Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Thanh Nguyên giai đoạn 2007- 2015 được xây dựng theo phương pháp luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn, dựa trên cơ sở thực trạng sự dụng đất, sự biến động đất của xã trong những năm qua và định hướng cũng như nhu cầu sử dụng đất của các ngành trên địa bàn xã, dựa vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã. Do đó phương án này đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã.
Phương án quy hoạch sử dụng đất của xã giai đoạn 2007-2015 được tiến hành trên cơ sở tổng hợp phân tích các nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phi nông nghiệp, rà soát, xem xét theo những quy định về mức sử dụng đất của từng loại đất theo luật đất đai và các văn bản hướng dẫn của tỉnh. Vì vậy phương án quy hoạch sử dụng đất đai của xã đảm bảo tính khả thi và thực tiễn.
67 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3715 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Thanh Nguyên giai đoạn 2007- 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoàn chỉnh, được quy hoạch thuận tiện cho việc đi lại học tập. Đời sống của đa số giáo viên cũng đã được cải thiện do đó dạy và học đã được nâng lên. 100% số học sinh đến tuổi đi học đều được tới trường, số học sinh trong xã thi đỗ đại học, cao đẳng, trung học ngày càng tăng cao.
Trạm y tế xã với chức năng, nhiệm vụ là chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân vì vậy đã được UBND xã quan tâm đặc biệt, trong đó đội ngũ thầy thuốc được bổ sung cả số lượng và chất lượng. Hiện tại trạm có 8 thầy thuốc gồm 1 bác sĩ làm trạm trưởng còn lại là y sĩ và 1 y tá. Do được quan tâm và đầu tư đúng mức nên chất lượng phục vụ của trạm không ngừng được nâng lên. Hàng năm trạm y tế đã tổ chức khám chữa bệnh cho hàng ngàn lượt người, làm tốt công tác tiêm chủng mở rộng, tổ chức cho các cháu uống vitamin A đạt 100% kế hoạch, tham gia tốt cho chính quyền địa phương về công tác kế hoạch hóa gia đình, kế hoạch vệ sinh môi trường, đặc biệt góp phần cùng với xã tuyên truyền phòng chống tốt dịch cúm gia cầm H5N1 không để dịch bệnh xảy ra trên diện rộng.
4.1.2.5. Nhận xét chung về thực trạng kinh tế - xã hội:
Xã Thanh Nguyên có cơ cấu kinh tế nông nghiệp 45%, tiểu thủ công nghiệp 27%, dịch vụ thương mại 28%, thu nhập bình quân đầu người đạt 5 triệu đồng/người/năm. Thuộc loại xã có thu nhập cao trong huyện, tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 9%. Đặc biệt trong những năm gần đây khi các cơ chế chính sách của Đảng đi vào cuộc sống, đặc biệt là các chỉ thị, nghị quyết khi phù hợp với lòng dân như dồn điền đổi thửa, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi thì nền kinh tế của xã phát triển mạnh cả về tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ chuyển dịch cơ cấu đặc biệt là dịch vụ thương mại phát triển một cách nhanh chóng nhất, nó vừa giải quyết tốt lao động nông nhàn đồng thời tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần nông nghiệp.
Là một xã đồng bằng, trước đây đời sống của nhân dân trong xã chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa, đến nay đời sống nhân dân đã được nâng lên. Do vậy trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cần phải xem xét để đáp ứng cơ bản quy luật phát triển và nhu cầu của người dân trong xã.
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỦ DỤNG ĐẤT ĐAI:
4.2..1. Tình hình quản lý đất đai:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, đời sống của nhân dân trong xã không ngừng được nâng lên, bộ mặt nông thôn đang từng bước được thay da đổi thịt. Vì vậy nhu cầu sử dụng đất đai theo lĩnh vực kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở, khu dân cư tăng lên rất nhanh, đất đai trở thành hàng hóa chiến lược, là vấn đề sôi động trên địa bàn xã. Do vậy việc quản lý sử dụng đất đai theo quy hoạch và theo Pháp luật đã trở thành cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ vấn đề thực tế trên, Đảng ủy, HĐND, UBND xã Thanh Nguyên đã chỉ đạo chặt chẽ về quản lý đất đai, kiện toàn hệ thống trị liệu, số liệu trong hồ sơ địa chính xã, nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ địa chính xã, phối hợp các ban ngành đoàn thể, làm tốt công tác tuyên truyền để mọi người nhận thức đầy đủ về luật đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho UBND xã làm tốt các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn toàn xã.
Dưới sự lãnh đạo của UBND tỉnh Hà Nam, UBND huyện Thanh Liêm, sự giúp đỡ của Phòng tài nguyên môi trường xã Thanh Nguyên cùng các xã giáp biên đã tiến hành hoạch định ranh giới theo chỉ thị 364/CT của Thủ tướng Chính phủ.
Công tác thống kê, kiểm kê được thực hiện thường xuyên hàng năm và 5 năm, thực hiện chỉ thị 245/CP về công tác giao đất, cấp GCN QSDĐ nông nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân đã hoàn chỉnh. Việc cấp GCN QSD đất thổ cư cũng đã được thực hiện đến nay cơ bản đã hoàn thành.
Đã thực hiện xong công tác cấp GCN QSD đất cho các cơ quan hành chính sự nghiệp đóng trên địa bàn xã như xí nghiệp gạch ngói Thanh Liêm, trường cấp III B Thanh Liêm, bệnh viện đa khoa …
Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu kiện về đất đai cũng được giải quyết kịp thời, không còn khiếu kiện vượt cấp.
Nhìn chung công tác quản lý đất đai của xã trong những năm gần đây có nhiều tiến bộ rõ rệt, tuy nghiên so với yêu cầu thực tế vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần sớm được hoàn thiện. Việc cập nhật số liệu qua từng năm của các đối tượng sử dụng đất phải được hệ thống hóa theo các biểu mẫu quy định thống nhất của các ngành địa chính để theo dõi biến động đất đai, phải có biện pháp kịp thời, việc thanh tra, kiểm tra qua trình sử dụng đất phải được tiến hành thường xuyên đảm bao cho đất đai được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao.
Trong những năm qua Đảng ủy, HĐND, UBND xã Thanh Nguyên đã thực hiện tốt chủ trương về việc đồn điền đổi thửa theo đúng pháp luật của Nhà Nước ban hành và thu được kết quả đáng phấn khởi.
4.2..2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp :
Đất nông nghiệp toàn xã là 504,22 ha, chiếm 71,95% tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Cụ thể : - Đất sản xuất nông nghiệp diện tích là 442,56ha, chiếm 87,77% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất này chủ yếu trồng lúa . - Đất cây hàng năm khác còn lại là 18,38 ha chiếm 2,6% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Đất này chủ yếu trồng rau màu, ngô, khoai dùng cho chăn nuôi .
- Đất trồng cây lâu năm diện tích là 7,64 ha chủ yếu là trồng cây ăn quả gồm đất vườn nằm trong khu dân cư.
