Qua quá trình nghiên cứu sự phát triển công nghiệp nông thôn có thể rút ra một
số kết luận sau:
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận công nghiệp cả nước được phân bố ở
nông thôn bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu
cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình
thức tổ chức sản xuất khác nhau, gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn do chính quyền địa phương quản lý về mặt nhà nước. Phát triển CNNT là
một vấn đề có tính tất yếu khách quan, có ý nghĩa chiến lược và lâu dài đối với quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của huyện. Công nghiệp nông thôn có vai trò
rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn của huyện, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phân công lao
động xã hội, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn.
Can Lộc là huyện có những điều kiện nhất định về phát triển công nghiệp nông
thôn. Với vị trí nằm trên tuyến Quốc lộ 1A, ở những vùng có địa hình bằng phẳng, vị trí
gần thành phố, giao thông thuận lợi,có nguồn lao động dồi dào, rẻ, có những ngành nghề
truyền thống chưa được khơi dậy, nguồn lao động tương đối lớn cho một số ngành sản
xuất công nghiệpnên Can lộc có điều kiện thuận lợi để phát triển các cụm công nghiệp
tập trung. Chính vì vậy, phát triển CNNT là một yêu cầu khách quan,
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong lĩnh vực ngành nghề TTCN.
2.3.6. Tình hình thị trường
Thị trường là một trong những nhân tố quan trọng của bất kỳ quá trình sản xuất
nào. Thị trường của công nghiệp nông thôn được xét trên hai bình diện: thị trường
nguyên liệu và thị trường sản phẩm
- Thị trường nguyên liệu:
Đây là thị trường quan trọng, là thị trường đầu vào cho quá trình sản xuất của các
cơ sở CNNT. Hiện nay việc cung ứng các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm huyện
Can Lộc được thực hiện chủ yếu qua các mối quan hệ cá nhân.
Nguồn nguyên liệu của huyện chủ yếu là nguồn nguyên liệu tại địa phương, trong
xã, trong huyện, lượng mua từ bên ngoài không đáng kể. Điều này chứng tỏ nguồn
nguyên liệu ở địa phương khá dồi dào, rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất.
Hình thức thu mua nguyên liệu của các nhóm ngành sản xuất cũng khác nhau.
Nguyên liệu nhóm ngành sản xuất, chế biến thực phẩm chủ yếu do cơ sở sản xuất tự
thu gom, số lượng nguyên liệu được cung cấp theo hợp đồng cho nhóm ngành này khá
nhỏ, đối với nguyên liệu của ngành sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến là những sản
phẩm có trong tự nhiên nên mọi hoạt động mua bán diễn ra tại chợ và hộ gia đình, đối
với nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng, giá cả nguyên liệu rất cao, do đó việc
cung cấp nguyên liệu phải thông qua các đơn đặt hàng.
- Thị trường sản phẩm
Thị trường sản phẩm của CNNT huyện Can Lộc chưa phát triển mạnh, chủ yếu
bó hẹp trong địa phương.
Sản phẩm của nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu tiêu thụ tại địa
phương. Nguyên nhân do nhu cầu về vật liệu xây dựng ở huyện Can Lộc cao, trong lúc
năng lực cung cấp hạn chế nên sản phẩm bán ra bên ngoài rất ít, nghèo nàn về chủng
loại, mẫu mã đơn điệu, chất lượng kém, bao bì nhãn hiệu còn giản đơn, không đủ sức
cạnh tranh trên thị trường và ngoài tỉnh.
Trư
ờng
Đại
ọc
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 50
Nghiên cứu thị trường công nghiệp nông thôn huyện Can Lộc cho thấy trình độ thị
trường còn kém phát triển, thị trường đầu vào còn hạn chế và không ổn định. Nguyên
nhân cơ bản của vấn đề này là do công nghiệp nông thôn huyện Can Lộc còn kém phát
triển, năng suất, chất lượng của sản phẩm cũng như mẫu mã, bao bì còn hạn chế, sức cạnh
tranh yếu. Các cơ sở công nghiệp nông thôn chưa thật sự hội nhập với cơ chế thị trường.
2.4. Hiệu quả kinh tế-xã hội về phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Can Lộc
2.4.1. Hiệu quả về mặt kinh tế
Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Can Lộc thời gian vừa qua đã mang lại
những thành quả đáng ghi nhận đặc biệt những hiệu quả về mặt kinh tế được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu cơ bản như tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất qua các
năm.CNNT huyện Can Lộc thời kỳ 2008-2012 với sự tăng trưởng và phát triển về cả
quy mô lẫn cơ cấu của CNNT Can Lộc đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh
tế công nghiệp của huyện, đã cung cấp cho xã hội một khối lượng lớn hàng hóa phục
vụ nhu cầu cho huyện và góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của tỉnh. Đồng
thời đã giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư trong huyện, tập
trung giải quyết một số nhu cầu của địa phương và đáp ứng nhu cầu thị trường về công
cụ tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùngđã mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế trên địa
bàn huyện. Nhờ nền kinh tế chuyển dịch đúng hướng đã làm cho tổng giá trị sản xuất ở
huyện Can Lộc không ngừng tăng lên qua các năm.
Qua kết quả phân tích trên(phần 2.3.2) cho chúng ta thấy rằng, phát triển công
nghiệp nông thôn đã mang lại hiệu quả kinh tế tốt cho huyện Can Lộc trong thời gian
qua. Tổng giá trị sản xuất tạo ra tăng lên với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá
cao.Tuy nhiên, nền kinh tế trên địa bàn huyện vẫn phát triển chưa đồng đều giữa các
vùng miền, chưa tận dụng và phát huy các tiềm năng cũng như lợi thế của địa bàn. Vì
vậy cần phải quan tâm đầu tư hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế giữa các vùng
miền trên địa bàn để tạo động lực thúc đẩy KT-XH ngày càng phát triển và bền vững
hơn.
