Lời mở đầu Thị trường chứng khoán ra đời là sự phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường nhưng đồng thời nó cũng đóng vai trò ngược lại là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh. Tại Việt Nam thị truờng chứng khoán ra đời cách đây chưa lâu nhưng nó đang dần khẳng định vị trí là một kênh huy động vốn hiệu quả, dẫn truyền vốn từ nguồn nhàn rỗi tới các dự án các công trình Để thị trường chứng khoán phát triển vững mạnh thì sự đóng góp của các công ty chứng khoán là vô cùng quan trọng. Các công ty chứng khoán có vai trò thúc đẩy sự lớn mạnh của thị trường, đưa chứng khoán đến gần hơn với công chúng. Hoạt động chủ yếu của các công ty chứng khoán hiện nay là hoạt động môi giới. Hoạt động này phát triển đã đem lại nhiều lợi ích cho thị trường chứng khoán nói chung cho các công ty chứng khoán và các nhà đầu tư nói riêng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 7 năm, đây tuy là một quãng thời gian ngắn so với lịch sử chứng khoán thế giới. Tuy nhiên thị trường chứng khoán của chúng ta cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Thị trường chứng khoán Viêt Nam ngày càng lôi cuốn được sự quan tâm tham gia của các chủ thể trong nền kinh tế. Khi thị trường càng phát triển thì yêu cầu đối với các hoạt động càng cao càng phức tạp. Tuy nhiên hoạt động môi giới ở các công ty chứng khoán hiện nay mới chỉ vẫn còn ở cấp độ đơn giản chưa sâu sát với khách hàng, hoạt động môi giới trong các công ty chứng khoán chủ yếu là nhận lệnh trực tiếp của khách hàng và tiến hành nhập lệnh vào hệ thống mà chưa có sự tư vấn hay giúp đỡ khách hàng trong việc ra quyết định mua bán. Với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các công ty chứng khoán tham gia thị trường ngày một nhiều, để có thể phát triển, thu hút được khách hàng đến và ở lại với mình thì hoạt động môi giới tai công ty chứng khoán phải được phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng.
Từ thực tế thị trường chứng khoán ở Việt Nam em chọn đề tài :
“ Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nội”.
Nội dung đề tài gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới tạ công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động tại công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội.
LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Trần Đăng Khâm đã hướng dẫn em phương pháp nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn các anh chị tại phòng môi giới công ty chứng khoán Habubank đã tạo điều kiện cho em có thể thực tập tốt đồng thời cung cấp các số liệu để em có thể viết đề tài này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn có hạn nên em không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của của các thầy cô đặc biệt là PGS.TS. Trần Đăng Khâm.
Em xin chân thành cảm ơn !
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2699 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát hành thành công 500 tỷ VNĐ trái phiếu kỳ hạn 05 năm của Lilama
13 / 04 / 2007
Phối hợp cùng Deustche Bank hỗ trợ thành công phát hành 3000 tỷ VNĐ trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Vinashin. Đây là đợt phát hành có tổng giá trị phát hành lớn nhất
24 /08 / 2007
Vốn điều lệ của Habubank Securities tăng từ 50 tỷ đồng lên 150 tỷ đồng
06 / 06 / 2007
Phối hợp cùng Deustche Bank hỗ trợ thành công phát hành 1000 tỷ trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Lilama
(Nguồn: công ty chứng khoán Habubank)
Tên đầy đủ : Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà nội
Tên giao dịch quốc tế : Habubank Securities Co.,Ltd (viết tắt là HBBS).
Trụ sở chính : 2C Vạn Phúc, 302 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà nội.
Điện thoại : 04.7262275
Fax : 04.7262305
Website : www.habubanksecurities.com.vn
Email : hbbs@habubank.com.vn
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự
2.1.2.1 Mô hình tổ chức của công ty
Công ty chứng khoán Habubank là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội là chủ sở hữu. Công ty xây dựng bộ máy tổ chức và quản lý đơn giản gọn nhẹ, tạo ra tính linh hoạt và chủ động trong làm việc.
Bảng 2.2 Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: công ty chứng khoán Habubank)
Công ty chứng khoán Habubank chịu sự quản lý trực tiếp từ ngân hàn thương mại cổ phần nhà Hà Nội. Quyết định các vấn đề quan trọng của công ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty, các quyết định tăng vốn điều lệ công ty, các quyết định về dự án đầu tư có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ công ty, các quyết định về việc sử dụng lợi nhuận của công ty…đều được thực hiện dưới sự chi phối của ngân hàng mẹ. Trong công ty chứng khoán Habuabk thì cơ quan quản lý cao nhất là Hội đồng quản trị và ban Giám đốc điều hành. Công ty có các phòng ban nghiệp vụ như phòng tư vấn, phòng phân tích, phòng môi giới, phòng lưu ký và thanh toán bù trừ và các phòng ban hỗ trợ khác. Mỗi phòng ban của công ty có nhiệm vụ và chức năng khác nhau nhưng giữa chúng đều sự tương tác hỗ trợ nhau trong hoạt động.
Phòng môi giới
Phòng môi giới của công ty có chức năng là đại diện giao dịch của công ty tại các trung tâm giao dịch chứng khoán, nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán, kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
Phòng môi giới với vai trò trung gian giao dịch sẽ giúp các nhà đầu tư đầu tư trên thị trường, quản lý các đại lý nhân lệnh mua bán và phát triển dịch vụ môi giới. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin, theo dõi, phân tích thị trường chứng khoán, đưa ra các báo cáo nghiên cứu và các kiến nghị đầu tư, cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán cho các khách hàng, tổ chức tư vấn đầu tư cho khách hàng. Các dịch vụ hỗ trợ khách hàng được công ty cung cấp trong hai mảng hoạt động đối với các chứng khoán đã niêm yết và các chứng khoán chưa niêm yết.
Môi giới giao dịch chứng khoán đã niêm yết là việc công ty nhận lệnh của khách hàng và thực hiện giao dịch cho khách hàng trên sàn giao dịch chứng khoán.
Các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán niêm yết bao gồm :
Giao dịch chứng khoán qua điện thoại
Ứng trước tiền bán chứng khoán
Tạm ứng tiền mua chứng khoán
Cầm cố chứng khoán niêm yết
Thông báo kết quả giao dịch, số dư tài khoản qua dịch vụ nhắn tin SMS
Môi giới chứng khoán chưa niêm yết ở dịch vụ này công ty chứng khoán thực hiện tìm kiếm khách hàng có nhu cầu bán chứng khoán, và những khách hàng có nhu cầu mua chứng khoán để kết nối họ lại với nhau. Công ty chứng khoán đứng giữa thực hiện giám sát các giao dịch diễn ra giữa bên mua và bên bán, giám sát quá trình chuyển tiền, chuyển chứng khoán, đồng thời thực hiện thu phí giao dịch của cả hai bên
Phòng tự doanh
Phòng tự doanh của công ty chứng khoán Habubank hoạt động với chức năng là sử dụng vốn của công ty để kinh doanh chứng khoán. Hoạt động tự doanh của công ty được tiến hành trên cả thị trường giao dịch tập trung và thị trường phi tập trung. Các nhân viên trong phòng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích thị trường xây dựng kế hoach kinh doanh chứng khoán cho công ty. Tổ chức thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của công ty.
