Màn hình Led được xe m là màn hình có độ sáng tốt nhất so với plasma, lcd. Về độ
đen s âu (black-level) và độ tương phản (contrast ratio) đứng thứ nhì so với plas ma. Tuy
nhiên ở các màn hình Led công nghệ mới, các nhà nghiên cứu đã tìm cách khắc phục độ
tương phản của Led sao cho nó tương đương với plasma bằng cách trang bị thêm kỹ thuật
xử lý vùng tối mờ cục bộ (Local dimming). Với công nghệ mới này một màn hình LED
nền trang bị kỹ thuật xử lý vùng tối mờ cục bộ sẽ có thể cho độ tương phản tương tự như
một màn hình Plas ma (cùng phân khúc). Nó có thể trình diễn những gam màu đen tuyệt
đối mà không cần tắt hết các đèn LED phía sau
31 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3349 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình phát triển của TV và công nghệ truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TV VÀ CÔNG NGHỆTRUYỀN HÌNH K-22
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHÓA 22
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA TV VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH
GV HƯỚNG DẪN: GS-TSKH HOÀNG KIẾM
Học viên thực hiện:
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011) duongthithaihien@gmail.com
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)2
PHẦN GHI Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................................. 5
A. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TV (HAY CÒN GỌI LÀ MÁY THU HÌNH ....... 6
I. Truyền hình điện cơ (Electromechanical television): ................................................... 6
II. Ý tưởng về một hệ thống có thể truyền hình ảnh qua không trung:............................ 6
III. Truyền hình điện tử (Electronic television)................................................................ 8
IV. Từ TV trắng đen chuyển sang TV màu:.................................................................... 11
V. Các bước phát triển đầy sáng tạo của TV:.................................................................... 12
1) TV CRT......................................................................................................................... 13
2) Máy chiếu RPTV (Digital Rear Projection) ............................................................. 13
3) TV Plasma..................................................................................................................... 14
4) TV LCD ........................................................................................................................ 14
5) TV LED......................................................................................................................... 16
6) So sánh giữa Plasma, LCD, và LED về góc nhìn, tuổi thọ: ................................... 17
VI. Xu hướng mới nhất và Công nghệ TV sẽ thay thế cho Plasma, LCD, LED trong
tương lai gần: ........................................................................................................................... 17
1) TV 3D ............................................................................................................................ 17
2) TV OLED (Organic Light EmittingDiodes)............................................................. 18
3) DLP:............................................................................................................................... 20
VII. Mẫu TV cao cấp nhất mùa hè 2012 ........................................................................... 22
Samsung ES8000, ES7500................................................................................................. 22
Sony HX855......................................................................................................................... 22
LG LM9600 ......................................................................................................................... 23
LG LM7600 ......................................................................................................................... 23
Sony Crystal LED TV ........................................................................................................ 23
Phiên bản tivi 3D ................................................................................................................. 24
B. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH: ........................................... 25
1) Truyền hình Analog: ....................................................................................................... 25
2) Truyền hình Digital: ........................................................................................................ 26
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)4
C. CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐÃ ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN TV VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH: ..................................................... 27
Nguyên tắc 1: Phân nhỏ. ........................................................................................................ 27
Nguyên tắc 2: Tách khỏi. ....................................................................................................... 28
Nguyên tắc 3: Phẩm chất cục bộ. .......................................................................................... 28
Nguyên tắc 5: Kết hợp............................................................................................................ 28
Nguyên tắc 6: Vạn năng......................................................................................................... 28
Nguyên tắc 7: Chứa trong. ..................................................................................................... 28
Nguyên tắc 9: Gây ứng suất sơ bộ. ....................................................................................... 29
Nguyên tắc 10: Thực hiện sơ bộ. .............................................................................................. 29
Nguyên tắc 15: Linh động. .................................................................................................... 29
Nguyên tắc 20: Liên tục tác động có ích.............................................................................. 29
Nguyên tắc 23: Quan hệ phản hồi......................................................................................... 29
Nguyên tắc 25: Tự phục vụ. .................................................................................................. 30
Nguyên tắc 28: Thay thế sơ đồ cơ học. ................................................................................ 30
Nguyên tắc 30: Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng. ................................................................ 30
Nguyên tắc 31: Sử dụng vật dụng nhiều lỗ.......................................................................... 30
Nguyên tắc 32: Thay đổi màu sắc......................................................................................... 30
Nguyên tắc 40: Sử dụng vật liệu hợp thành composit hay vật liệu mới. ......................... 31
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................................................. 31
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)5
LỜI NÓI ĐẦU
TV là một thiết bị điện tử ngày càng trở nên phổ biến ở mọi g ia đình. Cùng với
quá trình phát triển của TV là sự cải tiến và phát triển các dịch vụ truyền hình từ sơ khai
ban đầu đến truyền hình kỹ thuật số ngày nay. Quá trình phát triển của TV từ thuở ban
đầu đến hiện đại nhất được em tổng hợp và lồng ghép vào 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản.
