MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN1
LỜI NÓI ĐẦU4
CHƯƠNG 1 :GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH VIỆN BẠCH MAI6
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA BỆNH VIỆN6
2.Nhiệm vụ của hệ thống quản lý bệnh viện. 12
CHƯƠNG 2:KHẢO SÁT SƠ ĐỒ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI13
1.Sơ đồ tổ chức.13
2.Các bước khám bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện Bạch Mai.13
3.Quản lý quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện. 18
4.Sơ đồ hoạt động .19
5.Những yêu cầu cần giải quyết.20
6.Hướng phát triển của hệ thống quản lý khám và chữa bệnh hiện nay.20
CHƯƠNG 3:PHÂN TÍCH HỆ THỐNG22
1. Biểu đồ phân giã chức năng.22
2.Biểu đồ mức khung cảnh:23
3.Biểu đồ mức đỉnh. 23
4.Biểu đồ luồng dữ liệu vật lý chức năng “ Tiếp nhận bệnh nhân”.25
5.Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “Quản lý khám bệnh”. 26
6.Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “ quản lý điều trị”. 27
7.Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “quản lý xuất viện”. 27
8. Xác định các kiểu thực thể. 28
8.1 Thực Thể “Phiếu khám bệnh”. 28
8.2 Thực Thể “Đơn thuốc”. 29
8.3Thực thể bệnh án. 30
9.Thiết kế cơ sở dữ liệu. 32
9.1. Xác định các bảng. 32
9.2.Bảng diễn tả các thuộc tính của các bảng. 33
9.3 Sơ đồ mối liên kết giữa các bảng. 40
10: GIAO DIỆN CHÍNH CỦA PHẦN MỀM40
10.1 GIỚI THIỆU QUA VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH SỬ DỤNG PHẦN MỀM40
CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN VỀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN53
I.KẾT LUẬN53
II.HẠN CHẾ CỦA CHƯƠNG TRÌNH53
III.HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài tập này có phần mềm.Nếu ai cần phần mềm này hãy liên hệ qua gmail:linhnv.tb@gmail.com
55
55 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5198 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và thiết kế hệ thống khám và chữa bệnh tại bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Để đồ án thực tập đạt kết quả tốt đẹp, trước hết chúng em xin gửi tới toàn thể các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin - Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội lời chúc sức khỏe, lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Với sự quan tâm, dạy dỗ và chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn, đến nay nhóm chúng em đã có thể hoàn thành - đồ án thực tập, đề tài:“Phân tích và thiết kế hệ thống khám và chữa bênh ở bệnh viện Bạch Mai”.
Để có được kết quả này nhóm chúng em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo – Nguyễn Thị Tâm- đã quan tâm giúp đỡ, vạch hướng dẫn nhóm chúng em hoàn thành một cách tốt nhất đồ án thực tập trong thời gian qua.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên đồ án thực tập của nhóm chúng em không tránh khỏi những thiếu xót. Nhóm chúng em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô cùng toàn thể các bạn để nhóm chúng em có điểu kiện bổ sung để nhóm chúng em có thể hoàn thành đồ án thực tập hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 22 Tháng 4 Năm 2011
Nhóm sinh viên thực tập
Nguyễn Văn Linh
Lê Ngọc Tuyền
Nguyễn Thế Anh
Đỗ Anh Hải
Vũ Văn Sánh
Phạm Văn Đạt
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay khi KT-XH ngày càng phát triển thì việc ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khác nhau cũng ngày càng trở thành yêu cầu cần thiết không thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng, năng suất công việc đặc thù trong các lĩnh vực đó, đem lại hiệu quả KT-XH rõ rệt.
Ngành CNTT nói chung, lĩnh vực công nghệ phần mềm nói riêng, đang và sẽ trở thành lĩnh vực được áp dụng phổ biến và chủ yếu trong vấn đề tin học hóa ở các ngành, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam. Nhà nước ta đang đi tiên phong trong việc áp dụng CNTT nhằm duy trì và phát triển ngành công nghệ phần mềm, cụ thể như việc tin học hoá trong một số cơ quan nhà nước, một số ngành chủ đạo như y tế, ngân hàng, giáo dục - đào tạo, giao thông vận tải, dầu khí - địa chất,…Song song với việc tin học hóa trong các lĩnh vực chủ đạo, có quy mô hoạt động lớn thì việc áp dụng tin học trong quản lý ở quy mô nhỏ trong các ngành nghề trong XH đang và sẽ trở nên không thể thiếu nhằm nâng cao hiệu quả công việc và phù hợp với sự phát triển KT-XH hiện hành.
Đứng trước những yêu cầu mới của nền KT-XH nước ta, em đã nhận thấy tiềm năng lớn lao trong việc áp dụng tin học vào các công việc quản lý của các ngành nghề nói chung và việc quản lý bệnh nhân trong ngành y tế nói riêng, và đây cũng là động cơ khiến em chọn những đề tài về chương trình quản lý mà ở đây là đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý khám và chữa bệnh tại bệnh viện Bạch Mai”.Đề tài của em không thiên về nghiên cứu tìm hiểu các công nghệ mới nhưng lại mang tính thực tế, tính hiện thực cao, xây dựng ứng dụng dựa trên thực trạng quản lý bệnh nhân ở phòng khám…
Em xin chân thành biết ơn các thầy cô đã giành cho em những kiến thức cơ bản và quý báu, đó là sự khởi đầu cho sự nghiệp tương lai của em. Em rất cảm ơn cô Nguyễn Thị Tâm đã tận tình hướng dẫn em thực hiện tốt đề tài này.
Trong thời gian 12 tuần với 1 sinh viên thực hiện đề tài, chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, kính mong quý thầy cô góp ý và thông cảm cho em.
Đồ án thực tập được chia thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về bệnh viện Bạch Mai.
Chương 2: Khảo sát sơ đồ khám và chữa bệnh ở bệnh viện Bạch Mai.
Chương 3: Phân tích hệ thống trong bệnh viện.
Chương 4: Tổng kết và đề xuất ý kiến
CHƯƠNG 1 :GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH VIỆN BẠCH MAI
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA BỆNH VIỆN
1911-1945 Thời kỳ đầu thành lập
Hình 1:Bệnh viện lây Cống vọng năm 1911
Cách đây gần một thế kỷ nước ta đang bị thực dân chiếm đóng, nhân dân ta sống trong cảnh nghèo nàn, lạc hậu, bệnh tật phát triển. Các bệnh truyền nhiễm đặc biệt là bệnh tả phát triển nhanh. Nhà chức trách Pháp đã có chỉ thị ngày 8/12/1910 cho xây dựng một cơ sở điều trị dành cho những bệnh nhân bị bệnh lây ở Cống Vọng thuộc tỉnh Hà Đông lúc bấy giờ ( nay là Hà Nội). Khu này đuợc khởi công xây dựng năm 1911 và đuợc gọi là Bệnh viện Lây Cống Vọng ( Hôpital des contagieux à Cống Vọng).
