Qua nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản vê ̀
bảo hiểm nhân th ọ và thị trường bảo hiểm nhân thọ đồng thời khảo sát thực
tiễn hoạt động thi ̣ trươ ̀ ng ba ̉ o hiê ̉ m nhân tho ̣ Việt Nam thơ ̀ i gian qua , luận văn
đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
96 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2714 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam thời kỳ hậu WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đòi hỏi các doanh nghiệp BHNT phải đổi mới,
-68-
phát triển sản phẩm để phù hợp với thực tế của nền kinh tế cũng nhƣ đảm bảo
yêu cầu cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ với các sản phẩm tiết
kiệm, chứng khoán.
+ Trình độ dân trí ngày càng tăng một mặt thúc đẩy thị trƣờng bảo hiểm
nhân thọ mở rộng đối tƣợng khách hàng mặt khác đây cũng là thách thƣ́c đối
với ngành bảo hiểm nhân thọ khi sƣ̣ lƣ̣a chọn của ngƣời dâ n ngày càng khắt
khe hơn . Các doanh nghiệp có thƣơng hiệu mạnh , có uy tín , thƣ̣c hiện đúng
cam kết về phƣơng thƣ́c , cách thức , thời hạn bồi thƣờng , đem lại nhiều dịch
vụ giá trị gia tăng cho khách hàng sẽ đƣợc ƣu tiên lựa chọ n.
+ Kênh phân phối sản phẩm BHNT đã bộc lộ nhiều yếu kém . Bảo hiểm
nhân thọ sau một thời gian tăng trƣởng nhanh đi cùng với tăng trƣởng mở
rộng kênh phân phối qua đại lý , có nghĩa là cứ tăng đại lý là có tăng doanh
thu nên nhiều doanh nghiệp chƣa chú trọng đến chất lƣợng tuyển chọn đào tạo
và sử dụng đại lý. Tuy nhiên, những năm gần đây tăng trƣởng bị chững lại ,
các doanh nghiệp BHNT đã nhận thức ra đƣợc vấn đề quan tâm , đầu tƣ công
sức hơn cho việc nâng cao chất lƣợng đại lý bảo hiểm . Các công ty môi giới
cạnh tranh lẫn nhau , làm việc thiếu chuyên nghiệp , tự ý bổ sung điều kiện ,
điều khoản bảo hiểm , hạ phí bảo hiểm gây bất lợi cho DNBH và thị trƣờng
bảo hiểm.
+ Thị trƣờng bảo hiểm càng phát triển thì các hình thức trục lợi bảo hiểm
cũng ngày càng đa dạng hơn , thủ đoạn trục lợi bảo hiểm cũng tinh vi hơn và
số tiền gian lận trục lợi bảo hiểm cũng ngày càng nhiều hơn . Trục lợi bảo
hiểm không những có tác động xấu đến xã hội , làm giảm lợi nhuận và uy tín
của doanh nghiệp bảo hiểm mà còn ảnh hƣởng tới sự phát triển bền vững của
ngành bảo hiểm . Gia nhập WTO đi kèm với nhƣ̃ng cơ hội mở rộng thị trƣờng
là thách thức gia tăng số vụ trục lợi bảo hiểm . Điều này đặt ra cho các cơ
quan quản lý nhà nƣớc phải có chế tài xử phạt nghiêm khắc, phải làm sao để
-69-
hành vi trục lợi bảo hiểm bị lên án về mặt đạo đức, trừng trị nghiêm khắc về
mặt pháp luật...
Nhƣ vậy, gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc
tế vừa có cơ hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó
không biến thành lực lƣợng vật chất trên thị trƣờng mà tuỳ thuộc vào khả
năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhƣng
tác động của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vƣơn lên của chúng ta.
Cơ hội và thách thức không phải “nhất thành bất biến” mà luôn vận
động, chuyển hoá và thách thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành
khác phát triển. Tận dụng đƣợc cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vƣợt qua và
đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngƣợc lại, không tận dụng đƣợc
cơ hội, thách thức sẽ lấn át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành
những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.
3.2. Một số giải pháp phát triển thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ Việt
Nam thời kỳ hậu WTO
Trên cơ sở đánh giá thƣ̣c trạng thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
trong chƣơng 2, luận văn đề xuất 3 nhóm giải pháp phát triển thị trƣờng bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam thời kỳ hậu WTO nhƣ sau :
Nhóm giải pháp về phía Nhà nƣớc
Nhóm giải pháp về phía Hiệp hội Bảo hiểm
Nhóm giải pháp về phía các công ty bảo hiểm
3.2.1. Về phía Nhà nước
Để có thể phát triển thị trƣờng BHNT bền vƣ̃ng và ổn định theo định
hƣớng Chính phủ đã đề ra thì việc tăng cƣờ ng giám sát hoạt động kinh doanh
BHNT trên thị trƣờng là vấn đề quan trọng . Muốn vậy , việc nâng cao năng
lƣ̣c quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc là hết sƣ́c cần thiết .
-70-
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm trƣớc đây đƣợc quản lý bởi Phòng
Quản lý bảo hiểm trực thuộc Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài
chính thì nay Cục quản lý – Giám sát Bảo hiểm là cơ qu an trƣ̣c thuộc Bộ Tài
chính thay mặt Nhà nƣớc quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm .
Sƣ̣ đổi mới này là phù hợp với tốc độ và quy mô phát triển của thị trƣờng bảo
hiểm Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . Nhƣ vậy , bƣớc đầu
bộ máy tổ chƣ́c của cơ quan quản lý nhà nƣớc về k inh doanh bảo hiểm đã
đƣợc mở rộng quy mô , đáp ƣ́ng đƣợc yêu cầu giám sát hoạt động của các
doanh nghiệp bảo hiểm . Tuy nhiên có một thƣ̣c trạng là trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của các cán bộ quản lý nhà nƣớc còn nhiều b ất cập cho nên đã hạn
chế rất nhiều trong việc theo dõi giám sát hoạt động của một thị trƣờng bảo
hiểm đang trong giai đoạn phát triển nhanh cả về chất và lƣợng . Vì vậy cấp
thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp v ụ về hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, chú trọng đến bồi dƣỡng các kiến thức về đánh giá rủi ro , định phí ,
trích dự phòng nghiệp vụ , kiến thƣ́c về quản lý đầu tƣ , kiến thƣ́c về kinh
doanh quốc tế… Bên cạnh đó các yêu cầu về trình độ quản lý nhà nƣớc , trình
độ ngoại ngƣ̃ , tin học cũng phải đƣợc xem trọng .