4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp :
Diện tích đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp toàn xã là 196,03ha . Chiếm 27,97% so với tổng diện tích đất tự nhiên, được chia làm hai loại đất : - Đất ở diện tích là 89,12ha chiếm 45,46% so với diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất chuyên dùng: Diện tích đất chuyên dùng của xã là 69,22ha Trong đó : + Đất trụ sở cơ quan , công trình sự nghiệp là 1,05 ha + Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 2,2ha + Đất có mục đích công trình công cộng là 66,02ha Nói chung đất chuyên dùng của xã sử dụng tương đối hợp lý, việc xây dựng, bố trí các công trình cơ sở hạ tầng cơ bản theo quy hoạch. Riêng khu trung tâm của xã cần được quy hoạch tăng lên đáp ứng việc phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển lâu dài của xã .4.2.4.Tình hình quản lý và sử dụng đất và đánh giá tiềm năng đất đai của xã
4.2.4.1.Nhận xét chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Trong những năm gần đây dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, NĐND, UBND xã, cùng cán bộ địa chính –xây dựng, công tác quản lý về đất đai của xã trong những năm gần đây đã có kết quả đáng kể . Xã thường xuyên tuyên truyền các chính sách đất đai của Nhà Nước do vậy công tác chuẩn bị đất đai đã có những chuyển biến tích cực tạo cơ sở cho người dân yên tâm sản xuất trên diện tích đất được giao. Họ mạnh dạn chuyển đổi cây trồng vật nuôi và đâu tư thâm canh tăng năng xuất . Các nội dung quản lý Nhà Nước về đất đai đã được triển khai tuyên truyền mạnh mẽ trên địa bàn xã nên hiện tượng tranh chấp, khiếu nại tố cáo đã giảm mạnh, công tác giao đất được triển khai thực hiện thường xuyên tạo điều kiện cho người dân sản xuất làm kinh tế V.A.C. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội , nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng : điện, đường, trường học, trạm xá, trụ sở, các công trình văn hóa phúc lợi công cộng và nhà ở của nhân dân ngày càng tăng. Biến động đất đai của xã trong những năm qua theo quy luật đất chuyên dùng, đất ở tăng – đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng giảm là hợp lý.
4.2.5.2. Đánh giá tiềm năng đất
Quỹ đất nông nghiệp của xã hiện có 504,22 ha , bao gồm :
- Đất canh tác hàng năm
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất nuôi trồng thủy sản
- Đất nông nghiệp khác
Các loại đất nông nghiệp của xã đang được khai thác sử dụng có hiệu quả, trên đất trồng cây hàng năm, tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác có thể thực hiện theo hướng :
-Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa những loại cây có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất thì giá trị thu nhập bình quân tính trên một ha sẽ tăng lên, xây dựng những cánh đồng 50 triệu/ha.
-Chuyển một số diện tích sang trồng cây ăn quả lâu năm
4.3. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với việc sử dụng đất giai đoạn 2007-2015 :
4.3.1 Phương hướng tổng quát phát triển kinh tế xã hội:
Xét trên nhiều mặt kinh tế, xã hội, môi trường thì nông thôn là vùng hết sức quan trọng để phát triển của mỗi quốc gia. Nhận thức một cách đầy đủ về sự phát triển nhưng không chỉ đơn thuần về phát triển kinh tế mà là sự phát triển về con người và những nhu cầu cơ bản của xã hội
Phát huy những thành tựu trong những năm qua mà Đảng bộ và nhân dân xã Tân Liễu đã đạt được, đồng thời khắc phục những khó khăn, tồn tại nhằm thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới của đất nước, trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015 mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ xã là :
- Tiếp tục đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại. Tăng trưởng ổn định nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đảm bảo vững chắc về lương thực, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Cân đối cơ cấu kinh tế là nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
- Phát triển mạnh kinh tế hộ
- Phát huy cơ sở kỹ thuật hiện có đồng thời tập trung đầu tư nâng cấp các cơ sở vật chất kỹ thuật, tiếp tục đóng vai trò là xã trọng tâm về phát triển kinh tế của khu vực cũng như của huyện.
- Nâng cao chất lượng giáo dục coi đây là trọng tâm cho phát triển xã hội, có nhưng chính sách khuyến khích học sinh tới trường, nâng cao chất lượng giảng dạy. chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, làm tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh công tác thể dục thể thao nâng cao sức khỏe toàn dân, thực hiện :
- Nâng cao dân trí, đời sống tinh thần và mức sống cho nhân dân, xây dựng làng xã văn hóa.
- Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo vùng sản xuất hàng hóa có giá trị cao, ổn định diện tích gieo trồng, sử dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất, phấn đấu gieo trồng 2 vụ lúa và một phần trồng cây hàng hóa ngắn ngày có giá trị kinh tế cao.
Cùng với việc chỉ đạo nhịp độ phát triển kinh tế với hiệu quả cao, bền vững xã hội cũng cần tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc về mặt xã hội, thực hiện các mục tiêu về xã hội trong các lĩnh vực ổn định dân cư và đất ở trong các thôn xóm, chăm lo đến sự nghiệp giáo dục đào tạo, sức khỏe cộng đồng đảm bảo an ninh quốc phòng và an toàn xã hội. Chú trọng kết hợp giảm tỷ lệ tăng dân số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Về phát triển cơ sở hạ tầng : chú trọng phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, điện lưới, nước sạch và cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
4.3.2. Mục tiêu cụ thể :
Các chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế của xã đến năm 2015 được tính toán trong bảng sau :
Bảng 5: Định hướng phát triển kinh tế đến năm 2015
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2015
Tổng giá trị sản xuất
Tỷ đồng
10,04
30,12
Nông nghiệp
Tỷ đồng
7,6
18,42
TTCN - XDCB
Tỷ đồng
1,2
3,50
Thương mại dịch vụ
Tỷ đồng
1,6
8,20
Cơ cấu kinh tế
100
100
Nông nghiệp
%
73,10
61,16
Tiểu thủ công nghiệp
%
11,50
11,62
Thương mại dịch vụ
%
15,40
27,22
Định hướng phát triển kinh tế đến năm 2015 :
- Tăng tổng giá trị sản xuất toàn xã lên 30,12 tỷ đồng.
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm trung bình là 11%.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là 61,16%, tiểu thủ công nghiệp 11,62%, thương mại, dịch vụ 27,22%.
- Đa dạng hóa nền kinh tế nhiều thành phần đảm bảo mục tiêu an toàn lương thực góp phần giữ vững an ninh chính trị và nâng cao mức sống cho nhân dân.
- Giảm tỷ lệ phát triển dân số xuống còn 1% năm 2010 và 0,9% năm 2015.
- Giải quyết nhu cầu đất ở cho nhân dân theo phương án quy hoạch.
- Các điều kiện xã hội như an ninh thôn xóm được đảm bảo, tệ nạn xã hội phải được chấm dứt.
Quy hoạch sử dụng đất phải quán triệt các quan điểm chủ đạo sau đây :
- Phải khai thác triệt để quỹ đất đai hiện có.
- Thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách hợp lý.
- Phải sử dụng tiết kiệm, nâng cao độ màu mỡ của đất, duy trì và bảo vệ quỹ đất nông nghiệp.
- Cần điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất.
- Phải bảo vệ môi trường đất để sử dụng ổn định và bền vững.
4.3.3. Lập phương án quy hoạch sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất của xã được xây dựng trên cơ sở :
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Thanh Liêm.
- Quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Liêm và định hướng đến 2015.
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ủy, HĐND và UBND xã.
- Hiện trạng sử dụng đất đai của xã.
- Quỹ đất đai hiện có của xã.
- Định hướng phát triển của các ngành trên địa bàn xã.
- Chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế cho các xã huyện và tỉnh.
4.3.3.1. Đất nông nghiệp
Trong thời gian quy hoạch từ nay đến năm 2015 xã cần thực hiện chuyển đổi một phần diện tích nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây hàng năm có giá trị kinh tế cao. Dành một tỷ lệ hợp lý quỹ đất cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phát triển mạnh dịch vụ thương mại và các điểm dân cư. Phần còn lại cần ổn định diện tích, nhất là đối với đất lúa để đảm bảo an ninh lương thực.
Khai thác và sử dụng phần chưa sử dụng vào trồng cây lâu năm và trồng cây ăn quả. Tăng cường đầu tư phân bón, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo phát triển bền vững trong tương lai.