Sau cách mạng tháng 8 đến 1954
Hình 2:Bệnh viện Bạch Mai, nơi chặn giữ quân Pháp ở cửa ngõ Thủ đô(1946)
Cách mạng tháng 8 thành công. Ngày 2-9-1945 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Bệnh viện Bạch Mai là một đơn vị của nền y tế cách mạng, các thầy thuốc và nhân viên Bệnh viện đã hăng hái làm việc trong điều kiện tài chính thiếu thốn, thày thuốc ít, bệnh nhân đông, thuốc men hạn hẹp, để duy trì hoạt động của bệnh viện, khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Chưa được bao lâu thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. Ngày 19 tháng 12 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cùng với các tầng lớp nhân dân, cán bộ công chức Bệnh viện Bạch Mai đã hăng hái tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ Quốc, bảo vệ Bệnh viện, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Trong thời kỳ thủ đô bị tạm chiếm, Thành ủy Hà Nội đã xây dựng cơ sở bí mật hoạt động trong bệnh viện. Chi bộ Đảng và các tổ công đoàn kháng chiến đã vận động viên chức, nhân viên ủng hộ kháng chiến, chống âm mưu tuyên truyền phản động của địch, đòi tăng luơng và cải thiện điều kiện làm việc. Trước ngày giải phóng thủ đô, công chức và nhân viên bệnh viện đã đấu tranh không cho địch di chuyển máy móc, dụng cụ và thuốc men vào Nam, bảo vệ người và tài sản. Vì vậy, đến ngày tiếp quản thủ đô 10/10/1954, Bệnh viện Bạch Mai hầu như vẫn còn nguyên vẹn, các hoạt động chuyên môn vẫn tiếp tục.
1954-1965: Xây dựng miền Bắc - giải phóng miền Nam
Hình 3: Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm Bệnh viện Bạch Mai
17giờ ngày 15-12-1954 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đến thăm Bệnh Viện. Bác khen ngợi và cảm ơn anh, chị, em cán bộ nhân viên đã tích cực và bền bỉ đấu tranh với địch bảo vệ và giữ gìn tài sản Bệnh viện được tương đối nguyên vẹn. Bác nói: “ Bây giờ ta làm việc cho ta, ta là chủ của nước Việt Nam DCCH. Đã là người tự do, người chủ thì phải làm thế nào cho xứng đáng, từ công việc, thái độ đến tư tưởng đều phải có tư cách làm chủ”. Người khuyên mọi người phải thật thà đoàn kết và giúp đỡ nhau tiến bộ. “ Ai làm việc gì tốt có kết quả thìđuợc khen, ai có sai sót thì góp ý sửa chữa. Làm đuợc như vậy mọi người sẽ đoàn kết hăng hái thi đua hoàn thành nhiệm vụ của mình. Có cơm ngon, thuốc đúng, người phục vụ tận tụy nhất định bệnh nhân mau khỏi, nhà thương mau tiến.
Thực hiện lời dạy của Bác, Bệnh viện đã phân đấu không ngừng củng cố tổ chức, tích cực sửa chữa cơ sở, bổ sung thêm một số trang thiết bị cần thiết, xây dựng và mở rộng thêm nhiều khoa nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.
1965-1975: Mỹ leo thang đánh phá Miền Bắc
Hình 4: Một góc Bệnh viện Bạch Mai sau khi bị không quân Mỹ ném bom 1972
Năm 1965 khi đế quốc Mỹ xâm lược miền Nam, Bệnh viện đã tiễn 16 bác sỹ và nhân viên gia nhập bộ đội, 12 bác sỹ và y tá vào phục vụ chiến trường miền Nam, 10 bác sĩ và y tá sang sát cánh với các bạn Lào và nhiều cán bộ Bệnh viện đã lên đuờng chi viện cho các tỉnh khu 4 chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ trên miền Bắc. Bệnh viện cũng đã cử 5 đoàn phẫu thuật lưu động, tổ chức hai đội cấp cứu phòng không khẩn truơng về các nơi bị địch oanh tạc ở Hà Nội và các tỉnh lân cận, phục vụ kịp thời, cứu chữa thương binh và các nạn nhân chiến tranh.
Từ năm 1965 đến những năm 1970-1972 Bệnh viện luôn luôn có phưong án hoạt động phù hợp với thời chiến cũng như thời bình như “ ngoại khóa hóa” cán bộ và củng cố và mở rộng thêm một số cơ sở. Các khoa, phòng đã được tổ chức lại, bổ sung thêm trang thiết bị. Đặc biệt trong hai năm 1970-1971, chính phủ Thụy Điển đã viện trợ cho Bệnh viện một số máy móc thiết bị cơ bản có giá trị để trang bị cho nhiều khoa, phòng.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng và nhiều các đống chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã nhiều lần đến thăm và động viên CBCC Bệnh viện.
Trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc của Đế Quốc Mỹ, Bệnh viện Bạch Mai đã 4 lần bị máy bay Mỹ ném bom. Trận ném bom ngày 22-12-1972 là ác liệt nhất, trong lúc Bệnh viện có hơn 300 bệnh nhân nằm điều trị dưới hầm. Nhiều khu nhà làm việc và bệnh phòng bị sập đã lấp kín một số hầm trong đó có nhiều bác sỹ, y tá, kỹ thuật viên, hộ lý, giảng viên và sinh viên Trường Đại học Y khoa đang làm việc dưới hầm. Họ bị chấn thương nặng và bị ngạt. Việc tổ chức cứu sập, cấp cứu rất khẩn trương, kịp thời và tích cực nhưng đã có 28 đồng nghiệp hy sinh. Đài tưởng niệm các đồng nghiệp và tấm bia căm thù giặc Mỹ đã đuợc xây dựng tại khuôn viên Bệnh viện đã hy sinh dũng cảm vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Chỉ sau năm ngày khắc phục hậu quả, ổn định tổ chức, cán bộ toàn bệnh viện đã tiếp tục công tác cấp cứu nạn nhân bị thương nặng do bom Mỹ ném xuống Khâm Thiên và các khu vực khác ở Hà Nội trong những ngày đêm sau đó.
Từ sau 1975: Thống nhất đất nước
Hình 5: Nhà hành chính được xây mới
Từ năm 1974, Bệnh viện Bạch Mai được sửa chữa và xây dựng lại như cũ. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước, Bệnh viện Bạch Mai đã cử nhiều cán bộ vào chi viện cho ngành y tế vào công tác tại các vùng mới giải phóng.
Căn cứ quy hoạch và nhiệm vụ nhà nước giao cho. Bệnh viện đã thành lập thêm nhiều khoa mới. Sau này một số chuyên khoa đã đuợc nâng cấp, một số viện được thành lập như Viện Da liễu, Viện Huyết học truyền máu, Viễn Lão khoa, Viện Tim mạch, Viện Y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới, Viện Sức khỏe tâm thần.
Hàng năm, trung bình có trên 100 sáng kiến cải tiến trong công tác khám chữa bệnh điều trị chăm sóc bệnh nhân đuợc áp dụng. Nhiều chuyên khoa đầu ngành bệnh viện đã tham gia đào tạo hàng nghìn sinh viên, hàng nghìn cán bộ từ các tỉnh về học với nhiều lớp bổ túc chuyên môn ngắn hạn cho hàng nghìn học viên các tỉnh. Trường Trung học y tế Bạch Mai đã đào tạo nhiều y tá cung cấp cho các bệnh viện.
Ngày 27-2-1991 nhân dịp ngày thầy thuốc Việt Nam , Bệnh viện Bạch Mai lại vinh dự đuợc đón tiếp đồng chí Nguyễn Văn Linh- Tổng Bí thư BCH Trung ương Đảng đến thăm. Đồng chí biểu dương những thành tích to lớn mà Bệnh viện đã đạt đuợc trong nhiều năm qua trong việc khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân, chúc sức khỏe CBCC Bệnh viện nhân ngày thầy thuốc Việt Nam và nhân dịp tết Nguyên Đán.
