Sau hơn một năm trở thành thành viờn chớnh thức của tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade Orgnization), Việt Nam đó hội nhập ngày càng sõu, rộng hơn vào tất cả cỏc lĩnh vực của nền kinh tế thế giới và chịu tỏc động trực tiếp bởi mọi biến động lớn trờn thị trường quốc tế. Một trong số những ngành bị ảnh hưởng nhanh chúng và sõu sắc nhất cú lẽ là ngành tài chớnh-ngõn hàng.
84 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2628 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Pháp luật về công ty tài chính - Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng về kinh tế…khụng được tham gia quản lý, điều hành CTTC. Đú là vỡ họ là những người khụng đủ tiờu chuẩn về đạo đức, uy tớn, trỡnh độ, khụng cú khả năng điều hành và quản lý cụng ty. Nếu họ tham gia quản lý cũng sẽ gõy ảnh hưởng khụng tốt tới hiệu quả hoạt động, tới hỡnh ảnh cụng ty. Thậm chớ cú thể do khụng đủ năng lực hành vi, hoặc động cơ đạo đức khụng tốt họ sẽ cú những hành động khụng thể lường trước gõy hậu quả khụng tốt tới toàn bộ hệ thống tớn dụng.
- Thứ hai: phỏp luật cũn quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị khụng được đồng thời là Tổng Giỏm đốc (Giỏm đốc) hoặc Phú Tổng giỏm đốc (Phú giỏm đốc) CTTC. Chủ tịch Hội đồng quản trị khụng được phộp tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành Tổ chức tớn dụng khỏc, trừ trường hợp tổ chức đú là cụng ty con của CTTC. Cỏc thành viờn Ban kiểm soỏt khụng được đồng thời là người điều hành, nhõn viờn tại CTTC; trưởng ban kiểm soỏt khụng được đồng thời là thành viờn ban kiểm soỏt, người điều hành tổ chức tớn dụng khỏc. Tổng Giỏm đốc (Giỏm đốc) khụng được đồng thời là người điều hành hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tớn dụng, trừ trường hợp đú là cụng ty con của CTTC. Những đối tượng này là những người quản lý do vậy hơn bất cứ một nhõn viờn nào khỏc trong cụng ty họ phải là những người trung thành với cỏc quyền lợi của CTTC, khụng được sử dụng thụng tin, bớ quyết, cơ hội kinh doanh của CTTC, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của cụng ty để thu lợi cỏ nhõn hoặc để phục vụ lợi ớch của tổ chức, cỏ nhõn khỏc làm tổn hại tới lợi ớch của CTTC. Chớnh vỡ vậy cỏc quy định này là hết sức phự hợp nhằm ngăn chặn cỏc quyết định thiếu khỏch quan, hạn chế sự thao tỳng quyền lực vào tay một người, khống chế hoạt động của CTTC.
Trờn thực tế cỏc quy định cấm bổ nhiệm đối với cỏc đối tượng này rất hợp lý nờn được thực hiện khỏ triệt để. Tuy nhiờn cỏc quy định về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành CTTC cũn cú điểm thiếu hợp lý như tại khoản 12 điều 3 Quyết định số 516/2003/QĐ- NHNN ngày 26/5/2003 Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soỏt, Tổng giỏm đốc (Giỏm đốc) tổ chức tớn dụng phi ngõn hàng quy định “bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của thành viờn Hội đồng quản trị, Tổng giỏm đốc (giỏm đốc) khụng được bầu vào Hội đồng quản trị, ban kiểm soỏt hoặc bổ nhiệm làm Tổng giỏm đốc (giỏm đốc)”. Quy định này thiếu tớnh khỏch quan, mang tớnh quy chụp. Điều quan trọng của một thành viờn ban điều hành, lónh đạo cụng ty là khả năng, đạo đức của chớnh bản thõn họ. Nếu vỡ cú người thõn đó tham gia quản lý cụng ty mà những tài năng khụng được trọng dụng là rất lóng phớ chất xỏm của xó hội.
2.3 Quy định về hoạt động của cụng ty tài chớnh.
2.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Vốn kinh doanh của cỏc CTTC chủ yếu là từ nguồn huy động. Vỡ thế nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng trong cỏc nghiệp vụ kinh doanh của cỏc CTTC. Theo Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 thỡ CTTC đợc huy động vốn dới cỏc hỡnh thức: Nhận tiền gửi, phỏt hành giấy tờ cú giỏ, vay vốn giữa cỏc tổ chức tớn dụng và tiếp nhận vốn uỷ thỏc.
- Huy động vốn bằng nhận tiền gửi:
Nhận tiền gửi là hỡnh thức huy động vốn dễ dàng, nhanh chúng, đơn giản, tiện lợi, thường xuyờn, tốn ớt chi phớ. Thụng qua hoạt động này đem lại cho CTTC một nguồn vốn khổng lồ để cấp tớn dụng. Khụng những thế nhận tiền gửi cũn tạo tiền để để CTTC tiến hành cỏc hoạt động kinh doanh khỏc nh: Cấp tớn dụng, đầu tư… Thụng qua nhận tiền gửi, cỏc CTTC được nhiều khỏch hàng biết đến, từ đú mở rộng được cỏc hoạt động kinh doanh, nắm bắt được những thụng tin, tư liệu về tỡnh hỡnh tài chớnh của cỏc tổ chức kinh tế và cỏ nhõn cú quan hệ tớn dụng với CTTC, tạo điều kiện cho CTTC cú căn cứ xỏc định mức vốn cho vay đối với khỏch hàng đú.
Theo khoản 9, Điều 20 Luật cỏc tổ chức tớn dụng “tiền gửi là số tiền của khỏch hàng gửi tiền tại cỏc TCTD dưới hỡnh thức tiền gửi khụng kỳ hạn, tiền gửi cú kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và cỏc hỡnh thức khỏc”. Tuy nhiờn CTTC chỉ được phộp nhận tiền gửi cú kỳ hạn từ một năm trở lờn. Điều này đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của cỏc CTTC. Do cỏc khoản tiền gửi trung và dài hạn là cỏc khoản vốn nhàn rỗi của cỏc tổ chức và cỏ nhõn nờn nú mang tớnh ổn định cao. Thời gian gửi dài giỳp cỏc CTTC cú thời gian thu xếp sử dụng vốn huy động đạt hiểu quả, đảm bảo khả năng chi trả. Cũng nhằm đảm bảo lợi ớch của người gửi tiền và bảo đảm khả năng chi trả của cỏc CTTC. Luật cỏc tổ chức tớn dụng cũn cú cỏc quy định cụ thể về nghĩa vụ của cỏc CTTC khi nhận tiền gửi.
Thứ nhất: Tham gia tổ chức bảo toàn hoặc bảo hiểm tiền gửi.
Thứ hai: Tạo thuận lợi cho khỏch hàng gửi và rỳt tiền theo yờu cầu; đảm bảo trả đầy đủ, đỳng hạn gốc và lói mọi khoản tiền gửi.
Thứ ba: Bảo đảm bớ mật số dư tiền gửi của khỏch hàng; từ chối việc điều tra phong toả, cầm giữ, trớch chuyển tiền gửi mà khụng cú sự đồng ý của khỏch hàng, trừ trường hợp phỏp luật cú quy định khỏc.
Thứ tư: Thụng bỏo cụng khai mức lói suất tiền gửi, cỏc CTTC phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngõn hàng Nhà nước và duy trỡ tại đú số dư bỡnh quõn khụng thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do Ngõn hàng Nhà nớc quy định.
Trờn thực tế hiện nay, cỏc CTTC ở Việt Nam phần lớn đều hoạt động để đỏp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phỏt triển của chớnh tổng cụng ty mỡnh trực thuộc. Do vậy việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi chủ yếu là nhận tiền gửi cú kỳ hạn của tổng cụng ty, cỏc doanh nghiệp thành viờn của tổng cụng ty, cỏc doanh nghiệp cựng ngành kinh tế kỹ thuật mà tổng cụng ty kinh doanh và cụng nhõn viờn trong tổng cụng ty. Do chỉ đơn thuần hoạt động với nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn tài chớnh tiền tệ thuộc “ngành dọc”, việc mở rộng cung cấp dịch vụ tài chớnh cho cỏc tổ chức cỏ nhõn khỏc cũn rất hạn chế. Đú là lý do cỏc tổ chức kinh tế và dõn cư vẫn chỉ nghĩ tới cỏc ngõn hàng trong giao dịch tài chớnh, khiến cho cỏc CTTC khú cú khả năng mở rộng việc huy động vốn từ cỏc nguồn này.