4.3.2.2. Đất khu dân cư
Xây dựng phương hướng sử dụng đất khu dân cư nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Vì dân số ngày càng tăng, nhu cầu về tách hộ và xu thế giảm quy mô hộ đã gây áp lực lớn cho nhu cầu đất ở. Đảm bảo tiết kiệm đến mức tối đa không lấy đất nông nghiệp sử dụng có hiệu quả kinh tế cao vào cấp đất ở. Trên đáp ứng những yêu cầu đó chúng ta cần sử dụng đất sao cho tiết kiệm nhất, tận dụng mọi khả năng tự giãn trên đất vườn. Mở rộng diện tích khu dân cư, cấp đất ở mới cho nhân dân theo quy hoạch và kế hoạch, ưu tiên phát triển khu dân cư tập trung của xã để đẩy mạnh tốc độ hình thành khu dịch vụ, tiểu thương, khuyến khích phát triển kinh tế hộ.
Dựa trên tỷ lệ tăng dân số các năm qua, dựa trên kết quả công tác kế hoạch hóa gia đình trong những năm gần đây, chúng tôi dự kiến đếm năm 2010 dân số của xã là người 6640 , tỷ lệ tăng dân số là 1,1%, tổng số hộ là 1581 hộ.Năm 2015 dân số là 7230 người, tỷ lệ tăng dân số là 1,0%, tổng số hộ là 1724 hộ.
4.3.2.3. Đất chuyên dùng
Đầu tư phát triên công trình công cộng, công trình phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân bằng cách đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị y tế giáo dục.
Đầu tư nâng cấp, mở rộng, mở mới và hoàn thiện hệ thống giao thông. Chú trọng phát triển hệ thống thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương và có kế hoạch đào nắp, nạo vét các tuyến kênh mương nhằm phục vụ cho việc đi lại và sản xuất, bố trí các mục đích chuyên dùng khác như thể thao, nhà văn hóa, thư viện xã, chợ, nghĩa địa, bãi rác thải …
4.4. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ THANH NGUYÊN ĐẾN NĂM 2015:
4.4.1. Hoạch định ranh giới đất đai :
Ranh giới hành chính của xã vẫn giữ nguyên theo ranh giới hành chính mà UBND Huyện, các cơ quan chuyên môn, UBND xã Thanh Nguyên và các giáp ranh đã hoạch định theo chỉ thị 364/CP.
Ranh giới sử dụng đất là đường phân định phạm vi sử dụng đất giữa các chủ sử dụng đất do UBND xã quản lý trong quá trình sử dụng đất có một số thửa có xẩy ra tranh chấp đã được UBND xã phối hợp cùng các ngành chức năng giải quyết xử lý, tiến hành hòa giải nhằm đem lại sự công bằng cho nhân dân đảm bảo ổn định ranh giới giữa các chủ sử dụng đất.
4.4.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
4.4.2.1. Quy hoạch sử dụng đất khu dân cư
Năm 2007 diện tích đất ở của xã là 89,12ha, quy hoạch đất của xã dựa trên những cơ sở sau :
- Số hộ tăng thêm ở từng thôn trong giai đoạn 2007 - 2015.
- Thực trạng đất khu dân cư của từng thôn.
- Định mức cấp đất ở cho các hộ.
- Dự kiến mở rộng các khu dân cư mới trong xã.
Dựa trên cơ sở những phương án quy hoạch sử dụng đất ở địa bàn xã như sau :
*Dự báo dân số, số hộ :
Dân số luôn được coi là vấn đề quan tâm hàng đầu của toàn xã hội bởi nó có mối quan hệ chặt chẽ đối với nền kinh tế quốc dân. Dân số ổn định thì việc định hướng các mô hình phát triển kinh tế mới được đảm bảo.
Vấn đề dân số kế hoạch hóa gia đình trong những năm qua được cấp chính quyền xã rất quan tâm dưới nhiều hình thức. Trong những năm tới cần tiếp tục thực hiện tốt việc tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình và hôn nhân. Năm 2007, tỷ lệ phát triển dân số của xã là 1,30%, phấn đấu trong thời gian qua hoạch hạ tỷ lệ gia tăng dân số mỗi năm xuống 0,035% tới năm 2015 tỷ lệ phát triển dân số của xã còn 1,0% với số khẩu là 7230 người. Số hộ là 1727 hộ, tăng 930 người và 227hộ so với năm 2007.
Cơ sở của việc dự báo dân số được tính theo công thức :
N2015 = N2007 * ( 1 – ) t
Ptb =
Vtb =
Trong đó :
- N2015 : Dân số năm 2015
- N2007 : Dân số năm 2007
- Ptb :Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình trong giai đoạn quy hoạch (%)
- Vtb : Tỷ lệ tăng dân số cơ học trung bình trong giai đoạn quy hoạch (%)
- t : Số năm dự báo
Căn cứ vào số cặp kết hôn trung bình hàng năm, tỷ lệ phát triển dân số. Dự báo năm quy hoạch có xu hướng giảm dần và xu hướng tách hộ ngày càng tăng.
Dự báo về số hộ trong những năm quy hoạch theo công thức :
Ht = H0 +
Trong đó :
- Ht : Số hộ năm quy hoạch
- H0 : Số hộ năm hiện trạng
- Nt : Dân số năm quy hoạch
- N0 : Dân số năm hiện trạng
Kết quả dự báo dân số được trình bầy trong bảng :
Bảng 6 : Dự báo dân số của xã đến năm 2015
Các Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Toàn xã
Chia ra các thôn
Mai Cầu
Phú Gia
Trung
Mục Tòng
Kim Lũ
Thôn Hạ
Thượng 1
Thượng 2
Năm 2007
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,3
1,4
1,2
1,2
1,3
1,4
1,3
1,4
1,2
Tổng số nhân khẩu
Người
6300
764
742
678
854
742
712
946
862
Số hộ
Hộ
1500
191
175
162
201
174
173
228
196
Năm 2010
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,1
1,2
1,0
1,0
1,1
1,2
1,0
1,1
1,2
Tổng số nhân khẩu
Người
6640
806
775
732
874
798
764
978
913
Số hộ
Hộ
1591
199
183
172
211
188
182
239
217
Năm 2015
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,0
1,1
0,9
0,9
1,0
1,1
0,9
1,0
1,1
Tổng số nhân khẩu
Người
7230
846
824
808
904
914
852
1094
988
Số hộ
Hộ
1727
208
198
179
215
225
210
258
234
Việc lựa chọn vị trí quy hoạch đất ở phải đáp ứng được các yêu cầu sau :
- Khu vực đó phải thuận lợi cho việc phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tạo ra điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống của người dân.
- Các khu vực cấp đất mới trên cơ sở hình thành các khu dân cư lớn, không hình thành các khu nhỏ khó quản lý.
- Phải hạn chế tới mức thấp nhất việc sử dụng các loại đất có hiệu quả cao vào mục đích ở, tận dụng các loại đất kém hiệu quả để xây dựng.
*Dự báo nhu cầu đất ở mới tăng thêm trong giai đoạn quy hoạch
Nhu cầu đất ở mới trong khu dân cư phụ thuộc vào các yếu tố sau :
- Số hộ phát sinh trong thời kỳ quy hoạch
- Số hộ tồn đọng trong thời kỳ trước khi quy hoạch
- Số hộ có khả năng thừa kế và tự giãn trên đất ở của các gia đình hiện tại
Để đảm bảo công bằng xã hội, mọi người đều có đất và nhà ở, hạn chế việc mất đất ở cần tận dụng triệt để các loại đất trong khu dân cư theo quy tắc :
- Những hộ gia đình chỉ có một con trai khi phát sinh hộ sẽ không cấp đât ở mới mà chỉ sử dụng thừa kế.
- Căn cứ cấp đất ở :
+ Căn cứ Luật đất đai năm 2003 về tiêu chuẩn cấp đất ở cho mỗi hộ ở nông thôn;
+ Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị của UBND tỉnh Hà Nam, của UBND Huyện Thanh Liêm;
+ Căn cứ vào điều kiện thực tế của xã Thanh Nguyên quy định mức cấp đất cho mỗi hộ tại các vị trí khác nhau là từ 150 - 200 m2 / hộ.
