Tiến hành nâng cấp máy móc thiết bịhiện có đểkhắc phục tình trạng
hỏng hóc, ảnh hưởng đến tiến độsản xuất và chất lượng sản phẩm. Công ty
nên tập trung, chú trọng vào nhiệm vụnày bởi lẽđây là phương hướng giải
quyết phù hợp nhất với công ty trong thời điểm hiện tại. V ới cách giải quyết
này thì công ty vẫn có thểcải thiện được chất lượng sản phẩm, tiến trình sản
xuất trong khi sốvốn cần cho giải pháp này lại không cần với sốlượng quá
cao.
59 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược phản ánh ở bảng sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
25
Biểu 05: Tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình (2002-2004)
Chỉ tiêu
Năm Loại công trình
Lợi nhuận
(tỷ đồng)
Lợi nhuận từng
loại/Tổng lợi
nhuận
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế mới. 0.525 43.97%
- Công trình công nghiệp và dân
dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và
khu công nghiệp, công trình giao
thông, thuỷ lợi,.... 0.126 10.55%
2002
- Các kết cấu bê tông, thép,.... 0.023 1.93%
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế mới. 0.723 42.38%
- Công trình công nghiệp và dân
dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và
khu công nghiệp, công trình giao
thông, thuỷ lợi,.... 0.314 18.41%
2003
- Các kết cấu bê tông, thép,.... 0.123 7.21%
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế mới. 6.341 24.03
- Công trình công nghiệp và dân
dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và
khu công nghiệp, công trình giao
thông, thuỷ lợi,.... 9.126 34.58%
2004
- Các kết cấu bê tông, thép,.... 3.568 13.52%
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
26
Từ bảng 5 ta thấy rằng trong năm 2002 thì loại công trình cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế mới thu được nguồn lợi nhuận chiếm một phần lớn trong tổng lợi
nhuận là 43.97%. Sang năm 2003 loại công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị,.. vẫn có nguồn lợi nhuận vẫn chiếm một tỷ lệ lớn nhưng đã giảm và các
loại công trình khác là công trình công nghiệp và dân dụng,... đã tăng dần tỷ
lệ. Và đến năm 2004 thì loại công trình công nghiệp và dân dụng,... đã chiếm
tỷ lệ cao nhất 34.58% trong tổng số lợi nhuận. Nguyên nhân của sự thay đổi
này là trong những năm 2002 đầu năm 2003 đất nước ta đang trên con đường
đổi mới, nhà nước ra chính sách giãn dân lên vùng kinh tế mói vì vậy cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị và các khu kinh tế mới, công nghiệp khu chế xuất rất
được chú trọng đầu tư, xây dựng nhiều. Còn sang cuối năm 2003 đầu năm
2004 khi đời sống người dân đã nâng cao là thời điểm nhà nước chú trọng đầu
tư vào các công trình phục vụ cho đời sống người dân.
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận ( doanh lợi).
2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính
chỉ tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động =
éng®ulvènTæng
nhuËnLîi
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn
lưu động của Công ty , chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng
cao.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
27
Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động được
phản ánh qua biểu sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
28
Biểu 06: Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động (2002-2004)
So sánh 03/02 So sánh 04/03 Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Vốn lưu động (tỷ đồng) 215.9 254.3 548.7 + 38.4 +17.79 + 294.4 +115.77
Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn
lưu động 0.006 0.007 0.048 +0.001 +16.67 +0.041 +485.7
Theo biểu 06 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động tăng dần qua
các năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,006 tức công ty cứ 1 tỷ
đồng VLĐ bỏ ra tạo ra 0,006 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công
ty tăng lên 0,007 tỷ đồng tức Công ty giữ lại 0,007 tỷ đồng và đến năm 2004
công ty có tỷ suất tăng vọt là 0,048 tỷ đồng Công ty giữ lại 0,048 tỷ đồng.
Qua sự phân tích trên ta thấy chỉ tiêu này của công ty tăng mạnh, đặc biệt
năm 2004 chỉ tiêu này tăng đột biến do vốn lưu động năm 2004 cũng tăng vọt.
Điều này chứng tỏ công ty đã có phương án sử dụng vốn lưu động một cách
hợp lý nên hiệu quả sinh lời cao.
2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
îc®t¹®thuDoanh
nhuËnLîi
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu qủa là tốc độ tăng lợi
nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
29
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC- Bộ Xây dựng được phản ánh ở
bảng sau:
Biểu 07: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2002 - 2004)
So sánh 03/02 So sánh 04/03 Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu (tỷ đồng) 363.3 375.5 697.9 +12.2 +3.36 +322.4 +85.86
Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu 0.003 0.005 0.038 +0.002 +66.67 +0.033 +660
Theo biểu 07 ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo doanh
thu cao nhất và thấp nhất là năm 2002. Cụ thể năm 2004 công ty giữ được
0.038 tỷ đồng, năm 2003 công ty giữ được 0,005 tỷ đồng, năm 2002 công ty
giữ được 0,003 tỷ đồng. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định: Nếu
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận theo doanh thu thì hiệu quả tăng dần theo các năm như sau: Năm
2002,2003, 2004.