Phòng tư vấn tài chính
Trên cơ sở nghiên cứu chuyên nghiệp và phân tích logic, đội ngũ tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán Habubank sẽ cung cấp cho các nhà đâu tư các thông tin tin cậy, kịp thời và chính xác, hỗ trợ khách hàng trong việc ra quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó thực hiện tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp. Các dịch vụ tư vấn công ty cung cấp như xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn cổ phần hóa, thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, lưu ký chứng khoán, thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp khác như tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Phòng phân tích
Phòng phân tích của các công ty chứng khoán thực hiện chức năng đưa ra các phân tích thị trường giúp cho các nhà đầu tư cũng như phòng tự doanh của công ty trả lời những câu hỏi trước khi đưa ra quyết định đầu tư, như khi nào là thời điểm thuận lợi để đầu tư, khi nào cần phải rút ra khỏi thị trường, đầu tư vào loại chứng khoán nào để phù hợp với mục tiêu đề ra và giá cả thế nào là hợp lý. Quy trình phân tích bao gồm tiến hành phân tích bao gồm việc tiến hành đánh giá tình hình vĩ mô, tình hình thị trường chứng khoán, phân tích ngành nghề và phân tích công ty cùng với từng loại chứng khoán riêng lẻ nhằm xác định hiệu quả đầu tư có thể thu được tương ứng với mức rủi ro dự kiến. Tại công ty chứng khoán Habubank phòng phân tích hàng ngày đều đưa ra tờ bản tin 24h cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư giúp họ có được cái nhìn khái quát về thị trường.
Phòng kế toán lưu ký
Phòng kế toán lưu ký có hai chức năng chính là kế toán nội bộ và kế toán giao dịch. Kế toán giao dịch là việc hạch toán và quản lý tài khoản tiền gửi, chứng khoán lưu ký của nhà đầu tư. Lưu ký và tái lưu ký cho nhà đầu tư, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến hoạt dộng môi giới và lưu ký kế toán như hoạt động ứng trước tiền bán hay cầm cố chứng khoán. Kế toán nội bộ có chức năng tham mưu và thực hiện việc quản lý điều hành và khai thác hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty chứng khoán Habubank thực hiện dịch vụ lưu ký bao gồm lưu trữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và thực hiện các quyền lợi của khách hàng khi sở hữu chứng khoán.
Công ty còn thực hiện cung cấp dịch vụ nộp tiền, giao chứng khoán cho các khách hàng. Khách hàng có thể nộp tiền vào tài khoản giao dịch chứng khoán của họ tại tất cả các chi nhánh của Ngân hàng Habubank trên cả nước, thực hiện nhận chuyển khoản, chuyển khoản tiền, chứng khoán một cách nhanh nhất theo đúng quy định của trung tâm giao dịch chứng khoán và của hệ thống ngân hàng.
Phòng kiểm soát nội bộ
Là bộ phận giúp đại hội đồng cổ đông giám sát đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách khách quan nhằm bảo đảm cho lợi ích của chủ sở hữu công ty.
Các phòng ban hỗ trợ khác
Các phòng ban hỗ trợ bao gồm phòng IT là phòng công nghệ thông tin, hỗ trợ công ty trong việc vận hành các thiết bị điện tử, các phần mềm kỹ thuật xây dựng các trang web về công ty. Bên cạnh đó còn có phòng Marketing thực hiện nhiệm vụ phát triển thị trường, nghiên cứu các chính sách và phương thức thu hút khách hàng cho công ty, quảng bá các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp ra công chúng, đưa hình ảnh công ty trở nên gần gũi với các chủ thể trong nền kinh tế.
2.1.2.2 Cơ cấu nhân sự của công ty chứng khoán Habubank
Công ty chứng khoán Habubank có đội ngũ nhân sự năng động, năng lực chuyên môn tốt và có nhiều kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng- tài chính. Với sức trẻ ,năng động, sáng tạo, luôn linh hoạt với thực tế của các nhân viên thực sự là tiềm năng là điểm mạnh của công ty. Hiện công ty có 80 cán bộ công nhân viên. Họ đều là những người có kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ được lựa chọn ra từ ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, các cử nhân đã tốt nghiệp các trường đại học uy tín trong và ngoài nước.
Bảng 2.3 Cơ cấu nhân sự theo trình độ
PHÒNG BAN
SỐ NHÂN VIÊN
TRÊN ĐẠI HỌC
ĐẠI HỌC
BAN GIÁM ĐỐC
4
0
MÔI GIỚI
4
19
PHÂN TÍCH
1
8
KẾ TOÁN
2
14
TƯ VẤN
2
5
HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP
0
2
TỰ DOANH
1
5
(Nguồn:côngty chứng khoán Habubank)
Các cán bộ quản lý và kinh doanh của HBBS đều có trình độ đại học trở lên và đã trải qua các khoá đào tạo về chứng khoán cả trong và ngoài nước và được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Công ty chứng khoán Habubank xác định con người là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ. Chính vì vậy, công ty không ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, có những chính sách mở, năng động thu hút người tài về làm việc tại công ty.
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty chứng khoán Habubank bắt đầu hoạt động từ tháng 4 năm 2006, là giai đoạn mà thị trường chứng khoán đang rất sôi động, nhu cầu đầu tư của nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng mạnh, đây là một lợi thế tạo ra những bước khởi đầu tốt đẹp cho công ty chứng khoán mới như công ty chứng khoán Habubank.
Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh chủ yếu
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
25,364
427,573
Lợi nhuận sau thuế
18,357
104,874
(Nguồn:côngty chứng khoán Habubank)
Từ khi đi vào hoạt động công ty luôn đạt được mức tăng trưởng cao. Sau gần ba quí hoạt động đầu tiên doanh thu của công ty đã tăng lên hơn 8 tỷ đồng, lợi nhuận xấp xỉ 6 tỷ đồng. Tăng trưởng lợi nhuận năm 2007 đạt trên 300%. Đến thời điểm hiện nay thì doanh thu của công ty chủ yếu thu được từ hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh.
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động tự doanh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Vốn đầu tư
19,784.682
108,075.797
Doanh thu
10,322.141
28,743.626
Phần trăm lợi nhuận
47.82%
19.02%
(Nguồn:côngty chứng khoán Habubank)
Vì vậy hoạt động kinh doanh của công ty còn phụ thuộc khá lớn vào xu thế chung của thị trường. Điều này ảnh hưởng khá nhiều đến doanh thu hoạt động của công ty khi mà thị trường có những đợt điều chỉnh sâu kéo chỉ số VN-Index xuống dưới ngưỡng 900 điểm trong những tháng giữa năm 2007. Trong quý 1 năm 2008 thị trường chứng khoán Việt nam tiếp tục tụt dốc, đã có lúc chỉ sô VN index chỉ còn 496 điểm. Thị trường chứng khoán đã cần đến những tác động mạnh của cơ quan quản lý như việc tổng công ty vốn nhà nước mua vào các mã chứng khoán tốt để cứu thị trương hay là viêc giảm biên độ giao động giá tại cả hai sàn giao dịch, tại sàn Thành phố Hồ Chí Minh giảm xuống còn 1% còn sàn Hà Nội giảm biên độ xuống 2%. Khơi nguồn cho đợt suy yếu này có nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân ban đầu có thể là do chính sách quản lý của cơ quan có thẩm quyền đã tác đông quá mạnh đến thị trường. Tiêu biểu là chỉ thị 03 khống chế dư nợ cầm cố chứng khoán dưới 3% tổng dư nợ của các ngân hàng đã tác động mạnh đến sự hoạt động của thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn phát triển. Thứ hai là do sự ảnh hưởng từ sự suy giảm của các thị trường chứng khoán trên thế giới và trong khu vực do một số khu vực kinh tế trên thế giới đang rơi vào suy thoái. Thị trường điều chỉnh giảm trong nhiều tháng đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của công ty chứng khoán, các giao dịch của nhà đầu tư trùng xuống, không còn sôi động như những ngày đầu năm 2007 nữa. Ngoài ra hoạt động tự doanh ở hầu hết các công ty chứng khoán đều bị ảnh hưởng, trong đó công ty chứng khoán Habubank cũng không phải là một ngoại lệ.