Dƣới đây là một số giải pháp cụ thể để nâng cao vai trò của Nhà nƣớc
trong hoạt động quản lý , giám sát , điều tiết thị trƣờng bảo hiể m nhân thọ Việt
Nam:
3.2.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ phù hợp với cam kết WTO , phù hợp với chuẩn mực quốc tế quản lý nhà
nƣớc về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Chúng ta đã tiến hành sửa đổi một số Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn
Luật kinh doanh bảo hiểm và ban hành NĐ 45, NĐ 46 (thay thế NĐ 42, NĐ
43) ngày 27/3/2007, Thông tƣ 155, Thông tƣ 156 (thay thế TT 98, 99) ngày
20/12/2007, QĐ 96 của Bộ Tài chính ngày 19/11/2007 ban hành quy chế triển
-71-
khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung và QĐ 102 ngày 14/12/2007 ban hành
quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Bộ Tài chính đang tiến
hành sửa đổi bổ sung NĐ 118 về xử phạt hành chính trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm. Các văn bản là cơ sở để tiến tới sửa đổi Luật kinh doanh bảo
hiểm vào năm 2009. NĐ 45, NĐ 46, TT 155, TT 156 đã tạo ra đƣợc rào cản
kỹ thuật để sàng lọc các DNBH muốn đƣợc thành lập và hoạt động . Vốn pháp
định đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tƣ̀ 140 tỉ đồng tăng lên 600 tỉ
đồng .Tổ chức nƣớc ngoài đứng ra thành lập DNBH phải có trên 10 năm hoạt
động kinh doanh bảo hiểm và tổng tài sản trên 2 tỉ USD, quy định về năng lực
quản lý và chuyên môn cho các chức danh chủ tịch và ủy viên Hội đồng Quản
trị, Giám đốc và Phó Giám đốc chi nhánh và trƣớc các phòng ban , điều kiện
mở thêm chi nhánh và phòng kinh doanh . Tiến tới đến năm 2010 sửa đổi Luật
kinh doanh bảo hiểm phù hợp với tiêu chuẩn , chuẩn mực quản lý và tổ chức
hoạt động kinh doanh bao hiểm và bảo vệ quyền lợi ích khách h àng ngày một
tốt hơn.
3.2.1.2. Xây dựng một hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn thành lập DNBH và
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Đây sẽ là một sự sàng lọc cần thiết hợp lý không vi phạm WTO nhằm
lựa chọn tốt nhất các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc có nguyện vọng
thành lập DNBH hoạt động tại Việt Nam lâu dài và đóng góp cho sự phát
triển thị trƣờng bảo hiểm. Những tiêu chuẩn cơ bản bao gồm:
- Lịch sử và kinh nghiệm tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm của
ngƣời tham gia thành lập;
- Dự kiến các sản phẩm bảo hiểm đƣa ra thị trƣờng phù hợp với nhu cầu
của nền kinh tế xã hội, không tạo ra cạnh tranh gay gắt và góp phần phát triển
thị trƣờng bảo hiểm;
-72-
- Có bộ máy tổ chức lãnh đạo điều hành và nghiệp vụ bảo hiểm năng lực
thể hiện ở kinh nghiệm và bằng cấp của ngƣời đảm nhiệm từng chức vụ;
- Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu triển khai phát triển
sản phẩm bảo hiểm, quản lý giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
- Có nguồn vốn chủ sở hữu lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định để đảm
bảo kinh doanh bảo hiểm lâu dài tại Việt Nam, tạo điều kiện đầu tƣ công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu phát triển và đảm bảo biên khả
năng thanh toán cho khách hàng [7].
3.2.1.3. Hoàn thiện hành lang pháp lý để ngăn chặn hành vi trục lợi bảo hiểm
Bên cạnh nguyên n hân các hành vi trục lợi bảo hiểm trong thời gian
qua ở Việt Nam xuất phát tƣ̀ đạo đƣ́c của khách hàng , đại lý…các quy định
hiện hành về phòng chống trục lợi trong bảo hiểm ở Việt Nam còn quá bất
cập, biện pháp chế tài xƣ̉ lý các hành vi trục lợi bảo hiểm còn quá thiếu . Theo
Nghị định 118/2003/NĐ-CP và thông tƣ 31/2004/TT-BTC thì cá nhân có
hành vi trục lợi bảo hiểm chỉ bị phạt cảnh cáo hoặc có thể bị phạt từ 1-5 triệu
đồng. Tuy nhiên cho đến nay cũng chƣa có cá nhân hay tổ chƣ́c nào bị xƣ̉
phạt hành chính về hành vi trục lợi bảo hiểm . Bộ Luật hình sƣ̣ Việt Nam chƣa
có điều luật nào quy định cụ thể về tội danh trục lợi bảo hiểm . Đối tƣợng trục
lợi bảo hiểm chỉ bị xƣ̉ với tội danh liên quan nhƣ tham ô , hối lộ , chiếm đoạt
tài sản… Chính vì hành lang pháp lý chƣa đầy đủ nên nhiều vụ trục lợi bảo
hiểm chƣa đƣợc điều tra và xƣ̉ lý nghiêm khắc và cũng chính vì vậy không có
tính răn đe . Vì vậy, để ngăn chặn hành vi trục lợi trong giai đoạn sắp tới , bên
cạnh bản thân các công ty bảo hiểm phải nâng cao năng lực quản lý chuyên
môn, giám sát tƣ cách đạo đức của nhân viên , đại lý…Chính phủ cần hoàn
thiện khung pháp lý để mạnh để răn đe các hành vi trục lợi theo hƣớng sau :
cần đƣa tội danh trục lợi thành một tội trong Luật hình sƣ̣ với mƣ́c hình phạt
cao nhất của tội phạm kinh tế , đồng thời về xƣ̉ phạt hành chính cầ n tăng mƣ́c
-73-
phạt tiền cao gấp nhiều lần mức quy định hiện nay có thể từ 20-100 triệu
đồng. Tuy nhiên nhƣ̃ng giải pháp này đƣợc sƣ̉ dụng để giải quyết hậu quả các
hành vi trục lợi bảo hiểm đã xác định đúng tội danh . Vấn đề then chốt là làm
sao giáo dục đạo đƣ́c cho ngƣời dân là không nên ham muốn nhƣ̃ng tài sản
mà mình không xứng đáng đƣợc hƣởng . Thiết nghĩ , ở bậc giáo dục phổ thông
nếu môn giáo dục công dân đƣợc chú trọng đúng mƣ́c sẽ có t ác dụng rất lớn
đến việc hình thành tƣ cách đạo đức tốt cho ngƣời dân trong tƣơng lai .
3.2.2. Về phía Hiệp hội bảo hiểm
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đƣợc thành lập theo Quyết định số
23/1999/QĐ-BTCCBCP ngày 09/07/1999. Có thể nói sự ra đời của Hiệp hội
đã đánh dấu một bƣớc ngoặt lịch sử trên con đƣờng phát triển của thị trƣờng
bảo hiểm Việt Nam . Với vai trò là một tổ chức xã hội , thực hiện chức năng hỗ
trợ và làm cầu nối giữa các doanh nghiệp, đại diện cho các doanh nghiệp bảo
hiểm trƣớc cơ quan quản lý nhà nƣớc và công chúng , thời gian qua Hiệp hội
đã có một số thành công nhất định . Hiệp hội đã phát huy đƣợc vai trò trong
tuyên truyền về bảo hiểm ; tƣ vấn, thẩm định đóng góp ý kiến xây dựng văn
bản pháp quy; tổng hợp cung cấp thông tin đánh giá tình hình thị trƣờng bảo
hiểm Việt Nam ; tổ chức đào tạo tập huấn và hội thảo , xây dựng chế độ hợp
tác và tự quản ; mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế xã hội
trong và ngoài nƣớc . Hiệp hội đã cùng các doanh nghiệp đƣa ra đƣ ợc các thỏa
thuận cam kết cạnh tranh lành mạnh , tăng cƣờng sự hợp tác chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trên thị trƣờng , thúc đẩy thị trƣờng phát
triển theo đúng đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc Việt Nam . Sự hợp tác
giữa các DNBH, xây dựng ngôi nhà chung mang tiếng nói chung , xây dựng
chế độ tự quản của các DNBH tất yếu đƣợc xoay quanh trục là vai trò của
hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Thực chất , hoạt động của hiệp hội vẫn sống nhờ 100% vào kinh phí
-74-
đóng góp từ các DNBH. Để hiệp hộ i có tiếng nói khách quan , có thể phát huy
vai trò của mình thì cần từng bƣớc tăng thu nhập của hiệp hội , giảm dần sự
đóng góp kinh phí từ các DNBH . Đó chính là giao cho Hiệp hội bảo hiểm
thực hiện các công việc hành chính công. Trƣớc mắt, có thể giao cho Hiệp hội
bảo hiểm là nơi duy nhất tổ chức kiểm tra cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân
thọ. Làm đƣợc việc này sẽ nâng cao rõ rệt chất lƣợng đào tạo , tuyển dụng đại
lý, đồng thời ngăn chặn đƣợc việc tạo ra đội ngũ đại lý bảo hiểm khống , chi
hoa hồng khống cho đại lý khi DNBH vừa là ngƣời đào tạo cấp chứng chỉ vừa
sử dụng và chi hoa hồng đại lý . Sau đó , Hiệp hội bảo hiểm sẽ là ngƣời đƣợc
quyền thu các dịch vụ tƣ vấn phản biện đóng góp ý kiến văn bản pháp quy,
thu từ dịch vụ duy trì hợp đồng và cung cấp thông tin từ phần mềm quản lý dữ
liệu quản lý bảo hiểm thống nhất , thu từ dịch vụ đào tạo.