2.2.2.3. Lợi nhuận trên lao động.
Năng suất lao động là chỉ tiêu có vai trò quan trọng rất lớn trong việc
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với chỉ tiêu hiệu suất
tiền lương, năng suất lao động giúp ta đánh giá được chất lượng và hiệu quả
làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh ở
Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC
Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lương ở Công ty Đầu tư Phát triển
- Xây dựng DIC - Bộ Xây dựng được thể hiện ở bảng sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
30
Biểu 08: Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh ở công ty
DIC( 2002-2004)
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9
Số lao động(người) 108 490 705 +382 +353.7 +215 +43.9
Năng suất LĐ theo Lợi nhuận 0.011 0.003 0.037 -0.008 -72.7 +0.034 +1133.3
Theo biểu 08 ta thấy năng suất theo doanh thu tăng giảm qua các năm
không đều cụ thể năm 2002 năng suất lao động theo lợi nhuận đạt 0,011 tỷ
VND/người/năm tức mỗi người lao động trung bình tạo ra 0,011 tỷ đồng lợi
nhuận một năm, tới năm 2003 NSLĐ theo lợi nhuận chỉ còn 0,003 tỷ
VNĐ/người/năm tức một lao động tạo ra 0,003 tỷ đồng lợi nhuận , đến năm
2004 NSLĐ theo lợi nhuận lại tăng đột biến là 0.037 tỷ/người/năm tức một
lao động tạo ra 0,037 tỷ đồng lợi nhuận . Qua đó ta thấy những năm đầu
trong công ty nhận vào quá nhiều mà hiệu quả kinh doanh không tăng cao,
chứng tỏ hiệu quả làm việc cũng như phân công lao động trong công ty chưa
hợp lý. Nhưng đến năm 2004 lượng lao động tăng không nhiều nhưng hiệu
quả kinh doanh của công ty lại tăng vọt chứng tỏ. hiệu quả làm việc của đội
ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh ở công ty đã đi vào
đúng hướng năng suất lao động ngày càng tăng lên.
2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
phÝchiTæng
nhuËnLîi
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ sẽ thu lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần hạn chế tối
đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
31
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC- Bộ Xây dựng được phản ánh ở
bảng sau:
Biểu 09: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (2002 - 2004)
So sánh 03/02 So sánh 04/03 Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Chi phí (tỷ đồng) 362.1 373.8 674.5 + 11.69 + 3.23 + 297.72 + 79.65
Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận theo chi phí 0.003 0.004 0.039 0.001 38.4 0.034 761.1
Theo biểu 09 ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
cao nhất và thấp nhất là năm 2002. Cụ thể năm 2004 công ty giữ được 0.039
tỷ đồng lợi nhuận, năm 2003 công ty giữ được 0,004 tỷ đồng, năm 2002 công
ty giữ được 0,003 tỷ đồng. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định:
Nếu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận theo doanh thu thì hiệu quả tăng dần theo các năm như sau: Năm
2002,2003, 2004.
2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn.
Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn =
vènsèTæng
nhuËnLîi
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu lại được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Từ đó thấy được sự thành công trong kinh doanh của công ty
đã xứng tầm với số vốn công ty sử dụng.
Chỉ tiêu lợi nhuận theo tổng số vốn được thể hiện qua bảng sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
32
Biểu 10: Tỷ suất lợi nhuận theo Tổng số vốn (2002-2004)
So sánh 03/02 So sánh 04/03 Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
CL Tỷ lệ (%) CL
Tỷ lệ
(%)
Tổng số vốn(tỷ đồng) 325.2 358.2 659.8 +33 +10.15 +301.6 +84.19
Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Tổng
số vốn 0.004 0.005 0.040 +0.001 +25 +0.035 +700
Theo biểu 10 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn tăng dần qua
các năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,004 tức công ty cứ 1 tỷ
đồng vốn tạo ra 0,004 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công ty tăng
lên 0,005 tức Công ty giữ lại 0,005 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty có tỷ
suất tăng vọt là 0,04 Công ty giữ lại 0,048 tỷ đồng. Qua sự phân tích trên ta
thấy chỉ tiêu này của công ty tăng mạnh, đặc biệt năm 2004 chỉ tiêu này tăng
đột biến do vốn lưu động năm 2004 cũng tăng vọt. Điều này chứng tỏ số vốn
của công ty chưa tương xứng với khả năng kinh doanh của công ty, nếu công
ty tăng cường mở rộng vốn cả về cố định và lưu động thì lợi nhuận thu được
còn lớn hơn nữa.
2.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường hoạt động kinh doanh của mỗi công ty đều phải
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động, các nhân tố này có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Muốn kinh doanh thành công
thì người lãnh đạo của công ty cũng như toàn bộ cán bộ cán bộ phải nắm bắt
và hiểu rõ những nhân tố tác động cũng như cơ chế của nó để điều chỉnh hoặc
thích ứng cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể chia các
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
33
yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
thành các nhóm sau:
2.3.1. Các yếu tố của công ty.
Đây là các nhân tố thuộc phạm vi doanh nghiệp quyết định trực tiếp
đến việc kinh doanh và kết quả của công ty. Lãnh đạo công ty có thể từng
bước điều chỉnh tăng cường các hoạt động tích cực và hạn chế các hoạt động
tiêu cực.
* Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh, uy tín cao
trên thương trường sẽ mang lại cho Công ty nhiều cơ hội trong kinh doanh, có
nhiều khách hàng, thu hút được người có trình độ cao về làm việc cho Công
ty, giảm bớt các chi phí không cần thiết, bảo đảm giúp cho việc kinh doanh
thông suốt. Uy tín thuộc nhiều yếu tố như quy mô, sự phát triển của Công ty,
đội ngũ cán bộ, thị phần Công ty chiếm giữ, sự tín nhiệm trong quan hệ với
bạn hàng....
* Nhân tố tổ chức lao động
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo
Lãnh đạo là người định hướng cho sự phát triển của Công ty, hướng
dẫn cho việc kinh doanh của cấp dưới. Một công ty có lãnh đạo tồi, thì không
thể tạo ra được lợi nhuận cao. Người lãnh đạo phải có kiến thức chuyên môn
tốt, có năng lực quản lý, năng động sáng tạo, tổ chức phân công và hợp tác
lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng
người đúng việc sao cho tận dụng được năng lực sở trường của họ, tạo sự
thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của công ty, áp
dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế, thưởng
phạt nghiêm minh, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
34
phần trách nhiệm của mình, tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện
một cách tốt nhất kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị, góp phần nâng
cao lợi nhuận của Công ty.