2.2Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank.
2.2.1 Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Habubank
Đến nay thì mảng hoạt động môi giới chứng khoán vẫn là hoạt động phát triển nhất và đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Được thể hiện rõ nhất qua số lượng tài khoản giao dịch, tổng giá trị giao dich liên tục tăng lên theo từng quí và cả doanh thu, lợi nhuận mà hoạt động này đem lại cho công ty.
Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Habubank được thực hiện thông qua các hoạt động sau
Làm trung gian giao dịch thực hiện các lệnh mua lệnh bán theo yêu cầu của khách hàng tại sàn giao dịch của công ty hoặc thông qua các đại lý nhận lệnh. Hoặc là bằng các hình thức khác như nhận lệnh từ xa thông qua điện thoại.
Việc là trung gian giao dịch này được hoạt động môi giới của công ty thực hiện trên cả hai mảng của thị trường chứng khoán là trên thị trường tập trung và thị trường phi tập trung.
Mức phí môi giới của công ty tương đối cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác. Biểu phí giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank là tương đối thấp hơn so với một số công ty chứng khoán khác.
Bảng 2.6 Bảng phí giao dịch
TT
Biểu phí
Mức phí
1
Phí giao dịch cổ phiếu niêm yết
- Giá trị giao dịch dưới 50 triệu
0.5 %
- Giá trị giao dịch từ 50 triệu đến dưới 100 triệu
0.45 %
- Giá trị giao dịch từ 100 triệu đến dưới 300 triệu
0.4 %
- Giá trị giao dịch từ 300 triệu đến dưới 500 triệu
0.35 %
- Giá trị giao dịch từ 500 triệu trở lên
0.3 %
2
Phí giao dịch trái phiếu niêm yết
- Đối với tổ chức
0.05 %
- Đối với cá nhân
0.1%
(nguồn: công ty chứng khoán Habubank)
Cung cấp thông tin cho các khách hàng
Các khách hàng được thông báo các thông tin liên quan đến kết quả giao dịch trực tiếp tại sàn giao dịch của công ty hoặc qua hệ thống tin nhắn miễn phí qua máy điện thoại. Đồng thời cung cấp miễn phí các bản tin của hai sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, và bản tin 24 giờ do công ty ttổng hợp và cung cấp cho khách hàng.
Các dịch vụ hỗ trợ khác
Ngoài ra công ty chứng khoán Habubank còn kết hợp cới ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng khác như cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền nhận cổ tức chứng khoán.
Với việc cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán công ty cho vay với mức lãi suất theo ngày là 0.04% cho vay trên 100% giá trị giao dịch sau khi trừ phí và mức tối thiểu để thực hiện là 50000 đ/ lần ứng.
Để hỗ trợ khách hàng có thể huy động được tiền mặt khi chưa giải tỏa được các chứng khoán trong tài khoản, hoạt động cho vay cầm cố chứng khoán đã đi vào hoạt động phục vụ các khách hàng đối với cả các chứng khoán đã niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết. Dịch vụ này được cung cấp dưới hai hình thức là cho vay cầm cố chứng khoán theo hạn mức và cho vay cầm cố chứng khoán từng lần. Đối với mỗi khách hàng thì mức vay tối thiểu là 35 triệu đồng và mức tối đa là 1 tỷ đồng. Việc cho vay cầm cố chứng khoán chỉ nhận cho vay trên các mã chứng khoán mà công ty chấp nhận cung cấp dịch vụ.
Bảng 2.7 Các mức phí, lãi suất của hợp đồng cầm cố
chứng khoán
STT
Mức vay
Phí Quản lý Hợp Đồng
Phí Quản Lý Tín Dụng
Lãi suất
1
Từ 35 – 100 triệu đồng
100.000 (VND)
1% năm
12,2 % năm
2
Từ 100 – 500 triệu dồng
200.000 (VND)
1% năm
12,2 % năm
3
Từ 500 – 1 tỷ đồng
300.000 (VND)
1% năm
12,2 % năm
(nguồn: công ty chứng khoán Habubank)
Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ cầm cố chứng khoán niêm yết công ty còn thực hiện giúp khách hàng cầm cố các chứng khoán chưa niêm yết. Dịch vụ này có tên gọi là Repo cổ phiếu OTC. Điều kiện của khách hàng để được cung cấp dịch vụ này là số lượng cổ phiếu cầm cố từ 5000 cổ phiếu trở lên thời hạn vay tối đa là 6 tháng với mức lãi suất là 1,15%.
2.2.2 Quy trình hoạt động môi giới tại công ty
Khách hàng đến công ty chứng khoán Habubank để tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán thì dịch vụ đầu tiên mà các nhà môi giới sẽ cung cấp cho họ là giúp khách hàng mở tài khoản tại công ty chứng khoán, hướng dẫn cho khách hàng quy trình giao dịch trên thị trường thông qua các công ty này.
Quy trình mở tài khoản tại công ty chứng khoán Habubank
Bảng 2.8 Sơ đồ quy trình mở tài khoản giao dịch tại HBBS
Công ty chứng khoán
Nhà đầu tư
Mở tài khoản
Đại diện giao dịch TTGDCK
Máy chủ của Trung tâm giao dịch chứng khoán
Đặt lệnh
Nhân viên môi giới
Ký quỹ (tiền)
Lưu ký ( ck)
Trực tiếp, từ xa
(Fax, Tel, Net)
Kiểm tra phiếu lệnh
(nguồn: công ty chứng khoán Habubank)
Thủ tục mở tài khoản giao dịch tại HBBS khá đơn giản, nhanh chóng và không yêu cầu khách hàng phải duy trì số dư tiền mặt nên những nhà đầu tư nhỏ lẻ cũng có thể đến công ty để mở tài khoản giao dịch. Khi khách hàng có nhu cầu mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank, nhân viên môi giới sẽ cung cấp cho khách hàng một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm hợp đồng mở tài khoản, đơn đăng ký giao dịch và giấy uỷ quyền nếu khách hàng yêu cầu. Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào hồ sơ và nộp bản photo giấy chứng minh thư nhân dân. Làm xong các thủ tục trên khách hàng có thể nộp tiền vào tài khoản và hôm sau có thể giao dịch được luôn.
Khách hàng sau khi có tài khoản sẽ tiến hành giao dịch tại sàn giao dịch của công ty hoặc giao dịch qua điện thoại.