Để giải thích câu hỏi: ý tưởng cho một dòng sản phẩm mới có từ đâu, chuẩn bị cho một ý
tưởng sáng tạo mới được bắt đầu như thế nào, và các nhà sản xuất đã thực hiện ý tưởng
đó như thế nào…
Trong quá trình học tập và nghiên cứu bộ môn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TRONG TIN HỌC của GS.TSKH Hoàng Kiếm, kết hợp với bài thu hoạch
tìm hiểu về “Quá trình phát triển của TV và công nghệ truyền hình” em nhận ra được giá
trị quý báu của sáng tạo: “những gì đang hoạt động có nghĩa là lạc hậu”[2].
Chân thành cám ơn thầy đã tận tình giảng dạy, cung cấp rất đầy đủ tài liệu của
môn học.Giúp chúng em tiếp thu kiến thức về các nguyên tắc, phương pháp sáng tạo để
không những vận dụng tốt trong bài thu hoạchmà còn giúp ích cho chúng em giải quyết
các bài toán trong đời sống cũng như trong nghiên cứu luận văn sau này.
Trân trọng kính chúc sức khỏe và kính chào thầy!
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)6
A. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TV (HAY CÒN GỌI LÀ MÁY THU
HÌNH):
I. Truyền hình điện cơ (Electromechanical televis ion):
Nguồn gốc cơ bản của máy thu hình có thể được đánh dấu bởi các cột mốc:
Năm 1873 Willoughby Smith tìm ra tính quang dẫn của các phần tử Se-len. Ông
và trợ lý của ông, Joseph May đã chứng minh rằng điện trở suất của nguyên tố Selen thay
đổi khi được chiếu sáng. Phát minh này đã đưa ra khái niệm "suất quang dẫn", nguyên lý
hoạt động của ống Vidicon truyền ảnh.
Năm 1884, Paul Nipkow đã chế tạo thành công thiết bị thực nghiệm truyền hình
đầu tiên – Đĩa Nipkow. Đây là một chiếc đĩa được đục lỗ theo hình xoáy ốc phía trước
một bức tranh được chiếu sáng. Khi quay đĩa, lỗ thủng đầu tiên quét qua điểm cao nhất
của bức tranh, lỗ thứ hai quét thấp hơn lỗ đầu tiên một chút, lỗ thứ ba lại thấp hơn chút
nữa… và cứ như vậy cho tới tâm bức tranh. Để thu được hình ảnh, Nipkow quay chiếc
đĩa, sau mỗi vòng quay, tất cả các điểm của bức tranh lần lượt hiện lên. Những chiếc đĩa
tương tự quay ở điểm nhận. Khi tốc độ quay đạt 15 vòng/giây, ánh sáng đi qua hệ thống
đĩa tái tạo được hình ảnh tĩnh của bức tranh.
Năm 1888, nhà vật lý người Đức Wihelm Hallwachs tìm ra khả năng phóng thích
điện tử của một số vật liệu. Hiện tượng này được gọi là "phóng tia điện tử", nguyên lý
của ống Orthicon truyền ảnh.
Đến năm 1906, Lee De Forest, một kỹ sư người Mỹ đã đăng ký sáng chế ống
Triode chân không, giải quyết bài toán khuyếch đại hình ảnh.
Các cột mốc trên đã đánh dấu sự ra đời của TV (máy thu hình).
II. Ý tưởng về một hệ thống có thể truyền hình ảnh qua không trung:
Ngày 25/8/1900, Constantin Perskyi đã nhắc tới từ “truyền hình” trong bài tham
luận với đại hội Điện quốc tế (International Electricity Congress) tại hội chợ Quốc tế
Paris. Bài tham luận đã nhìn nhận lại các công nghệ Điện cơ hiện hữu và có nhắc tới phát
minh của Nipkow và những người khác. Việc phát hiện ra tính quang dẫn của các hạt Se-
len và đĩa Nipkow có vai trò quan trọng trong việc đưa các hình ảnh động tới mọi người.
Tuy nhiên mãi tới năm 1907, với sự phát triển của ống dẫn khuyếch đại, các phát
minh trên mới được áp dụng vào thực tiễn.