- Trình độ tay nghề của người lao động
Nhân tố này tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ chuyên môn của người lao động, ý thức trách nhiệm cao của
người lao động sẽ tạo ra năng suất lao động cao, tiết kiệm được tiêu hao
nguyên vật liệu, từ đó làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty
Đây là yếu tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh. Do vậy, đơn vị phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu
vốn kinh doanh, làm cơ sở cho việc lựa chọn. Huy động các nguồn vốn hợp lý
trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu
chuyển vốn, tái tạo lại vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn.
2.3.2. Các yếu tố bên ngoài.
* Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Yếu tố thuộc về mặt chính trị này có tác động tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Trong từng giai đoạn phát triển, tuỳ theo điều kiện cụ
thể của đất nước mà Đảng và Nhà nước ta đưa ra các đường lối, chính sách
phù hợp. Sự thay đổi này sẽ tác động tới hoạt động kinh doanh nói chung. Có
thể tác động theo chiều hướng tích cực, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm vững sự
biến động này từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu các rủi
ro.
Các chính sách của Nhà nước về Xây dựng như: giá cả nguyên vật liệu
xây dựng, chính sách quy hoạch nhà đất, ....
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
35
* Hệ thống tài chính ngân hàng
Ngay từ khi xuất hiện, hệ thống ngân hàng tài chính đã tỏ ra là một
công cụ đắc lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất. Hiện nay hệ
thống ngân hàng tài chính đã phát triển hết sức lớn mạnh, tác động tới tất cả
các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ ở mọi quốc gia trên thế giới. Vai trò của hệ
thống tài chính ngân hàng thể hiện ở chỗ nó điều tiết nguồn vốn cho các
doanh nghiệp, làm cầu nối giữa bên cung và bên cầu về vốn, đồng thời thực
hiện các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cho
các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho toàn xã hội.
Đối với các doanh nghiệp Xây dựng thì sự tác động này rất mạnh mẽ vì các
công ty xây dựng đòi hỏi phải có một lượng vốn rất lớn trong quá trình thi
công dự án mà bên đối tác không tạm ứng trước và vốn công ty không đáp
ứng đủ nhiều công trình một lúc và lúc này họ rất cần sự giúp đỡ của hệ
thống ngân hàng tài chính. Nhiều trường hợp do tạo được niềm tin và uy tín
với các ngân hàng mà doanh nghiệp được ngân hàng đứng ra bảo lãnh hoặc
chấp nhận cho vay một lượng vốn lớn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực
hiện các dự án, công trình với quy mô lớn.
* Sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật
Đây là nhân tố khách quan có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp Xây dựng nước ta.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật có tác động vừa tích cực lại vừa
tiêu cực tuỳ đến nghành xây dựng. Bởi vì khoa học công nghệ phát triển sẽ
góp phần cho các công ty đổi mới công nghệ và trang thiết bị lên hiện đại
trong thi công giúp cho các công trình được thực hiện nhanh hơn, đúng kỹ
thuật hơn làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tăng mạnh. Nhưng đồng
thời nó lại là một thách thức đối với các công ty xây dựng Việt Nam - các
công nghệ, trang thiết bị máy móc mới hiện đại rất đắt tiền, các doanh nghiệp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
36
Việt Nam không đủ kinh phí để mua về. Dẫn đến, các công ty xí nghiệp trong
nước vẫn phải sử dụng các công nghệ trang thiết bị máy móc lạc hậu không
đáp ứng được cho các công trình hiện đại, lớn và như vậy là việc các công ty
xây dựng nước ngoài sẽ có cơ hội hơn vào cạnh tranh, trúng thầu các công
trình lớn trong nước là tất yếu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
37
* Một số nhân tố khác
Ngoài các nhân tố chính kể trên hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp xây dựng còn chịu sự tác động của một số nhân tố sau:
Ảnh hưởng của điều kiện địa lí và thời tiết của nước ta luôn biến
đổi khôn lường, nên dẫn đến không ít các công trình bị ảnh hưởng.
Ảnh hưởng của các yếu tố xuất phát từ phía đối tác như: giá cả,
phương thức, thủ tục thanh toán, các chính sách đền bù....
Ngoài ra mức sống của người dân và giá cả tăng giảm thất thường
của giá cả cũng ảnh hưởng mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân.
2.4.1. Hạn chế.
Mặc dù Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã đạt
được những thành tựu đáng khả quan đáng ghi nhận trong những năm gần
đây, song vẫn còn không ít những những tồn tại và vướng mắc mà Công ty
cần phân tích rõ nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Cụ thể là:
- Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty còn cồng
kềnh chưa thực sự gọn nhẹ. Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin
về Công ty và thị trường chưa cao, khiến Công ty chưa có khả năng đưa ra
các quyết định lớn có lợi ích lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai.
- Chưa xây dựng được chiến lược quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ
thích hợp với cơ chế thị trường. Chưa tạo được nguồn cán bộ cần thiết, khi bổ
nhiệm cán bộ vào các nhiệm vụ chủ chốt để thực hiện các công việc đó còn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
38
gượng ép như cán bộ nhân sự, các tổ trưởng... làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Chưa có nội quy lao động toàn Công ty nên các vấn đề như: đi làm
muộn, nghỉ không có lí do chính đáng vẫn tồn tại;
- Có nhiều công việc mà người cán bộ làm không đúng chuyên môn và
chức năng của mình, làm cho kết quả của công việc đó không cao.
