Phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU1 PHẦN A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN2 1.KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI.2 2.VAI TRÒ3 PHẦN B. THỰC TRẠNG4 B.1 VỀ FDI4 I. Tình hình chung. 4 1. Tình hình thực hiện sản xuất-kinh doanh:4 2. Cấp mới:5 3. Tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất:8 II. Nhận xét-Kiến nghị:8 1. Về môi trường pháp lý:9 2. Về thủ tục hành chính :9 3. Về quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTNN :10 4. Về xúc tiến đầu tư:10 B.2 VỀ ODA.11 I.Các mục tiêu của quy hoạch ODA11 PHẦN C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐTNN15 1. Về môi trường pháp lý:15 2. Về công tác quản lý nhà nước :15 5. Về lao động, đào tạo nguồn nhân lực:17 6. Về xúc tiến đầu tư:18 KẾT LUẬN19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 20

doc21 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2769 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Đi lên từ một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam lại trải qua 2 cuộc chiến tranh xâm lược tàn khốc kéo dài. Cộng với nó là một chế độ kế hoạch hoá tập trung không còn phù hợp trong thời bình. Điều đó sẽ đưa nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Nó thể hiện đời sống của nhân dân thấp kém dưới mức trung bình, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, y tế, giáo dục, xã hội không đảm bảo. Trước tình hình đó Đảng và nhà nước ta đã thực hiện một cuộc cải cách lớn: chuyển dịch kinh tế nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung -nền kinh tế "đóng cửa" sang nền kinh tế hàng hóa - nền kinh tế "mở cửa". Năm 1987 Nhà nước đã ban hành và thực thi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Điều này xuất phát từ nhu cầu về vốn trong tình hình vốn trong nước bị hạn hẹp. Vì vậy huy động và sử dụng nguồn lực nước ngoài là giải pháp quan trọng đưa nền kinh tế Việt Nam thoát ra khỏi khó khăn.Chính sự quan trọng của vốn quốc tế trong công cuộc phát triển đất nước, dặc biệt khi nước ta đang trong tiến trình thực hiện công nghiệp hiện đại hoá thì nó càng trở lên cấp thiết. Nó có thể góp phần rút ngắn thời gian công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Vì vậy mà thu hút đầu tư trực tiếp và viện trợ phát triển chính thức luôn là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Cho nên em chọn đề tài: ”Phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kì quá độ ở Việt Nam để nghiên cứu. ĐỀ TÀI GỒM BA PHẦN Phần A: Những vấn đề cơ bản Phần B: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và viện trợ phát triển chính thức nước ngoài vào Việt Nam. Phần C: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài và viện trợ phát triển chính thức. PHẦN A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN 1.KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI. Hoạt động đầu tư là hoạt động vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy mà nó trở thành một trong những vấn đề được mọi quốc gia trên thế giới quan tâm đến. Từ trước tới nay đã có rất nhiều định nghĩa về đầu tư nhưng chung quy lại nó đều chứa đựng một nội dung cơ bản. Theo giáo trình hiệu quả quản lý dự án nhà nước thì: * Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. * Một cách định nghĩa khác cho đầu tư là một quá trình hoạt động bỏ vốn vào xây dựng, tạo lập cơ sở trong một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm mục đích tạo ra sự thu nhập, lợi ích hoặc tạo ra công ăn việc làm (dịch vụ) trong tương lai. * Đầu tư quốc tế là một quá trình hoạt động mà bên nước ngoài hoặc các tổ chức viện trợ quốc tế bỏ vốn vào một nước để xây dựng, tạo lập cơ sở trong một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm mục đích tạo ra sự thu nhập, lợi ích hoặc tạo ra công ăn việc làm (dịch vụ) trong tương lai. Bất kỳ một quốc gia nào khi xem xét đầu tư quốc tế đều phải xem xét tới nguồn đầu tư trực