Năm 1909 cuộc trình diễn hình ảnh được truyền tức thời đầu tiên được thực hiện
bởi Georges Rignoux và A. Fournier tại Pari. Họ đã sử dụng một hệ thống gương xoay
(rotating mirror-drum) đóng vai trò như là một máy quét và một ma trận gồm 64 ô Se-len
đóng vai trò như là máy tiếp nhận..
Năm 1911, Boris Rosing và học trò của mình là Vladimir Kosma Zworykin đã tạo
ra hệ thống truyền hình sử dụng hệ thông gương xoay để truyền hình ảnh. Những hình
ảnh đó “rất thô” được truyền qua dây dẫn tới ống phóng tia âm cự Braun (Cathode ray
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)7
tube - CRT) trong bộ phận tiếp nhận. Tuy nhiên, những hình ảnh đã không xuất hiện bởi
vì trong máy quét độ nhạy đã không đủ và các hạt Se-len không đáp ứng được yêu cầu”.
Vào ngày 25/3/1925, nhà phát mình người Scotlen - John Logie Baird đã có buổi
trình diễn các bóng của hình ảnh chuyển động tại khu Selfridge ở London.
Tuy nhiên, nếu như định nghĩa truyền hình là truyền đi hình ảnh chuyển động mà
không phải là hình bóng, hay các ảnh tĩnh, thì Baird đã là người thành công đầu tiên vào
ngày 2/10/1925.
Sau đó ông có buổi trình diễn lần đầu tiên ngày 26/1/1926 với chiếc máy truyền
hình cho các thành viên của Hoàng gia và các nhà báo tại London. Không giống như các
hệ thống điện tử trước kia, hệ thống của ông bao gồm hằng trăm đường phân giới, hệ
thống quét hình ảnh thẳng đứng của Baird sử dụng đĩa quét được gắn với hệ thống thấu
kính được xếp theo hình xoắn ốc, với chỉ 30 đường, nhưng điều đó cũng đã đủ để tái tạo
lại một hình ảnh khuôn mặt người.
Năm 1927, Baird đã truyền tải được tín hiệu đi xa trên 438 dặm thông qua hệ
thống dây điện thoại giữa London và Glasgow. Năm 1928, công ty của Baird (Baird
Television Development Company / Cinema Television) đã phát tín hiệu đầu tiên giữa
London và New York. Ông cũng đã trình diễn một thiết bị thu hình màu hồng ngoại
(dubbed "Noctovision"), truyền hình lập thể sử dụng thấu kính, hệ thống đĩa và thấu kính.
Cùng với đó, ông cũng phát triển hệ thống ghi hình có tên là "Phonovision".
Năm 1929, ông đã trở thành nhà phát minh đầu tiên trong lĩnh vực truyền hình
điện tử tại Đức.
Năm 1931, ông đã truyền được hình ảnh trực tiếp đầu tiên.
Vào năm 1932 ông đã giới thiệu chiếc ti vi sử dụng sóng ngắn.
Năm 1936 hệ thống thu hình của Baird đã đạt được đỉnh cao với 240 đường quét
cho đài truyền hình BBC trước khi nó được thay thế bởi hệ thống điện tử 405 đường quét
phát triển bởi Marconi EML.
Tại Mĩ, ngày 13/01/1925, Francis Jenkins đã trình diễn các hình ảnh chuyển động
đầu tiên bằng công cụ giống như chiếc cối xay gió từ một đài phát thanh của hải quân tới
phòng thí nghiệm của ông ở Washington. Ông sử dụng hệ thống quét đĩa phim với 48
đường quét trên mỗi hình, 16 hình trên giây. Công ty AT&T (American Telephone &
Telegraph) đã ứng dụng hệ thống này để truyền những hình ảnh trong suốt vào tháng
5/1925.
Tại Liên Xô, cũng vào thời điểm đó, Léon Theremin đã phát triển hệ thống gương
xoay (mirror drum) – cơ sở của truyền hình, bắt đầu với 16 đường phân giải vào năm
1925, sau đó tăng lên 32 đường rồi tiếp tục lên thành 64 đường kết hợp với nhau vào năm
1926. Đến năm 1927 ông đã phát triển nó lên thành 100 đường phân giải.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)8
Tuy nhiên, Herbert E. Ives đã là người trình diễn thành công nhất, khi ông cho thử
nghiệm sự phản xạ ánh sáng sử dụng màn hình nhỏ 2,5 inches và lớn 30 inches quan sát
thông qua hệ thống dây nối từ Washington tới New York City và qua không trung từ
Whippany, New Jersey.