-Huy động vốn bằng phỏt hành kỳ phiếu, trỏi phiếu, chứng chỉ tiền gửi và cỏc loại giấy tờ cú giỏ khỏc.
Theo quy định của Nghị định 79/2002/NĐ_CP ngày 4/10/2002 ngoài huy động vốn bằng nhận tiền gửi CTTC cú thể huy động vốn bằng cỏch phỏt hành cỏc giấy tờ cú giỏ như phỏt hành tớn phiếu, trỏi phiếu cụng trỡnh trong và ngoài nước theo quy định của phỏp luật. Khụng phải tổ chức tớn dụng nào cũng được phộp huy động vốn dưới hỡnh thức này. CTTC muốn được phỏt hành cỏc giấy tờ cú giỏ phải đỏp ứng cỏc điều kiện về tỡnh hỡnh tài chớnh, tuõn thủ cỏc quy định về hạn chế để bảo đảm trong hoạt động và cỏc thủ tục phỏt hành khỏc…
Cỏc quy định của phỏp luật tuy khụng cho phộp CTTC nhận tiền gửi cú kỳ hạn dưới một năm song lại cho phộp phỏt hành tớn phiếu (Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dới 12 thỏng), nờn đó giảm bớt những hạn chế trong huy động vốn bằng nhận tiền gửi của CTTC. Việc phỏt hành trỏi phiếu doanh nghiệp tạo ra lợi thế trong hoạt động huy động vốn của CTTC vỡ chớnh tờn tuổi cỏc tổng cụng ty chỳng trực thuộc đó tạo ra uy tớn cho cỏc trỏi phiếu này, thu hỳt sự chỳ ý của cỏc nhà đầu tư.
Cỏc giấy tờ cú giỏ hiện nay cỏc CTTC phỏt hành là cỏc cụng cụ vay nợ trờn thị trường tiền tệ, thị trường vốn, trong đú CTTC cam kết trả gốc, lói cho người mua sau một thời gian nhất định.
-Huy động vốn bằng cỏch vay vốn cỏc tổ chức tài chớnh, tớn dụng trong, ngoài nước và cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế.
Khi nguồn vốn huy động từ nhận tiền gửi, phỏt hành giấy tờ cú giỏ khụng đủ đỏp ứng nhu cầu cấp tớn dụng, chi trả và cỏc nhu cầu hoạt động khỏc, CTTC được phộp huy động vốn bằng vay vốn cỏc tổ chức tài chớnh, tớn dụng trong nước, ngoài nước và cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế. Việc vay và cho vay vốn này sẽ giỳp cỏc CTTC điều hoà phõn phối vốn để tăng cường khả năng thanh toỏn, bảo đảm an toàn, hiệu quả cho hoạt động của từng cụng ty. CTTC khụng phải là ngõn hàng nờn khụng được vay vốn từ Ngõn hàng Nhà nước. Nhưng trong trường hợp đặc biệt tạm thời mất khả năng chi trả, cú nguy cơ gõy mất an toàn cho hệ thống cỏc tổ chức tớn dụng thỡ CTTC cú thể được Ngõn hàng Nhà nước cho vay khi được Thủ tướng Chớnh phủ chấp thuận.
Nguồn vốn huy động của CTTC cũn được tăng thờm bởi hoạt động tiếp nhận vốn uỷ thỏc của Chớnh phủ, cỏc tổ chức và cỏ nhõn trong và ngoài nước. Do cỏc lợi thế cú được vỡ trực thuộc cỏc tổng cụng ty nhà nước, cỏc tập đoàn lớn nờn cỏc CTTC cú thể khai thỏc cỏc nguồn vốn uỷ thỏc giỏ rẻ để tiến hành cấp tớn dụng và thực hiện cỏc hoạt động đầu tư kinh doanh khỏc.
Cỏc CTTC hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn huy động, đú là nghiệp vụ cơ bản nhất của CTTC bờn cạnh nghiệp vụ cho vay. Do vậy cỏc CTTC luụn cố gắng khai thỏc tối đa cỏc nguồn vốn được phộp huy động. Song để đảm bảo khả năng tài chớnh của cỏc CTTC đủ để thanh toỏn, chi trả cỏc khoản vay đến hạn, phỏp luật quy định tổng vốn huy động của cỏc CTTC khụng được vượt quỏ 20 lần vốn tự cú của CTTC.
Hiện nay đa số cỏc cụng ty tài chớnh mới chỉ đơn thuần là cỏc CTTC của cỏc tổng cụng ty với quy mụ vốn nhỏ nờn kinh nghiệm hoạt động, đối tượng khỏch hàng rất hạn chế. Tớnh đến đầu thỏng 9/2007 tổng nguồn vốn huy động từ cỏc tổ chức và tiền gửi dõn cư của cỏc CTTC chỉ đạt khoảng 3,1 nghỡn tỷ đồng (chiếm 5% tài sản nợ), trong khi đú tổng dư nợ cho vay đạt trờn 11.000 tỷ VNĐ. Tỷ lệ dư nợ trờn tổng vốn huy động luụn ở trờn mức 350%. Số vồn thiếu cỏc CTTC lại chủ yếu đi vay từ Ngõn hàng. Vỡ vậy mục tiờu khai thỏc, thu xếp tối đa cỏc nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp và thu hỳt vốn nhàn rỗi từ cỏc tổ chức và dõn cư là gần như khụng thực hiện được.
2.3.2 Hoạt động tớn dụng
Theo quy định tại mục 2 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 thỡ cỏc hoạt động tớn dụng mà CTTC đợc phộp thực hiện gồm: cho vay, chiết khấu, tỏi chiết khấu, cầm cố thương phiếu và giấy tờ cú giỏ khỏc, bảo lónh và một số hỡnh thức cấp tớn dụng khỏc theo quy định của Ngõn hàng Nhà nước.
Khi cú nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiờu dựng, cỏc tổ chức, cỏ nhõn đến cỏc CTTC đề nghị cấp tớn dụng thụng qua cỏc hợp đồng tương ứng với cỏc hỡnh thức cấp tớn dụng cụ thể như hợp đồng tớn dụng, hợp đồng chiết khấu, hợp đồng bảo lónh ngõn hàng… cỏc CTTC thoả thuận để khỏch hàng sử dụng một số tiền của mỡnh trong thời hạn nhất định với điều kiện cú hoàn trả trờn cơ sở sự tớn nhiệm.
Vỡ hoạt động tớn dụng là hoạt động kinh doanh cú độ rủi ro cao, hậu quả của rủi ro mang tớnh phản ứng dõy chuyền. Vậy nờn chỳng được đặt trong hành lang phỏp lý chặt chẽ với những điều khoản đặc biệt nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro.
Trong cỏc hỡnh thức cấp tớn dụng kể trờn thỡ cho vay là nghiệp vụ cơ bản và phổ biến nhất. CTTC cú thể cho vay dưới hỡnh thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, cho vay theo uỷ thỏc, cho vay tiờu dựng bằng hỡnh thức cho vay trả gúp.
Theo quy định tại Luật cỏc tổ chức tớn dụng 1997 và Nghị định số79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 thỡ để đảm bảo an toàn cho chớnh CTTC, lợi ớch của người gửi tiền và những lợi ớch chung của Nhà nước và xó hội. Cỏc CTTC phải thực hiện cỏc hạn chế đối với khỏch hàng và mức cho vay như: Cấm cỏc CTTC cho vay đối với khỏch hàng cú cỏc mối quan hệ cú thể dẫn tới việc lợi dụng vốn vay để hưởng lợi bất chớnh hoặc cú cỏc quan hệ cú thể tạo tiền đề cho việc vi phạm phỏp luật (Cụ thể quy định tại điều 77 Luật cỏc TCTD). Trong một số trường hợp khỏc, đối với cỏc khỏch hàng đang cú cỏc mối quan hệ liờn quan tới sự minh bạch tài chớnh của cụng ty như kế toỏn trưởng, cỏc tổ chức kiểm toỏn… thỡ CTTC khụng được cấp tớn dụng khụng cú bảo đảm, cấp tớn dụng với điều kiện ưu đói. Nhỡn chung cỏc quy định này là khỏ hợp lý và khỏch quan. Tuy nhiờn vỡ cỏc CTTC hiện nay đều trực thuộc cỏc tổng cụng ty, được cỏc tổng cụng ty cấp vốn điều lệ, với hoạt động chớnh là điều tiết và quản lý vốn trong nội bộ tổng cụng ty, nờn cỏc quy định này khú đảm bảo được thực hiện triệt để trờn thực tế.