tiếp (FDI) và nguồn viện trợ phát triển nước ngoài (ODA). Vậy đầu tư trực tiếp là gì? Viện trợ phát triển chính thức là? trả lời câu hỏi này từ trước tới nay cũng có rất nhiều quan điểm nhưng nhìn chung nó đều thống nhất cả về nội dung và hình thức. Dưới đây là một trong những cách định nghĩa mang tính chuẩn xác hơn cả. * Nguồn viện trợ chính thức (ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với những điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức quốc tế các nước, các tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh vượng của các nước khác. *Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. 2.VAI TRÒ Nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn, hơn nữa nguồn vốn trong nước lại không đáp ứng đủ nên đầu tư của nước ngoài là một nguồn vốn vô cùng quan trọng với Việt Nam.Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, kích thích các doanh nghiệp sản xuất, giải quyết nạn thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống, … PHẦN B. THỰC TRẠNG Ở Việt Nam nhu cầu về vốn trong nước những năm gần đây tương đối lớn, trong khi tiết kiệm trong nước không đủ để đỏp ứng. Như vậy đầu tư nước ngoài là rất cần thiết. Việt Nam tiến hành mở cửa nền kinh tế sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, miễn là tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam và tôn trọng chế độ chính trị của Việt Nam.Với quan điểm đó Việt Nam đã thu hút được nhiều đối tác nước ngoài từ các châu lục khác nhau đầu tư vào Việt Nam. Trong đó phải kể đến các quốc gia châu Á có tới 70% lượng vốn đầu tư nước ngoài và 60% kim ngạch thương mại của Việt Nam là nhờ vào quan hệ với các quốc gia này.Ngoài việc thu hút vốn nước ngoài chúng ta cần phải huy động từ bên ngoài thông qua FDI hoặc ODA. B.1 VỀ FDI I. Tình hình chung 1. Tình hình thực hiện sản xuất-kinh doanh: Trong quý I năm 2008, các doanh nghiệp ĐTNN đã góp vốn đầu tư thực hiện trên 1,68 tỷ USD, tăng 24% so với vốn thực hiện của cùng kỳ năm trước. Doanh thu của các doanh nghiệp ĐTNN trong qúy I năm 2008 ước tính đạt 7.600 triệu USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước; trong đó giá trị xuất khẩu ước đạt 5.398 triệu USD, ăng 20% so với cùng kỳ; nhập khẩu đạt 6100 triệu USD, tăng 39% so với cùng kỳ năm trước, nộp ngân sách 355 triệu USD, tăng 19% so với cùng kỳ. Trong tháng 3 năm 2008, khối doanh nghiệp ĐTNN đã thu hút thêm được 12.000 lao động, đưa tổng số lao động trong khu vực có vốn ĐTNN tính đến thời điểm này lên 1.172 nghìn lao động, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. 2. Cấp mới: Trong tháng 3/2008, cả nước có 75 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.627 triệu USD, đưa tổng số dự án cấp mới trong quý I năm 2008 lên 147 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 5.156 triệu USD, bằng 36% số dự án và tăng 43% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Vốn đăng ký cấp mới trong quý I năm 2008 tăng khá cao so với cùng kỳ năm 2007 do có nhiều dự án lớn được cấp GCNĐT, trong đó có: dự án Công ty TNHH Good Choice USA - Việt Nam của tập đoàn Good Choice Hoa Kỳ đầu tư xây dựng khách sạn 5 sao, KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ, ẨM THỰC ..... TẠI Bà Rịa Vũng Tàu với tổng vốn đầu tư là 1, 299 tỷ USD; dự án Công ty TNHH trung tâm tài chính Việt Nam do tập đoàn Berjaya Leisure, Malaysia đầu tư, mục tiêu là kinh doanh bất động sản với tổng vốn đầu tư 930 triệu USD; dự án Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực Việt Nhật do 3 Công ty của Nhật Bản làm chủ đầu tư, mục tiêu dự án là đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê, sản xuất phần mềm, cung ứng nguồn nhân lực với tổng vốn đầu tư là 610, 3 triệu USD; dự án Công ty TNHH Đ ầu tư và phát triển Lập An của Singapore, đầu tư xây dựng khu khách sạn, du lịch 5 sao, bán và cho thuê biệt thự, nhà ở tại Thừa Thin Huõ víi tng vèn u t l 298, 4 triu USD. Về đối tác