Chiếc TV – vật mẫu thành công đầu tiên của hai nhà khoa học Mỹ Charles Francis
Jenkins và nhà khoa học Anh John Logie Baird tạo ra năm 1920.
III. Truyền hình điện tử (Electronic televis ion)
Vào năm 1911, kĩ sư Alan Archibald Campbell-Swinton đã đưa ra bài phát biểu tại
London, được đăng trên tạp chí “Times” đã mô tả cách thức mà ống phóng tia âm cực
CRT hoạt động trong việc truyền và nhận tín hiệu. Ông sử dụng một màn ảnh để thu nhận
một điện tích thay đổi tương ứng với hình ảnh, và một súng điện tử trung hoà điện tích
này, tạo ra dòng điện tử biến thiên. Nhiều người khác cũng đã thí nghiệm sử dụng ống
phóng tia âm cực CRT như là một thiết bị tiếp nhận sóng, nhưng khái niệm này còn mới
mẻ .
Đến những năm cuối của thập niên 20, truyền hình điện cơ vẫn tiếp tục được phát
triển, các nhà phát minh Philo Farnsworth và Vladimir Zworykin nghiên cứu độc lập về
truyền dẫn bằng ống điện tử. Nguyên lý của Campbell Swinton đã được Zworykin áp
dụng trong ống ghi hình iconoscope, bộ phận quan trọng nhất của camera. Về sau, chiếc
đèn orthicon hiện đại hơn cũng sử dụng một thiết bị tương tự như vậy.
Vào 7/9/1927, hệ thống phân tích hình ảnh của Philo Farnsworth tạo ra được hình
ảnh đầu tiên, với đơn giản chỉ là những đường thẳng.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)9
Năm 1928, Farnsworth phát triển hệ thống và trình diễn cho báo giới những đoạn
phim chuyển động.
Năm 1929, hệ thống đã được nâng tầm với việc loại bỏ được mô tơ chuyển động,
từ đây hệ thống truyền hình đã không còn bộ phận cơ khí chuyển động nữa. Cũng năm
này, Farnsworth đã truyền hình ảnh một con người thật bằng hệ thống truyền hình của
mình, đó là hình ảnh bà vợ Pem của ông. Farnsworth đã công chiếu thiết bị truyền hình
cho công chúng vào ngày 25/8/1934 tại Franklin Institute, Philadelphia.
Trong khi các nhà phát minh trước sử dụng các bức ảnh tĩnh hay đoạn phim
chuyển động thì Farnsworth là người đầu tiên sử dụng kết hợp giữa các máy quét điện tử
và ống tia cực âm để thu - nhận hình ảnh (đen trắng) về cuộc sống hiện tại. Mở đầu bước
đột phá trong nghệ truyền hình của nhân loại.
Phiên bản thương mại kết hợp máy quét điện tử và ống tia cực âm (vật bằng kính trong
ảnh) của Philo Taylor Farnsworth năm 1927.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)10
Nhiều nhà phát minh đã nỗ lực rồi thất bại trong việc khai thác thương mại sản phẩm TV.
Tới cuối những năm 1930, một vài tiêu chuẩn của công nghệ TV cùng xuất hiện và cạnh
tranh để thống trị thị trường non trẻ này. Một trong những sản phẩm chiếm ưu thế là
chiếc EMI-Marconi trong ảnh chụp năm 1950 có thể chạy 25 khung hình trên một giây và
khá phổ biến tại Anh. Một tiêu chuẩn TV khác có thể chạy 30 khung hình trên giâyvà chủ
yếu phát triển tại Mỹ.
Chiếc TV thương mại thành công đầu tiên bắt đầu xuất hiện tại các showroom ở
Mỹ vào đầu những năm 1950. Đám đông trong ảnh đang theo dõi lễ đăng quang của Nữ
hoàng Anh Elizabeth qua chiếc TV đặt trong tủ kính của Trung tâm Rockefeller tại New
York .
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)11
Sự kiện phát trực tiếp những bước đi lịch sử của nhà du hành Mỹ Neil Amstrong
trên mặt trăng, ngày 20/1/1969, trên TV đã chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ truyền hình thời bấy giờ.
IV. Từ TV trắng đen chuyển sang TV màu:
Nỗ lực phát triển TV màu xuất hiện từ đầu những năm 1950 và chiếc đầu tiên
được hãng RCA giới thiệu năm 1954. Nhưng phải đến những năm 1960 việc bán các TV
màu mới bắt đầu sinh lợi. Tới năm 1974 (khi bức ảnh này được chụp trong phòng khách
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)12
sạn Delmonico New York) thì TV màu đã trở thành biểu tượng cho các gia đình giàu có
tại Mỹ.
