Phân tích và so sánh hoạt động cho vay DNVVN tại hai ngân hàng Lienvietpostbank và Techcombank. Phân tích khó khăn và thuận lợi của ngân hàng khi cho vay đối tượng này

Qua quá trình tìm hiểu thực trạng và so sánh hoạt động cho vay của hai ngân hàng LienVietPostBank và TechcomBank đối với loại hình DN VVN cho thấy mặc dù có nhiều sự khác nhau về phương thức và tỷ trọng cho vay nhưng đều coi D NVVN là thị trường khách hàng tiềm năng trong tương lai phát triển ngành NH tại Việt N am và có sự tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, một thực t rạng đó là các DN VVN vẫn còn đang hết sức khó khăn để tiếp cận nguồn vốn vay với các NH TM. Việc mở rộng và nâng cao tính hiệu quả hoạt động cho vay D NVVN là một vấn đề cần được hai ngân hàng LienVietPostBank và TechcomBank nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung định hướng nghiên cứu phát triển để giúp tháo gỡ khó khăn về vốn và tạo công ăn việc làm cho các D NVVN .

pdf31 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2539 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và so sánh hoạt động cho vay DNVVN tại hai ngân hàng Lienvietpostbank và Techcombank. Phân tích khó khăn và thuận lợi của ngân hàng khi cho vay đối tượng này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng cam kết giao cho người đi vay 1 khoản tiền và người đi vay cam kết sẽ hoàn trả sau thời gian nhất định, giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần chênh lệch đó được gọi là lãi vay. Lãi cho vay tỷ lệ với số lượng và thời hạn cho vay. Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 5 Cho vay DNVVN là việc ngân hàng cung cấp nguồn tài chính cho khách hàng là các DNVVN, trong đó DNVVN phải hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian xác định với mức lãi suất đã thoả thuận. 1.2.2. Quy trình cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại + Tiếp nhận yêu cầu vay vốn. + Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng + Phê duyệt cho vay + Kiểm tra và xử lý nợ vay + Tất toán và thanh lý hợp đồng. 1.2.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại đối với DNVVN Ngân hàng thương mại là kênh dẫn vốn quan trọng bậc nhất đối với DNVVN. - Cho vay của ngân hàng thương mại đảm bảo cho DNVVN có thể vận hành liên tục. - Cho vay của ngân hàng thương mại đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn. - Cho vay của ngân hàng giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho mình. 1.3. Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1. Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1.2 Tiềm năng tín dụng lớn: DNVVN chiếm một tỷ trọng khá lớn trong khối doanh nghiệp nhưng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng vô cùng hạn chế (khoảng 30% DNVVN tiếp cận được vốn vay ngân hàng). 1.3.1.2 Những ưu điểm của việc mở rộng tín dụng cho DNVVN Giá trị của khoản vay của các DNVVN thường không quá lớn và đa dạng về ngành nghê, vì thế đảm bảo rủi ro được phân tán. Mở rộng tín dụng làm gia tăng lợi nhuận cho NH, quan hệ với các DN thuộc nhiều thành phần kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần và uy tín của NH. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại. 1.3.2.1 Phía doanh nghiệp:  Tình hình tài chính của doanh nghiệp: lợi nhuận tốt, lưu chuyển vốn nhanh, hàng tồn kho ứ đọng ít, dòng tiền lưu chuyển tốt … là các chỉ tiêu chứng minh sức khoẻ của DN và khả năng chi trả nợ khi NH cấp tín dụng cho DN. Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 6  Kế hoạch sử dụng vốn: xem xét phương án, dự án kinh doanh về tính xác thực và hiệu quả. Ngân hàng sẽ từ chối cấp tín dụng nếu DN không có phương án sử dụng vốn hiệu quả và không chứng minh đúng mục đích sử dụng vốn.  Tài sản đảm bảo: nhằm giảm thiểu rủi ro, giúp ngân hàng thu lại vốn và lãi khi DN làm ăn kinh doanh không hiệu quả và không có khả năng trả nợ. Chủ yếu đảm bảo bởi quyền sử dụng đất, tài sản cố định. Giá trị món vay được ngân hàng tính trên giá trị tài sản đảm bảo và mức độ rủi ro tín dụng của doanh nghiệp. 1.3.2.2 Phía ngân hàng thương mại:  Chính sách và quy trình tín dụng: Tuỳ thuộc vào chiến lược kinh doanh mà ngân hàng đưa ra các hạn mức tín dụng, chính sách lãi suất, đánh giá rủi ro xếp hạng tín dụng cho mỗi đối tượng khách hàng khác nhau. Quy trình tín dụng của N HTM cần gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo an toàn và tạo ra cơ sở chắc chắn để lựa chọn những phương án đầu tư hiệu quả.  Tổng nguồn vốn huy động: Sự ổn định của nguồn huy động có ý nghĩa vô cùng quan trọng, khi nguồn huy động không lớn NH không thể mở rộng cho vay, và không thể cho vay các món trung dài hạn khi nguồn huy động chủ yếu là ngắn hạn.  Trình động công nghệ thông tin: Bất kể trong hoạt động ngành nghề nào, công nghệ thông tin luôn là yếu tố được chú trọng. Đặc biệt trong ngành ngân hàng, khả năng tổng hợp thông tin, cất trữ, lưu giữ thông tin về khách hàng mang lại cho ngân hàng những đánh giá chính xác và thực chất nhất về lịch sử thói quen giao dịch của khách hàng, đánh giá rủi ro. 1.3.3.3 Phía môi trường pháp lý và tình hình kinh tế xã hội Tất cả các hoạt động của NHTM và các doanh nghiệp đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHTW và Chính phủ thông qua các chính sách tiền tê : tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, các nghiệp vụ thị trường mở…. ảnh hưởng rất lớn tới việc mở rộng quy mô hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 7 PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY DNVVN TẠI NGÂN HÀNG LIENVIETPOSTBANK VÀ TECHCOMBANK 2.1. THỰC TRẠNG CHO VAY DNVVN NH LIENVIETPOSTBANK 2.1.1. Giới thiệu về N H Lienvietpostbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) và Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam là cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank. Các cổ đông sáng lập: Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức Tài chính – Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software Limited… Hiện nay, với số vốn điều lệ 6460 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là 1 trong 10 Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh. 2.1.2. Các sản phẩm tín dụng: Với định hướng, DNVVN là đối tượng khách hàng mục tiêu trong chiến lược kinh doanh dài hạn của