2.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Trong thời gian qua, phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Can Lộc góp phần cải
thiện nhiều mặt về đời sống xã hội trên địa bàn. Cuộc sống của người dân ngày càng được cải
thiện và nâng cao, mọi mặt của xã hội đều được nâng lên đáng kể, đặc biệt thu nhập ngày
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 51
càng tăng đã nâng cao đời sống cho nhân dân huyện Can Lộc cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Tóm lại, qua bảng phân tích ở trên (phần 2.3) cho chúng ta thấy rằng quá trình
phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Can Lộcđã tác động tích cực đến vấn đề xã
hội của huyện, với nhiều sản phẩm được đưa ra trên thị trường đã làm tăng thu nhập
cho người dân, giảm tỷ lệ đói nghèo cũng như tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao
động trên địa bàn. Và cũng chính những yếu tố này góp phần đẩy mạnh phát triển KT-
XH và nâng cao đời sống nhân dân ở Can Lộc trong thời gian qua
2.5. Đánh giá chung về phát triển công nghiệp nông thôn trên ở huyện Can Lộc
2.5.1. Những thành tựu đạt được
Thứ nhất, sự phát triển công nghiệp nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên đại bàn huyện theo hướng có hiệu quả hơn.
Trong những năm qua, công nghiệp nông thôn huyện Can Lộc đã có bước phát triển
khá. Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm dần, tỷ trọng xây
dựng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên đáng kể. Quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của huyện Can Lộc phù hợp với sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Thứ hai, sự phát triển của CNNT huyện Can Lộc đã góp phần phát triển nông
nghiệp, nông thôn hình thành các cụm kinh tế trên cơ sở khai thác tố tiềm năng, thế
mạnh của địa phương trên địa bàn huyện.
Thứ ba, sự phát triển của CNNT huyện Can Lộc đã góp phần thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
Sự phát triển của công nghiệp nông thôn đã huy động được nguồn vốn vào sản
xuất, mở rộng thị trường, tạo việc làm và thu nhập cho một số lượng lớn lao động ở
nông thôn.
Thứ tư, sự phát triển của CNNT đã gớp phần thúc đẩy qúa trình đô thị hóa nông
thôn. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được mở rộng đầu tư tạo đà cho sự phát
triển giữa nông thôn và thành thị.
2.5.2. Một số hạn chế cần khắc phục trong quá trình phát triển công nghiệp nông
thôn huyện Can Lộc
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công nghiệp nông thôn huyện Can Lộc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 52
còn có một số hạn chế sau:
Sự phát triển của CNNT huyện Can Lộc còn chậm, sản xuất trong CNNT vẫn
đang chủ yếu là tự phát, manh mún, chủ yếu là hộ cá thể, có rất ít hộ sản xuất lớn, du
nhập ngành nghề mới còn chậm, khả năng cạnh tranh sản phẩm do CNNT sản xuất còn
kém; đặc biệt là trong lĩnh vực thủy hải sản và nông nghiệp, công nghiệp chế biến còn
mang nặng tính tự phát.
Các ngành nghề trong CNNT còn yếu. Vốn sản xuất nhỏ, kỹ thuật sản xuất công
nghệ còn lạc hậu, trình độ lao động còn thấp nên chất lượng sản phẩm không cao, mẫu
mã chậm cải tiến đã làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm CNNT. Sự yếu kém này
là một cản trở làm chậm tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh.
Diễn biến phức tạp của suy thoái kinh tế toàn cầu, thời tiết, dịch bệnh, giá cả hàng
hóa tăng, thu nhập của người dân thấp nên sự cải tiến đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân ở nông thôn còn hạn chế. Sự tiếp cận các dịch vụ y tế giáo dục cũng như các
sinh hoạt trong đời sống văn hóa của người dân ở nông thôn còn gặp nhiều khó khăn.
Các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước thay đổi
nhiều, ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt cũng như triển khai thực hiện các quy hoạch,
dự án, phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội, đồng thời công tác quy hoạch muộn, kỹ thuật
công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường là những khó khăn tạo nên tính bất ổn định đó.
2.5.3.Những vấn đề cấp bách đặt ra cho CNNT huyện Can Lộc hiện nay.
Từ sự phân tích những thành tựu và hạn chế trên, có thể thấy một số vấn đề đặt ra
cho sự phát triển CNNT huyện Can Lộc trong thời gian tới như sau:
Cần xây dựng được quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói
chung và công nghiệp nông thôn nói riêng, đặc biệt là đẩy nhanh quá trình hoàn thiện kết
cấu hạ tầng ở các cụm công nghiệp, xúc tiến đầu tư tạo điều kiện cho CNNT phát triển.
Mở các lớp đào tạo kiến thức và tay nghề cho người lao động ở nông thôn, tận
dụng được nguồn lao động nhàn rỗi.
Vốn sản xuất cũng là một hạn chế của CNNT huyện Can Lộc, trong thời gian
tới cần thu hút vốn đầu tư từ nguồn trong và ngoài nước để đổi mới kỹ thuật công
nghệ, nâng cao sức sản xuất, mở rộng quy mô, tạo đà cho sự phát triển của công
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 53
nghiệp nông thôn.
Thị trường là nhân tố không thể thiếu của quá trình sản xuất. Sản phẩm của
CNNT còn rất hạn chế. Sản phẩm chủ yếu được tiêu dùng tại địa phương, rất khó đưa
ra tiêu thụ ở bên ngoài và bị cạnh tranh ngay tại địa phương. Do đó cần nâng cao
năng lực cạnh tranh của các cơ sở CNNT, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đến
các tỉnh khác.
Các doanh nghiệp cần tích cực đổi mới kỹ thuật ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao năng suất, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.