V. Các bước phát triển đầy sáng tạo của TV:
Khi TV đã phổ biến trong các gia đình Mỹ, giới phát minh lại lao vào tìmcách thu
nhỏ chúng để khách hàng có thể xem bất cứ đâu khi đang đi trênđường.
Năm 1959, hãng Philco đưa vào thị trường chiếc TV chỉ có màn hình rộng 2 inch
và có thể thu cả sóng radio.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)13
1) TV CRT
TV CRT của Sony. Ảnh: Sony.
TV CRT được giới thiệu lần đầu vào năm 1922. Đến năm 1950, sản phẩm thương
mại đầu tiên mới bắt đầu xuất hiện. TV CRT có tỷ lệ màn hình 6:4, phần hông dày, cồng
kềnh và sử dụng công nghệ thu phát hình analog.
RPTV có màn hình lớn nhưng cồng kềnh và hình ảnh không sắc nét. Ảnh: Sony.
2) Máy chiếu RPTV (Digital Rear Projection)
Công nghệ RPTV được chính thức thương mại hóa trong thập niên 70 của thế kỷ
trước nhưng chỉ thực sự phổ biến ở những năm đầu thế kỷ 21. RPTV gây ấn tượng với
kích thước lớn, từ 40 inch trở lên. Tuy nhiên, do quá cồng kềnh và hình ảnh thiếu sắc nét,
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)14
dòng sản phẩm này nhanh chóng bị thất bại trước LCD, Plasma. Năm 2007, Sony chính
thức ngừng sản xuất RPTV, chấm dứt giai đoạn phát triển của công nghệ này.
3) TV Plasma
TV Plasma của Panasonic
Công nghệ Plasma được trình làng vào năm 1997, với ưu thế là thiết kế mỏng, độ
tương phản cùng tốc độ quét hình cao giúp người xem cảm nhận tốt hơn trong các cảnh
chuyển động nhanh. Tuy có nhiều ưu điểm nhưng plasma vẫn không theo kịp với mức hạ
giá chóng mặt của LCD.
PLASMA: có độ sáng màn hình (brightness) tốt thứ ba so với LCD và LED. Sáng
và tronghơn màn hình CRT cổ điển. Tuy nhiên ở mức độ đen sâu (black level) màn hình
Plasma lại đứng nhất.
Màn hình công nghệ Plasma với các tinh thể phốt-pho sẽ cung cấp đầy đủ nhất các
mức độ đen sâu của hình ảnh, tái hiện chân thực nhất từng chi tiết. Về tiêu hao năng
lượng Plasma vẫn còn thua LED, và LCD.
Về mức độ tương phản (contrast ratio): Plasma đứng nhất. Tỷ lệ tương phản hay
còn gọi là tỷ số khác biệt giữa hai gam màu đen và trắng. Tỷ số này càng lớn cho hình
ảnh càng chân thực. Đây là thông số quan trọng trong việc làm nên tổng thể chất lượng
của một hình ảnh. Do vậy Tv Plasma rất thích hợp cho khán giả xem phim vào ban đêm,
cần nâng cao hiệu quả hình ảnh nhiều.
4) TV LCD
TV LCD được chính thức giới thiệu từ năm 1983, nhưng đến 20 năm sau, công
nghệ này mới thật sự phổ biến. Vào năm 2007, LCD chính thức vượt qua CRT để chiếm
lĩnh thị trường TV do cỡ màn hình lớn hơn và giá hạ nhanh. Theo nghiên cứu gần đây
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)15
của công ty Display Search, 80% TV được bán ra là loại LCD (bao gồm cả TV LED). Sự
phát triển của dòng TV LCD gắn liền với thành công của Samsung (Hàn Quốc) khi 5 năm
liên tục (từ 2006) luôn đứng đầu thị trường TV toàn cầu.
LCD: có độ sáng màn hình (brightness) tốt thứ nhì so với plasma và led. Độ đen
sâu đứng thứ ba. So với LED, Plasma, LCD lại càng khó trình diễn những gam màu đen
tuyệt đối bởi hệ thống đèn chiếu là những bóng đèn huỳnh quang lạnh CCFL. Về mức độ
tương phản (contrast ratio): LCD đứng thứ ba. LCD cũng ít tốn hao năng lượng hơn
Plasma.
Có 2 loại LCD: các TV công nghệ LCD sử dụng đèn chiếu CCFL, và các LCD có
sử dụng công nghệ LCD trang bị thêm tấm nền hình IPS.
