Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của cuộc sống con người, là
những tình huống xảy ra mà con người không thể lường hết được dẫn đến tổn
thất. Và trong hoạt động tín dụng, nguy cơ không thu hồi được nợ, xác suất
khách hàng không trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn là tất yếu khách quan. Cùng
với những khó khăn của nền kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi
toàn cầu, chất lượng tín dụng của NHNo&PTNN Hoằng Hóa cũng chịu tác động
không nhỏ.Do đó nâng cao chất lượng cho vay thông qua hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro trong cho vay là nhiệm vụ hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Xuất
phát từ yêu cầu đó,em đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về bản chất, đặc
trưng, các loại hình biểu hiện và mối tương quan của rủi ro cho vay trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ của NHNo&PTNN Hoằng Hóa .
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3105 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoằng Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch hàng cung cấp. NH vẫn chưa có sự liên thông với các cơ
quan khác như thuế, hải quan… để kiểm chứng những thông tin tài chính do
khách hàng cung cấp. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay
gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc
là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn
điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
+ Năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế Các ngành nghề
của các doanh nghiệp đi vay là rất đa dạng: Đa phần các CBTD không thể có đầy
26
đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp
đang đầu tư kinh doanh. một số dự án đầu tư không được thẩm định chính xác về
năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của chủ
doanh nghiệp nên khi dự án hoàn thành không thể đi vào hoạt động, không thể
trả nợ vay ngân hàng
+ Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều
sơ hở, sai sót nên không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng
cũng như không kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá
lỏng lẻo nên mặc dù một số phương án vay có hiệu quả, tiền bán hàng đã được
trả nhưng khách hàng không trả nợ cho ngân hàng mà sử dụng số tiền đó vào
những mục đích khác không hiệu quả và bị tổn thất.
2.1.3 Quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa.
2.1.3.1 Bộ máy tổ chức cấp tín dụng
Tham gia trực tiếp vào hoạt động cấp tín dụng có các phòng nghiệp vụ tại
Hội sở chính, Các chi nhánh (Quan hệ khách hàng, phân tích tín dụng, quyết
định tín dụng, dịch vụ khách hàng) và các Phòng Giao dịch. Trong đó, Tổng
giám đốc uỷ quyền cho cấp tín dụng thường xuyên đối với Giám đốc quan hệ
khách hàng, Trưởng phòng quan hệ khách hàng, Trưởng phòng giao dịch với hạn
mức và nội dung uỷ quyền phù hợp với quy định uỷ quyền quyết định tín dụng
số 167/2006/QĐ-TGĐ.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của ngân hàng Agribank
Hoằng Hóa có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, tốt nghiệp các
chuyên ngành kinh tế - tài chính - ngân hàng, đa số cán bộ có nhiều năm kinh
nghiệm, có trách nhiệm, làm việc rất hiệu quả. Tuy nhiên cũng do một số chính
sách ưu đãi của NHNo&PTNT nên còn một số hạn chế và nguồn nhân lực.
Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng (Hội sở, Sở giao dịch,
chi nhánh) được tổ chức thành 4 khối cơ bản của quy trình cho vay. Tuỳ theo
quy mô hoạt động của ngân hàng và tính chất của loại hình cho vay, một bộ phận
có thể đảm nhiệm một hoặc một số khâu của quy trình cho vay.
– Khối quan hệ khách hàng: thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ
toàn diện với khách hàng để cung cấp sản phẩm tín dụng và các sản phẩm dịch
vụ khác của ngân hàng cho khách hàng; chịu trách nhiệm lập tờ trình thẩm định
tín dụng trình (hoặc chuyển Khối phân tích tín dụng thẩm định trước khi trình)
cấp quyết định tín dụng.
27
– Khối phân tích cho vay: tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng từ
Khối quan hệ khách hàng, thực hiện phân tích, thẩm định một cách độc lập để
đưa ra các nhận xét đánh giá và ý kiến đề xuất cho vay hoặc không cho vay.
– Khối quyết định cho vay: Là cấp ra quyết định cuối cùng về việc cho
vay hay không cho vay trong thẩm quyền quyết định tín dụng của mình. Hội
đồng quản trị uỷ quyền quyết định cho vay cho Hội đồng cho vay và Tổng giám
đốc. Tổng giám đốc uỷ quyền quyết định cho vay cho các cấp trong ngân hàng
theo quy định về uỷ quyền quyết định tín dụng do Tổng giám đốc ban hành.
– Khối dịch vụ khách hàng: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn đã được cấp có
thẩm qyền của Khối quyết định tín dụng phê duyệt cho vay, thực hiện công tác
quản lý tiền vay như: ký hợp đồng, giải ngân, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn,
chuyển nợ quá hạn, thu nợ, lãi, phí…
2.1.3.2 Những biện pháp đã thực hiện
Công tác khách hàng:
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay chủ yếu xuất phát từ phía
khách hàng, do lựa chọn sai lầm về khách hàng hoặc do khách hàng suy giảm
khả năng tài chính trong quá trình vay vốn, dẫn đến hậu quả rủi ro trong hoạt
động cho vay. Do vậy, công tác khách hàng luôn được NHNN&PTNN Hoằng
Hóa quan tâm từ khâu phân tích đánh giá ban đầu để lựa chọn khách hàng, đến
khâu theo dõi, kiểm soát khách hàng trong khi sử dụng vốn vay và cuối cùng là
tổ chức xếp hạng cho vay, phân loại khách hàng để đưa ra một chính sách khách
hàng có chọn lọc. Thông qua công tác khách hàng, không những hạn chế được
việc khách hàng sự dụng vốn vay sai mục đích mà còn xem xét hiệu quả của
khoản vay, từ đó đánh giá được chất lượng cho vay và phân hạng cho vay chính
xác hơn; tìm ra những người vay có triển vọng tốt,loại trừ ngay từ đầu doanh
mục các khách hàng vay vốn quá mạo hiểm, có khả năng tiềm ẩn rủi ro đạo đức,
rủi ro thị trường, rủi ro tài chính cao; xác định được các khách hàng có tín nhiệm
cao, khách hàng chưa đủ tín nhiệm để có chính sách, biện pháp cho vay phù hợp
với từng đối tượng khách hàng. Trên cơ sở đó góp phần giảm áp lực quá tải đối
với CBTD, rút ngắn thời gian vay nhằm mở rộng cho vay, gắn liền với nâng cao
chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro.
Nâng cao chất lượng cho vay:
Nâng cao chất lượng cho vay là giải pháp quan trọng, cơ bản nhất để hạn
chế rủi ro trong cho vay. Để nâng cao chất lượng cho vay, trong những năm qua
NHNo&PTNT Hoằng Hóa đã thực hiện chính sách đa dạng hóa các đảm bảo an
toàn và hiệu quả, với các giải pháp như sau:
28
Xây dựng cơ cấu cho vay hợp lý,dần chuyển đổi hướng đầu tư vào các
lĩnh vực mới, vào các đối tượng khách hàng mới theo định hướng phát triển kinh
tế địa phương. Thực hiện nghiêm túc quy trình thẩm định, thành lập phòng thẩm
định và tổ thẩm định tại các chi nhánh, tách rời với bộ phận cho vay, đảm bảo
khách hàng trong việc thẩm định và quyết định cho vay đối với những món vay
theo phân quyền phán quyết và những món vay lớn, hoặc những món vay có chu
kỳ vay vốn trung- dài hạn theo yêu cầu quản lý của giảm đốc ngân hàng chi
nhánh.