Công thức tính nhu cầu cấp đất ở mới :
Pcm = Hcm + D
Trong đó :
- Pcm : Diện tích cấp mới
- Hcm : Nhu cầu cấp mới
- D : Hộ tồn đọng
Số hộ phát sinh trong quá trình quy hoạch :
Hps = Ht – H0
Trong đó :
- Hps : Số hộ phát sinh
- Ht : Số hộ năm quy hoạch
- H0 : Số hộ năm hiện trạng
Bảng 7 : Dự báo nhu cầu đất ở đến năm 2015
Các Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Toàn xã
Chia ra các thôn
Mai Cầu
Phú Gia
Trung
Mục Tòng
Kim Lũ
Thôn Hạ
Thượng 1
Thượng 2
Tổng số hộ hiện trạng
Hộ
1500
191
175
162
201
174
173
228
196
Tông số nóc nhà
Nhà
1387
176
164
151
189
163
159
204
181
Số hộ năm 2015
Hộ
1727
208
198
179
215
225
210
258
234
Số hộ phát sinh
Hộ
227
17
23
27
14
51
37
30
38
Số hộ tồn đọng
Hộ
187
26
18
13
15
29
28
24
24
Tổng số hộ có nhu cầu đất ở
Hộ
414
43
41
40
29
80
65
54
62
Số hộ thừa kế
Hộ
125
12
12
13
9
25
20
15
19
Số hộ tự giãn
Hộ
94
11
13
9
6
19
13
10
13
Số hộ cấp mới
Hộ
195
20
16
18
14
36
32
29
30
Qua bàng Bảng Dự báo nhu cầu đất ở đến năm 2015 cho thấy : Đến năm 2015 số hộ có nhu cầu đất ở toàn xã là 414 hộ, trong đó số hộ thừa kế là 125 hộ, số hộ tự giãn là 94 hộ, số hộ cần cấp mới là 195 hộ.
* Dự kiến khu vực cấp đất ở mới :
Việc lựa chọn phân bố dân cư giao thông không chỉ là vấn đề nghiệp vụ đơn thuần mà còn là vấn đề nghệ thuật nó phục vụ cho phát triển kinh tế - chính trị, văn hóa – xã hội và an ninh quốc phòng. Phát triển khu dân cư phải có vị trí thuận lợi cho việc quản lý, điều hành sản xuất và tổ chức các điểm dân cư lớn, gần các trục đường giao thông, các khu sản xuất và dịch vụ đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan thẩm mỹ. Nhằm tạo ra khu định cư ổn định và bền vững.
Lựa chọn khu vực cấp đất ở mới cần đảm bảo các nguyên tắc sau :
- Hạn chế lấy đất nông nghiệp, đặc biệt là những diện tích trồng cây có hiệu quả kinh tế cao
- Tận dụng các loại đất chuyên dùng đã hết ỹ nghĩa sử dụng.
- Chọn những diện tích đất chưa sử dụng hoặc những khu đất đang sử dụng nhưng hiệu quả kinh tế thấp.
- Chọn những địa điểm nằm trong khu dân cư hoặc kề sát khu dân cư để tận dụng cơ sở hạ tầng và thuận tiện cho việc đi lại.
- Vị trí đất phù hợp với người dân.
- Không ảnh hưởng đến an nình quốc phòng của địa phương, cũng như của quốc gia, không ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.
- Đảm bảo hành lang an toàn giao thông, thủy lợi và các công trình khác.
Trên cơ sở những nguyên tắc trên, chúng tôi dự kiến quy hoạch đất khu dân cư
đến năm 2015 của xã Thanh Nguyên thể hiện trong bảng :
Bảng 8 : Dự kiến vị trí và kế hoạch cấp đất ở mới giai đoạn 2007 - 2015
Vị trí cấp đất
Thuộc tờ bản đồ
Loại đất
Cấp cho thôn
Định mức cấp (m2)
Diện tích cấp (m2)
Số hộ được cấp
Kế hoạch cấp đẩt
2007
2007-2010
2010-2015
Số 1
5
LUC,MNC
Mai Cầu
180
4200
20
3
9
8
Số 2
1
LUC
Phú Gia
180
3600
16
2
8
6
Số 3
3
LUC
Trung
180
3900
18
2
8
8
Số 4
4
LUC,NTD
Mục Tòng
180
3100
14
3
6
5
Số 5
6
LUC
Kim Lũ
180
7700
36
6
14
16
Số 6
10
LUC,NTD
Thôn Hạ
180
6500
32
5
12
15
Số 7
8
LUK
Thôn Thượng 1
180
6100
29
7
10
12
Số 8
8
LUC
Thôn Thượng 2
180
6400
30
6
10
14
4.4.2.2. Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng
*Các công trình xây dựng cơ bản
Từ nghiên cứu thực tế ở địa phương để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - hội đảm bảo an ninh quốc phòng chúng tôi dự kiến trong thời gian quy hoạch sẽ nâng cấp và xây dựng các công trình sau :
Nâng cấp và mở rộng nhà của hợp tác xã nông nghiệp thành nhà kiên cố trong giai đoạn 2008-2009.
Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động trong tương lai cần mở rộng trung tâm học nghề cũa xã, đáp ứng mỗi năm đào tạo và dạy nghề cho 200 học viên nghề may, thêu, cơ khí, sửa chữa xe máy và đầu nổ …
Phấn đấu đến năm 2010 sẽ cải tạo và nâng cấp trang thiết bị các nhà trẻ để các hộ gia đình có con nhỏ được chăm sóc, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình có thời gian sản xuất. Hiện tại tất cả các thôn trong xã đều đã có nhà trẻ. Trong thời gian quy hoạch sẽ nâng cấp mở rộng diện tích các nhà trẻ - mẫu giáo với tổng diện tích 1000m2 và nâng cấp, mở rộng các trường học trên địa bàn xã với diện tích 1,2ha để đảm bảo cho công tác giáo dục và thuận tiện cho việc đi lại của các em học sinh. Các công trình trên dự kiến hoàn thành vào năm 2010 với kinh phí do nhân dân và UBND xã cùng đóng góp.
Nhằm mục đích nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần cho người dân và đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao trong xã, chúng tôi dự kiến xây dựng nhà văn hóa của xã với diện tích 2000m2/ nhà lấy từ đất LUC ở khu vực trung tâm gần với UBND xã. Xây dựng ở tất cả các thôn, mỗi thôn 1 nhà văn hóa thôn với diện tích 250m2 lấy từ đất lúa (LUC) và đất bằng chưa sử dụng (BCS).
*Quy hoạch đất giao thông
Nhìn chung hệ thống giao thông liên xã, liên thôn, xòm, và tuyến đường giao thông nội đồng đã có đầy đủ, trong thời gian quy hoạch chỉ cần cải tạo mở rộng và bê tông hóa các tuyến đường liên thôn, xóm. Các tuyến đường giao thông nội đồng cần tu sửa và dải sỏi để đảm bảo việc vận chuyển, đi lại cho bà con nông dân.
Trong kỳ quy hoạch xã cần mở rộng một số tuyến đường nội đồng cho các thôn với tổng diện tích là 2,65ha lấy từ đất lúa (LUC). Tại các điểm quy hoạch đất ở, diện tích cần mở rộng và làm mới đường là 0,40ha trong đó lấy từ đất lúa (LUC) là 0,3ha và lấy từ 0,1ha từ đất mặt nước (MNC). Do đó tổng diện tích đất giao thông theo quy hoạch sẽ tăng so với hiện trạng là 3,05 ha.