Từ 1995 đến nay, được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, được sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế đặc biệt là Chính phủ và nhân dân Nhật Bản, bệnh viện đã phát triển vượt bậc về quy mô, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trở thành một bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh, hiện đại, ngang tầm với các nước trong khu vực, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
Bệnh viện bạch Mai ngày nay
Hình 6: Nhà Việt – Nhật
Hiện nay bệnh viện Bạch Mai có quy mô 1400 giường bệnh với tổng số CBCC là 2000 (bao gồm 1800 thuộc biên chế và hợp đồng của Bệnh viện và 200 CBCC Trường Đại học Y Hà Nội thường xuyên công tác tại Bệnh viện).
Với chiều dày lịch sử gần một thế kỷ, phát huy truyền thống yêu nước đoàn kết phấn đấu vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân. Trong quá trình xây dựng và phát triển, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới bệnh viện Bạch Mai đã phát triển vượt bậc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho.
Với đội ngũ GS, PGS, TS, ThS, BS, DS, KS, Y tá điều dưỡng, KTV có trình độ cao, với máy móc, trang thiết bị hiện đại và đồng bộ, bệnh viện Bạch Mai luôn là nơi khám chữa bệnh có chất lượng hàng đầu và tin cậy của người bệnh và nhân dân cả nước. Hàng năm số lượng bệnh nhân đến khám là 350.000 đến 450.000 người. Số bệnh nhân điều trị nội trú trung bình từ 50.000 đến 60.000 người. Tỷ lệ sử dụng giường bệnh lúc nào cũng quá tải (trên 100%). Ngày điều trị trung bình đạt từ 10 - 12 ngày. Số xét nghiệm và các kỹ thuật thăm dò chức năng tăng cao (2.000.000 – 2.500.000 lượt XN). Tỷ lệ tử vong hạ thấp so với những năm trước đây 2- 3% (trước 1995), nay chỉ còn 0 ,82 %. ….
2.Nhiệm vụ của hệ thống quản lý bệnh viện
Hệ thống quản lý khám và chữa bệnh là một hê thống giúp chúng ta quản lý việc khám và chữa bệnh của bệnh nhân đã điều trị tại bệnh viện.Quản lý việc thanh toán tạm ứng của bệnh nhân với bệnh viện cũng như của bệnh viện với bảo hiểm y tế,quản lý lượng bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện trong những khoảng thời gian xác định.Đồng thời chúng ta còn đi thống kê lượng bệnh nhân mắc số căn bệnh nào đó trong một thời gian trong năm để đưa ra phương pháp điều trị và đề phòng….Đồng thời chúng ta còn thống kê được một số căn bệnh mà Bộ Y Tế và nhà nước quan tâm.
CHƯƠNG 2:KHẢO SÁT SƠ ĐỒ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Trong giới hạn của đề tài cũng như thời gian thực tập, nhóm em chỉ tập chung khảo sát và phân tích quy trình khám chữa bệnh ngoại trú và nội trú.
1.Sơ đồ tổ chức.
HĐ khoa hoc
HĐ thuốc và điều trị
HĐ nhiễm khuẩn
HĐ khen thưởng và kỷ luật
Hội đồng tư vấn
Khoa lâm
sàng
Phòng chức
năng
Khoa cận
Lâm sàng
Các viện
Trung tâm
-Khoa huyết học truyền nhiễm
-Khoa da liễu
-Khoa truyền nhiễm
-Khoa cơ bản theoo yêu cầu
-Khoa khám bệnh
-Khoa cấp cứu
-Khoa điều tiết TC
-Khoa hô hấp
-Khoa nội tiết
-Khoa thận tiết liệu
-Khoa tiêu hóa
-Khoa cơ-xương khớp
-KhoaGMHS
-Khoa ngoại
-Khoa sản
-Khoa nhi
-Khoa dij ứng
-Khoa thần kinh
-Khoa đông y
-Khoa RHM
-Khoa TMH
-Khoa mắt
-Khoa thận nhân tạo
-Phòng KHTH
-Phòng TCCB
-Phòng HCQT
-Phòng TCKT
-Phòng VT-TTB.
-Phòng YTĐD
-Phòng BV-
CTNB
-Đơn vị dịch vụ
-Văn phòng công đoàn
-Trường THYT
-Khoa dược
-Khoa hóa sinh
-Khoa vi sinh
-Khoa chống nhiễm khuẩn
-Khoa dinh dưỡng
-Khoa chuẩn đoán hình ảnh.
-Khoa thăm dò chức năng.
-Viện tim mạch
-ViệnSKT
-Trung tâm chống độc.
-Trung tâm PHCN
-Trung tâm giải phẫu bệnh.
-Trung tâm đào tạo-CĐT
-Trung tâm YHHN-UB
BAN GIÁM ĐỐC
2.Các bước khám bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện Bạch Mai.
Bệnh viện Bạch Mai là một bệnh viện lớn của miền Bắc, là tuyến cuối cùng của nhiều chuyên khoa, tiếp nhận những bệnh nhân nặng của Hà Nội và các địa phương khác chuyển về. Khi bệnh nhân tới bệnh viện để khám hoặc chữa bệnh,bệnh nhân phải tới đăng ký để đăng ký khám chữa bệnh. Tại đây, y tá sẽ hỏi xem người bệnh cần khám gì ? Sau đó, y tá sẽ cấp cho người bệnh 1 sổ khám bệnh, và 1 số phiếu. Dưới đây là hình ảnh sổ khám bệnh của bệnh viện.
Hình 1:Sổ khám bệnh
Sau đó bác sĩ yêu cầu bệnh nhân qua quầy thanh toán để nộp tiền lệ phí khám chữa bệnh. Khi bệnh nhân nộp tiền lệ phí xong sẽ lên phòng ứng với số phiếu mà bệnh nhân đã được phát để bác sĩ khám bệnh. Trong quá trình khám bệnh bác sĩ yêu cầu bệnh nhân đi xét nghiệm để chuẩn đoán bệnh của bệnh nhân. Trong phiếu xét nghiệm sẽ có đầy đủ thông tin của bệnh nhân như:họ tên, tuổi, giới tính, khoa, phòng, giường, chuẩn đoán bệnh, yêu cầu xét nghiệm, kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm sẽ đc lưu vào hồ sơ bệnh án của bệnh nhân.
Dưới đây là một số mẫu xét nghiệm.
Hình 2:Phiếu xét nghiệm
Sau khi bệnh nhân xét nghiệm xong chờ ngoài hành lang để lấy giấy xét nghiệm rùi quay trở lại phòng khám để bác sĩ chuẩn đoán bệnh. Trong quá trình chuẩn đoán nếu bác sĩ có nghi ngờ bệnh nhân có liên quan tới tim, phổi…………ww thì bác sĩ lại yêu cầu bệnh nhân đi chụp Xquang để kiểm tra và chuẩn đoán cho bệnh nhân. Bệnh nhân sẽ được hướng dẫn và làm thủ tục để đi chụp Xquang. Dưới đây là một số mẫu chụp xquang của bệnh nhân trong bệnh viện.
Hình 3:Phim chụp Xquang
Bệnh nhân khi chụp chiếu xong sẽ đợi để lấy phim chụp chiếu và nhận kết quả với phiếu báo cáo kết quả chụp Xquang của bệnh nhân. Mẫu phiếu chụp Xquang của bệnh viện.