- Chưa có chiến lược rõ nét về nghiên cứu, mở rộng thị trường.
- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng được
hoạt động kinh doanh .
2.4.2. Những ưu điểm
Mặc dù lượng máy móc thiết bị đã cũ, năng lực sản suất yếu và gặp
những khó khăn khác, nhưng Công ty vẫn nỗ lực duy trì được sản xuất
tương đối ổn định, sản phẩm đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách
hàng. Không những thế còn sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao.
Đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty ngày càng được cải thiện.
Nhìn chung thu nhập trong những năm qua ngày càng tăng. Điều này tạo
động lực tích cực cho công nhân viên và cán bộ của Công ty hoạt động hăng
say và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Công ty cho đến nay đã có được một đội ngũ cán bộ quản lý, và công
nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm. Nếu phát
huy được năng lực của đội ngũ này Công ty sẽ có điều kiện phát triển.
2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế
* Về huy động và sử dụng vốn:
- Tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng
đối với mọi doanh nghiệp nói chung với Công ty Đầu tư Phát triển - Xây
dựng DIC nói riêng. Thật vậy trong 3 năm qua Công ty thiếu một lượng vốn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
39
lớn làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh . Điều này chứng tỏ công tác
xây dựng kế hoạch huy động vốn và các mối quan hệ tín dụng của Công ty
chưa được chú trọng dẫn đến tình trạng thiếu vốn không có nguồn vay. Để
khắc phục nhược điểm này đòi hỏi Công ty phải có biện pháp kịp thời tạo vốn
từ nhiều nguồn, đồng thời tìm cách tăng hiệu quả sử dụng vốn cụ thể là tăng
tốc độ chu chuyển vốn.
* Về công tác nghiên cứu thị trường
- Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của Công ty. Do vậy Công ty chưa tiếp cận nghiên cứu được
các thị trường tiềm năng ở các nước có nền công nghiệp về máy móc phát
triển như Mỹ, Pháp, úc .
* Về vấn đề chi phí
- Khi tiết kiệm được các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh góp
phần làm tăng đáng kể lợi nhuận của Công ty . Thực tế các chi phí của Công
ty bỏ ra tương đối cao.Do vậy Công ty cần có các biện pháp làm giảm chi phí
* Về bộ máy quản lý và nguồn lao động.
- Mặc dù đã có đất nước ta đã có rất nhiều đổi mới nhưng thực chất
nước ta vẫn là một nước nông nghiệp. Người dân vẫn chưa có tác phong công
nghiệp cao, thêm nữa cơ cấu tổ chức bộ máy của các công ty xí nghiệp vẫn
còn bị ảnh hưởng của chế độ thời bao cấp.
- Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên chưa được chú trọng, mở
rộng và chuyên sâu mà chỉ chú ý vào một số cán bộ quản lý. Nguồn kinh phí
cân dùng cho công tác này còn eo hẹp, chưa thực sự được đầu tư thích đáng.
* Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh của Công ty chưa
thực sự hoàn thiện mới chỉ chú ý một số mục tiêu trước mắt và ngắn hạn. Các
mục tiêu dài hạn như phát triển nguồn nhân lực , mở rộng quy mô và lĩnh vực
kinh doanh còn chưa được quan tâm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
40
* Trang thiết bị công nghệ: máy móc thiết bị lạc hậu cũ kỹ chưa đáp
ứng yêu cầu kinh koanh của Công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
41
PHẦN 3
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CÁC CHỈ TIÊU LỢI
NHUẬN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN - XÂY DỰNG DIC
3.1. Đánh giá tổng quát.
Nhìn chung thị trường và tình hình sản xuất của công ty có nhiều biến
động, cạnh tranh gay gắt do số lượng người tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tăng lên do đó thị trường có rất nhiều người mua và bán. Tình
trạng đó dẫn đến các khuyết tật của thị trường như buôn lậu... nên giá thành
bán ra rất thấp từ đó ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng với
uy tín lâu năm của công ty vẫn tăng đều đặn. Các mặt hàng truyền thống của
công ty như may trộn bê tông, máy nghiền bột đá kiểu đứng, máy gạch tuynel
bán ra có số lượng như kế hoạch. Công ty vẫn trúng thầu những công trình
xây dựng có qui mô lớn, vốn đầu tư nhiều như dự án khu công nghiệp Phước
Thắng, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh khu dân cư Tân An...
Về thị trường, Công ty rất thành công trong việc mở rộng thị trường
theo hằng năm, theo tỷ lệ tăng của doanh thu. Năng suất lao động ngày càng
tăng và tỷ lệ là khá cao, công nhân viên có thu nhập ổn định, đời sống được
nâng cao.
Hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng, lợi nhuận tằng hàng
năm cho thấy tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan và có nhiều thành
công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình.
Chỉ trong mấy năm hoạt động theo mô hình mới tình hình kinh doanh
của công ty đã chuyển biến rõ rệt, doanh thu không những tăng cao mà còn
thể hiện khả năng đáp ứng thị trường ngày càng tăng, vì vậy nâng cao hiệu
quả kinh doanh thì cần nâng cao doanh thu. Hơn nữa có biện pháp kịp thời để
nắm vững tình hình chuyển biến của thị trường. Trong quá trình hoạt động
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
42
công ty đã có sự liên kết, sáng tạo, đoàn kết thể hiện sức mạnh của cán bộ
công nhân viên trong công ty, công ty đã sử dụng tối đa mọi nguồn lực của
mình, huy động làm thêm giờ, thuê nhân công thời vụ, khai thác hết khả năng
của máy móc thiết bị sẵn có, cán bộ công nhân viên có đủ công ăn việc làm.