Ngoài ra, phỏp luật cũn quy định giới hạn cho vay đối với một khỏch hàng khụng đợc vượt quỏ 15% vốn tự cú của cỏc CTTC, trừ trường hợp đối với những khoản vay từ cỏc vốn uỷ thỏc của Chớnh phủ, của cỏc tổ chức, cỏ nhõn hoặc trường hợp khỏch hàng vay là tổ chức tớn dụng khỏc.Quy định này là khụng hợp lý vỡ cỏc tổ chức tớn dụng khỏc cũng là khỏch hàng vay vốn. Trong khi để bảo đảm an toàn cho hoạt động của CTTC nờn phỏp luật ra quy định hạn chế lượng vốn vay với một khỏch hàng nhưng khỏch hàng “tiềm ẩn nhiều rủi ro” như cỏc TCTD lại được coi là ngoại lệ. Cú thể chớnh ngoại lệ này cũng gúp phần tạo ra tớnh dõy truyền trong rủi ro của cỏc.
2.3.3 Cỏc hoạt động khỏc.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ chủ thể kinh doanh nào cũng luụn cú nhu cầu đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức đầu tư của mỡnh để tăng hiệu quả kinh doanh và giảm bớt rủi ro cú thể gặp phải nếu chỉ chuyờn sõu vào một hỡnh thức đầu tư nhất định. CTTC ngoài hoạt động huy động vốn để cấp tớn dụng cũn được phỏp luật cho phộp sử dụng vốn đầu tư dưới cỏc hỡnh thức: gúp vốn, mua cổ phần. Mức gúp vốn, mua cổ phần của cỏc CTTC trong một doanh nghiệp, tổng mức gúp vốn, mua cổ phần của CTTC trong tất cả cỏc doanh nghiệp khụng vượt quỏ mức tối đa do Thống đốc Ngõn hàng Nhà nước quy định. Ngoài ra CTTC nếu thoả món cỏc điều kiện mà phỏp luật quy định cũn cú thể tham gia thị trường tiền tệ để thực hiện hoạt động kinh doanh.
CTTC được kinh doanh ngoại hối khi được Ngõn hàng Nhà nước cho phộp, được thực hiện cỏc dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
CTTC được quyền uỷ thỏc, nhận uỷ thỏc, làm đại lý trong cỏc lĩnh vực liờn quan đến hoạt động ngõn hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của cỏc tổ chức, cỏ nhõn theo hợp đồng. CTTC được cung ứng cỏc dịch vụ tư vấn tài chớnh tiền tệ cho khỏch hàng; được làm cỏc dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ cú giỏ, cho thuờ tủ kột, cầm đồ và dịch vụ khỏc theo quy định của phỏp luật.
Cú thể thấy cỏc hoạt động CTTC được phộp thực hiện là khỏ rộng, song trờn thực tế cỏc dịch vụ tài chớnh doanh nghiệp và cỏ nhõn, dịch vụ tư vấn.. triển khai được rất ớt. Thu nhập chủ yếu của cỏc CTTC là từ thị trường tài chớnh hoạt động mang lại nhiều lợi nhất là từ kinh doanh chứng khoỏn. Theo số liệu tại trang web của Ngõn hàng Nhà nước thỡ tớnh đến đầu thỏng 9/2007 tổng tài sản của cỏc CTTC ở Hà Nội là 58,6% tài sản nợ (tương đương 35.000 tỷ VNĐ) là tiền cho cỏc tổ chức tớn dụng khỏc vay và 36,3% tài sản cú (tương đương 21.000 tỷ VNĐ) là vay của cỏc tổ chức tớn dụng cho thấy sự lệ thuộc và vũng luẩn quẩn của cỏc CTTC vào cỏc tổ chức tớn dụng khỏc, đặc biệt là cỏc ngõn hàng. Hoạt động huy động cỏc nguồn vốn nhàn rỗi khụng hiệu quả. Cỏc hoạt động kinh doanh khỏc cũng mang lại lợi nhận khụng nhiều cho cỏc CTTC. Nguyờn nhõn cú thể giải thớch là do cỏc CTTC cha cú đủ năng lực cạnh tranh về vốn, nhõn lực, cụng nghệ như Ngõn hàng. Do đú cỏc cụng ty này chỉ tập trung vào cỏc dịch vụ truyền thống, đơn giản, an toàn trờn thị trường tài chớnh. Điều này làm cỏc CTTC ớt được biết đến, khiến việc huy động vốn từ cỏc tổ chức, dõn cư càng thờm khú khăn, việc mở rộng tớn dụng và cỏc dịch vụ tài chớnh cũng khú thực hiện được.
2.4 Quy định về chế độ tài chớnh, hạch toỏn và bỏo cỏo.
2.4.1 Chế độ tài chớnh
Chế độ tài chớnh của CTTC bao gồm những vấn đề về vốn phỏp định, vốn điều lệ, vốn huy động và cỏc loại quỹ.
-Vốn phỏp định
Vốn là vấn đề trung tõm, mấu chốt của hầu hết cỏc doanh nghiệp muốn đi vào hoạt động kinh doanh. Vỡ phải cú vốn thỡ doanh nghiệp mới cú thể trang trải cỏc chi phớ liờn quan. Theo khoản 7 điều 3 Luật doanh nghiệp: “vốn phỏp định là mức vốn tối thiểu phải cú theo quy định của phỏp luật để thành lập doanh nghiệp”. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xó hội và chớnh sỏch tài chớnh từng giai đoạn phỏt triển mà Nhà nước quy định mức vốn phỏp định cho từng loại hỡnh tổ chức tớn dụng.
Sau khi ban hành Luật cỏc tổ chức tớn dụng 1997 Chớnh phủ đó ban hành Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 3/10/1998 về ban hành danh mục mức vốn phỏp định của tổ chức tớn dụng theo đú đó quy định: Vốn phỏp định của CTTC nhà nước, CTTC cổ phần, CTTC trực thuộc tổ chức tớn dụng là 50 tỷ VND, riờng đối với CTTC liờn doanh, CTTC 100% vốn nước ngoài là 5 triệu USD. Trong giai đoạn này Việt Nam mới bước đầu gia nhập vào nền kinh tế khu vực (là thành viờn chớnh thức của ASEAN năm 1995) và tham gia nhiều hơn vào kinh tế thế giới sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận. Do đú tuy cú cỏc quy định cụ thể về mức vốn phỏp định đối với cỏc CTTC song cú sự chờnh lệch mức vốn khỏ lớn giữa CTTC trong nước và CTTC cú sự tham gia của nước ngoài, đó tạo ra rào cản, hạn chế sự thành lập cỏc CTTC liờn doanh và CTTC 100% vốn nước ngoài. Điều này được giải thớch do tõm lý cũn e ngại của Nhà nước đối với cỏc thành phần kinh tế này trong nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong một ngành nhạy cảm và nhiều biến động như ngành tài chớnh-ngõn hàng.
Những năm gần đõy khi nước ta ngày càng hội nhập sõu và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nờn sự vận hành và cỏc chớnh sỏch tài chớnh cũng cần cú sự thay đổi phự hợp hơn. Cỏc quy định phỏp luật đó thụng thoỏng hơn đối với cỏc định chế tài chớnh nước ngoài nhằm tạo ra sự cạnh tranh bỡnh đẳng giữa cỏc CTTC trong nước và CTTC cú vốn đầu tư nước ngoài, thu hỳt và tận dụng tối đa cỏc nguồn vốn đầu tư. Ngày 22/11/2006 Chớnh phủ ban hành Nghị định số141/2006/NĐ-CP thay thế Nghị định số 82/1998/NĐ-CP theo đú CTTC quy định mức vốn phỏp định chung đối với tất cả cỏc loại hỡnh CTTC là 300 tỷ VND (ỏp dụng cho đến năm 2008) và là 500 tỷ (ỏp dụng cho tới năm 2010). Mức vốn phỏp định này là phự hợp với mức độ tăng trưởng kinh tế của nước ta hiện nay và trong một vài năm tới.
-Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn do tất cả cỏc thành viờn gúp vào và được ghi vào điều lệ, phần vốn gúp của cỏc thành viờn cú thể dưới hỡnh thức tiền hoặc hiện vật. Tuỳ từng loại hỡnh CTTC mà số vốn này được hỡnh thành từ cỏc nguồn tương ứng, với cỏc quy định cụ thể về loại tiền gúp. Đối với CTTC cổ phần, vốn điều lệ được hỡnh thành từ việc phỏt hành cổ phiếu. Với cụng ty liờn doanh vốn điều lệ bao gồm vốn của cỏc bờn gúp theo tỷ lệ thoả thuận và được sự chấp thuận của Ngõn hàng Nhà nước (nhưng phần vốn gúp của bờn nước ngoài khụng được vượt quỏ 49% vốn điều lệ của cụng ty). Theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006, CTTC được cấp giấy phộp thành lập và hoạt động phải cú biện phỏp bảo đảm cú số vốn điều lệ thực gúp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn phỏp định quy định là 300 tỷ VND (chậm nhất vào ngày 31/12/2008) và là 500 tỷ VND (chậm nhất vào ngày 31/12/2010).
