Phương hướng và một sốbiện pháp nâng cao hiệu quảcủa công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần

Trong những năm vừa qua Công ty chiếm được hầu hết thị trường trong nước nên không chú ý đến ngiên cứu nhu cầu thị trường, nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh vì trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có thể đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng thì sẽ nắm phần thắng trong cạnh tranh. Hơn nữa, việc nắm rõ thông tin về đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết vì từ những thông tin này mà ban lãnh đạo sẽ căn cứ để ra những quyết định trong kinh doanh.

pdf89 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2239 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng và một sốbiện pháp nâng cao hiệu quảcủa công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhưng vốn cố định lại có sự tăng mạnh từ năm 1998 là 59,7 tỷ đồng, năm 1999 là 72,5 tỷ đồng (tăng 12,7 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 21,31%) từ năm 1999 đến năm 2000 tăng 9,1 tỷ đồng tăng với tỷ lệ 12,66%. Như vậy đây là một dấu hiệu tốt, nó cho thấy Công ty có nhiều nỗ lực để tăng năng lực sản xuất và mở rộng quy mô. Đối với nguồn hình thành tài sản của Công ty ta lập bảng phân tích sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 50 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 51 Nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Bảng phân tích cho thấy rằng: nợ phải trả (vốn vay) ít có sự biến động qua các năm trong khi đó vốn chủ sở hữu lại tăng lên nhanh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối (tăng24,94% năm 1999 tương ứng với 18,54 tỷ đồng, tăng 0,16% năm 2000 tương ứng với tăng 25,14 tỷ đồng). Thực tế cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên hoàn toàn là nguồn vốn quỹ đây là dấu hiệu tài chính tốt, nó cho thấy Công ty có đủ khả năng tài chính mạnh, đảm bảo Công ty có đủ vốn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, trang bị kỹ thuật công nghệ mới bằng số vốn của mình. Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty ta cần xem xét chỉ tiêu sau: Biểu 8: Bảng phân tích tình hình tài chính của Công ty. (đơn vị tính 1.000đ) Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Khả năng thanh toán chung 1,42 1,36 1,40 Khả năng thanh toán nhanh 0,35 0,18 0,21 Khả năng thanh toán của vốn lưu động 0,25 0,13 0,15 Hệ số nợ 1,06 0,78 0,59 Hệ số tự tài trợ 0,48 0,56 0,63 Qua số liệu biểu trên ta thấy: hệ số nợ của Công ty năm 1998 là khá cao (1,06) nhưng giảm dần xuống theo chiều hướng tốt năm 1999 là 0,78, năm 2000 là 0,59. Điều đó cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp ngày càng tốt. ĐIều này cũng được thể hiện thông qua sự tăng lên không ngừng của hệ số tự tài trợ. Nó chứng tỏ Công ty ngày càng độc lập về mặt tài chính, số tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn tự có của Công ty ngày càng tăng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 52 Tình hình tài chính khả quan của Công ty còn được thể hiện thông qua khả năng thanh toán, các trị số về khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán của vốn lưu động rất tốt. Doanh nghiệp có đủ khả năng để đáp ứng cáckhoản nợ ngắn hạn nhưng lại ít bị ứa đọng vốn thể hiện qua khả năng thanh toán của vốn lưu động khá hợp lý: năm 1998 là 0,25, năm 1999 là 0,13, năm 2000 là 0,215. Tuy nhiên tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty là khá thấp, năm 1998 là 0,35, năm 1999 là 0,18 và năm 2000 là 0,21. Kết hợp với chỉ tiêu khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm song lại khó khăn trong việc thanh toán các khaỏn nợ hiện hành (đến hạn, quá hạn....) do lượng tiền mặt các năm đều ít. Vì vậy Công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngày. 2- Tình hình quản lý vốn của Công ty 2-1/ Tình hình quản lý vốn cố định: 2-1-1/ Cơ cấu vốn cố định: Vốn cố định của Công ty 20 chủ yếu là giá trị tài sản cố định hữu hình còn tài sản cố định vô hình và tài sản cố định khác giá trị không đáng kể. Nguồn hình thành vốn cố định của Công ty chủ yếu là vốn ngân sách chiếm khoảng 70% giá trị tài sản cố định. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 53 Biểu 9: Tình hình năm 1998 - 1999 và năm 2000 (đơn vị tính 1.000đ) Nhóm chỉ tiêu 1998 1999 2000 Clệch 1999- 2000 TSCD NG.TSCD Tỷ trọng NG.TSCD Tỷ trọng NG.TSCD Tỷ trọng Số tuyệt đối % TSCĐ trong sxkd 69.011.395 100 91.291.881 100 114.546.046 100 23.254.165 25,47 TSCĐ trong sản xuất 64.608.166 93,2 86.888.652 95,18 110.142.817 96,17 23.254.165 25,47 Nhà cửa vật kiến trúc 26.978.000 39,09 33.206.000 33,37 39.434.000 34,43 6.228.000 6,82 MMTB 31.530.000 45,69 46.806.000 51,27 62.082.000 54,2 15.276.000 16,73 Dụng cụ văn phòng 3.265.481 4,73 426.000 0,47 325.000 0,28 -101.000 -0,11 Phương tiện vận tải 2.834.685 4,11 6.450.652 7,07 8.301.817 7,25 1.851.165 2,03 TSCĐ phúc lợi 4.403.229 6,38 4.403.229 4,82 4.403.229 3,84 0 0 TSCĐ chưa sử dụng 0 0 0 0 0 0 0 0 TSCĐ chưa thanh lý 0 0 0 0 0 0 0 0 Dựa vào biểu trên ta thấy hầu hết tài sản cố định của Công ty đều được huy động vào sản xuất kinh doanh. Các máy móc thiết bị của Công ty được hoạt động với hiệu suất rất cao. Đây là một biểu hiện tích cực của Công ty trong việc quản lý sử dụng tài sản cố định. Giá trị tài sản cố định của Công ty tăng khá nhanh, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 23,25tỷ đồng, về tốc độ tăng là 25,47%. Nó cho thấy rằng quy mô LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 54 kinh doanh của Công ty đang không ngừng được mở rộng. Điều này thể hiện rõ thông qua sự tăng nhanh về giá trị máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc. Với lượng máy móc thiết bị lớn như vậy chắc chắn tạo ra lợi tức cho Công ty so với doanh nghiệp khác nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên Công ty cần chú trọng hợp lý vào việc đầu tư cho dụng cụ văn phòng nhằm nâng cao trình độ quản lý trong Công ty. 2-1-2/ Công tác quản lý khấu hao tài sản cố định của Công ty. Hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng hình thức khấu hao theo đường thẳng với tỷ lệ 11-12%/ năm là khá hợp lý. Hàng năm quỹ khấu hao của Công ty đều được sử dụng hết. Đây chủ yếu là đầu tư đổi mới dây chuyền mua sắm tài sản cố định. Tuy nhiên hiện nay Công ty vẫn còn phải nộp một phần quỹ khấu hao vào ngân sách. Vì vậy mà Công ty cần phải huy động thêm các nguồn khác để đầu tư vào tài sản cố định. Biểu 10: Công tác quản lý khấu hao tài sản cố định (đơn vị tính 1.000đ) Chỉ tiêu 1998 1999 2000 So sánh% 99/98 2000/99 Nguyên gía 69.011.395 91.291.881 114.546.046 32,29 25,47 Hao mòn 23.063.188 35.028.850 46.994.512 51,88 34,16 Giá trị còn lại 45.948.207 56.263.031 67.551.531 22,45 20,06 Hao mòn trong năm 7.950.000 10.656.124 12.727.338 34,04 19,44 Tỷ lệ trích khấu hao 11,5% 11,7% 11,11% LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 55 Số liệu biểu 11 cho thấy Công ty rất chú trọng vào việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ trong 3 năm qua. Chỉ tiêu Đv tính 1998 1999 2000 1. Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải 1.000đ 4.082.000 9.693.793 14.693.793 2. Xây dựng cơ bản 1.000đ 5.918.000 5.700.000 5.865.000 3. Mức huy động công suất % 85 90 95 4. Nguyên liệu sản xuất Nghành may Cái 1115 1550 1850 Nghành dệt Cái 825 825 830 Nhờ vào việc không ngừng đầu tư vào các máy móc thiết bị, năng lực sản xuất của Công ty ngày càng tăng, năng lực sản xuất của nghành may năm 1998 là 1115 cái đến năm 1999 là 1550 cái tăng 435 cái và đến năm 2000 là 1850 tăng 300 cái so với năm 1999 còn nghành dệt từ 825 cái năm 1999 đến năm 2000 tăng lên tới 830.Điều đáng mừng hơn là hiệusuất máy móc thiết bị của Công ty rất cao và ngày càng tăng đạt tới 95% vào năm 2000. 2-2/ Quản lý vốn lưu động 2-2-1/ Cơ cấu vốn lưu động Vốn lưu động của Công ty 20 được hình thành chủ yếu từ 4 nguồn sau: - Nguồn ngân sách cấp - Nguồn tự bổ sung - Nguồn tín dụng LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 56 - Nguồn chiếm dụng LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 57 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 58 Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn lưu động của Công ty chủ yếu từ ngân sách cấp và do Công ty tự bổ sung. Nó chứng tỏ năng lực tài chính của Công ty là vững vàng. Nguồn vốn tín dụng của Công ty vẫn còn rất thấp (dưới 10%). Trong thời kỳ tới, Công ty nên tăng thêm phần vốn này. Nguồn vốn từ chiếm dụng giảm dần cho thấy doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc thanh toán với khách hàng . 2-2-2/ Công tác quản lý vốn lưu động ở các khâu. Căn cứ vào qúa trình tuần hoà và chu chuyển vốn lưu động chia làm ba loại. - Vốn lưu động khâu dự trữ - Vốn lưu động sản xuất - Vốn lưu động khâu lưu thông Việc phân tích vốn lưu động theo qúa trình tuần hoàn và chu chuyển cho phép đánh giá việc sử dụng vốn lưu động trên các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Vấn đề đặt ra là phải xác định một quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận một cách khoa học hợp lý để phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. Theo đó, cơ cấu vốn lưu động của Công ty tăng 3 năm qua như sau. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 59 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 60 Qua biểu trên ta nhận xét: Tình hình sử dụng ở khâu dự trữ. Vốn lưu động tại khâu này chỉ gồm nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng năm 1998 là 7,3tỷ đồng chiếm 7,8% năm 1999 là 6,6tỷ đồng chiếm 7,79% năm 2000 chiếm 7,98%. Với lượng dở dangữ trữ thấp như vậy nhưng Công ty vẫn đảm bảo qúa trình sản xuất được tiến hành liên tục, điều đó có được là do Công ty đã có kế hoạch đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu tốt. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, điều đó cho thấy Công ty có nhiều nỗ lực nhằm tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá tăng vòng quay vốn lưu động. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Vốn lưu động của Công ty tập trung chủ yếu ở khâu lưu thông chiếm trên 89% trong tổng số vốn lưu động. Trong cơ cấu vốn lưu động khâu này các khoản phải thu chiếm phần lớn và lại có chiều hướng gia tăng năm 1999 là 54 tỷ đồng chiếm 64,05% đến năm 2000 là 56 tỷ đồng chiếm 61,1% tăng 2,3 tỷ đồng tức là tăng 4,99%. Đây là một biểu hiện xấu chứng tỏ Công ty đang tăng cường chiếm dụng vốn. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn tín dụng thì trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và có biện pháp thu hồi vốn đang bị các đơn vị chiếm dụng. 3- Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty: 3-1/ Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn cố định và qua đó góp phần nào phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua biểu số liệu sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 61 Biểu14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999 2000 99/2000 % 1. Doanh thu thuần 169257360 247099776 386468565 139368789 56,4 2. Lợi nhuận dòng 5.655.540 8.971.854 12.925.370 3.953.516 44,06 3. Nguyên giá TSCĐ 69.011.395 91.291.881 114546046 23254165 25,47 4. Giá trị còn lại 45.948.207 56.263.031 67.551.531 11.288.500 20,06 5. Sức sản xuất TSCĐ - Theo nguyên giá 2,45 2,71 3,37 0,66 24,35 - Theo giá trị còn lại 3,68 4,39 5,72 1,33 30,3 6. Suất hao phí TSCĐ 0,41 0,37 0,3 0,07 -2,59 7. Sức sinh lời TSCĐ - Theo nguyên giá 0,08 0,1 0,11 0,01 10 - Theo giá trị chất lượng 0,12 0,16 0,19 0,03 18,75 8. Hệ số đổi mới 0,14 0,17 0,18 0,01 5,88 Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tăng lên qua các năm cụ thể: - Sức sản xuất tài sản cố định: + Theo nguyên giá thì một đồng nguyên giá bỏ vào sản xuất kinh doanh năm 2000 đem lại 3,37 đồng doanh thu, còn năm 1999 đem lại 2,71 đồng doanh thu (tăng 0,66 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,35%. Nếu như năm 2000 sức sản xuất tài sản cố định không đổi thì nguyên giá tài sản cố định cần sử dụng là: 386.468.565 : 2,71 = 142.608.327 Như vậy so với thực tế Công ty đã tiết kiệm được. 142.608.327 - 114.546.046 = 28.062.281 nghìn đồng nguyên giá tài sản cố định LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 62 + Theo giá trị còn lại thì một đồng giá trị chất lượng tài sản cố định năm 2000 bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại 5,72 đồng, năm 1999 đem lại 4,39 đồng tăng 1,33 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,3%. Mức tăng này một mặt Công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Về hao phí tài sản cố định: Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định theo nguyên giá. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì trong kỳ cần bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Năm 1999 là 0,37, và năm 2000 là 0,3 giảm 0,07 tướng ứng với tỷ lệ giảm 2,59%. Nguyên nhân do doanh thu thuần tăng 13,9tỷ đồng và nguyên giá tăng 2,32tỷ đồng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc tăng của nguyên giá tài sản cố định. - Sức sinh lời tài sản cố định:- + Theo nguyên giá một đồng tài sản cố định năm 2000 đem lại 0,11 đồng lợi nhuận còn năm 1999 đem lại 0,1 đồng lợi nhuận tăng 0,01 đồng. Nếu tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định theo nguyên giá năm 1999, lượng nguyên giá bỏ vào sản xuất kinh doanh là: 12.925.370 : 0,16 = 129.253.700 ngìn đồng Như vậy Công ty đã tiết kiệm được 129.253.700 - 114.546.046 = 14.707.654 nghìn đồng Nguyên nhân là do lợi nhuận năm 2000 tăng so với năm 1999 một lượng 3.953.516.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 44,06% trong khi đó nguyên giá chỉ tăng 25,47% so với năm 1999. + Theo giá trị chất lượng năm 1999 là 0,16 năm 2000 là 0,19, mức tăng là 0,03 tương ứng với tỷ lệ tăng là 10% chủ yếu là tăng của lợi nhuận dòng. - Hệ số đổi mới của tài sản cố định của Công ty trong 3 năm là khá cao. Nó chứng tỏ rằng Công ty đã đầu tư mua sắm đổi mới máy móc thiết bị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 63 Doanh lợi vốn cố định trong 3 năm qua khoảng trên dưới 10%. Như vậy vẫn còn thấp do máy móc thiết bị của doanh nghiệp vẫn còn khá lạc hậu, hơn nữa các máy móc vẫn chưa phát huy công suất. Hệ số hao mòn vốn cố định = Tổng giá trị còn lại tài sản cố định Tổng nguyên giá tài sản cố định = 67.551.531 114.546.046 = 0,5898 Như vậy số vốn cố định còn phải thu hồi là 58,98% so với tổng nguyên giá tài sản cố định tại thời điểm cuối năm 2000, như vậy là khá tốt. Qua việc phân tích trên cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2000 đã tăng lên so với năm 1999. Nó phản ánh sự cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiệp. 4- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 20 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 20 được thể hiện qua bảng sau: Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1999-2000 % 1. Doanh thu thuần 169.257.360 247.099.776 386.486.565 139.368.789 56,4 2. Lợi nhuận dòng 5.655.540 8.971.854 12.925.370 3.953.516 44,06 3. Vốn lưu động bình quân 93.630.406 84.842.926 87.071.930 -2.229.004 2,63 4. Sức sinh lời vốn lưu động(2/3) 0,16 0,11 0,15 0,04 36,36 5.Số vòng quay (1/3) 1,81 2,91 4,44 1,53 52,53 6. Thời gian một vòng quay(360/5) 198,9 123,71 81,08 -42,63 -34,46 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 64 7. Hệ số đảm nhiệm (3/1) 0,55 0,34 0,23 -0,11 -32,35 8. Doanh lợi (2/3)% 6,04 10,57 14,84 4,27 40,4 9. Kỳ thu tiền bình quân 127 79 Qua biểu trên ta thấy nhìn chung kết quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2000 tăng so với năm 1999 cụ thể: - Sức sinh lời vốn lưu động : Năm 1999 là 0,11 đồng, năm 2000 là 0,15 đồng tăng 0,04 đồng so với năm 1999 với tỷ lệ tương đương là 36,36%. Nguyên nhân là do lợi nhuận dòng tăng mạnh, vốn lưu động bình quân cũng tăng nhưng tốc độ tăng thấp 2,63% tốc độ tăng của lợi nhuận dòng cao 44,06%. Nếu sức sinh lời của vốn lưu động năm 2000 bằng năm 1999 thì để đạt được mức lợi nhuận như năm 1999 lượng vốn lưu động bình quân cần được sử dụng là: 12.925.370 0,11 = 117.503.364 nghìn đồng Như vậy năm 2000 Công ty đã tiết kiệm được 117.503.364 - 87.071.930 = 30.431.434 nghìn đồng - Số vòng quay của vốn lưu động năm 1999 là 2,91, năm 2000 là 4,44 vòng tăng 1,53 vòng so với năm 1999. Nhờ đó Công ty đã giảm được tình trạng ứ đọng vốn, rút ngắn được chu kỳ kinh doanh đây là biểu hiện rất khả quan của Công ty. Do số vòng quay tăng lên nên thời gian một vòng quay giảm nhanh năm 2000 so với năm 1999 giảm 42,63 ngày, chủ yếu là do Công ty đã đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm làm cho doanh thu tăng nhanh. Nhưng kỳ thu tiền bình quân còn rất lớn năm 1998 là 127 ngày, năm 1999 là 79 ngày và đến năm 2000 ..... ngày. Do đó Công ty thường xuyên bị thiếu tiền mặt trong việc thanh toán. - Về mức doanh lợi của vốn lưu động trong năm 2000 đạt 14,84% tăng 4,27 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 40,4% so với năm 1999 nhưng nó vẫn còn ở mức thấp. Vì vậy , Công ty cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả của vốn lưu động. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 65 - Về hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động; năm 1999 là 0,34 đồng năm 2000 là 0,23 đồng giảm 0,11 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 32,35% đây là dấu hiệu tốt. 5- Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn: Vấn đề này được thể hiện qua bảng sau: Biểu 16: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn (đơn vị tính 1.000đ) Vốn phải bảo toàn 1998 1999 2000 Kế hoạch 54.360.000 74.066.000 90.594.000 Thực hiện 66.189.000 84.360.000 109.920.000 Chênh lệch 11.829.000 10.294.000 18.660.000 Như vậy cả 3 năm Công ty không chỉ bảo toàn được vốn mà còn phát triển được vốn.Đây là một dấu hiệu khả quan thể hiện nỗ lực của Công ty trong việc mở rộng quy mô sản xuất. V- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 3 NĂM QUA CỦA CÔNG TY 1- Những thành tích và ưu điểm đạt được Là một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường Công ty đã gặt nhiều khó khăn trong việc đáp ứng đủ nguồn vốn sản xuất kinh doanh nhất là khâu vốn lưu động nhưng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt một số thành tựu cụ thể: Công ty đã tận dụng tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, toàn bộ máy móc thiết bị đã được huy động không có máy móc thiết bị nào ngừng hoạt động. Trong vấn đề quản lý vốn cố định, Công ty tận dụng tối đa nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung cho sản xuất, đồng thời đã huy động thêm các nguồn vốn khác, các nguồn vốn vay, tập trung vào việc mua sắm máy móc thiết bị mới, thay thế số máy móc thiết bị cũ đã lạc hậu. Năm 1999 năng lực sản xuất của Công ty đã tăng thêm được ba dây chuyền may mới. Các dây chuỳên chuyên môn hoá sản xuất Vecton, quân phục lên, sơmi đã đi vào sản LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 