Hiệp hội cần thƣờng xuyên xây dựng và ban hành quy tắc hợp tác
chống cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị
trƣờng, quy tắc ứng xử giữa các doanh nghiệp hội viên, những văn bản thỏa
thuận hợp tác về các nghiệp vụ bảo hiểm. Hiệp hội cũng cần tuyên truyền để
các công ty bảo hiểm mới ra đời hay mới triển khai nghiệp vụ này cùng thực
hiện đảm bảo thống nhất trong toàn hệ thống các nhà bảo hiểm. Mục đích
cuối cùng của các hành động này cũng chỉ nhằm đem lại lợi ích cho các
doanh nghiệp trên thị trƣờng cũng nhƣ là sự an tâm của khách hàng về chất
lƣợng sản phẩm, dịch vụ theo đúng nhƣ những cam kết mà doanh nghiệp
đƣa ra.
Hiệp hội cần tăng cƣờng hơn nữa hoạt động của mình để nâng cao chất
lƣợng kế hoạch hợp tác và đề ra chƣơng trình hành động chung thiết thực.
Để phát triển thị trƣờng bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói
riêng trong thời gian tới, Hiệp hội bảo hiểm cần nâng cao vai trò của mình
theo các hƣớng sau:
-75-
Thứ nhất, nâng cao vai trò của hiệp hội trên phƣơng diện quản lý
dƣới các hình thức:
- Xây dựng qui định về xử phạt hành chính đối với trƣờng hợp hội viên
vi phạm điều lệ của Hiệp hội.
- Mở rộng phạm vi hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm về đào
tạo, trao đổi thông tin, hợp tác kinh doanh, đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm,
đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm, đề phòng hạn chế tổn thất.
- Xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều lệ gắn quyền lợi và trách nhiệm của
các doanh nghiệp bảo hiểm với Hiệp hội.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
kinh doanh bảo hiểm và Hiệp hội để kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
thỏa thuận giữa các hội viên nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị
trƣờng. Xử lý kịp thời các trƣờng hợp không tuân thủ Qui chế hợp tác và các
hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Kết hợp với cơ quan quản lý nhà nƣớc xem xét , giám sát , kiểm soát
các sản phẩm bảo hiểm mà các doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng nhằm đảm bảo
các sản phẩm này thực sự có lợi cho khách hàng tham gia bảo hiểm và có lợi
cho sự phát triển của thị trƣờng bảo hiểm .
Thứ hai , tăng cƣờng hoạt động của hiệp hội thông qua việc nâng
cao nhận thƣ́c của ngƣời dân về bảo hiểm nhân thọ có thể bằng cách hình
thƣ́c sau:
+ Hoàn thiện website của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam : htttp://www.
avi.org.vn. Cung cấp đầy đủ thông tin về các sản phẩm, các doanh nghiệp,
phân phối…Mặt khác cũng rất cần thiết quảng bá về trang web này để mọi
đối tƣợng có thể biết và truy cập.
+ Xây dựng các chƣơng trình trò chơi hoặc các cuộc thi tìm hiểu về bảo
hiểm trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá tuyên truyền về
-76-
bảo hiểm. Tuy nhiên để các cuộc thi hoặc trò chơi đến đƣợc với công chúng
thì công tác tuyên truyền đƣa tin về hoạt động này phải đƣợc thông báo rộng
rãi và đƣợc nhắc lại một cách liên tục .
+ Cần thiết phải lập đƣờng dây nóng để giải đáp thắc mắc cũng nhƣ
giải quyết các vấn đề phát sinh.
Các doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm phối hợp với Hiệp hội để
cung cấp thông tin, tài chính và trả lời các thắc mắc của khách hàng. Tóm lại ,
những nỗ lực nhằm bổ sung và hoàn thiện môi trƣờng pháp lý trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, những cố gắng của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam vì lợi ích
của tất cả các hội viên sẽ không thể mang lại hiệu quả thực sự nếu bản thân mỗi
doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện nghiêm những quy định của pháp luật
cũng nhƣ những thỏa thuận mà các doanh nghiệp cùng nhau thống nhất.
3.2.3. Về phía các công ty bảo hiểm
3.2.3.1. Đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm nhân thọ nhằm nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong quá trình hội nhập .