đầu tư, Hoa Kỳ là nhà đầu tư có số vốn đầu tư đăng ký lớn nhất trong quý I năm 2008 với 8 dự án, tổng vốn đầu tư là 1, 31 tỷ USD (chiếm 25,5% tổng vốn đầu tư đăng ký), do có dự án Công ty TNHH Good Choice USA - Việt Nam nói trên. Tiếp theo là Malaysia với 4 dự án, tổng vốn đầu tư là 1, 26 tỷ USD, chiếm 24,6% tổng vốn đầu tư Về cơ cấu vùng, thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước với 4 dự án, tổng vốn đầu tư là 2, 08 tỷ USD, chiếm 40,3% vốn đầu tư; tiếp theo là Bà Rịa Vũng Tàu với 1 dự án, vốn đầu tư là 1, 29 tỷ USD, chiếm 25,2% tổng vốn đầu tư đăng ký; TP Hồ Chí Minh đứng thứ 2, chiếm 24,1% và Thừa Thiên Huế đứng thứ 3, chiếm 11,8%, trong 23 địa phương của cả nước có dự án ĐTNN. Về lĩnh vực đầu tư, trong quý I năm 2008, vốn đầu tư đăng ký tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực dịch vụ với hơn 4, 6 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 89,9% tổng vốn đầu tư, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là các dự án kinh doanh bất động sản, khách sạn. Lĩnh vực công nghiệp chiếm 10% tổng vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông -lâm -ngư. ĐẦU TƯ TRỤC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO NGÀNH 1988_2007 (Tính tới ngày 22/12/2007- Chỉ tính những dự án còn thực thi) STT Chuyên ngành Số dự án Vốn đầu tư Vốn điều lệ ĐT thực hiện I Công nghiệp và xây dựng 67.01% 60.44% 58.85% 68.57% CN Dầu khí 0.46% 4.59% 6.54% 17.61% CN Nhẹ 29.62% 15.93% 16.56% 12.45% CN Nặng 28.03% 28.73% 25.90% 24.11% CN thực phẩm 3.59% 4.28% 4.51% 7.04% Xây dựng 5.31% 6.90% 5.34% 7.35% II Nông, lâm nghiệp 10.70% 5.24% 5.89% 6.91% Nông-Lâm nghiệp 9.21% 4.71% 5.20% 6.34% Thủy sản 1.49% 0.53% 0.69% 0.58% III Dịch vụ 22.29% 34.32% 35.26% 24.52% Dịch vụ 11.12% 2.53% 2.64% 1.31% GTVT- Bưu Điện 2.43% 5.08% 7.75% 2.47% Khách sạn 2.61% 7.21% 7.16% 8.21% Tài chính- Ngân hàng 0.77% 1.08% 2.37% 2.45% Văn hóa-Y tế- Giáo Dục 3.13% 1.47% 1.60% 1.26% XD khu đô thị mới 0.10% 4.09% 2.63% 0.38% XD Văn phòng- Căn hộ 1.77% 11.07% 9.67% 6.47% XD Ha tầng-KCX-KCN 0.35% 1.78% 1.44% 1.97% Tổng số 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% (Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư) Về hình thức đầu tư: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HTDT 1988-2007 Hình thức đầu tư Số dự án Vốn đầu tư Vốn điều lệ ĐT thực hiện 77.65% 61.65% 59.84% 38.74% Liên Doanh 18.89% 28.89% 25.89% 38.12% Hợp đồng hợp tác KD 2.60% 5.38% 11.50% 19.36% Hợp đồng BOT, BT, BTO 0.09% 2.01% 1.27% 2.49% Công ty cổ phần 0.76% 1.95% 1.26% 1.24% Công ty Mẹ- Con 0.01% 0.12% 0.23% 0.05% Tổng số 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% (Tính tới ngày 22/12/2007- Chỉ tính các dự án còn hiệu lực) (Nguồn:Cục dầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư ) 3. Tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất: Trong qúy I năm 2008 có 49 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng thêm là 280,3 triệu USD, bằng 47% về số lượt dự án tăng vốn và 52% tổng vốn tăng thêm so với cùng kỳ năm trước. II. Nhận xét-Kiến nghị: Tiếp theo đà tăng trưởng của năm 2007, trong quý I năm 2008 thu hút đầu tư nước ngoài vẫn đạt mức cao, một số doanh nghiệp ĐTNN đã triển khai tích cực ngay trong tháng đầu tiên của năm 2008. Nhiều dự án có quy mô lớn đã được các địa phương cấp phép trong những tháng đầu năm 2008, đặc biệt là xu hướng tăng nhanh các dự án kinh doanh bất động sản (xây dựng văn phòng căn hộ để bán và cho thuê, xây dựng khách sạn cao cấp, khu nghỉ dưỡng). Để thực hiện được mục tiêu đề ra trong thu hút ĐTNN 9 tháng còn lại trong năm 2008 cần tập trung vào một số nhóm giải pháp sau: 1. Về môi trường pháp lý: - Rà soát, điều chỉnh các cam kết về mở cửa thị trường cho các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ theo đúng các cam kết của WTO. Công khai các văn bản pháp quy của các Bộ, ngành có liên quan về điều kiện đầu tư hoặc hành nghề của