ở Việt Nam hiện nay với 9 CTTC đó được thành lập và đi vào hoạt động thỡ cú tới 8 cụng ty lỳc mới thành lập đó cú vốn điều lệ cao hơn mức quy định của Phỏp luật trừ CTTC Handico của tổng cụng ty phỏt triển nhà Hà Nội cú vốn điều lệ bằng mức vốn tối thiểu (theo quy định tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 3/10/1998 là 50 tỷ VND). Cho tới thỏng 3 năm 2008 khi Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 đó cú hiệu lực thi hành cỏc CTTC hiện nay đều tăng mức vốn điều lệ của mỡnh để đỏp ứng yờu cầu của Nhà nước và mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mỡnh. Đầu năm 2008 Thống đốc Ngõn hàng nhà nước đó ký quyết định đồng ý tăng vốn điều lệ của 2 CTTC đú là CTTC Dệt may từ 70 tỷ VND lờn 184 tỷ VND, CTTC Cao su với mức vốn điều lệ từ 500 tỷ VND lờn 800 tỷ. Trong số 7 CTTC hiện nay đang hoạt động với vai trũ trực thuộc cỏc Tổng cụng ty nhà nước thỡ CTTC Dõự khớ là CTTC đầu tiờn tiến hành cổ phần hoỏ. Sau 7 năm hoạt động, từ mức vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ VND (năm 2000) tới thỏng 3/2008 khi tiến hành chào bỏn cổ phiếu ra cụng chỳng cụng ty đó tăng mức vốn điều lệ lờn 5000 tỷ đồng gấp gần 17 lần so với quy định hiện hành của phỏp luật. Nhưng với trọng tõm đi vào mảng tớn dụng tiờu dựng, CTTC Prudential Việt Nam là CTTC 100% vốn nước ngoài đầu tiờn được thành lập và hiện cũng là CTTC đang giữ mức vốn điều lệ cao nhất trong 9 CTTC ở nước ta hiện nay, với mức vốn điều lệ lờn tới 7,5 triệu USD.
Thực tế cho thấy cỏc CTTC đang tăng dần mức vốn của mỡnh trong quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh. Sự gia tăng này đồng nghĩa với sự lớn mạnh của cỏc CTTC và vai trũ của định chế tài chớnh này đang từng bước đựơc nõng cao trong nền kinh tế Việt Nam.
-Vốn huy động.
Ngoài số vốn chủ sở hữu CTTC được phộp tiến hành huy động vốn từ cỏc tổ chức và cỏ nhõn trong và ngoài nước dưới cỏc hỡnh thức như : nhận tiền gửi cú kỡ hạn trờn một năm, phỏt hành kỳ phiếu, trỏi phiếu, chứng chỉ tiền gửi và cỏc giấy tờ cú giỏ khỏc, CTTC cũng được tiếp nhận cỏc nguồn vốn uỷ thỏc, được vay cỏc tổ chức tớn dụng trong và ngoài nước…Theo cỏc quy định hiện nay cỏc CTTC khụng được nhận tiền khụng kỳ hạn và tiền gửi cú kỳ hạn dưới một năm, điều này làm hạn chế cỏc hoạt động nghiệp vụ Ngõn hàng mà CTTC được phộp thực hiện, đú là khụng được tiến hành cỏc dịch vụ thanh toỏn.
-Cỏc quỹ
Nhằm đảm bảo cho hoạt động của CTTC được hoạt động an toàn và phỏt triển vững mạnh, đồng thời đảm bảo an toàn cho hệ thống tớn dụng, hàng năm cỏc CTTC phải trớch từ lợi nhuận sau thuế và duy trỡ cỏc quỹ sau: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% lợi nhuận sau thuế), quỹ dự phũng rủi ro và cỏc quỹ khỏc theo quy định của phỏp luật. CTTC khụng được sử dụng cỏc loại quỹ này để trả lợi tức hoặc phõn phối cho cỏc chủ sở hữu, cổ đụng dưới bất kỳ hỡnh thức nào (trừ trường hợp cụng ty thanh lý, giải thể). Nhỡn chung hiện nay cỏc quỹ này trong cỏc CTTC là khụng nhiều vỡ lợi nhuận của cỏc cụng ty hiện nay là chưa cao.
2.4.2 Hạch toỏn và bỏo cỏo
Hạch toỏn của CTTC thuộc phạm trự cỏc hoạt động chuyờn mụn về kế toỏn, thống kờ. Tại điều 86 Luật cỏc tổ chức tớn dụng thỡ CTTC phải thực hiện hạch toỏn theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của phỏp luật về kế toỏn, thống kờ. Kết quả cỏc hoạt động hạch toỏn này cần được bỏo cỏo sau một năm tài chớnh và chỉ được cụng nhận khi đó được kiểm toỏn nhà nước kiểm tra, xỏc nhận.
Cỏc CTTC phải thực hiện bỏo cỏo tài chớnh định kỳ về cỏc hoạt động nghiệp vụ theo quy định của Thống đốc ngõn hàng nhà nước.Ngoài cỏc bỏo cỏo định kỳ trong một số trường hợp CTTC cũn phải thực hiện chế độ bỏo cỏo đột xuất, vớ dụ như khi cú diễn biến khụng bỡnh thường trong hoạt động nghiệp vụ mà CTTC xột thấy nú cú thể ảnh hưởng nghiờm trọng tới tỡnh hỡnh kinh doanh của mỡnh, hay khi cú thay đổi lớn về tổ chức trong cụng ty.
Đõy là cỏc quy định vụ cựng đỳng đắn và rất cần thiết, là cụng cụ giỳp nhà nước kiểm soỏt chặt chẽ cỏc hoạt động của CTTC. Từ đú cú cỏc quyết định và chớnh sỏch phự hợp, đảm bảo an toàn cho hệ thống tớn dụng.
CTTC là một định chế tài chớnh hoạt động khỏ mạnh mẽ và năng động trờn thị trường tài chớnh thế giới, song ở Việt Nam lại rất hạn chế. Khuõn khổ phỏp lý hiện cú đó tạo điều kiện cho cỏc CTTC chủ động trong hoạt động kinh doanh, cạnh tranh bỡnh đẳng với cỏc thành phần kinh tế khỏc trong xó hội. Cú thể nhận xột, việc hỡnh thành và phỏt triển loại hỡnh CTTC tại Việt Nam là một chủ trương đỳng, phự hợp với nhu cầu thị trường tài chớnh tớn dụng ở nước ta.
Bờn cạnh những kết quả đó đạt được, cỏc CTTC Việt Nam đang tồn tại một số khú khăn hạn chế sau:
- Thứ nhất: Việc xõy dựng phỏp luật về CTTC cũn dựa trờn lý thuyết và kinh nghiệm của cỏc nước trờn thế giới vốn cú sự khỏc biệt khụng nhỏ về kinh tế xó hội so với nước ta. Mặt khỏc thời gian tồn tại và hoạt động của CTTC chưa dài, chưa đủ để cỏc nhà làm luật tổng kết, đỏnh giỏ một cỏch kịp thời nờn phỏp luật về CTTC cũn chưa đồng bộ. Phần lớn cỏc văn bản mới chỉ dừng lại ở Nghị định, Thụng tư… hiệu lực văn bản khụng cao, dẫn đến khú khăn trong giải quyết cỏc mõu thuẫn cú thể phỏt sinh trong quỏ trỡnh hoạt động của CTTC.
- Thứ hai: Thị trường hoạt động của CTTC nhỏ bộ, hạn hẹp, hiệu quả chưa xứng với tiềm năng của định chế tài chớnh này.
Hiện nay cỏc CTTC đều tập trung ở cỏc thành phố lớn, chủ yếu là Hà Nội và Thành phố Hồ Chớ Minh. Mạng lưới hoạt động chưa rộng rói. Phạm vi hoạt động chủ yếu bú hẹp trong việc cung ứng vốn cho cỏc dự ỏn của cỏc thành viờn trong tổng cụng ty. Việc mở rộng phạm vi kinh doanh, cung cấp dịch vụ tài chớnh cho cỏc doanh nghiệp bờn ngoài chưa được chỳ trọng. Kết quả trong cụng tỏc huy động cũn hạn chế, nguồn vốn chủ yếu được huy động từ nội bộ tổng cụng ty do vậy rủi ro trong hoạt động càng lớn.