Hiện nay trên thị trƣờng có khoảng gần 200 sản phẩm BHNT đƣợc Bộ
Tài chính cấp phép , nhƣ đã phân tích tron g chƣơng 2 nhƣ̃ng sản phẩm này có
thể đƣợc chia thành sản phẩm chính và sản phẩm bổ trợ . Tuy nhiên nếu chia
theo đối tƣợng tham gia bảo hiểm , nhƣ̃ng sản phẩm này có thể đƣợc chia làm
sản phẩm bảo hiểm cá nhân và bảo hiểm nhóm. Trong thời gian qua , các sản
phẩm bảo hiểm cá nhân đƣợc các công ty BHNT khai thác khá thành công
nhƣng các sản phẩm bảo hiểm nhóm còn khiêm tốn và khá mờ nhạt . Điều này
chƣ́ng tỏ các công ty BHNT chƣa đầu tƣ xƣ́ng đáng cho việc khai thác đối
tƣợng khách hàng này . Nguyên nhân là do đặc tính của loại sản phẩm nhóm
mang yếu tố bảo vệ , chống lại rủi ro hơn là yếu tố tiết kiệm . Trong khi đó , bản
tính của ngƣời Việt Nam không muốn đề cập đế n rủi ro , nếu mua loại sản
phẩm rủi ro đơn thuần giống nhƣ tiên đoán trƣớc rủi ro sẽ xảy ra . Trên thế
-77-
giới, loại hình bảo hiểm nhóm trong bảo hiểm nhân thọ rất phát triển . Đây là
loại bảo hiểm phù hợp với các công ty lớn , các tập đoàn khi có nhu cầu đảm
bảo rủi ro cho đội ngũ nhân viên để tạo mối quan hệ thân tình hoặc để ràng
buộc nhân viên đặc biệt các chuyên gia cao cấp , tƣ̀ đó giúp họ an tâm trong
công việc , kích thích gia tăng hiệu suất công việc . Trên cơ sở phân tích thực
trạng nhu cầu bảo hiểm thực tế đƣợc thoả mãn cũng nhƣ nhu cầu tiềm năng ,
kết hợp với các điều kiện thực tế của nền kinh tế về kinh tế xã hội và phúc lợi ,
có thể thấy rằng thị trƣờng tiềm năng của bảo hiểm nhân thọ Việt Nam là rất
lớn, đặc biệt thị trƣờng bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm trợ cấp , bảo
hiểm nhóm vẫn còn bỏ ngỏ. Tuy nhiên các sản phẩm bảo hiểm cần linh hoạt
và đa dạng để phù hợp với điều kiện kinh tế và nhu cầu của dân cƣ
Trong thời gian tới , để đƣ́ng vƣ̃ng và nâng cao lợi thế cạnh tranh các
doanh nghiệp cần phải đa dạng hóa các sản phẩm BHNT theo hƣớng sau :
- Hoàn thiện các sản phẩm hiện có
Đối với sản phẩm bảo hiểm cá nhân : cần nắm bắt nhu cầu của cá nhân
để cải tiến nhƣ̃ng sản phẩm hiện có , đƣa ra ƣu thế vƣợt trội so với sản phẩm
của các công ty khác . Một điểm cần chú ý là các sản phẩm BHNT là các sản
phẩm có thể bắt chƣớc , khi một công ty ra mắt sản phẩm mới trên thị trƣờng
thì ngay lập tức một thời gian ngắn sau các công ty bảo hiểm khác sẽ đƣa ra
sản phẩm tƣơng tự chỉ thay đổi chút ít về tên gọi , quyền lợi . Cho nên trong
quá trình triển khai , các công ty nên điều tra sự hài lòng của khách hà ng hoặc
nắm bắt nhanh xu hƣớng thay đổi trong thói quen sinh hoạt của ngƣời dân để
đƣa ra sản phẩm ngày càng tốt hơn . Thƣ̣c tế trong thời gian qua , một số công
ty BHNT đã thành công khi nắm bắt nhu cầu và cải tiến sản phẩm có sẵn
trƣớc đây nhƣ Manulife với sản phẩm bảo hiểm đảm bảo theo chỉ số giá USD ,
tuy nhiên hiện nay sản phẩm đảm bảo theo chỉ số giá USD khách hàng không
còn ƣa chuộng nữa vì tỷ giá USD biến động không nhiều , vì vậy công ty đã
-78-
lập tƣ́c triển khai ngay sản phẩm bảo hiểm đảm bảo theo chỉ số giá vàng hay
chỉ số giá đồng Việt Nam . Dai-ichi thành công với sản phẩm An sinh giáo dục
với Quyền ƣu tiên đƣợc chọn vào một trƣờng Đại học quốc tế nổi ti ếng ở Việt
Nam… Khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm cá nhân , các công ty cần chú ý thiết
kế cho nhóm đối tƣợng khách hàng với giá phí bảo hiểm phù hợp với thu
nhập của tƣ̀ng nhóm đối tƣợng khách hàng .
Đối với sản phẩm bả o hiểm nhóm : Các công ty BHNT cần chú trọng
đến những điều khoản đảm bảo của loại hình bảo hiểm nhóm hơn nữa với thời
hạn bảo hiểm , phạm vi bảo hiểm cần mở rộng hơn và có nhiều phƣơng thức
đóng phí để tạo điều kiện c ho tập thể cơ quan, doanh nghiệp thấy rằng khi tiếp
cận với loại sản phẩm này sẽ có lợi cho chính ngƣời đƣợc bảo hiểm và cả
ngƣời tham gia bảo hiểm .
Phát triển loại sản phẩm liên kết đầu tƣ : Theo dịch vụ mới này , khách
hàng sẽ mua sản phẩm bảo hiểm và đóng tiền hàng tháng . Khi số tiền đóng
đạt đến mƣ́c độ nhất định , khách hàn g đƣợc quyền tham gia đầu tƣ . Các
doanh nghiệp BHNT đang hƣớng vào 2 dòng sản phẩm chính là bảo hiểm liên
kết chung và bảo hiểm liên kết đầu tƣ. Với sản phẩm liên kết đầu tƣ, ngƣời
mua vừa đƣợc bảo hiểm rủi ro, vừa trở thành nhà đầu tƣ qua hình thức liên kết
với doanh nghiệp bảo hiểm đầu tƣ vào các quỹ liên kết với đơn vị đó. Với sản
phẩm liên kết chung, phí bảo hiểm mà khách hàng đóng đƣợc tách thành hai
phần: bảo hiểm dành cho rủi ro và phần dành cho đầu tƣ. Quyền lợi bảo hiểm
cũng đƣợc tách thành quyền lợi bảo hiểm rủi ro. Hai hình thức này tuy mới,
mang lại nhiều quyền lợi cho khách hàng, nhƣng trong bối cảnh thị trƣờng
chứng khoán giảm, sức hấp dẫn của những sản phẩm này cũng giảm theo.
3.2.3.2. Mở rộng thị trƣờng , thiết kế sản phẩm phù hợp cho nhƣ̃ng đối tƣợng
có thu nhập trung bình nhằm đƣa sản phẩm BHNT đi vào đại chúng
Nhƣ đã phân tích trong chƣơn g 2, loại hình bảo hiểm nhân thọ hiện nay
-79-
chủ yếu đƣợc các doanh nghiệp triển khai ở các khu vực thành thị tập trung
vào nhóm đối tƣợng có thu nhập khá , trong khi các khu vƣ̣c khác nhƣ nông
thôn, miền núi hầu nhƣ vẫn ít đƣợ c các doanh nghiệp chú trọng . Nếu nhƣ
trong năm 2008, GDP/ngƣời ở Việt Nam là 1.024 USD, mỗi tháng là 85 USD
tƣơng đƣơng 1.615.000 đồng. Theo quy định của các công ty BHNT và cụ thể
là các công ty BHNT nƣớc ngoài , mƣ́c phí tham gia bảo hiểm tối thiểu hàng
tháng là 100.000 đồng, tƣơng đƣơng trên 6% thu nhập hàng tháng của ngƣời
dân (tính theo năm 2008). Điều này chƣ́ng tỏ các sản phẩm bảo hiểm cá nhân
đƣợc thiết kế trong thời gian qua chủ yếu nhằm vào đố i tƣợng có thu nhập
khá và cao trong xã hội , trong khi đại bộ phân dân cƣ có thu nhập trung bình ,
nhu cầu đƣợc bảo vệ trƣớc nhƣ̃ng rủi ro , bất trắc trong đời sống rất cao nhƣng
lại không có khả năng tham gia bảo hiểm . Vì vậy, nếu các công ty BHNT chú
trọng thiết kế những sản phẩm phục vụ cho nhóm đối tƣợng này sẽ vừa mang
ý nghĩa xã hội cao , vƣ̀a tăng doanh thu cho chính công ty đó . Với tốc độ tăng
trƣởng GDP trung bình 7% trong nhƣ̃ng năm gần đây cùng với việc thu nhập
của ngƣời dân đang ngày càng gia tăng , thị trƣờng nông thôn với hơn 60 triệu
dân sẽ là một thị trƣờng tiềm năng trong nhƣ̃ng năm sắp tới .