Hình 4:Phiếu chụp Xquang
Khi lấy được phim chụp chiếu và phiếu thông báo kết quả của chụp Xquang. Bệnh nhân mang qua phòng bác sĩ ban đầu khám bệnh để được bác sĩ tư vấn thêm. Có 2 trường hợp đối với bệnh nhân. Nếu bệnh nhân bị bệnh nặng thì sẽ phải nhập viện và theo dõi điều trị.
+Nếu bệnh nhân phải nhập viện thì bệnh nhân phải qua chỗ làm thủ tục để làm các thủ tục để nhập viện. Trong quá trình làm thủ tục nhập viện bệnh nhân xuất trình Giấy miễn, giảm viện phí (nếu có). Bên bệnh việc các bác sĩ lập hồ sơ bệnh án cho bệnh nhân (cần ghi rõ và đầy đủ các mục ở phần đầu bệnh lịch) như: Họ và tên, tuổi, quên quán, lý do nhập viện…w.
Trong quá trình nhập viện và theo dõi ở bệnh viện bếu bệnh nhân có tiến triển bệnh ngày càng đỡ đi. Nếu bệnh nhân đỡ gần khỏi bác sĩ cho bệnh nhân làm thủ tục để ra viện và kê đơn thuốc cho bệnh nhân về điều trị tại nhà.
Mẫu giấy ra viện
Hình 5:Giấy ra viện
Mẫu kê đơn thuốc như hình dưới
Hình 6:Đơn thuốc
Bệnh nhân về điều trị tại nhà theo đơn thuốc này. Bác sĩ hẹn bệnh nhân đến ngày khám lại.
+Bệnh nhân không phải nhập viện thì sẽ được bác sĩ kê cho đơn thuốc và tự chữa trị tại nhà. Mẫu đơn thuốc như ở hình 5. Bệnh nhân cần đơn thuốc bác sĩ kê cho và xuống quầy thuốc bên dưới để mua thuốc theo yêu cầu chỉ dẫn của bác sĩ. Khi bán thuốc xong người bán thuốc sẽ đưa cho bệnh nhân hóa đơn thuốc. Mẫu hóa đơn thuốc như sau:
Hình 7:Hóa đơn thu tiền thuốc
3.Quản lý quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện
- Bệnh nhân đến bệnh viện khám bệnh phải tiến hành như sau:
Mang theo thẻ BHYT (nếu có).
Đầu tiên phải qua bộ phận đón tiếp làm thủ tục, tại đây nhân viên sẽ lấy thông tin hành chính của bệnh nhân để viết phiếu khám bệnh, phân bệnh nhân vào các phòng khám đa khoa hoặc chuyên khoa. Sau đó, nhân viên vào sổ đăng kí khám bệnh với các thông tin như ở phiếu khám bệnh. Nếu là trường hợp cấp cứu thi bệnh nhân có thể được chuyển ngay vào khu điều trị cấp cứu.
-Bệnh nhân phải qua bộ phận thanh toán để nộp phí khám bệnh.
Nếu tại các phòng khám bác sỹ yêu cầu bệnh nhân đi làm các xét nghiệm, chụp chiếu thì bệnh nhân cũng phải thanh toán các chi phí này rồi mới được tiến hành làm xét nghiệm, chụp chiếu.
Nếu bác sỹ yêu cầu bệnh nhân nhập viên thì người bệnh phải đóng tiền đặt cọc trước khi được nhận vào điều trị. Khi ra viện người bệnh phải thanh toán hết các khoản viện phí.
-Tiếp theo, bệnh nhân được hướng dẫn vào các phòng khám tương ứng ghi trên phiếu khám bệnh.
Tại các phòng khám đa khoa, bác sỹ thực hiện khám và kê đơn thuốc cho người bệnh. Trong quá trình khám, bác sỹ có thể yêu cầu bệnh nhân đi làm xét nghiệm hoặc gửi người bệnh đi khám chuyên khoa tuỳ thuộc vào mức độ, tình trạng bệnh. Nếu bệnh nhẹ thì bệnh nhân được cho về điều tri tại nhà theo đơn thuốc.
Tại các phòng khám chuyên khoa, công việc thực hiện như ở phòng khám đa khoa, ngoại trừ việc bác sỹ còn có thể yêu cầu người bệnh nhập viện, làm các phẫu thuật/ thủ thuật / mổ.
Khi phải nhập viện điều trị, người bệnh sẽ được phân giường tại các khoa điều trị. Quá trình điều trị diễn ra hàng ngày (khám và điều trị hàng ngày) do các bác sỹ và y tá thực hiện, trong qua trình đó bệnh nhân có thể phải làm các xét nghiệm, thực hiện các ca phẫu thuật/ thủ thuật / mổ.
4.Sơ đồ hoạt động .
5.Những yêu cầu cần giải quyết.
-Bệnh nhân có những yêu cầu sau:
+Tổng chi phí trong thời gian điều trị tại bệnh viện.
+Tổng số tiền đã góp.
+Tổng số tiền mà bệnh nhân phải đóng.
+Cần biết chi tiết các khoản đóng góp.
-Các bác sĩ cần biết thông tin sau:
+Cần biết rõ diễn biến bệnh của bệnh nhân mà mình điều trị.
+Cần tìm kiếm một số trường hợp tương tự để lấy một số giải pháp chữa trị hữu hiệu nhất.
+Cần thống kê bệnh nhân theo từng mùa hoặc từng căn bệnh để đưa ra một số phương án hoạt động dự phòng một số bệnh theo từng mùa hoặc theo từng khu vực…
Người nhà bệnh nhân cần biết.
+Biết được những diễn biến chính xác bệnh của người nhà mình (có một số trường hợp bác sĩ không thể nói trực tiếp với bệnh nhân được nên phải nói với người nhà bệnh nhân).
+Có thể biết được quá trình điều trị của người nhà mình cũng như biết rõ được người nhà mình đang được điều trị như thế nào.
-Đối với nhân viên tài chính của bệnh viện.
+Tổng số tiền tạm ứng mà bệnh nhân đã đóng và chưa đóng (còn lại là bao nhiêu).
+Tổng số bệnh nhân điều trị trong tháng có bảo hiểm y tế, và tổng chi phí của những bệnh nhân này để thanh toán với bảo hiểm y tế.
6.Hướng phát triển của hệ thống quản lý khám và chữa bệnh hiện nay.
Ngày nay với sự ra đời và phát triển nhanh chóng của máy tính đã làm thay đổi phong cách làm việc của hầu hết các cơ quan tư nhân cũng như trong nhà nước. Trước kia mọi thủ tục cũng như việc lưu trữ đều dựa trên giấy tờ do đó rất khó khăn trong việc tìm kiếm một hồ sơ về một bệnh nhân, cũng như tìm kiếm một vấn đề nào đó trong rất nhiều hồ sơ lưu trữ, chưa kể đến việc thống kê theo một tiêu chí nào đó…. Ngày nay với sự trợ giúp của máy tính chúng ta có thể thực hiện các công việc này một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác. Với hệ thống quản lý khám và chữa bệnh có thể thực hiện việc tìm kiếm một bệnh nhân, cũng như việc thống kê bệnh nhân theo những tiêu chí mà ban lãnh đạo bệnh viện đưa ra một cách nhanh chóng và hiệu quả…
