MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2
3. Kết cấu đề tài 2
Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN . 3
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán . 3
1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán . 3
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán 5
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán 6
1.1.4. Những hoạt động của công ty chứng khoán . 8
1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán . 8
1.1.4.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán . 9
1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh và phát hành chứng khoán 10
1.1.4.4. Hoạt động tư vấn đầu tư 11
1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ . 12
1.2. Hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán . 13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về tự doanh chứng khoán . 13
1.2.1.1. Khái niệm về tự doanh chứng khoán 13
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tự doanh . 14
1.2.1.3. Vai trò của hoạt động tự doanh . 15
1.2.1.4. Nội dung của hoạt động tự doanh của CTCK 17
1.2.1.5. Mô hình tổ chức hoạt động tự doanh chứng khoán 20
1.3. Phát triển hoạt động tự doanh của CTCK . 22
1.3.1. Khái niệm . 22
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tự doanh. 22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK 22
1.4.1. Nhân tố chủ quan . 22
1.4.2. Nhân tố khách quan . 26
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA . 29
2.1. Khái quát về Công ty chứng khoán Habubank 29
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển 29
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.1.2. Các dịch vụ cung cấp 30
· Về dịch vụ đầu tư . 30
· Về dịch vụ nghiên cứu phân tích . 33
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức - nhân sự . 34
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Chứng khoán Habubank . 36
2.1.2.1. Với hoạt động môi giới chứng khoán . 38
2.1.2.2. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán 40
2.1.2.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán 41
2.2. Thực trạng tự doanh chứng khoán tại CTCK Habubank . 41
2.2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ tự doanh 41
2.2.2. Quy trình tự doanh tại HBBS . 43
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tự doanh của HBBS 44
2.3.1. Kết quả hoạt động tự doanh của HBBS 44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 46
2.3.2.1. Hạn chế . 46
2.3.2.2. Nguyên nhân . 47
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK . 51
3.1.Định hướng phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán Habubank 51
3.1.1. Định hướng phát triển chung . 51
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán Habubank 51
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán Habubank 52
3.2.1.Xây dựng một chiến lược đầu tư hợp lý . 52
3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ 53
3.2.3.Mở rộng quy mô vốn đầu tư 54
3.2.4. Tăng cường công tác phân tích 54
3.2.5. Hoàn thiện quy trình tự doanh . 54
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát . 56
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của CTCK Habubank 56
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý . 56
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 57
KẾT LUẬN . 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 59
63 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank Securities - HBBS) được thành lập ngày 04 tháng 11 năm 2005 và chính thức tham gia thị trường vào ngày 07 tháng 04 năm 2006. Ban đầu, Công ty chứng khoán Habubank là một tổ chức tài chính trung gian theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với chủ sở hữu là Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – là Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam (được thành lập năm 1989), Habubank Securities đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và đến ngày 24/08/2007 vốn điều lệ của công ty tăng từ 50 tỷ lên 150 tỷ đồng. HBBS là công ty chứng khoán thứ 15 được thành lập và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngày 07 tháng 04 năm 2007, Habubank Securities đã kỷ niêm tròn một năm có mặt trên thị trường và trong cuộc họp đại hội cổ đông lần này đã quyết định chuyển công ty chứng khoán Habubank từ mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần.
Tên đầy đủ: Công ty chứng khoán Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Habubank Securities Co (viết tắt là HBBS).
Trụ sở chính: 2C Vạn Phúc, 302 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại : 04.7262275
Fax : 04.7262305
Website : www.habubanksecurities.com.vn
Email : hbbs@habubank.com.vn
2.1.1.2. Các dịch vụ cung cấp
Việc thành lập HBBS nằm trong chiến lược phát triển phát triển Habubank thành một tập đoàn tài chính vững mạnh, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng – chứng khoán. HBBS được hưởng những lợi thế về uy tín, sự hỗ trợ về vốn, nguồn nhân lực, khả năng quản lý, các quan hệ, mạng lưới hoạt động và mạng lưới khách hàng của ngân hàng mẹ Habubank. Trước mắt kết hợp với Habubank, HBBS tiến hành cung cấp các dịch vụ sau:
Về dịch vụ đầu tư
Môi giới chứng khoán
CTCK làm nhiệm vụ trung gian đứng giữa làm cầu nối giữa các nhà đầu tư chứng khoán và nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư bằng cách cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu. Hiện nay CTCK Habubank đang triển khai 2 hình thức môi giới chính :
Môi giới giao dịch chứng khoán niêm yết
Với hình thức này, CTCK thực hiện nhận lệnh giao dịch của khách hàng và thực hiện giao dịch cho khách hàng trên sàn giao dịch của công ty.
Các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán niêm yết :
Giao dịch chứng khoán qua điện thoại
Ứng trước tiền bán chứng khoán
Tạm ứng tiền mua chứng khoán
Cầm cố chứng khoán niêm yết
Thông báo kết quả giao dịch, số dư tài khoản qua dịch vụ nhắn tin SMS
Môi giới giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
Với dịch vụ này, CTCK thực hiện tìm kiếm khách hàng có nhu cầu mua, bán chứng khoán, thực hiện ghép nối 2 nhu cầu mua – bán chứng khoán.
CTCK đứng giữa thực hiện giám sát giao dịch diễn ra, giám sát quá trình thanh toán tiền và chuyển chứng khoán giữa bên bán và bên mua, đồng thời thực hiện thu phí giao dịch 0.3% giá trị giao dịch của cả 2 bên.
Tự doanh
Công ty thực hiện kinh doanh chứng khoán bằng chính nguồn vốn của công ty nhằm thu lợi cho chính mình. Các danh mục đầu tư của công ty luôn được nghiên cứu kỹ, thay đổi hợp lý phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty và diễn biến của thị trường.
Đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, các tổ chức phát hành
Mua bán các loại công trái, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Công ty và các loại chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết
Mua bán kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết (repo OTC): Dịch vụ cho giao dịch mua bán chứng khoán chưa niêm yết có kỳ hạn, CTCK mua chứng khoán chưa niêm yết từ khách hàng và cam kết bán lại chứng khoán cho khách hàng với giá thoả thuận từ thời điểm CTCK mua.
Tư vấn đầu tư chứng khoán
CTCK cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về thông tin, về hướng đầu tư của khách hàng trong khả năng hiểu biết của CTCK về loại chứng khoán. Hỗ trợ khách hàng trong việc ra quyết định đầu tư.
CTCK hoàn toàn không chịu bất cứ một nghĩa vụ gì cũng như bất cứ trách nhiệm gì đối với quyết định của khách hàng phát sinh từ những thông tin, những nhận định mà CTCK cung cấp.Tất cả những thông tin mà Công ty cung cấp cho khách hàng đều mang tính tham khảo.
Bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thế giới, các ngân hàng đầu tư thường là những tổ chức đứng ra bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh là người chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng hoa hồng.
Việc bảo lãnh chứng khoán thường được thực hiện theo một trong những cách thức sau đây:
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: Trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định nếu không phân phối được hết sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không.
Ngoài ra, trong hoạt động của mình, HBBS còn có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán.
Mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia mua chứng khoán củ tổ chức phát hành.
Tổ chức chào bán chứng khoán.