Quy trình giao dịch khi khách hàng có điều kiện đến sàn để thực hiện các giao dịch sẽ được khái quát như sau. Khách hàng sẽ được thực hiện theo 5 bước để lệnh của khách hàng có thể được nhập vào hệ thống khớp lệnh của thị trường. Trước tiên khách hàng viết lệnh cần đặt vào các phiếu lệnh tại quay giao dịch của công ty. Sau đó các phiếu lệnh sẽ được chuyển cho nhân viên môi giới kiểm tra các thông tin và nhập lệnh vào hệ thống. Nhân viên môi giới sẽ kiểm tra các thông tin ghi trên phiếu lệnh của khách hàng xem đã đầy đủ và đứng chưa, đồng thời kiểm tra điều kiện số dư tài khoản, hoặc số dư chứng khoán có đủ thể thực hiện giao dịch hay không. Trường hợp lệnh đủ điều kiện, nhập lệnh vào hệ thống BOSC, ghi thời gian nhập lệnh, số phiên nhập lệnh, ký tên. Trường hợp lệnh không đủ điều kiện, nếu lệnh có thể bổ sung, yêu cầu khách hàng bổ sung. Nếu lệnh không không thể bổ sung, nhân viên môi giới sẽ trả lại khách hàng. Khi phiếu lệnh đã được thực hiện các giao dịch viên tại quầy môi giới sẽ tách phiếu lệnh làm hai liên, liên gốc giữ lại còn liên hai trả lại cho khách. Hết giờ giao dịch, nhân viên môi giới sẽ in số thứ tự số hiệu lệnh theo từng phiên và tập hợp các phiếu lệnh lưu vào kho chứa phiếu lệnh.
Bảng 2.9 Sơ đồ qui trình đặt lệnh tại quầy
Trả lại liên vàng cho KH
In số thứ tự lệnh của từng phiên, lưu phiếu lệnh của từng ngày vào tủ theo ngày
Kết thúc
NV MGiới nhận, kiểm tra phiếu lệnh có đủ đk gdịch
Lệnh đủ điều kiện gdịch
Tách phiếu lệnh thành
2 liên
Nhập lệnh vào hệ thống BOSC
Để liên gốc vào giỏ đựng phiếu lệnh gốc
Trả lại phiếu lệnh cho KH
Lưu phiếu lệnh vào kho
Khách hàng viết phiếu lệnh tại quầy
Các thông tin trên phiếu lệnh là đầy đủ
Nviên MG chuyển phiếu lệnh cho KH ghi bổ sung
+
+
(nguồn: công ty chứng khoán Habubank)
Công ty còn cung cấp dịch vụ đặt lệnh qua điện thoại cho khách hàng khi họ không có điều kiện tới sàn để thực hiện các giao dịch. Quy trình của việc đặt lệnh qua điện thoại của công ty chứng khoán khá nhanh chóng gọn nhẹ tạo nhiều thuận tiện cho các khách hàng.
Hoạt động này sẽ được thực hiện bởi các nhân viên môi giới tại bộ phận call- center. Đầu ngày, nhân viên môi giới tại phòng call-center kiểm tra hệ thống phần mềm ghi âm đặt lệnh của khách hàng qua điện thoại về thời gian (cài đặt lại thời gian cho phần mềm chuẩn với thời gian của hệ thống BOSC). Khi khách hàng gọi điện đến đặt lệnh sẽ được yêu cầu đọc mật mã giao dịch để xác minh chủ của tài khoản. sau đó nhân viên môi giới sẽ kiểm tra lệnh có đủ điều kiện thực hiện. Nếu lệnh đủ điều kiện, nhập lệnh vào hệ thống BOSC. Trường hợp lệnh không đủ điều kiện thực hiện, (tài khoản không đủ tiền đối với lệnh đặt mua, tài khoản không đủ chứng khoán đối với lệnh đặt bán, lệnh đã khớp với trường hợp lệnh huỷ, sửa, hết giờ giao dịch), nhân viên môi giới thông báo cho khách hàng, kết thúc cuộc thoại đặt lệnh. Nếu là lệnh huỷ của sàn HCM và trong giữa thời gian giữa các phiên, sau khi huỷ trên hệ thống, nhân viên môi giới viết phiếu huỷ theo nôị dung yêu cầu của khách hàng, chuyển cho bộ phận đọc lệnh. Sau mỗi phiên, các nhân viên môi giới sẽ tập hợp phiếu lệnh viết, in bảng kê lệnh đặt qua điện thoại theo từng nhân viên nhập lệnh, ghi ngày tháng và ký tên người nhập lệnh.
Bảng 2.10 Sơ đồ qui trình đặt lệnh qua điện thoại
Cuối phiên, in bảng kê lệnh đặt theo từng user, cuối ngày lưu cùng phiếu lệnh đặt
Lưu phiếu lệnh vào kho
Đầu ngày, ktra hệ thống phần mềm ghi âm đthoại (cài đặt, vận hành..)
Nhập lệnh trên BOSC, viết phiếu lệnh huỷ
Nhận lệnh của khách hàng qua điện thoại
Kiểm tra lệnh có đủ đk thực hiện
Thông báo khách hàng
+
_
Kết thúc
(Nguồn: công ty chứng khoán Habubank)
2.2.3 Kết quả đạt được
Sau một quá trình hoạt động trên thị trường chứng khoán hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Habubank đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Được thể hiện ở số lượng tài khoản của các nhà đầu tư mở tại công ty, giá trị các giao dịch, giá trị tiền gửi giao dịch của nhà đầu tư và doanh thu mà hoạt động môi giới thu được từ việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Số lượng tài khoản giao dịch mở tại công ty
Đến nay thì mảng hoạt động môi giới chứng khoán vẫn là hoạt động phát triển và đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Từ khi đi vào hoạt động công ty chứng khoán ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường, trong lòng các nhà đầu tư. Sau 3 quý hoạt động công ty đã thu hút được 1406 nhà đầu tư đến mở tài khoản trong đó 5 khách hàng là tổ chức, 3 khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài.
Bảng 2.11 Số tài khoản được mở tại HBBS năm 2006
QUÝ 2
QUÝ 3
QUÝ 4
Cá nhân
543
823
1398
Tổ chức
0
2
5
NĐT nước ngoài
0
0
3
Tổng
543
825
1406
(Nguồn : công ty chứng khoánHabubank)
Sau hơn một năm tồn tại và phát triển số lượng của các nhà đầu tư đến với công ty chứng khoán Habubank ngày một nhiều. Theo tổng kết số liệu thì hết năm 2007 đã có 8135 tài khoản, trong đó có 4 tài khoản là của nhà đầu tư nước ngoài. Chỉ trong một tháng đầu năm 2007, số lượng tài khoản tăng lên chóng mặt, tính trung bình một ngày có khoảng 20 lượt người đến mở tài khoản trong những tháng đầu năm 2007.
Bảng 2.12 Giá trị giao dịch
Đơn vị:Triệu đồng
Giá trị giao dịch
Mua
Bán
Cổ phiếu
791,698.826
602,482.767
Trái phiếu
438,185.672
457,402.651
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
255.440
900.000
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của HBBS năm 2006)
Năm 2006 tổng giá trị giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động môi giới của công ty là hơn 2289 tỷ đồng. Nhưng theo tổng kết năm 2007 thì con số này đã tăng vọt. Tổng giá trị giao dich hoạt động môi giới 2007 là 17.584 tỷ đồng. Như vậy hoạt động môi giới của công ty ngày càng phát triển thu hút được lượng khách hàng lớn đến tham gia giao dịch qua công ty. Chỉ hơn một năm đi vào hoạt động nhưng lượng vốn trung chuyển qua công ty đã tăng vọt so với lúc ban đầu khi mới thành lập công ty.