CHƯƠNG 3:PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
1. Biểu đồ phân cấp chức năng.
Sơ đồ phân cấp chức năng được sử dụng để nêu ra các chức năng và quá trình cho biểu đồ luồng dữ liệu, thông qua nó mô tả các chức năng xử lý của hệ thống theo dạng mức .Việc phân rã chức năng được thực hiện trong sơ đồ phân cấp chức năng còn được dung để chỉ ra mức độ mà từng quá trình hoặc quá trình con phải xuất hiện
Khảo sát tại Bệnh viện Bạch Mai-78 Đường Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa - Hà Nội, sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống quản lý khám chữa bệnh như sau:
Hình :Sơ đồ phân giã chức năng
2.Biểu đồ mức khung cảnh:
3.Biểu đồ mức đỉnh
Mức đỉnh được phân rã từ mức khung cảnh trong đó :
Các chức năng được phân rã tương ứng với mức 2 trong biểu đồ phân cấp chức năng
Các luồng dữ liệu vào ra với tác nhân ngoài được bảo toàn
Có thể bổ sung các luồng dữ liệu nội bộ
Đã xuất hiện các kho dữ liệu
Ta có biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh như sau:
Giải thích nguyên lý hoạt động:
Khi tới khám bệnh,bênh nhân phải tới nơi “tiếp nhận bệnh bệnh nhân” để làm thủ tục khám bệnh. Tại đây, nhân viên của bệnh viện sẽ hỏi bệnh nhân cần khám gì. Sau đó, sẽ yêu cầu bệnh nhân mua sổ y bạ và hướng dẫn bệnh nhân tới chuyên khoa cần khám.
Khi tới khám, bác sỹ sẽ yêu cầu bệnh nhân kể về tình hình bệnh và làm các xét nghiệm cần thiết. Sau khi làm xong xét nghiệm, bệnh nhân sẽ cung cấp những kết quả đó cho bác sỹ. Bác sỹ sẽ chuẩn đoán tình hình bệnh tật của bệnh nhân.
Kết quả chuẩn đoán sẽ được gửi tới bộ phận “quản lý điều trị”. Tại đây những bệnh nhân nào phải nằm viện điều trị thì họ phải làm thủ tục nhập viện. Trong thời gian điều trị, tình hình bệnh tật của bệnh nhân sẽ được ghi nhận và lưu vào “hồ Kết quả điều trị của bệnh nhân sẽ được gửi tới bộ phận “ quản lý xuất viện”. Nếu bệnh nhân đủ điều kiện xuất viện. Nhân viên bệnh viện sẽ làm thủ tục xuất viện cho bệnh nhân. Bệnh nhân thanh toán viện phí. Những bệnh nhân nào có thẻ bảo hiểm sẽ được trả lại. Bệnh viện sẽ gửi cho công ty BHYT hóa đơn viện phí của những bệnh nhân có thẻ BHYT, để Công ty chi trả tiền viện phí cho bệnh nhân.sơ bệnh án”. Đối với những bệnh nhân không phải nằm viện. Bác sỹ sẽ kê đơn thuốc và viết lịch hẹn tới khàm lần sau.
4.Biểu đồ luồng dữ liệu vật lý chức năng “ Tiếp nhận bệnh nhân”.
Bệnh nhân tới khám bệnh trước tiên phải tới bộ phận “đăng ký khám,chữa bệnh” để làm thủ tục. Bệnh nhân phải cung cấp các thông tin cần thiết để làm thủ tục. Đối với bệnh nhân có thẻ BHYT, bệnh nhân phải xuất trinh thẻ để nhân viên kiểm tra. Nếu hợp lệ sẽ làm thục tục khám.
Sau khi làm thủ tục đăng ký hoàn tất. Các nhân viên của bệnh viện sẽ gửi yêu cầu lập phiếu khám tới bộ phận “ lập phiếu khám bệnh”. Ở đây, nhân viên bệnh viện sẽ lấy thông tin về các chuyên khoa, bác sỹ và hướng dẫn bệnh nhân tới đúng khoa để khám. Các thông tin này sẽ đc lưu vào tệp” phiếu khám bệnh”.
5.Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “Quản lý khám bệnh”
Bệnh nhân tới bộ phận “tiếp nhận phiếu khám bệnh” của từng khoa nộp phiếu khám. Nhân viên tiếp nhận sẽ cấp cho bệnh nhân số thứ tự để chờ lượt khám. Khi tới lượt khám, bệnh nhân kể về tình trạng của bản thân. Nếu đã nắm rõ tình hình bệnh bác sỹ sẽ hướng dẫn điều trị. Nếu chưa rõ, bác sỹ sẽ yêu cầu bệnh nhân làm xét nghiệm cần thiết.
Bệnh nhân sẽ tới bộ phận”lập phiếu xét nghiệm”để đăng ký và làm thủ tục xét nghiệm. Hoàn thành các thủ tục,bệnh nhân sẽ tiến hành làm xét nghiệm theo yêu cầu. Sau khi có kết quả, bệnh nhân đem nộp cho bác sỹ. Bác sỹ sẽ xem và chuẩn đoán bệnh rồi đưa ra phương pháp điều trị và kê đơn thuốc. Tình hình bệnh của bệnh của bệnh nhân sẽ được lưu vào “hồ sơ bệnh án”.
6.Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “ quản lý điều trị”
Sau khi bác sỹ chuẩn đoán bệnh.bệnh nhân cầm phiếu kết luận tới bộ phận “phân loại bệnh nhân”. Tại đây, bệnh nhân được chia làm 2 loại: điều trị ngoại trú và điều trị nội trú. Những bệnh nhân nào phải nằm viện thì phải làm thủ tục nhập viện.
Quá trình điều trị của bệnh nhân sẽ đc theo dõi, và lưu tại “table theo dõi điều trị”.
7.Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng “quản lý xuất viện”
Bộ phận “quản lý xuất viện” kiểm tra quá trình điều trị của bệnh nhân.Nếu bệnh nhân đã hoàn thành quá trình điều trị thì sẽ gửi thông báo cho phép xuất viện tới bệnh nhân. Nhận được thông báo bệnh nhân sẽ làm thủ tục xuất viện và thanh toán viện phí.
Đối với bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế. Bệnh viện sẽ gửi hóa đơn viện phí tới công ty bảo hiểm để thanh toán viện phí cho bệnh nhân.
Sau khi đã xác nhận bệnh nhân đã thanh toán viện phí đầy đủ. Bệnh viện sẽ cho phép bệnh nhân xuất viện và trả lại thẻ BHYT nếu có.