Nhận mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành để phân phối lại hoặc cam kết mua lại số chứng khoán chưa được phân phối hết theo phương thức bảo lãnh phát hành
Lưu ký chứng khoán
CTCK thực hiện lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán. HBBS nhận lưu ký tất cả các chứng khoán trên thị trường với một mức phí lưu ký cố định, không kể số lượng nhiều hay ít, với mức phí thấp.
Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu ký của Công ty và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký quốc gia
Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khỏan lưu ký cho khách hàng
Quản lý danh sách cổ đông theo nhu cầu của Công ty cổ phần bằng công nghệ tin học.
Thay mặt tổ chức phát hành thực hiện việc chi trả cổ tức, trái tức hàng năm cho cổ đông, làm trung gian chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu hàng năm cho cổ đông.
Công ty còn thực hiện cung cấp dịch vụ nộp tiền, giao chứng khoán cho các khách hàng. Khách hàng có thể nộp tiền vào tài khoản giao dịch chứng khoán của Khách hàng tại tất cả các chi nhánh của Ngân hàng Habubank trên cả nước, thực hiện nhận chuyển khoản, chuyển khoản tiền, chứng khoán một cách nhanh nhất theo đúng quy định của TTGDCK và của hệ thống ngân hàng.
Về dịch vụ nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu phân tích vĩ mô nền kinh tế Việt Nam và thế giới
Nghiên cứu các ngành nghề kinh tế, doanh nghiệp, các loại chứng khoán và về thị trường chứng khoán.
HBBS sẽ tiến thêm một bước trong dịch vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp:
- Tư vấn cổ phần hóa, niêm yết
- Tư vấn mua và sáp nhập doanh nghiệp
- Tư vấn và môi giới huy động vốn với quy mô lớn thông qua IPO hoặc các kênh khác.
Như vậy, ngoài hoạt động tự doanh chứng khoán, Habubank Securities đã cung cấp cho các khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu đầu tư các dịch vụ như môi giới chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết (OTC), tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, mua bán kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết, đại lý phát hành chứng khoán. Bên cạnh đó, HBBS còn cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần hóa và huy động vốn qua TTCK như tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn huy động vốn thông qua phát hành IPO hoặc theo kênh riêng.
Dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán
Với sự hỗ trợ tài chính từ ngân hàng mẹ Habubank, bắt đầu từ ngày 14/01/2008, CTCK Habubank chính thức tiếp tục triển khai trở lại dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán với tỷ lệ cho vay cầm cố lên tới 35% thị giá và lãi suất ưu đãi 1.15%/tháng nhằm hỗ trợ tích cực khách hàng trong việc đầu tư chứng khoán. Đây được xem là một điểm mới trong bối cảnh hầu hết các CTCK đều đã ngưng triển khai các dịch vụ hỗ trợ tài chính như ứng tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết.
Dự kiến trong thời gian tới, CTCK Habubank sẽ triển khai hàng loạt dịch vụ tiện ích như giao dịch tiện ích, truy vấn thông tin qua tin nhắn SMS
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức - nhân sự
CTCK Habubank được tổ chức và quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc đơn giản, gọn nhẹ nhằm tạo tính linh hoạt, năng động, thích ứng với đặc thù kinh doanh của ngành chứng khoán.
Phòng kiểm soát nội bộ
Các chi nhánh, PGĐ
Phòng kế toán, lưu ký
Phòng đầu tư
VP Hành
chính nhân sư
Phòng môi giới
Phòng phân tích
Phòng Marketing
Phòng tư vấn
Phòng IT
CT HĐQT Habubank
Chủ tịch HBBS
Giám đốc điều hành
PGĐ.Khối dịch vụ & hỗ trợ
PGĐ.Khối tư vấn & nghiên cứu – Phân tích
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của HBBS
Với đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ Tài chính – Ngân hàng, HBBS đã xác định yếu tố con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công và sự phát triển của công ty nên đã chú trọng đào tạo con người nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Chính vì vậy, Habubank Securities không ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên Habubank, có những chính sách mở, năng động thu hút người tài về làm việc tại HBBS.
Hiện nay, HBBS có một đội ngũ cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn từ Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, cử nhân các trường đại học có uy tín ở trong và ngoài nước. Tổng số cán bộ nhân viên là 80 người trong đó tỷ lệ cán bộ nhân viên của HBBS có trình độ Đại học chiếm gần 82.5% và trên Đại học chiếm trên 17.5%. Các cán bộ, công nhân viên của Công ty chứng khoán Habubank đều được trải qua các khóa đào tạo về chứng khoán cả trong và ngoài nước và được UBCKNN cấp giấy phép hành nghề. Đây là nền tảng vững chắc, là yếu tố tiên quyết tạo nên sự thành công trong việc cung cấp các dịch vụ một cách có hữu ích tới các nhà đầu tư.
Cũng xuất phát từ đòi hỏi của ngành chứng khoán như áp lực công việc, thời gian, trình độ... nên độ tuổi của cán bộ công nhân viên của công ty là khá trẻ. Đặc biệt là những nhân viên trực tiếp kinh doanh, nghiên cứu thị trường... hay các nhân viên làm việc trong các phòng tự doanh, tư vấn, môi giới, phân tích. Mặc dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng sự hiểu biết, kiến thức nghề nghiệp của họ khá vững vàng. Họ có tinh thần ham học hỏi, tìm hiểu. Trong công ty có nhiều cán bộ, nhân viên chưa lập gia đình nên họ cũng có nhiều thời gian dành cho công việc, cho nghiên cứu, học tập nâng cao nghiệp vụ.
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Chứng khoán Habubank
Dù gia nhập cuộc chơi khi TTCK Việt Nam đã hoạt động được 6 năm và chỉ mới hơn 1 năm hoạt động nhưng HBBS với sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ nhân sự đến cơ sở vật chất, chiến lược và sự hỗ trợ đắc lực từ phía Ngân hàng mẹ đã đạt được được những thắng lợi ngoạn mục. Lợi nhuận trước thuế của HBBS chỉ 8 tháng hoạt động (07/04/2006 đến 31/12/2006) đạt 18.5 tỷ đồng, vượt 381% kế hoạch đặt ra, và trong năm 2007 lợi nhuận kinh doanh của CTCK Habubank đã tăng gấp 6 lần so với năm 2006, vốn điều lệ tăng 200% (từ 50 tỷ lên 150 tỷ đồng).
Bảng 2.1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HBBS
Đơn vị: Triệu đồng
Quý 2/2006
Quý 3/2006
Tháng 10+11
Cả năm
Quý 1/2007
Doanh thu
2,804
2,472
3,037
15,495
17,630
LNST
2,077
1,438
2,278
13,320
15,120
Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động các tháng của HBBS
Từ bảng trên ta có thể thấy được lợi nhuận sau thuế của HBBS tăng liên tục đặc biệt là quý 4/2006 và quý 1/2007. Mức tăng vượt bậc này cũng do quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam thời điểm đó tăng rất mạnh. Tính đến thời điểm 31/3/2007, doanh thu của công ty chủ yếu là từ hoạt động môi giới và tự doanh chứng khoán (chiếm hơn 70%). Quý 3/2006 là giai đoạn thị trường trầm lắng, VNIndex giảm từ 632.69 điểm xuống khoảng 400 điểm, điều này cũng một phần gây tác động đến doanh thu của công ty làm doanh thu quý 3 giảm 11.84%, lợi nhuận sau thuế giảm 30.76%. Đến 31/3/2007, lợi nhuận trước thuế của công ty đã đạt trên 21 tỷ đồng, hoàn thành hơn 50% kế hoạch lợi nhuận năm 2007 (đề ra từ đầu năm là 42 tỷ)và đến cuối năm 2007 lợi nhuận đạt được là trên 120 tỷ.Từ đó ta có thể thấy được doanh thu của công ty còn phụ thuộc khá lớn vào xu thế chung của toàn thị trường.
