thảo, hội thảo khác với hội nghị khách hàng, chỉ đề cập đến một hoặc một vài khía cạnh kinh doanh. Hội thảo được tổ chức nghiêm túc và quy mô hơn hội nghị khách hàng, thành viên tham gia không chỉ có khách hàng, bạn hàng mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò thái độ của khách hàng mà còn cần biết tranh thủ ý kiến của các chuyên gia. Do đó chi phí của các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính của Công ty nên không nhất thiết phải tổ chức hàng năm mà tùy vào từng thời điểm, lúc nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
-Tổ chức các hoạt động yểm trợ bán hàng:
+ Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng của marketing, nó được thông qua sử dụng hoạt động của các Hiệp hội kinh doanh, của hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm để lôi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.Trong những năm vừa qua, Công ty cũng có tham gia vào một số hội chợ triển lãm ở địa phương, quốc gia để giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu trong đó có hàng thủ công mỹ nghệ mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty được nhiều người ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và đã ký kết được nhiều hợp đồng mua bán, hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, đó là dịp cho Công ty tăng cường cơ hội giao tiếp và nắm bắt, và nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm sản phẩm của Công ty. Tham gia hội chợ quốc tế tuy hiệu quả cao nhưng chi phí lại lớn, Công ty nên đề xuất với cấp lãnh đạo thành phố tạo điều kiện như là cấp kinh phí để các sản phẩm của Công ty được tham gia triển lãm, hội chợ lớn tổ chức trong nước và quốc tế.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức chu đáo để đạt được kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách: thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối, giao tiếp và khuếch trương đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn rất lớn.
Chiến lược nhân sự.
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế, tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy mà trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Công ty xuất nhập khẩu Ds Artex có một đội ngũ quản lý hầu hết có trình độ về kinh tế và ngoại ngữ, tuy nhiên kinh nghiệm còn thiếu do chưa có sự va chạm nhiều trên thương trường, đặc biệt là trên trường quốc tế. Tuy đã tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm, nhưng để đối phó được với các đối tác nhiều khi còn bị động, lúng túng làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh, đặc biệt là khi quan hệ với các nước lớn, nhiều kinh nghiệm, nhiều thâm niên trên trường quốc tế.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, thành công chỉ đến khi thực sự có đầy đủ khả năng, kinh nghiệm và trình độ nghiệp vụ và phải thực sự năng động. Cho nên để cải thiện tình hình của Công ty thì cần phải quan tâm tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Muốn vậy Công ty phải có kế hoạch đào tạo lại, đào tạo bổ sung, cũng như bồi dưỡng lực lượng làm công tác nghiệp vụ này. Công việc đào tạo phải được tiến hành từng bước cho phù hợp với tình hình Công ty, việc này có thể được tiến hành theo các hướng sau:
+Công ty nên sắp xếp cho nhân viên trẻ mới ra trường xen kẻ bên cạnh các nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm, có thâm niên trong Công ty để lớp nhân viên trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao vốn hiểu biết thực tế.
+Khuyến khích các nhân viên theo học các khóa học ngắn hạn, dài hạn về kinh tế và nghiệp vụ kinh doanh ngoại thương, đặc biệt là những người chưa qua đại học hoặc đã học các chuyên ngành khác mà không phải là thương mại, tổ chức đào tạo trình độ ngoại ngữ cho mọi nhân viên trong Công ty đặc biệt là đội ngũ trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ ngoại thương.
+Tổ chức đào tạo về thị trường và marketing cho các nhân viên chưa có đủ năng lực làm về công tác thị trường và marketing sản phẩm.
+Trong điều kiện cho phép Công ty có thể mời các chuyên gia kinh tế, các chuyên gia về kinh tế quốc tế để mở lớp học ngắn hạn hoặc nói trực tiếp tai Công ty về nghiệp vụ ngoại thương, nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh thương mại quốc tế, về tình hình và xu hướng biến động của thị trường thế giới.