mình, LienVietPostbank tiếp tục phát triển đa dạng hoá các gói sản phẩm tiện ích cho vay cùng với đó là chính sách lãi suất linh hoạt, những ưu đãi để giúp cho DNVVN dễ tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng - Tài trợ vốn lưu động, đối với sản phẩm này thì thời hạn vay vốn của các SM ES không quá 12 tháng, tỷ lệ cho vay tối đa 80% nhu cầu của phương án và tỷ lệ cho vay tối đa 95% giá trị tài sản đảm bảo, thời gian xử lý khoản vay không quá 5 ngày làm việc. - Cho vay mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, với tỷ lệ cho vay tối đa 80% nhu cầu vốn của dự án, thời gian vay tối đa là 5 năm, trả nợ gốc 6 tháng/ lần (nếu khoản vay không quá 24 tháng) hoặc trả góp định kỳ tháng theo quy định, thủ tục vay Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 8 vốn đơn giản, thời gian xử lý khoản vay nhanh chóng (không quá 2 tuần kể từ khi LienVietPostBank nhận đủ hồ sơ cần thiết). - Hạn mức tín dụng ngắn hạn, Ngân hàng LienVietPostBank cung cấp giải pháp hữu hiệu đối với các SMES cần dòng vốn lưu động ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm ổn định nguồn vốn sản xuất - kinh doanh thường xuyên, tiết kiệm thời gian và công sức vì không phải chuẩn bị hồ sơ cấp vốn nhiều lần, điều kiện và thủ tục giải ngân đơn giản, nhanh chóng. - Sản phẩm mua nợ: “Mua nợ" là việc Ngân hàng Bưu điện Liên Việt mua lại các khoản nợ của Khách hàng từ các tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, với các điều kiện như: + Bên bán nợ, Bên nợ, Khoản nợ và Tài sản đảm bảo đáp ứng điều kiện theo quy định của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt tại sản phẩm “Mua Nợ”, + Mua nợ không bao gồm việc mua lại các nghĩa vụ trả thay trong bảo lãnh, các khoản nợ quá hạn. + Trường hợp phát sinh giao dịch Mua nợ tại Phòng Giao dịch thì được chuyển về Sở Giao dịch hoặc Chi nhánh để thực hiện - Tài trợ dự án: Với sản phẩm này LienVietPostBank sẽ là đối tác chính tin cậy của các SM ES, hợp tác cùng các Doanh nghiệp để thực hiện những dự án đầu tư hiệu quả. + Tỷ lệ cho vay, tối đa 80% nhu cầu vốn của dự án, và cho vay tối đa 95 giá trị tài sản bảo đảm + Thời hạn vay vốn: trung hạn và dài hạn + Tài sản đảm bảo tiền vay: Linh hoạt, có thể đảm bảo khoản vay bằng chính tài sản, giá trị hình thành trong dự án hoặc các quyền lợi phát sinh từ dự án. + Các dịch vụ đi kèm trọn gói theo tiến trình dự án như: Phát hành các bảo lãnh, ứng trước tài chính, thanh toán trong và ngoài nước, quản lý và tối đa hoá lợi nhuận từ các khoản tài chính nhàn rỗi hay sinh ra từ dự án… - Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất: Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng Doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức L/C hoặc mở thu kèm chứng từ bằng cách chiết khấu bộ chứng từ của lô hàng xuất khẩu. + Hình thức chiết khấu là chiết khấu có truy đòi Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 9 + Thời hạn chiết khấu tối đa: Với L/C trả ngay là 30 ngày, với L/C trả chậm, thời hạn tối đa bằng thời gian thanh toán còn lại của bộ chứng từ cộng them 30 ngày, với phương thức D/P thời gian chiết khấu tối đa là 60 ngày kể từ ngày LienVietPostBank chiết khấu, còn với phương án D/A thời hạn chiết khấu tối đa là thời hạn còn lại của bộ chứng từ (tính từ ngày LienVietPostBank chiết khấu bộ chứng từ) cộng them 30 ngày + Tỷ lệ chiết khấu tối đa với mức 100% giá trị còn lại của bộ chứng từ.. - Cho vay mua xa ô tô: Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua xe ô tô làm phương tiện đi lại, phương tiện vận tải phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phù hợp với ngành nghề kinh doanh theo quy định của Pháp luật. + Áp dụng với việc mua xe ô tô phục vụ cho mục đích đi lại, mục đích kinh doanh, mua xe đối với các loại xe mới, cũ đã qua sử dụng, loại xe du lịch, xe vẫn tải và xe chuyên dụng.. + Với mức vay tối đa là 100% giá trị (đối với khách hàng có them TSBĐ khác ngoài xe mua) + Phương thức trả nợ: Nợ gốc trả đều hàng tháng hoặc trả theo phân đoạn thời hạn, tùy từng trường hợp cụ thể, Lãi trả hàng tháng, hàng quý hoặc cùng kỳ trả nợ gốc theo dư nợ gốc giảm dần. 2.1.3. Quy trình cho vay DNVVN Giai đoạn 1: Tìm kiếm Khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và lập tờ trình. Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu của Khách hàng - CVKH là đầu mối tìm kiếm, tiếp xúc, tìm hiểu, khai thác và tiếp nhận nhu cầu vay vốn của K hách hàng. - Căn cứ theo nhu cầu vay vốn của K hách hàng, CVKH tư vấn, hướng dẫn Khách hàng chuẩn bị các hồ sơ đề nghị vay vốn theo quy định. Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của Khách hàng - CVKH thực hiện tiếp nhận và kiểm tra Hồ sơ Khách hàng, bao gồm: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ tài chính, Hồ sơ vay vốn, Hồ sơ Tài sản bảo đảm và Hồ sơ khắc phục vụ cho việc thẩm định khoản vay (nếu có). Bước 3: Thẩm định tín dụng và lập tờ trình thẩm định Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 10 - Thẩm định Khách hàng và phương án vay vốn. + Thẩm định các nội dung: Hồ sơ, địa chỉ Khách hàng, thẩm định TSBĐ của Tổ định giá, Thông tin tra cứu CIC, tình hình quan hệ tín dụng của Khách hàng. + Căn cứ vào các thông tin thu thập, tùy theo loại hình cho vay, CVKH tiến hành xếp hạng tín dụng nội bộ đối với Khách hàng. - Thẩm định tài sản bảo đảm. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ Khách hàng: Nếu phương án vay vốn của Khách hàng được đảm bảo một phần hoặc toàn bộ bằng TSBĐ có thể định giá được tại thời điểm xét duyệt, thẩm định; CVKH lập, trình Lãnh đạo PKH ký Giấy đề nghị thẩm định TSBĐ. Giai đoạn 2: Phê duyệt cho vay và thông báo kết quả phê duyệt Bước 4: Phê duyệt cho vay: Sau khi Lãnh đạo PKH ký kiểm soát Tờ trình thẩm định, CVKH tập hợp Hồ sơ Thẩm định, xác định thẩm quyền phê duyệt khoản vay và thực hiện trình hồ sơ cấp phê duyệt có thẩm quyền. Bước 5: Thông báo kết quả phê duyệt: CVKH lập Thông báo phê duyệt khoản vay và Bảng kê các khoản vay bị từ chối . Giai đoạn 3: Hoàn thiện hồ sơ cho vay Bước 6: Tiếp nhận và kiểm tra Hồ sơ Phê duyệt - CVKH chuyển toàn bộ hồ sơ tới CVQLTD bao gồm: Hồ sơ thẩm định; Hồ sơ Phê duyệt; Thông báo cho vay. - CVQLTD thực hiện kiểm tra hồ sơ theo các nội dung sau + Kiểm tra tính đầy đủ, chân thực, hợp lệ, hợp