Những thành tựu mà công ty đạt được trong ba năm qua nói chung là
được đánh giá cao, nó thể hiện sự ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh,
thể hiện ở lợi nhuận của công ty đều tăng cao trong các năm qua, một trong
những Doanh nghiệp thành công trong ngành xây dựng với sự nỗ lực của cán
bộ công nhân viên trong công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình. Thị trường trong nước dần dần bị công ty chiếm lĩnh từ các
tỉnh phía Bắc cho tới phía Nam. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và
trình độ cao hàng năm được bồi dưỡng và đào tạo thêm nên quá trình sản xuất
kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Trong ba năm qua Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng
đã có sự linh hoạt khá cao trong cơ chế mới. Hằng năm công ty đều tham gia
vào các hội chợ và triển lãm. Nhờ vào các cuộc hội chợ và triển lãm, công ty
vừa giới thiệu sản phẩm của mình vừa tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, đồng thời
thiết lập mối liên hệ các nhà cung ứng nguyên vật liệu.
Bên cạnh đó những thành tựu khác mà công ty đạt được đó là nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo
công ăn việc làm cho người lao động. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường sinh thái bảo vệ sức khoẻ cho mọi người. Bên cạnh những thành công,
thì còn có những hạn chế mà công ty cần khắc phục như: sản phẩm mới chỉ
tiêu thụ trong nước mà chưa thâm nhập thị trường nước ngoài, tài sản cố định
có phần lạc hậu và chưa được đầu tư tu bổ, vì thế trong thời gian tới cần tu bổ
và đầu tư thích đáng hơn nữa.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
43
Thị trường của công ty mới chỉ là thị trường trong nước chưa quan tâm
đến thị trường nước ngoài do đó tình hình sản xuất kinh doan phụ thuộc vào
tình hình biến động và tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước.
Do các dự án mà công ty thực hiện thường đòi hỏi lượng vốn lớn do đó
nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Khả năng huy động vốn tuy đã cải thiện
nhưng chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu.
3.2.Các đề xuất nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đều nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy được trình độ quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như đánh giá được chất lượng của phương án kinh
doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Thông qua đó phát hiện ra những ưu điểm
cần phát huy và hạn chế, những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần khắc phục, từ đó có thể đưa ra
nhưng phương pháp, giải pháp nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng,hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung thông qua các phương án dử dụng tối ưu
các nguồn lực.
Ở đây trong ba năm qua Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ
Xây dựng đã đạt được những thành tích rất đáng chú ý, tuy nhiên để đạt hiệu
kết quả cao hơn nữa trong kinh doanh, bởi phát triển không bao giờ có điểm
dừng, công ty đã đề ra những phương hướng và mục tiêu phát triển dài hạn
trong thời gian tới như sau:
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện kiên quyết cho mọi hoạt đống sản
xuất kinh doanh. Việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong
những nội dung của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và để làm
được như vây cần thực hiện được những bước sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
44
Một là: Nhu cầu vốn cố định đầu tư trang thiết bị cho hoạt động kinh doanh
cần nhiều nhất trong giai đoạn hiện nay là công ty cần đầu tư nhiều vào các
chi nhánh các kho, nên tỷ trọng vốn cố định cần tăng hơn nữa. Hoàn thiện
cơ cấu vốn cuả công ty theo hướng tăng tỷ trọng vốn cố định hiện nay lên.
Bên cạnh đó công ty phải chú ý tới nhu cầu vốn lưu động phải đảm bảo vốn
lưu động trong kinh doanh.
Hai là : Cần kiểm tra tìm hiểu kỹ lưỡng sản phẩm, xuất xứ bạn hàng để ký
kết hợp đồng đảm bảo tính hiệu quả tránh rủi ro, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ sản xuất, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm.
Ba là : Cần đẩy nhanh quá trình đầu tư vốn để thực hiện chuyển giao công
nghệ, tiếp cận với những dây chuyền hiện đại của nước ngoài.
Bốn là: Tổ chức nghiêm túc việc quyết toán từng hợp đồng theo quý, hạch
toán lỗ lãi cho từng phòng ban giúp giám đốc nắm chắc nguồn vốn và lời lãi.
* Nghiên cứu mở rộng thị trường
Để đảm bảo tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu
tiên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quan tâm là phải nghiên cứu nhằm mở
rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường ở đây được biểu hiện là nghiên cứu ở
cả hai thị trường mua sắm các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ tạo ra. Nếu một doanh nghiệp nào đó không có thị trường để tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tạo ra thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị
gián đoạn hay ngừng trệ và nếu cứ kéo dài thời gian không có thị trường thì
doanh nghiệp chắc chắn sẽ rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, phá sản.
Chính vì vậy, muốn mở rộng thị trường của một doanh nghiệp thì đầu
tiên cần phải duy trì và giữ vững được thị trường hiện tại của mình và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tương lai. Doanh nghiệp càng sản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
45
xuất được nhiều sản phẩm, tiêu thụ với khối lượng lớn trong thời gian ngắn,
số vòng quay của vốn lưu động càng nhanh thì hiệu qủa sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp càng được nâng cao. Do vậy, nghiên cứu thị trường không
chỉ giới hạn ở nghiên cứu thị trường hiện tại mà phải luôn chú ý tới thị trường
tương lai của doanh nghiệp mà trước hết là thị trường doanh nghiệp muốn
chinh phục.