Với số vốn ban đầu từ khi đi vào thành lập là 20 tỷ do Ngân hàng mẹ cung cấp, ngay những tháng đầu tiên HBBS đã chứng tỏ mình là bước đi chiến lược đúng đắn của Ngân hàng mẹ Habubank khi đạt được tỷ suất lợi nhuận trong năm 2007 là 27% và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận là 300%.Bên cạnh đó trong năm 2007, HBBS đã đóng góp 104 tỷ đồng vào lợi nhuận trước thuế của Habubank và góp phàn làm tăng thêm nhiều khách hàng cho ngân hàng thông qua các hoạt động môi giới và tư vấn đầu tư.
2.1.2.1. Với hoạt động môi giới chứng khoán
Cuối năm 2006 số tài khoản được mở tại công ty mới chỉ là 2774 tài khoản nhưng đến 31/03/2007, tổng số tài khoản lưu ký khách hàng đã mở tại Habubank Securities là trên 6000 tài khoản và đến cuối năm 2007 tổng số tài khoản là 8135 tài khoản tăng 293% so với năm 2006, trong đó có 3 tài khoản của cá nhân và 1 tổ chức nước ngoài. Có thể thấy mảng môi giới ở HBBS là rất mạnh, nó được thể hiện qua sự gia tăng nhanh chóng số tài khoản đựợc mở tại công ty. Điều đó thể hiện sự tin cậy của khách hàng đối với công ty.
Mặc dù vậy, tài khoản của cá nhân chiếm tỷ lệ lớn (chiếm tới 99%) và tài khoản của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Bảng 2.1.2: Số tài khoản được mở tại HBBS
Quý 2/2006
Quý 3/2006
Quý 4/2006
Cuối năm 2007
Cá nhân
543
823
1398
8130
Tổ chức
0
2
5
5
NĐT nước ngoài
0
0
3
4
Tổng
543
825
1406
8139
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động các tháng của HBBS
Mới đây, công ty cũng đã mở thêm đại lý nhận lệnh tại Hàng Trống nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của người dân.
Doanh số giao dịch khớp lệnh đạt trung bình từ 5 – 7% tổng thị trường, đưa tổng khối lượng giao dịch của công ty tăng đáng kể: Tổng giá trị giao dịch trên thị trường quý 4/2006 là 970,296.25 triệu đồng đã gấp 5 lần giá trị giao dịch của quý 2/2006 và gấp 1.5 lần quý 3/2006; tổng giá trị giao dịch hoạt động môi giới năm 2007 là 17,584,190,050,200VNĐ.
Bảng 2.1.3: Tổng giá trị giao dịch của HBBS
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Triệu đồng
Tỷ trọng(%)
Triệu đồng
Tỷ trọng(%)
Triệu đồng
Tỷ trọng(%)
Cổ phiếu
99,156.59
58.6
313,774.42
48.2
764,192.31
78.8
Trái phiếu
70,074.81
41.4
336,686.58
51.8
206,103.94
21.2
Tổng
169,231.4
100.0
650,461
100.0
970,296.25
100.0
Nguồn: Báo cáo kinh doanh các tháng HBBS năm 2006
Đi cùng với sự gia tăng về doanh thu, số lượng tài khoản, phí môi giới cũng gia tăng. Phí môi giới quý 3/2006 gấp 3.5 lần quý 2/2006 và quý 4/2006 tăng gấp 7 lần quý 2/2006. Đặc biệt vào giai đoạn thị trường sôi động (cuối năm 2006 và đầu năm 2007), phí môi giới từ cổ phiếu và chứng chỉ quỹ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng phí thu được. Hoạt động môi giới của HBBS mới đi vào hoạt động từ tháng 6 nên doanh thu từ phí môi giới trái phiếu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Bảng 2.1.4: Doanh thu từ phí môi giới của HBBS
Đơn vị: Triệu đồng
Phí cổ phiếu + CCQ
Trái phiếu
Tổng
Triệu đồng
Tỷ trọng (%)
Triệu đồng
Tỷ trọng
(%)
Quý 2
311.16
91.76
27.93
8.24
339.09
Quý 3
980.62
83.78
189.91
16.22
1,170.52
Quý 4
2,314.35
97.4
61.88
2.6
2,376.22
Tổng
3,606.13
92.8
279.72
7.2
3,885.83
Nguồn: Báo cáo kinh doanh các tháng HBBS năm 2006
Có thể nói trong năm 2007, quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam tăng rất mạnh, giá trị giao dịch tăng rất cao, tương đương 3 lần so với năm 2006, do đó phí môi giới của các công ty chứng khoán thu được rất lớn. Tại HBBS, doanh thu từ phí môi giới là 49,235,732,141VNĐ chiếm 30% doanh thu của công ty và tăng 1267% so với năm 2006.
Ngoài các nhà đầu tư cá nhân, HBBS đã thu hút được một lượng lớn các khách hàng là các công ty uy tín như Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Vinashin, Tổng công ty xây lắp máy Việt Nam Lilama...
2.1.2.2. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán
HBBS với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện các công việc cần thiết của một đợt phát hành, đồng thời đưa ra các cam kết chắc chắn nhằm đảm bảo cho đợt phát hành chứng khoán được thành công.
Được đánh giá là một trong những công ty dẫn đầu thị trường về tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp, HBBS là một địa chỉ tin cậy của nhiều khách hàng doanh nghiệp. Cụ thể, trong năm 2006, HBBS đã bảo lãnh phát hành thành công đợt I trái phiếu 2 năm cho Vinashin với tổng mệnh giá phát hành là 200 tỷ đồng. Vinashin tiếp tục chon HBBS là đơn vị bảo lãnh phát hành trái phiếu đợt II với tổng mệnh giá 500 tỷ đồng thời hạn 5 năm. Năm 2007, Habubank Securities đã tư vấn và bảo lãnh phát hành thành công 8150 tỷ đồng trái phiếu, góp phần tích cực vào việc xây dựng thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Việt Nam. Cụ thể vào tháng 3/2007, Habubank Securities đã bảo lãnh phát hành thành công 500 tỷ đồng trái phiếu trong thời hạn 5 năm cho Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama. Trong đợt phát hành này, Lilama đã tin tưởng chọn CTCK Habubank làm đối tác duy nhất. Ngoài ra, Habubank Securities đã hỗ trợ Vinashin (Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam), Techcombank và VEC (Tổng công ty Đầu tư và Phát triển đường cao tốc Việt Nam), công ty cổ phần Đầu tư Nam Đình Vũ... huy động hàng nghìn tỷ đồng qua trái phiếu.
Ngoài ra, trong những đợt phát hành mà HBBS không thực hiện bảo lãnh thì công ty có thể lại thực hiện vai trò làm đại lý phát hành chứng khoán.