pháp và thống nhất của Hồ sơ + Kiểm tra thẩm quyền phê duyệt, điều kiện cho vay theo phê duyệt + Kiểm tra điều kiện giải ngân, các hồ sơ bổ sung khác Bước 7: Soạn thảo, kiểm soát văn bản hợp đồng - Hợp đồng bảo đảm, Đơn đăng ký giao dịch bảo đảm, Hợp đồng tín dụng/Phụ lục Hợp đồng tín dụng, Các thỏa thuận khác với Khách hàng và các bên liên quan.. - Hoàn tất quá trình kiểm soát (bao gồm cả kiểm soát rủi ro pháp lý) do CVQLTD và Lãnh đạo PQLTD ký nháy vào từng trang. Bước 8: Ký kết hợp đồng với Khách hàng Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 11 Hợp đồng tín dụng được ký kết chậm nhất 03 tháng kể từ ngày Khách hàng nhận thông báo kết quả phê duyệt khoản vay.. Sau khi hoàn tất thủ tục Đăng ký giao dịch bảo đảm, CVQLTD tiếp nhận hồ sơ TSBĐ từ Khách hàng, lập Phiếu nhập kho hồ sơ và thực hiện thủ tục nhập kho toàn bộ hồ sơ TSBĐ bản gốc theo Quy định quản lý TSBĐ của Ngân hàng. Bước 9: Nhập liệu hệ thống và lưu hồ sơ Lãnh đạo PQLTD kiểm tra lại tính đầy đủ và khớp đúng của các thông tin trên hệ thống đã được nhập liệu. Giai đoạn 4: Giải ngân cho Khách hàng Bước 10: Hoàn thiện và kiểm soát Hồ sơ Giải ngân Khi Khách hàng có nhu cầu giải ngân, CVKH hướng dẫn Khách hàng lập 03 bản giấy đề nghị giải ngân, CVKH tiến hành lập Khế ước nhận nợ và thu thập chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn và chứng từ rút tiền vay từ Khách hàng. Bước 11: Hạch toán và chuyển tiền giải ngân cho Khách hàng Căn cứ Tờ trình giải ngân, Khế ước nhận nợ, HĐTD và lịch trả nợ đã được kiểm soát và phê duyệt, CVQLTD thực hiện nhập số liệu và hạch toán giải ngân trên Flexcube theo các quy định và hướng dẫn của Ngân hàng. Giai đoạn 5: Quản lý sau giải ngân và thu hồi nợ (Bước 12) Giai đoạn 6: Thanh lý hợp đồng, quản lý và lưu trữ hồ sơ cho vay 2.1.4. Tình hình dư nợ Xem xét cơ cấu trong tổng dư nợ cho thấy dư nợ cho vay đối với DNVVN của LienVietPostBank có tỷ trọng liên tục tăng lên qua các năm, Bảng 1: Dư nợ cho vay đối với SMEs 2009 – 2011 ĐVT: Tỷ đồng Năm 2009 2010 2011 Tổng dư nợ 5,423 9,833 12,757 Dư nợ SM Es 981 2,076 3,803 Tỷ trọng dư nợ SMEs/tổng dư nợ 18.1% 21.1% 29.8% Năm 2009 chiếm 18,1% thì sang năm 2010 là 21,1% và năm 2011 là 29,8%, trong đó mức tăng lớn nhất vào năm 2011, với tỷ trọng dư nợ cho vay SMEs chiếm tới 29,8% so với tổng dư nợ, đưa dư nợ SMES từ 2.076 tỷ đồng lên 3.803 tỷ đồng. Nhưng Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 12 nếu xét về tốc độ tăng trưởng cho thấy năm 2010 có mức tăng trưởng cao nhất đạt tới 111,6% trong khi tổng tín dụng tăng 81,3% so với năm 2009, năm 2011 Cho vay DNVVN tăng 83,2% trong khi đó Tổng dư nợ tăng 29,7% sở dĩ có sự tăng trưởng lớn của dư nợ SM ES này ở LienVietPostBank cơ bản là do LienVietPostBank là một tổ chức tín dụng mới được thành lập và đi vào hoạt động năm 2008, đây được coi là một thách thức đối với tăng trưởng tín dụng đối với LienVietPostBank với giai đoạn đầu bước chân vào hệ thống ngân hàng. Mặt khác một phần do chính sách và sự can thiệp trực tiếp vào lãi suất liên ngân hàng của chính phủ làm ảnh hưởng đốc thúc tới rộng tăng trưởng tín dụng với khối DNVVN. Bảng 2: Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với SMEs 2009 – 2011 Năm 2009 2010 2011 Tổng dư nợ 81.3% 29.7% Dư nợ SM Es 111.6% 83.2% Như vậy, mức tăng trưởng của dư nợ SM ES luôn đạt mức cao hơn so với tăng trưởng của tổng dư nợ toàn hệ thống. Chứng tỏ đối tượng khách hàng DNVVN ngày càng được chú trọng mở rộng. Tuy nhiên dù đạt tỷ lệ tăng trưởng cao hơn, nhưng do dư nợ SMES ở mức thấp, nên đóng góp vào tăng trưởng chung đối với lĩnh vực ngân hàng còn có những hạn chế nhất định. Biểu 1: Dư nợ cho vay đối với SMEs 2009 – 2011 Tình hình dư nợ theo kỳ hạn: Khi xem xét các khoản cho vay đối với DNVVN, ta cũng đi phân tích kỳ hạn của các khoản vay. Dưới đây là bảng dư nợ SMES phân theo kỳ hạn của LienVietPostBank trong 3 năm ngần đây. Bảng 3: Dư nợ SMES phân theo kỳ hạn của 2009 – 2011 ĐVT: Tỷ đồng Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 13 Năm 2009 2010 2011 Ngắn hạn 732 1,758 3,318 Trung hạn 249 225 340 Dài hạn 0 93 145 Qua bảng số liệu ta có thể thấy, các khoản cho vay DNVVN của LienViet chủ yếu là các khoản cho vay ngắn hạn. Xét về mặt tuyệt đối trong cho vay DNVVN thì cho vay ngắn hạn vẫn chiếm đa số như năm 2009 dư nợ SMES là 981 tỷ trong đó ngắn hạn chiếm tới 732 tỷ, năm 2010 tổng dư nợ SMES là 2076 tỷ thì cho vay ngắn hạn cũng chiếm tới 1.758 tỷ và đăc biệt năm 2011 dư nợ SMES ngắn hạn đạt mức 3.318 trong tổng số cho vay là 3.803 tỷ. Không chỉ riêng đối với LienVietPostBank mà đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng thì khoản cho vay DNVVN chủ yếu là các khoản cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tính chất đặc thù đó chính là khả năng tài chính nhỏ lẻ, chiến lược kế hoạch kinh doanh không được hoạch định rõ ràng, rủi ro tín dụng mang đến cho ngân hàng là rất lớn, tâm lý thận trọng trong cho vay các khoản trung, dài hạn đối với DNVVN là điều tất yếu. Biểu 2 : Dư nợ SMES phân theo kỳ hạn của 2009 – 2011 Xét về mặt tương đối, sự gia tăng của các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn có những thay đổi khá rõ rệt. Năm 2010 sự tăng trưởng trong tổng dư nợ SMES chủ yếu là do sự tăng trưởng của những khoản vay ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn tăng 140%, trong khi dư nợ trung dài hạn chỉ tăng 28%. Năm 2011, mức tăng trưởng của dư nợ trung dài hạn được cải thiện đáng kể tăng 52,5%, trong đó trung hạn tăng 51%, ngắn hạn tăng 56% so với 2009 dư nợ ngắn hạn tăng 88,7% . Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 14 Xét về cơ cấu dư nợ SMES theo kỳ hạn, có thể thấy, tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn của DNVVN chiếm gần như tuyệt đối trong tổng dư nợ SMES, cụ thể như chiếm 74,6% năm 2009, 84,7% năm 2010 và 87,2% năm 2011. Năm 2009, khi dấu hiệu khởi sắc của nền kinh tế chưa rõ ràng, nhằm đảm bảo an toàn và khả năng thu hồi của khoản cho vay, các khoản cho vay trung dài hạn của doanh nghiệp hầu như không được giải quyết. Dẫn đến tỷ trọng các khoản vay trung dài hạn của DNVVN không mấy được nâng cao. Có thể thấy những thay đổi trong chiến lược tín dụng của LienVietPostBank với DNVVN, hướng mục tiêu duy trì và mở rộng quan hệ tín dụng với DNVVN, tăng cường tài trợ cho DNVVN trong các dự án mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị, nhà xưởng, mặt bằng sản xuất cũng đang dần được hưởng ứng. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TECHCOMBANK 2.2.1. Giới thiệu chung về Techcombank  Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua 18 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 180.874 tỷ đồng (tính đến hết năm 2011). Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần. Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ.  Khối khách hàng doanh nghiệp (Commercial banking) Khối KHDN luôn là một thế mạnh và đóng vai trò then chốt trong hoạt động của Techcombank. Thông qua việc phát triển hàng loạt các sản phẩm dành cho KHDN, Techcombank tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực của khối KHDN trong hoạt động kinh doanh của Techcombank cũng như xác lập một vị thế khác biệt cho Techcombank trên thị trường ngân hàng cả nước. Tính tới cuối năm 2011, Techcombank phục vụ với hơn 66.152 đối tượng doanh nghiệp trên khắp cả nước. Trong đó, số lượng khách hàng doanh nghiệp mới tăng thêm là 13.000 khách hàng, chủ yếu là khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 15 2.2.2. Các sản phẩm tín dụng Hiện nay, Techcombank cung cấp đa dạng các sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.  Theo thời hạn - Vay vốn lưu động là việc Techcombank cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc nhu cầu hình thanh tài sản lưu động của khách hàng. Gồm 2 hình thức: Cho vay theo món và cho vay theo hạn mức tín dụng. - Vay trung và dài hạn theo món và theo dự án. - Sản phẩm tài dự án trọn gói - Thấu chi doanh nghiệp  Phân loại theo ngành, hiện nay Techcombank cung cấp đa dạng các sản phẩm tín dụng - Sản phẩm tài trợ thương mại trong nước bao gồm: sản phẩm tài trợ nhà phân phối M assan, tài trợ đại lý bán vé của hãng hàng không, tài trợ đại lý cấp 1 và khách hàng theo đại lý cấp 1 của HTC, Ford; sản phẩm cấp tín dụng trọn gói đối với khách hàng doanh nghiệp; sản phẩm cho vay tái tài trợ - Sản phẩm tài trợ thương mại XNK bao gồm: sản phẩm cho vay ưu đãi xuất khẩu khách hàng SME; sản phẩm bao thanh toán xuất khẩu sang Mỹ và Canada; thư tín dụng ( L/C nhập khẩu theo chương trình GMS-102 của Bộ nông nghiệp Mỹ; sản phẩm L/C trả chậm với những điều khoản thanh toán ngay UPAS L/C) - Sản phẩm ngành công nghiệp bao gồm cho vay theo món/ hạn mức; phát hành L/C nhập khẩu; chiết khấu; thấu chi cho các ngành: Cao su, Bông/sợi; Nhựa; Thép; Điện tử, điện máy; Giấy Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 16 - Sản phẩm ngành nông nghiệp: bao gồm cho vay thu mua dự trữ, cho vay sản xuất; các sản phẩm tài trợ cho các ngành: thức ăn chăn nuôi; gạo; thủy sản; cà phê; điều; phân bón; hồ tiêu - Sản phẩm ngành xây dựng – Bất động sản cho ngành xây lắp Trước tình hình kinh tế còn nhiều biến động, Techcombank chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh theo một số ngành trọng tâm để phục vụ tốt hơn và theo sát từng nhóm đối tượng khách hàng. Theo đó, Techcombank tập trung nguồn lực vào nghiên cứu đặc điểm riêng của từng ngành trọng tâm và cùng với những hiểu biết sẵn có của mình về các ngành này sau một thời gian dài phục vụ khách hàng, Techcombank đã phát triển ra các sản phẩm chuyên biệt nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng trong từng nhóm ngành này. Bên cạnh đó, để hướng ứng nội dung chỉ đạo theo Nghị quyết 11 của Chính phủ trong việc tập trung phát triển sản xuất kinh doanh trực tiếp, ưu tiên nhóm ngành sản xuất nông nghiệp nông thôn, Techcombank đã dành nhiều chương trình ưu đãi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm thủy sản hay chương trình tài trợ L/c nhập khẩu theo chương trình GSM 102… Đến cuối năm 2011, nhóm ngành nông lâm thủy san có mức tăng trưởng gần như cao nhất so với các nhóm ngành khác (đứng đầu là nhóm ngành thương mại – sản xuất) 2.2.3. Quy trình cho vay DNVVN Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp thuộc khối khách hàng doanh nghiệp của Techcombank áp dụng cho đối tượng là các tổ chức thuộc đối tượng quản lý của khối KHDN là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cấp tín dụng: bao gồm việc cấp hạn mức, hạn mức tín dụng/việc sử dụng hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng/ thay đổi điều kiện cấp hạn mức, hạn mức tín dụng. Quy trình bao gồm 11 bước:  Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khách hàng và thẩm định thực tế + Tìm hiểu nhu cầu khách hàng, hướng dẫn tư vấn sản phẩm và lập hồ sơ vay vốn. + Thu thập hồ sơ và thông tin từ khách hàng, thẩm định trụ sở khách hàng và tài sản dự kiến dùng làm bảo đảm cho việc cấp tín dụng + Báo cáo tóm tắt, sơ bộ nhu cầu tín dụng của khách hàng và dự kiến đề xuất cấp tín dụng cho giám đốc SME chi nhánh hoặc giám đốc chi nhánh đế xin ý kiến nguyên tắc nếu cần Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 17  Bước 2: Thẩm định khách hàng + Thẩm định hồ sơ pháp lý, phương án kinh doanh/ dự án đầu tư, Tài sản đảm bảo. + Đối với các khoản tín dụng trong mức/hạn mức đã được phê duyệt, nội dung thẩm định bao gồm thẩm định việc tuân thủ các điều kiện cấp tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Kiểm tra số dư tín dụng, giá trị đề xuất tín dụng của khách hàng. + Trong trường hợp cần xếp hạng tín dụng nội bộ cho KH, chuyên viên thực hiện xếp hạng khách hàng.  Bước 3: Kiểm soát nội dung thẩm định: + Kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng về: danh mục hồ sơ tài liệu và nội dung báo cáo thẩm định do chuyên viên KH cung cấp. + Ký kiểm soát và ý kiến cá nhân về đề xuất cấp tín dụng thể hiện rõ nội dung: đồng ý, không đồng ý hoặc đồng ý với điều kiện bổ sung.  Bước 4: Tái thẩm định: + Bổ sung đánh giá một số nội dung khác: đánh giá rủi ro và đề xuất biện pháp quản lý rủi ro, đánh giá lại việc đáp ứng các điều kiện của sản phẩm tín dụng; kiểm tra tính hợp lý của việc tính toán đánh giá nhu cầu của KH. + Đưa ý kiến thẩm định độc lập thể hiện kết quả kiểm tra, đánh giá và ý kiến đề xuất rõ ràng. Xác định thẩm quyền phê duyệt và trình hồ sơ cấp tín dụng cho cấp có thẩm quyền phê duyệt  Bước 5: Phê duyệt tín dụng: Các chuyên gia phê duyệt tín dụng tại các Đơn vị/Khu vực/Vùng, chuyên gia phê duyệt tín dụng các cấp thuộc Hội sở, Hội đồng tín dụng cao cấp/miền thực hiện phê duyệt tín dụng theo đúng mức ủy quyền.  