Tuy nhiên , theo nhiều chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm , dù tiềm
năng còn lớn nhƣng thị trƣờng bảo hiểm ở nông thôn cũng không dễ thâm
nhập, nếu không nghiên cứu kỹ (khác biệt về văn hóa , kinh tế, tập quán…) và
xây dựng một chiến lƣợc bài bản về thị trƣờng này . Các sản phẩm dành cho
thị trƣờng nông thôn nên có đặc tính riêng. Các doanh nghiệp bảo hiểm muốn
hƣớng về thị trƣờng này phải có mạng lƣới và dịch vụ kinh doanh đi kèm
khác biệt so với hệ thống truyền thống đang tổ chức ở thành phố lớn. Ngoài
ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng chƣơng trình mới về huấn luyện,
đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên để đáp ứng yêu cầu tƣ
vấn cho đối tƣợng khách hàng ở vùng nông thôn.
-80-
Để thiết kế nhƣ̃ng sản phẩm có mƣ́c phí phù hợp với nhóm đối tƣợng
có thu nhập thấp , các công ty BHNT cần chú trọng đến nhƣ̃ng vấn đề sau :
- Sản phẩm này chỉ bao gồm những quyền lợi tối thiếu , đó là nhƣ̃ng dạng sản
phẩm sinh kỳ , tƣ̉ kỳ hoặc hỗn hợp .
- Do đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho khách hàng nên không có yếu tố chia lãi .
Vì vậy , lãi suất kỹ thuật sƣ̉ dụng cho nhƣ̃ng sản phẩm này cao ở mƣ́c tối đa
cho phép.
- Có thể liên kết với một số tổ chức nhƣ Hội liên hiệp Phụ nữ hay Hợp tác xã
để cung cấp sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thay vì sử dụng đội ngũ đạ i lý làm
kênh phân phối .
3.2.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với mô hình phát triển DNBH
theo chuẩn mực quốc tế.
Trƣớc hết, phải tập trung vào công nghệ thông tin trong đó quan trọng
nhất là thƣơng mại điện tƣ̉ , đáp ứng nhu cầu quản lý BH từ khâu khai thác,
theo dõi hợp đồng, khách hàng, tiếp nhận thông tin từ khách hàng, xử lý sự
cố, tai nạn, giám định bồi thƣờng, tính phí, đánh giá rủi ro. Ngƣời có nhu cầu
về bảo hiểm có thể lựa chọn sản phẩm bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo
hiểm trên mạng và khi chấp nhận sẽ đƣợc cấp đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận
bảo hiểm ngay lập tức. Từ đó, việc quản lý đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận
bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, khách hàng tham gia bảo hiểm, đối tƣợng đƣợc
bảo hiểm, rủi ro đƣợc bảo hiểm, giải quyết tổn thất và bồi thƣờng bảo hiểm
đƣợc dễ dàng và thuận tiện nhanh chóng. Các DNBH trƣớc đây đã đầu tƣ
nhiều vào công nghệ thông tin nhƣng thiếu đồng bộ nên ít nhiều đã có thất bại
hoặc hiệu quả ứng dụng điều hành không cao. Con đƣờng ngắn nhất là từng
doanh nghiệp bảo hiểm lựa chọn đối tác chiến lƣợc để tiếp thu kinh nghiệm,
năng lực quản lý điều hành DN cũng nhƣ tiếp thu những phần mềm quản lý
điều hành của họ mang tính hệ thống và thực tiễn ứng dụng hiệu quả cao.
-81-
Thứ hai là tập trung cho công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực mang
tính hệ thống, bài bản với những nội dung, chƣơng trình đào tạo chuẩn mực
quốc tế thay cho lối đào tạo truyền bá kinh nghiệm, kiến thức của ngƣời đi
trƣớc dạy bảo ngƣời đi sau. Các doanhg nghiệp cần có những chƣơng trình
tuyển dụng, đào tạo, sử dụng chế độ đãi ngộ thích hợp cho những đại lý bảo
hiểm từ lúc mới tuyển dụng đến bƣớc thăng tiến sau này sao cho có chất
lƣợng và đảm bảo thu nhập ngày càng cao, tạo ra đội ngũ BH chuyên nghiệp,
chuyên tâm với nghề, cống hiến cho DN.
Thứ ba là cần tạo ra thế mạnh hơn hẳn của DNBH Việt Nam về địa lý,
văn hóa, pháp luật để cạnh tranh với các DNBH nƣớc ngoài không hoạt động
tại VN.
Thế mạnh địa lý tạo cơ hội cho DNBH tiếp cận trực tiếp với khách hàng,
đầu tƣ mở rộng các dịch vụ gia tăng cho khách hàng và giải quyết việc giám
định cũng nhƣ bồi thƣờng nhanh nhất, trực tiếp tới khách hàng.
Thế mạnh về văn hóa tạo điều kiện cho các DNBH hiểu biết đƣợc mục
đích, nhu cầu, mong muốn của khách hàng tiềm năng trƣớc khi lựa chọn sản
phẩm BH và DNBH để đáp ứng nhƣ: phƣơng pháp tiếp cận khách hàng, cách
thức tuyên truyền vận động khách hàng mua BH, nhu cầu của khách hàng về
sản phẩm BH để có thể mở rộng phạm vi BH hoặc đƣa ra sản phẩm BH mới,
những khó khăn vƣớng mắc mà khách hàng cần DNBH cùng tháo gỡ…
Thế mạnh về pháp luật là điều quan trọng nhất vì ngƣời đƣợc BH sẽ
đƣợc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trƣớc pháp luật Việt Nam. Hồ sơ và
thủ tục đòi bồi thƣờng, biên bản giám định, chứng từ chứng minh thiệt hại dễ
dàng thực hiện tại Việt Nam và đƣợc luật pháp Việt Nam công nhận. Nếu có
gì không thỏa thuận đƣợc khách hàng có thể kiện DNBH ra Tòa án Việt Nam.
Đây là lợi thế hơn hẳn. Nếu một số khách hàng tham gia BH với DNBH đang
-82-
hoạt động tại nƣớc ngoài có thể họ yêu cầu chứng thu giám định tổn thất tại
một công ty giám định có uy tín quốc tế không công nhận những kết quả của
cơ sở y tế, cơ quan công an, chính quyền địa phƣơng nhƣ các DNBH Việt
Nam thƣờng làm. Mặt khác, bộ hồ sơ bồi thƣờng nếu có một loại giấy tờ nào
đó do sơ suất về ngày tháng năm, số lƣợng, đơn giá, trị giá, ngƣời lập không
phù hợp với giấy tờ còn lại có thể bị từ chối bồi thƣờng mà không đƣợc làm
lại. Giải quyết tranh chấp với DNBH đang hoạt động ở nƣớc ngoài là rất khó
khăn về ngôn ngữ, luật sƣ, nguồn luật và Tòa đứng ra xét xử nên ngƣời đƣợc
BH sẽ khó có thể theo đuổi vụ kiện hoặc thắng kiện.
3.2.3.4. Tăng cƣờng hợp tác giƣ̃a các công ty bảo hiểm nhân thọ .
Nói đến thị trƣờng tất yếu phải có sự cạnh tranh. Cạnh tranh không phải
là để chia rẽ, phân hóa các DNBH mà trong cạnh tranh sẽ tạo tiền đề để các
DNBH tiến tới hợp tác song phƣơng, đa phƣơng thậm chí tiến tới việc mua
bán, hợp nhất, sáp nhập DNBH để tạo nên một sức mạnh cạnh tranh tốt hơn.