- Thứ ba: là một định chế tài chớnh khỏ mới mẻ trờn thị trường tài chớnh tiền tệ Việt Nam, CTTC chưa được xó hội biết đến rộng rói. Khụng chỉ người dõn mà cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa – những khỏch hàng chớnh của cỏc CTTC trờn thế giới – cũng chỉ biết tới cỏc CTTC một cỏch sơ đẳng ở Việt Nam.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CễNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện phỏp luật về cụng ty tài chớnh.
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoỏ – khu vực hoỏ với đặc trưng nổi bật là sự tự do hoỏ tài chớnh ngày càng rộng khắp, chi phối mạnh mẽ khuynh hướng và cấu trỳc vận động của hệ thống ngừn hàng tài chớnh từng quốc gia. Sự vận động và phỏt triển khụng ngừng của cỏc quan hệ xú hội cũng khiến cho cỏc quy phạm phỏp luật nỳi chung và cỏc quy phạm phỏp luật về CTTC nỳi riờng, cỳ xu hướng trở nờn lạc hậu, lỗi thời. Thờm vào đú, vỡ trỡnh độ lập phỏp của Việt Nam cũn hạn chế nờn ngay trong mỗi quy phạm được ban hành cũn chứa đựng những thiếu sỳt, bất cập. Hơn thế, CTTC là một loại hỡnh tổ chức tớn dụng mới ra đời, thời gian đi vào hoạt động chưa dài, do vậy khụng thể trỏnh khỏi những hạn chế.
Chớnh những điều đỳ đú ảnh hưởng đến tớnh khả thi và hiệu quả khi ỏp dụng quy định của phỏp luật để điều chỉnh cỏc quan hệ xú hội, khụng phự hợp với sự biến đổi của xú hội, phỏp luật và thụng lệ quốc tế. Việc đổi mới cỏc quy đinh phỏp luật đối với cỏc tổ chức tớn dụng nỳi chung và CTTC nỳi riờng là một tất yếu khỏch quan.
Trong quỏ trỡnh hoàn thiện cỏc quy định của phỏp luật về CTTC, cần bảo đảm cỏc yếu tố sau:
-Thứ nhất, đảm bảo thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng và Nhà nước ta thừa nhận việc đổi mới hệ thống tổ chức tài chớnh luụn cỳ ý nghĩa quan trọng, gỳp phần thực hiện thắng lợi cụng cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và đất nước. Đại hội Đảng IX khẳng định: “ Phỏt triển thị trường vốn và tiền tệ với hỡnh thức đa dạng, thớch hợp, bao gồm hệ thống ngừn hàng, thể chế tài chớnh phi ngừn hang, cụng ty bảo hiểm, cỏc quỹ đầu tư… nhằm thu hỳt cỏc nguồn vốn trong xú hội, mở rộng nguồn vốn trung, dài hạn. (…) Hiện đại hoỏ và đổi mới cụng nghệ của hệ thống ngừn hàng, đẩy nhanh việc ỏp dụng cụng nghệ thụng tin, phấn đấu để hệ thống tài chớnh – ngừn hàng đạt trỡnh độ trung bỡnh trong khu vực”. Việc phỏt triển của cỏc CTTC trong những năm tới cần kết hợp hài hoà lợi ớch của Nhà nước – cỏc tổng cụng ty, cỏc CTTC – doanh nghiệp.
-Thứ hai, phỏt triển CTTC theo đỳng vai trũ và tầm quan trọng của nỳ. Hoạt động của cỏc CTTC phải đảm bảo sự quan từm tớch cực, đồng bộ và cỏc giải phỏp hiệu quả hơn của Ngừn hàng Nhà nước, cỏc bộ, ngành hữu quan.
-Thứ ba, việc sửa đổi, ban hành, bổ sung phỏp luật phải trờn cơ sở đỏnh giỏ thực trạng phỏt triển kinh tế xú hội, phải cừn nhắc tới mục tiờu khỏc nhau. Đảm bảo tớnh thống nhất, đồng bộ trong cỏc quy định của phỏp luật về CTTC. Quỏ trỡnh hoàn thiện phỏp luật cần dự kiến được những trở ngại phỏt sinh và tạo tớnh chủ động, cỳ biện phỏp khắc phục kịp thời như về khả năng thực hiện, từm lý xú hội…
-Thứ tư, phải đảm bảo sự phự hợp với xu hướng quốc tế hoỏ về hoạt động của cỏc CTTC trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Tỡnh hỡnh hiện nay cho thấy, hoạt động của ngành tài chớnh-ngừn hàng Việt Nam khụng chỉ bỳ hẹp trong lúnh thổ mà cũn liờn quan đến tổ chức, cỏ nhừn nước ngoài. Quỏ trỡnh quốc tế hoỏ ràng buộc chỳng ta trong “luật chơi chung”, chớnh vỡ thế cỏc quy phạm phỏp luật phải đảm bảo chuẩn mực phự hợp quốc tế, đảm bảo cho quỏ trỡnh hội nhập của chỳng ta khụng bị chậm so với cỏc nước trong khu vực và cú thể vươn ra tầm thế giới.
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện phỏp luật về cụng ty tài chớnh.
3.2.1. Về điều kiện cấp giấy phộp thành lập và hoạt động.
Theo quy định của phỏp luật, để được cấp giấy phộp thành lập và hoạt động cỏc CTTC phải đỏp ứng cỏc điều kiện cụ thể. Tại điểm 7.1 Thụng tư số 06/2002/TT – NHNN ngày 23/12/2002: “cỳ nhu cầu hoạt động trờn địa bàn xin hoạt động”. Quy định này cỳ tỏc dụng phần nào nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động ngừn hàng, tuy nhiờn nỳ tỏ ra bất hợp lý, vụ hỡnh chung đú hạn chế quyền tự chủ kinh doanh của cỏc CTTC, bởi vỡ việc đỏnh giỏ một địa bàn cỳ nhu cầu hoạt động của CTTC hay khụng phụ thuộc vào sự đỏnh giỏ phừn tớch, cũng như chiến lược kinh doanh của mỗi CTTC. Trờn cơ sở đỳ mỗi CTTC tự quyết định cỳ đầu tư vào một địa bàn hay khụng. Hơn nữa về phớa cơ quan quản lý Nhà nước, mà cụ thể là Ngừn hàng Nhà nước, nếu vẫn quy định điều kiện này sẽ gừy khỳ khăn cho việc thẩm định cấp giấy phộp, bởi việc xỏc định thế nào là cỳ nhu cầu hoạt động của CTTC là rất khỳ, khụng cỳ một chuẩn mực cụ thể, chớnh xỏc. Điều này dẫn đến tỡnh trạng tuỳ tiện trong việc cấp giấy phộp hoạt động cho cỏc CTTC. Do vậy, nờn chăng bỏ quy định này để cho cỏc CTTC hoàn toàn cỳ quyền quyết định đầu tư vào một địa bàn nào đỳ.
3.2.2. Quản trị, điều hành cụng ty tài chớnh.
Khoản 2 Điều 30 Quyết định số 516/2003/QĐ–NHNN ngày 26/5/2003 quy định: “Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh , chị, em ruột của thành viờn Hội đồng quản trị, Ban kiểm soỏt, Tổng giỏm đốc (Giỏm đốc) khụng được bầu vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soỏt hoặc bổ nhiệm làm Tổng giỏm đốc (Giỏm đốc) ”. Quy định này với mục đớch là tạo ra sự minh bạch, khỏch quan trong hoạt động của cỏc CTTC, trỏnh tạo ra sự “kộo bố cỏnh” và “gia đỡnh trị” dẫn tới sự lệ thuộc bị chi phối của cỏc CTTC phục vụ lợi ớch một nhỳm người lúnh đạo trong cụng ty. Song chớnh điều này thể hiện sự thiếu khỏch quan trong nhận định của cỏc nhà làm luật, mang tớnh chủ quan và phiến diện. Điều quan trọng của một thành viờn ban lúnh đạo, điều hành cụng ty là khả năng, đạo đức của chớnh bản thừn họ. Mặt khỏc, là thành viờn Hội đồng quản trị hay Tổng giỏm đốc (Giỏm đốc) đều phải tuừn thủ điều lệ cụng ty, cỏc nghị quyết của cả Hội đồng quản trị, do đỳ khả năng chi phối tới hoạt động, sự minh bạch tài chớnh của CTTC là rất ớt. Nờn chăng chỉ cấm những đối tượng này khụng được là thành viờn Ban Kiểm soỏt, kế toỏn trưởng của CTTC đỳ. Như vậy vừa khụng bỏ sỳt cỏc cỏ nhừn cỳ tài, vừa đảm bảo tớnh khỏch quan minh bạch.