Bước 6: Thông báo tín dụng CVKH báo tín dụng cho KH trong vòng 14 ngày từ khi phê duyệt khoản tín dụng thể hiện đúng và đầy dủ nội dung các điều kiện cấp tín dụng.  Bước 7: Kiểm soát trước khi cấp tín dụng/ Soạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng + Phòng DVKH DN/ TT Quản lý tín dụng: Chuyển hồ sơ cấp tín dụng sau phê duyệt sang CCA và phối hợp với CCA thực hiện kiểm soát trước khi cấp tín dụng. + Phòng quản lý chứng từ thuộc CCA: Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, kiểm soát trước khi cấp tín dụng và soạn thảo các hợp đồng cần ký kết với KH. Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 18 + Lãnh đạo đơn vị/ Cá nhân được Tổng giám đốc ủy quyền ký kết hợp đồng với KH. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày phê duyệt khoản tín dụng, đơn vị hoàn tất việc ký kết hợp đồng và nhập kho TSĐB.  Bước 8: Hạch toán và giải ngân tiền vay/ phát hành cam kết bảo lãnh cho NH + Phòng quản lý tín dụng CCA: hạch toán thông tin về khoản/hạng mức tín dụng và TSĐB, thu phí, ký quỹ vào hệ thống ngân hàng lõi. + Thực hiện giải ngân theo sản phẩm tín dụng phải được thực hiện trong vòng tối đa 3 tháng (với khoản vay ngắn hạn) và 6 tháng (với khoản tín dụng trung và dài hạn) tính từ ngày ký kết hợp đồng với KH  Bước 9: Lưu hồ sơ tín dụng: Sau khi cấp tín dụng, phòng DVKH DN chuyền hồ sơ cấp tín dụng sang bộ phận Kiểm soát sau của đơn vị để thực hiện lưu hồ sơ hoặc trực tiếp lưu hồ sơ (với đơn vị chưa có bộ phận kiểm soát sau).  Bước 10: Kiểm soát sau vay: Kiểm tra khoản vay về mục đích sử dụng vốn, tình trạng tài sản đảm bảo, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính.  Bước 11: Theo dõi thu hồi nợ vay, xử lý các yêu cầu điều chỉnh khoản TD của KH + Thanh toán theo lịch trả nợ bằng tiền mặt/chuyển khoản. Hệ thống sẽ tự động thu nợ vào cuối ngày. Trật tự thu nợ theo quy định: Phí quá hạn, Lãi phạt chậm trả, Nợ lãi quá hạn, Nợ gốc quá hạn, Lãi vay trong hạn, Nợ gốc trong hạn. + Thực hiện thủ tục tất toán và tất toán trước hạn cho KH. + Nếu KH có nhu cầu điều chỉnh các nội dung của khoản tín dụng đã cấp: Phòng DVKHDN tiếp nhận và thẩm định như đồi với một nhu cầu cấp tín dụng mới Techcombank đã áp dụng Hệ thống đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp (QCA) Mô hình phân tích so sánh định tính QCA trên toàn hệ thống đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) giúp giảm thiểu đáng kể thời gian phê duyệt tín dụng nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng; đồng thời liên tục cải tiến hiệu quả mô hình QCA nhằm tạo ra công cụ phê duyệt tín dụng hiệu quả hơn nữa. Ngoài ra, với sự tư vấn của McKinsey, Techcombank đã triển khai, đưa vào áp dụng rộng rãi và thành công các hệ thống: Quy trình luân chuyển hồ sơ tín dụng tự động (EMC); Mô hình cảnh báo sớm (EWS). Với sự hỗ trợ đắc lực từ các hệ thống, quy trình công tác kiểm soát, quản trị rủi ro của Techcombank hoàn toàn được đảm bảo, tạo thuận lợi cũng như rút ngắn thời gian cho KH. Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 19 2.2.4. Tình hình dư nợ Xem xét tốc độ tăng trưởng, cho thấy dư nợ cho vay đối với DNVVN liên tục tăng lên qua các năm, trong đó mức tăng trưởng lớn nhất vào năm 2010, với dư nợ cho vay tăng 21.13% so với năm 2009, đưa dư nợ SMEs từ 24,653 tỷ đồng lên 31,256 tỷ đồng. Sự tăng trưởng rất lớn của dư nợ SMEs do Techcombank đã không ngừng nỗ lực trong việc cung cấp các sản phẩm đa dạng, linh hoạt và trọn gói cho KHDN như: Tài trợ trọn gói, tài trợ nhà cung cấp, tài trợ nhà phân phối, thấu chi doanh nghiệp… trong hoàn cảnh tăng trưởng tín dụng chung của thị trường là khá khả quan Bảng: Dư nợ cho vay đối với SMEs 2009 – 2011 (đơn vị : tỷ đồng) Năm 2009 2010 2011 Tổng dư nợ 42,093 52,928 62,562 Dư nợ SMEs 24,653 31,256 39,249 Tỷ trọng dư nợ SMEs/tổng dư nợ 58.57% 59.05 % 62.74 % Năm 2011 tổng dư nợ SMEs có sự gia tăng nhưng với mức gia nhưng thấp hơn (chỉ tăng 20.36 % so với năm 2010 ). Tỷ lệ tăng trưởng này thấp nhất trong những năm gần đây. Tăng trưởng tín dụng của Techcombank đã tuân thủ đúng tỷ lệ trần tăng trưởng do Ngân hàng Nhà nước quy định chủ yếu tập trung vào các đối tác xếp hạng tốt và có giao dịch tài sản đảm bảo Bảng: Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với SMEs 2009 – 2011 Năm 2009 2010 2011 Tổng dư nợ 20.47% 15.40% Dư nợ SMEs 21.13% 20.36% Xét mối tương quan mức tăng trưởng của dư nợ SMES trong mức tăng trưởng của tổng dư nợ, có thể thấy rằng : năm 2010 nếu mức tăng tổng dư nợ là 20.47% so với năm 2009 thì mức tăng trưởng dư nợ SMES tăng 21.13% và năm 2011 mức tăng tổng dư nợ là 15.14% thì mức tăng trưởng dư nợ SMES tăng 20.36 %. Như vậy, mức tăng trưởng của dư nợ SMEs luôn đạt mức cao hơn so với tăng trưởng của tổng dư nợ. Chứng tỏ đối tượng khách hàng DNVVN ngày càng được chú trọng mở rộng và ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng từ 59.57% năm 2009 lên 62.74% năm 2011. Hình 2.6 : Tình hình dư nợ SMEs Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 20 Tình hình dư nợ theo kỳ hạn Khi xem xét các khoản cho vay đối với DNVVN, ta cũng đi phân tích kỳ hạn của các khoản vay. Dưới đây là bảng dư nợ SMEs phân theo kỳ hạn Bảng 2.10 : Dư nợ SMES phân theo kỳ hạn của 2009 – 2011 (đv: tỷ đồng) Năm 2009 2010 2011 Ngắn hạn 16,584 17,803 19,241 Trung hạn 4,899 5,414 5,559 Dài hạn 3,170 8,039 9,449 Qua bảng số liệu ta có thể thấy, các khoản cho vay DNVVN chủ yếu là các khoản cho vay ngắn hạn. Dư nợ của khoản vay ngắn hạn luôn chiếm ưu thế. Năm 2010 dư nợ ngắn hạn SMEs đạt mức 17.803 tỷ đồng chiếm 56.96%, trong khi dư nợ trung hạn chỉ tăng với con số khá khiêm tốn là 515 tỷ đồng và dư nợ ngắn hạn tăng 1219 tỷ đồng. Năm 2011 dư nợ dài hạn SM Es tăng 2790 tỷ đồng, dư nợ trung hạn tăng 957 tỷ đồng và dư nợ ngắn hạn tăng nhanh với mức 4247 tỷ đồng đạt mức tăng 23.85% so với năm 2010 chiếm 58.18% trong tổng dư nợ. Các khoản vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ do khoản cho vay DNVVN chủ yếu có nhu cầu vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Bên cạnh đó, các khoản vay dài hạn cũng đạt mức tăng trưởng cao 153.57% năm 2010 và 34.7% năm 2011 thể hiện quyết tâm phát triển một danh mục cho vay đa dạng dành cho KHDN của Techcombank và tăng cường tài trợ cho DNVVN trong các dự án mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị, nhà xưởng, mặt bằng sản xuất. Hình 2.7 : Cơ cấu dư nợ SMES theo kỳ hạn Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 21 PHẦN III: BẢNG TỔNG HỢP SO SÁNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN TẠI LIENVIETPOSTBANK VÀ TECHCO MBANK NỘI DUNG SO S ÁNH LIENVIETPOSTBANK TECHCOMBANK NHẬN XÉT 1. Sản phẩm tín dụng Các sản phẩm tín dụng của Lienvietpostbank phần lớn tập trung vào sản phẩm hỗ trợ nhu cầu vốn ngắn hạn với nhiều hình thức khác nhau. 1. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá do LienvietPostBank phát hành là sản phẩm mang lại chiếm tỉ lệ cao nhất trong dư nợ tín dụng tại LienvietPostbank + Thời gian cho vay: Tối đa bằng thời hạn còn hiệu lực thanh toán, hoặc; Tối đa bằng thời hạn còn lại của Giấy tờ có giá, tính đến ngày đáo hạn. + Mức cho vay: Tối đa không quá 90% giá trị thanh toán của Giấy tờ có giá do các Tổ chức khác phát hành, hoặc; Tối đa không quá 95% giá trị thanh toán của Giấy tờ có giá do LienVietPostBank phát hành. Các sản phẩm tín dụng của Techcombank được nghiên cứu thiết kế chuyên biệt cho từng ngành trọng tâm nhằm phục vụ tốt hơn và theo sát từng nhóm đối tượng khách hàng. 1. Các nhóm sản phẩm tín dụng tài trợ thương mại trong nước: bao gồm rất nhiều sản phẩm cho từng lĩnh vực cụ thể: nhà phân phối thực phẩm, đại lý vé máy bay, đại lý ô tô, đại lý điện tử… Các sản phẩm dựa trên việc nghiên cứu đặc điểm riêng của từng lĩnh vực sản phẩm mà Khách hàng đang phân phối để cung cấp những sản phẩm hỗ trợ tối đa nhu cầu vốn của Khách hàng. Có thể thấy ở đây cả 2 NH đã phát triển được một danh mục sản phẩm tín dụng khá đầy đủ đáp ứng nhu cầu của các DNVVN về vốn. Do đặc thù của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà nhu cầu vốn chủ yếu là vốn lưu động ngắn hạn. Do vậy, cả 2 NH đều rất phát triển các sản phẩm cho vay vốn lưu động, vốn ngắn hạn. Ngoài những điểm chung trên, có thể thấy mỗi ngân hàng cũng đã phát triển được những sản phẩm tín dụng thế mạnh của mình: - Lienvietpostbank ưu tiên phát triển và đạt được dư nợ tín dụng lớn nhất với sản phẩm cho vay cầm cố giấy tờ có giá do LienViet phát hành. Đây là sản phẩm tín dụng với TSĐB phần lớn là có khả năng thanh khoản cao, đảm bảo cho Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 22 2. Sản phẩm mua nợ: “Mua nợ" là việc Ngân hàng Bưu điện Liên Việt mua lại các khoản nợ của Khách hàng từ các tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, với các điều kiện như: + Bên bán nợ, Bên nợ, Khoản nợ và Tài sản đảm bảo đáp ứng điều kiện theo quy định của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt tại sản phẩm “M ua Nợ”, + Mua nợ không bao gồm việc mua lại các nghĩa vụ trả thay trong bảo lãnh, các khoản nợ quá hạn. + Trường hợp phát sinh giao dịch Mua nợ tại Phòng Giao dịch thì được chuyển về Sở Giao dịch hoặc Chi nhánh để thực hiện 2. Các nhóm sản phẩm tài trợ thương mại Xuất nhập khẩu: ngoài việc cung cấp những sản phẩm truyền thống của khối khách hàng xuất nhấp khẩu như mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ… thì Techcombank còn nghiên cứu và liên kết để tạo ra những sản phẩm đặc thù riêng hỗ trợ các doanh nghiệp theo yêu cầu cụ thể ( L/C nhập khẩu theo chương trình GM S-102 của Bộ nông nghiệp M ỹ; sản phẩm L/C trả chậm với những điều khoản thanh toán ngay UPAS L/C). Các sản phẩm hỗ đặc thù thể hiện sự quan tâm, tìm hiểu và liên tục cải tiến phát triển sản phẩm nhằm mang lại những sản phẩm tín dụng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp và tối ưu danh mục sản phẩm tín dụng của Techcombank. Lienvietpost về mức độ tin tưởng và giảm thiểu chi phí quản lý TSĐB. Với lợi thế của các khoản vay thế chấp bằng giấy tờ có giá (phần lớn là sổ tiết kiệm và hợp đồng tiền gửi) là việc thẩm định TSĐB nhanh chóng nhằm rút ngắn tối đa thời gian thẩm định, giảm thiểu chi phí. + Ngoài ra , Lienviet cũng sử dụng sản phẩm “mua nợ” đặc thù. Đặc điểm vốn có này thu hút các khách hàng có thể thuận tiện chuyển giao dịch tín dụng về NH. + Các sản phẩm tín dụng của Lienviet chủ yếu tập trung cho ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, chưa nghiên cứu và phát triển các sản phẩm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của khách hàng. - Techcombank ưu tiên phát triển các SPTD nhằm đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của từng ngành cụ thể. Đây là một hướng đi đã được hoạch định từ trước và phát triển mạnh mẽ từ năm 2011. Việc phát Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 23 triển các sản phẩm tín dụng theo hướng tập trung này giúp Techcom quy chuẩn được quy trình tín dụng với từng loại đối tượng nhằm tạo thuận lợi cho KH vay vốn cũng như nội bộ NH trong việc nắm bắt, quản lý và hỗ trợ tín dụng. + Việc phát triển các sản phẩm theo ngành trọng tâm không những giúp DN được hỗ trợ tối đa với đặc điểm của từng ngành mà còn giúp Techcombank mở ra một thị trường hấp dẫn còn chưa được quan tâm chú ý. + Việc phát triển theo ngành trọng tâm cũng giúp NH nghiên cứu và thiết kế được những sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường thường xuyên biến đổi hỗ trợ tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng (L/C nhập khẩu theo chương trình GMS-102 của Bộ NN M ỹ; sản phẩm L/C trả chậm với những điều khoản thanh toán ngay UPAS L/C). Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 24 2. Thủ tục quy trình tín dụng Được chia thành 6 giai đoạn với 13 bước: GĐ 1: Tìm kiếm KH B1: Tìm hiểu nhu cầu KH B2: Kiểm tra hồ sơ KH B3: Thẩm định tín dụng GĐ 2: Phê duyệt cho vay B4: Phê duyệt B5: Thông báo kết quả GĐ 3: Hoàn thiện hồ sơ B6: Kiểm tra hồ sơ phê duyệt B7: Soạn thảo, kiểm soát văn bản B8: Ký kết hợp đồng (chậm nhất 03 tháng) B9: Nhập hệ thống và lưu trữ hồ sơ GĐ 4: Giải ngân KH B10: Hoàn thiện hồ sơ giải ngân B11: Hạch toán giải ngân GĐ 5: Quản lý sau giải ngân và thu hồi nợ (B12) GĐ 6: Thanh lý hợp đồng, quản lý và lưu trữ hs vay (B13) Được chia thành 11 bước: B1: Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định thực tế B2: Thẩm định khách hàng B3: Kiểm soát nội dung thẩm định B4: Tái thẩm định B5: Phê duyệt tín dụng B6: Thông báo tín dụng B7: Kiểm soát trước khi cấp tín dụng, ký kết hợp đồng tín dụng (trong vòng 90 ngày) B8: Hạch toán và giải ngân tiền vay, cam kết bảo lãnh B9: Lưu hồ sơ tín dụng B10: Kiểm soát sau vay B11: Theo dõi thu hồi nợ vay, xử lý điều chỉnh. Techcombank đã áp dụng Hệ thống đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp (QCA) và Quy trình luân chuyển hồ sơ tín dụng tự động (EMC) đảm bảo tính chính xác. - Về nội dung: quy trình thủ tục cho vay đối với khách hàng là DNVVN của 2 ngân hàng tương đối giống nhau với một quá trình xuyên suốt từ tiếp nhận khách hàng, thẩm định, phê duyệt, ký kết đến giải ngân và thu hồi nợ vay. - Về hình thức: chỉ khác nhau về việc chia nhỏ các bước thực hiện, tên gọi tuy nhiên trình tự thời gian vẫn tuân theo logic như trên để đảm bảo tính chính xác, minh bạch cho các khoản vay kể cả về tiến độ thời gian quy định các bước cũng tương đương nhau. Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 25 3. Tình hình dư nợ:  Tổng dư nợ SM ES  Tỷ trọng dư nợ  Tốc độ tăng trưởng dư nợ SM ES trong tổng dư nợ Năm 2009: 981 tỷ Năm 2011: 3.803 tỷ  Tăng: 2.819 tỷ Năm 2009: 18,1% Năm 2010: 21,1% Năm 2011: 29,8% Năm 2010 tăng 111,6% so với 2009 Năm 2011 tăng 83,2% so với năm 2010 Năm 2009: 24.653 tỷ Năm 2011: 39.249 tỷ  Tăng: 2.819 tỷ Năm 2009: 58,57% Năm 2010: 59,05% Năm 2011: 62,74% Năm 2010 tăng 21,13% so với năm 2009 Năm 2011 tăng 20,36% so với 2010 So với lịch sử ra đời của Techcombank thì LienVietPostBank còn quá non trẻ, do mới được thành lập và đi vào hoạt động năm 2008 nên việc tiếp cận thị trường nhất là tiếp xúc với DN VVN lại càng khiêm tốn - Rõ ràng qua con số tỷ trọng dư nợ SM ES/ Tổng dư nợ cho thấy về việc tiếp cận với DNVVN của LienViet chỉ chiếm khoảng 1/5 so với tổng dư nợ còn đối với Techcom thì tỷ lệ này chiếm tới hơn ½ so với Tổng dư nợ của Techcom điều đó càng thể hiện rõ sự non trẻ của Lienviet và sự cứng cáp của Techcombank. - Nhìn vào con số tăng trưởng của Lienviet sở dĩ có sự gia tăng lớn như vậy cũng là điều dễ hiểu năm 2009 khi mới ra nhập thị trường tài chính thì việc cho vay SMES gần như không đáng kể, về giá trị tuyệt đối thì năm 2010 cũng chỉ tăng 1095 tỷ trong khi đó tuy tốc độ tăng trưởng của Techcom chỉ đạt 21,13% so với năm 2009 nhưng Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 26  Cơ cấu dư nợ SM ES theo kỳ hạn - Dư nợ ngắn hạn: Năm 2009: 74,6% Năm 2010: 84,7% Năm 2011: 87,2% - Dư nợ trung, dài hạn: Năm 2009: 25,4% Năm 2010: 15,3% Năm 2011: 12,8% - Dư nợ ngắn hạn: Năm 2009: 67,27% Năm 2010: 56,96% Năm 2011: 58,18% - Dư nợ trung, dài hạn: Năm 2009: 32,73% Năm 2010: 45,04% Năm 2011: 41,82% về tuyệt đối thì tăng tới 6603 tỷ, năm 2011 Lienviet tăng trưởng 83,2% về tuyệt đối tăng 1727 tỷ trong khi đó Techcom 20,36% tương ứng với 7993 tỷ - Như vậy đối với cả 2 NH mà nói thì trong cơ cấu cho vay theo kỳ hạn đối với SMES thì dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm chỉ trọng chính, nhưng so với Techcom thì Lienviet còn chiếm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cao hơn rất nhiều do vì mới ra đời nên Lienviet vẫn còn tâm lý nhằm đảm bảo an toàn và khả năng thu hồi của khoản cho vay, các khoản cho vay trung dài hạn của doanh nghiệp hầu như không được giải quyết. Dẫn đến tỷ trọng các khoản vay trung dài hạn của DNVVN không mấy được nâng cao. Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 27 PHẦN IV: PHÂN TÍCH CÁC THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN CỦA NH KHI CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN. 4.1. THUẬN LỢI: 4.1.1. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam lớn mang lại một thị trường tiềm năng và hấp dẫn với các ngân hàng Với vị thế là một nền kinh tế trẻ, số lượng DNVVN tại Việt Nam chiếm gần tối đa các doanh nghiệp trên thị trường. Theo số liệu thống kê, hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp đạt tới con số hơn 2 triệu doanh nghiệp vào cuối năm 2012. Đây là một thị trường lớn và vô cùng tiềm năng với các Ngân hàng nhằm tìm hiểu và thiết kế các sản phẩm tín dụng đáp ứng tối đa có thể nhu cầu vốn của các DNVVN. 4.1.2. Đa dạng hóa danh mục tín dụng nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam hoạt động trên hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Do vậy, việc phát triển cho vay với các DNVVN giúp đa dạng hóa danh mục tín dụng trên nhiều lĩnh vực ngành nghề và trên nhiều loại quy mô nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng phát vay. 4.1.3. Quy mô nhỏ nên thua lỗ gặp phải (nếu có) nhỏ Trong các DNVVN tại Việt Nam chiếm phần lớn là các DN nhỏ với quy mô vốn dưới 20 tỷ đồng. Trong điều kiện kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì và phát triển thì việc khách hàng khó/không trả được nợ cũng tăng lên đi kèm với thua lỗ mà ngân hàng phải gánh chịu. Đối với DNVVN thì việc giá trị hợp đồng tín dụng không cao là thuận lợi cho NH trong việc phân chia rủi ro để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Hơn nữa, với các hợp đồng tín dụng giá trị không lớn giúp các DN dễ dàng tiếp cận dòng vốn từ các NH hơn. 4.2. KHÓ KHĂN 4.2.1. Khó khăn trong tiếp cận vốn. DNVVN mong muốn được tiếp cận với những cách thức cho vay mới, hiện đại, những sản phẩm đã được áp dụng ở các thị trường khu vực. Mặc dù các tổ chức tài chính, các ngân hàng và các quỹ đầu tư được khuyến khích chủ động đưa ra các giải pháp tài chính để DNVVN có thể tiếp cận được nguồn vốn. Tuy nhiên, những đối sách trên đang chỉ thực đúng với vài DN lớn. Vấn đề lo ngại nhất của NHTM khi cho vay là rủi ro nợ xấu, nhất là trong thời kỳ mà nợ xấu đang ở mức báo động. Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 28 4.2.2. Về năng lực điều hành doanh nghiệp Thực tế là lãnh đạo DNVVN không được đào tạo bài bản, phương thức quản lý lạc hậu nên phần lớn thường không biết cách quản lý dòng tiền hoặc quản lý dòng tiền không hiệu quả, đầu tư dàn trải. Số liệu trong báo cáo tài chính của DNVVN thường không trung thực và thiếu minh bạch. Số liệu thiếu thống nhất, chưa theo kịp các chuẩn mực quốc tế đang là rào cản lớn khi tiếp cận vốn từ NHTM. 4.2.3. Thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt: Khi làm thủ tục giải ngân vốn tín dụng bằng tiền mặt thì DN không chứng minh được việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nhiều DN đang lợi dụng sơ hở này sử dụng vốn vay sai mục đích, vì nhiều DN không đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh việc sử dụng vốn nên đây cũng là một rào cản trong việc cho vay đối với NHTM . 