Trích lập rủi ro:
Bảng 14: Tình hình trích lập dự phòng, thu nợ XLRR
Đơn vị : Triệu đồng
Chi tiêu Năm 2010 Năm 2011
Số tiền thích lập dự phòng XLRR 13,879 107,128
Số tiền thu nợ XLRR 7,888 4,818
Dư nợ đã XLRR 15,054 120,947
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Hoằng Hóa)
Ban hành văn bản chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh về việc nâng cao chất
lượng cho vay, thành lập Tổ thu hồi nợ xấu, nợ đã XLRR theo tinh thần chỉ đạo
của Tổng Giám Đốc tại văn bản số 5996/NHNo-KTNB ngày 05/11/2010 “V/v
chấn chỉnh và nâng cao chất lượng tín dụng”. Chỉ đạo Tổ thu hồi nợ giao chỉ tiêu
KH thu hồi nợ cho từng đơn vị, từng cá nhân có liên quan đến nợ xấu,nợ đã
XLRR, hàng tháng họp giao ban tín dụng, kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện
chỉ tiêu đã giao, áp dụng việc phân phối tiền lương hạn chế với các cá nhân
không hoàn thành chỉ tiêu thu nợ.
Tổng số trích lập dự phòng rủi ro năm 2010: 107.128 triệu (836% KH
giao). Số tiền XLRR trong năm 2010 :110.711 triệu đồng ( bao gồm ngoại tệ
:458.107,20 USD). Tổng số nợ thu hồi sau XLRR năm 2010: 4.818 triệu đồng
(96,36% KH giao).
Do công tác kiểm tra sử dụng vốn vay thường xuyên đã kịp thời phát hiện
những sai phạm và xử lý kịp thời các khoản nợ quá hạn, đặc biệt là nợ khó đòi,
Ngân hàng đã xử lý dứt điểm những tài sản bắt nợ bằng các biện pháp như: Phân
loại nợ quá hạn, phân tích thực trạng từng món nợ, nguyên nhân phát sinh và khả
29
năng thu hồi, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để có biện pháp phù
hợp đạt hiệu quả.
2.2 Đánh giá hoạt động quản lí rủi ro cho vay tại NHNo&PTNT
Hoằng Hóa
2.2.1. Những kết quả đạt được
Mặc dù môi trường cho hoạt động cho vay của còn gặp nhiều khó khăn.
Song được sự chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành từ TW đến địa phương, sự
giúp đỡ của các cơ quan hữu quan và sự nỗ lực của toán bộ nhân viên trong
Ngân hàng, trong những năm qua đã đạt được những kết quả sau trong hoạt động
tín dụng:
Một là: Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi đã được chú trọng đúng mức,
phân loại nợ quá hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên. Tỷ lệ
nợ quá hạn giảm theo từng năm. Đó là một thành công lớn của Ngân hàng trong
những năm qua.
Hai là: Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng
dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện
cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi.
Ngân hàng từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn.
Ba là: Trong quá trình cho vay, Ngân hàng đã thực hiện việc kiểm tra
khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, Ngân hàng còn xem xét
các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập, của khách hàng trong phạm
vi cho phép.
Bốn là: Ngân hàng đã lựa chọn những cán bộ có đủ tài năng, có trách
nhiệm và nhiệt tình công tác vào phòng tín dụng, tạo điều kiện giúp đỡ các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1 Hạn chế về quản lý rủi ro trong cho vay.
Như đã nói ở trên, Agribank Hoằng Hóa là một Ngân hàng có các giải
pháp quản lý rủi ro trong cho vay khá tốt. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng còn một số hạn chế. Vì vậy, Agribank Hoằng Hóa cần các biện
pháp nhằm duy trì các chỉ tiêu đồng thời xử lý những chỉ tiêu hạn chế để nâng
cao hơn nữa các giải pháp quản lý rủi ro trong cho vay của mình giai đoạn tới.
Những hạn chế đó là:
Thứ nhất: Với đối tượng cho vay: Agribank Hoằng Hóa vẫn chưa có
chiến lược đa dạng khách hàng. Khách hàng của Agribank Hoằng Hóa tập trung
phần lớn là thuộc ngành thương mại và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như thuỷ
30
sản, gạo, phân bón, sắt thép, xăng dầu,… Chính vì vậy, cho vay của Ngân hàng
có chứa đựng nhiều rủi ro về giá cả về thị trường về tỷ giá,…
Thứ hai: Mức độ tăng trưởng tín dụng quá nóng dẫn tới nhiều rủi ro. Ngân
hàng cần có những chính sách hợp lý hơn nữa.
Thứ ba: Nguồn thông tin mà Ngân hàng cần để đánh giá, phân tích còn
thiếu, không kịp thời và chất lượng không cao. Vì vậy, cán bộ tín dụng thường
phải mất rất nhiều thời gian và công sức để tự đi điều tra trong khi chi phí cho
hoạt động nàylại rất ít hoặc không có.
Thứ tư: Công tác Marketing Ngân hàng tuy bước đầu đã đạt được những
kết quả nhất định nhưng so với yêu cầu còn có những hạn chế, điều này ít nhiều
cũng hạn chế tăng trưởng dư nợ.
Thứ năm: Trình độ của cán bộ chuyên môn còn có nhiều bất cập: Đội ngũ
cán bộ có trình độ, nhanh nhẹn, nhiệt tình, hăng hái học hỏi nhưng còn thiếu kinh
nghiệm, không lường hết được rủi ro trong hoạt động kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường. Agribank Hoằng Hóa còn thiếu cán bộ được đào tạo theo chuyên
ngành chuyên môn kỹ thuật để thẩm định tính khả thi hiệu quả của dự án. Khâu
kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng vẫn chưa được thực hiện đúng mức,
cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu về số lượng, kinh nghiệm thực tế và trình
độ chuyên môn.
Thứ sáu: Ngân hàng Agribank Hoằng Hóa vẫn chưa có một cơ chế động
viên khuyến khích cán bộ tín dụng, chưa có một cơ chế trách nhiệm rõ ràng
2.2.2.2. Nguyên nhân.
Những hạn chế trên đây về vấn đề quản lí rủi ro trong cho vay của
Agribank Hoằng Hóa do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra.
Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế của nước ta hiện nay đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình
đổi mới, nhiều vấn đề còn dở dang, các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của
nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới, bởi vậy nhiều vấn đề còn
chưa hoàn thiện.
Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, khả năng tự vay vốn
bị hạn chế, dẫn đến vốn để đầu tư chiều sâu, mở rộng bị thu hẹp, thiếu thị trường
tiêu thụ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, khiến cho tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn trong cả khâu sản xuất lẫn tiêu thụ hàng
hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp và khả năng
trả nợ vốn vay Ngân hàng.
31
Môi trường pháp lý :
Môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng của Ngân hàng chưa đầy đủ,
đồng bộ. Một số văn bản pháp lý có liên quan tới vấn đề thế chấp vốn vay Ngân
hàng, ở khía cạnh này hay khía cạnh khác qui định chưa đồng bộ, đầy đủ, nhất là
thiếu các văn bản hướng dẫn, hoặc có hướng dẫn nhưng chưa phù hợp, nên quá
trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, thể hiện:
* Về cơ sở pháp lý của tài sản thế chấp:
Theo quy định của luật pháp thì cơ sở đảm bảo cho việc thế chấp tài sản là
bản hợp đồng được ký kết giữa hai bên thế chấp và nhận thế chấp, cùng bản gốc
giấy tờ chứng minh cùng sở hữu tài sản do bên thế chấp giao cho bên nhận thế
chấp. Thực tế các cơ quan quản lý Nhà nước chịu trách nhiệm cấp chứng thư
nhận quyền sở hữu tài sản cho các chủ sở hữu chưa được rộng khắp. Do đó thế
chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng nhiều khó khăn phức tạp, do
thiếu cơ sở pháp lý và quyền sở hữu tài sản.
* Vấn đề phát mại tài sản thế chấp:
Pháp lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp
thực hiện chế độ hoạch toán thống kê chính xác kịp thời. Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chưa hoạch toán kế toán theo qui định, chưa thực hiện chế độ
kiểm toán bắt buộc đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nên số liệu
không phản ánh chính xác tình hình sản xuất, kinh doanh tài chính của khách
hàng, làm cho việc xử lý phân tích thông tin và ra quyết định của Ngân hàng
cũng thiếu chính xác.
Hiệu lực của cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết các
tranh chấp, tố tụng và hợp đồng kinh tế...
Về trình độ cán bộ tín dụng:
Mặc dù luôn quan tâm tới việc đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng, ngay trong
việc tuyển lựa cán bộ tín dụng cũng đặt ra yêu cầu trình độ đại học, đã qua công
tác tín dụng ở Ngân hàng khác, hiểu biết về các ngành kinh tế khác. Song điều
bất cập xảy ra là trình độ bằng cấp thì nhiều song việc áp dụng vào thực tế công
việc lại đòi hỏi phải năng động, nhanh nhạy đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng
lực quản lý, trình độ, kiến thức khoa học và thực tiễn cuộc sống để quyết đoán
một món vay cho phù hợp, đúng cơ chế, tính toán được hiệu quả cho cả Ngân
hàng và kháchh hàng, và có thể lường trước được những bất trắc có thể xảy ra.
Quy trình cho vay :
Trong việc thực hiện chiến dịch màng lưới gắn với cơ chế khoán tài chính
phân phối tiền lương theo kết quả làm ra để chiếm lĩnh thị trường, tăng cường lợi
thế cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Một số cán bộ chưa ý thức được
32
mục đích, ý nghĩa của nó là mở rông kinh doanh Ngân hàng gắn liền với hiệu
quả kinh tế xã hội và hiệu quả của chính bản thân Ngân hàng, mở rộng cho vay
mang tính thái quá, để có thu nhập cao, chạy theo số lượng mà không quan tâm
tới chất lượng và hiệu quả vốn đầu tư, dẫn đến hậu quả xấu cho chất lượng tín
dụng.
Thông tin về hoạt động cho vay :
Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay chưa thực sự
phát huy hiệu quả, chưa có một qui chế đủ hiệu lực đưa các ngân hàng, tổ chức
tín dụng trên địa bàn cùng vào guồng máy để có sự hợp tác và tương trợ lẫn nhau
trong việc đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời.
Kiểm soát nội bộ:
Vai trò chủ động kiểm tra, kiểm soát tự phát hiện của Ngân hàng cơ sở làm
chưa thường xuyên và chưa sâu sát và nghiêm túc, cả về mặt nội dung, phương
pháp và các biện pháp xử lý. Chất lượng kiểm tra, phúc tra và sửa chữa sai sót
kiểm tra chưa cao, khắc phục xử lý chưa kiên quyết và dứt điểm.
2.3 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại
NHNo&PTNT Hoằng Hóa
2.3.1 Định hướng hoạt động năm 2012 tại AGRIBANK Hoằng Hóa
Mặc dù năm 2011 đánh dấu là năm thành công trong kinh doanh của
Agribank Hoằng Hóa , nhưng năm 2012 không phải vì thế mà không có khó
khăn. Khủng hoảng kinh tế năm 2008 ít nhiều cũng để lại những ảnh hưởng như
lạm phát, tăng giá, sự biến động khó lường từ các thị trường vàng, ngoại tệ cũng
sẽ ảnh hưởng nhất định tới Ngân hàng. Nhận thức được những cơ hội phát triển
cũng như những thách thức khó khăn, Agribank Hoằng Hóa đã xây dựng kế
hoạch phát triển để Ngân hàng lớn mạnh, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng , cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong địa bàn.
- Tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh. Cụ thể là chỉ tiêu tăng vốn huy
động lên mức 2200 tỷ và dư nợ đạt mức 1800 tỷ vào năm 2012
- Tập trung có chọn lọc khách hàng
- Nâng cao chất lượng dịch vụ đối với các khách hàng cá nhân cũng như các
tổ chức, các doanh nghiệp
- Hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức cán bộ và nâng cao trình độ cán bộ
- Liên kết chặt chẽ với các chi nhánh, phòng giao dịch, sở giao dịch, các
Ngân hàng bạn trong khu vực.
33
2.3.2 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại
NHNo & PTNT Hoằng Hóa.
2.3.2.1 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong cho vay
Lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề: muốn có lợi nhuận, phải
chấp nhận rủi ro. Nếu không chấp nhận rủi ro, sẽ không bao giờ thu được lợi
nhuận. Sự đối mặt và chịu sự tác động của rủi ro có thể ảnh hưởng xấu đến NH,
thậm chí bị phá sản và loại ra khỏi thị trường.
Phân loại khách hàng:
Là một yêu cầu bắt buộc khi xác định giới hạn cho vay đối với khách
hàng. Đây là một phương pháp lượng hoá rủi ro của khách hàng thông qua quá
trình đánh giá bằng thang điểm.
Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, các
chỉ tiêu đánh giá xếp hạng doanh nghiệp phải bổ sung chỉ tiêu tham chiếu đến
khả năng tài chính và hoạt động của chủ đầu tư ở nước ngoài.
Đối với khách hàng là các công ty cổ phần đã thực hiện niêm yết trên thị
trường chứng khoán thì xu hướng biến động thị giá cổ phiếu cũng cần được xem
là một chỉ tiêu tham chiếu khi xếp hạng doanh nghiệp.
Trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay:
Thẩm định là khâu quan trọng để giúp ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư
một cách chính xác, từ đó nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn chế nợ quá
hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc.
Hoàn thiện công tác thẩm định trên cơ sở đổi mới đồng bộ mô hình tổ
chức, hoàn thiện quy chế, quy trình và cách thức tổ chức thẩm định. Trong công
tác thẩm định cần vận dụng nguyên tắc 6C để đánh giá khách hàng.
– Nâng cao trình độ thẩm định của CBTD, đặc biệt là thẩm định tư cách
của khách hàng vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thiện chí hoàn trả tiền vay
của khách hàng.
– Thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế, kỹ thuật, các thông tin
dự báo phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình
quân của một ngành, của các loại sản phẩm…để phục vụ cho công tác thẩm định.
– Đặc biệt quan tâm đến thực trạng và chiều hướng biến động trong tương
lai của thị trường kinh doanh mà sản phẩm doanh nghiệp tham gia. Xem xét hệ
số sinh lời của đồng vốn đầu tư mà doanh nghiệp thu được.
34
Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin
trong hoạt động tín dụng:
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường, có vai trò rất
quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro. Cần thực hiện
có hiệu quả các khâu sau đây:
– Thu thập thông tin về khách hàng: hiện nay, việc khai thác thông tin về
khách hàng thường qua BCTC trong các năm gần đây của khách hàng (doanh
nghiệp). Các BCTC do khách hàng lập thường không qua kiểm toán, hoặc nếu có
nhưng chậm, không đủ, không chính xác. Do vậy đối với CBTD, bên cạnh việc
thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thêm thông tin thứ cấp.
– Thu thập thông tin từ thị trường: bên cạnh các thông tin thu thập được
về khách hàng, CBTD cần phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về
sản phẩm khách hàng kinh doanh như dự toán tình hình cung cầu, giá cả sản
phẩm, TSĐB.
– Phân tích xử lý thông tin: CBTD phải tập trung phân tích, đánh giá xếp
loại tín dụng doanh nghiệp dựa trên các thông tin thu thập được để làm căn cứ
khi xem xét quyết định cho vay, nhằm hạn chế rủi ro.
Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD:
Cho vay là hoạt động chính mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.Một trong
những vấn đề quyết định sự an toàn trong hoạt động cho vay phụ thuộc khá nhiều
vào chất lượng nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ cho vay. Từ việc chấp hành cơ
chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ cho vay, quyết định đầu
tư, kiểm tra kiểm soát vốn vay, thu nợ... nói chung mọi đúng, sai, thành công hay
thât bại đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể trong quan
hệ cho vay.
Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ hiểu được bản chất của
các hình thức cho vay, phương thức cho vay,lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng
đến việc ra quyết định tín dụng. Các kiến thức về kế toán, tài chính sẽ giúp cho
cán bộ tín dụng tiến hành dễ dàng và nhanh chóng công tác thẩm định, một trong
những khâu quan trọng nhất trong qui trình cho vay, qua đó có thể nâng cao hiệu
quả trong công tác thẩm định và cho vay, đồng thời có thể phát hiện ra các dự án
thiếu tính khả thi để từ chối cho vay, qua đó hạn chế rủi ro trong cho vay. Muốn
nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi.
Giỏi ở đây là những cán bộ được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức
phong phú về kinh tế thị trường, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan
35
đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đồng thời người cán bộ tín dụng phải có đạo
đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, tư lợi, sẽ thực
hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả, thiếu tính khả thi gây tổn thất cho Ngân
hàng và xã hội.
Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các kiến thức tổng
hợp về nhiều lĩnh vực như những hiểu biết về thị trường, công nghệ, nguyên liệu,
lao động, đất đai hay thậm chí cả những kiến thức về môi trường... cũng là những
kiến thức cần thiết với các cán bộ tín dụng khi tiến hành cho vay đối với khách
hàng nói chung, các hộ sản xuất nói riêng.
Ngoài ra thái độ tác phong, trình độ và cung cách phục vụ của các cán bộ
tín dụng là hình ảnh sinh động nhất của Ngân hàng, là bộ mặt của Ngân hàng và
có ảnh hưởng lớn đến niềm tin và các quyết định của khách hàng.
Chính vì vậy, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng thông qua đào tạo và đào
tạo lại là việc hết sức cần thiết. NHNo&PTPT Hoằng Hoá luôn coi trọng công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi đây là khâu then chốt trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần.
Để thực hiện một cách có hiệu quả giải pháp về nhân sự Ngân hàng cần chú
trọng vào một số công việc chính sau đây:
- Thứ nhất: Công tác đánh giá cán bộ và bố trí cán bộ cần thực hiện một cách phù
hợp và hợp lý:
Đây là công việc cực kỳ quan trọng bởi lẽ nếu đánh giá chính xác sẽ tạo
điều kiện tốt cho việc đào tạo và đào tạo lại cũng như việc bố trí công tác thích
hợp cho cán bộ công nhân viên một cách hợp lý, giúp họ phát huy hết khả năng
và thế mạnh của mình. Nhờ đó công việc của cán bộ công nhân viên sẽ đạt hiệu
quả hơn. Ngược lại, nếu đánh giá sai sẽ dẫn đến hàng loạt các rủi ro cho Ngân
hàng: Bố trí vị trí công tác không tương xứng với năng lực làm việc sẽ gây ra tâm
lý chán nản, tiêu cực, bầu không khí làm việc căng thẳng do bị áp lực của công
việc, giảm hiệu quả công việc và lãng phí nguồn lực. Bố trí vị trí công tác quá sức
so với trình độ thực tế của cán bộ sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường. Do đó
việc đanh giá cán bộ và bố trí cán bộ phải dựa vào những căn cứ sau:
+ Phải nắm vững và dựa vào tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng nói chung và
cán bộ tín dụng nói riêng để đánh giá.
+ Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế của cán bộ làm thước
đo phẩm chất và năng lực, không nên đồng nhất bằng cấp, học vị.
- Thứ hai: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
Để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng thì vấn đề đào tạo và đào tạo lại chuyên môn cho đội
36
ngũ cán bộ được quan tâm và chú trọng nhiều hơn nữa. Hàng năm Ngân hàng nên
tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân
viên. Nên thuê thêm những chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực Ngân hàng để tư
vấn cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, tài trợ du học
cho các cán bộ có năng lực... việc tổ chức đào tạo chuyên môn gồm một số giai
đoạn sau:
+ Thực hiện đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Ngân hàng và mức độ
đáp ứng nhu cầu hiện tại, dự tính đến nhu cầu nhân lực và trình độ cần phải có
trong tương lai theo chiến lược phát triển chung của Ngân hàng. Nhiệm vụ cơ bản
của giai đoạn này là phát hiện ra những hụt hẫng về kiến thức của mỗi cán bộ khi
thực hiện các chức trách cụ thể và tác động của những thiếu sót đó đến kết quả
công việc.