Khi nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp thường phải nghiên cứu
theo phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu trực tiếp : Phương pháp này sử dụng lực
lượng trực tiếp tiếp cận với thị trường nên đòi hỏi nhiều lao động, phương
tiện do đo chi phí kinh doanh lớn. Khi áp dụng theo phương pháp này đòi hỏi
Công ty phải thực hiện tốt những công việc sau: tổ chức hội nghị vào cuối
năm báo cáo, tham gia vào các hội nghị, hội thảo giới thiệu các loại công trình,
sản phẩm xây dựng, tổ chức phỏng vấn trực tiếp khách hàng về các công trình,
sản phẩm mà Công ty đã và đang thi công, sản xuất.
- Phương pháp nghiên cứu gián tiếp: Thông qua các tài liệu, tạp chí về
các loại công trình xây dựng của Công ty, các tạp chí sách báo nghiên cứu
tình hình phát triển kinh tế của đất nước cũng như của thế giới để thấy được
mức cầu và khả năng cung ứng của các Công ty trên thế giới…
Để nghiên cứu thị trường cầu cần phải thực hiện theo các bước sau:
+ Tổ chức thực hiện công tác điều tra, khảo sát và thu nhập các thông
tin về cầu của thị trường đối với các loại công trình, sản phẩm, máy móc, thiết
bị xây dựng chuyên ngành.
+ Tiến hành phân tích và xử lý thông tin đã thu thập được về cầu của
các loại sản phẩm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
46
+ Xác định lượng cầu của thị trường căn cứ vài kết quả của công tác
phân tích và xử lý thông tin ở trên.
Dựa vào kết quả của việc xác định cầu, Công ty sẽ có các quyết định
hợp lý trong việc ký kết hợp đồng với đối tác và kế hoạch mua các yếu tố đầu
vào để phục vụ sản xuất, thi công.
- Nghiên cứu cạnh tranh (cung của thị trường) hàng hoá của Công ty.
Bên cạnh nghiên cứu về thị trường về sản phẩm, Công ty còn phải
nghiên cứu về cung thị trường (các đối thủ cạnh tranh):
+ Nghiên cứu tổ chức thực hiện để xác định được số lượng các đối thủ
cạnh tranh (hiện tại và tiềm ẩn).
+ Chú trọng các nhân tố như thị phần, hình thức của sản phẩm cạnh
tranh và đặc biệt là nhân tố chất lượng các phương pháp bán hàng, quảng cáo,
thanh toán, tín dụng của các đối thủ cạnh tranh.
Qua đó tổng hợp các thông tin về đối thủ cạnh tranh, Công ty sẽ có
những kế hoạch, chiếm lược phù hợp để tồn tại và phát triển.
Với thực trạng hiện nay của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ
Xây dựng việc thành lập bộ phận marketing độc lập có thể giải quyết được
công tác tác nghiên cứu thị trường. Đây là một điều hết sức cần thiết. Tiếp thị
và maketting là khâu yếu quan trọng giới thiệu công ty, vì vậy cần tăng cường
làm tốt hoạt động tiếp thị tạo cho công ty một thị trường ổn định lâu dài, có
quan hệ tốt với các bạn hàng, tạo uy tín và niềm tin trong khách hàng về hình
ảnh của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng.
* Về công tác quản lý các chi phí : Công ty cần tiết kiệm chi phí sản
xuất, chi phí quản lý sao cho hiệu quả nhất như xây dựng định mức, giảm giá
thành hàng năm xuống nhằm tăng sản lượng tiêu thụ nhanh và đạt hiệu quả.
* Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
47
Khi xây dựng các chiến lược kinh doanh thì công ty nên xuất phát từ ba
yếu tố chính: khách hàng, khả năng của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh.
Phải nhằm vào mục đích tăng thế lực của doanh nghiệp và giành lợi thế
cạnh tranh, tập trung các biện pháp để tận dụng thế mạnh và khắc phục những
điểm yếu.
Phải đảm bảo độ an toàn trong kinh doanh, luôn có các biện pháp ngăn
ngừa, tránh né, hạn chế rủi ro trong các chiến lược.
Xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để
thực hiện mục tiêu.
Phải dự đoán được môi trường kinh doanh trong tương lai, dự đoán càng
chính xác thì chiến lược càng phù hợp.
Phải có chiến lược dự phòng vì chiến lược kinh doanh là để thực thi
trong tương lai nhưng chưa chắc chắn.
Hoạt động trong cơ chế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc
liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình được một chiến kinh
doanh đúng đắn phù hợp, kết hợp chặt chẽ cả những mục tiêu chung, ngắn
hạn lẫn dài hạn, giảm sự phù thuộc quá nhiều vào sự biến động của thị trường
đồng thời thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
* Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực khâu then chốt của mọi quá trình sản xuất, công ty
không những quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động mà
còn cần đầu tư thoả đáng để phát triển quy mô, đào tạo lực lượng lao động.
Chính sách đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty nên theo các hình thức
sau:
+ Đào tạo trong phạm vi trách nhiệm và nhiệm vụ của nhân viên.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
48
+ Cử cán bộ công nhân viên đi dự các khoá huấn luyện hoặc hội thảo ở
các Công ty và các trường đào tạo khi có điều kiện. Việc cử đi học phải làm
được quản lý chặt chẽ, có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa kinh nghiệm
của người đi trước.
+ Tạo nhiều hình thức để khuyến khích người lao động sử dụng thời
gian rảnh rỗi để trau dồi kiến thức.
Phải mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong Công ty.
Nghĩa là người lao động sẽ có khả năng thích ứng với công việc ở mức cao
hơn, tự nhủ vững tin trong công việc được giao. Để thực hiện được phương án
này hàng năm Công ty tuy phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để đào tạo
nhưng Công ty có thể thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn
nhưng Công ty có thể thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn
do trình độ công nhân được nâng cao.