66 xuất, các dây chuyền dệt vải và dệt kim đã ổn định, về ccông nghệ xí nghiệp dệt kim đã được trang bị máy định hình 2 cho khâu hoàn tất từ đó Công ty đã nâng cao được năng suất lao động, chất lượng thẩm mỹ của sản phẩm được khách hàng chấp nhận và tín nghiệm trong tiêu dùng . Trong công tác khấu hao Công ty đã trích đủ khấu hao theo kế hoạch đều đặn hàng năm bổ sung vào quỹ khấu hao đảm bảo tái sản xuất và tài sản cố định. Đó là trong ba năm qua lợi nhuận của Công ty đạt được tương đối cao và không ngừng tăng lên. Đó là kết quả của sự cố gắng tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặc biệt trong việc tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Công ty đã cân đối bám sát các nguồn tài chính để đảm bảo đủ cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn. Tăng cường chức năng Giám đốc tài chính đảm bảo đủ vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sử dụng hợp lý có hiệu quả. 2- Những tồn tại Bên cạnh những thành tích đãđạt được như đã trình bầy ở trên trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở nhà máy trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều sai sót, nhược điểm nhất định. Tỷ lệ khấu hao theo quy định còn qúa thấp, gây khó khăn cho Công ty trong việc huy động và đổi mới tài sản cố định để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công tác lập kế hoạch vốn lưu động định mức chưa được chính xác, với cách tính của Công ty chỉ mang tính khái quát, cho phép nhanh chóng xác lập kế hoạch để huy động vốn kịp thời. Song thực tế không tính được vốn định mức cho từng khâu, từng bộ phận. Do hạn chế về nguồn vốn (chỉ dựa vào vốn của ngân sách) nên Công ty thường xuyên bị thiếu vốn, nhất là đối với vốn lưu động 2 xí nghiệp dệt chưa được cấp vốn lưu động theo chế độ. Do vậy Công ty đã phải chiếm dụng vốn LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 67 của các đơn vị khác khá nhiều, đồng thời số vốn của Công ty bị chiếm dụng cũng rất lớn do tình trạng nợ nần dây dưa của khách hàng. Tình hình về tài sản cố định vẫn còn nhiều thiết bị lạc hậu, công tác khấu hao chưa được cải tiến. Trong cơ cấu bộ máy của Công ty chưa xây dựng được phòng chuyên nghiên cứu về nhu cầu thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Việc phân giữa các phòng ban chức năng để cân đối tận dụng năng lực sản xuất, thực hiện cân đối hàng kinh tế còn thiếu năng linh hoạt nhất là thủ tục giấy tờ và sự luân chuyển thông tin số liệu tác nghiệp chưa chặt chẽ, thông tin thiếu kịp thời nhất là đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất quốc phòng. 3- Nguyên nhân những tồn tại Sở dĩ trong công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất của Công ty có những tồn tại do nguyên nhân sau: Công ty chưa xác định được phương pháp khấu hao tài sản cố định hợp lý, tỷ lệ trích khấu hao theo quy định của nhà nước còn quá thấp. Do vậy mà gây khó khăn cho Công ty trong việc huy động và đổi mới tài sản cố định để đáp ứng cho khâu sản xuất kinh doanh. Công tác quản lý máy móc thiết bị đã lạc hậu chưa chặt chẽ là do những máy móc thiết bị chờ xử lý này hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp do vậy Công ty không được quyền trong việc xử lý những tài sản này. Việc xác định kế hoạch vốn lưu động căn cứ vào doanh thu kế hoạch cho nên kế hoạch vốn lưu động định mức không sát với thực tế, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Lượng vốn lưu động bị chiếm dụng nằm trong khâu lưu thông còn qúa lớn. Do vậy mà ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động công tác quản lý và sản xuất chưa cao. Trình độ của cán bộ quản lý cũng như tay nghề và ý thức kỷ luật của công nhân chưa cao làm cho công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất chưa đạt hiệu quả cao. Công ty cần có kế hoạch và biện pháp cụ thể để khắc phục kịp LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 68 thời những tồn tại này để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 69 PHẦN III MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 20 I- PHƯƠNG HƯỚNG 1- Lựa chọn phương án kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm do vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng đến vốn đề sản xuất sản phẩm là gì? sản xuất sản phẩm như thế nào ? số lượng bao nhiêu? Tiêu thụ ở đâu? Với gía nào? để huy động được nguồn vốn (vốn kỹ thuật, công nghệ lao động ) và các lĩnh vực đem lại, thu nhập lợi nhuận cao nhất. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp tự quyết định mà do thị trường quyết định. Vì khả năng nhận biết dự đoán thời cơ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết dịnh đến hiệu quả kinh doanh nói chung hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường xuất phát từ nhu cầu thị trường. Vì thị trường là yếu tố quyết định sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không từ đó doanh nghiệp mới có điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác điều tra ngiên cứu thị trường để thường xuyên nắm bắt đầy đủ thông tin chính xác kịp thời về diễn biến của thị trường của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh một cách hợp lý. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 70 2- Tổ chức quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh Tổ chức quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh là một biện pháp quan trọng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Mục đích của việc tổ chức quản lý qúa trình sản xuất kinh doanh là nhằm đảm bảo cho hoạt động điễn ra một cách liên tục và nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ và tiêu thụ sản phẩm có chất lượng tốt và tiêu thụ nhanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn vật tư dự trữ thành phẩm gây lãng phí các yếu tố sản xuất làm chậm tốc độ quay vòng của vốn. Để đạt được mục đích ấy thì các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý việc sử dụng vốn cố định, vốn lưu động theo các biện pháp sau: - Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu hao cho giá thành sản phẩm. - Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng và tăng cường đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới. - Phân cấp tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định. Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của tài sản cố định, giảm tối đa thời gian ngừng việc. - Xác định đúng yêu cầu vốn lưu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh tổ chức tốt qúa trình thu mua dự trữ vật tư, quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm hạ giá thành sản phẩm. - Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi nhanh vốn để tái sản xuất mở rộng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Quản lý chặt chẽ quỹ khấu hao tài sản cố định sử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng hư hỏng, tài sản cố định cần thanh lý nhằm thu hồi vốn nhanh để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất. - Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trường, trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc qúa hạn, hạn chế con nợ dây dưa khó đòi, từ đó giảm số vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 71 3- Tăng cường đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường thì chất lượng hàng hoá là một trong nhưng yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp dành chiến thắng trong cạnh tranh. Việc áp dụng kỹ thuật công nghệ mới cho phép tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, cho các sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu , từ đó giúp doanh nghiệp tăng khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu lợi nhuận. Đồng thời việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Từ đó tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm. Thường xuyên nghiên cứu chỉnh lý và xây dựng bổ sung để hoàn thiện hệ thống văn bản tiêu chuẩn, quy trình công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật để sản xuất các mặt hàng đưa hoạt động tổ chức quản lý sản xuất của Công ty và các xí nghiệp đi vào nêg nếp chuẩn mực. Tiếp tục đầu tư, đổi mới hiện đại hoá một cách chọn lọc thiết bị và công nghệ sản xuất cho các dây chuyền của các xí nghiệp đặc biệt là dây chuyền sản xuất quân trang và các sản phẩm kinh tế xuất khẩu cao cấp. Mạnh dạn đầu tư và tiếp thu công nghệ và thiết kế các mẫu trên máy vi tính, đưa vào sử dụng các thiết bị hiện đại như máy căng trải vải tự động, hệ thống máy may điều khiển theo chương trình vi tính các xí nghiệp. Ngiên cứu từng bước thực hiện nối mạng giữa các xí nghiệp tiến tới nối mạng về thông tin kỹ thuật sản xuất thiết kế mẫu mã với các khách hàng thông qua mạng Iter net để tiếp thu và giải quyết nhanh các thông tin kỹ thuật sản xuất sản phẩm. Ngiên cứu và đưa vào vận dụng tại Công ty quy trình tiêu chuẩn quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO-9000. Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra kỹ thuật sản phẩm trực tiếp trên dây chuyền sản xuất. 4- Hướng dẫn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau cho sản xuất kinh doanh. Đối doanh nghiệp nhà nước như Công ty 20 thì nguồn vốn chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp. Ngoài nguồn này ra, LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 72 Công ty có thể huy động từ các nguồn khác do doanh nghiệp tự bổ sung, nguồn vay từ ngân hàng, liên doanh, liên kết, trên cơ sở nguyên tắc hiệu quả tuỳ vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn nguồn huy động nào cho hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn, tránh tình trạng ỷ lại vào ngân sách. Trong tình trạng thừa vốn mà doanh nghiệp có thể tuỳ vào từng trường hợp mà đầu tư vào các lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, trong trường hợp thiếu vốn Công ty có thể vay từ nguồn tín dụng tránh tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn sản xuất kinh doanh. 5 - Tổ chức công tác kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế Các nguồn tài chính để đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám sát chặt chẽ các hoạt động tài chính theo chế độ, tham mưu sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn. Tiếp tục thực hành tiết kiệm trong tiếp khách, trang thiết bị, phươngtiện văn phòng hiện tại phấn đấu tốt hơn năm 1999. Hoàn thiện quy chế giao khoán và hạch toán chi phí sản xuất đối với các xí nghiệp thành viên đảm bảo quản lý chặt chẽ có hiệu quả cao. Nghiên cứu và tổ chức có hướng dẫn nghiệp vụ để thực hiện đầy đủ chính xác thuế mới trong toàn Công ty. Nâng cao chất lượng công tác theo dõi hạch toán chi tiết giá thành thực tế của xí nghiệp và Công ty. Định kỳ tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, duy trì kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tài chính kế toán để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh các sai sót và nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh cho từng nghành, từng loại hình xí nghiệp. Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế định kỳ của các xí nghiệp và Công ty. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc ký kết các hợp đồng kinh tế, giá cả hàng hoá mua vào, bán ra, thực hiện ngiêm túc các hoạt động chứng từ và hoá đơn đảm bảo đúng nguyên tắc, không để xẩy ra các vi phạm sơ hở gây thiệt hại thất thoát về tài sản của Công ty. Bảo toàn và phát triển vốn một cách vững chắc. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 73 II- MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY 20. Trên cơ sở phân tích những đặc điểm chủ yếu và những tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty , trong phần này em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn của Công ty 20 . 1-Cải cách phương pháp khấu hao tài sản cố định. Như ta đã biết, khấu hao cơ bản là một tronbg nhưng nội dung cơ bản của quản lý vốn cố định. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho Công ty có thực hiện được tái đầu tư hay không. Trong giai đoạn hiện nay, trước tình ình khoa học phát triển mạnh mẽ, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình do đó để đảm bảo cho quỹ khấu hao thực hiện tái đầu tư tài sản cố định nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, đưa kỹ thuật mới vào sản xuất trong công tác khấu hao tài sản cố định cần tính yếu tố khoa học kỹ thuật, giá cả hao mòn vô hình. Hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng phương pháp khấu hao đều với tỷ lệ tương đối thấp là 11%. Như vậy máy móc trang thiết bị bị hao mòn vô hình lớn. Để công tác khấu hao tài sản cố định được tiến hành linh hoạt và có hiệu quả Công ty nên sử dụng một phương pháp khấu hao mới phương pháp tính khấu hao theo tỷ lệ giảm dần. 1-1/ Cơ sở của phương pháp Phương pháp này dựa trên cơ sở phát triển của khoa học kỹ thuật, để hạn chế hao mòn vô hình trong thời gian sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh ( trên cơ sở tận dụng công suất máy móc thiết bị ) Phương pháp này dựa trên sự phát triển của khoa học kỹ thuật, để hạn chế hao mòn vô hình trong thời gian sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh (trên cơ sở tận dụng công suất máy móc thiết bị) nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư để đổi mới trang thiết bị, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Do sự biến động của giá cả có thể làm giảm nguyên giá tài sản cố định trong thời gian sử dụng.Để hạn chế sự ảnh hưởng của giá cả cần phải tiến hành khấu hao nhanh để bảo toàn vốn. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 74 Công suất của máy móc thiết bị giảm dần theo thời gian sử dụng do đó tỷ lệ khấu hao cũng giảm cho phù hợp. Mặc dù trong những năm qua Công ty có nhiều cố gắng trong việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị song vẫn còn một bộ phận không nhỏ các thiết bị cũ kỹ lạc hậu vì vậy phải khấu hao nhanh nhưng bộ phận này, nhanh chóng đưa kỹ thuật này vào sản xuất. Áp dụng phương pháp khấu hao này trong nhưng năm đầu làm cho giá thành sản phẩm cao hơn có thể khiến Công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh. Song về mặt hình thức và chất lượng, bảo đảm người tiêu dùng vẫn chấp nhận được.Đây là là một cơ sở quan trọng để áp dụng phương pháp khấu hao này. 1-2/ Nội dung phương pháp. Theo phương pháp này việc tiến hành khấu hao hàng năm dựa vào tỷ lệ khấu hao luỹ thoái cuat nguyên giá tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao giảm dần được tính theo công thức: Tkt= 2(T-t+1) : T(T+1) Trong đó: Tkt : Là tỷ lệ khấu hao năm t T : Thời gian hoạt động của máy móc thiết bị T : Thời điểm cần tính khấu hao năm t Ví dụ: Một tài sản cố định nguyên giá là 3 triệu đồng, thời gian được là 5 năm, áp dụng công thức trên ta có tỷ lệ trích khấu hao trong 5 năm như sau: Biểu 17: Năm thứ 1 2 3 4 5 Tổng cộng Tỷ lệ trích 5/15 4/15 3/15 2/15 1/15 15/15 Mức trích 1.000.000 800.000 600.000 400.000 200.000 3.000.000 Bây giờ ta áp dụng cho Công ty với dây chuyền máy mới tại xí nghiệp 4 Gia lâm trị giá là 4.082.000.000đ Biểu 18: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 75 Đơn vị tính; 1.000đ Năm thứ 1 2 3 4 5 6 Tổng cộng Tỷ lệ trích 6/21 5/21 4/21 3/21 2/21 1/21 21/21 Mức trích 1.166.285 971.905 777524 583143 388.762 194.381 4.082.000 Theo cách này trích khấu hao trước đây của Công ty thì mức trích khấu hao là 449.020.000đ/năm với tỷ lệ 11% thì phải mất 9 năm Công ty mới thu hồi được vốn. Còn theo cách mới thì chỉ mất 6 năm Công ty đã thu hồi được vốn. Chênh lệch về mức trích là 1.166.285 - 449.020 = 717.265 (ngìn đồng).Điều này làm tăng chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm song Công ty vẫn có thể đảm bảo được lợi nhuận bằng việc tăng giá trị sản lượng hay doanh. Xét về mặt hiệu quả khấu hao không thể tính ngay hết được song về lâu dài khấu hao nhanh giúp Công ty giành thắng lợi trong cạnh tranh, nâng cao chất lượng thông qua việc nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài phương pháp trên, đối với tài sản cố định có thời gian sử dụng dài như nhà xưởng Công ty nên sử dụng phương pháp khấu hao khác và phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại. Phương pháp này căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định ở năm thứ nhất sau đó căn cứ theo giá trị còn lại với cùng một tỷ lệ khấu hao. Ví dụ Công ty có thể áp dụng phương pháp này đối với thiết bị văn phòng xưởng dệt xí nghiệp 5 được đầu tư trong năm 1999 với nguyên giá 985.000.000đ và tỷ lệ khấu hao là 20%. Biểu 19: Đơn vị tính 1.000đ Năm thứ Tỷ lệ trích Giá trị khấu hao Mức trích khấu hao Giá trị còn lại 1 20% 197.000 788.000 985.000 2 20% 157.600 630.400 788.000 3 20% 126.080 504.320 630.400 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 76 4 20% 100.864 403.456 504.320 5 20% 80.691,2 322.764,8 403.456 6 20% 64.552,96 258.211,84 322.764,8 Qua phương pháp khấu hao này ta có thể đưa ra nhận xét là phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại có khả năng thu hồi vốn nhanh trong trời gian đầu và do đó phòng ngừa được hiện tượng mất giá do hao mòn vô hình gây ra và nhất là sự biến động về giá trong cơ chế thị trường như hiện nay. Tuy nhiên phương pháp cũng có hạn chế là số trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của máy móc thiết bị. Người ta giải quyết tồn tại này bằng cách: Khi chuyển sang gia đoạn cuối của thời gian phục vụ tài sản cố định có thể sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính cố định. Bằng cách này sản xuất thu hồi đủ vốn ban đầu. 2- Cải tiến việc lập kế hoạch vốn lưu động định mức Vốn lưu động định mức là vốn lưu động có thể dự tính trước được, cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động định mức tính ra phải đủ cho qúa trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục nhưng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý. Có như vậy mới thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lý chặt chẽ số vốn bỏ ra. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động định mức là tổ chức tốt các nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh, kế hoạch vốn lưu động định mức là một bộ phận của kế hoạch tài chính là căn cứ quản lý vốn lưu động. Hiện nay Công ty 20 xác định số vốn lưu động căn cứ vào doanh thu và số vòng quay vốn lưu động kế hoạch. Vốn lưu động định mức = Doanh thu - thuế Số vòng quay vốn lưu động Cách xác định vốn lưu động định mức ở đây đơn giản giúp cho Công ty nhanh chóng xác định số vốn lưu động định mức. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 77 Tuy nhiên thực tế cho thấy nhưng năm qua, Công ty đã xác định vốn lưu động định mức không sát với số vốn thực tế. Vốn lưu động định mức thường thấp hơn so với thực tế vì vậy Công ty phải tăng cường đi chiếm dụng vốn. Vì vậy, em xin kiến nghị Công ty sử dụng phương pháp xác định vốn lưu động định mức theo doanh thu hàng năm. 2-1/ Nội dung của phương pháp Phương pháp % trên doanh thu là phương pháp dự toán ngắn hạn có thể dự toán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. Theo phương pháp này ta tính số dư nợ của các khoản tiền trên bảng tổng kết tài sản, chọn nhưng khoản chịu sự biến động trực tiếp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Dùng % để ước tính nhu cầu vốn lưu động của năm sau trên cơ sở chênh lệc tỷ lệ vốn trên doanh thu. 2-2/ áp dụng để xác định lại vốn lưu động định mức của Công ty 20 cho năm 1999. Biểu 20: bảng tổng kết tài sản của Công ty năm 1999 TS có Số tiền TS nợ Số tiền 1. Vốn cố định 67.022.448 1. Nguồn vốn cố định 70.733.196 2. Tài sản lưu động 46.412.361 2. Nguồn vốn lưu động 55.043.990 - Dự trữ 33.351.182 3. Nguồn vốn XDCB 0 - Vốn bằng tiền 13.061.179 4.Quỹ xí nghiệp 15.919.660 3. Tài sản trong thanh toán 56.683826 5.Nợ tín dụng 5.215.608 6. Vốn trong 23.206.181 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 78 thanh toán Tổng cộng 170.118.635 Tổng cộng 170.118.635 Xét trên tài sản có doanh thu tăng thì tài sản lưu động và tài sản thanh toán sẽ tăng còn vốn cố định thực tế ít biến động. Do đó % trên doanh thu năm 2000 được tính vào tài sản có là: Tài sản lưu động .Doanh thu năm 1999 = 46.412.361 386.769.675 = 0,12 Tài sản trong thanh toán Doanh thu năm 1999 = 56.683.826 386.769.675 = 0,15 * Xét trên tài sản nợ. Khi doanh thu tăng thì chỉ có nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn trong thanh toán chịu sự biến động trực tiếp. Do đó % trên doanh thu tính trên tài sản nợ là: Nguồn vốn tín dụng Doanh thu năm 1999 = 5.215.608 386.769.675 = 0,01 Nguồn vốn trong thanh toán Doanh thu năm 1999 = 23.206.181 386.769.675 = 0,06 Chênh lệch bên nợ giữa hai bên nợ, có: (0,12+ 0,15) - (0,02+ 0,06) = 0,191= 19% Như vậy cứ tăng 100 đồng doanh thì vốn lưu động tăng 19 đồng. Theo kế hoạch doanh thu năm 2000 đạt 300 tỷ đồng còn thực tế đạt 386.769.675.000đ. Doanh thu năm 1999 là 246.749.775.000đ. Từ đó ta có thể tính ra nhu cầu vốn lưu động năm 2000 so với năm 1999 là: (386.769.675- 246.749.775) x 0,19 = 26.603.781nghìn đồng Trong cơ cấu vốn lưu động năm 1998 thì tài sản lưu động chiếm là: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 79 46.412.361 87.071.930 = 0.533 = 53,3% Như vậy nhu cầu vốn lưu động cho năm 2000 tính cho tài sản lưu động là: 0.533 x 26.603.781 = 14.179.815( nghìn đồng) Tổng nhu cầu vốn lưu động cho năm 2000 là: 46.412.361+ 14.179.815= 60.592.176 ( nghìn đồng) Từ đó có thể làm lợi nhuận tăng lên Như vậy chênh lệch so với cách tính cũ là: 60.592.176 - 48.823.527 = 11. 768.649 ( nghìn đồng) Như vậy theo cách tính này thì cho thấy trong năm 2000 Công ty đã thiếu vốn lưu động. Vì vậy để bù đắp lượng thiếu hụt này Công ty đã phải tăng cường chiếm dụng vốn. Vì vậy việc xác định đúng nhu cầu vốn lưu động sẽ giúp Công ty chủ động hơn trong việc sản xuất kinh doanh. 3- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO-9002 ISO-9002 được coi là tấm hộ chiếu thông hành cho sản phẩm của một doanh nghiệp xâm nhập vào thị trường nước ngoài. Khi triển khai kế hoạch áp dụng ISO-9002 ở Công ty 20 cần tiến hành các bước sau: - Cử cán bộ chuyên trách đi tìm hiểu về ISO-9002 ( tìm hiểu sách vở hoặc đi tham quan các công ty khác). Lập phương án áp dụng ISO-9002. Cụ thể: + Thời gian tiến hành: chậm nhất là năm 2000 phải có chứng nhận ISO- 9002. + Ký hợp đồng tư vấn với Công ty nước ngoài. + Biên soạn các chính sách chất lượng và các thủ tục kèm theo. Phổ biến cho toàn thể cán bộ công nhân viên về kế hoạch ISO-9002. + Tập huấn về quản lý chất lượng ở các xí nghiệp cũng như ở Công ty theo ISO-9002 LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 80 * Tác dụng: Việc áp dụng ISO-9002 liên quan đến vấn đề chất lượng nên khó có thể đánh giá định lượng nhưng gì có thể đạt được mà ta chỉ có thể tiến hành đánh giá định tính. Sau đây là nhưng kết quả thu được từ việc áp dụng ISO-9002. + Tăng chất lượng sản xuất + Tăng cường hiệu quả của công tác quản lý + Giảm tỷ lệ phế phẩm + Tăng lượng hàng xuất khẩu sang thị trường nước ngoài + Tăng doanh thu tiêu thụ + Giảm tai nạn lao động + Tăng cường hiệu quả đổi mới công nghệ. Để hoàn thiện việc áp dụng ISO-9002 Công ty cần chi ra khoản tiền là 700.000.000đ. Đây là khoản tiền không nhỏ như nếu so sánh với lợi ích mà ta có thể đạt được thì có thể thấy rằng việc làm này là hoàn toàn đúng đắn và có cơ sở thực tiền. 4 - Các giải pháp nhằm hạn chế chiếm dụng vốn. Qua số liệu trên ta thấy tính đến cuối năm 1999 số vốn Công ty bị chiếm dụng lên tới 41.663.919.000đ chiếm 47,58% trong tổng số vốn lưu động. Đây cũng là nguyên nhân làm Công ty thiếu vốn. Lượng vốn bị chiếm dụng này không những không sinh lãi mà còn làm giảm đáng kể hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong phần này xin nêu một số biện pháp nhỏ để có thể hạn chế đến mức thấp nhất vốn bị chiếm dụng của Công ty. Nguyên nhân khách quan và chủ quan của việc chiếm dụng vốn là do hiện tượng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh hiện nay là khá phổ biến, nhất là về vốn lưu động, đồng thời cũng do Công ty không có sự lựa chọn đánh giá chính xác về khả năng tài chính của các bạn hàng. Mặt khác ngoài mục tiêu kinh doanh lợi nhuận, Công ty còn có nhiệm vụ đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động của Công ty. Thực tế cho thấy LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 81 nhiều lô hàng và hợp đồng ký kết không đem lại hiệu quả kinh tế mấy nhưng nó vẫn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động nên Công ty vẫn duy trì. Thực tế cho thấy, mặc dù Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, trong sản xuất Công ty phải có nhiệm vụ đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Song để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, cũng như sự phát triển không ngừng của Công ty thì Công ty phải đặt lợi nhuận nên hàng đầu. Để có thể giảm đến mức thấp nhất vốn bị chiếm dụng, Công ty cần có những biện pháp sau: Trong qúa trình nhận ký kết với các bạn hàng, Công ty cần đánh giá kỹ năng tài chính của bạn hàng để trong qúa trình thực hiện hợp tránh nhưng rủi ro có thể xẩy ra. Cụ thể trong qúa trình ký hợp đồng thì bên A khách hàng phải ứng trước 10% giá trị hợp đồng được ký. Khoản tiền này được giao cho Công ty khi hợp đồng được ký. Trong qúa trình thực hiện hợp đồng với bên A cần có các điều khoản sau: + Thực hiện nghiêm túc việc giao nhận hàng khi hợp đồng đã được ký kết xong. + Quy định mức phạt từ 5- 10% cho việc chậm thanh toán khi thời hạn thanh toán chậm so với kế hoạch ký kết trong hợp đồng. 5-Đẩy nhanh tốc độ tiêu thu sản phẩm: Tiêu thu sản phẩm là một rong những khâu trọng yếu của qúa trình sản xuất vì thế không một doanh nghiệp nào là không chú trọng đến khâu tiêu thu sản phẩm. Để giải quyết vấn đề này Công ty nên định hướng xuất khẩu sang các nước khác các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Muốn việc thực hiện điều này thì Công ty phải. - Thành lập một phòng ban chuyên nghiên cứu về nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh. - Chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản xuất, quan trọng nhất là Công ty phải nhanh chóng hoàn thành hồ sơ chứng nhận chứng chỉ ISO-9002 như đã đề ra. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 82 Trong những năm vừa qua Công ty chiếm được hầu hết thị trường trong nước nên không chú ý đến ngiên cứu nhu cầu thị trường, nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh vì trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có thể đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng thì sẽ nắm phần thắng trong cạnh tranh. Hơn nữa, việc nắm rõ thông tin về đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết vì từ những thông tin này mà ban lãnh đạo sẽ căn cứ để ra những quyết định trong kinh doanh. Như sản xuất mặt hàng nào mà các đối thủ cạnh tranh chưa có hay hạ giá bán sản phẩm thấp hơn giá bán của đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn có lãi để thu hút khách hàng. Việc thành lập một phòng ban chuyên nghiên cứu về thị trường và đối thủ cạnh tranh giúp Công ty ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường và luôn thắng lợi trong cạnh tranh. Bên cạnh việc đầu tư chi phí cho việc nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh thì việc tăng cường đại tu, sửa chữa máy móc thiết bị là rất cần thiết bởi vì trong điều kiện Công ty chưa thể đầu tư toàn bộ máy móc thiết bị mới, việc này giúp Công ty nâng cao năng lực sản xuất cũ của máy móc thiết bị đã hết khấu hao, đảm bảo sản xuất được liên tục, cung ứng đủ sản phẩm cho thị trường và tiết kiệm được chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho mỗi sản phẩm. Để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải bố trí đội ngũ công nhân có tay nghề cao, làm việc nhiệt tình, tích cực, có tinh thần sáng tạo khắc phục khó khăn trong điều kiện vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn ..... cùng với việc sửa chữa, Công ty cần đảm bảo tốt chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị. Công tác bảo dưỡng này cần được gắn liền với từng phân xưởng sản xuất và sử dụng máy móc thiết bị, lợi ích vật chất của công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị. Làm tốt công tác này vừa đảm bảo duy trì năng lực sản xuất của máy móc thiết bị vừa hạn chế sự hỏng hóc máy móc thiết bị, tiết kiện chi phí sửa chữa nâng cao năng lực, trình độ tay nghề của công nhân sản xuất. Về mặt tổ chức, phòng Marketing sẽ được thành lập và chịu trách nhiệm trực tiếp với trưởng phòng kế hoạch tổ chức sản xuất. Phòng Marketing bước đầu thành lập có thể chỉ gồm 5 người trong đó có một người có trách nhiệm quản lý chung các công việc, liên hệ với phòng ban chức năng khác, báo cáo với trưởng phòng kế hoạch thị trường về các hoạt động của phòng mình. Bốn người còn lại sẽ chia làm hai nhóm để tiến hành các công việc sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 83 + Ngiên cứu nhu cầu thị trường về giá cả, chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm ...... + Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ như quảng cáo , xúc tiến bán hàng ... Như vậy phòng Marketing sẽ có 3 chức năng chính là tiến hành các hoạt động hỗ trợ, nghiên cứu thị trường, tổ chức bán hàng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 84 KẾT LUẬN Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều kiện tiên quyết để cho doanh nghiệp có thể hoạt động được là phải có vốn kinh doanh. Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả hoặc hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội. Do vậy đòi hỏi các nhà tài chính phải luôn tìm các phương sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Đẩi với các doanh nghiệp nhà nước số vốn hoạt động ban đầu là do nhà nước cấp phát. Doanh nghiệp được quyền sử dụng số vốn đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng của nhà nước. Nếu doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích sẽ dẫn đến khó khăn về mặt tài chính từ đó ảnh hưởng xấu đến vai trò của doanh nghiệp và của đời sống cán bộ công nhân viên, đương nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh . Đối với doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần .... số vốn bỏ ra là của bản thân họ và đồng thời mục đích kinh doanh của họ là để sinh lời. Do đó vấn đề sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả là hết sức thiết thực. Trên đây em đã đưa ra một vài phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 20. Do thời gian thực tập hạn hẹp nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của cô giáo và các cô chú trong phòng tổ chức của Công ty 20. Em xin chân thành cảm ơn. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính sách và biện pháp huy động các nguồn vốn. Thông tin chuyên đề của Bộ Kế hoạch và đầu tư. Trung tâm thông tin, HN tháng 07 năm 1996. 2. Cao Sỹ Khiêm- chiến lược vốn phục vụ công nghiệp hoá-Hiện đại hoá- hIện đại hoá đất nước.Thời báo Ngân hàng số mừng kỷ niệm 45 năm ngày thành lập ngân hàng Việt Nam. 3. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch- Kinh tế học tập 1, 2, NXB GD 1995. 4. Paul. A.Samuelson và William D.Nordhaus: “Kinh tế học tập 1,2 Viện quan hệ quốc tế HN 1989. 5. Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ 8. NXB CTQG, HN 1996. 6. Văn kiện đại hội đảng bộ lần thứ 6, NXB HN 1991. 7. Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ 7, NXBCTQG HN 1992. 8. Văn kiện đại hội đảng bộ lần thứ 7, NXBHN 1996. LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª ThÞ Lµnh - QLKT 39B 88

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần.pdf