Doanh thu từ hoạt động môi giới
Với sự phát triển của thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư tham gia vào thị trường này ngày một nhiều, cùng với sự gia tăng các tài khoản giao dịch của khách hàng đã kéo theo tổng giá trị giao dịch của toàn thị trường tăng. Hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán nhờ đó cũng có được những khoản thu lớn. Các khoản thu của hoạt động môi giới được thực hiện trên phần trăm giá trị giao dịch của của các khoản giao dịch của các nhà đầu tư được thực hiện qua công ty chứng khoán. Năm 2007 doanh thu từ hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Habubank là 49,235,732,141 VND chiếm 30% doanh thu của toàn công ty (tổng doanh thu của toàn công ty là trên 120 tỷ). Con số này khá cao so với các công ty chứng khoán khác có cùng thời gian hoạt động với công ty chứng khoán Habuabank. Theo báo cáo kiểm toán năm 2007 của công ty chứng khoán Hải Phòng, tổng doanh thu đạt được 125,1 tỉ đồng trong đó doanh thu môi giới đạt 39,7 tỉ đồng (chiếm gần 32% doanh thu của công ty này). Trong những tháng đầu năm 2008 này thị trường đang trong giai đoạn suy giảm mạnh, chứng kiến sự tụ dốc của các chỉ số chứng khoán trên hai sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Để thu hút khách hàng các công ty chứng khoán đều tiến hành giảm phí giao dịch xuống chỉ còn 50% so với trước, khối lượng giao dịch ít chắc chắn điều này sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của hoạt động môi giới các công ty chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán Habubank nói riêng.
2.3 Đánh giá hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Habubank
2.3.1 Những thành tựu đạt được
Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Habubank đã trải qua quá trình hoạt động hiệu quả. Trong quá trình gần hai năm đi vào hoạt động môi giới công ty chứng khoán đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần đóng góp doanh thu lớn vào thu nhập của toàn công ty. Số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty liên tục tăng trong thời gian gần đây, đến cuối năm 2007 thì số tài khoản là 8135 tài khoản. Tổn giá trị giao dịch hoạt động môi giới tăng mạnh trong năm 2007 là 17584 tỷ đồng với mức giá trị giao dịch ấy đã đem lại khoản thu từ phí môi giới là 49 tỷ đồng chiếm 30% doanh thu của công ty.
Công ty chứng khoán Habubank có đội ngũ nhân viên trẻ tràn đầy nhiệt huyết, được đào tạo chuyên môn về ngân hàng tài chính, am hiểu về chứng khoán là thế mạng của công ty. Chính công nghệ và nhân lực sẽ tạo ra sức mạnh cạnh tranh của công ty.
Với nhiều chính sách thu hut nguồn nhân lực tốt cho các hoạt động công ty, đội ngũ nhân sự của công ty tăng lên đáng kể cả về số lượng và chất lượng. Nếu như ban đầu khi mới thành lập chỉ có 30 nhân viên thì đến nay số nhân viên là 80 người. Trong đó nhân sự ở phòng môi giới là 23 người có 4 nhân viên có trình độ trên đại học và 19 nhân viên có trình độ đại học. Đây là đội ngũ cán bộ nhân viên môi giới trẻ, nhiệt tình, năng động, trách nhiệm và có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về thị trường chứng khoán.
Công ty đã liên tục phát triển các dịch vụ mới trong lĩnh vực môi giới chứng khoán tạo ra nhiều sản phẩm tiện ích cung cấp cho khách hàng.
Các hoạt động môi giới chứng khoán của công ty được thực hiện với mức phí khá thấp so với các công ty chứng khoán khác đây là yếu tố thu hút thêm nhiều khách hàng cho công ty chứng khoán Habubank.
Các hoạt động quảng bá hình ảnh của công ty đã được chú trọng, công ty có web site riêng cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin về công ty về thị trường chứng khoán.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Habubank vẫn chưa phát triển còn có nhiều hạn chế cần khắc phục.
Hoạt động môi giới của công ty thời gian vừa qua tuy đã xây dựng được mạng lưới mạng lưới khách hàng nhưng quy mô vẫn còn nhỏ. Số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty trong thời gian qua mặc dù tăng nhanh nhưng cũng mới chỉ dừng ở con số 8135 tài khoản so với 27000 tài khoản khách hàng của công ty chứng khoán ACB thì đây quả là một con số nhỏ bé. Tỷ trọng tài khoản thường xuyên giao dịch trên tổng số tài khoản được mở tại công ty ở mức thấp khoảng 53%. Hầu hết khách hàng của công ty chứng khoán là các nhà đầu tư các nhân nhỏ lẻ, với đối tượng khách hàng như thế cho nên giá trị các khoản giao dịch thực hiện qua công ty là không lớn. Doanh số của hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chỉ ở mức trung bình khi so sánh các công ty chứng khoán khác. Thị phần của công ty trên thị trường vẫn còn nhỏ chưa đáng kể, hiện nay trên thị truờng chứng khoán có khoảng 80 công ty chứng khoán hoạt động nhưng mới chỉ có 0.4% dân số tham gia với khoản hơn 300000 tài khoản giao dịch. Và trong đó 65% thị phần môi giới được chia bởi 4 công ty chứng khoán lớn như SSI, ACBS, BVSC, VCBS, 25 % thị phần thuộc về các công ty chứng khoán ra đời sau trong có có công ty chứng khoán habubank, còn 10% thị phần còn lại cho các công ty chứng khoán mới thành lập.
Loại hình hoạt động của môi giới tai công ty chứng khoán Habubank vẫn còn khá đơn điệu, nội dung hoạt động môi giới chỉ đơn thuần là môi giới giao dịch – thực hiện nhập lệnh cho khách hàng, trong khi đó bản chất của nghề môi giới không chỉ yêu cầu người môi giới là trung gian giao dịch mà con yêu cầu người môi giới là phải tư vấn cho khách hàng, trợ giúp khách hàng trong việc ra quyết định đầu tư. Hoạt động tạo lập thị truờng của bộ phận môi giới vẫn chưa được phát triển tại công ty. Đây là một hạn chế về năng lực hoạt động của công ty chứng khoán.
Địa bàn hoạt động của công ty chứng khoán Habuabank còn nhỏ hẹp, mới chỉ tập trung hoạt động tại Hà Nội, các đại lý nhận lệnh còn ít. Công ty chưa phát triển mạng lưới hoạt động ra các tỉnh thành phố khác, hoặc có thì cũng chỉ là mới bắt đầu. Tháng 4 năm 2008 công ty có khai trương một chi nhánh mới tại Hải Phòng tuy nhiên chi nhánh này vừa mới hoạt động nên chưa thu được kết quả gì. Các hoạt động môi giới chứng khoán chủ yếu diễn ra tại sàn giao dịch chứng khoán của công ty, đây là một không gian hoạt động rất nhỏ, bó hẹp, công ty chua tận dụng được khoảng không rộng lớn của mạng Internet để thực hiện các nghiệp vụ phát triển hoạt động môi giới.