Khi vốn pháp định tăng (với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ vốn pháp địn h
là 600 tỉ) vốn chủ sở hữu tăng (các DNBH tăng vốn) và số lƣợng DNBH trên
thị trƣờng Việt Nam ngày càng đông, với khả năng giữ lại lớn (10% vốn chủ
sở hữu) tất yếu các DNBH phải tái bảo hiểm lẫn nhau, tiến tới không phải tái
bảo hiểm ra nƣớc ngoài. Vì vậy, sẽ có sự thống nhất về sản phẩm bảo hiểm
(Quy tắc điều khoản, Biểu phí) và sẽ có sự hợp tác với nhau trong tái bảo
hiểm và đồng bảo hiểm.
Ngoài ra, các DNBH càng cần hợp tác với nhau trong việc xây dựng dữ
liệu quản lý bảo hiểm đánh giá rủi ro, phân tích rủi ro, cung cấp thông tin về
bồi thƣờng, nguyên nhân tổn thất, phòng chống trục lợi bảo hiểm . Tại nhiều
thị trƣờng phát triển, các công ty bảo hiểm thƣờng có “sổ theo dõi” khách
hàng. Khách hàng ít bị tổn thất sẽ đƣợc giảm dần phí bảo hiểm trong những
năm tiếp theo. Còn khách hàng nào trục lợi bảo hiểm, sẽ đƣợc cho vào “danh
-83-
sách đen” và công khai trên toàn thị trƣờng. Những khách hàng này sẽ rất khó
mua bảo hiểm, nếu không cũng phải chấp nhận trả phí bảo hiểm rất cao,
tƣơng ứng “rủi ro” của mình.
3.2.3.5. Tăng cƣờng công tác hỗ trợ xúc tiến bán hàng
Mặc dù Hiệp hội bảo hiểm có thể giữ vai trò nhất định trong việc nâng
cao nhận thƣ́c của ngƣời dân về bảo hiểm tuy nhiên mỗi doanh nghiệp vẫn
cần có nỗ lực của bản thân trong việc xây dựng hình ảnh về bản thân doanh
nghiệp cũng nhƣ quảng bá về các sản phẩm mà họ đang cung cấp. Trên thực
tế mỗi công ty bảo hiểm có một chính sách hỗ trợ xúc tiến bán hàng khác
nhau nhƣ quảng cáo hình ảnh của công ty, quảng cáo theo sản phẩm, quảng
cáo theo nhóm sản phẩm, tố chức các buổi tiếp xúc với công chúng, làm các
công tác từ thiện, tài trợ v.v. Đặc biệt hoạt động quảng cáo cũng rất đa dạng
nhƣ quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông, truyền hình, tờ rơi, các hội
thảo khách hàng. Thực tế hiểu biết về bảo hiểm nhân thọ của dân cƣ đã đƣợc
tăng rõ rệt song vẫn còn rất nhiều ngƣời nhầm lẫn giữa các hình thức bảo
hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm xã hội... Trong thời gian tới các doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ cần tăng cƣờng công tác hỗ trợ xúc tiến bán hàng
trên diện rộng và tới tất cả các tầng lớp dân cƣ theo các phƣơng thức sau:
- Tăng cƣờng công tác quảng cáo theo các hƣớng:
+ Tăng cƣờng quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thanh, truyền hình.
Phƣơng pháp này có thể phổ biến hình ảnh của doanh nghiệp hoặc sản phẩm
trên phạm vi rộng, đến nhiều ngƣời.
+ Quảng cáo trên báo, tạp chí có thể quảng cáo về công ty hoặc thông qua
các hình thức trả lời hỏi đáp, thắc mắc. Phƣơng pháp này vừa thể hiện sự
quan tâm của doanh nghiệp đối với các khách hàng của mình, vừa làm rõ các
vƣớng mắc của khách hàng và tạo ra đƣợc diễn đàn trao đổi về bảo hiểm
nhân thọ.
-84-
+ Thực hiện việc tuyên truyền quảng cáo chuyên sâu về sản phẩm thông qua
các hội nghị khách hàng ở qui mô nhỏ và vừa. Thƣờng thì thông qua các hội
thảo khách hàng, ngƣời tham dự hội thảo có thể phân biệt đƣợc sự khác biệt
giữa bảo hiểm nhân thọ với các hình thức bảo hiểm khác và có ý thức nhất
định về một số sản phẩm mà họ cần.
+ Quảng cáo qua các tờ rơi. Hiện tại các công ty bảo hiểm nhân thọ sử dụng
các tờ rơi để giới thiệu về bản thân công ty, về từng sản phẩm của công ty
mình. Tuy nhiên trên các tờ rơi cần bổ sung thêm các thông tin cho biết sản
phẩm phù hợp với nhóm khách hàng tiềm năng nào, phục vụ cho các nhu cầu
gì, quyền lợi cơ bản khi tham gia bảo hiểm ra sao. Ngoài ra có thể thiết kế các
tờ rơi mang tính chất tổng hợp các thông tin về các sản phẩm của công ty để
khách hàng có thể thấy đƣợc khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của công ty
đối với nhu cầu của khách hàng cũng nhƣ thông qua đó phát sinh thêm nhu
cầu bảo hiểm.
+ Quảng cáo thông qua mạng internet. Với sự phát triển chóng mặt của
công nghệ, việc giới thiệu sản phẩm trên mạng có thể giúp doanh nghiệp tiếp
cận với các khách hàng có trình độ nhất định. Mặt khác thông qua mạng
internet, các doanh nghiệp có thể quảng bá về doanh nghiệp và sản phẩm
thông qua các đƣờng link từ các trang web có lƣợng khách truy cập cao.
- Tăng cƣờng quan hệ đối với công chúng: Thực hiện các hoạt động tài trợ
cho các cuộc thi lớn, cho các hoạt động liên quan đến các nhóm khách hàng
tiềm năng , tham gia công tác xã hội ... nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp của
doanh nghiệp trong mắt công chúng.
3.2.3.6. Chú trọng đúng mức đến chiến lƣợc xây dựng và phát triển thƣơng
hiệu trong quá trình hội nhập
Thƣơng hiệu của công ty bảo hiểm thể hiện ở tên công ty , biểu tƣợng,
khẩu hiệu , sản phẩm… Các công ty BHNT trong thời gian qua bằng nhiều
cách khác nhau , cố gắng tạo dƣ̣ng thƣơng hiệu bảo hiểm của mình và bƣớc
-85-
đầu đạt đƣợc nhƣ̃n g kết quả nhất định . Kinh nghiệm cho thấy rằng , một
thƣơng hiệu mạnh sẽ duy trì lòng trung thành của khách hàng cũ và chiếm
đoạt đƣợc nhiều khách hàng mới tƣ̀ đó giúp công ty đƣ́ng vƣ̃ng trong cạnh
tranh và tăng trƣởng . Vì v ậy, trong giai đoạn sắp tới , để xây dựng và phát
triển thƣơng hiệu của mình thông qua các giải pháp nhƣ nâng cao năng lƣ̣c tài
chính, đa dạng hóa sản phẩm cung cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng
cáo, phát triển các kênh phân phối…Các công ty BHNT cần chú trọng và
quan tâm phát triển thƣơng hiệu theo hƣớng sau đây :
Thành lập một phòng chuyên trách về phát triển thƣơng hiệu .