TV LCD (đèn CCFL) tiêu thụ nhiều điện năng nhất
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)16
5) TV LED
Độ sáng màn hình của Samsung UA55D8000 được đánh giá rất cao
TV LED có cùng công nghệ với LCD nhưng sử dụng đèn chiếu sáng tiên tiến hơn
nên cho kiểu dáng siêu mỏng, dải màu rộng, màu sắc trung thực, độ tương phản cao hơn
40% và tiêu thụ ít điện năng hơn. Ngoài ra, tốc độ quét hình của các dòng LED hiện nay
từ 120 Hz đến 240 Hz (hơn hẳn LCD là 50 và 100 Hz), giúp giảm rõ rệt hiện tượng vệt
chuyển động thường xuất hiện trên các màn LCD.
LED: độ sáng màn hình của TV LED là số 1. Trung bình, độ sáng màn hình LED
đều vượt quá con số 100 bước sáng Lambert (cách tính trong vật lý) nên để xem được
những thước phim tuyệt đẹp được trình chiếu như trong rạp, màn hình TV cũng chỉ cần
điều chỉnh ở thang 5 trong tổng số 10.
TV LED cũng có độ đen sâu đứng nhì, có thể trình diễn những gam màu đen tuyệt
đối bằng cách tắt hết các đèn LED phía sau nhưng điều này khó có thể thực hiện khi TV
đang hoạt động.
Về mức độ tương phản (contrast ratio): LED đứng nhì. Mặc dù vậy nhưng vẫn có
những ngoại lệ với những màn hình LED công nghệ mới. Với một màn hình LED nền
trang bị kỹ thuật xử lý vùng tối mờ cục bộ sẽ có thể cho độ tương phản tương tự như một
màn hình Plasma (cùng phân khúc). Tuy nhiên, loại màn hình này còn khá đắt đỏ, đắt
hơn cả LED v iền và rất nhiều so với màn hình Plasma cùng kích thước.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)17
Về tiêu thụ năng lượng: LCD ít hao nhất. Ngay cả khi các đèn led bật sáng tối đa.
Về giá cả: đắt nhất vẫn là các dòng LED đặc biệt có trang bị thêm kỹ thuật xử lý vùng tối
mờ cục bộ (Local d imming).Tv LED lại thích hợp đặt ở căn phòng có đầy đủ ánh sáng và
nhiều cửa sổ.
6) So sánh giữa Plasma, LCD, và LED về góc nhìn, tuổi thọ:
Công nghệ Plasma đem lại góc nhìn lớn kể cả khi nhìn nghiêng.
Công nghệ LCD/LED trang bị tấm nền hình IPS (In Plane Switching) sẽ cho góc
nhìn khá tốt, song chưa thể vượt qua Plasma. Lý do: màn hình LCD (bao gồm cả LED)
đều chỉ hỗ trợ góc nhìn theo trục dọc chính giữa màn hình, vì vậy góc nhìn lớn, bên mép
màn hình, chất lượng hình ảnh sẽ bị giảm xuống, cảm nhận hình ảnh tối và không rõ
ràng.Nhưng với công nghệ LCD trang bị thêm tấm nền hình IPS sẽ cho góc nhìn rộng
hơn, tốt hơn, hỗ trợ cả tỷ lệ tương phản lẫn độ đen sâu của hình ảnh.
Mặc dù vậy, nhưng tuổi thọ của công nghệPlasma không cao bằng công nghệ
LCD, LED. Bền nhất là màn hình CRT.
VI. Xu hướng mới nhất và Công nghệ TV sẽ thay thế cho Plasma, LCD, LED trong
tương lai gần:
1) TV 3D
TV 3D của Samsung. Ảnh: Samsunghub.
TV 3D được các tập đoàn công nghệ hàng đầu tập trung phát triển từ năm 2010.
TV 3D đang ngày càng phổ biến hơn với lượng tiêu thụ trong quý II/2011 tăng 9% so với
cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân được cho là do mẫu mã xuất hiện nhiều hơn, đa dạng
về kích cỡ cùng mức giá trải dài từ phân khúc phổ thông cho đến cao cấp.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)18
2) TV OLED (Organic Light EmittingDiodes)
OLED đang được xem là TV của tương lai do sử dụng đèn phát sáng cao cấp nhất
hiện nay, cho phép tạo ra sản phẩm kiểu dáng siêu mỏng, hình ảnh đẹp, sắc nét, độ tương
phản cao và điện năng tiêu thụ thấp.