Đồng thời khi bỏ ra một khoản chi phí lớn để đào tạo công nhân có tay
nghề cao, Công ty có thể giảm bớt được lượng laođộng dư thừa do đã tăng
được năng suất lao động từ những công nhân có trình độ tay nghề, ý thức kỷ
luật cao hơn và giảm bớt được lao động gián tiếp của Công ty. Để giảm bớt
được lượng lao động dư thừa Công ty phải thực hiện một số công việc sau:
+ Kết hợp đồng thời các biện pháp khác nhau vừa động viên người lao
động, vừa kiên quyết giảm số lao động dư thừa.
+ Bên cạnh việc xác định chính xác đối tượng lao động cần giảm và
cương quyết thực hiện giảm lao động dư thừa, Công ty cũng nên hỗ trợ về
mặt thu nhập cho những người lao động cần giảm, vẫn đảm bảo về chế độ cho
người lao động đến tuổi vè hưu để người lao động có thể yên tâm về trước
tuổi. Điều này làm Công ty có thể giảm được chi phí tiền lương và người lao
động vẫn được hưởng một phần thu nhập và vẫn có thời gian để kiếm thêm
thu nhập ngoài xã hội.
+ Giải thích rõ cho các bộ phận công nhân viên thấy được sự khó khăn
hiện nay của Công ty và sự cần thiết phải giảm bớt lượng lao động dư thừa.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
49
+ Việc giảm bớt lượng lao động dư thừa phải được tiến hành một cách
công khai, công bằng đối với mọi người lao động, đảm bảo chỉ giữ lại những
người có năng lực thực sự chứ không phải vì bất cứ lý do nào khác.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật
lao động và giảm bớt số lao động dư thừa nên thực hiện theo các hướng sau:
Thứ nhất : Tổ chức kiểm tra đánh giá lại năng lực và trình độ của toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong các phòng ban chức năng của Công ty để xem
xét một cách chính xác năng lực của từng người.
Thứ hai : Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong hiện tại và tương
lai để phân tích và tổng hợp nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng của Công ty.
Thứ ba: Trên cơ sở nhiệm vụ của các phòng ban chức năng đó Công ty
sẽ dựa vào năng lực, trình độ của từng người để cơ cấu vào các phòng ban
chức năng cần thiết.
Thứ tư: Còn lại số lao động gián tiếp dư thừa ra, Công ty có thể tiến
hành thuyết phục họ nghỉ việc tự nguyện, chuyển xuống sản xuất trực tiếp, tạo
điều kiện cho đi học tập để chuyển nghề …
Như vậy, nếu cơ cấu bộ máy của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng
- Bộ Xây dựng gọn nhẹ hơn sẽ hoạt động hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho
việc xây dựng chính sách chất lượng hợp lý. Tuy nhiên Công ty phải xây
dựng được cơ chế hoạt động hợp lý và khoa học thì mới có thể phát huy được
hiệu quả của bộ máy quản lý này. Sau khi thay đổi, bộ phận lao động ở các
phòng ban chức năng của Công ty giảm đi và gọn nhẹ.
* Trang thiết bị công nghệ
Việc đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa
rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động nâng cao chất lượng, đa
dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên
vật liệu …. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng được thị trường,
tăng trưởng nhanh và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
50
Qua việc phân tích, đánh giá năng lực máy móc, thiết bị ở Công ty Đầu
tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng ta nhận thấy mặc dù số lượng máy
móc, thiết bị của công ty hiện nay là tương đối nhiều, đa dạng nhưng phần lớn
đã rất cũ kỹ, lạc hậu (đã khấu hao gần 80%). Một số thiết bị mới được đầu tư
vừa hạn chế về số lượng vừa thiếu tính đồng bộ nên nhiều sản phẩm xuất ra
tồn tại các dạng lỗi kỹ thuật, hao phí nguyên vật liệu rất lớn. Chính vì vậy mà
vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ đang là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu ở công ty.
Tuy nhiên việc phát triển công nghệ kỹ thuật đòi hỏi vốn đầu tư lớn,
phải có thời gian dài và phải xem xét kỹ ba vấn đề sau:
+ Công ty phải dự đoán đúng cầu của thị trường cũng như cầu của công
ty về các loại máy móc xây dựng mà công ty cầu để phát triển, mở rộng sản
xuất. Dựa trên dự đoán mức cầu này công ty sẽ đặt ra những mục tiêu cụ thể
trong đổi mới công nghệ.
+ Phải xem xét, lựa chọn công nghệ phù hợp. Cần tránh việc nhập phải
các công nghệ lạc hậu, lỗi thời, tân trang lại hay các công nghệ gây ô nhiễm
môi trường.
+ Có giải pháp đúng đắn về huy động và sử dụng vốn. Do đầu tư cho
công nghệ là một khoản vốn lớn và quá trình lâu dài, hơn nữa nguồn vốn dành
cho đầu tư thay đổi, cải tiến công nghệ của công ty còn rất eo hẹp và khiêm
tốn nên cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, thận trọng việc sử dụng vốn đầu tư cho
công nghệ.
Qua việc xem xét kỹ 3 vấn đề trên kết hợp với tình hình sản xuất hiện
tại của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng có thể thực hiện
việc đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất theo các hướng
sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
51
Việc đầu tiên là tiến hành thanh lý các thiết bị không dùng hoặc hiệu
quả sử dụng thấp đã tồn kho nhiều năm hoặc tận dụng phụ tùng ở các thiết bị
này để giảm chi phí cho phụ tùng thay thế.
Tiến hành nâng cấp máy móc thiết bị hiện có để khắc phục tình trạng
hỏng hóc, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm. Công ty
nên tập trung, chú trọng vào nhiệm vụ này bởi lẽ đây là phương hướng giải
quyết phù hợp nhất với công ty trong thời điểm hiện tại. Với cách giải quyết
này thì công ty vẫn có thể cải thiện được chất lượng sản phẩm, tiến trình sản
xuất trong khi số vốn cần cho giải pháp này lại không cần với số lượng quá
cao.
Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đầu tư theo chiều sâu, thay đổi công
nghệ sản xuất, mua sắm thiết bị mới. Tuy nhiên giải pháp này gặp khá nhiều
khó khăn bởi nó đòi hỏi một lượng vốn lớn trong khi số vốn của công ty là có
hạn. do vậy công ty phải tiến hành từng bước, từng phần để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Công ty cần nghiên cứu, kiểm
tra, đánh giá số lượng, chất lượng cũng như khả năng thực tế của từng thiết bị
từ đó phân loại máy móc nào trong công đoạn quy trình sản xuất là kém nhất,
bộ phận nào ảnh hưởng quan trọng nhất, lớn nhất đến chất lượng sản phẩm
làm ra. Tìm xem chỗ nào chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật …
Qua đó tập trung vào các thiết bị, bộ phận này để bổ sung, thay thế.
Với trang thiết bị máy móc kỹ thuật được cải tiến, thay mới thì công ty
sẽ tăng được năng suất, chất lượng các sản phẩm của mình. Công ty có thể
phấn đấu đạt giá trị sản lượng tối đa ứng với máy móc, thiết bị được đầu tư.
Mặt khác khi mua sắm yếu tố đầu vào, công ty cần quan tâm, chú trọng
các vấn đề sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
52
+ Về số lượng chủng loại : các thiết bị, lựa chọn là các thiết bị thông
dụng, phục vụ được công việc sản xuất máy móc thiết bị xây dựng của công
ty.
+ Về giá trị đầu tư : chọn loại thiết bị đáp ứng được yêu cầu của công
ty nhưng phải có giá cả phải chăng để giảm vốn đầu tư ban đầu và sớm hoàn
trả vốn vay.
+ Về sử dụng : yêu cầu thiết bị phải có thao tác đơn giản, tuổi bền sử
dụng phù hợp với số vốn đầu tư bỏ ra và có khả năng cung ứng phụ tùng thay
thế, sửa chữa.
+ Về chất lượng: khi mua máy móc thiết bị, đặc biệt là máy của nước
ngoài, cần kiểm định chặt chẽ xem chúng có phải là những máy móc thiết bị
tiên tiến không, tránh tình trạng nhập về những máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc
hậu.
Cần đào tạo một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao có thể
sử dụng, bảo dưỡng cũng như sửa chữa tốt máy móc thiết bị.
Lập kế hoạch điều phối máy móc để không thể thiếu máy móc phục vụ
cho sản xuất của công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
53
KẾT LUẬN
Muốn nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận thì bản thân doanh nghiệp phải
chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển mặt thuận lợi để tạo ra
môi trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò của doanh nghiệp được thể
hiện qua hai mặt: thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu
tố thuận lợi từ môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động
tạo ra những điều kiện, những yếu tố chính cho bản thân mình để phát triển.
Cả hai mặt này cần được phối hợp đồng bộ thì mới vận dụng được tối đa các
nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu.
Bước sang thiên niên kỷ mới với nhiều thử thách đã và đang đòi hỏi
cán bộ công nhân cố gắng nỗ lực để vượt qua. Hy vọng công ty sẽ đạt được
những kết quả to lớn và toàn diện trong những năm tới.
Trong thời gian thực tập tại công ty qua tìm hiểu em đã viết bản chuyên
đề tốt nghiệp này. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết không thể
tránh khỏi thiếu sót và hạn chế rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
Thầy, Cô và Ban lãnh đạo công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS Ngô Thị Hoài Lam và các
cô chú tại Chi nhánh Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng tại Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này !
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp- GS.TS
Ngô Đình Giao - NXB Khoa học kỹ thuật.
2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - PGS.PTS Nguyễn Thị Gái.
3. Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD - chủ biên: PGS.PTS
Lê Văn Tâm - Xuất bản 1995.
4. Điều lệ hoạt động của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây
dựng .
5. Các báo cáo quyết toán tài chính, Bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh
của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
55
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
56
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
57
MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của những đặc điểm chủ yếu
của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC ............................................. 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty .............................................. 3
1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty ........................................................................... 8
1.3. Một số đặc điểm của Công ty ................................................................ 11
1.3.1. Đặc điểm công nghệ ....................................................................... 11
1.3.2. Đặc điểm thị trường........................................................................ 13
1.1.3. Đặc điểm lao động.......................................................................... 14
Phần 2: Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư phát triển -
xây dựng DIC ............................................................................................. 17
2.1. Đánh giá kết quả hoạt động chung Công ty trong những năm qua ......... 17
2.2. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty .................... 21
2.2.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận.................................. 21
2.2.2. Lợi nhuận theo các loại công trình.................................................. 22
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận (doanh lợi).......................................................... 24
2.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động ....................................... 24
2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu ............................................. 25
2.2.2.3. Lợi nhuận trên lao động........................................................... 26
2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.................................................. 27
2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn .......................................... 28
2.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận .................. 29
2.3.1. Các yếu tố của Công ty................................................................... 30
2.3.2. Các yếu tố bên ngoài ...................................................................... 31
2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 33
2.4.1. Hạn chế .......................................................................................... 33
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
58
2.4.2. Những ưu điểm............................................................................... 34
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ......................................................... 34
Phần 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty
đầu tư phát triển - xây dựng DIC.............................................................. 36
3.1. Đánh giá tổng quát ................................................................................ 36
3.2. Các đề xuất nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận................................................. 38
Kết luận....................................................................................................... 48
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 49
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích và đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC.pdf