2.1.2.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán
Mặc dù hoạt động tự doanh cổ phiếu của công ty mới được triển khai nhưng đã đạt được những kết quả khả quan. Công ty đã chú trọng đầu tư trên cả hai thị trường niêm yết và thị trường OTC nhưng luôn đảm bảo tính an toàn cao. Trong quy trình tự doanh của công ty, điểm giới hạn lỗ được quy định rõ ràng, đó là khi giá trị thị trường của một loại chứng khoán giảm quá điểm giới hạn lỗ (15% giá trị vốn đầu tư) thì người quản lý số chứng khoán đó phải thực hiện bán toàn bộ số chứng khoán đang nắm giữ.
Đối với hoạt động tự doanh trái phiếu tại HBBS còn rất mới mẻ, chưa được triển khai rộng rãi.
Hoạt động Repo đang được đẩy mạnh do hoạt động Repo là hoạt động đem lại lợi nhuận cao cho công ty đồng thời hỗ trợ đắc lực trong việc phát triển mạng lưới khách hàng.
2.2. Thực trạng tự doanh chứng khoán tại CTCK Habubank
2.2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ tự doanh
Phòng tự doanh của HBBS bao gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phòng và 4 nhân viên. Trải qua hai năm phát triển, hiện nay HBBS đã xây dựng quy trình cụ thể cho hầu hết các hoạt động của Công ty. Và riêng đối với hoạt động tự doanh của công ty cũng vậy, một quy trình nghiệp vụ đã được xây dựng để quy định quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cán bộ tự doanh. Cụ thể là:
Giám đốc là người quy định tổng số vốn đầu tư vào hoạt động tự doanh hàng năm và có thể điều chỉnh, bổ sung căn cứ theo tình hình thị trường, là người quyết định phương án tự doanh có quy mô lớn.
Trưởng phòng tự doanh là người trực tiếp điều hành và quản lý hoạt động tự doanh của công ty, có trách nhiệm kiểm tra tình hình thực hiện hoạt động tự doanh của nhân viên dưới quyền, phê duyệt phương án đầu tư trong số vốn có thẩm quyền quyết định.
Nhân viên kinh doanh: Mỗi cán bộ tự doanh được cấp một mức vốn nhất định tùy thuộc vào năng lực, trình độ chuyên môn, sự tín nhiệm của người được ủy quyền. Họ là những người trực tiếp thực hiện hoạt động tự doanh, là người có quyền quyết định thời điểm, số lượng, giá cả khi giao dịch chứng khoán. Mỗi nhân viên chịu trách nhiệm xây dựng những phương án tự doanh trong lĩnh vực mà mình phụ trách. Do vậy, trong hoạt động tự doanh, các cán bộ tự doanh có tính độc lập rất cao.
Trong hoạt động tự doanh, HBBS thực hiện theo nguyên tắc an toàn và hiệu quả trong đó tính an toàn được đặt lên hàng đầu. Do đó theo quyết định 27/2007/QĐ-BTC để đảm bảo an toàn trong hoạt động tự doanh, CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh không được:
Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán;
- Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;
- Đầu tư từ 15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết.
Ngoài ra, công ty đã đưa ra quy định nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tự doanh. Cụ thể là
- Quy định điểm giới hạn lỗ: Người quản lý chứng khoán sẽ phải đặt bán loại chứng khoán khi mà giá trị trường của nó giảm quá điểm giới hạn lỗ (15% giá trị vốn đầu tư). Trong trường hợp giữ lại thì phải lập một tờ trình và chỉ được giữ lại khi Giám đốc chấp thuận.
- Giám đốc hoặc trưởng phòng tự doanh sẽ trực tiếp quy định với từng cán bộ tự doanh về tỷ lệ vốn tối đa được đầu tư vào một loại cổ phiếu trên tổng số vốn được phân bổ.
- Tỷ trọng, danh mục đầu tư các loại chứng khoán được phép giao dịch trong từng thời kỳ do Giám đốc quy định dựa trên ý kiến củ Hội đồng đầu tư.
2.2.2. Quy trình tự doanh tại HBBS
Giai đoạn 1 Xây dựng phương án đầu tư : Sau khi tìm kiếm được cơ hội đầu tư, cán bộ tự doanh được ủy quyền phải xây dựng phương án đầu tư làm cơ sở phân tích căn cứ ra quyết định. Sau đó phương án đầu tư này sẽ được trình lên Hội đồng đầu tư xem xét. Nội dung của bản đề trình bao gồm: đối tượng đầu tư, một số chỉ tiêu của đối tượng đầu tư, số vốn đầu tư, hiệu quả và rủi ro đầu tư có thể gặp.
Sau đây là nội dung cơ bản của một bản đề trình phương án đầu tư của phòng tự doanh CTCK Habubank:
Tổng quan về công ty định đầu tư bao gồm quá trình phát triển của công ty,cơ cấu vốn điều lệ, tình hình nhân sự...
Phân tích ngành mà công ty thuộc nghành đó
Phân tích công ty bao gồm tình hình hoạt động, tình hình tài chính,
Định giá doanh nghiệp
Giai đoạn 2 Thẩm định, phân tích hiệu quả của phương án đầu tư: Sau khi cán bộ tự doanh đề xuất phương án đầu tư, Hội đồng thẩm định sẽ tiến hành phân tích hiệu quả , rủi ro của phương án cũng như khả năng của công ty. Sau đó, hội đồng thẩm định sẽ đưa ra quyết định có thực hiện đầu tư vào phương án đó hay không, nếu đầu tư thì khối lượng đầu tư là bao nhiêu.
Giai đoạn 3 Thực hiện đầu tư theo phương án: Sau khi đã được hội đồng thông qua quyết định đầu tư, cán bộ tự doanh sẽ thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành. Trong giai đoạn này, quyền tự quyết của các cán bộ tự doanh là rất cao, họ có quyền quyết định mức giá thực hiện và thời điểm thực hiện giao dịch.
Giai đoạn 4 Quản lý đầu tư và thu hồi vốn: Trong giai đoạn này, các cán bộ tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư và đưa ra các kiến nghị kịp thời khi có các biến động lớn đối với chứng khoán. Và khâu cuối cùng là thực hiện bán chứng khoán để thu hồi vốn cho công ty sau đó sẽ thực hiện đánh giá hiệu quả thực tế của phương án đầu tư về tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, thời gian thực hiện, so sánh giữa lợi nhuận, chi phí và rủi ro...
Kết thúc một chu kỳ đầu tư, cán bộ tự doanh lại bắt đầu tìm kiếm và xây dựng phương án đầu tư mới.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tự doanh của HBBS
2.3.1. Kết quả hoạt động tự doanh của HBBS
Sau gần hai năm thành lập và đi vào hoạt động, phòng tự doanh của HBBS đã gặp rất nhiều khó khăn về nhân sự cũng như sự hợp tác với các bộ phận khác trong công ty. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, bộ phận tự doanh đã vượt qua những khó khăn ban đầu đó để đạt được những kết quả rất khả quan:
Bảng 2.3.1: Kết quả hoạt động của HBBS
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Vốn đầu tư
19,784,682,000
108,075,797,302
Doanh thu
10,322,141,000
28,743,626,542
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tự doanh
47.82%
19.02%
Năm 2007 là một năm hoạt động đầy thăng trầm của TTCK Việt Nam khi trải qua những biến động trồi sụt thất thường: giai đoạn thị trường bùng nổ trong 3 tháng đầu năm, thị trường bắt đầu hạ nhiệt và điều chỉnh mạnh vào 5 tháng giữa năm, tiếp đến là một đợt phục hồi trước khi đi vào thoái trào trong 4 tháng cuối, do đó kết quả hoạt động của hoạt động tự doanh cũng bị ảnh hưởng đáng kể.