3.2.3. Hoạt động huy động vốn.
Điều 17 Nghị định số 79/2002/NĐ–CP ngày 4/10/2002 Quy định cỏc CTTC khụng được phộp nhận tiền gửi cỳ kỳ hạn dưới một năm. Song bờn cạnh đỳ CTTC lại được huy động vốn bằng phỏt hành cỏc loại giấy tờ cỳ giỏ ngắn hạn (dưới một năm) như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, CTTC được vay cỏc tổ chức tài chớnh, tớn dụng trong nước, ngoài nước và tổ chức tào chớnh quốc tế. Hiện nay chưa cỳ một văn bản phỏp luật nào hướng dẫn chi tiết cỏc khoản vốn vay này là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Vỡ thế cỳ thể hiểu khoản vốn vay này gồm cả vốn vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Như vậy trong cơ cấu huy động vốn của CTTC cỳ sự tồn tại của cỏc nguồn vốn cỳ kỳ hạn khỏc nhau. Quy định này tạo ra khe hở khi tiến hành hoạt động cấp tớn dụng CTTC cú thể sử dụng cỏc khoản vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, dẫn tới sự thiếu an toàn và vững bền trong hoạt động kinh doanh của CTTC, ảnh hưởng xấu tới toàn bộ hệ thống cỏc tổ chức tớn dụng.
Phỏp luật cần cỳ những quy định đồng bộ để khắc phục vướng mắc trờn, tạo ra sự thống nhất cho cỏc CTTC khi thực thi, như cỳ thể quy định cỏc nguồn vốn huy động của CTTC chỉ là vốn trung và dài hạn: Khụng được phỏt hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn; được vay cỏc khoản vốn trung và dài hạn của cỏc tổ chức tớn dụng khỏc.
Hiện nay cỏc CTTC được phộp nhận tiền gửi của tổ chức, cỏ nhừn cỳ kỳ hạn từ một năm trở lờn. Nhưng thực tế cho thấy, nhu cầu gửi tiền của khỏch hàng là gửi cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Nếu chỉ cho phộp cỏc CTTC nhận tiền gửi từ một năm trở lờn sẽ bỏ lỡ cơ hội khỏch hàng, lúng phớ nhừn cụng và cơ sở vật chất. Do vậy phỏp luật nờn cho phộp cỏc CTTC làm đại lý hoặc nhận uỷ thỏc huy động vốn ngắn hạn cho cỏc tổ chức tớn dụng được phộp huy động vốn ngắn hạn.
3.2.4. Hoạt động cho vay.
Điều 27 Nghị định số 79/2002/NĐ–CP ngày 4/10/2002 quy định “CTTC khụng được cấp tớn dụng đối với những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật cỏc Tổ chức tớn dụng, khụng được chấp nhận bảo lúnh của cỏc đối tượng theo quy định trờn để làm cơ sở cho việc cấp tớn dụng đối với khỏch hàng”.
Quy định này cú nhiều điểm khụng hợp lý, cụ thể cần quy định lại là cho phộp thuộc diện 1.c Điều 77 Luật cỏc Tổ chức tớn dụng được vay nếu họ đủ điều kiện vay và khụng phải do những người thuộc diện 1.a Điều 77 thẩm định, xột duyệt cho vay.
Cũng theo quy định này “CTTC khụng được cho vay đối với người thẩm định, xột duyệt cho vay”. Nội dung này chưa rừ ràng nờn dẫn đến nhiều cỏch hiểu khỏc nhau, gừy tranh cúi, khỳ cho việc thực hiện. Cụ thể cần quy định rừ người thẩm định, xột duyệt cho vay là người thẩm định cho vay trực tiếp hay tất cả những người làm cụng tỏc thẩm định cho vay, mặc dự họ cỳ đủ điều kiện vay vốn.
Thờm vào đỳ, nếu cỏc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này bảo lúnh bằng tài sản cỏ nhừn của mỡnh, chắc chắn đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho khoản vốn cho vay thỡ nờn cho phộp họ bảo lónh làm cơ sở cho việc cấp tớn dụng đối với khỏch hàng.
Về giới hạn cho vay đối với một khỏch hàng theo khoản 3 Điều 30 Nghị định số 79/2002/NĐ–CP ngày 4/10/2002 là khụng được vượt quỏ 15% vốn tự cỳ là quỏ nhỏ, cỳ thể nừng tỷ lệ này lờn cao hơn. Ngoài ra, nếu quy định giới hạn cho vay đối với một khỏch hàng như trờn sẽ gừy ra những khỳ khăn nhất định cho hoạt động kinh doanh của cỏc CTTC. Khỏch hàng của cỏc CTTC là cỏc chủ đầu tư, chủ dự ỏn, cỏc nhà thầu lớn, nờn giới hạn cho vay khụng quỏ 15% vốn tự cỳ của CTTC thỡ khụng thể đảm bảo nguồn vốn cho dự ỏn được. Vụ hỡnh chung hướng đối tượng khỏch hàng của cỏc CTTC chỉ là cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiờu dựng dưới hỡnh thức cho vay mua trả gỳp. Nờn chăng quy định mức khống chế an toàn nhất là từ 20 – 30% vốn tự cỳ của cỏc CTTC, vỡ ở mức 15% khụng thể đỏp ứng được nhu cầu vốn cho cỏc dự ỏn đầu tư lớn. Hơn nữa, CTTC cỳ chức năng đầu mối thu xếp hợp vốn, nhận uỷ thỏc và cỏc nguồn thu khỏc khụng thuộc vốn tự cỳ, nhưng đủ đảm bảo tài trợ cho dự ỏn vừa và lớn. Giới hạn cho vay và bảo lúnh cho một khỏch hàng bằng 15% vốn tự cỳ của CTTC chỉ ỏp dụng thớch hợp cho cỏc khoản cho vay ngắn hạn và khỏch hàng là cỏc tổ chức kinh tế, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa và nhỏ.
3.2.5. Quy định về cỏc trường hợp giỏm sỏt, kiểm tra.
Phỏp luật quy định: CTTC muốn mở và chấm dứt hoạt động của chi nhỏnh, văn phũng đại diện của mỡnh ( Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 24/2003/ QĐ – NHNN ngày 7/1/2003 ), muốn thay đổi địa điểm đặt trụ sở, sở giao dịch, chi nhỏnh, văn phũng đại diện phải được Ngừn hàng Nhà nước chấp thuận (Điều 31 Luật cỏc Tổ chức tớn dụng )…
Hoạt động kinh doanh tiền tệ mang tớnh xú hội cao, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước là điều cần thiết. Tuy nhiờn, trong một số trường hợp nờn quy định thụng thoỏng tạo điều kiện cho cỏc chủ thể kinh doanh tự chủ.
Phỏp luật nờn quy định: Việc mở, chấm dứt hoạt động của chi nhỏnh, văn phũng đại diện ở nước ngoài, việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chớnh phải được Ngừn hàng Nhà nước chấp thuận; riờng vấn đề mở, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi địa điểm chi nhỏnh, văn phũng đại diện trong nước để cho cỏc CTTC tự quyết định và bỏo cỏo với Ngừn hàng Nhà nước. Như thế, sẽ giảm thiểu được nhiều thủ tục mà vẫn đảm bảo tớnh hiệu quả, an toàn.
3.2.6. Tạo hành lang phỏp lý đồng bộ và tăng cường vai trũ quản lý của Nhà nước.
“Muốn cỳ một thị trường phỏt triển cần tạo dựng một mụi trường lành mạnh”, đỳ là đặc trưng của kinh tế thị trường. CTTC là một loại hỡnh tổ chức tớn dụng cỳ phạm vi hoạt động khỏ rộng, cỳ đụi chỳt hạn chế ( khụng cỳ dịch vụ thanh toỏn và nhận tiền gửi dưới một năm ) nhưng lại cỳ lợi thế hơn ở sự năng động trong tụn chỉ “tối đa hoỏ lợi nhuận cho khỏch hàng”. Trong khi trờn thị trường tài chớnh thế giới định chế tài chớnh này đú phỏt triển lớn mạnh thỡ ở Việt Nam chủ yếu cỏc CTTC mới chỉ giới hạn cỏc hoạt động trong phạm vi cỏc tổng cụng ty sở hữu Nhà nước. Một trong số cỏc lý do quan trọng dẫn tới tỡnh trạng này là do sự thiếu rừ ràng trong một số quy định của Phỏp luật, sự định hướng khỏch hàng của chớnh cỏc CTTC và vai trũ quản lý của Nhà nước là chưa tốt.
-Thứ nhất, cỏc văn bản phỏp luật quy định về CTTC hiện nay là ớt và thiếu so với cỏc loại hỡnh tổ chức tớn dụng khỏc.