Thế hệ TV ứng dụng màn hình công nghệ OLED sẽ mang lại hình ảnh cực kỳ sắc
nét trong khi màn hình chỉ mỏng như tờ giấy và khá linh hoạt khi có thể uốn cong, gấp
nếp nhưng không để lại vết gập.
TV OLED mỏng, sáng và ít tốn điện năng hơn LED nhưng chưa phổ
biến vì giá thành còn cao. Ảnh: Mẫu TVOLED mới của LG.
Chuyển giao từ ý tưởng sử dụng màn hình OLED kích cỡ nhỏ trên những thiết bị
di động, TV OLED sẽ được ra mắt trong tương lai gần.
OLED -Organic Light EmittingDiodes, là công nghệ quang điện hữu cơ. Một
màng mỏng hữu cơ với thành phần chính là hợp chất carbon được tráng giữa hai dây dẫn.
Khi dòng điện chạy qua, các chất liệu OLED đều phát sáng, mỗi điểm ảnh là một diode
phát sáng nhỏ và cho phép hiển thị hình ảnh theo từng phần.
Dựa trên nền tảng các diode phát sáng nên màn hình OLED sẽ tự phát sáng thay vì
phải sử dụng hệ thống đèn chiếu nền như các màn hình LCD hay LED. Điều này giúp
cho màn hình cực kỳ mỏng, chỉ 2 đến 3 mm, tiết kiệm năng lượng hơn LCD, đặc biệt là
Plasma. Khả năng hiển thị hình ảnh cũng sáng hơn và trong hơn so với bộ phận lọc màu
của màn hình tinh thể lỏng LCD.
Bên cạnh đó, màn hình OLED cũng cần ít vật liệu chế tạo hơn so với công nghệ
cũ.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)19
Tiêu tốn ít điện năng, sử dụng các vật liệu xanh nhưng vẫn cho hình ảnh đẹp khiến
OLED TV dần trở thành sản phẩm thân thiện môi trường.
Samsung superOLED tại CES 2012. Ảnh: engadget
Màn hình OLED đạt độ mỏng tối ưu
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)20
3) DLP:
Mitsubishi là hãng duy nhất theo đuổi HDTV công nghệ DLP
DLP – Digital Light Processing được coi là loại chíp xử lý ánh sáng tinh vi nhất
trên thế giới hiện nay, có thể tái tạo hàng tỷ màu sắc khác nhau khiến hình ảnh xuất ra sắc
nét và mịn màng hơn.
DLP là công nghệ được phát triển bởi viện nghiên cứu Texas, dựa trên kỹ thuật
micromirror. Là công nghệ xử lý ánh sáng đèn chiếu hậu nhờ một chip điện tử điều khiển
hoạt động của hàng triệu kính hiển vi bên trong. Chip này chứa một tứ giác được cấu tạo
bởi hơn 2 triệu thấu kính siêu nhỏ và mỗi thấu kính hiển vi này có kích cỡ chưa tới 1/5 bề
dày sợi tóc con người.
Mỗi một vi gương – thấu kính sẽ tương đương một điểm ảnh và số lượng vi gương
sẽ quyết định độ phân giải hình ảnh. Ví dụ muốn hình ảnh đạt độ phân giải Full HD 1920
x 1080p thì mỗi chíp DLP cần tới hơn 2 triệu thấu kính. Tuy nhiên có thể tiết kiệm số
thấu kính sử dụng xuống 50% bằng cách cho 2 điểm ảnh chiếu vào 1 gương hoặc mỗi
gương sẽ chuyển động giữa 2 pixel.
Khi chíp DLP kết hợp với một tín hiệu video hoặc hình ảnh kỹ thuật số, đó là
những ánh sáng sẽ được thấu kính xoay lật giữa hai trạng thái về phía thấu kính hoặc tản
nhiệt với tốc độ lớn, khoảng 16 micro giây, tần số khoảng 5000 lần/giây. Góc lật khoảng
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)21
+-12 độ so với trục chính của thấu kính giúp phản chiếu toàn bộ hình ảnh lên màn hình
hay một mặt phẳng nào đó.
Đường đi của ánh sáng từ chip DLP đến DMD
Khi ánh sáng đi qua bánh xe màu, những tia sáng màu đỏ, xanh lục và xanh lam sẽ
xuất hiện lần lượt trên bề mặt của DMD. Sự xoay chuyển của các kính hiển vi cũng như
tỷ lệ thời gian kính hoạt động hay không hoạt động sẽ được phối hợp tùy thuộc vào màu
sắc đang hiển thị trên kính. Hệ thống xử lý ảnh trong não người sẽ tổng hợp màu sắc đó
và cho con người cảm nhận được hình ảnh với màu sắc hết sức trung thực.