*Quy hoạch đất thủy lợi
Với sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy, UBND xã và sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân. Luôn coi vấn đề thủy lợi là mặt trận hàng đầu nên hệ thống thủy lợi của xã tương đối hoàn thiện nên trong phương án quy hoạch không đề cập đến xây dựng thêm các kênh mương nội đồng mà chỉ cần nâng cấp và cải tạo cho ổn định và kiên cố hóa đông thời có kế hoạch đào nắp, nạo vét những kênh tiêu cụ thể như sau :
- Cứng hóa hệ thống kênh tưới với chiều dài 2421m, chiều rộng 1,5m, cao 1m. Có thể cung cấp nước cho 312ha đất canh tác ở các thôn : Mai Cầu, Kim Lũ, Trung, Hạ.
- Hàng năm khơi thông dòng chảy, đào đắp khoảng 60000 m2 đất cho các kênh tiêu quan trọng, thủy lợi nội đồng giải quyết tốt khâu chủ động tưới tiêu.
- Có biện pháp bảo dưỡng, bảo vệ các trạm bơm, các cầu cống, các canh phai. Sẵn sàng hoạt động khi có úng ngập cục bộ cũng như trên diện rộng.
*Quy hoạch sử dụng đất giáo dục
Hiện nay các thôn đều có các nhà trẻ - mẫu giáo. Trong thời gian quy hoạch sẽ cải tạo và nâng cấp mở rộng diện tích các nhà trẻ - mẫu giáo với tổng diện tích 1000m2 lấy từ đất lúa LUC vị trí gần các nhà trẻ cũ. Mở rộng và nâng cấp các trường tiểu học và trung học trong xã
*Quy hoạch sử dụng đất thể thao
Trong thời gian quy hoạch cần làm mới các sân chơi thể dục thể thao nhằm phục vụ việc vui chơi giải trí, sinh hoạt cho thanh thiếu niên các thôn.
Chúng tôi dự định quy hoạch sân chơi thể thao tại thôn Mai Cầu, gần với UBND xã với diện tích 3,5 ha lấy từ đất LUC.
*Quy hoạch sử dụng đất chợ
Hiện nay toàn xã chưa có chợ chính, người dân trong xã chủ yếu đi chợ Huyện và chợ thị xã. Chúng tôi dự tính quy hoạch 2 chợ của xã với diện tích mỗi chợ 0,30 ha lấy từ đất lúa (LUC) là 0,40ha, đất nuôi trồng thủy sản (NTS) là 0,20ha vị trí thuộc khu vực phía tây và phía đông của xã. Chợ số 1 dự kiến xây dựng ở thôn Phú Gia, chợ thứ 2 dự kiến xây dựng ở thôn Trung. Với vị trí thuận lợi ở trung tâm khu dân cư sẽ đáp ứng được nhu cầu của người dân trong toàn xã, thuận lợi cho việc đi lại và tạo điều kiện giao lưu buôn bán với các xã khác.
*Quy hoạch bãi rác :
Chúng tôi dự kiên quy hoạch đất để làm bãi rác thải cho xã với diện tích 0,30 ha được lấy từ đất lua (LUC) là 0,12ha và từ đất mặt nước chuyên dùng (MNC) là 0,18 ha ở thôn Kim Lũ.
*Quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang nghĩa địa
Đất nghĩa trang nghĩa địa được quy hoạch cho các thôn là 0,40 ha được lấy từ đất lúa (LUC).
*Quy hoạch xây mới và mở rộng trạm bơm :
Hiện nay hệ thống trạm bơm của xã chưa đảm bảo được yêu cầu, hàng năm diện tích lúa của xã còn bị lụt úng do nước sông Nguyệt Đức dâng lên. Trong thời gian quy hoạch chúng tôi dự kiến mở rộng trạm bơm tại thôn Đại Vượng Trung và thôn Mộc Tòng với diện tích 0,03ha lấy từ đất NTS và mở rộng một trạm bơm giáp xã Thanh Hải với diện tích 0,02ha lấy từ đất bằng chưa sử dụng (BCS).
* Quy hoạch đất làm vật liệu xây dựng
Toàn xã có 0,62ha đất làm nguyên vật liệu xây dựng tập trung ở thôn Đại Vượng Trung, chiếm 0,09% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong giai đoạn quy hoạch này chúng tôi dự kiến không mở rộng diện tích làm nguyên vật liệu xây dựng. Để đáp ứng nhu cầu gạch, ngói cho xây dựng chúng tôi chỉ dự kiến cho lấy đất để cải tạo mặt bằng ở những mảnh có địa hình cao. Chủ yếu phát triển ở những hộ gia đình. Xong chỉ làm vào mùa khô và chống gây ô nhiễm môi trường, tránh thiệt hại cho sản xuất và tránh ảnh hưởng tới sức khỏe của nhân dân.
*Quy hoạch hệ thống điện
Hiện nay khả năng đáp ứng nhu cầu dùng điện của nhân dân và phục vụ sản xuất là khá tốt và có thể đáp ứng nhu cầu này đến năm 2015. Trong thời gian quy hoạch cần có kế hoạch thay thế những đường dây không còn an toàn và có kế hoạch phát quang để giảm tổn thất điện năng hạ giá thành cho hộ tiêu dùng điện.
Bảng 9 : Quy hoạch các công trình xây dựng cơ bản
TT
Tên công trình
DT tăng thêm (ha)
Lấy từ đất
Vị trí
Ghi chú
1
Mẫu giáo
0,1
LUC
-
Mở rộng
2
Trường học
1,2
LUC
-
Mở rộng
3
Sân thể thao
3,5
LUC
Mai Cầu
Làm mới
4
Nhà văn hóa
0,4
LUC, BCS
Các thôn
Làm mới
5
Chợ
0,6
LUC, NTS
Phú Gia + Trung
Làm mới
6
Trạm bơm
0,03
NTS, BCS
Trung + Mộc Tòng
Mở rộng
7
Bãi rác
0,3
LUC, MNC
Kim Lũ
Làm mới
8
Đường giao thông
3,05
LUC, MNC
-
Mở rộng
9
Nghĩa trang
0,4
LUC
Kim Lũ
Làm mới
4.4.3. Quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
4.4.3.1. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp
Xác định tiềm năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp phục vụ cho sản xuất để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm là việc làm cần thiết trong quy hoạch sử dụng đất.
Xác định tiềm năng thâm canh tăng vụ trên đất nông nghiệp là vấn đề rất quan trọng, đây là hướng làm tăng diện tích đất gieo trồng, tăng sức sản xuất của đất đai, tăng sản lượng lương thực và thu nhập của nhân dân trong xã. Hiện trạng xã có 504,22 ha đất nông nghiệp chiếm 71,95% tổng diện tích đất tự nhiên. Không có diện tích đất 3 vụ mặc dù có một phần diện tích đất có điều kiện tương đối thuận lợi. Dự báo trong giai đoạn tới đưa 79,2ha đất hai vụ lên ba vụ để tăng sản lượng cây trồng, diện tích đất một vụ còn nhiều với 124,46ha chiếm 16,15% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong thời gian tới chúng tôi dự tính đưa một số diện tích đất này lên thành hai vụ và đưa một số diện tích lên một vụ lúa ăn chắc và một vụ cá với dự kiến đưa 42,21ha đất có địa hình trũng thành mô hình lúa – cá và đưa 32ha đất một vụ lúa thành hai vụ lúa.
Diện tích đất chuyên mạ của xã 42,54ha chiếm tỷ lệ khá lớn, dự kiến đưa đất chuyên mạ thành đất hai vụ lúa và đưa 4ha lên thành đất cây ăn quả.
Đât có mặt nước chưa sử dụng là 22,14ha có thể cải tạo và đưa 10ha đất mặt nước chưa sử dụng vào nuôi thả cá. Đưa 2,1ha đất hoang vào trồng cây ăn quả.
Trong tương lai cần chủ động đầu tư vốn, lao động, giống cây trồng để đưa những loại cây có giá trị kinh tế cao như: Đỗ tương, đỗ xanh, các loại cây gia vị, khoai tây, dưa chuột … Ngoài ra cũng cần khuyến khích người dân trồng thêm các loại cây ăn quả như: Hồng xiêm, táo, ổi, khế ngọt, vải, nhãn, đu đủ… Nhằm khai thác tốt nhất nguồn lợi từ đất, cho nên diện tích các loại đất này đan xen lẫn nhau nên không đưa ra số liệu cụ thể.