các doanh nghiệp nói chung để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các cam kết của Nhà nước ta. - Tập trung thực hiện các công việc theo nội dung công văn số 2513/BKH-ĐTNN của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký ngày 13/4/2007 về tăng cường quản lý hoạt động ĐTNN trong tình hình mới. - Ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chưa rõ ràng, cụ thể tại NĐ số 108/2006/ NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. - Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó có việc ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Điều chỉnh quy hoạch các ngành cho phù hợp với các thỏa thuận và cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập. Đặc biệt chú trọng công tác dự báo nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch (quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm, địa bàn...). Xoá bỏ quy định về việc yêu cầu các dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sản phẩm. 2. Về thủ tục hành chính : - Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế ‘liên thông-một cửa’ ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. - Thực hiện từng bước minh bạch hoá chính sách, thủ tục đầu tư; công khai hoá các bước của quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư lên mạng. 3. Về quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTNN : - Phối hợp hỗ trợ, thúc đẩy nhanh việc giải ngân vốn đăng ký của các dự án đã được cấp GCNĐT, đặc biệt chú trọng đến công tác thúc đẩy triển khai các dự án quy mô vốn đầu tư lớn được cấp GCNĐT trong năm 2006 và năm 2007 bằng cách tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, về giải phóng mặt bằng .v.v. giúp cho các dự án này triển khai nhanh chóng. - Ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và bên hợp doanh nước ngoài thay thế Thông tư số 01/LB ngày 31/3/1997 để làm căn cứ cho các cơ quan quản lý ĐTNN địa phương và doanh nghiệp thực hiện. Đặc biệt, chú trọng việc thống kê vốn thực hiện của cac doanh nghiệp ĐTNN. - Xây dựng, củng cố hệ thống quản lý thông tin đầu tư nước ngoài, kết nối các đầu mối quản lý đầu tư tại địa phương để đảm bảo tốt chính sách hậu kiểm. 4. Về xúc tiến đầu tư: - Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư nói riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài. - Khẩn trương triển khai việc thành lập các bộ phận xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm. Ngoài ra, đề nghị UNIDO xem xét nối lại chương trình cử đại diện Việt Nam tại Văn phòng xúc tiến đầu tư của UNDO (IPS) tại một số nước và khu vực trọng điểm (Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc, áo, Italia, Hoa Kỳ); - Triển khai đúng tiến độ việc thực hiện Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình XTĐT quốc gia giai đoạn 2007-2010 để có thể bắt đầu thi hành từ ngày 01/01/2008 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. B.2 VỀ ODA. Sau mười năm liên tục tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu năm 2003, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) đã có báo cáo tổng kết 10 năm thu hút và tiếp nhận ODA trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo này đã đánh giá những kết quả đem lại từ việc sử dụng ODA phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng như nêu lên những nguyên nhân làm giảm hiệu quả của nguồn vốn quan trọng này. Trong số nhiều nguyên nhân được chỉ ra, báo cáo đã xác định một nguyên nhân chủ yếu là thiếu một quy hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm căn cứ chủ động cho việc thu hút và sử dụng nguồn ODA. Nguyên nhân này cũng đã được khẳng định lại một lần nữa trong Báo cáo Giám sát ODA của Uỷ ban đối ngoại Quốc hội trong tháng 8 năm 2003. Để khắc phục tồn tại này, Bộ KH&ĐT đã chủ động đề xuất và xây dựng Quy hoạch thu hút và sử dụng nguồn ODA tới năm 2010 dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ vào cuối năm 2004. Dưới đây là những ý tưởng chủ yếu của Quy hoạch này. I.Các mục tiêu của quy hoạch ODA 1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Quy hoạch thu hút và sử dụng ODA phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch này sẽ được trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt để làm căn cứ vận động ODA trong thời kỳ tới nhằm phục vụ việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010. 