Hoạt động tìm kiếm khách hàng của bộ phận môi giới chưa phát huy được tác dụng còn mang nhiều hạn chế. Do đó mà khách hàng đến với công ty đều là những nhà đầu tư cá nhân những nhà đầu tư nhỏ lẻ thiếu vắng những nhà đầu tư lớn như nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài. Đây là những đối tượng mà công ty chứng khoán Habubank cần phải khai thác để có thể cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác trên thị trường.
Doanh thu từ hoạt động môi giơi chỉ chiếm 30%, doanh thu của cả công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối thấp, do hoạt động môi giới của công ty chưa thu hút được khách hàng. Mặc dù công ty cũng đã phát triển xây dựng các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động môi giới nhưng những hoạt động này vẫn còn ít và chất lượng chưa cao. Khả năng tích hợp dịch vụ của hoạt động môi giới còn kém. Các dịch vụ công ty cung cấp còn đơn điệu, trong khi nhu cầu của khách hàng đến với công ty tăng lên cả về số lượng và chất lượng thì dịch vụ của công ty cung cấp không được nâng cấp, sáng tạo thêm các tiện ích cho đầy đủ và tiện lợi hơn. Những thông tin mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng tuy đã cập nhập nhanh chính xác và đầy đủ nhưng các sản phẩm này còn thiếu sự phân tích chưa có giá trị cao mà mới chỉ dừng lại ở điểm tin.
Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank vẫn chưa được nhà đầu tư hài lòng. Các sản phẩm dịch vụ do hoạt động môi giới cung cấp cho khách hàng chưa thoả mãn được nhu cầu của khách hàng về lợi nhuận, chi phí và thời gian. Dịch vụ cung cấp cho khách hàng vẫn còn đơn giản chưa có tính tiện lợi cao. Trong các hoạt động nghiệp vụ của nhân viên môi giới còn có nhiều sai sót, thời gian thao tác nhập lệnh cho khách hàng còn dài chưa được rút ngắn. Các khách hàng chưa thỏa mãn với các dịch vụ hỗ trợ, các sản phẩm thông tin mà hoạt động môi giới đã cung cấp cho họ. Trên đây là những hạn chế mà công ty chứng khoán Habuabnk cần khắc phục để hoạt động môi giới chứng khoán có thể phát triển, cạnh tranh trên thị trường, tạo niềm tin cho khách hàng khi tham gia vào các dịch vụ mà công ty cung cấp.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank bao gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân chủ quan
Xác định hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động chính quan trọng của công ty, nhưng do sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán hiện nay, thị phần của công ty còn nhỏ chưa thể cạnh tranh với các công ty chứng khoán lớn. Do đó mà trong thời gian ngắn hạn để bảo đảm hoạt động của công ty và xây dựng uy tín trên thị trường công ty sẽ chú trọng sang các hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành và tự doanh chứng khoán, do đó hoạt động môi giới chúng khoán cũng bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu ngắn hạn này.
Hệ thống các phòng ban trong công ty chứng khoán Habubank được thành lập khá đầy đủ, thời gian vừa qua mỗi phòng ban đều đã đi vào hoạt động và thu được những thành tích riêng đáng kể. Tuy nhiên sự phối hợp hỗ trợ giữa các phòng nghiệp vụ với nhau vẫn còn khá lỏng lẻo. Do đó các sản phẩm thông tin của công ty chưa phong phú, chưa có sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa hoạt động phân tích thông tin và hoạt động môi giới.
Nhân viên môi giới của công ty tuy có hiểu biết về thị trường về ngành chứng khoán nhưng số lượng nhân viên thực sự có trình độ trong việc phân tích và tư vấn đầu tư chứng khoán là rất ít, nhân viên môi giới của công ty chủ yếu là nhập lệnh, do vậy việc giúp khách hàng kiếm lời trên thị trường chứng khoán là rất khó khăn. Sự phát triển nhanh của thị trường làm cho các nhân viên môi giới của công ty chứng khoán Habubank chưa đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Vẫn còn nhiều khách hàng cảm thấy mình chưa được công ty quan tâm.
Cơ sở vật chất tại công ty chứng khoán Habubank đang dần được hoàn thiện chưa phát huy hết được công năng. Hệ thống phần mềm mà công ty sử dụng trong việc thực hiện các giao dịch cho khách hàng là phần mềm BOSC, đây là phần mềm đã bộc lộ nhiều khuyết điểm trong giao dịch và quản lý tài khoản cho các khách hàng, công nghệ phần mềm này không còn phù hợp cho một số lượng lệnh lớn phải được xử lý trong cùng một thời gian giao dịch. Các phương tiện vật chất kỹ thuật vẫn chưa thực sự đáp ứng được tính nhanh nhạy đặc trưng của nghề môi giới, hệ thống máy vi tính có tốc độ chậm, mạng điện tử của công ty chưa đáp ứng được các nhu cầu giao dịch từ xa của khách hàng thông qua mạng Internet.
Nguyên nhân khách quan
Thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động không ổn định dẫn đến doanh thu từ hoạt động môi giới biến động làm cho lợi nhuận thay đổi theo… từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động chung của công ty.
Thị trường chứng khoán của ta còn non trẻ và mới mẻ nên còn rất nhiều yếu tố chưa được hoàn thiện, đặc biệt là cơ chế khớp lệnh còn chậm và lạc hậu, bảng điện tử tại các công ty chứng khoán luôn có độ trễ so với bảng của trung tâm ít nhất là ba phút, chính vì thế các nhà đầu tư không thể nắm bắt được giá chứng khoán khi đó một cách chính xác và kịp thời.
Chúng ta chưa có được một hệ thống văn bản pháp lý hoàn chỉnh để điều chỉnh các hoạt động trên thị trường chứng khoán. Các chính sách quản lý của cơ quan chức năng chưa thực sự phù hợp đã có tác động rất mạnh đến thị trường chứng khoán non trẻ, dễ tổn thương của Việt Nam. Mức độ tác động của các điều kiện pháp lý chưa thích hợp trong thời gian vừa qua đã gây ra một đợt suy giảm sâu của thị trường, điều này ảnh hưởng đến hoạt động của tất cả các công ty chứng khoán nói riêng và của hoạt động môi giới tại các công ty này nói riêng.
Hiện nay số lượng các công ty chứng khoán được thành lập và đi vào hoạt động ngày càng nhiều. Môi trường hoạt động của công ty chứng khoán Habubank bị cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Thị phần của hoạt động môi giới của công ty sẽ ngày càng bị thu hẹp lại nếu các dịch vụ mà công ty cung cấp không đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng.
Các nhà đầu tư trên thị trường chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân bao gồm mọi tầng lớp dân cư và thành phần xã hội, từ nông dân đến trí thức, từ cán bộ công chức đến thương nhân và thậm chí là các cụ già đã về hưu hay những bà nội trợ. Và chính sự không đồng đều về sự hiểu biết như vậy sẽ gây cản trở cho hoạt động môi giới. Tại công ty chứng khoán Habubank khách hàng chủ yếu là các nhà đầu tư nhỏ do đó sự đa dạng của các nhà đầu tư như trên là một khó khăn cho việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng của hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK
3.1 Cơ sở của việc phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Habubank.
3.1.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một trong số những thị trường chứng khoán mới nổi trên thế giới và được đánh giá là thị trường phát triển nóng nhất hiện nay. Trong năm 2007 thị trường đánh dấu bước đầu hội nhập bằng việc cho ra đời Luật Chứng khoán, tổ chức sắp xếp lại thị trường bằng cách phân định rõ cơ quan nào quản lý thị trường nào, qua đó thị trường OTC đã được quản lý. Đã đạt được một số thành tựu bước đầu, dần khẳng định vị trí trong khu vực, các cơ quan quản lý tiếp tục kế hoạch xây dựng và phát triển một cách bền vững với các mục tiêu cụ thể như:
Tập trung đẩy mạnh phát triển thị trường cả về quy mô và chất lượng hoạt động để thị trường chứng khoán thật sự đóng vai trò là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu niêm yết đạt khoảng 40-50% GDP vào cuối năm 2010.