Tóm lại, trong những năm qua huyện Can Lộc đã chú trọng và phát triển đúng
hướng và đã có bước phát triển khá, tuy nhiên tốc độ phát triển còn chậm, còn hạn chế
nhiều mặt, chưa phát huy tối đa các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Để đảm bảo
cho sự phát triển công nghiệp nông thôn trong thời gian tới cần có phương hướng, giải
pháp phù hợp nhằm khơi dậy tiềm năng nguồn lực của địa phương thúc đẩy CNNT
phát triển bền vững trong thời gian tới.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 54
Chương3
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN HUYỆN CAN LỘC
3.1.Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn ở
huyện Can Lộc
3.1.1.Quan điểm phát triển công nghiệp nông thôn
Phát triển công nghiệp nông thôn là vấn đề quan trọng được Chính phủ cũng như
tỉnh Hà Tĩnh quan tâm. Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để mọi thành phần kinh
tế đầu tư và phát triển với nhiều quy mô, loại hình, chú trọng doanh nhiệp vừa và nhỏ,
nhất là sản xuất công nghiệp, tập trung cho công nghiệp chế biến, sử dụng nhiều lao
động, khôi phục ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng xuất khẩu
Như vậy, phát triển công nghiệp nông thôn đã được xác định là một yêu cầu tất
yếu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tĩnh.
Phát triển công nghiệp nông thôn là một quá trình lâu dài không thể nóng vội,
phải thực hiện từng bước vững chắc. Để công nghiệp nông thôn Hà Tĩnh phát triển bền
vững, trong thời gian tới cần quán triệt một số quan điểm sau:
Thứ nhất, phát triển công nghiệp nông thôn phải đảm bảo hài hòa với quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Công nghiệp nông thôn với tư cách là một bộ phận của công nghiệp nói chung và
đồng thời là một bộ phận cấu thành của kinh tế nông thôn cũng như nền kinh tế địa
phương, do đó cần đặt sự phát triển của nó trong sự phát triển tổng thể ngành công
nghiệp cũng như sự quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Để đảm bảo sự phát
triển hài hòa giữa phát triển công nghiệp nông thôn với sự phát triển kinh tế xã hội đặt
nó trong quy hoạch tổng thể của ngành công nghiệp để tạo nên sự hài hòa trong sự
phát triển của nền công nghiệp quốc gia đồng thời phải đảm bảo hài hòa với quy hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh tạo nên sự cân đối trong cơ cấu kinh tế địa phương,
nhằm thực hiện tốt chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
tỉnh Hà Tĩnh.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 55
Sự phát triển của công nghiệp nông thôn luôn gắn chặt chính sách dành cho nó.
Các chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách đầu tư, chính sách đào tạo nghề,
chuyển giao công nghệcho công nghiệp nông thôn cần được xây dựng theo hướng
có nhiều ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp nông thôn.
Thứ hai, phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở đa dạng hóa các ngành nghề
quy mô và công nghệ
Sự đa dạng hóa ngành nghề sản xuất ở nông thôn sẽ cho phép khai thác tận dụng
các nguồn lực có sẵn cho sự phát triển của công nghiệp nông thôn. Đa dạng hóa ngành
nghề sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ tạo nên sự phong phú trong khu vực kinh tế nông thôn. Nông lâm, ngư nghiệp phát
triển sẽ cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nông thôn, nó đảm bảo cho sự ổn định
của thị trường nguyên liệu, đặc biệt là các vùng nguyên liệu tập trung là yếu tố rất cần
thiết cho sự phát triển ổn định của công nghiệp bảo vệ môi trường nông thôn. Trong
các ngành nghề nông thôn cần chú trọng đặc biệt đến các làng nghề truyền thống là
các yếu tố cơ bản của công nghiệp nông thôn, sự lan tỏa của nó ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển của các ngành nghề thủ công trên địa bàn nông thôn.
Thứ ba, phát triển công nghiệp nông thôn phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường
Trong giai đoạn hiện nay, các cơ sở sản xuất luôn bị chi phối bởi các quy luật của
kinh tế thị trường. Phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội để làm thước đo các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó phát triển công nghiệp nông thôn phải đảm bảo tuân thủ các
quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu. Đặt trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại và phát
triển, các cơ sở sản xuất buộc phải cân nhắc vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và
sản xuất như thế nào. Thực tế đã có nhiều cơ sở sản xuất nắm bắt được nhu cầu của thị
trường, làm ăn phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, tạo nhiều việc làm và thu nhập
cho lao động nông thôn. Nhưng cũng có một số cơ sở yếu kém phải ngừng sản xuất,
thậm chí bị phá sản.
Thứ tư, phát triển công nghiệp nông thôn phải đảm bảo khai thác tối đa các
nguồn lực sẵn có của địa phương.
Sự phát triển công nghiệp nông thôn gắn chặt với điều kiện về lao động, nguồn
vốn, công nghệ và thị trường ở nông thôn, sử dụng lao động, nguyên liệu, vốn, công
nghệ sẵn có ở nông thôn sẽ tiết kiệm cho quá trình sản xuất.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 56
Thứ năm, phát triển công nghiệp nông thôn phải gắn liền với công tác bảo vệ môi
trường sinh thái.
Phát triển công nghiệp nông thôn tất yếu dẫn đến quá trình đô thị hóa nông thôn.
Do đó để nông thôn phát triển bền vững phải chú trọng công tác bảo vệ môi trường vì
trong qúa trình phát triển công nghiệp nông thôn tất yếu phải khai thác tài nguyên đồng
thời việc sản xuất luôn tạo ra chất thải gây ô nhiễm môi trường, nên cần chú ý công tác
bảo vệ môi trường sinh thái nhằm đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát triển.
3.1.2. Phương hướng phát triển công nghiệp nông thôn
Để đạt được mục tiêu trên, huyện Can Lộc cần phát triển CNNT theo hướng chủ
yếu sau:
- Phát huy lợi thế, khắc phục những yếu điểm năm 2012 tập trung, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, ổn định vững chắc.
- Phát huy nội lực khai tác tiềm năng, sức mạnh hiện có, tranh thủ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn, các dự án đầu tư, các nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư phát triển.
- Đảm bảo an toàn lương thực, phát triển mạnh các lĩnh vực: Nuôi trồng thủy sản,
xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề, quy hoạch và xây dựng các khu trung tâm
xã, thị tứ, tụ điểm kinh tế, phát triển sản xuất hàng hóa nâng cao hiệu quả hoạt động
của các ngành dịch vụ.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng an
ninh. Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
- Ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học - công nghệ, tích cực chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức
xúc. Gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân.
- Đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và bền vững, phát huy tối đa nội
lực, tranh thủ ngoại lực, tập trung khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho
đầu tư phát triển. Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Chăm lo phát
triển nguồn lực con người.
- Xây dựng hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở trong sạch vững mạnh. Nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức tổ chức chiến đấu của tổ chức Đảng, hiệu lực, hiệu quả
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 57
quản hành của Nhà nước. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực
hướng tới mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
3.1.3. Mục tiêu
3.1.3.1. Mục tiêu chung
- Phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn và những hạn
chế, yếu kém của năm 2012, phấn đấu đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế nhằm hoàn
thành chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần XIX đề ra.
- Tranh thủ các nguồn vốn, các chương trình, dự án hỗ trợ của tỉnh và Trung
ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên địa bàn, xây dựng nông thôn mới.
- Đảm bảo an ninh lương thực; phát triển mạnh các lĩnh vực: Công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các ngành dịch vụ, thực hiện tốt công tác tài nguyên, bảo vệ môi
trường sinh thái, hoàn thành tốt các chỉ tiêu thu ngân sách đảm bảo đáp ứng cho yêu
cầu chi và đầu tư phát triển.
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cả thời kỳ 11 - 13%.
Tốc độ tăng trưởng của các khối ngành như sau:
+ Nông - lâm - ngư nghiệp : 4 - 5%.
+ Công nghiệp - xây dựng : 15 - 17%.
+ Dịch vụ - thương mại - du lịch: 17 - 19%.
- Cơ cấu kinh tế: Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành
thương mại - du lịch để đến năm 2013 có cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng giảm dần
tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ -
du lịch [21]
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn ở
huyện Can Lộc
Phát triển công nghiệp nông thôn được xác định là một trong những vấn đề bức
thiết hiện nay của huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, để đảm bảo cho quá trình phát triển
đó ổn định, bền vững cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 58
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với công nghiệp nông thôn
Tăng cường công tác quản lý nhà nước là một trong những điều kiện cơ bản và
quan trọng để định hướng thúc đẩy sự phát triển CNNT trong thời gian tới. Việc thực
hiện giải pháp này liên quan mật thiết với việc hoàn thiện môi trường thể chế và môi
trường kinh doanh nói chung cho công nghiệp nông thôn.
Trong thời gian tới cần hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển CNNT tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho các cơ sở sản xuất. Xây dựng một chiến lược toàn
diện, tiến hành điều tra, khảo sát quy hoạch tổng thể và chi tiết cho sự phát triển công
nghiệp nông thôn của huyện, xây dựng và thực hiện các chương trình dự án, khẩn
trương hình thành phát triển tổ chức tư vấn như khuyến nông, khuyến nghề nhằm hỗ
trợ giúp đỡ các cơ sở sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở sản xuất CNNT trong cơ chế
thị trường, chỉ đạo các cấp nhất là cấp lãnh đạo các xã, thị trấn theo dõi và năm
chắc các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, nhằm giúp các cơ quan cấp trên có được những
thông tin chính xác, đưa ra các quyết dịnh đúng đắn mang tính khả thi. Từ đó có kế
hoạch phát triển mạnh mẽ những ngành nghề mang lại hiệu quả thiết thực, nhằm
khai thác một cách hợp lý, đầy đủ các lợi thế về lao động, về tài nguyện trên địa
bàn huyện.
- Khuyến khích các tổ chức, các cơ sở sản xuất thực hiện đăng kí sản xuất kinh
doanh, tạo công bằng cho các loại hình sản xuất.
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với CNNT, đảm bảo có khả năng quản
lý có hiệu lực. Nâng cao vai trò của chính quyền cấp xã, thị trấn và các hội nghề
nghiệp để quản lý và giúp đỡ các hộ gia đình tronng việc chuyển đổi nghề nghiệp phát
triển nghề mới, cấp giấy phép hành nghề
- Cần tìm kiếm kêu gọi các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, phối hợp các
dự án một cách có hiệu quả để dần dần khôi phục, phát triển CNNT huyện.
-Hoàn thành công tác quản lý nhà nước là một trong những điều kiện cơ bản và
quan trọng để thúc đẩy sự phát triển CNNT ở huyện Can Lộc trong thời gian tới.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 59
3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật công nghệ cho công nghiệp
nông thôn
Lao động luôn là vấn đề cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Là yếu tố quyết định
đến tốc độ và chất lượng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để phát triển
công nghiệp nông thôn cần phải có nguồn lao động dồi dào, có kỹ thuật và có kỷ luật.
Lao động trong lĩnh vực công nghiệp nông thôn ở huyện Can Lộc hiện nay còn
hạn chế về số lượng cũng như chất lượng. Lực lượng lao động trẻ hiện nay ít gắn bó
với việc làm ở nông thôn, họ thường di chuyển đến các thành phố lớn, hoặc đi xuất
khẩu lao động, nơi có nhiều khu công nghiệp để làm việc với thu nhập cao hơn, điều
đó tạo nên sự thiếu hụt lao động trong công nghiệp nông thôn. Để đảm bảo lực lượng
lao động cho công nghiệp nông thôn trong thời gian tới cần tập trung giải quyết một số
vấn đề cơ bản sau:
+ Đào tạo bổ sung đồng bộ đội ngũ cán bộ để tăng cường năng lực quản lý, chỉ
đạo phát triển sản xuất kinh doanh. Có chính sách thích hợp để tiếp nhận cán bộ có
trình độ đại học về công tác tại xã và các cơ sở sản xuất.
+ Thu hút, vận động, tạo điều kiện việc làm và thu nhập để lao động đã đi làm xa
về làm việc tại các cơ sở công nghiệp nông thôn trong tỉnh nhằm tận dụng tay nghề
của họ.