Nghị định số 79/2002/NĐ–CP ngày 4/10/2002 quy định về tổ chức và hoạt động của CTTC đú khụng cũn đủ sức đỏp ứng cỏc yờu cầu của thực tế. Bờn cạnh đỳ thụng tư số 06/2002/TT–NHNN ngày 23/12/2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 79/2002/NĐ–CP ngày 4/10/2002 khụng cỳ cỏc hướng dẫn chi tiết thực hiện cỏc hoạt động mà CTTC được phộp thực hiện. Điều này gừy khỳ khăn cho cỏc CTTC trong việc thực thi phỏp luật. Vớ dụ: Điều 21 Nghị định số 79/2002/ NĐ – CP quy định “CTTC được cấp tớn dụng dưới cỏc hỡnh thức khỏc theo quy định của phỏp luật”,tại khoản 3 Điều 27 quy định “cỏc hoạt động khỏc” phải được cỏc cơ quan quản lý Nhà nước cỳ thẩm quyền cho phộp. Những “hỡnh thức khỏc” và “hoạt động khỏc” quy định trong Nghị định khụng được hỡnh dung cụ thể ở Thụng tư số 06/2002/ TT–NHNN hay bất kỳ văn bản quy phạm phỏp luật nào. Do vậy với vai trũ là hướng dẫn thực hiện cỏc quy định trong nghị định, thụng tư cần phải chi tiết, rừ ràng, cụ thể hơn.
Thờm vào đỳ, khi gia nhập WTO, hội nhập sừu hơn vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam khụng thể đứng ngoài xu thế vận động chung của nền tài chớnh thế giới. Trong đỳ cỳ việc tăng cường và phỏt triển vai trũ của CTTC lờn đỳng tầm quan trọng của nỳ đối với hệ thống cỏc tổ chức tớn dụng của một quốc gia.
Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung cỏc văn bản dưới luật hiện hành đang điều chỉnh trực tiếp đến CTTC và những văn bản liờn quan để thỏo gỡ những vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc chủ thể khi tham gia thị trường. Quan trọng hơn là cỏc quy định về tổ chức và hoạt động của CTTC cần được nừng lờn thành luật, đảm bảo tớnh phỏp lý cao cho hoạt động của cỏc cụng ty này.
-Thứ hai, song song với việc hoàn thiện mụi trường phỏp lý, Nhà nước cũng cần cỳ những định hướng hoạt động cụ thể khỏc để nừng cao vai trũ quản lý của mỡnh đối với cỏc CTTC.
Với tư cỏch là chủ thể quản lý, chủ sở hữu vốn của 7/9 CTTC hiện nay, Nhà nước cần định hướng hoạt động cụng ty tài chớnh tập trung vào cỏc hoạt động mà cỏc Ngừn hàng hiện cũn bỏ ngỏ hoặc ớt quan từm như: cho vay tiờu dựng đối với cỏ nhừn, cho vay mua trả gỳp, phỏt hành thẻ…
Nếu cỏc CTTC Việt Nam ra đời chỉ thực hiện chức năng thay mặt cho tổng cụng ty đầu tư vốn vào cỏc cụng ty thành viờn và huy động vốn cho tổng cụng ty thực hiện chiến lược dài hạn, thỡ đú để lúng phớ rất lớn một thị trường trong nước nhiều tiềm năng.
Trong thời gian gần đừy cỳ rất nhiều tổ chức trong và ngoài nước muốn thành lập cụng ty tài chớnh ở Việt Nam, một số tập đoàn tài chớnh tờn tuổi như General Electric ( Hoa Kỳ), BIDV Chừu ừu ( BIDV Europe Finance & Invesment); cỏc tập đoàn kinh tế lớn trong nước, như: CTTC Vinalines – VN airline, CTTC Vinaconex của tập đoàn Vinaconex, CTTC Sụng Đà… Điều đỳ cỳ thể giải thớch bởi một số lý do sau:
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phỏt triển nhanh và ổn định. Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đỏng khớch lệ, khuyến khớch cỏc nhà đầu tư trong và ngoài nước tỡm kiếm cỏc lĩnh vực đầu tư hiệu quả, trong đỳ cỳ mụ hỡnh hoạt động của CTTC.
Cỏc văn bản quy phạm phỏp luật Việt Nam được ban hành tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc cụng ty tài chớnh phỏt triển, hoạt động an toàn và cỳ hiệu quả.
Nhiều tập đoàn, tổng cụng ty và doanh nghiệp lớn của Việt Nam đú khụng ngừng phỏt triển, do vậy cần cỳ riờng tổ chức tài chớnh để phục vụ nhu cầu và đỏp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tạo cụng cụ tài chớnh lớn để đầu tư ra ngoài tổng cụng ty, tập đoàn. Cụng ty tài chớnh sẽ là cầu nối cho cỏc hoạt động này.
Cỏc CTTC thời gian qua hoạt động cỳ hiệu quả, tỷ lệ lời cao so với cỏc ngành sản xuất kinh doanh khỏc trong khi hệ số rủi ro thấp. Điều này đú thỳc đẩy cỏc tập đoàn, tổng cụng ty đề nghị thành lập cụng ty tài chớnh dưới hỡnh thức cổ phần như hiện nay.
Lĩnh vực đầu tư vào cỏc ngành nghề mới, dịch vụ mới của cỏc Ngừn hàng thương mại cổ phần hiện nay cũn hạn chế trong khi nhu cầu vay vốn để đỏp ứng yờu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dừn cũn bỏ ngỏ.
Theo thống kờ, tỷ lệ người dừn tiếp cận với cỏc dịch vụ tài chớnh ngừn hàng Việt Nam chiếm một tỷ lệ thấp (khoảng dưới 10%). Do vậy nhiều tổ chức tớn dụng nước ngoài muốn sử dụng ngay chớnh nguồn vốn của họ để đầu tư cho vay trong lĩnh vực tớn dụng tiờu dựng.
Nhưng theo cỏc chuyờn gia kinh tế ( ễng Martin Rama, chuyờn gia kinh tế trưởng Ngừn hàng Thế giới tại Việt Nam) cảnh bỏo, việc ồ ạt xin thành lập CTTC ẩn chứa nhiều bất lợi khụng chỉ với cỏc hoạt động của Doanh nghiệp Việt Nam mà cũn với cả nền kinh tế, khi việc cho vay trong nội bộ tập đoàn của cỏc loại hỡnh này khụng được kiểm soỏt chặt chẽ như cơ chế giỏm sỏt hoạt động Ngừn hàng. Do vậy rất cần cỳ cỏc quy chế kiểm soỏt và quản lý một cỏch minh bạch, chuyờn nghiệp.
Cú nhiều CTTC tham gia thị trường buộc cỏc cụng ty muốn tồn tại phải nõng cao sức cạnh tranh của mỡnh,đú là một điểm tốt.Song Việt Nam tuy là một thị trường tiềm năng nhưng là một thị trường nhỏ vỡ vậy nếu cú quỏ nhiều đối tượng tham gia dễ dẫn đến khả năng nảy sinh cỏc cạnh tranh khụng bỡnh đẳng. Một số cụng ty lớn sẽ nắm vai trũ độc quyền, thống trị, chi phối hoàn toàn thị trường. Lỳc này, vai trũ quản lý giỏm sỏt thị trường của Ngõn hàng Nhà nước vỡ một mụi trường tài chớnh lành mạnh lại càng trở nờn quan trọng hơn.
Do vậy, để quản lý đạt hiệu quả cao hơn, Nhà nước nờn chuyển từ hỡnh thức kiểm tra trực tiếp sang hỡnh thức giỏm sỏt đối với cỏc CTTC. Việc giỏm sỏt được thực hiện thụng qua việc thành lập hệ thống thụng tin, củng cố bộ mỏy Nhà nước trỏnh trựng lặp, chồng chộo, nờn phừn cấp rừ ràng về chức năng, nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc cơ quan khi kiểm tra giỏm sỏt cỏc CTTC.
Để đỏp ứng yờu cầu phỏt triển thị trường và quy mụ hoạt động ngày càng mở rộng của CTTC, cũng như theo kinh nghiệm của cỏc nước trờn thế giới, Việt Nam nờn thành lập Hiệp hội CTTC cấp Nhà nước, đỳ là đũi hỏi cần thiết khỏch quan. Hiệp hội làm đại diện của Việt Nam trong mối quan hệ với cỏc tổ chức, CTTC quốc tế, là cầu nối giữa cỏc doanh nghiệp với nhau và cựng tổ chức tiếp xỳc với cỏc cơ quan quản lý Nhà nước. Chớnh Hiệp hội sẽ là nơi hỗ trợ quảng bỏ hoạt động và cung cấp dịch vụ cần thiết như tư vấn, đào tạo.