Bảng 2.3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Đồng
Quý
Doanh thu
Chi phí
Lãi/lỗ
%lợi nhuận
1
5,955,717,106
215,196,126
5,740,420,980
13.89%
2
998,555,261
275,214,180
723,341,081
0.75%
3
9,409,040,362
3,449,814,619
(1,703,897,452)
2.78%
4
12,380,313,813
2,448,363,469
9,931,950,344
6.40%
Tổng
28,743,626,542
8,182,966,757
20,560,659,785
22.82%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tự doanh theo các tháng năm 2007
Theo số liệu trên ta có thể thấy được doanh thu của quý 1 chiếm tới 20.7% doanh thu của cả năm 2007 trong thời kỳ TTCK đang ở đỉnh điểm nhưng vẫn thấp hơn so với quý 4 (tỷ lệ doanh thu của quý 4 so với doanh thu của năm 2007 là 43.07%). Như vậy, ta có thể thấy rằng hoạt động tự doanh của CTCK Habubank đã thu được những kết quả khả quan, tốc độ tăng thu nhập qua mỗi thời kỳ khá nhanh, tuy nhiên, có một số thời kỳ hoạt động vẫn thua lỗ. Do đó, công ty cần chú trọng tới đặc điểm của thời kỳ này để đưa ra những phương án đầu tư hợp lý và hiệu quả nhất.
Danh mục đầu tư của HBBS trên cả thị trường niêm yết và chưa niêm yết luôn bảo đảm tính an toàn cao và tuân thủ nghiêm túc điểm giới hạn lỗ là 15%. Trên thị trường niêm yết, công ty chú trọng đầu tư vào những cổ phiếu có tính thanh khoản cao và tránh đầu tư vào những cổ phiếu có rủi ro cao. Còn trên thị trường OTC, Habubank Securities chỉ tập trung đầu tư vào những cổ phiếu các công ty thuộc những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định và an toàn như ngành ngân hàng, viễn thông, điện lực...
Song song với quá trình tự doanh cổ phiếu, CTCK Habubank cũng đã đẩy mạnh giao dịch tự doanh trái phiếu thông qua việc tìm kiếm nguồn vốn có lãi suất phù hợp trong điều kiện thị trường tài chính đang rất nóng. Bên cạnh việc đẩy mạnh tìm kiếm nguồn vốn ủy thác đối ứng để thu chênh lệch. Ngoài kinh doanh trái phiếu niêm yết, công ty đã mở rộng sang kinh doanh trái phiếu chưa niêm yết, sử dụng các giấy tờ có giá để làm tài sản đảm bảo quay vòng vốn.
Về quy trình nghiệp vụ, HBBS đã đúc rút được kinh nghiệm qua 2 năm thực hiện đầu tư từ đó đã xây dựng được một quy trình tự doanh chuẩn hóa. Mặc dù quy trình tự doanh vẫn còn tồn tại những bất cập nhưng việc xây dựng được một quy trình chung đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tự doanh thực hiện nhiệm vụ của mình và thông qua đó ban lãnh đạo có thể kiểm soát dễ dàng hoạt động này.
Ngoài ra, thông qua hoạt động tự doanh, HBBS đã bước đầu xây dựng được một mạng lưới khách hàng là tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện kinh doanh chứng khoán với công ty. Việc xây dựng được một mạng lưới khách hàng đã giúp cho HBBS có được nhiều cơ hội đầu tư, giảm bớt rủi ro trong hoạt động đầu tư.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Hoạt động tự doanh của CTCK Habubank chưa phát triển, cụ thể là:
Thứ nhât, quy mô đầu tư còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng hoạt động tự doanh. Quy mô vốn còn hạn chế đồng thời với việc nguồn vốn lại bị phân tán dưới dạng phân chia hạn mức đầu tư cho các cán bộ tự doanh, nên các cán bộ tự doanh gặp rất nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định đầu tư cũng như đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Thứ hai, danh mục đầu tư của công ty chưa đa dạng hóa được. Danh mục đầu của công ty chủ yếu bao gồm cổ phiếu của các công ty lớn còn cổ phiếu của các doanh nghiệp nhỏ chưa được quan tâm đúng mức.
Thứ ba, phương thức đầu tư đơn điệu. Điều này một phần cũng do thị trường chưa phát triển nên chưa có các hoạt động như tạo lập thị trường, đầu cơ xuống giá, chứng khoán phái sinh... Vì vậy mặc dù công ty đầu tư cả trên thị trường niêm yết và chưa nên yết song mục tiêu chủ yếu của hoạt động tự doanh là kinh doanh nhằm hưởng chênh lệch giá và cổ tức. Điều này đã làm giảm sự linh hoạt trong đầu tư của công ty.
Thứ tư, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến kinh doanh và đầu tư chứng khoán của công ty chưa đa dạng trong đó hoạt động repo là một ví dụ. Mặc dù hoạt động giao dịch kỳ hạn repo đối với trái phiếu của HBBS đã phát triển song hoạt động repo về cổ phiếu thì lại chưa được thực hiện. Trong khi đó ở các CTCK khác thì hoạt động repo cổ phiếu là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho công ty, đồng thời hỗ trợ đắc lực trong việc triển khai mạng lưới khách hàng.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Về yếu tố nhân lực:
Nhân lực là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong hoạt động của các doanh nghiệp và yếu tố này càng được chú trọng trong các CTCK. Mọi hoạt động của CTCK đều cần có những cán bộ không những phải có trình độ chuyên môn mà còn phải có sự nhạy bén trong nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp. Do những yêu cầu đặc trưng của ngành nghề như vậy mà việc bổ sung thêm cán bộ tự doanh của công ty còn rất hạn chế. Với một khối lượng công việc không nhỏ vậy mà hiện tại hoạt động tự doanh của CTCK chỉ do 4 nhân viên đảm nhiệm dưới sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng tự doanh. Những cán bộ tự doanh đều là những người có trình độ, năng động, nhậy bén song họ đều là những người còn khá trẻ về cả tuổi đời và tuổi nghề. Bên cạnh đó là việc thiếu nhân lực chất lượng cao là hiện tượng phổ biến ở thị trường đã phần nào gây khó khăn cho hoạt động này cũng như CTCK Habubank.
- Quy trình tự doanh còn nhiều bất cập:
Theo quy trình tự doanh của CTCK Habubank hiện nay, cán bộ tự doanh được toàn quyền đưa ra các quyết định đầu tư trong hạn mức của mình, có trách nhiệm báo cáo các giao dịch phát sinh hàng ngày cho trưởng phòng. Trong trường hợp cán bộ tự doanh đưa ra các phương án tự doanh vượt quá hạn mức cho phép thì phải được sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty. Sự bất cập trong quy trình tự doanh được thể hiện ở một số điểm sau:
+ Có thể các quyết định của các cán bộ tự doanh xung đột lẫn nhau do họ có toàn quyền đưa ra các quyết định trong hạn mức của mình, và trong quy trình tự doanh không quy định cụ thể những loại chứng khoán mà cán bộ tự doanh được thực hiện giao dịch.