Gắn việc phát triển thị trường chứng khoán với thúc đẩy chuyển đổi, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và chuyển doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần.
Mở rộng phạm vi hoạt động của thị trường chứng khoán có tổ chức, từng bước thu hẹp thị trương chứng khoán tự do nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, thể chế và chính sách đẩy mạnh triển khai thực thi Luật Chứng khoán thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn, xây dựng các văn bản về quản lý phát hành riêng lẻ của công ty đại chúng.
Tái cấu trúc thị trường chứng khoán, xây dựng đề án chuyển đổi các trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, trung tâm lưu lí chứng khoán sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Chứng khoán. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp hệ thống giao dịch để có thể tổ chức giao dịch từ xa đối với Sở giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán. Triển khai xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Xây dựng hệ thống giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết theo hướng thị trường OTC tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Đồng thời nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức trung gian, nâng cao năng lực của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ theo tiêu chí mới (quy mô vốn, quản trị công ty, nhân lực, công nghệ, mạng lưới dịch vụ) để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới.
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty
Công ty chứng khoán Habubank với mục tiêu trở thành một trong ba công ty chứng khoán dẫn đầu thị trường chứng khoán Việt Nam trong những mảng hoạt động và nhóm khách hàng.
Trước sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng có nhiều công ty chứng khoán được thành lập và đi vào hoạt động. Sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày một gay gắt hơn đòi hỏi các công ty chứng khoán không ngừng phát triển, nâng cấp các dịch vụ để thu hút khách hàng. Điều kiện thị trường đòi hỏi ngày càng cao, trước tình hình đó công ty chứng khoán có các kế hoạch để thực hiện các mục tiêu của công ty.
Mục tiêu trước mắt của công ty là phát triển các hoạt động một cách toàn diện, trong đó phát triển hoạt động môi giới là nhiệm vụ trọng tâm của công ty.
Phát triển hoạt động môi giới cả về mặt lượng và chất, tức là cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện ích, sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ mang lại giá trị thực sự cho khách hàng.
Thu hút thêm các nhà đầu tư tham gia giao dịch tại công ty, và đặc biệt là các nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài.
Trong giai đoạn tới, để có thể chăm sóc khách hàng hiện tại tốt hơn đồng thời mở rộng thị phần hoạt động của công ty trên thị trường chứng khoán, hoạt động môi giới sẽ được tái cơ cấu lại thành hai bộ phận có sự chuyên môn hóa cao hơn. Đó là bộ phận phát triển khách hàng và bộ phận giao dịch.
3.2 Một số giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Habubank.
Qua gần hai năm đi vào hoạt động, hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Habubank đã có được sự phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên sự phát triển ấy vẫn chưa đi vào chiều sâu, mới chỉ cung cấp các dịch vụ sơ đẳng cho khách hàng, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu mà công ty đề ra. Do đó để có thể phát huy được khả năng, tận dụng được thế mạnh xây dựng hoạt động môi giới có tính cạnh tranh cao thì công ty chứng khoán Habubank cần thực hiện một số giải pháp.
3.2.1 Đào tạo nguồn nhân lực
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty phải đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực để có một đội ngũ nhân viên đủ mạnh cả về quy mô và nghiệp vụ. Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có đồng thời xây dựng và thực thi các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng. Việc đào tạo nguồn nhân lực phải đáp ứng được các yêu cầu gắt gao, thành lập đội ngũ các chuyên viên môi giới hoạt động một cách chuyên nghiệp.
Các nhân viên phải được trạng bị các kiến thức chuyên sâu về thị trường, được học đầy đủ và chuyên sâu về các nghiệp vụ phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật, thanh toán và lưu ký, môi giới chứng khoán, phát hành chứng khoán. Để thực hiện được điều này công ty nên tài trợ cho nhân viên các khóa học nâng cao, tạo điều kiện cho họ có điều kiện học tập nghiên cứu chuyên sâu để nâng cao trình độ kiến thức tạo ra những cán bộ chủ chốt cho công ty.
Ngoài việc trang bị kiến thức chuyên môn cho nhân viên môi giới, công ty cần phải đào tạo nhân viên có kỹ năng nghiệp vụ giỏi. Điều này là vô cùng cần thiết đối với một nhà môi giới. Nhân viên môi giới cần được đào tạo thêm các kỹ năng như truyền đạt thông tin, kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thông tin. Đây là các kỹ năng giúp các nhà môi giới có thể tác nghiệp thành công với các nhà đầu tư. Việc rèn luyện và bồi dưỡng các kỹ năng này đòi hỏi người môi giới phải có thời gian và môi trường thuận lợi. Do đó công ty nên tổ chức các buổi giao lưu hỏi giữa các chuyên gia với các nhân viên môi giới để tiếp thu kinh nghiệm. Đồng thời tổ chức các cuộc hội thảo với các nhà đầu tư của công ty, đây cũng là một hình thức để các nhà môi giới trau dồi kỹ năng tiếp xúc khách hàng.
3.2.2 Tao môi trường làm việc chuyên nghiệp
Môi trường làm việc tại công ty quyết định rất nhiêu tới thành công của công việc. Môi trường làm việc ở đây được hiểu theo hai giác độ là thái độ và đạo đức trong doanh nghiệp. Cần phải tạo ra môi truờng làm việc nghiêm túc nhưng vẫn thoải mái cho các nhân viên và tạo sự hòa hợp khi làm việc với khách hàng.
Xây dựng văn hóa công ty giảm bớt các áp lực không đáng có lên mỗi thành viên làm việc tại công ty. Các nhà quản lý là những người có tác động mạnh đến cung cách làm việc của các nhân viên. Sự động viên khích lệ kịp thời của các các nhà quản lý tạo ra những hứng khởi trong công việc đối với các nhà môi giới.
3.2.3 Xây dựng chính sách khách hàng
Khách hàng là mục tiêu mà hoạt động môi giới của các công ty luôn nhắm tới. Để tạo sự tin tưởng và hấp dẫn đối với tất cả các khách hàng, công ty cần phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng tốt phù hợp với khả năng của công ty và đáp ứng được hầu hết nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Trong quá trình chăm sóc khách hàng thì cần phải có sự phân loại các đối tượng khách hàng, để có thể giữ chân các khách hàng cũ hướng tới khách hàng mục tiêu và xác định thêm khách hàng tiềm năng.
Tạo mức phí giao dịch hợp lý tùy theo từng đối tượng và giai đoạn cụ thể để duy trì sự hấp dẫn với các nhà đầu tư và cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác.
Luôn lắng nghe và tìm hiểu các nhu cầu thực tế của khách hàng từ đó phát triển thêm các dịch vụ một cách kịp thời để tăng hiệu quả hoạt động. Đồng thời nghiên cứu, phân tích, cải tiến và tăng cường những dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ chính.