4.4.3.2. Phân bố đất nông nghiệp
Đến năm 2015 diện tích đất nông nghiệp có một số biến động như sau :
Đất nông nghiệp năm 2015 sẽ giảm đi 18,56 ha do thực hiện chu chuyển:
- Đất nông nghiệp chuyển sang đất ở : 4,16ha
- Đất nông nghiệp chuyển sang đất chuyên dùng : 9,56ha
Trong đó :
Chuyển sang đất giao thông: 4,15ha
Chuyển sang đất thủy lợi : 0,56ha
Chuyển sang các công trình thể thao: 3,5ha
Chuyển sang đất chợ: 0,6ha
Chuyển sang đất bãi rác: 0,3ha
Chuyển sang đất nghĩa địa: 0,4ha
Chuyển sang đất văn hóa : 0,45ha
- Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp khác : 3,94ha
Để thực hiện việc thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng đến năm 2015, chuyển 16ha đất hai lúa (LUC) sang nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng cây lâu năm và rau mầu có giá trị kinh tế cao.
Qua điều tra khảo sát đặc điểm đất đai chúng tôi dự kiến:
- Đưa 79,2ha đất 2 vụ lên 3 vụ
- Đưa 36ha đất 1 vụ lên 2 vụ
- Đưa 42,21ha đất có địa hình trũng thành mô hình lúa – cá
- Đưa 12,46ha đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp trong đó có 10ha đất nuôi trồng thủy sản và 2,46ha đất trồng cây lâu năm.
Quy hoạch chuyển đổi đất nông nghiệp được thể hiện trong bảng
Bảng 10 : Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
Thứ tự
Chỉ tiêu
Mã
Năm 2007
Năm 2015
SS
DT (ha)
CC(%)
DT (ha)
CC(%)
Tổng diện tích đất NN
NNP
504,22
100
485,66
100
-18,56
1
Đất sản xuất NN
SXN
442,56
87,77
415,35
85,52
-27,21
1.1
Đất trồng cây HN
CHN
434,92
86,25
407,85
83,97
-27,07
1.1.1
Đất trồng lúa nước
LUC
416,54
82,61
389,83
80,26
-26,71
1.1.2
Đất trồng cây HNK
HNK
18,38
3,64
18,02
3,71
-0,36
1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
7,64
1,51
7,5
1,54
-0,14
2
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
43,24
8,57
54,19
11,15
+10,95
3
Đất nông nghiệp khác
NKH
18,42
3,65
16,12
3,32
-2,3
4.4.4. Diện tích các loại đất phải chuyển mục đích trong kỳ quy hoạch
Diện tích các loại đất phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch được thể hiện ở bảng
Bảng 11 : Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch
Thứ tự
Chỉ tiêu
Cả thời kỳ
Giai đoạn 2007-2010
Giai đoạn 2011-2015
1
Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp
18,56
7,20
11,36
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
16,21
7,15
9,06
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
16,07
7,1
8,97
Đất chuyên trồng lúa nước
15,71
6,9
8.81
Đất trồng cây hàng năm khác
0,36
0,2
0,16
1.2
Đất nuôi trồng thủy sản
0,05
0,05
2
Chuyển đồi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp
11,00
4,0
7,0
2.1
Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản
11,00
4,0
7,0
2.2
Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất nông nghiệp khác
3
Chuyển đổi cơ cấu đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp
0,32
0,2
0,12
3.1
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng sang bãi rác
0,32
0,2
0,12
4
Đất chưa sử dụng
12,46
4,36
9,0
4.1
Đất đồi chưa sử dụng sang đất cây lâu năm
2,46
1,16
1,3
4.2
Đất bằng chưa sử dụng sang đất nông nghiệp khác
10
3,2
6,8
Theo bảng 11: Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp có diện tích đất là 18,56ha
Đất nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu nội bộ có tổng diện tích là 11ha chủ yếu là chuyển đổi từ đất lúa sang mô mình nuôi trồng thủy sản.
Đất phi nông nghiệp chuyển đổi trong nội bộ đất phi nông nghiệp là 0,32 ha.
Đất chưa sử dụng chuyển sang đất nông nghiệp là 12,46ha.
4.4.5. Chu chuyển và cân đối quỹ đất
4.4.5.1. Chu chuyển đất đai
Từ phương án quy hoạch sử dụng đất đai của xã Thanh Nguyên tronh giai đoạn 2007 – 2015 ta có bảng chu chuyển đất đai và sơ đồ chu chuyển đất đai :
Sơ đồ chu chuyển đất đai theo quy hoạch
Năm hiện trạng 2007 Năm quy hoạch 2015
Tổng diện tích 700,75ha Tổng diện tích
700,75ha 700,75ha
Đất nông nghiệp 485,66 ha Đất nông nghiệp
504,22ha 485,66ha
6,1 ha
Đất phi nông nghiệp 196,03ha Đất phi nông nghiệp
196,03ha 214,59ha
Đất chưa sử dụng 0,5ha Đất chưa sử dụng
0,5ha 0,5ha
4.4.5.2. Tổng hợp diện tích đất đai sau quy hoạch
Sau kì quy hoạch 2007 – 2015, diện tích và cơ cấu đất đai của xã được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 12 :Diện tích và cơ cấu đất đai sau kì quy hoạch
Thứ tự
Chỉ tiêu
Mã
Năm 2005
Năm 2015
Tăng (+), giảm (-) (ha)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích(ha)
Cơ cấu(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
700,75
100
700,75
100
0,00
1
đất nông nghiệp
NNP
504,22
71,95
485,66
69,31
-18,56
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
442,56
63,15
415,35
59,27
-27,21
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
434,92
62,06
407,85
58,20
-27,07
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
416,54
59,44
389,83
55,63
-26,71
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNC
18,38
2,62
18,02
2,57
-0,36
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
7,64
1,09
7,50
1,07
-0,14
1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
43,24
6,17
54,19
7,73
10,95
1.3
Đất nông nghiệp khác
NKH
18,42
2,63
16,12
2,30
-2,30
2
đất phi nông nghiệp
PNN
196,03
27,97
214,59
30,62
18,56
2.1
Đất ở
OTC
89,12
12,72
93,78
13,38
4,66
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
69,22
9,88
79,08
11,29
9,86
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
1,00
0,14
1,00
0,14
0,00
2.2.2
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
2,20
0,31
2,20
0,31
0,00
2.2.2.1
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
SKC
0,40
0,06
0,40
0,06
0,00
2.2.2.2
Đất sản xuất vật liệu xây dựng
SKX
1,80
0,25
1,80
0,25
0,00
2.2.3
Đất có mục đích công cộng
CCC
66,02
9,42
75,88
10,83
9,86
2.2.3.1
Đất giao thông
DGT
25,37
3,62
29,52
4,21
4,15
2.2.3.2
Đất thuỷ lợi
DTL
35,28
5,03
35,84
5,11
0,56
2.2.3.3
Đất để chuyển dẫn năng lượng
DNT
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
2.2.3.4