+ Trách nhiệm quá lớn tập trung vào Giám đốc
+ Việc phải chờ đợi quyết định của Hội đồng đầu tư khi dự án vượt quá hạn mức có thể sẽ dẫn đến mất cơ hội đầu tư.
+ Việc chia hạn mức như vậy rất khó cho công tác kiểm tra, kiểm soát danh mục đầu tư của công ty
+ Thủ tục còn rườm rà
- Quy mô nguồn vốn
Quy mô vốn đầu tư ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư của CTCK. Mặc dù quy mô đầu tư không tỷ lệ thuận với lợi nhuận song khi lượng vốn đầu tư càng lớn thì công ty càng có nhiều cơ hội giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư lớn cũng góp phần giúp công ty chiếm ưu thế hơn so với các công ty khác. Mặc dù HBBS được nhận sự hậu thuẫn rất lớn từ ngân hàng mẹ Habubank song so với các đối thủ cạnh tranh khác thì số vốn đầu tư đó còn khá khiêm tốn. Chính điều đó đôi khi đã làm mất cơ hội đầu tư của công ty khi đó hiệu quả đầu tư không cao so với các đối thủ cạnh tranh.
- Công tác phân tích còn nhiều vướng mắc
Trên thực tế, hoạt động tự doanh là một hoạt động phân tích đầu tư do đó các cán bộ tự doanh cũng là những nhà phân tích. Các kết quả phân tích của họ không chỉ phục vụ cho các quyết định đầu tư của chính họ mà còn để tham chiếu cho các bộ phận khác của công ty. Ví dụ, khi nhân viên môi giới thực hiện tư vấn đầu tư cho khách hàng, ngoài những nhận định riêng về thị trường, về công ty nào đó... họ còn có thể tham khảo những kết quả phân tích do phòng tự doanh cung cấp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn. Hiện nay, hoạt động tự doanh chứng khoán của HBBS đang gặp nhiều vướng mắc bởi chiến lược đầu tư ma công ty đặt ra dễ bị xáo trộn giữa chiến lược ngắn hạn và dài hạn.
- Công nghệ thông tin:
Không chỉ đối với phòng tự doanh mà đối với tất cả các nghiệp vụ của công ty thì trang thiết bị và công nghệ là rất cần thiết. Hiện nay, cơ sở hạ tầng của TTCK và các CTCK nói riêng còn khá lạc hậu, thiếu đồng bộ và có thể nói là chưa anh toàn đã gây nên những khó khăn cho hoạt động tự doanh chứng khoán.
Nguyên nhân khách quan
- Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh
Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000 nhưng đến ngày 01/01/02007 Luật chứng khoán mới có hiệu lực áp dụng. Đây cũng là một trong những lý do khiến hàng loạt các CTCK đua nhau thành lập vào cuối năm 2006. Luật chứng khoán có hiệu lực từ 01/01/2007 song trên thực tế hành lang pháp lý cho hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động tự doanh nói riêng vẫn chưa đầy đủ và vững chắc. Ngoài ra, hoạt động của CTCK còn chịu sự chi phối của nhiều bộ luật như Luật ngân hàng tài chính, Luật doanh nghiệp, Luật thuế... Trong điều kiện các bộ luật đang quá trình hoàn thiện, do đó, khó khăn đối với CTCK là rất lớn. Vì vậy, đa số các CTCK đều phải tự xây dựng quy chuẩn hạn mức và điều chỉnh theo sự phát triển của công ty và thị trường.
- Thị trường chưa thực sự phát triển
So với TTCK của các nước trong khu vực và trên thế giới thì thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá non trẻ. Sau hơn 7 năm đi vào hoạt động, tính đến hết năm 2007 tổng số công ty niêm yết trên toàn thị trường là 253 công ty và 3 chứng chỉ quỹ, mức vốn hóa thị trường chứng khoán tương đương 43%. Sự phát triển của thị trường không chỉ thể hiện ở số lượng và chất lượng hàng hóa trên thị trường mà còn thể hiện ở trình độ hiểu biết của công chúng đầu tư về TTCK. Bên cạnh đó, sự thiếu minh bạch về thông tin là một vấn đề đáng quan tâm. Đó là sự thiếu minh bạch về khả năng thực tế của các công ty, mập mờ trong tổng vốn đầu tư thực tế và tổng trị giá tài sản vô hình cũng như hữu hình, thông tin thất thiệt về khả năng tài chính cũng như sản xuất có lợi cho công ty niêm yết và nguy hại cho nhà đầu tư. Ngoài ra sự kém phát triển của thị trường còn được thể hiện ở trình độ hiểu biết của công chúng đầu tư. Bên cạnh một số ít những nhà đầu tư có khả năng phân tích và am hiểu thị trường một cách sâu sắc còn lại đa số công chúng đầu tư trên TTCK Việt Nam còn chưa nắm bắt được bản chất của thị trường, tâm lý đầu tư theo số đông còn rất phổ biến. Bên cạnh đó còn phải kể đến những rủi ro do thị trường kém phát triển gây ra như rủi ro về thị trường lớn, rủi ro chính sách còn ở mức cao. Rủi ro chính sách được thể hiện thông qua sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của TTCK tiêu biểu là Chỉ thị 03 của Ngân hàng Nhà nước (nay được thay bằng Quyết định 03) được ban hành một cách đột ngột, không tổ chức lấy ý kiến hoặc định hướng đầu tư để giới đầu tư có thể chuẩn bị ứng phó. Và gần đây nhất là quyết định phát hành 20,300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước bất ngờ được công bố, tạo ra một áp lực lớn lên TTCK. Nền kinh tế của chúng ta nói chung và TTCK nói riêng dễ thương tổn, chưa đủ tiềm lực và kinh nghiệm đối phó với những khủng hoảng. Đối với một thị trường bậc cao như TTCK, sự suy giảm niềm tin của nhà đầu tư đối với cái gọi là “rủi ro chính sách” là một vấn đề nghiêm trọng đối với sự phát triển bền vững của thị trường.
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK
3.1.Định hướng phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán Habubank
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Mục tiêu phát triển TTCK đến năm 2010 được chính phủ phê duyệt bao gồm:
Thứ nhất phát triển TTCK Việt Nam cả về quy mô và chất lượng nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển. Thứ hai, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam, đảm bảo ổn định và an ninh tài chính, tiền tệ. Thứ ba, củng cố, ổn định hoạt động của thị trường đồng thời mở rộng phạm vi quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động, hoàn thiện việc quản lý giám sát thị trường bảo vệ có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, chính phủ chủ trương định hướng phát triển thị trường chứng khoán với việc mở rộng quy mô của thị trường, tập trung phát triển thị trường trái phiếu, tăng số lượng và chất lượng các loại cổ phiếu niêm yết nhằm tăng quy mô về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của công ty niêm yết. Phát triển các công ty chứng khoán theo mô hình chuyên doanh hoặc đa năng nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ. Xây dựng thị trường cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung OTC. Đồng thời chính phủ khuyến khích các CTCK thành lập các chi nhánh, đại lý nhận lệnh, phòng giao dịch tại các tỉnh và thành phố lớn trong cả nước.