+ Nâng cao tay nghề, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động, xây
dựng đội ngũ công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu phát triển
+ Tuyển chọn những người được đào tạo chuyên ngành có năng lực bổ sung vào
các phòng ban, bộ phận làm công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong lãnh
đạo, quản lý phát triển CN-TTCN-DV trên địa bàn
Có thể nói, vấn đề lao động là một trong những vấn đề bức bách hiện nay của
công nghiệp nông thôn huyện Can Lộc nói riêng và cả nước nói chung. Việc đào tạo
nghề và làm cho người lao động gắn bó với nghề là mấu chốt để giải quyết vấn đề lao
động cho công nghiệp nông thôn.
3.2.3. Phát triển thị trường cho công nghiệp nông thôn
Thị trường là một trong những yếu tố có quan hệ mật thiết với sản xuất. Thị
trường phát triển sẽ thúc đẩy cho sản xuất phát triển, ngược lại sản xuất phát triển cũng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 60
tác động mạnh mẽ đến việc mở rộng thị trường. Thực tế trong thời gian qua cho thấy,
những cơ sở sản xuất phát triển đều là những nơi giải quyết tốt thị trường “đầu ra” cho
sản phẩm. Nhưng nhìn chung thị trường còn bó hẹp, nhiều mặt hàng tiêu thụ trên thị
trường gặp khó khăn, phần lớn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn
huyện Can Lộc sử dụng nguyên liệu sản xuất tại địa phương là chính. Song để giúp các
ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản phát triển ổn định và bền vũng cần
phải có vùng nguyên liệu tập trung chuyên canh lâu dài kề cận với cơ sở sản xuất. Do
đó, huyện cần chỉ đạo các phòng chuyên môn phải có kết hợp chặt chẽ với các xã, các
tiểu vùng nghiên cứu đặc thù thế mạnh của từng nơi để quy hoạch những vùng chuyên
canh các loại cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, hoặc quy hoạch những vùng nuôi
trồng thủy hải sản, gia súc, gia cầmtạo vùng cung cấp nguyên liệu ổn định, vừa cung
cấp cho các cơ sở sản xuất CNNT trên địa bàn, vừa có thể cung cấp cho các doanh
nghiệp khác của tỉnh và vùng lân cận. Để tạo điều kiện cho các cơ sở CNNT trên địa
bàn huyện Can Lộc có được thị trường ổn định và từng bước mở rộng, thời gian tới
cần quan tâm:
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất CNNT tiếp cận thị trường bằng các hình thức như ưu
tiên quảng cáo, triển lãm, cung cấp các thông tin về thị trường, hướng dẫn và giới thiệu
về công nghệ mới, nâng cao tay nghề cho người lao động, tạo điều kiện cho các ngành
nghề phát triển về mẫu mã kiểu cách của sản phẩm, giúp đỡ các cơ sở sản xuất tạo
dáng sản phẩm.
- Có kế hoạch bố trí sử dụng các cơ sở sản xuất làm gia công cho các doanh
nghiệp đô thị và khu công nghiệp tập trung. Đây là hướng đi quan trọng vừa kết hợp
được quy mô công nghệ khác nhau, vừa kết hợp được sức mạnh của các thành phần
kinh tế giúp cho CNNT có khả năng phát triển một cách bền vững.
3.2.4.Tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thúc đảy sự phát triển của công nghiệp
nông thôn
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:
Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn là tiền đề cần thiết để phát
triển sản xuất, thúc đẩy lưu thông hàng hóa giữa các vùng, địa phương trong cả nước,
giải quyết tốt các vấn đề việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 61
Trong thời gian qua, tỉnh Hà Tĩnh đã đầu tư mạnh để phát triển nhanh hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội và đã đáp ứng được những yêu cầu của sản xuất và đời
sống. Song, so với yêu cầu phát triển nông thôn thì hệ thống hạ tầng đó vẫn trong tình
trạng thấp kém, còn thiếu đồng bộ nên cần một số giải pháp mang tính tổng thể và
đồng bộ. Để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh
trong công nghiệp nông thôn cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề cơ bản sau:
+ Xây dựng, hoàn thiện cụm công nghiệp, làng nghề đã quy hoạch để nhanh
chóng đưa vào sử dụng.
+ Phát triển hệ thống cung cấp điện, nước sạch cho sản xuất, đưa điện nước đến
từng cơ sở sản xuất an toàn, giá ưu đãi, tránh thất thoát để giảm chi phí cho các cơ sở
sản xuất.
+ Tăng cường các hoạt động của các trung tâm khuyến nông, khuyến công giúp
nhân dân đẩy mạnh các hoạt động sản xuất. Thông tin kịp thời các chủ trương chính
sách hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn. Yêu cầu cán bộ cầm tay chỉ việc, giải
thích nhưng không làm thay mà để các cơ sở sản xuất tự làm để tiếp thu kinh nghiệm,
nâng cao trình độ nghề nghiệp.
- Giải pháp cải cách hành chính
+ Tiếp tục tập trung thực hiện cải cách hành chính, thực hiện cơ chế “một cửa”
trong giải quyết thủ tục hành chính, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả
về số lượng, chất lượng nhất là cơ sở nhằm đáp ứng tốt yêu cầu công tác
+ Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu cơ quan đơn vị trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Tăng cường kỉ luật, kỉ cương nhằm nâng cao hiệu
quả hiệu lực chỉ đạo, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp, thực hiện tốt các chế
độ thông tin báo cáo.
+ Tạo điều kiện tốt để có nhiều doanh nghiệp, HTX công nghiệp, dịch vụ được
thành lập, sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao.
+ Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách về hỗ trợ tài chính, về giải phóng mặt
bằng, về đất đai và có cơ chế hấp dẫn mới để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các
cụm công nghiệp làng nghề đã được phê duyệt quy hoạch để sản xuất kinh doanh..