Đất cơ sở văn hóa
DVH
0,17
0,02
0,62
0,09
0,45
2.2.3.5
Đất cơ sở y tế
DYT
0,40
0,06
0,40
0,06
0,00
2.2.3.6
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
DGD
3,60
0,51
3,60
0,51
0,00
2.2.3.7
Đất cơ sở thể dục - thể thao
DTT
1,20
0,17
4,70
0,67
3,50
2.2.3.8
Đất chợ
DCH
0,00
0,00
0,60
0,09
0,60
2.2.3.10
Đất bãi thải, xử lý chất thải
RAC
0,00
0,00
0,60
0,09
0,60
2.3
Đất tôn giáo, tín ngỡng
TTN
0,46
0,07
0,46
0,07
0,00
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
3,20
0,46
3,60
0,51
0,40
2.5
Đất sông suối và MNCD
SMN
29,83
4,26
29,53
4,21
-0,30
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
4,20
1,03
8,14
1,16
3,94
3
đất chưa sử dụng
CSD
0,50
0,07
0,50
0,07
0,00
Thứ tự
Chỉ tiêu
Mã
Năm 2005
Năm 2015
Tăng (+), giảm (-) (ha)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích(ha)
Cơ cấu(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
700,75
100
700,75
100
0,00
1
đất nông nghiệp
NNP
504,22
71,95
485,66
69,31
-18,56
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
442,56
63,15
415,35
59,27
-27,21
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
434,92
62,06
407,85
58,20
-27,07
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
416,54
59,44
389,83
55,63
-26,71
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNC
18,38
2,62
18,02
2,57
-0,36
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
7,64
1,09
7,50
1,07
-0,14
1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
43,24
6,17
54,19
7,73
10,95
1.3
Đất nông nghiệp khác
NKH
18,42
2,63
16,12
2,30
-2,30
2
đất phi nông nghiệp
PNN
196,03
27,97
214,59
30,62
18,56
2.1
Đất ở
OTC
89,12
12,72
93,78
13,38
4,66
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
69,22
9,88
79,08
11,29
9,86
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
1,00
0,14
1,00
0,14
0,00
2.2.2
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
2,20
0,31
2,20
0,31
0,00
2.2.2.1
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
SKC
0,40
0,06
0,40
0,06
0,00
2.2.2.2
Đất sản xuất vật liệu xây dựng
SKX
1,80
0,25
1,80
0,25
0,00
2.2.3
Đất có mục đích công cộng
CCC
66,02
9,42
75,88
10,83
9,86
2.2.3.1
Đất giao thông
DGT
25,37
3,62
29,52
4,21
4,15
2.2.3.2
Đất thuỷ lợi
DTL
35,28
5,03
35,84
5,11
0,56
2.2.3.3
Đất để chuyển dẫn năng lượng
DNT
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
2.2.3.4
Đất cơ sở văn hóa
DVH
0,17
0,02
0,62
0,09
0,45
2.2.3.5
Đất cơ sở y tế
DYT
0,40
0,06
0,40
0,06
0,00
2.2.3.6
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
DGD
3,60
0,51
3,60
0,51
0,00
2.2.3.7
Đất cơ sở thể dục - thể thao
DTT
1,20
0,17
4,70
0,67
3,50
2.2.3.8
Đất chợ
DCH
0,00
0,00
0,60
0,09
0,60
2.2.3.10
Đất bãi thải, xử lý chất thải
RAC
0,00
0,00
0,60
0,09
0,60
2.3
Đất tôn giáo, tín ngỡng
TTN
0,46
0,07
0,46
0,07
0,00
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
3,20
0,46
3,60
0,51
0,40
2.5
Đất sông suối và MNCD
SMN
29,83
4,26
29,53
4,21
-0,30
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
4,20
1,03
8,14
1,16
3,94
3
đất chưa sử dụng
CSD
0,50
0,07
0,50
0,07
0,00
Thø tù
ChØ tiªu
M·
N¨m 2005
N¨m 2015
T¨ng (+), gi¶m (-) (ha)
DiÖn tÝch (ha)
C¬ cÊu (%)
DiÖn tÝch(ha)
C¬ cÊu(%)
Tæng diÖn tÝch ®Êt tù nhiªn
700,75
100
700,75
100
0,00
1
®Êt n«ng nghiÖp
NNP
504,22
71,95
485,66
69,31
-18,56
1.1
§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp
SXN
442,56
63,15
415,35
59,27
-27,21
1.1.1
§Êt trång c©y hµng n¨m
CHN
434,92
62,06
407,85
58,20
-27,07
1.1.1.1
§Êt trång lóa
LUA
416,54
59,44
389,83
55,63
-26,71
1.1.1.2
§Êt trång c©y hµng n¨m cßn l¹i
HNC
18,38
2,62
18,02
2,57
-0,36
1.1.2
§Êt trång c©y l©u n¨m
CLN
7,64
1,09
7,50
1,07
-0,14
1.2
§Êt nu«i trång thuû s¶n
NTS
43,24
6,17
54,19
7,73
10,95
1.3
§Êt n«ng nghiÖp kh¸c
NKH
18,42
2,63
16,12
2,30
-2,30
2
®Êt phi n«ng nghiÖp
PNN
196,03
27,97
214,59
30,62
18,56
2.1
§Êt ë
OTC
89,12
12,72
93,78
13,38
4,66
2.2
§Êt chuyªn dïng
CDG
69,22
9,88
79,08
11,29
9,86
2.2.1
§Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp
CTS
1,00
0,14
1,00
0,14
0,00
2.2.2
§Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp
CSK
2,20
0,31
2,20
0,31
0,00
2.2.2.1
§Êt c¬ së s¶n xuÊt, kinh doanh
SKC
0,40
0,06
0,40
0,06
0,00
2.2.2.2
§Êt s¶n xuÊt vËt liÖu x©y dùng
SKX
1,80
0,25
1,80
0,25
0,00
2.2.3
§Êt cã môc ®Ých c«ng céng
CCC
66,02
9,42
75,88
10,83
9,86
2.2.3.1
§Êt giao th«ng
DGT
25,37
3,62
29,52
4,21
4,15
2.2.3.2
§Êt thuû lîi
DTL
35,28
5,03
35,84
5,11
0,56
2.2.3.3
§Êt để chuyển dẫn n¨ng lîng
DNT
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
2.2.3.4
§Êt c¬ së v¨n hãa
DVH
0,17
0,02
0,62
0,09
0,45
2.2.3.5
§Êt c¬ së y tÕ
DYT
0,40
0,06
0,40
0,06
0,00
2.2.3.6
§Êt c¬ së gi¸o dôc - ®µo t¹o
DGD
3,60
0,51
3,60
0,51
0,00
2.2.3.7
§Êt c¬ së thÓ dôc - thÓ thao
DTT
1,20
0,17
4,70
0,67
3,50
2.2.3.8
§Êt chî
DCH
0,00
0,00
0,60
0,09
0,60
2.2.3.10
§Êt b·i th¶i, xö lý chÊt th¶i
RAC
0,00
0,00
0,60
0,09
0,60
2.3
§Êt t«n gi¸o, tÝn ngìng
TTN
0,46
0,07
0,46
0,07
0,00
2.4
§Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa
NTD
3,20
0,46
3,60
0,51
0,40
2.5
§Êt s«ng suèi vµ MNCD
SMN
29,83
4,26
29,53
4,21
-0,30
2.6
§Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c
PNK
4,20
1,03
8,14
1,16
3,94
3
®Êt cha sö dông
CSD
0,50
0,07
0,50
0,07
0,00
4.4.6. Kế hoạch sử dụng đất đai
4.4.6.1. Kế hoạch sử dụng đất các năm giai đoạn 2007 – 2010
* Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp
- Năm 2008: Cải tạo đất, thâm canh tăng 2 vụ và 3vụ cho ha
- Năm 2009: Cải tạo đất, thâm canh tăng 2 vụ và ha diện tích cho 3 vụ
- Năm 2010: cải tạo đất, thâm canh tăng 2 vụ và ha diện tích cho 3 vụ
* Kế hoạch sử dụng đất chuyên dùng.
- Tu sửa nâng cấp, bê tông hóa các tuyến đường trong địa bàn xã.
- Thực hiện mở rộng hệ thống kênh mương, nạo vét, thông suốt các tuyến mương trong đồng.
- Tu bổ trường học, nhà trẻ phục vụ tốt cho công tác giáo dục
- Nâng cấp xây dựng, mở rộng chợ trên địa bàn xã.
- Tu bổ sửa chửa, mua sắm thiết bị cho UBND.