+Đối với những nhân viên không có năng lực hoặc không thể làm việc trong kinh doanh xuất khẩu, Công ty cần mạnh dạn chuyển họ sang lãnh vực khác cho phù hợp với khả năng của họ hoặc sa thải để nâng cao hiệu quả làm việc trong Công ty.
+Bên cạnh đó, Công ty phải tạo được sự đoàn kết nhất trí trong nhân viên làm cho họ toàn tâm toàn lực đóng góp cho công việc chung bằng các biện pháp như: có chính sách khuyến khích như đi học thêm nhưng vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điều đã học vào thực tiễn, khuyến khích các cán bộ sáng tạo trong lao động. Có chế độ thưởng thích hợp cho những cá nhân, tập thể có ý kiến đóng gop hiệu quả. Lồng các mục tiêu chung vào mục tieu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong công ty. Tiến hành các hình thức biểu dương, khen thưởng trước toàn công ty, nhưng hiệu quả hơn vẫn là việc khuyến khích họ bằng hiện vật. Cần có chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công nhân viên lâu năm cũng như đặc biệt quan tâm tới thế hệ trẻ, lực lượng kế nhiệm lãnh đạo và dẫn dắt công ty trong tương lai, cần tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ có cơ hội hiểu biết và giúp đỡ lẫn nhau.
Các giải pháp khác.
+Công ty cần kết hợp nhiều loại hình xuất khẩu khác nhau nhằm tạo thêm cho công ty nhiều bạn hàng mới. Việc thực hiện quá cứng nhắc nguyên tắc “hàng ra tiền vào” khi bán hàng đã làm giảm một lượng khách chưa có được khả năng thanh toán tức thời. Đa dạng hóa hình thức xuất khẩu sẽ tạo điều kiện có thêm nhiều bạn hàng mới và đặc biệt thích hợp khi công ty có chiến lược mở rộng thị trường. Công ty có thể áp dụng hình thức trao đổi đối lưu đối với những khách hàng chưa thể thanh toán ngay hoặc bên đối tác muốn nhập khẩu theo điều kiện này thì công ty có thể chấp nhận hàng đổi hàng dựa trên khả năng thực tế của công ty, hoặc công ty có thể áp dụng hình thức xuất khẩu trả chậm đối với khách hàng quen biết và có tín nhiệm. Tuy hình thức xuất khẩu này không thích hợp đối với một công ty có vốn ít nhưng để kinh doanh đạt hiệu quả thì ta vẫn cần phải tận dụng.
+Công ty cần sử dụng máy tính vào quản lý và truy cập thông tin phục vụ cho kinh doanh. Ngày nay thương mại điện tử trở thành một phương tiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, công ty có thể liên hệ, đàm phán với nhau qua mạng để tìm đối tác. Không những thế công ty có thể truy cập thông tin về tình hình giá cả, thị trường cũng như những biến động của nó qua mạng internet.
+Đa dạng hóa các hình thức thanh toán đồng thời củng cố và hoàn thiện tốt hơn các khâu trong quy trình thanh toán nhằm đảm bảo tính hiệu quả và nhanh chóng
+Đối với hàng ứ đọng thì có thể bán giảm giá nhăm thu hồi vốn và giảm bớt các chi phí có liên quan.
3.2.2 Các giải pháp mang tính chất vĩ mô.
3.2.2.1 Chính sách đối với các nghệ nhân.
-Nghệ nhân, thợ cả có vai trò quan trọng đối với nghề thủ công và làng nghề truyền thống. Có thể nói không có nghệ nhân thì không có làng nghề phát triển. Nghệ nhân, thợ giỏi có vai trò tích cực trong bảo tồn và phát triển làng nghề vì vậy muốn duy trì và phát triển nghành nghề thủ công mỹ nghệ công ty cần có một chính sách đối với nghệ nhân, giúp đỡ hổ trợ về tài chính, khuyến khích phát huy tài năng, phát triển sản xuất phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để truyền dạy nghề, đào tạo tay nghề lao động cho công nhân.
- Phổ biến hướng dẫn cho các nhà sản xuất kinh doanh trong làng nghề đăng ký hoạt động theo đúng pháp luật, hiểu biết các chính sách và thủ tục đã quy định để được hưởng các chính sách ưu đãi khuyến khích được nhà nước ban hành.