4.2.4. Tài sản bảo đảm (TSBĐ) TSĐB luôn là vấn đề khó khăn đặt ra cho các DNVVN khi muốn tiếp cận nguồn vốn NH, các DNV&N đôi khi có phương án sản xuất kinh doanh tốt nhưng không đáp ứng được điều kiện cần về tài sản thế chấp của hầu hết các ngân hàng nên không vay được vốn. Đây cũng là một hạn chế của các DNVVN so với các DN lớn hay các DNNN khi các DN này được NH cho phép vay với hình thức tín chấp. 4.2.5. Hiện tượng trốn thuế của các doanh nghiệp Tại Việt Nam, hầu như các DN đều lách luật, cố ý hạch toán tăng chi phí không thực tế làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trở nên tồi tệ có chủ ý. Điều này vô hình chung, khi DN có nhu cầu vay vốn các NHTM, các NHTM xem xét các kết quả kinh doanh của DN và tính toán các chỉ tiêu trên kết quả kinh doanh của DN để phân loại, đánh giá, xếp loại khách hàng thì dĩ nhiên đánh giá là hiệu quả thấp. Do đó, nếu doanh nghiệp đã chủ ý trốn thuế thì khó tiếp cận vốn các NHTM. 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 4.3.1. Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt Các NHTM cần có một chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt hơn nữa nhằm phù hợp với những biến đổi mạnh mẽ đó, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế. Xây dựng được một chiến lược sản phẩm hấp dẫn cho ngân hàng là rất khó khăn và cần sự cố găng lớn, nó giúp hoàn thiện chính sách khách hàng linh hoạt của chi nhánh. Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 29 4.3.2. Chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp cho các D NVVN: 4.3.2.1. Giải pháp về lãi suất: Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với từng khách hàng, giải quyết hài hoà lợi ích, mặt khác phù hợp với quy chế pháp luận là hết sức cần thiết. Nhất là cho vay đối với DNVVN chứa đựng nhiều rủi ro hơn, các món vay nhỏ dẫn đến chi phí cho vay cao hơn các DN có quy mô lớn. Để làm tốt công tác này đòi hỏi một khâu quan trọng của hoạt động cho vay là định giá tiền vay, làm sao lãi suất đặt ra ở một mức giá hợp lý và phù hợp với thị trường, thu hút được khách hàng và đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho NH. Ngân hàng có thể xây dựng nhiều mức lãi suất khác nhau cho những khoản vay cùng khối lượng, cùng thời hạn tuỳ thuộc vào đối tượng khách hàng sao cho phù hợp nhất. 4.3.2.2. Áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay: Các ngân hàng nên theo sát kế hoạch sử dụng vốn vay của khách hàng_phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với tài sản đảm bảo và tái sản khả năng hình thành từ nguồn vốn vay đẻ giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Với cách áp dụng điều kiện vay vốn như thế sẽ giúp cho các DNVVN nâng cao khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay từ ngân hàng đồng thời ngân hàng có cơ hội theo sát, giảm sát mục đính sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp. 4.3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức cho vay, xây dựng kỳ hạn cho vay phù hợp với các DNVVN: Hiện nay các DNVVN do các hạn chế của mình thường phần lớn đều chỉ được vay với phương thức cho vay từng lần (phù hợp với các khách hàng mới có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, thủ tục khá phức tạp nhất là về tài sản thế chấp). Đối với DN có nhu cầu vay thường xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, có tình hình sản xuất tốt, và có năng lực về tài chính thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đa dạng hoá các hình thức cho vay thì việc mở rộng quy mô và xây dựng kỳ hạn cho vay phù hợp với nhu cầu của DNVVN là một giải pháp cần thiết. 4.3.3. Tăng cường vai trò tư vấn, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ, hình thành bộ phận chuyên trách cho vay DNVVN: Ngân hàng phải đóng vai trò tư vấn để khách hàng sử dụng khoản vay có hiệu quả, đó cũng là cách tốt nhất đảm bảo người vay trả được nợ cho NH đúng hạn. Việc tạo lập quan hệ lâu dài, trên tinh thần tương hỗ lẫn nhau giữa NH và khách hàng có ý Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 30 quan trọng đối với cả hai phía, vừa thúc đẩy mở rộng đầu tư tín dụng một cách an toàn và hiệu quả của N H, vừa đáp ứng được tốt nhất nhu cầu vốn cho DN. Việc hình thành một bộ phận chuyên trách về DNV&N là một giải pháp có tính khả thi cao, giúp NH thuận tiện trong quan hệ tín dụng với các DNVVN đồng thời tạo tính tập trung trong việc theo dõi quản lý các khoản vay của khối DN này. 4.3.4. Đơn giản hoá các thủ tục cho vay: Trong quy trình tín dụng còn nhiều điểm nên rút ngọn nhằm tiết kiệm thời gian và tiền của. Thủ tục đơn giản rõ ràng sẽ là động lực thúc đẩy các khách hàng mở rộng giao dịch với ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên thường xuyên hướng dẫn các doanh nhiệp, cung cấp thông tin cần thiết để khách hàng có thể hoàn thiện hổ sơ một cách nhanh nhất, tiết kiệm thời gian chi phí. KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu thực trạng và so sánh hoạt động cho vay của hai ngân hàng LienVietPostBank và TechcomBank đối với loại hình DNVVN cho thấy mặc dù có nhiều sự khác nhau về phương thức và tỷ trọng cho vay nhưng đều coi DNVVN là thị trường khách hàng tiềm năng trong tương lai phát triển ngành NH tại Việt Nam và có sự tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, một thực trạng đó là các DNVVN vẫn còn đang hết sức khó khăn để tiếp cận nguồn vốn vay với các NHTM. Việc mở rộng và nâng cao tính hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN là một vấn đề cần được hai ngân hàng LienVietPostBank và TechcomBank nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung định hướng nghiên cứu phát triển để giúp tháo gỡ khó khăn về vốn và tạo công ăn việc làm cho các DNVVN. Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài làm của chúng em không thể tránh khỏi những thiếu xót và tính toàn diện, rất mong được sự thông cảm và góp ý xây dựng thêm của thầy giáo. Một lần nữa nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom_17_nhpt_4072.pdf
Luận văn liên quan