Trư
ờng
Đạ
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 62
3.2.5. Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
Vốn là nhân tố cơ bản, rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhưng nhiều doanh nghiệp CNNT thiếu vốn nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do
doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận thấp, vốn tự có ít, vay ngân hàng gặp nhiều
khó khăn và thủ tục hành chính, môi trường huy động vốn không an toàn. Mặt khác,
vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn nói chung, CNNT nói riêng thiếu đồng bộ,
chưa tập trung còn dàn trãi, có hiệu quả đầu tư thấp, chiến lược đầu tư phát triển công
nghiệp nông thôn chưa rõ rang. Do đó giải pháp để tháo gỡ những vướng mắc, khó
khăn về vốn hiện nay là:
- Đa dạng hóa các hình thức huy động, có cơ chế phù hợp để huy động vốn trong
dân như quỹ tín dụng nhân dân nhằm đưa lại lãi suất tới mức hợp lý nguồn vốn ngân
sách chi cho mục tiêu phát triển.
- Phát huy vai trò của ngân hàng nông nghiệp trong việc trực tiếp cho vay vốn
cho kinh tế hộ và kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp. Mở rộng mạng lưới hoạt động
ngân hàng tới các cụm xã, liên xã gắn liền với các tổ chức tín dụng. Đẩy mạnh hình
thức huy động và tiết kiệm tạo điều kiện mở rộng dịch vụ thanh toán tới người dân,
xây dựng quan hệ giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng với các hộ nông dân.
- Khuyến khích mọi người có vốn, có kinh nghiệm quản lý đầu tư hoặc liên kết
liên doanh, tạo các hình thức kinh tế hỗn hợp có hiệu quả trong CNNT.
- Có chính sách thuế ưu đãi đối với CNNT để các doanh nghiệp có lợi nhuận và
tích lũy vốn phát triển kinh doanh.
- Ưu đãi tín dụng và hỗ trợ vốn đối với ngành nghề có công nghệ hiện đại, sản
phẩm mới.
- Tạo môi trường pháp lý và điều kiện thuận lợi để khai thác có hiệu quả nguồn
vốn từ các tổ chức, nguồn vốn vay từ nước ngoài.
3.2.6. Tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học- công nghệ tạo động lực phát
triển công nghiệp nông thôn
Đổi mới kỹ thuật và công nghệ cho CNNT là một giải pháp quan trọng và vừa
có tác động trực tiếp, vừa có tác động gián tiếp, lâu dài tới sự phát triển CNNT, CNNT
có những đặc thù gắn với sản xuất nông nghiệp và nông thôn, do vậy công nghệ của nó
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 63
mang tính chất kết hợp công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. vì vậy việc đổi
mới công nghệ và thiết bị của các cơ sở CNNT phải do các cơ sở này tự lựa chọn, tìm
công nghệ phù hợp với cơ sở sản xuất của mình, sao cho sản phẩm sản xuất ra đáp ứng
nhu cầu thị trường. Muốn vậy, chính quyền địa phương cần:
- Có chính sách và biện pháp phát triển mạnh nguồn nhân lực cho khao học công
nghệ. Thực hiện các biện pháp để trẻ hóa đội ngũ cán bộ khoa học ở các trạm y tế,
khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y
- Tăng cường và mở rộng ứng dụng biện pháp phòng ngừa dịch hại tổng hợp
trong nông nghiệp, bảo vệ môi trường, tạo cân bằng sinh thái.
- Chú trọng xây dựng cánh đồng trồng lúc có chất lượng cao. Tiếp nhận, triển
khai ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch, bảo quản nâng cao chất lượng, giá trị
sản phẩm.
- Có chế độ ưu đãi và thu hút lực lượng chuyên gia làm công tác chuyển giao tri
thức và chuyển giao công nghệ về huyện.
- Công nghệ và thiết bị phải tận dụng được các nguồn lực có sẵn, đảm bảo không
có hoặc chỉ có ít phế thải, không gây ô nhiễm môi trường, đồng thời trong quá trình
sản xuất có thể thực hiện được ở quy mô vừa và nhỏ, trong phạm vi hộ gia đình và các
doanh nghiệp tư nhân
3.2.7. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống
Làng nghề là một trong những nét tiêu biểu công nghiệp nông thôn Việt Nam. Sự
phát triển làng nghề có tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn.
Ở huyện Can Lộc, hiện nay nhiều nghề truyền thống của huyện đã mai một, mất
nghề, hầu hết những người biết nghề đều đã lớn tuổi. Để phục hồi, tồn tại và phát triển
làng nghề truyền thống huyện cần mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ, đồng thời
đưa tiến bộ khoa học vào các làng nghề, từ khâu khai thác nguyên liệu, cải tiến công
nghệ đến hoàn thiện sản phẩm. Mặt khác, cần thực hiện việc đào tạo đội ngũ thợ về
kiến thức khoa học, nâng cao tay nghề khả năng thẩm mỹ, có tâm huyết với nghề.
Phương pháp đào tạo có thể theo gia tộc, cha truyền con nối, theo làng xóm, nghiên
cứu phục hồi những bí quyết nghề nghiệp đã bị thất truyền.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 64
3.2.8. Chú trọng công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái
- Hoàn thành nhanh chóng dự án khu xử lý rác thải của huyện. Phòng ngừa ô
nhiễm môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hóa.
- Kiên quyết không cho phát triển các ngành nghề sản xuất, dịch vụ gây ô nhiễm
môi trường.
- Cải thiện điều kiện vệ sinh nông thôn, sử dụng hợp lý các loại hóa chất trong
nông nghiệp nông thôn
- Nâng cao nhận thức trách nhiệm và nghĩa vụ toàn dân về bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững, thực hiện nghiêm chỉnh luật bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện đề án nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, đảm bảo
tại tất cả các khu dân cư đều có tổ thu gom rác thải.
Tóm lại, phát triển công nghiệp nông thôn là một hướng đi cần thiết ở huyện
Can Lộc hiện nay nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực sẵn có của địa phương, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hợp lý. Những quan điểm và
giải pháp chủ yếu để phát triển CNNT huyện Can Lộc có mối quan hệ biện chứng
với nhau cần được quán triệt, thực hiện đồng bộ và phải đặt trong tổng thể những
quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của huyện Can lộc nói riêng và tỉnh
Hà Tĩnh nói chung.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu sự phát triển công nghiệp nông thôn có thể rút ra một
số kết luận sau:
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận công nghiệp cả nước được phân bố ở
nông thôn bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu
cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình
thức tổ chức sản xuất khác nhau, gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn do chính quyền địa phương quản lý về mặt nhà nước. Phát triển CNNT là
một vấn đề có tính tất yếu khách quan, có ý nghĩa chiến lược và lâu dài đối với quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của huyện. Công nghiệp nông thôn có vai trò
rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn của huyện, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phân công lao
động xã hội, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn.