+ Tổng hợp các nhu cầu cụ thể về đào tạo cán bộ, ưu tiên lựa chọn ứng cử
viên đi đào tạo là các cán bộ có triển vọng nhất.
+ Lập kế hoạch và ngân sách đào tạo đến từng bộ phận.
+ Giám sát quá trình đào tạo và kết quả đào tạo.
+ Tổng kết công tác đào tạo sau một năm, xây dựng các phương pháp động
viên các cán bộ công nhân viên với việc sử dụng một số khuyến khích về tinh
thần và vật chất.
Ngoài ra, quá trình đào tạo chuyên môn cho cán bộ Ngân hàng nói chung
và cán bộ tín dụng nói riêng cần đi vào bề sâu. Nhân viên tín dụng không chỉ phải
biết rõ về các nghiệp vụ cho vay mà còn phải am hiểu các vấn đề xã hội cũng như
các vấn đề của các ngành kinh tế then chốt, về giá cả, thị trường... Có như vậy
mới đảm bảo giảm tối thiểu được rủi ro khi tiến hành cho vay đối với khách hàng
và mở rộng được thị phần.
Việc đào tạo CBTD phải được coi là thường xuyên. Bên cạnh đó công tác
tuyển dụng mới phải đảm bảo đúng quy trình, yêu cầu công viêc. ( phải được đào
tạo chính quy, đúng chuyên ngành, có khả năng ngoại ngữ, tin học, có phẩm chất
đạo đức, hiểu biết về xã hội và có khả năng giao tiếp)
Có chính sách khen thưởng và kỷ luật cho các nhân viên tín dụng để có
hiểu quả cao nhất trong công việc.
Giải pháp về chỉ đạo điều hành
Để hoạt động tín dụng được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao đòi hỏi
phải có sự chỉ đạo điều hành đúng đắn. Mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản
xuất là một định hướng lâu dài và quan trọng của NHNo&PTNT Hoằng Hoá, vậy
từ trung tâm điều hành đến các phòng giao dich đều phải thông suốt chủ trương,
quan điểm đó. Điều này đòi hỏi Ngân hàng cần phải có sự chỉ đạo điều hành đúng
37
đắn và kịp thời. Sự chỉ đạo điều hành này được thể hiện trên một số phương diện
chính sau:
-Triển khai kịp thời, có bài bản các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước, định hướng kinh doanh của ngành, thực hiện có hiệu quả 5 công cụ điều
hành đó là: Kế hoạch- lãi suất- tài chính- kiểm tra, kiểm soát và thi đua. Từ đó tác
động tích cực đến các cấp Ngân hàng và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn chi
nhánh hiểu, nắm vững và chăm lo đến kết quả kinh doanh.
- Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng điều hành tại các Ngân hàng cơ
sở, phân công rõ việc, làm việc gì giỏi việc đó, thực thi công việc đúng qui trình
nghiệp vụ và qui chế quản trị điều hành. Từng cấp Ngân hàng xây dựng quy chế
đồng bộ và phải kiên trì, kiên quyết điều hành theo quy trình đã xây dựng, tiếp
tục làm chuyển biến nhận thức của cán bộ công nhân viên về ý thức và phong
cách kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình chỉ đạo kết hợp chặt chẽ giữa
biện pháp hành chính và kinh tế, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo chính.
- Kiên quyết chỉ đạo có hiệu quả các giải pháp, xử lý thu hồi nợ xấu, nợ
quá hạn, nợ 238, thành lập các tổ thu hồi nợ, phối kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ
chính quyền địa phương để có biện pháp thu hồi nợ, nhất là trong dịp thu hoạch
vụ mùa, chuyển nợ quá hạn kịp thời những món nợ xấu để thu hồi và xử lý bằng
các biện pháp thích hợp.
- Quan tâm chỉ đạo và làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát, tập trung sửa sai
dứt điểm những sai sót theo kết luận của thanh tra NHNN, các đoàn kiểm tra của
NHNo tỉnh và tự kiểm tra của NH cơ sở, chú trọng kiểm tra chất lượng các
khoản mới cho vay, tổ chức kiểm tra đối chiếu tiền vay với khách hàng, tiếp tục
triển khai đề án đổi miền cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ quản lý từ đó vừa kiểm
tra chất lượng kinh doanh vừa tạo động lực thúc đẩy kinh doanh phát triển.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng nguôn nhân lực cả về số lượng và chất lượng,
tiếp tục xây dựng phương án đào tạo và đào tạo lại đổi ngũ cán bộ, nâng cao
kiến thức nghiệp vụ, pháp luật , Marketing đào tạo phổ cập 100% cán bộ biết sử
dụng máy vi tính để nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, đáp
ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới.
Xác định mức lãi suất cho vay linh hoạt
Trong thực tế một món vay hàm chứa một mức độ rủi ro tín dụng khác
nhau, do đó Ngân hàng không nên áp dụng một mức lãi suất cứng nhắc cho mọi
đối tượng mà nên áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau dựa trên đánh giá về
mức độ rủi ro của các món vay. Ngân hàng chỉ nên qui định một khung lãi suất
dao động trong một khoảng nào đó đối với một nhóm khách hàng, giao cho cán
38
bộ tín dụng quyết định mức lãi suất nhưng phải phù hợp với khung lãi suất đã
qui định.
Có chính sách lãi xuất theo từng đối tượng khách hàng:
+ Với khách hàng có tiền sử tốt, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu
quả cao Ngân hàng cho vay với mức lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay trung bình
do hiệu quả kinh doanh cao, rủi ro tín dụng thấp.
+ Với các khách hàng khác đủ điều kiện vay vốn thì cho vay với lãi suất
cao hơn do khả năng rủi ro tín dụng lớn hơn.
Như vậy điểm mấu chốt của căn cứ này là dựa trên phân loại khách hàng,
lựa chọn khách hàng vay vốn của Ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng được các
tiêu chí phân loại khách hàng khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn.
* Lãi xuất áp dụng linh hoạt theo các chương trình vốn có thể huy động
được đảm bảo tính hiệu quả:
+ Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo các chương trình tín dụng chỉ
định
Do không mất phí huy động, Ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi
cho các đối tượng theo yêu cầu của bên cung cấp vốn.
+ Nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Đối với nguồn vốn này Ngân hàng phải cho vay đúng đối tượng theo lãi
suất được uỷ thác để giữ uy tín với đối tác cho vay. Mức lãi suất uỷ thác thường
thấp hơn so với lãi suất huy động của Ngân hàng. Tuy khó có thể hạ quá thấp
mức lãi suất cho vay từ nguồn vốn này vì thực chất Ngân hàng cũng phải trả phí
cho nguồn vốn này nhưng nhìn chung đây là một nguồn vốn tốt, chi phí thấp và
qui mô khá lớn.
+ Nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Nguồn vốn này Ngân hàng phải trả lãi suất huy động bằng lãi suất huy
động trên thị trường, nhìn chung khó có thể dùng nguồn vốn này để cho vay với
lãi suất ưu đãi. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho vay
các hộ sản xuất với lãi suất thương mại nhưng nên thấp hơn lãi suất cho vay của
các Ngân hàng khác cùng cho vay hộ sản xuất nếu có thể. Do đó Ngân hàng cần
tiết kiệm chi phí hoạt động để có thể thực hiện được mục tiêu hạ lãi suất.
* Sử dụng lãi suất cho vay biến đổi
Lãi suất cho vay đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng
nên áp dụng mức lãi suất biến đổi. Do giá cả thị trường có những biến đổi khó có
thể lường trước được và lãi suất cũng dao động và thay đổi theo. Bên cạnh đó
hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ của lạm phát và thực tế cho thấy
lạm phát có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển nếu lạm phát dừng ở mức vừa
39
phải. Do lạm phát là điều tất yếu sẽ xảy ra đối với bất kỳ nền kinh tế nào trong cơ
chế thị trường song chúng ta lại không biết nó xảy ra ở mức độ như thế nào, với
tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Vì vậy Ngân hàng nên thống nhất với khách hàng mức
lãi suất thị trường vào thời điểm đó. Quy định như vậy sẽ là khách quan và hợp lý
cho cả khách hàng và Ngân hàng bởi vì do thời gian vay trung và dài hạn dài cho
nên nếu quy định một mức lãi suất cao hơn lãi suất thực tế trên thị trường và có
một lúc nào đó khách hàng phải chịu mức lãi suất cho vay của Ngân hàng không
đáp ứng đủ một mức lãi suất cho vay của Ngân hàng. Như vậy quy định một mức
lãi suất biến đổi sẽ làm cho cả Ngân hàng và khách hàng giảm bớt được rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Xác định mức cho vay và thời hạn cho vay hợp lý
* Về mức cho vay
Trong thực tế Ngân hàng thường chỉ cho vay khoảng 70- 80% số vốn cần
thiết mà khách hàng yêu cầu để tiến hành sản xuất kinh doanh. Chính cái tiền lệ
này đã dẫn đến việc lập hồ sơ khi vay vốn Ngân hàng các khách hàng thường
nâng số vốn cần vay lên cao hơn số vốn cần vay thực tế để có thể vay được đủ số
tiền cần thiết. Điều này gây khó khăn hơn cho Ngân hàng trong công tác thẩm
định dự án, khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, của
dự án. Vì vậy Ngân hàng nên đáp ứng 100% số vốn theo yêu cầu của khách hàng
nếu xét thấy dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sô vốn Ngân hàng cho vay = Tổng vốn dự án – Vốn tự có.
Nên cho vay bằng 100% giá trị tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất bởi vì
trong thực tế khung giá đất theo qui định của Chính phủ thấp hơn nhiều so với
giá thị trường. Hơn nữa thực tế cho thấy giá đất hầu như có xu hướng biến động
lên, và nếu khi biến động xuống thì thực tế giá thị trường vẫn cao hơn giá theo
khung giá qui định.
* Về thời hạn cho vay:
Một thực tế hiện nay là có khá nhiều các khoản vay của hộ sản xuất phải ra
hạn nợ và điều chỉnh kì hạn nợ, nhất là các món vay của hộ nghèo. Qua kiểm tra
thực tế cho thấy rất nhiều trường hợp hộ xin gia hạn nợ và Ngân hàng đồng ý
phê duyệt cho gia hạn nợ không phải do nguyên nhân khách quan như chế độ
quy định, mà thực chất là do thời hạn cho vay của Ngân hàng chưa phù hợp với
chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn sinh trưởng, phát triển thực tế của cây trồng
vật nuôi. Do đó điều kiện tiên quyết để cho đồng vốn Ngân hàng thực sự phát
huy hiệu quả thì cần phải xác định cho được một thời hạn cho vay hợp lý và
khoa học. Đặc thù của các hộ là sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau,
nhiều ngành nghề khác nhau và chính sự khác nhau về chu kì sản xuất kinh
40
doanh của các hộ gia đình đòi hỏi Ngân hàng phải có những kì hạn cho vay phù
hợp với từng hộ.
Bên cạnh việc xác định một thời hạn cho vay linh hoạt, Ngân hàng cần xem
xét đến kế hoạch thu nợ một cách phù hợp. Kế hoạch thu nợ này không những
dựa vào chu kì sản xuất kinh doanh của từng khách hàng mà còn căn cứ vào tình
hình tài chính và ngân quĩ của từng khách hàng. Tuỳ từng đối tượng mà Ngân
hàng có thể xác định kế hoạch thu nợ một lân hay nhiều lần. Trong thực tế với
những món vay lớn Ngân hàng thường áp dụng hình thức thu nợ nhiều lần để
giảm bớt áp lực trả nợ cho khách hàng. Đối với các món vay nhỏ thì áp dụng thu
nợ một lần để giảm thiểu chi phí đi lại, giấy tờ, thời gian.
Thời hạn cho vay phù hợp nhất đối với các hộ sản xuất là phải lớn hơn hoặc
bằng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy
đồng vốn của Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì việc xác định khoản thời
gian ân hạn của khoản vay một cách phù hợp là một điều vô cùng quan trọng
Cách 1: Thời gian ân hạn được tính từ lúc Ngân hàng giải ngân món vay
cho đến khi khách hàng tiêu thụ được sản phẩm, có tiền trả Ngân hàng, tức là khi
khách hàng kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Thời gian ân hạn này nên áp
dụng đối với các khoản cho vay nhỏ hoặc đối với các khách hàng có tiền sử trả nợ
tốt.
Cách 2: Thời gian ân hạn được tính từ lúc bắt đầu tiến hành giải ngân cho
đến khi khách hàng thu được kết quả sản xuất (có doanh thu). Ngân hàng áp dụng
cách này đối với các khoản vay lớn và Ngân hàng thường tiến hành thu nợ nhiều
lần.
Như vậy để có thời gian ân hạn hợp lý nhất Ngân hàng nên vận dụng linh
hoạt cả hai cách trên.
Thời hạn cho vay của khoản vay phải dựa trên chu kì sản xuất kinh doanh
của khách hàng và Ngân hàng chỉ thu nợ khi khách hàng bắt đầu có thu nhập từ
vốn vay. Nếu đối tượng sử dụng vốn vay chỉ tham gia vào một chu kì thì Ngân
hàng có thể áp dụng cách thứ nhất. Còn nếu khách hàng hoạt động trong nhiều
chu kì gối nhau thì nên áp dụng cách thứ hai.
Thông qua việc xác định thời hạn cho vay linh hoạt và hợp lý đồng vốn Ngân
hàng sẽ phát huy tác dụng đối với khách hàng và điều đó đảm bảo Ngân hàng có
thể thu hồi được nợ và mở rộng được dư nợ cho vay đối với khách hàng và điều
đó đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được dư nợ và mở rộng cho vay, đặc biệt
là dư nợ trung dài hạn.