2. Các mục tiêu cụ thể, bao gồm: (i) Đánh giá việc vận động và sử dụng ODA của Việt Nam trong 10 năm qua ở các cấp (tổng thể nền kinh tế, ngành, vùng); (ii) Xây dựng định hướng chiến lược sử dụng nguồn ODA trong giai đoạn 2006-2010 để hỗ trợ xây dựng và thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010 nhằm đạt được các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001-2010; (iii) Xây dựng hệ thống tiêu chí ưu tiên vận động và sử dụng ODA một cách thống nhất; (iv) Xác định nhu cầu về ODA cho giai đoạn 2006-2010 trên cơ sở cân đối các nguồn vốn khác cũng như khả năng cung cấp của các nhà tài trợ và khả năng hấp thụ của nền kinh tế; và (v) Đề xuất cơ chế, chính sách để bảo đảm thực hiện hiệu quả nguồn ODA trong giai đoạn 2006-2010. II. Các hợp phần của Quy hoạch. Hợp phần 1: Phân tích và đánh giá thực trạng huy động và sử dụng ODA của Việt Nam trong giai đoạn 1993 – 2003: Hợp phần này nhằm tổng kết 10 năm tiếp nhận và sử dụng ODA, đánh giá vai trò và tác động chính của nguồn ODA đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong 10 năm qua. Đồng thời, làm rõ những mặt tích cực và hạn chế cả về nội dung chương trình, dự án lẫn các thủ tục tiếp nhận và sử dụng từ phía Chính phủ và phía nhà tài trợ trong quá trình thực hiện các dự án ODA Những tiểu hợp phần quan trọng của hợp phần này là:1. Tổng quan về tình hình ODA trên thế giới và Việt Nam trong thời gian qua; 2. Phân tích và đánh giá tác động của nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh tế xã hội Việt Nam; 3. Phân tích và đánh giá tác động của ODA đối với sự phát triển của một số ngành; 4. Phân tích và đánh giá tác động của ODA đối với sự phát triển các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế; 5. Phân tích và đánh giá bản chất và hiệu quả ODA của các nhà tài trợ; 6. Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện nguồn vốn ODA tại Việt Nam (quy trình thủ tục tiếp nhận ODA, quy trình thực hiện, hệ thống khung thể chế….); 7. Những bài học kinh nghiệm rút ra sau 10 năm tiếp nhận và sử dụng ODA. Hợp phần 2: Định hướng vận động và sử dụng ODA giai đoạn 2006-2010 và giai đoạn tiếp theo: Nguồn ODA (chủ yếu là vốn vay) là một nguồn quan trọng, khan hiếm và sẽ phải hoàn trả trong tương lai. Tuy nhiên, do Chính phủ không chủ động được hoàn toàn việc sử dụng ODA cho các ưu tiên phát triển của mình, việc xây dựng định hướng sử dụng phải đảm bảo việc dự báo được khả năng tài trợ của cộng đồng quốc tế, những lĩnh vực ưu tiên mà nhà tài trợ quan tâm đầu tư trong cộng đồng quốc tế, những lĩnh vực ưu tiên mà nhà tài trợ quan tâm đầu tư trong tương lai cũng như khả năng phối hợp các ưu tiên phát triển của Chính phủ với các xu hướng tài trợ này. Dự báo này cùng với những nhận định về khả năng tiếp thu ODA của các cơ quan trong nước, cũng như trên cơ sở phân tích nhu cầu về nguồn vốn cho phát triển trong nước, những ngành và khu vực. Hợp phần 3: Những giải pháp cơ chế, chính sách bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Nhằm thực hiện những định hướng, nguyên tắc, tiêu chí ưu tiên sử dụng ODA đã được xây dựng, cần thiết phải đưa ra những giải pháp về cơ chế chính sách. Những khuyến nghị này sẽ tập trung vào các nội dung sau: 1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho việc vận động, thực hiện nguồn vốn ODA; 2. Hoàn thiện hệ Những tiểu hợp phần quan trọng của hợp phần này là:1. Tổng quan về tình hình ODA trên thế giới và Việt Nam trong thời gian qua; 2. Phân tích và đánh giá tác động của nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh tế xã hội Việt Nam; 3. Phân tích và đánh giá tác động của ODA đối với sự phát triển của một số ngành; 4. Phân tích và đánh giá tác động của ODA đối với sự phát triển các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế; 5. Phân tích và đánh giá bản chất và hiệu quả ODA của các nhà tài trợ; 6. Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện nguồn vốn ODA tại Việt Nam (quy trình thủ tục tiếp nhận ODA, quy trình thực hiện, thống khung thể chế….); 7. Những bài học kinh nghiệm rút ra sau 10 năm tiếp nhận và sử dụng ODA. III. Tổ chức thực hiện. Căn cứ theo Quyết định của Bộ trưởng KH&ĐT, Nhóm công tác Xây dựng Quy hoạch ODA đã được thành lập do Vụ trưởng Vụ Kinh tế Đối ngoại làm Trưởng nhóm. Cho đến nay, Nhóm này đã hoàn thành việc xây dựng đề cương Quy hoạch cũng như tiến hành một số nghiên cứu chuyên đề ban đầu về hiệu quả sử dụng vốn và dự báo khả năng cung cấp ODA cho Việt Nam. Trong quá trình xây dựng Quy hoạch ODA này, UNDP đã cam kết hỗ trợ một phần tài chính cũng như chia sẻ kinh nghiệm và tham vấn kỹ thuật cho Bộ KH&ĐT trong các hoạt động như lựa chọn tư vấn, chuẩn bị đề cương quy hoạch cũng như tham vấn cộng đồng tài trợ về dự thảo quy hoạch... Trong tháng 5 năm 2004, ba cuộc hội thảo ở miền Bắc, miền Nam và miền Trung – Tây Nguyên đã được tiến hành nhằm đánh giá tác động ODA trong thời gian qua cũng như xác định định hướng thu hút và sử dụng ODA cho các khu vực này trong thời gian tới. Theo kế hoạch, trong thời gian tới, một loạt các hội thảo nhằm xác định định hướng thu hút và sử dụng ODA cho các ngành, lĩnh vực như giao thông vận tải, năng lượng, y tế... và các hội thảo tham vấn các cơ quan, nhà tài trợ về quy hoạch cũng sẽ được tổ chức. PHẦN C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐTNN 1. Về môi trường pháp lý: - Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi, điều chỉnh hoặc loại bỏ các điều kiện không phù hợp cam kết WTO của Việt Nam và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. - Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam kết mở cửa về ĐTNN làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư. - Ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chưa rõ ràng, cụ thể tại Nghị định số 108/2006/ NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. - Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành. - Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành viên EU, Hoa Kỳ. 2. Về công tác quản lý nhà nước : - Tập trung vào việc đẩy mạnh vốn giải ngân, giảm khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện - Nghiên cứu xây dựng, củng cố hệ thống quản lý thông tin ĐTNN, tiến đến dần kết nối các đầu mối quản lý đầu tư trong cả nước địa phương để đảm bảo tốt chính sách hậu kiểm. - Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý ĐTNN giữa Trung ương với địa phương và các Bộ, ngành liên quan. - Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát sau cấp phép nhằm hướng dẫn việc thực hiện đúng pháp luật và ngăn chặn các vi phạm pháp luật. Tiếp tục rà soát các dự án để có hình thức xử lý phù hợp, hỗ trợ dự án nhanh chóng triển khai sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Tổ chức hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án quy hoạch phát triển KCN và phối hợp với các đơn vị nghiên cứu phương án điều chỉnh Quy hoạch phát triển các KCN cả nước với biện pháp bảo vệ môi trường. - Phối hợp với các đơn vị, cơ quan theo dõi, giải quyết kịp thời các vấn đề đình công, bãi công của công nhân trong KCN, đặc biệt là trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động và các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. 