Can Lộc là huyện có những điều kiện nhất định về phát triển công nghiệp nông
thôn. Với vị trí nằm trên tuyến Quốc lộ 1A, ở những vùng có địa hình bằng phẳng, vị trí
gần thành phố, giao thông thuận lợi,có nguồn lao động dồi dào, rẻ, có những ngành nghề
truyền thống chưa được khơi dậy, nguồn lao động tương đối lớn cho một số ngành sản
xuất công nghiệpnên Can lộc có điều kiện thuận lợi để phát triển các cụm công nghiệp
tập trung. Chính vì vậy, phát triển CNNT là một yêu cầu khách quan, một nội dung quan
trọng trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện.
Quá trình phát triển công nghiệp nông thôn huyện Can Lộc trong những năm qua
đã có những thành tựu đáng kể trong vấn đề giải quyết việc làm, thu nhập cho người
dân ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn ngày càng tiến
bộ. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, công nghiệp nông thôn huyện Can Lộc vẫn
còn một số hạn chế bất cập cần khắc phục. Để CNNT huyện Can Lộc phát triển ổn
định và bền vững cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp cơ bản, nhằm định hướng
cho CNNT phát triển. Các giải pháp có mối liên hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho
nhau trong quá trình phát triển CNNT trên địa bàn huyện, đồng thời nó cũng có thể
làm tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thê phát triển
kinh tế -xã hội nói chung và phát triển CNNT của huyện Can Lộc nói riêng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích 66
2. KIẾN NGHỊ
Đối với tỉnh Hà Tĩnh
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư thực hiện quy hoạch về giao thông, thủy lợi,
nhất là giao thông nông thôn, về khai hoang mở rộng diện tích đất để thu hút các nhà
đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cần xây dựng các khu kinh tế trọng điểm nhằm khai thác được tiềm năng thế
mạnh của tỉnh.
- Lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh cần quan tâm tạo dựng và phát triển công nghiệp, dịch
vụ ở địa bàn tỉnh.
Đối với huyện Can Lộc
- Cần có đội ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ, có kinh nghiệm, năng động, sáng tạo, nhiệt
huyết với nghề để giúp cho huyện phát triển đúng hướng mà Đảng và Nhà nước đã chọn.
- Quy hoạch mạng lưới bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản và ngành nghề nông
thôn xác định các dự án ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển các cơ sở chế biến hàng
nông, lâm, thuỷ hải sản theo hướng tập trung, quy mô lớn; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong chế biến thực phẩm, hàng thuỷ sản đông lạnh, sản xuất nước mắm,;
- Phát triển các ngành nghề thủ công như mây tre đan xuất khẩu, hàng thêu ren,
chế biến dầu lạc, chế biến các sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung. Khôi phục các làng
nghề truyền thống nón lá, tre đan, chăn đệm,... và phát triển các làng nghề mới.
- Tăng cường vai trò quản lý giúp đỡ của Nhà Nước đối với sự phát triển CNNT
trên tất cả các mặt.
Đối với các cơ sở sản xuất
- Các chủ sỡ hữu cần mạnh dạn đầu tư, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành
hạ, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Cần chú ý đến chất lượng sản phẩm, đến nhu cầu cũng như biến động của thị
trường từ đó mới định hướng cho sản xuất một cách phù hợp
- Chú trọng đến vấn đề ô nhiễm môi trường, xử lý rác thải một cách phù hợp, tạo
được một môi trường trong sạch.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
u
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNNT : Công nghiệp nông thôn
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
CN-TTCN-DV : Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp-dịch vụ
ĐVT : Đơn vị tính
SX : Sản xuất
GTSX : Giá trị sản xuất
KT-XH : Kinh tế- xã hội
CCKT : Cơ cấu kinh tế
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế của huyện Can Lộc
giai đoạn 2008 - 2012 ..................................................................................41
Biểu đồ 2: Giá trị sản xuất phân theo ngành và thành phần kinh tế của CNNT
huyện Can Lộc.............................................................................................44
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Dân số huyện Can Lộc giai đoạn 2008 - 2012.................................................28
Bảng 2. Lao động xã hội huyện Can Lộc giai đoạn 2008-2012....................................29
Bảng 3: Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Can Lộc giai đoạn 2008-2012 .............30
Bảng 4: Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn của huyện Can Lộc năm 2012 .................34
Bảng 5: Số lượng cơ sở CNNT trên địa bàn phân theo thành phần kinh tế và phân theo
ngành công nghiệp...........................................................................................39
Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế của huyện Can Lộc giai đoạn
2008-2012 (theo giá so sánh 1994) .................................................................41
Bảng 7: Giá trị sản xuất phân theo ngành và thành phần kinh tế của CNNT huyện
Can Lộc (theo giá cố định 1994) .....................................................................43
Bảng 8: Sản phẩm CNNT chủ yếu trên địa bàn huyện Can Lộc...................................46
Bảng 9: Vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở CNNT huyện Can Lộc phân theo
ngành công nghiệp (năm 2012) .......................................................................47
Bảng 10: Tình hình lao động CNNT trên địa bàn phân theo thành phần kinh tế vàphân
theo ngành công nghiệp.................................................................................48
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .....................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ..................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .........................................................................4
6. Đóng góp của đề tài..................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN ................................................................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, sự hình thành và phát triển công nghiệp nông thôn........6
1.1.1. Khái niệm công nghiệp nông thôn..................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp nông thôn ..........................................................11
1.1.3. Sự hình thành và phát triển công nghiệp nông thôn. ....................................12
1.2. Nội dung và vai trò của phát triển công nghiệp nông thôn...........................13
1.2.1. Nội dung của phát triển công nghiệp nông thôn...........................................13
1.2.2. Vai trò của công nghiệp nông thôn...............................................................15
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp nông thôn ..............17
1.3.1. Thể chế, chính sách của Nhà nước đối với công nghiệp nông thôn .............17
1.3.2. Những nguồn lực, điều kiện kinh tế xã hội ..................................................17
1.3.3. Thị trường của công nghiệp nông thôn.........................................................19
1.3.4. Cơ sở hạ tầng của công nghiệp nông thôn....................................................19
1.3.5. Yếu tố văn hóa, truyền thống........................................................................20
1.4. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp nông thôn ở một số nước và địa phương ...... 20
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước ......................................................................20