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán Habubank
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế và chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010, CTCK Habubank cũng có chiến lược phát triển của riêng mình nhằm thực hiện thành công những mục tiêu đã đề ra. Trong thời gian tới, Habubank Securities phát triển với mục tiêu trở thành một trong ba CTCK hàng đầu Việt Nam với việc xác định những hướng dịch vụ chính như tập trung vào thị trường OTC và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng chuyên nghiệp nhất, hiệu quả nhất. Ngoài ra HBBS sẽ kết hợp với ngân hàng mẹ Habubank cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng.
Mục tiêu trước mắt của công ty là mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Đồng thời hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đang là đòi hỏi cấp thiết của công ty.
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán Habubank
Trong giai đoạn thị trường phát triển với tốc độ cao như hiện nay, hoạt động tự doanh của CTCK có nhiều điều kiện để phát triển và mang lại lợi nhuận đáng kể cho CTCK. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, CTCK Habubank cần phải xây dựng một hoạt động đầu tư chuyên nghiệp hóa, tập trung hóa và đa dạng hóa. Điều đó được thể hiện ở việc xây dựng quy trình tự doanh chặt chẽ, cụ thể, tổ chức đầu tư một cách khoa học và chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tự doanh cao với danh mục đầu tư và phương thức đầu tư đa dạng.
3.2.1.Xây dựng một chiến lược đầu tư hợp lý
Xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý không những mang lại hiệu quả lớn nhất trong hoạt động mà còn bảo đảm tính an toàn và tăng nguồn vốn cho công ty. Việc tăng vốn sẽ góp phần vào sự lớn mạnh và khả năng chiếm lĩnh được nhiều thị phần của công ty trên thị trường.
Hiện nay, chính sách quản lý danh mục đầu tư của HBBS quá thận trọng, loại hình đầu tư chỉ tập trung nhằm kinh doanh chênh lệch giá và hưởng cổ tức. Chính điều đó đã làm hạn chế khả năng sinh lời trong hoạt động đầu tư của công ty. Trong thời gian tới khi TTCK phát triển với lượng hàng hóa dồi dào, các công cụ phái sinh được áp dụng phổ biến, bên cạnh hoạt động kinh doanh chênh lệch giá thì HBBS cần mở rộng thêm các loại hình đầu tư. Loại hình phù hợp mà HBBS có thể nghiên cứu và triển khai là hoạt động tạo lập thị trường đối với một số công ty cổ phần mà HBBS thực hiện tư vấn cổ phần hóa
3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
Để hoạt động tự doanh ngày càng phát triển đòi hỏi phải có một lực lượng cán bộ với kiến thức vững vàng về chuyên môn, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Do đó, trong chính sách phát triển của công ty nói chung và hoạt động tự doanh nói riêng, việc đưa ra một chính sách thu hút và sử dụng nhân tài phải được đặt lên hàng đầu. Để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho nhân viên tự doanh, trong thời gian tới HBBS có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện và thoải mái giúp các nhân viên phát huy được hết khả năng của mình với chế độ đãi ngộ, khen thưởng thích hợp. Có như vậy họ mới có thể làm việc hết sức mình vì lợi ích và sự phát triển của công ty.
- Thiết lập các chính sách nguồn nhân lực, quy trình tuyển dụng, quy chế tổ chức nhân sự, thiết lập hệ thống mô tả công việc, hệ thống đánh giá và hệ thống lương thưởng, chế độ đãi ngộ.
- Phối hợp với các trung tâm mở các lớp huấn luyện để nâng cao trình độ cho nhân viên công ty, cử các cán bộ đi học các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn trong và ngoài nước.
- Tuyển dụng thêm cán bộ có khả năng, trình độ và kinh nghiệm phù hợp với công việc của hoạt động tự doanh, linh hoạt trong thuyên chuyển, điều động nhân viên cho phù hợp với khả năng của từng người để họ phát huy được thế mạnh của mình.
- Tăng cường các chính sách khuyến khích lao động và phong trào nghiên cứu khoa học để phục vụ cho hoạt động tự doanh nói riêng và của công ty nói chung.
3.2.3.Mở rộng quy mô vốn đầu tư
Hiện tại nguồn vốn mà Habubank Securities dành cho hoạt động tự doanh còn nhỏ trong khi hoạt động này đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và linh hoạt. Công ty có thể huy động thêm vốn cho hoạt động này bằng các biện pháp như có thể tiến hành xin sự hỗ trợ giúp đỡ từ ngân hàng mẹ (tuy nhiên hoạt động này sẽ chịu sự giám sát rất chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước), hoặc từ nguồn lợi nhuận của những năm trước để tiến hành tái đầu tư. Ngoài ra, HBBS cóthể mở rộng nguồn vốn đầu tư qua các kênh khác trên thị trường tài chính như phát hành chứng khoán hay tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Ngoài việc đầu tư chứng khoán, công ty có thể nhận nguồn vốn ủy thác từ nhà đầu tư và dùng nguồn vốn đó để kinh doanh chứng khoán. Việc này vừa giúp các nhà đầu tư kiếm thêm lợi nhuận vừa giúp công ty có thêm nguồn thu khong phải là nhỏ.
3.2.4. Tăng cường công tác phân tích
Mặc dù hiện nay các cán bộ tự doanh đều đang thực hiện công việc phân tích, tuy nhiên nó không mang tính quy trình và liên tục. Đối với một số chứng khoán hay phương án đầu tư, có thể cán bộ tự doanh thực hiện phân tích rất bài bản, song trong nhiều trường hợp khác công tác phân tích bị coi nhẹ, chủ yếu chỉ là thu thập thông tin đơn thuần. Việc tăng cường công tác phân tích sẽ là tiền đề để xây dựng một quy trình tự doanh hợp lý và hoàn chỉnh hơn.
3.2.5. Hoàn thiện quy trình tự doanh
Những bất cập trong quy trình tự doanh đã phần nào hạn chế hoạt động tự doanh của CTCK. Vì vậy cần có sự bổ sung và sửa đổi một số hạn chế trong quy trình tự doanh
- Thứ nhất, quy định rõ ràng công việc của các cán bộ tự doanh trong đó có sự phân công nhân viên tự doanh phụ trách về thị trường niêm yết, thị trường chưa niêm yết, thị trường trái phiếu và cán bộ phụ trách về đăng kýgiao dịch. Từ đó sẽ tiến hành phân công cán bộ tự doanh quản lý danh mục đầu tư theo nghành trên cả hai thị trường tập trung và phi tập trung. Mỗi cán bộ tự doanh sẽ chịu trách nhiệm tập trung quản lý đầu tư trên một số ngành nhất định thay vì đầu tư dàn trải như hiện nay.
- Thứ hai, hàng tháng, quý, Hội đồng đầu tư phải tiến hành thẩm định kết quả phân tích ngành của bộ phận phân tích, sau đó sẽ kết hợp với chiến lược phát triển của công ty để tham mưu cho ban lãnh đạo những phương án đầu tư trung và dài hạn.
- Thứ ba, Hội đồng đầu tư nên thường xuyên kết hợp với giám đốc công ty thẩm định các kết quả đầu tư của từng cán bộ tự doanh cũng như của phòng tự doanh.