3.2.2.2 Chính sách đào tạo làng nghề thủ công truyền thống.
-Thợ thủ công trong các làng nghề thường không được đào tạo qua các trường lớp như các nghành nghề khác mà chỉ mang tính chất truyền dạy nghề lẫn nhau người biết trước chỉ người sau. Trong đó những thủ pháp kỹ thuật, bí kíp nhà nghề của các nghệ nhân chỉ truyền cho con cháu từ đời này sang đời khác không dễ gì lọt ra ngoài nên công ty cần có chính sách hổ trợ đào tạo nghề thủ công trong các nghành nghề phù hợp với các đặc điểm nêu trên như:
+Mở lớp thực hành ở một số nơi, đào tạo các nhà thiết kế mẫu mã sản phẩm cho các cơ sở sản xuất.
+ Hổ trợ môt phần chi phí cho các học viên mới học nghề sau đó nhận học viên vào cơ sở sản xuất của mình.
Xây dựng nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ khắc phục một số khó khăn hiện nay trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu khai thác ở trong nước, nhất là một số nguyên liệu như gổ, mây, tre công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Đối với nguyên liệu khai thác từ rừng tự nhiên được các bộ, ngành giao hạn mức cho các doanh nghiệp, đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm mỹ nghệ. Công ty nên đề nghị nhà nước ưu tiên cho các đơn vị có hợp đồng xuất khẩu sản phẩm mỹ nghệ. Các đơn vị này phải quyết toán việc sử dụng nguyên liệu cho các hợp đồng đó để được giao hạn mức nguyên liệu cho năm sau và được nhận trực tiếp nguyên liệu từ các đơn vị khai thác tránh việc giao nhận lòng vòng đẩy gía thành lên cao
+Đối với các nguyên liệu khác như song mây, tre, lá các đơn vị khai thác phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu đề nghị nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các dự án đầu tư xây dựng vùng trồng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất như giao đất, giảm tiền thuê đất hoặc thuế sử dụng đất.
PHẦN KẾT LUẬN
1.KẾT LUẬN
Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và trong khu vực đầy những khó khăn và thử thách, Công tnhh Ds Atrex đã từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế đứng vững chắc cho mình.
Tuy còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực hoạt động XNK vì sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, thị trường chưa vững chắc, sản lượng tiêu thụ còn ở mức khiêm tốn, song bằng chính lĩnh vực này Công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thu về ngọai tệ đóng góp cho ngân sách nhà nước
Qua phân tích cho thấy tình hình kinh doanh xuất khẩu mây tre đan của Công ty tuy có chuyển biến tốt, tăng dần về sản lượng xuất khẩu nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, sản lượng xuất khẩu của Công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, thị trường xuất khẩu còn hạn hẹp, chưa xây dựng kênh phân phối cho riêng mình, do đó đòi hỏi Công ty, mà cụ thể là các nhà quản lý phải hoạch định kế hoạch, chiến lược kinh doanh có hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây tre đan.
2.KIẾN NGHỊ:
2.1Đối với nhà nước- Nhà nước nên có chính sách đầu tư, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ thêm vốn cho Công ty để hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
- Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Công ty hoạt động, tăng cường xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài.
- Cần cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chính sách quản lý xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho Công ty trong việc tìm kiếm, thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu.
2.2.Đối với công ty.
-Công ty cần có kế hoạch thu mua, sản xuất, dự trữ hợp lý liên kết với người sản xuất để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng đồng điều.
-Đầu tư mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời chú ý đến công tác tìm kiếm, thu thập thông tin thị trường để đưa ra những dự báo về thị trường một cách chính xác, kịp thời.
-Công ty cần đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên xuất nhập khẩu. Cử các nhân viên tham gia các hội chợ triển lãm ở trong và ngoài nước nhằm tích lũy những kinh nghiệm phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty.
------HẾT------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty tnhh mỹ thuật Dương Sơn và giải pháp gia tăng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công .doc