41
Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong cho vay:
– Mở rộng hoạt động cho vay phải đi đôi với quản lý phòng ngừa rủi ro
trong cho vay. Đây là việc làm thật sự cần thiết đối trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Cụ thể: đầu tư, thiết lập hẳn một bộ phận chuyên nghiên cứu dự báo
kinh tế tầm vĩ mô ngắn hạn, trung và dài hạn để có khả năng đề ra chiến lược đầu
tư, mở rộng hoạt động cho vay.
– Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc bộ
phận quản lý rủi ro.
– Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay, tránh trường hợp khách hàng sử
dụng vốn vay sai mục đích, không trả nợ mà sử dụng vào việc khác, khi nợ đến
hạn không có khả năng trả
– Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa và chấn
chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay; phát hiện, ngăn
chặn những rủi ro đạo đức do CBTD gây ra.
– Tăng cường năng lực quản trị điều hành, tinh thần trách nhiệm; nắm
chắc lĩnh vực nghiệp vụ và khách hàng phụ trách; nhất là những khách hàng
đang có dấu hiệu khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mở rộng cho vay theo hạn mức
Trong thực tế các khoản cho vay hiện nay của NHNo&PTNT Hoằng Hoá
chủ yếu cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức rất ít. Khách hàng vay vốn của
ngân hàng chủ yếu vẫn là doanh nghiệp và hộ sản xuất.Đối với doanh nghiệp thì
việc cho vay theo hạn mức đã được thực hiện.Song có khá nhiều hộ sản xuất có
nhu cầu vốn thường xuyên song mức vốn mỗi lần không lớn lắm, đặc biệt là các
hộ trong các làng nghề và các hộ kinh doanh dịch vụ thương mại. Chính vì vậy
nếu như cho vay từng lần với một khối lượng lớn cho cả chu kì hoạt động sẽ dẫn
đến tình trạng một bộ phận vốn của Ngân hàng mà khách hàng vay về tạm thời
không sử dụng đến gây lãng phí nguồn vốn và tăng chi phí đầu vào cho khách
hàng. Bên cạnh đó nều như khách hàng chỉ vay vốn đủ cho nhu cầu của một lần
thì khách hàng phải tiến hành làm nhiều bộ hồ sơ vay vốn. Như vậy sẽ rất mất
thời gian và chi phí liên quan cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Để khắc phục tình trạng trên, Ngân hàng nên áp dụng rộng rãi hơn hình
thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các hộ sản xuất có nhu cầu mà Ngân
hàng thấy rằng hợp lý. Hạn mức có thể là 6 tháng, 1 năm. Tuy nhiên để có thể
thực hiện tốt và hiệu quả cho vay theo hạn mức, các cán bộ tín dụng phải thường
xuyên theo dõi việc sử dụng tiền vay của khách hàng xem có đúng như cam kết
42
trong hợp đồng vay vốn hay không. Ngân hàng cũng nên có một cơ chế mềm
mỏng hơn để có thể xem xét điều chỉnh hạn mức cho vay, thời hạn vay nếu xét
thấy điều này là cần thiết và hợp lý cho khách hàng.
Biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ quá hạn :
Biện pháp giải quyết nợ có vấn đề:
– Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu, phải tìm hiểu nguyên
nhân để có giải pháp thích hợp. Có biện pháp xử lý ngay từ đầu như quản lý kho
hàng, kho nguyên vật liệu, phong toả tài sản, tiến hành khởi kiện sớm nên khả
năng thu hồi nợ rất cao do máy móc thiết bị lúc này còn đang hoạt động có giá
hơn lúc đã bị bỏ hoang.
– Cần phải xây dựng hệ thống thẩm định nợ có vấn đề để thúc đẩy nhanh
việc xử lý nợ tồn đọng tại ngân hàng.
– Giúp đỡ thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng của khách hàng.
– Tư vấn thêm cho khách hàng.
– Nhận thêm tài sản thế chấp hoặc sự bảo lãnh.
Biện pháp giải quyết nợ quá hạn:
Biện pháp khai thác: áp dụng để xử lý những khoản nợ quá hạn thuộc loại
khó đòi giống như một chương trình phục hồi.
– Ngân hàng hướng dẫn, tư vấn khách hàng những vấn đề: khả năng tạo
ra sản phẩm và lợi nhuận.
– Gia hạn điều chỉnh lại kỳ hạn để giảm được quy mô hoàn trả trước mắt,
cho vay tiếp để tăng sức mạnh tài chính cho người vay, khôi phục lại cho sản
xuất kinh doanh và tổ chức giám sát.
– Quản lý chặt chẽ ngân quỹ chi tiêu, khuyên bán bớt tài sản có giá trị,
giảm lượng hàng tồn kho.
– Đề nghị khách hàng nên cải tạo hệ thống sản xuất kinh doanh, tổ chức
lại sản xuất, thay đổi thiết bị, máy móc và công nghệ. Khuyến khích khách hàng
thu hồi những khoản nợ trả chậm bằng cách đẩy mạnh tiến trình thu hồi khoản
phải đòi, giảm tối đa lượng vốn bị chiếm dụng.
– Trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi gặp khó khăn tài chính như cấp thêm
tín dụng để phục hồi sản xuất kinh doanh.
43
Cuối cùng nếu tình thế không thể giải quyết được thì tiến hành thanh lý tài
sản.
Thường xuyên đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng:
CBTD tiến hành đối chiếu phân tích tình hình sử dụng vốn vay, tính toán
xác định nguồn thu, đánh giá khả năng trả nợ trên cơ sở đó làm cam kết và tiến
độ trả nợ cụ thể với khách hàng, thông qua thứ tự ưu tiên: thu từ phương án, dự
án kinh doanh (nguồn thu thứ nhất) tiếp đến thu từ phát mại TSĐB (nguồn thu
thứ hai hay còn gọi là nguồn dự phòng) và cuối cùng là thu từ nguồn thu khác
như: từ sản xuất kinh doanh, từ nguồn tài trợ, vốn khác
2.3.2.2 Các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro đối với hoạt động
cho vay.
Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo sớm về rủi ro trong cho
vay:
Hệ thống các dấu hiệu cảnh báo rủi ro phản ánh quan điểm và đánh giá
của ngân hàng về những dấu hiệu phản ánh khả năng hoạt động giảm sút và mức
độ rủi ro tăng lên của khách hàng. Hệ thống này được xây dựng trên cơ sở các lý
thuyết về quản trị rủi ro ngân hàng và cơ sở khách hàng có tính đặc thù của mỗi
ngân hàng.
Tổ chức giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu:
– Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ khách hàng. Tiến hành phân tích tổng thể xác
định nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro.
– Tổ chức điều tra phân tích chuyên sâu, xác định chính xác mức độ rủi
ro.