Do vậy, khi có đầy đủ nhân lực với một sự phân công rõ ràng và khoa học, quy trình tự doanh dần dần được chuẩn hóa theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.2 Quy trình hoạt động tự doanh
Lựa chọn ngành tiềm năng
Nhận định việc lựa chọn công ty và giao dịch
Đánh giá kết quả đầu tư của từng nhân viên
Xác định quy mô vốn đầu tư
Báo cáo kết quả định kỳ
Phân tích ngành
Phân bổ hạn mức ngành cho nhân viên
Phân tích thị trường và các yếu tố vĩ mô
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Để đảm bảo thực hiện đúng quy chế, quy trình đầu tư, công ty cần có kế hoạch tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ này. Công tác kiểm tra tập trung kiểm tra các khâu và phát hiện ra các hiện tượng bất thường trước, trong và sau quá trình thực hiện nghiệp vụ bao gồm: kiểm tra hồ sơ, chứng từ, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ. Thành viên ban kiểm tra, kiểm soát phải là những người có kinh nghiệm, nắm rõ về quy chế, quy trình đầu tư và có óc quan sát tinh tế.
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của CTCK Habubank
Xuất phát từ những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK, đề tài mạnh dạn đề xuất những kiến nghị sau:
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý
- Về phương diện pháp luật: Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật là một một trong những biện pháp quan trọng để thúc đẩy hoạt động đầu tư và kinh doanh cổ phiếu của CTCK. Trước tiên cần khẩn trương kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của luật chứng khoán, từ đó phát huy những mặt tốt và đề nghị sửa đổi những mặt còn hạn chế. Ngoài ra cần đảm bảo tính thống nhất, không chồng chéo, không xung đột của các luật khác có liên quan như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư...
- Về mặt cấu trúc thị trường: cần hoàn chỉnh cấu trúc thị trường khi đó nó sẽ giúp cho hoạt động tự doanh của CTCK có cơ hội phát triển đặc biệt là sự phát triển của thị trường phi tập trung và thị trường trái phiếu. Sự phát triển đồng bộ các mảng khác nhau của thị trường sẽ làm cho hàng hóa trên thị trường chứng khoán đa dạng. Khi đó các CTCK sẽ có nhiều cơ hội ứng dụng cách thức đầu tư chuyên nghiệp, những nghiên cứu thị trường mới thực sự có hiệu quả, phù hợp với chi phí mà các CTCK đã bỏ ra khi đầu tư
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán:
Ở các thị trường chứng khoán phát triển hiệp hội kinh doanh chứng khoán là nơi thể hiện tiếng nói của những chủ thể là cá nhân cũng như tổ chức làm nghề chứng khoán. Vì vậy hiệp hội đóng vai trò rất lớn đối với sự phát triển của TTCK nói chung và từng chủ thể nói riêng. Sự phát triển của hiệp hội này sẽ nâng cao vai trò tự quản trên thị trường, tách bạch hoạt động quản lý giám sát với hoạt động kinh doanh trên thị trường, do đó nó đảm bảo sự phát triển hoàn hảo, hiệu quả của TTCK.
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
Khi nhận được sự trợ giúp của Ngân hàng mẹ Habubank thì chắc chắn hoạt động của HBBS nói chung và hoạt động tự doanh nói riêng sẽ phát triển. Để làm được điều này thì Habubank cần:
- Habubank cần hỗ trợ nhiều hơn nữa về chiến lược phát triển của HBBS. Do ngân hàng có ban chiến lược do vậy nó có khả năng hỗ trợ, định hướng phát triển CTCK theo hướng bền vững.
- Habubank cần tạo điều kiện về nguồn vốn cho CTCK Habubank để HBBS nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi nguồn vốn được mở rộng thì hoạt động tự doanh diễn ra thuận lợi hơn như mở rộng danh mục đầu tư.
- HBB có thể hỗ trợ CTCK tìm kiếm đối tác đầu tư
Habubank có thể thực hiện đầu tư nắm giữ cổ phần chiến lược đồng thời kiểm soát các tổ chức vay vốn của mình thông qua CTCK bởi lẽ theo quy định của pháp luật hiện nay ngân hàng không được trực tiếp đầu tư vào cổ phiếu của các công ty cổ phần. Hiện nay các ngân hàng có lợi thế trong việc nắm bắt thông tin của các công ty hiện đang cộng tác với ngân hàng. Nếu có sự cộng tác như vậy sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán của CTCK, và ngược lại HBBS sẽ giúp cho Habubank có thể mở rộng mạng lưới khách hàng của mình.
- Habubank đã có những bộ phận nghiên cứu phân tích thị trường chuyên nghiệp, nếu bộ phận này hỗ trợ TTCK trong việc thu thập thông tin, phân tích thị trường, phân tích ngành kinh tế sẽ làm giảm đáng kể chi phí nghiên cứu, phân tích tại CTCK.
KẾT LUẬN
Nghiệp vụ tự doanh của CTCK là hoạt động hết sức hết sức quan trọng và phức tạp. Để có những thành công trong tương lai, các CTCK cần phải không ngừng hoàn thiện các hoạt động của chính mình và tạo được niềm tin cho khách hàng.
Khác với hoạt động môi giới, hoạt động tự doanh là hoạt động mà CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty. Đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhậy với những biến động của thị trường, CTCK còn phải có một chế độ phân cấp quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó việc xây dựng chế độ phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tư là một trong những vấn đề then chốt, quyết định sự sống còn của CTCK.
Đối với CTCK Habubank chắc chắn rằng để giữ vững vị thế của mình trên thị trường và phát triển hơn nữa trong tương lai thì rất cần phải thực hiện các biện pháp để thúc đẩy hoạt động tự doanh cũng như các hoạt động khác phát triển hơn nữa.
Mặc dù đã rất cố gắng song đề tài nghiên cứu còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình và sách chuyên khảo
Thị trường chứng khoán: Phân tích cơ bản – TS. Trần Đăng Khâm – NXB. ĐH Kinh tế quốc dân
Giáo trình Những vấn đề cơ bản về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán – TS. Đào Lê Minh – NXB. Chính trị quốc gia năm 2002
Nghề môi giới chứng khoán – TS. Trần Thị Thái Hà – NXB. Chính trị quốc gia năm 2001
Cẩm nang Thị trường chứng khoánViệt Nam – Bộ tài chính Ủy ban chứng khoán Nhà nước – NXB. Thống kê
Thị trường chứng khoán – GS.TS. Lê Văn Tư – NXB.Thống kê
Thị trường chứng khoán trong nền kinh tế chuyển đổi – TS. Nguyễn Minh Đức – NXB. Tài chính
Giáo trình Thị trường chứng khoán – PGS.TS. Nguyễn Văn Nam; PGS.TS.Vương Trọng Nghĩa – NXB. Tài chính
Tạp chí, báo chuyên ngành
Tạp chí Đầu tư chứng khoán – Bộ kế hoạch và đầu tư
Tạp chí chứng khoán - Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Luận văn tốt nghiệp khóa 42,43 Khoa Ngân hàng – Tài chính, ĐH Kinh tế quốc dân.
Các website có liên quan
Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
TTCK : Thị trường chứng khoán
CTCK : Công ty chứng khoán
HBBS : Công ty chứng khoán
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
CCQ : Chứng chỉ quỹ
CT HĐQT : Chủ tịch Hội đồng quản trị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội.DOC