Với việc thành lập Hiệp hội sẽ giỳp Ngừn hàng Nhà nước, Chớnh phủ kiểm tra giỏm sỏt hoạt động của CTTC, cỳ được những số liệu cụ thể, chớnh xỏc và đỏnh giỏ hướng phỏt triển, tỏc động của nỳ đối với nền kinh tế. Hiệp hội ra đời sẽ phối hợp cỏc hoạt động, nừng cao chất lượng kinh doanh như tổ chức liờn kết giữa cỏc CTTC. Đừy cũng chớnh là cơ quan bảo vệ quyền lợi hợp phỏp của cỏc CTTC khi xảy ra tranh chấp
Ngoài những biện phỏp trờn, cỏc CTTC cần đào tạo đội ngũ cỏn bộ cỳ trỡnh độ chuyờn mụn, hiểu biết sừu về hoạt động của cụng ty tài chớnh. Bờn cạnh đỳ, đẩy mạnh giới thiệu, quảng bỏ hoạt động của cỏc CTTC đến với cụng chỳng, đa dạng hoỏ sản phẩm dịch vụ để mở rộng thị trường, phục vụ nhiều đối tượng khỏch hàng trờn thị trường tài chớnh.
Trờn đừy là những giải phỏp nhằm hoàn thiện phỏp luật về CTTC. Để thực hiện được cần cỳ thời gian nhất định, nhưng chỳng ta tin tưởng CTTC ở Việt Nam sẽ sớm cú thể vươn tầm hoạt động sừu rộng như chức danh vốn cỳ của nỳ.
Thực tế cho thấy, hoạt động của cỏc CTTC ngày càng hiệu quả hơn. Điều đỏng quan tõm hiện nay là cỏc cụng ty tài chớnh chưa đựơc biết đến rộng rúi và chưa phỏt huy hết khả năng vốn cú. Do vậy, việc đưa ra những giải phỏp nhằm hoàn thiện phỏp luật về CTTC là đũi hỏi cấp thiết khi nước ta đang trong quỏ trỡnh hội nhập ngày càng sõu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Kết luận
CTTC ra đời trờn cơ sở những đũi hỏi khỏch quan của nền kinh tế thị trường,với tư cỏch là một trung gian tài chớnh nú gúp phần lưu thụng, điều tiết luồng vốn trong nền kinh tế. Xỏc định được vai trũ của loại hỡnh tổ chức tớn dụng này Nhà nước ta đó ban hành cỏc quy định tương đối đầy đủ về thành lập, hoạt động của CTTC. Với xu thế phỏt triển mạnh mẽ, phỏp luật về CTTC đó cú những bước hoàn thiện, thay đổi tớch cực song vẫn khụng trỏnh khỏi những tồn tại đũi hỏi cần sửa đổi kịp thời.
Trờn cơ sở nghiờn cứu những vấn đề lý luận chung, thực trạng phỏp luật về CTTC, khoỏ luận đưa ra một số giải phỏp nhằm hoàn hoàn thiện phỏp luật về CTTC, đỏp ứng yờu cầu quỏ trỡnh đổi mới đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hy vọng rằng những kết quả nghiờn cứu của đề tài này sẽ cú ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn nhằm gúp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện phỏp luật về CTTC.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Giỏo trỡnh Luật Ngõn hàng-Trường Đại học Luật-Nhà xuất bản CAND,2007.
2.Luật doanh nghiệp; Luật phỏ sản; Luật đầu tư.
3.Luật cỏc tổ chức tớn dụng-NXB Chớnh trị Quốc gia, Hà Nội,2004.
4.Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chớnh phủ quy định về tổ chức và hoạt động của cụng ty tài chớnh.
5.Nghị định số141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 Ban hành danh mục mức vốn phỏp định của cỏc tổ chức tớn dụng.
6.Thụng tư số 06/2002/TT-NHNN ngày 23/11/2002 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chớnh phủ về tổ chức và hoạt động của cụng ty tài chớnh.
7.Quyết đinh số 516/.2003/QĐ-NHNN ngày 26/05/2003 Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soỏt, Tổng giỏm đốc (Giỏm đốc) tổ chức tớn dụng phi ngõn hàng.
8.Quyết định số 24/2003/QĐ-NHNN ngày 07/01/2003 Ban hành quy định về việc mở, chấm dứt hoạt động chi nhỏnh, văn phũng đại diện của tổ chức tớn dụng phi ngõn hàng.
9.Quyết định số 40/2007/QĐ-NHNN Ban hành quy chế cấp giấy phộp thành lập và hoạt động tổ chức tớn dụng phi ngõn hàng cổ phần.
10.Tiền tệ-Ngõn hàng. ( Nguyễn Ninh Kiều-MBA trường ĐH Kinh tế -ĐHQG TP HCM ). Nhà xuất bản Thống kờ 1998.
11.Tiền và hoạt động Ngõn hàng.( Lờ Vinh Danh ). Nhà xuất bản Chớnh trị Quốc gia 1996.
12.Dự bỏo thế kỷ 21 ( Tập thể cỏc tỏc giả Trung Quốc). Nhà xuất bản Thống kờ 1998.
13.Website Ngõn hàng Nhà nước: www.sbv.gov.vn.
14.Website Hiệp hội Ngõn hàng Nhà nước: www.vnba.org.vn.
15.Website Chớnh phủ:
16.Cỏc website của cỏc cụng ty tài chớnh:
Cụng ty tài chớnh Dõự khớ: www.pvfc.com.vn.
Cụng ty tài chớnh Handico: www.hafic.com.vn.
Cụng ty tài chớnh Cụng nghiệp tàu thuỷ: www.vinashin.com.vn.
Cụng ty tài chớnh Cao su: www.rfc.com.vn.
17.Tạp chớ cộng sản điện tử: số 19(139) năm 2007.
18.Tạp chớ Ngõn hàng số 3/2006; số 7/2007…, Tạp chớ Tài chớnh.
19.Một số website của cỏc bỏo điện tử: Vn economy, bỏo Đầu tư, Thời bỏo Kinh tế Việt Nam
Mục lục
Lời núi đầu ...........................................................................................................1
Chương 1: Những vấn đề lý luận và phỏp luật về cụng ty tài chớnh…………..3
. Khỏi quỏt chung về cụng ty tài chớnh............................................................3
Khỏi niệm cụng ty tài chớnh........................................................................3
Vai trũ cụng ty tài chớnh............................................................................11
Cỏc loại hỡnh cụng ty tài chớnh..................................................................12
Phỏp luật về cụng ty tài chớnh....................................................................13
Khỏi niệm phỏp luật về cụng ty tài chớnh..................................................13
Nội dung phỏp luật về cụng ty tài chớnh....................................................14
Chương 2:Thực trạng phỏp luật về cụng ty tài chớnh.......................................17
Quy định về thành lập, giải thể, phỏ sản và thanh lý cụng ty tài chớnh.....17
Quy định về thành lập cụng ty tài chớnh....................................................18
Quy định về phỏ sản, giải thể và thanh lý cụng ty tài chớnh......................20
Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soỏt của cụng ty tài chớnh.............................................................................................................23
Tổ chức của cụng ty tài chớnh....................................................................23
Quản trị, điều hành và kiểm soỏt...............................................................24
Quy định về hoạt động của cụng ty tài chớnh............................................26
Hoạt động huy động vốn...........................................................................26
Hoạt động tớn dụng....................................................................................30
Cỏc hoạt động khỏc...................................................................................31
2.4 Quy định về chế độ tài chớnh, hạch toỏn và bỏo cỏo..................................33
2.4.1 Chế độ tài chớnh..........................................................................................33
2.4.2 Hạch toỏn và bỏo cỏo..................................................................................36
Chương 3: Một số giải phỏp hoàn thiện phỏp luật về cụng ty tài chớnh..........38
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện phỏp luật về cụng ty tài chớnh.....................38
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện phỏp luật về cụng ty tài chớnh...................39
3.2.1Về điều kiện cấp giấy phộp thành lập và hoạt động....................................39
3.2.2 Quản trị, điều hành cụng ty tài chớnh.........................................................40
3.2.3 Hoạt động huy động vốn...........................................................................40
3.2.4 Hoạt động cho vay.....................................................................................41
3.2.5 Quy định về cỏc trường hợp giỏm sỏt, kiểm tra.........................................43
3.2.6 Tạo hành lang phỏp lý đồng bộ và tăng cường vai trũ quản lý
của Nhà nước.......................................................................................................43
Kết luận...............................................................................................................48
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phỏp luật về cụng ty tài chính- thực trạng và một số giải phỏp hoàn thiện.doc