8. Xác định các kiểu thực thể
Sau khi thực hiện quá trình chuẩn hoá ta thu được thực thể với các thuộc tính sau :
8.1 Thực Thể “Phiếu khám bệnh”
Tài liệu/kiểu thực thể Phiếu khám/chữa bệnh
Chưa chuẩn hoá
1NF
2NF
3NF
Mã bệnh nhân
Họ tên
Giới tính
Điện thoại
Nghề Nghiệp
Lý do khám
Phòng khám
Số thẻ BHYT
Mã phiếu
Số phiếu
Lệ phí
Mã khoa
Tên khoa
Phòng khám
Kq khám
Ngày lphiếu
Người lphiếu
Bác sỹ điều trị
Mã bệnh nhân
Họ tên
Giới tính
Điện thoại
Nghề Nghiệp
Lý do khám
Số thẻ BHYT
Mã phiếu
Mã khoa
Số phiếu
Lệ phí
Tên khoa
Phòng khám
Kq khám
Ngày lphiếu
Người lphiếu
Bác sỹ điều trị
Mã bệnh nhân
Họ tên
Giới tính
Điện thoại
Nghề Nghiệp
Lý do khám
Số thẻ BHYT
Mã phiếu
Kq khám
Ngày lphiếu
Người lphiếu
Số phiếu
Lệ phí
Mã khoa
Tên khoa
Phòng khám
Bác sỹ điều trị
Mã bệnh nhân
Họ tên
Giới tính
Điện thoại
Nghề Nghiệp
Lý do khám
Số thẻ BHYT
Mã phiếu
Kq khám
Ngày lphiếu
Người lphiếu
Số phiếu
Lệ phí
Mã khoa
Tên khoa
Phòng khám
Bác sỹ điều trị
8.2 Thực Thể “Đơn thuốc”
Chưa chuẩn hoá
1NF
2NF
3NF
Số đơn thuốc
Mã BN
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Số BHYT
Mã thuốc
Giá thuốc
Tên thuốc
Số lượng
Cách dùng
Ngày kê đơn
BS kê đơn
Mã BN
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Số BHYT
Số đơn thuốc
Mã thuốc
Giá thuốc
Tên thuốc
Số lượng
Cách dùng
Ngày kê đơn
BS kê đơn
Mã BN
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Số BHYT
Số đơn thuốc
Số lượng
Cách dùng
Ngày kê đơn
BS kê đơn
Mã thuốc
Giá thuốc
Tên thuốc
Mã BN
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Số BHYT
Số đơn thuốc
Số lượng
Cách dùng
Ngày kê đơn
BS kê đơn
Mã thuốc
Giá thuốc
Tên thuốc
8.3Thực thể bệnh án
Tài liệu/kiểu thực thể bệnh án
Chưa chuẩn hoá
1NF
2NF
3NF
Mã BN
Mã Phòng
Tên phòng
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Số thẻ BHYT
mãBA
Mã khoa điều trị
Tên khoa
Ngày vào
Ngày ra
Tình trạng vào
Tình trạng ra
BS điều trị
Mã phòng
Số phòng
Quá trình điều trị
Mã BN
Mã Phòng
Tên phòng
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Số thẻ BHYT
Mã BA
Mã khoa điều trị
Mã phòng
Số phòng
Tên khoa
Ngày vào
Ngày ra
Tình trạng vào
Tình trạng ra
BS điều trị
Quá trình điều trị
Mã BN
Mã Phòng
Tên phòng
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Số thẻ BHYT
Mã phòng
Mã khoa điều trị
Tên khoa
BS điều trị
Số phòng
Mã BA
Ngày vào
Ngày ra
Tình trạng vào
Tình trạng ra
Quá trình điều trị
Mã BN
Mã Phòng
Tên phòng
Họ tên
Ngày sinh
Địa chỉ
Giới tính
Điện thoại
Nghề nghiệp
Số thẻ BHYT
Mã phòng
Số phòng
Mã khoa điều trị
Tên khoa
BS điều trị
Mã BA
Ngày vào
Ngày ra
Tình trạng vào
Tình trạng ra
Quá trình điều trị
Tài liệu/kiểu thực thể Hồ sơ Bác sỹ
Chưa chuẩn hoá
1NF
2NF
3NF
Mã bác sỹ
Họ tên
Ngày sinh
Chuyên môn
Mã bác sỹ
Họ tên
Ngày sinh
Chuyên môn
Mã bác sỹ
Họ tên
Ngày sinh
Chuyên môn
Mã bác sỹ
Họ tên
Ngày sinh
Chuyên môn
Lựa chọn hệ thống phân tán vì những thông tin về hệ thống cần được chia sẻ và ở tại bất kỳ một máy tính nào trong mạng nội bộ đều có thể truy nhập và xử lý những thông tin về quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân và với sử dụng hệ thống phân tán sẽ giúp cho các nhân viên y tế làm việc hiệu quả hơn tránh để cho bệnh nhân phải chờ đợi lâu.
Server: Dùng để lưu trữ cơ sở dữ liệu dùng chung cho cả hệ thống, cung cấp các dịch vụ đảm bảo rằng các thao tác cập nhật thành công hay thất bại.
Client: Thực hiện các thao tác xử lý giao diện người dùng, truy cập thông tin và cập nhật thông tin trên Server.
9.Thiết kế cơ sở dữ liệu
9.1. Xác định các bảng
BÁC SĨ (MãBS,HoTen, NgaySinh, Ghi chú, TĐCM)
BỆNH ÁN(MaBN, SốBA, Ma phong, Giuong, Ngay vao, Tinh trang vao, Ngay ra, Tinh trang ra, Tien dieu tri, Mabacsi, Ghi chu).
CHUYÊN MÔN (Ma Chuyen mon, TĐCM, Ghi chu).
NHẬP THUỐC (SO HD Nhap Thuoc, Ma Thuoc, So Luong Nhap, Don vi, Don gia nhap, HSD, Thanh tien, TenHDnhapthuoc, Ngaynhap, Manhanvien, Ghi chu).
PHIẾU THU(Sophieuthu,Makhoanthu, Tienphithu, Ghichu).
ĐIỀUTRỊ(MaBN, Lankiemtra, Ngaykiemtra, Giokiemtra, Tinhnang, Dieu tri, Ghichu).
ĐƠNTHUỐC(Sodonthuoc, MaBN, Ngaykedon, Tendonthuoc Mabacsi, Cachdung, Ghichu).
ĐƠNVỈTHUỐC(MaDVthuoc, TenDVthuoc, Ghichu).
GIƯỜNG BỆNH(Maphong, Sogiuong, Ghichu).
KHOA(Makhoa, Tenkhoa, Ghichu).
Dich Vụ:(Madịchvụ, Tendịchvụ, Lephi, Ghichu).
LOẠI THUỐC(Maloaithuoc, Loaithuoc, Ghichu).
NHÂN VIÊN(Manhanvien, HoTen, Ghichu).
PHIẾUKHÁM(MaBN, Maphieu, HoTen, Ngaysinh, Gioitinh, Diachi, Dienthoai, Nghenghiep, Lydokham, Maphongkham, SotheBHYT, Tienlephi, Ngaylapphieu, Manhanvien,GhiChu).
PHIẾU THU(Sophieuthu, Mabenhnhan, Ngaylapphieu, Manhanvien, Ghichu).
PHÒNG BỆNH(Maphong, Tenphong, Ghichu).
PHONG KHÁM(Maphongkham, Tenphongkham, Makhoa, Ghichu).
TAI KHOẢN(ID, Tentaikhoan, matkhau, phancap, Ghichu).
TÊN THUỐC(Mathuoc, Tenthuoc, Dongia, Maloaithuoc, Ghichu).
ĐƠNTHUỐC(Sodonthuoc, Mathuoc, Soluong, Donvitinh, Dongia, Thanhtien, Ghi chu).