Có một chiến lƣợc quảng cáo sâu rộng hơn nữa về tên , hình ảnh , các
sản phẩm vƣợt trội , kênh phân phối và năng lƣ̣c tài chính… trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo chí , truyền thanh , truyền hình .
Chú trọng hơn nữa trong khâu giải quyết những khiếu nại từ phía khách
hàng.
Cách thức duy nhất mà khách hàng biết đƣợc chất lƣợng thƣơng hiệu
của công ty bảo hiểm là sử dụng sản phẩm và kiểm nghiệm chất lƣợng của
sản phẩm này . Chất lƣợng sản phẩm bảo hiểm thể hiện ở khâu chi trả hay bồi
thƣờng có nhan h chóng , kịp thời và thỏa đáng cho khách hàng hay không .
Thƣ̣c tế , các thủ tục chi trả bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra còn nhiều phức
tạp, chƣa tạo sƣ̣ hài lòng cho khách hàng . Vì vậy , để xây dựng và phát triển
thƣơng hiệ u bảo hiểm trong giai đoạn sắp tới , cấp thiết phải đơn giản hơn nƣ̃a
khâu giải quyết quyền lợi cho khách hàng , tránh đến mức tối đa việc đi lại
nhiều lần cƣ̉a khách hàng .
3.2.3.7. Chú trọng đúng mức công tác chăm sóc khách hàng, ứng dụng dịch
vụ call - center.
Trong giai đoạn hiện nay , các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ với quyền
lợi bảo hiểm lớn, phạm vi bảo hiểm rộng đang tràn ngập thị trƣờng và hấp dẫn
khách hàng . Mƣ́c chi hoa hồng bán sản p hẩm dành cho các đại lý cũng đƣợc
-86-
nâng cao dần dần . Cạnh tranh xuất hiện , thuật ngƣ̃ “cạnh tranh bằng chất
lƣợng dịch vụ” đã không còn xa lạ với các công ty BHNT . Cạnh trang bằng
chất lƣợng dịch vụ có thể thấy rõ nhất thô ng qua dịch vụ chăm sóc khách
hàng. Đây là một khái niệm khá rộng , khách hàng có thể đƣợc chăm sóc bằng
nhiều cách , tƣ̀ tặng quà nhân dịp sinh nhật , thăm hỏi khi khách hàng gặp rủi
ro, giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho kh ách hàng một cách nhanh chóng nhất .
Chăm sóc khách hàng còn thể hiện ở chỗ khách hàng cần hỏi thông tin gì thì
doanh nghiệp BHNT phải cung cấp đƣợc đầy đủ thông tin cho khách hàng .
Tại thời điểm hiện tại , call-center – dịch vụ chăm sóc khách hàng qua tổng đài
điện thoại đang đƣ ợc các doanh nghiệp quan tâm . Khi khách hàng cần cung
cấp thông tin , khách hàng chỉ cần gọi call – center và call – center sẽ trả lời
khách hàng một cách nhanh nhất , chính xác nhất .
So sánh giƣ̃a call – center và hotline thì thấy đây đều là các hình thƣ́c
chăm sóc khách hàng bằng điện thoại , tuy nhiên khi khách hàng gọi đến ,
hotline mới chỉ trả lời khách hàng ở phạm vi hẹp , với nhƣ̃ng thông t in cơ bản
trong khi đó call – center thỏa mãn khách hàng ở phạm vi rộng hơn , cho phép
khách hàng thay đổi một số thông tin liên quan đến sản phẩm , dịch vụ mà
khách hàng đang sử dụng .
Để ƣ́ng dụng dịch vụ call – center một các h hiệu quả nhất các nhân
viên làm việc tại call – center phải là nhƣ̃ng cán bộ có khả năng giao tiếp tốt ,
hiểu đƣợc nhu cầu của khách hàng . Nhiệm vụ chính của nhân viên làm việc ở
bộ phận này tập trung chủ yếu vào 4 công việc sau: trả lời thắc mắc của khách
hàng liên quan đến doanh nghiệp , giới thiệu dịch vụ của doanh nghiệp , khảo
sát nhu cầu của khách hàng và mời khách hàng tham gia dịch vụ . Call – center
là một kho chứa dữ liệu bao gồm t hông tin về kh ách hàng đƣợc tổng hợp tƣ̀
nhiều nguồn nhƣ hóa đơn , hợp đồng…Do đó , nhân viên làm việc trong hệ
thống call – center phải nhanh nhạy , hiểu biết rộng , kiến thƣ́c vƣ̃ng . Khi
-87-
khách hàng gọi đến , nếu đƣợc phục vụ tốt , khách hàng thỏa mãn thì họ sẽ trở
thành khách hàng thân thiết . Đây cũng là phong cách phục vụ chuyên nghiệp ,
tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp .
Tóm lại , để đảm bảo phát triển thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
ổn định, bền vƣ̃ng và theo đúng định hƣớng mà Chính phủ đã đề ra trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ .
Bên cạnh nỗ lƣ̣c của chính các công ty bảo hiểm , Chính phủ cần tạo điều kiện
thuận lợi để các công ty BHNT phát huy đƣợc nhƣ̃ng lợi thế của mình bằng
các giải pháp nhƣ hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh BHNT ,
tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các công ty , sắp xếp củng cố lại các
công ty hiện có , thành lập thêm một số công ty BHNT khác để hình thành các
tập đoàn tài chính bảo hiểm hùng mạnh…
-88-
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về
bảo hiểm nhân th ọ và thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ đồng thời khảo sát thực
tiễn hoạt động thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ Việt Nam thời gian qua , luận văn
đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ vai trò của bảo hiểm nhân thọ trong đời sống kinh tế – xã hội
của mỗi quốc gia . Nêu bật đƣợc các chủ thể hoạt động trên thị trƣờng . Phân
tích những cam kết của Việt Nam trong đàm phán gia nhập WTO và tác động
của những cam kết này đối với hoạt động của thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ
Việt Nam bao gồm nhƣ̃ng tác động tích cƣ̣c cũng nhƣ nhƣ̃ng ảnh hƣởng tiêu
cƣ̣c của các cam kết đó.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới sƣ̣ phát triển thị trƣờng bảo hiểm
nhân thọ Việt Nam trong đó nhân tố chủ yếu là thu nhập , nhận thƣ́c của ngƣời
dân, các chƣơng trình bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế cũng nhƣ các chƣơng
trình phúc lợi của chính phủ . Phân tích thƣ̣c trạng thị trƣờng bảo hiểm nhân
thọ Việt Nam thời gian qua đặc biệt giai đ oạn trƣớc và sau khi Việt Nam gia
nhập tổ chƣ́c thƣơng mại thế giới WTO , chỉ ra những thành tựu cũng nhƣ
nhƣ̃ng hạn chế và nguyên nhân của nhƣ̃ng tồn tại đó .
- Phân tích nhƣ̃ng cơ hội và thách thƣ́c của Việt Nam khi gia nhập tổ
chƣ́c thƣơng mại thế giới WTO . Đề xuất một số giải pháp phát triển thị
trƣờng bảo hiểm nhân thọ Việt Nam thời kỳ hậu WTO tập trung vào 3 nhóm
giải pháp bao gồm nhóm giải pháp về phía Nhà nƣớc , nhóm giải pháp về phía
Hiệp hội bảo hiểm và nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm.