Chủ động tìm kiếm khách hàng là hoạt động cần thiết và thường xuyên phát triển số lượng khách hàng đến với công ty và góp phần làm tăng thị phần của công ty trên thị trường.
Mở rộng hệ thống đại lý nhận lệnh cho khác hàng, tăng công suất hoạt động của phòng giao dịch. Xây dựng hệ thống nhận lệnh hiện đại qua mạng Internet, việc này phải được thực hiện càng nhanh càng tốt để tăng tính cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Phát triển mở rộng mạng lưới khách hàng, hướng tới những đối tuợng khách hàng tiềm năng trong đó cần chú trọng tới việc thu hút các nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài. Đây là những đối tượng có thể góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán của công ty. Trong hoạt động chăm sóc khách hàng cần phải phân loại các nhóm khách hàng, phân công chuyên trách cho các nhân viên môi giới phụ trách từng nhóm khách hàng. Có như thế thì mới có thể chăm sóc khách hàng tốt và phát triển các nhóm dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau. Dự đoán xu thế thị trường để đi trước đón đầu phát triển các loại hình dịch vụ mới cung cấp phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
3.2.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Mỗi một sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng phải được thiết kế dựa trên nhu cầu của khách hàng và gắn với lợi ích của họ. Nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng cao. Do vậy nhu cầu của họ cũng đòi hỏi cao hơn nên các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho họ phải có chất lượng cao. Công ty cũng cần thiết kế những sản phẩm dịch vụ mang tính chất trọn gói, bao gồm đầy đủ các sản phẩm tư vấn chứng khoán kết hợp với môi giới giao dịch kèm theo các nghiệp vụ phụ trợ như ứng trước tiền bán chứng khoán. Đối với những khách hàng là tổ chức, công ty cần có những dịch vụ hỗ trợ riêng biệt hơn như phát hiện cơ hội đầu tư, phân tích đánh giá cơ hội đầu tư, lên chiến lược mua bán, thực hiện mua bán lô lớn, đánh giá các cổ phiếu mới phát hành và thực hiện giao dịch với giá tốt nhất.
Hơn nữa hệ thống thông tin phục vụ khách hàng cần phát triển chuyên nghiệp hơn. Kết hợp với phòng phân tích để đưa ra những phân tích những nhận xét đúng đắn về tình hình thị trường. Nâng cao hàm lượng chất xám trong các hoạt động tư vấn, để hoạt động môi giới không chỉ đơn thuần là trung gian nhập lệnh cho khách hàng.
3.2.5 Tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới
Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm mà công ty đang cung cấp cho khách hàng thì việc nghiên cứu sáng tạo ra các sản phẩm mới là yếu tố quan trọng để duy trì sự cuốn hút của các nhà đầu tư đối với công ty. Các sản phẩm dịch vụ này có thể là những sản phẩm sáng tạo hoàn toàn mới hoặc là những sản phẩm được phát triển được tích hợp thêm các tính năng mới dựa trên các sản phẩm dịch vụ cũ của công ty.
3.2.6 Phát triển các hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh công ty đến với công chúng đầu tư. Công ty cần tạo dựng nên hình ảnh riêng của mình với những nét đặc trưng để tạo ấn tượng nhằm thu hút khách hàng. Tận dụng các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, mạng internet, băng zôn quảng cáo trên các tuyến đường chính đônng người qua lại để đưa hình ảnh công ty đến gần hơn với công chúng. Ngoài ra những tiểu tiết nhỏ nhiều khi cũng có tác dụng lớn, công ty có thể thường xuyên có những món quà nhỏ tặng các nhà đầu tư như một cuốn sổ, một chiếc bút bi hay một quyển lịch nhân dịp năm mới và trên những món quà này có in hình ảnh, logo của công ty.
Công ty nên có những đợt khuyến mại trong các dịp đặc biệt để tăng sự hứng khởi của nhà đầu tư khi tham gia các dịch vụ đồng thời tạo ra các lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác.
Ngoài ra hoạt động Marketing của công ty cũng cần có những kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn, xác định những nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới để từ đó có các chiến lược tiếp cận quảng bá. Không ngừng điều tra phát triển thị trường sang những khu vực kinh tế mở rộng mạng lưới hoạt động mở rộng không gian kinh doanh tìm kiếm những cơ hội mới.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Bộ Luật Chứng Khoán có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/1/2007 đã tạo nên một hành lang pháp lý vững vàng cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào Thị trường chứng khoán. Tuy nhiên vẫn chưa thực sự sâu sát và chặt chẽ ở một số vấn đề giao dịch đối với cổ phiếu chưa niêm yết hay phương thức đấu giá vẫn còn chưa thực sự minh bạch và công khai gây nhiều tranh cãi trong xã hội. Vì vậy cần có một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ để điều chỉnh các hoạt động của các chủ thể khi tham gia tên thị trường chứng khoán.
Xây dựng hệ thồng khung pháp lí hoàn chỉnh là điều kiện để các công ty chứng khoán có thể đi vào hoạt động ổn định, triển khai các hoạt động nghiệp vụ một cách hiệu quả nhất.
Uỷ ban chứng khoán nhà nước cần ban hành các chính sách quản lý đièu tiết thị trường hợp lí hơn, điều tiết thị trường ở mức thích hợp để thị trương chứng khoán có thể phát triển bền vững.
Đồng thời tổ chức phổ cập các kiến thức về chứng khoán đến các nhà đầu tư, góp phần tạo ra công chúng đầu tư hiểu biết, và thông minh trong các quyết định đầu tư. Đây cũng là yếu tố thúc đẩy sự phát triển hoạt động môi giơi nói riêng và của thị trường chứng khoán nói chung.
KẾT LUẬN
Để thực hiện được mục tiêu trở thành một trong ba công ty chứng khoán đứng đầu trên thị trường chứng khoán thì công ty chứng khoán Habubank cần phải có nhiều chiến lược phát triển thị phần trên thị trường, phát triển các hoạt động nghiệp vụ theo cả chiều rộng và chiều sâu, nâng cao khả năng cạnh tranh hơn nữa. Trong quá trình này nhiệm vụ phát triển hoạt động môi giới đóng một vai trò then chốt giúp nâng cao vị thế của công ty trên thị trường. Hoạt động môi giới của công ty trong thời gian vừa qua đã thu được nhiều thành tựu, sự tăng lên nhanh chóng các tài khoản của nhà đầu tư, giá trị giao dịch của khách hàng qua công ty ngày một lớn chứng tỏ công ty chứng khoán Habubank đang có được niềm tin của các nhà đầu tư. Đây là yếu tố quyết định tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu mà công ty đã đề ra. Tuy nhiên đây còn là một chặng đường dài đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của công ty nhất là trong thời gian gần đây khi sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày một gay gắt hơn cùng với nó là sự biến động bất ổn của thị trường tài chính trong nước cũng như trên thế giới. Hoạt động môi giới chứng khoán cần phát triển chuyên sâu hơn không chỉ là trung gian nhận lệnh của khách mà còn phải cung cấp thêm nhiều dịch vụ tài chính với chất lượng cao, tạo ra nét đặc trưng riêng của công ty, khắc phục các nhược điểm khó khăn hiện tại có như thế mới thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nội.DOC