9.2.Bảng diễn tả các thuộc tính của các bảng
1.BÁC SĨ
Tên trường
Kiểu
Kích thước
Chi chú
Mabacsi
Text
10
Mã Bác Sĩ
Ho ten
Text
50
Họ tên
Ngaysinh
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày Sinh
MaChuyenMon
Text
10
Mã Chuyên Môn
ChiChu
Text
255
Ghi Chú
3.BỆNH ÁN
Tên Trường
Kiểu
Kích thước
Chi chú
MaBN
Text
10
Mã Bệnh Nhân
MaPhong
Text
10
Mã Phòng
Giuong
Text
10
Giường
Ngayvao
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày vào
TinhTrangvao
Text
255
Tình trạng vào
NgayRa
Date/Time
dd/mm/yyyy
Ngày ra
TinhTrangRa
Text
255
Tình Trạng Ra
TienDieuTri
Number
Tiền Điều Trị
BacSi
Text
255
Bác Sĩ
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
4.ĐIỀU TRỊ
Tên Trường
Kiểu
Kích thước
Ghi chú
MaChuyenMon
Text
10
Mã Chuyên Môn
TenChuyenMon
Text
100
Tên Chuyên Môn
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
5.NHẬP THUỐC
Tên trường
Kiểu
Kích Thước
Ghi chú
SoHDnhapthuoc
Text
255
Số Hợp Đồng Nhập Thuốc
MaThuoc
Text
10
Mã Thuốc
SoLuongNhap
Number
50
Số Lượng Nhập
DonVi
Text
255
Đơn Vị
DonViNhap
Number
Đơn Vị Nhập
HSD
Date/Time
dd/mm/yyyy
Hạn Sử Dụng
ThanhTien
Number
Thành Tiền
Ghichu
Text
255
Ghi Chú
6.PHIẾU THU
Tên Trường
Kiểu
Kích thước
Ghi Chú
SoPhieuThu
Text
5
Số Phiếu Thu
MaKhoanThu
Text
10
Mã Khoản Thu
TienPhiThu
Number
Tiền Phí Thu
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
7.ĐIỀU TRỊ
Tên Trường
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaBN
Text
10
Mã Bệnh Nhân
LanKiemTra
Number
Lần Kiểm Tra
NgayKiemTra
Data/time
dd/mm/yyyy
Ngày Kiểm Tra
GioKiemTra
Data/time
dd/mm/yyyy
Giờ Kiểm Tra
TinhTrang
Text
255
Tình Trạng
DieuTri
Text
255
Điểu Trị
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
8.ĐƠN THUỐC
Tên Trường
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
SoDonThuoc
Text
5
Số Đơn Thuốc
TenDonThuoc
Text
50
Tên Đơn Thuốc
MaBN
Text
10
Mã Bệnh Nhân
NgayKeDon
Data/Time
dd/mm/yyyy
Ngày Kê Đơn
MaBacSi
Text
10
Mã Bác Sĩ
CachDung
Text
255
Cách Dùng
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
9.ĐƠN VỊ THUỐC
Tên Trường
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaDVThuoc
Text
10
Mã Đơn Vị Thuốc
TenDVThuoc
Text
100
Tên Đơn Vị Thuốc
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
10.GIƯỜNG BỆNH
Tên Trường
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaPhong
Text
10
Mã Phòng
Giuong
Text
10
Giường
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
11.NHẬP THUỐC
Tên Trường
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
SoHDnhapthuoc
Text
10
Số Hợp Đồng Nhập Thuốc
TenHDnhapthuoc
Text
255
Tên Hợp Đồng Nhập Thuốc
NgayNhap
Data/Time
dd/mm/yyyy
Ngày Nhập
MaNhanVien
Text
10
Mã Nhân Viên
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
12.DỊCH VỤ
Tên Trường
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaDichVu
Text
10
Mã dịch vụ
TenDichVu
Text
50
Tên dịch vụ
TienPhi
Number
Tiền Phí
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
13.KHOA
Tên Trường
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaKhoa
Text
5
Mã Khoa
TenKhoa
Text
255
Tên Khoa
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
14.LOẠI THUỐC
Tên Khoa
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaLoaiThuoc
Text
10
Mã Loại Thuốc
LoaiThuoc
Text
255
Loại Thuốc
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
15.NHÂN VIÊN
Tên Khoa
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaNhanVien
Text
10
Mã Nhân Viên
Ho Tên
Text
50
Họ tên nhân viên
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
16.PHIẾU KHÁM
Tên Khoa
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaBN
Text
10
Mã Bệnh Nhân
Ho ten
Text
10
Họ tên bệnh nhân
NgaySinh
Data/Time
dd/mm/yyyy
Ngày Sinh
GioiTinh
Yes/no
True/False
Giới Tính
DiaChi
Text
255
Địa Chỉ
DienThoai
Text
50
Điện Thoại
NgheNghiep
Text
255
Nghề Nghiệp
LyDoKham
Text
255
Lý Do Khám
MaPhongKham
Text
255
Mã Phòng Ban
SoTheBHYT
Text
20
Số Thẻ Bảo Hiểm Y Tế
TienLePhi
Number
Tiền Lệ Phí
NgayLapPhieu
Data/Time
dd/mm/yyyy
Ngày Lập Phiếu
MaNhanVien
Text
10
Mã Nhân Viên
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
17.PHIẾU THU
Tên Khoa
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
SoPhieuThu
Text
10
Số Phiếu Thu
MaBN
Text
10
Mã Bệnh Nhân
NgayLapPhieu
Data/Time
dd/mm/yyyy
Ngày Lập Phiếu
MaNhanVien
Text
10
Mã Nhân Viên
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
18.PHÒNG BỆNH
Tên Khoa
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaPhong
Text
10
Mã Phòng
TenPhong
Text
10
Tên Phòng
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
19.PHÒNG KHÁM
Tên Khoa
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaPhongKham
Text
10
Mã Phòng Ban
TenPhongKham
Text
10
Tên Phòng Ban
MaKhoa
Text
10
Mã Khoa
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
20.Đơn Thuốc
Tên Khoa
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
SoDonThuoc
Text
10
Số Đơn Thuốc
MaThuoc
Text
10
Mã Thuốc
SoLuong
Number
Số Lượng
DonViTinh
Text
5
Đơn Vị Tính
DonGia
Number
Đơn Giá
ThanhTien
Number
Thành Tiền
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
21.TÊN THUỐC
Tên Khoa
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
MaThuoc
Text
10
Mã Thuốc
TenThuoc
Text
20
Tên Thuốc
DonGia
Number
Đơn Giá
MaLoaiThuoc
Text
10
Mã Loại Thuốc
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
22.TÀI KHOẢN
Tên Khoa
Kiểu
Kích Thước
Ghi Chú
ID
Text
255
ID
TenTaiKhoan
Text
255
Tên Tài Khoản
MatKhau
Text
255
Mật Khẩu
PhanCap
Text
255
Phân Cấp
GhiChu
Text
255
Ghi Chú
9.3 Sơ đồ mối liên kết giữa các bảng
10. GIAO DIỆN CHÍNH CỦA PHẦN MỀM
10.1 GIỚI THIỆU QUA VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH SỬ DỤNG PHẦN MỀM
Phần mềm Quản Lý Cơ Sở Dữ Liệu Khám Chữa Bệnh được xây dựng bằng Ngôn ngữ Microsoft office access 2007. Phần mềm Quản lý được việc khám và chữa bệnh tại bệnh viện rất thuận lợi và dễ dàng.
Để phần mềm chạy không bị lỗi chúng ta nên kích hoạt macro trong Microsoft office access 2007 trước khi sử dụng phần mềm này như sau.
Bắt đầu ta mở chương trình Microsoft office access 2007 lên sau đó ta chọn Ribbon Button > Options > Chọn Trust Center ở mục bên trái > Nhấn nút Trust Center Settings, một cửa sổ mới sẽ xuất hiện
Chọn mục Macro setting bên trái > Chọn Enabled all macros…
Chọn mục Message bar bên trái > Chọn Never show information…
Nhấn Ok > Nhấn OK
Thoát Acces
Khi ta kích vào biểu tượng thì phần mềm sẽ hiện cho ta bảng đăng nhập vào mục mà người dung quản lý. Ở đây tên tài khoản và mật khẩu do người làm phần mềm cung cấp
Hình 1:Hình ảnh đăng nhập trước khi vào chương trình chính
Sau khi đăng nhập thành công thì phần mềm sẽ vào giao diện chính của chương trình chính quản lý dữ liệu khám và chữa bệnh ở bệnh viện.