Do hạn chế về mặt thời gian và trình độ , luận văn này còn nhiều thiếu
xót. Tôi rất mong nhận đƣợc sƣ̣ đóng góp chân thành của các thầy cô . Qua
đây tôi cũng xin gƣ̉i lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Nguyễn Nhƣ
Tiến ngƣời đã giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình hoàn thành luận văn .
Tôi xin chân thành cảm ơn .
-89-
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ THỊ TRƢỜNG
BẢO HIỂM NHÂN THỌ ............................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ ................................................ 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ ............................. 4
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ ...................................................... 9
1.1.3. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản ...................................... 11
1.2. Thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ ............................................................ 13
1.2.1. Khái niệm thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ ..................................... 13
1.2.2. Đặc điểm thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ ...................................... 15
1.2.3. Các chủ thể tham gia thị trƣờng .................................................. 18
1.3. Các cam kết WTO của Việt Nam trong lĩnh vƣ̣c bảo hiểm ................ 22
1.3.1. Các cam kết chung ...................................................................... 22
1.3.2. Các cam kết cụ thể ...................................................................... 23
1.3.3. Tác động của các cam kết với hoạt động của thị trƣờng .............. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI
VIỆT NAM .................................................................................................. 29
2.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ tại
Việt Nam. ................................................................................................. 29
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển thị trƣờng Bảo hiểm nhân thọ
tại Việt Nam ............................................................................................. 34
2.2.1. Sự quản lý của Nhà nƣớc ............................................................ 34
2.2.2. Trình độ dân trí và mức sống của các tầng lớp dân cƣ ................ 35
2.2.3. Dân số và sự biến đổi cơ cấu dân số............................................ 37
-90-
2.2.4. Chính sách bảo hiểm xã hội và các chƣơng trình phúc lợi của
chính phủ .............................................................................................. 40
2.2.5. Các sản phẩm tƣơng tự ............................................................... 41
2.3. Thƣ̣c trạng thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ tại Viêt Nam ...................... 41
2.3.1. Các chủ thể tham gia thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ Việt Nam .... 41
2.3.2. Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ............................. 55
2.4. Đánh giá chung về thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ Việt Nam thời gian
qua. .......................................................................................................... 59
2.4.1. Nhƣ̃ng thành tƣ̣u ......................................................................... 59
2.4.2. Nhƣ̃ng hạn chế ............................................................................ 61
Chƣơng III . MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO
HIỂM NHÂN THỌ VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU WTO .............................. 65
3.1. Cơ hội và thách thƣ́c với thị trƣờng Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam khi
gia nhập WTO .......................................................................................... 65
3.1.1. Cơ hội ......................................................................................... 65
3.1.2. Thách thức .................................................................................. 67
3.2. Một số giải pháp phát triển thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
thời kỳ hậu WTO ...................................................................................... 69
3.2.1. Về phía Nhà nƣớc ....................................................................... 69
3.2.2. Về phía Hiệp hội bảo hiểm ......................................................... 73
3.2.3. Về phía các công ty bảo hiểm ..................................................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................. 88
-91-
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH Bảo hiểm
BHNT Bảo hiểm nhân thọ
CPI Cost Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng
DN Doanh nghiệp
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
GDP Gross Domestic Products – Tổng sản phẩm quốc nội
HHBH Hiệp hội bảo hiểm
KT – XH Kinh tế – xã hội
NĐ Nghị định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UN United Nations – Liên Hiệp Quốc
WTO World Trade Organization - Tổ chƣ́c Thƣơng mại Thế giới
-92-
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hệ thống các kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ............... 21
Biểu đồ 2.1: Thị phần theo doanh thu phí bảo hiểm ........................................... 45
Bảng 2.1: So sánh tốc độ tăng trƣởng phí bảo hiểm nhân thọ trong cùn g thời
kỳ giữa Việt Nam, Indonesia và Philippin ......................................................... 36
Bảng 2.2: Xu hƣớng tiết kiệm trên GDP ở một số quốc gia Châu Á .................. 37
Bảng 2.3: GDP bình quân đầu ngƣời và quy mô bình quân các hộ gia đình tại
Việt Nam ........................................................................................................... 39
Bảng 2.4: Số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế 2000 – 2003 ................................... 40
Bảng 2.5: Số lƣợng hợp đồng và doanh thu phí của hợp đồng khai thác mới
theo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ năm 2008 ............................................... 47
Bảng 2.6: Số lƣợng hợp đồng có hiệu lƣ̣c của toàn thị trƣờng theo sản phẩm .... 49
Bảng 2.7: Số lƣợng hợp đồng khai thác mới của toàn thị trƣờng theo sản
phẩm ................................................................................................................. 51
Bảng 2.8: Số lƣợng đại lý thƣ̣c hoạt động giai đoạn 2005-2009 ........................ 56
Bảng 2.9: Số lƣợng đại lý bảo hiểm mới tuyển dụng ......................................... 58
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của thị trƣờng bảo hiểm nhân
thọ Việt Nam ..................................................................................................... 59
Bảng 2.11: Thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ khu vực Châu Á năm 2004 .............. 61
Bảng 2.12: GDP bình quân đầu ngƣời một số nƣớc trong khu vƣ̣c năm 2007,
2008 .................................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt :
1. Bộ Tài chính (2001), Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng
dẫn thi hành, Nhà xuất bản Thống kê , Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2008), Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2008, Nhà
xuất Tài chính , Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Hải Đường (2006), Một số giải pháp phát triển thị trường
bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam , Luận án tiến sỹ kinh tế , Trường đại
học kinh tế quốc dân , Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Hải Đường (2004), “Thị trường bảo hiểm nhân thọ ở
Việt Nam thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế
toán (số 1).
5. Hoàng Việt Hà (2008), “Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2008
triển vọng năm 2009”, Tạp chí Tài chính – Bảo hiểm (số 4).
6. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2007), Cẩm nang bảo hiểm nhân thọ
(dành cho khách hàng), Nhà xuất bản Tài chính , Hà Nội.
7. Phùng Đắc Lộc (2007), “Cơ hội – Thách thức và thành tựu bước đầu
của ngành bảo hiểm sau gần hai năm gia nhập WTO ” , Hội thảo: Vai
trò và những đóng góp tích cực của ngành Bảo hiểm Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Phùng Đắc Lộc (2007), “Thị trường bảo hiểm Việt Nam với việc gia
nhập WTO”, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam (số 2).
9. Hồ Sĩ Sà (2000), Giáo trình bảo hiểm, Nhà xuất bản thống kê, Hà
Nội.
10. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2007), Tóm lược văn kiện
gia nhập WTO của Việt Nam và các tác động của việc thực hiện cam
kết, Nhà xuất bản Văn hóa – thông tin, Hà Nội.
Tiếng Anh :
1. Harriet E.Jones, Dani L.Long (1997), Principles of Insurance Life,
Health and Annuities, LOMA.
2. Mark V.T Saunders, Adrian Liu (2006), “Life insurance: Vietnam – A
new star in the East”, Emphasis 2006 (2).
3. Phi Trong Thao (2007), “Vietnam life insurance industry: the current
situation and future”, Kobe University.
Website:
1. Bộ tài chính :
2. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam :
3. Tổng cục thống kê :
Và một số website khác:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3382_5385.pdf