– Trong trường hợp đáng giá khách hàng còn khả năng phục hồi kinh
doanh và trả nợ ngân hàng, đề xuất cụ thể các giải pháp phục hồi như: tái cơ cấu
lại hoạt động kinh doanh, thay đổi các bộ quản lý, chuyển hướng sản xuất, cắt
giảm chi phí, thanh lý các tài sản không cần thiết. Đồng thời áp dụng các biện
pháp hỗ trợ.
– Trường hợp đánh giá khách hàng không còn khả năng phục hồi sản xuất
kinh doanh, lựa chọn một giải pháp xử lý hữu hiệu: Bổ sung cầm cố và giám sát
tồn kho; yêu cầu chuyển giao cho NH các quyền đòi nợ; bán tài sản thế chấp,
cầm cố; tiến hành các thủ tục pháp lý về phá sản doanh nghiệp.
2.4 Kiến nghị
2.4.1 Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam
44
2.4.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành:
Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành vĩ mô của nhà nước, cần phải có
kế hoạch chi tiết phù hợp thực tiễn trước khi ban hành các văn bản pháp luật, hạn
chế tình trạng sai tới đâu sửa tới đó. NHNN cần rà soát lại các văn bản liên quan
tới lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, nhanh chóng hoàn thiện
thống nhất đồng bộ
Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, bảo đảm tiền vay trên cơ sở bảo đảm
an toàn cho hoạt động cho vay. Hoàn thiện quy trình cho vay, phân loại nợ, trích
lập dự phòng và sử dụng dự phòng rủi ro. Có cơ chế chính sách hướng dẫn cụ
thể để các TCTD có thể chủ động trong việc xử lý và khai thác tài sản của khách
hàng (phát mại tài sản và tự chịu trách nhiệm về việc làm của mình)
NHNN cần phải có quy định kiểm toán BCTC bắt buộc đối với Doanh
nghiệp. Hiện nay, do không có yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán BCTC của các
doanh nghiệp nên ngân hàng khó xác định tính chính xác, trung thực và hơp lý
của các số liệu trên BCTC mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng.
Ban hành quy định về tiêu chuẩn, các yêu cầu đối với hệ thống quản trị rủi
ro hữu hiệu. Quy định về công tác kiểm tra, kiểm soát trong ngân hàng, hệ thống
quản lý tài sản nợ/ tài sản có và hệ thống quản lý rủi ro đối với hoạt động cho
vay.
2.4.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC):
– Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu
giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu,
không chỉ là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành,
làm nền tảng trong phân tích và thẩm định cho vay.
– Cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp thông tin
trên thế giới để có thể khai thác, mua tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông
tin từ các Chi nhánh, đặc biệt là các thông tin về tình hình tài chính, hoạt động
của các công ty mẹ - đối tác ở nước ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2.4.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát:
– Nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp
vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám
45
sát liên tục các ngân hàng thương mại dưới hai hình thức thanh tra tại chỗ và
giám sát từ xa.
– Nghiên cứu và định hướng hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong
cho vay; tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm của các nước đang phát triển giúp
các NHTM tăng trưởng an toàn và có khả năng cạnh tranh với các TCTD nước
ngoài.
2.4.2 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam
2.4.2.1. Tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay:
– Kịp thời triển khai việc xây dựng hệ thông xếp hạng cho vay nội bộ hoá
cao nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro. Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các mô hình
quản trị rủi ro phù hợp với các quy định hiện hành, đặc điểm hoạt động của ngân
hàng và thông lệ quốc tế.
– Cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá
đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân
tích rủi ro trong cho vay cho cán bộ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát cho
vay trong toàn hệ thống. Trích lập dự phòng rủi ro cho vay theo phân loại mức
độ rủi ro thích hợp gắn với việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp.
2.4.2.2. Phân tán rủi ro tín dụng:
– Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách
hàng, tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi ro khi
khách hàng gặp rủi ro không trả được nợ.
– Thực hiện bảo hiểm tiền cho vay dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động
cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay.
– Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư, nguồn tiền ngân hàng được đầu tư vào
nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, tránh sự ảnh hưởng của chu kỳ tăng
trưởng và suy thoái của các lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
2.4.2.3. Đầu tư hệ thống hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin giúp lãnh đạo có thể
quản lý tài sản, an toàn hệ thống tốt hơn, nhất là quản lý rủi ro trong cho vay.
Các NHTM Việt Nam đang triển khai dự án hiện đại công nghệ ngân hàng và hệ
thống thanh toán. Qua hệ thống trên, các NHTM, các chi nhánh trong cùng hệ
thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng có cùng
quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất.
46
KẾT LUẬN
Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của cuộc sống con người, là
những tình huống xảy ra mà con người không thể lường hết được dẫn đến tổn
thất. Và trong hoạt động tín dụng, nguy cơ không thu hồi được nợ, xác suất
khách hàng không trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn là tất yếu khách quan. Cùng
với những khó khăn của nền kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi
toàn cầu, chất lượng tín dụng của NHNo&PTNN Hoằng Hóa cũng chịu tác động
không nhỏ.Do đó nâng cao chất lượng cho vay thông qua hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro trong cho vay là nhiệm vụ hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Xuất
phát từ yêu cầu đó,em đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về bản chất, đặc
trưng, các loại hình biểu hiện và mối tương quan của rủi ro cho vay trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ của NHNo&PTNN Hoằng Hóa .Những nguyên nhân dẫn
đến rủi ro trong cho vay cũng được phân tích nhằm làm nổi bật nguyên nhân rủi
ro trong mối quan hệ với các chủ thể liên quan trong hoạt động cho vay của ngân
hàng. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
trong cho vay. Đối với Agribank Hoằng Hóa, để nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro khi cho vay, các đề xuất được đưa ra trong đề tài là:
– Hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo an
toàn cho vay.
– Có những biện pháp quản lý tốt rủi ro khi cho vay như chính sách cho
vay cụ thể theo từng loại khách hàng, tăng cường chất lượng và hiệu quả nguồn
thông tin, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng và nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo.Tham khảo kinh nghiệm quản
lý rủi ro trong cho vay của các nước trên thế giới.
Rủi ro trong cho vay cho dù xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách
quan thì cũng không thể nào loại bỏ hoàn toàn được. Ngân hàng chỉ có thể áp
dụng các biện pháp nâng cao khả năng phòng ngừa và quản lý rủi ro cho vay để
kiểm soát tốt hơn rủi ro khi cho vay, tránh những tổn thất to lớn khi có phát sinh.
Việc nghiên cứu còn hạn hẹp cả về không gian lẫn thời gian,thực tế còn
nhiều hạn chế nên sẽ không tránh khỏi được những khiếm khuyết. em mong rằng
những ý tưởng đưa ra sẽ được các thầy cô giáo, bạn bè đóng góp ý kiến cho bài
viết này có kết quả thành công hơn.
Cuối cùng , em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Agibank Hoằng Hóa
,cô giáo hướng dẫn,bạn bè đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt
bài báo cáo thực tập của em.
Em xin chân thành cảm ơn.
47
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_2_09.pdf