Hình 2: Giao diện chính của chương trình quản lý cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh
10.2 Chức năng của từng bảng
Ở giao diện chính của phần mềm sẽ được chia làm 5 mục cơ bản trên thanh tabas của phần mềm đó là:
Hệ Thống
Cán bộ
Phòng
Thuốc
Tài Khoản
Giờ ta đi tìm hiểu từng mục của phần mềm
A.Hệ Thống
Khi kích vào mục hệ thống sẽ có giao diện như sau:
Hình 3:Giao diện của mục Hệ thống
Trong mục hệ thông có 6 chương trình quản lý cho người dung lựa chọn đó là:
QL Phiếu Khám
QL Phiếu Thu
QL Đơn Thuốc
QL Điều Trị Bệnh
Thống Kê-Báo Cáo
QL Khoản Thu
Người sử dụng muốn sử dụng chương trình quản lý gì sẽ kích chuột vào dấu tròn và kích chuột vào mở.
Giao diện của các bảng trong Hệ thống như sau:
QL Phiếu Khám:
Hình 4:Giao diện của chương trình Quản Lý phiếu khám bệnh
QL Phiếu Thu:
Hình 5:Giao diện của chương trình Quản Lý Phiếu Thu
QL Đơn Thuốc:
Hình 6:Giao diện của chương trình Quản Lý Đơn Thuốc
QL Điều Trị:
Hinh7:Giao diện chính của chương trình Quản Lý điều trị bệnh
QL Các Khoản Thu:
Hình 8:Chương Trình Chính Quản Lý Danh Sách Khoản thu
B:Cán Bộ
Khi ta kích vào mục cán bộ phần mềm sẽ hiện ra bảng chức năng như sau:
Hình 9:Giao diện chính của mục cán bộ
Trong mục quản lý cán bộ sẽ có 3 mục phụ quản lý đó là:
QL danh sách Bác Sỹ
QL danh sách Chuyên Môn
QL danh sách nhân viên
Giao diện của từng mục quản lý như sau:
QL danh sách Bác Sỹ:
Hình 10:Giao diện chính của chương trình Quản Lý danh sách bác sỹ
QL Danh sách Chuyên Môn
Hình 11:Giao diện chính của chương trình Quản Lý Danh sách Chuyên môn
QL Danh sách nhân viên
Hình 12:Chương trình chính của Quản lý danh sách nhân viên
C:Phòng
Khi vào phần mềm kích vào Phòng trên thanh công cụ ta sẽ có giao diện như sau:
Hình13:Giao diện chính của chương trình quản lý Phòng
Trong giao diện chính của Phòng gồm có 3 mục chính là:
QL Danh Sách Khoa
QL Danh Sách phòng ban
QL Danh Sách phòng bệnh
Ta đi vào giao diện chính của tùng mục:
QL Danh sách Khoa
Hình 14:Giao diện chính của Quản Lý danh sách khoa
QL danh sách phòng khám
Hình 14:Giao diện chính của Quản Lý danh sách phòng khám
QL danh sách phòng bệnh:
Hình 16:Giao diện chính của chương trình Quản Lý phòng bệnh
D:Thuốc
Khi kích vào mục thuốc phần mềm sẽ hiện ra giao diện như sau:
Hình 17:Giao diện chính của mục thuốc
Trong mục thuốc sẽ có những mục con là:
QL Danh sách Loại Thuốc
QL Danh sách Thuốc
QL Hóa Đơn nhập thuốc
QL Đơn vị tính thuốc
Giao diện chính của từng mục sẽ như sau:
QL Danh sách Loại Thuốc
Hình 18:Giao diện chính của Quản Lý danh sách loại thuốc
QL Danh sách thuốc
Hình 19:Giao diện chính của chương trinh quản lý danh sách thuốc
QL Hóa đơn nhập thuốc
Hình 20:Giao diện chính của Hóa đơn nhập thuốc
E:Tài khoản
Khi kích vào mục tài khoản trên thanh công cụ sẽ có giao diện như sau:
Hình 21:Giao diện chính của Tài khoản
Trong mục Tài khoản có mục phụ là QL danh sách tài khoản
Hình 22:Giao diện chính của Quản Lý tài khoản người dùng
CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN VỀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
I.KẾT LUẬN
Đứng trước xu hướng phát triển nhanh và mạnh của nền công nghệ thông tin thế giới cũng như nền công nghệ thông tin nước nhà, thì tin học hóa quản lý hành chính là vô cùng quan trọng và bức thiết hiện nay. Nó sẽ giúp cho các cơ quan hành chính giải quyết những công việc một cách nhanh chóng và ít sai sót nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực quản ly sổ sách chứng từ. Những ứng dụng về cơ sở dữ liệu đã giải quyết được những vấn đề bức thiết nêu trên.
Trong đợt thực tập này nhóm chúng em đã được giao thực hiện phân tích và thiết kế hệ thống khám và chữa bệnh tại bệnh viện Bạch Mai-Hà Nội. Tuy chương trình của chúng em chưa được hoàn thiện các chức năng, song nó đã cho em thấy được vấn đề quan trọng trong lĩnh vực quản lý, với chương trình quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện Bạch Mai này khi hoàn thiện sẽ giúp cho nhân viên quản lý bệnh nhân cũng như quản lý một số thông tin về nhân viên trong bện viện một cách nhanh chóng và hiêụ quả.
II.HẠN CHẾ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Do thời gian thực hiện phân tích và thiết kế hệ thống là tương đối hạn chế so với một đề tài tương đối rộng và phong phú nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Bên cạnh đó chương trình còn có một số chức năng chưa hoàn thiện và chính xác. Hơn nữa việc tìm hiểu ngôn ngữ cài đặt (Microsoft office access 2007 ) còn nhiều hạn chế nên việc tận dụng được những thế mạnh của ngôn ngữ chưa mạng lại hiệu quả cao.
III.HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống quản lý khám và chữa bệnh sau khi được phân tích và thiết kế và được cài đặt hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý chứng từ sổ sách về bệnh nhân tại bệnh viện. Xong nhất thiết cần phải có sự quản lý song song giữa bệnh nhân và nhân viên trong bệnh viện.
Đề tài của nhóm chúng em vẫn còn nhiều thiếu xót và chưa được hoàn chỉnh. Mong sự góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài của nhóm chúng em hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1: Nguyễn Văn Vỵ, Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hiện đại, Hướng cấu trúc và hướng đối tượng, NXB- Thống kê, Hà Nội – 2002.
2:Giáo trình bộ môn “phân tích thiết kế hệ thống thông tin” và bài vở học trên lớp.
3: Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin - Phương Pháp Và Ứng Dụng của nhà xuất bản lao động.4. SYSTEMS ANALYSIS AND DESIGN, GERALD A.SILVER MYRNAL.SILVER.5. Ðồng Thị Bích Thủy - Bài giảng Phân tích hệ thống - Ðại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.6. Trần Thành Trai, Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý của tác giả - NXB Thống kê, 1994.7. Phạm Thị Xuân Lộc, Bài giảng Phân tích hệ thống của Thạc sỹ , Khoa Công nghệ Thông tin - Ðại học Cần Thơ.8. Đinh Khắc Quyền, Bài giảng Phân tích hệ thống-Khoa Công nghệ Thông tin - Ðại học Cần Thơ.9. Website 10. Website 11. Bài giảng UML.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích và thiết kế hệ thống khám và chữa bệnh tại bệnh viện Bạch Mai-Hà Nội.doc