3. Về thủ tục hành chính : Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế ‘liên thông-một cửa’ ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Nâng cao trình độ toàn diện của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý ĐTNN. 4. Về kết cấu hạ tầng: - Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn của các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện.v.v. - Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chính-viễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển hạ tầng mạng. - Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn thông, hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu, 5. Về lao động, đào tạo nguồn nhân lực: - - Triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ người lao động làm việc trong các KCN, nhất là về nhà ở và điều kiện sinh hoạt của người lao động. Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, kể cả về cán bộ quản lý các cấp và cán bộ kỹ thuật. - Phối hợp với các cơ quan tăng cường giám sát, hướng dẫn triển khai Nghị định số 03/2006/NĐ-CP ngày 6/1/2006 về quy định mức lương tối thiểu đối với lao động Việt Nam làm việc cho các doanh nghiệp ĐTNN, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam, tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp và địa phương trong quá trình triển khai. - Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 6. Về xúc tiến đầu tư: - Tăng cường phối hợp hoạt động XTĐT giữa trung ương và địa phương. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương. - Nhanh chóng ban hành Quy chế phối hợp và triển khai các bộ phận XTĐT ở một số địa bàn trọng điểm. Đổi mới phương thức XTĐT, chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tác trọng điểm, tiếp cận và vận động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công nghệ cao đầu tư vào Việt Nam. Tổ chức hiệu quả các hội thảo XTĐT ở trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử về ĐTNN bằng một số ngôn ngữ (các thứ tiếng : Anh, Nhật, Hàn, Trung và Nga) đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. - Triển khai đúng tiến độ việc thực hiện Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình XTĐT quốc gia giai đoạn 2007-2010 để có thể bắt đầu thi hành từ ngày 01/01/2998 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. - Tăng cường các đoàn vận động XTĐT tại một số địa bàn trọgn điểm (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, EU và Hoa Kỳ) để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn, quan trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có KẾT LUẬN Nói tóm lại, nguồn vốn đầu tư quốc tế luôn chiếm giữ một vai trò quan trọng. Nó tác động mạnh tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia. Vì vậy việc tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quỹ hỗ trợ phát triển chính thức cùng với việc quản lý và sử dụng 1 cách có hiệu quả các nguồn này là rất cần thiết. Nhất là với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, lại đang trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì vấn đề thiếu vốn cho đầu tư phát triển là tất yếu và không thể tránh khỏi. Nhà nước ta cũng có những chính sách, luật đối với đầu tư nước ngoài. Mặc dù ban đầu khi ra đời nó còn có những hạn chế nhất định, song cùng với thời gian thực hiện và những kinh nghiệm thu được nhà nước ta đã không ngừng có những sửa đổi điều chỉnh thích hợp với tình hình trong nước cũng như thế giới sao cho thu hút được khối lượng ODA và FDI lớn nhất, sử dụng đem lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên 1 điều cũng không thể phủ nhận là trong quá trình thực hiện ta còn gặp phải một số khó khăn cần phải khắc phục dần để ngày càng nâng cao vai trò của nó trong sự phát triển đất nước. Mặt khác cũng không vì thế mà có ý niệm "thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quỹ đầu tư phát triển chính thức bất cứ giá nào". TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Theo Bộ kế hoạch và đầu tư 2.Tạp chí kinh tế và phát triển 3. Giáo trình lịch sử kinh tế 4.Giáo trình kinh tế chính trị MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kỳ quá độ ở VN.DOC