1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước .........................................22
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra cho huyện Can Lộc ......................................................23
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở
HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH .......................................................................25
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...........................................................................25
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................28
2.1.3. Nhận xét chung về đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội. ..............35
2.2. Khái quát về phát triển công nghiệp nông thôn Việt Nam ...........................36
2.2.1. Công nghiệp nông thôn Việt Nam trong giai đoạn trước 1986 ....................36
2.2.2. Công nghiệp nông thôn Việt Nam từ năm 1986 đến nay. ............................37
2.3. Thực trạng phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Can Lộc .................38
2.3.1. Số lượng các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện ...................38
2.3.2. Giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện .........................40
2.3.3. Sản lượng sản phẩm chủ yếu của CNNT huyện Can Lộc ............................45
2.3.4. Tình hình vốn sản xuất .................................................................................47
2.3.5. Tình hình lao động........................................................................................48
2.3.6. Tình hình thị trường......................................................................................49
2.4. Hiệu quả kinh tế-xã hội về phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Can Lộc .... 50
2.4.1. Hiệu quả về mặt kinh tế ................................................................................50
2.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội .................................................................................50
2.5. Đánh giá chung về phát triển công nghiệp nông thôn trên ở huyện Can Lộc......... 51
2.5.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................51
2.5.2. Một số hạn chế cần khắc phục trong quá trình phát triển công nghiệp nông
thôn huyện Can Lộc .....................................................................................51
2.5.3. Những vấn đề cấp bách đặt ra cho CNNT huyện Can Lộc hiện nay............52
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN HUYỆN CAN LỘC...........................................................54
3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn
ở huyện Can Lộc ...............................................................................................54
3.1.1. Quan điểm phát triển công nghiệp nông thôn...............................................54
3.1.2. Phương hướng phát triển công nghiệp nông thôn .......................................56
3.1.3. Mục tiêu ........................................................................................................57
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn
ở huyện Can Lộc ...............................................................................................57
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với công nghiệp nông thôn.....58
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật công nghệ cho công nghiệp
nông thôn......................................................................................................59
3.2.3. Phát triển thị trường cho công nghiệp nông thôn .........................................59
3.2.4. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thúc đảy sự phát triển của công nghiệp
nông thôn ..............................................................................................................60
3.2.5. Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư ................................62
3.2.6. Tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học- công nghệ tạo động lực
phát triển công nghiệp nông thôn.................................................................62
3.2.7. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống ....................................63
3.2.8. Chú trọng công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái .......64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................65
1. KẾT LUẬN............................................................................................................65
2. KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Viên Thị An(5/2008), Phát triển công nghiệp nông thôn và làng nghề ở Thái
Bình, trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Bình.
2. Hà Văn Ánh(2000), Bàn về khái niệm công nghiệp nông thôn, trường cán bộ
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ban tuyên giáo trung ương, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2004.
4. Ban tuyên giáo trung ương, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 5/2011.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2008.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2006.
7. Chi cục thống kê huyện Can Lộc, Niên giám thống kê 2011.
8. Chi cục thống kê huyện Can Lộc, Báo cáo hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ
yếu năm 2012.
9. Chi cục thống kê huyện Can Lộc, Báo cáo chính thức công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp năm 2012.
10. Đặng Ngọc Dinh (1997), Vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn ở nước ta, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Mạnh Dũng (2004), Phát triển ngành nghề ở nông thôn, Nxb. Nông
nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Thanh Hùng (2004), Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển công nghiệp nông thôn huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn thạc
sỹ kinh tế.
13. TS. Nguyễn Xuân Khoát (2007), Lao động, việc làm và phát triển kinh tế- xã hội
nông thôn Việt Nam, Nhà xuất bản Đại Học Huế.
14. Nguyễn Văn Phát (2002), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển các làng nghề
truyền thống ở Thừa Thiên Huế, Đề tài khoa học cấp Bộ, Huế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
15. TS. Nguyễn Văn Phúc (2004),Công nghiệp nông thôn Việt Nam thực trạng và giải
pháp phát triển, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
16. Ths. Lê Văn Sơn (2005), Phát triển công nghiệp nông thôn huyện Hương Trà tỉnh
Thừa Thiên Huế, Đề tài nghiên cứu khoa học.
17. Ths. Lê Văn Sơn (2009),Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế,
luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị.
18. Vũ Thị Thoa (1999), , Phát triển công nghiệp nông thôn ở đồng bằng sông Hồng
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, luận án phó tiến sĩ.
19. Ủy ban nhân dân huyện Can Lộc(2012), Kế hoạch ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh.
20. Ủy ban nhân dân huyện Can Lộc (2012), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Can Lộc đến năm 2020, Hà Tĩnh.
21. Ủy ban nhân dân huyện Can Lộc, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ phát triển kinh tế
năm 2012 kế hoạch thực hiện năm 2013.
22. Ủy ban nhân dân huyện Can Lộc, Báo cáo thuyết trình tổng hợp QHSD đất và
KHSD đất đến năm 2010 của huyện Can Lộc
23. Một số trang web
- www.tạpchicongsan.org.vn
- wwww.tailieu.vn
- Canloc.gov.vn
- Tuyengiao qna.vn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_cong_nghiep_nong_thon_o_huyen_can_loc_tinh_ha_tinh_4767.pdf