- Nâng cấp, mở rộng chợ cấp chợ
4.4.6.2. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015
1. Đất nông nghiệp :
- Chuyển 5,4 ha đất chuyên trồng lúa nước sang đất nuôi trồng thủy sản.
- Chuyển 2,5 ha đất trồng lúa nước còn lại sang đất nuôi trồng thủy sản.
- Chuyển 3,45ha đất trồng cây hàng năm còn lại sang đất trồng cây lâu năm.
- Chuyển 10,62ha đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp.
- Chuyển 2,01 ha đất trồng cây hàng năm sang đất phi nông nghiệp
2. Đất phi nông nghiệp
- Lập kế hoạch cấp đất cho 170 hộ với diện tích 3,66ha.
- Xây dựng nhà văn hóa thôn với diện tích
3. Đất chưa sử dụng
- Chuyển 1,74 ha đất bằng chưa sử dụng sang đất nông nghiệp.
- Chuyển 7,2 ha đất bằng chưa sử dụng sang đất sản xuất kinh doanh nông nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng.
4.4.7. Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch
4.4.7.1. Hiệu quả sử dụng đất :
- Cơ cấu đất đai bố trí theo hướng cân đối, có lợi, mở rộng sản xuất theo chiều sâu. Đất khu dân cư được quy hoạch đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, phong tục tập quán của địa phương, đáp ứng đủ đất xây nhà cho các hộ có nhu cầu.
Đất chuyên dùng được bổ sung hoàn thiện làm tăng hiệu quả sử dụng phục vụ đời sống nhân dân ngày càng tốt hơn.
4.4.7.2. Hiệu quả xã hội
- Giải quyết đất cho hộ có nhu cầu 1 cách thỏa đáng, góp phần ổn định xã hội.
- Đã cơ bản giải quyết đủ công ăn việc làm cho lực lượng lao động của xã trong tương lai và đã thay đổi cơ cấu ngành nghề trong nền kinh tế của xã.
- Nâng cao trình độ dân tri, nâng cao tuổi thọ và xóa đói giảm nghèo.
4.4.7.3. Hiệu quả môi trường
- Việc phân bổ sử dụng đất và quy hoạch phát triển các ngành không có ảnh hưởng xấu tới môi trường.
- Bảo vệ được môi trường sinh thái, bảo vệ độ phì nhiêu của đất, chống ô nhiễm do quá trình sản xuất nông nghiệp gây ra.
- Các công trình giao thông, trạm y tế, trường học, chợ … sau khi hoàn thành sẽ tạo ra cảnh quan và bộ mặt đẹp hơn cho xã.
4.4.8. Các giải pháp thực hiện
4.4.8.1. Giải pháp đầu tư :
- Đề nghị Nhà nước, Tỉnh, Huyện tạo mọi điều kiện hỗ trợ về cơ chế, chính sách và kinh phí, cùng với sự đóng góp của nhân dân để đầu tư cho các cơ sở hạ tầng như : giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ bản … Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
- Tìm nguồn vốn về đầu tư cho ngành nông nghiệp, thành lập HTX tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, ưu tiên phát triển kinh tế hộ. Thu hút các doanh nghiệp, các công ty trong và ngoài nước về đầu tư tại xã.
- Huy động tiền vốn và nhân lực trong nhân dân vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh phát triển sản xuất để có nguồn lực tài chính, phát huy và khai thác hết nội lực của địa phương từ các nguồn thu.
4.4.8.2. Giải pháp tổ chức hành chính :
Để dự án quy hoạch đất có tính khả thi cao, cần thực hiện đồng bộ trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sau khi quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, UBND xã Thanh Nguyên chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch và giao trách nhiệm cho các ban ngành chức năng, các thôn xóm có nhu cầu thực hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất đề ra. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đưa chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống chỉ tiêu kế hoạch kinh tế- xã hội chung của xã, tao đà cho sự phát triển toàn diện.
UBND xã Thanh Nguyên cùng các ban ngành có liên quan tổ chức điều hành và kiểm tra, nghiệm thu các công việc thi công theo quy định của nhà nước.
4.4.8.3. Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường :
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, nhất là các kỹ thuật giống cây, giống con, bảo vệ thực vật, phân bón, thú y trong sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ trong sản xuất để tạo sản phẩm có giá trị cao.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Găn sản xuất với công nghệ sau thu hoạch, phát triển sản xuất công nghệ, tiểu thủ công nghiệp.
4.4.8.4. Hoàn thiện hệ thống chính sách
- Thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời đặt nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo đúng phương án quy hoạch.
- Xây dựng chính sách đất đai, cụ thể hóa các điều khoản của luật đất đai và các văn bản dưới luật, đảm bảo kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Quan tâm đến các chính sách và các biện pháp, các quy trình công nghệ, các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và đầu tư vốn để áp ụng sao cho đạt hiệu quả cao nhất trên một đơn vị diện tích đất đai.
- Quan tâm và giải quyết thỏa đáng chính sách đền bù quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai theo đúng luật để chuyện mục đích sử dụng theo phương án quy hoạch đã được phê duyệt.
Phần 5
Kết LUận và kiến nGHị
5.1. Kết luận
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Thanh Nguyên giai đoạn 2007- 2015 được xây dựng theo phương pháp luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn, dựa trên cơ sở thực trạng sự dụng đất, sự biến động đất của xã trong những năm qua và định hướng cũng như nhu cầu sử dụng đất của các ngành trên địa bàn xã, dựa vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã. Do đó phương án này đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã.
Phương án quy hoạch sử dụng đất của xã giai đoạn 2007-2015 được tiến hành trên cơ sở tổng hợp phân tích các nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phi nông nghiệp, rà soát, xem xét theo những quy định về mức sử dụng đất của từng loại đất theo luật đất đai và các văn bản hướng dẫn của tỉnh. Vì vậy phương án quy hoạch sử dụng đất đai của xã đảm bảo tính khả thi và thực tiễn.
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng thì trong vòng 10 năm tới trên địa bàn xã diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích phi nông nghiệp là 18,56ha, trong đó chuyển sang đất ở là 4,66ha, chuyển sang các loại đất chuyên dùng là 13,9ha, chuyển sang đất nghĩa địa là 0,46ha, chuyển sang đất phi nông nghiệp khác là 2,47ha. Trong khi đó đất chưa sử dụng lại được khai hoang đưa vào trồng cây lâu năm là 12,46ha. Việc chu chuyển các loại đất trên là hợp lý, phù hợp với việc thực hiện xóa đói giảm nghèo, từng bước đô thi hóa nông thôn. Việc chuyển đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng sẽ thúc đẩy việc phát triển kinh tế của xã, giảm dần tỉ trọng nông nghiệp trong kinh tế xã, nâng cao thu nhập cho người dân.
5.2. Kiến nghị
Để phương án quy hoạch sớm đi vào thực tế chúng tôi đề nghị các cơ quan chức năng, có thẩm quyền nhanh chóng xem xét phê duyệt phương án quy hoạch này. Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân để họ hiểu vai trò của công tác quy hoạch cũng như lợi ích mà nó mang lại.
Cần có sự chỉ đạo, quan tâm, đầu tư, ủng hộ của các cấp lãnh đạo, các ngành để thực hiện tốt các công việc đã lập ra theo kế hoạch.
Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất đai. Phương án quy hoạch cần có một lượng đầu tư lớn do vậy các cấp chính quyền ở địa phương cần có chính sách thu hút vốn đầu tư cũng như nguồn đóng góp ủng hộ của nhân dân với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
Các ngành cần có sự thống nhất, luôn luôn cộng tác với các cơ quan có trách nhiệm để hoạt động mang lại hiệu quả cao, tránh tình trạng phát triển không đồng bộ gây cản trở cho sự phát triển chung của xã hội.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuyet_minh_do_an_1_8958.doc