Chip DLP rất nhỏ.
Mỗi một chip DLP có thể tạo được
16,7 triệu màu và hiện nay khi bổ sung
thêm ánh sáng trắng đi qua bánh xe màu
thì khả năng tái tạo màu sắc còn cao hơn.
Và cũng 3 màu cơ bản đó nếu qua hệ
thống đèn chiếu hìnhrạp hát DLP gồm 3
chip DLP sẽ có thể tạo ra 35 nghìn tỷ màu
khác. Con số khó tin với các công nghệ
LCD hay LED.
Ưu điểm của công nghệ DLP là tạo
được các hình ảnh mượt mà do các điểm
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)22
ảnh gần như không có khoảng cách, không lộ điểm ảnh và không còn hiện tượng lệch hội
tụ.
Hơn nữa chip DLP có tốc độ xử lý nhanh hơn so với bất kỳ công nghệ xử lý ảnh
kỹ thuật số nào nên rất phù hợp cho việc thể hiện xem các đoạn phim có tốc độ chuyển
động nhanh như thể thao hoặc phim hành động. Mặt khác, chíp DLP có kích thước nhỏ,
cấu tạo đơn giản hơn nên góp phần tối ưu trọng lượng và độ mỏng cho các TV ứng dụng
công nghệ này.
Dù OLED hay DLP thì chắc chắn trong tương lai gần chúng ta cũng sẽ được tận
hưởng một thế giới HDTV đầy sôi động và cạnh tranh.
VII. Mẫu TV cao cấp nhất mùa hè 2012
Samsung ES8000,
ES7500được tích hợp công nghệ
Smart Interaction, cho phép người sử
dụng chuyển kênh thông qua giọng
nói, khả năng nhận diện khuôn mặt,
cử động của tay và cơ thể để tìm
kiếm, phóng to, thu nhỏ nội dung...
Máy sử dụng màn hình LED viền, hỗ
trợ 3D chủ động và có tần số quét
240Hz.
Sony HX855là
model cao cấp nhất trong
dòng Internet TV năm nay
của hãng. Sở hữu thiết kế
tập trung vào nội dung
thuần Việt, trình duyệt
Opera màn hình Full HD
với công nghệ LED viền
Dynamic Edge và bộ xử lý
hình ảnh Engine X-Reality
PRO cho chất lượng hiển
thị nâng cấp.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)23
LG LM9600chiếc LED 3D
cao cấp của hãng sử dụng tấm nền
Nano Full LED siêu mỏng, công
nghệ 3D và chip dual core tốc độ
2GHz.Vẫn sử dụng công nghệ 3D
thụ động FPR và kính phân cực gọn
nhẹ, nhưng LM9600 là một sự lột
xác từ kiểu dáng, công nghệ hình
ảnh cho tới các tính năng Smart TV
đi kèm.
LG LM7600là
phiên bản rút gọn của
LM8600 khi đi kèm với
Cinema 3D, sản phẩm rút
gọn này được LG bỏ đi
công nghệ Nano LED.Có
thiết kế mỏng, tích hợp
Wi-Fi, cho phép điều
khiển bằng giọng nói với
thiết bị phụ kiện.
Sony Crystal LED
TV:Công nghệ Crystal LED
của Sony: Crystal LED và
OLED có nguyên lý hoạt động
giống nhau, nhưng OLED sử
dụng đèn đi-ốt phát quang hữu
cơ trong khi Crystal LED dùng
6 triệu đèn LED vô cơ (gồm 2
triệu đèn màu đỏ, 2 triệu màu
xanh dương và 2 triệu màu
xanh lục). Theo Sony, công
nghệ mới mang đến độ tương
phản tốt hơn 3,5 lần, dải màu rộng hơn 1,4lần và thời gian phản ứng nhanh hơn 10 lần so
với tấm nền LCD.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)24
Công nghệ TOLED:
giúp ý tưởng khả dụng một
màn hình tivi trong suốt đã
thực sự xuất hiện.
Mẫu tivi Loewe sử dụng màn
hình TOLED, do Michael
Friebe thiết kế. Loewe được
đánh giá cao trong cuộc thi
thiết kế Concept Design
2011.
Tivi Loewe của hãng
Loewe Inviso là sản phẩm của sự
kết hợp hoàn hảo giữa công nghệ
LCD thông thường với công nghệ
TOLED mới nhất. Cho phép hiển
thị hình ảnh với màu sắc đa dạng,
độ tương phản cao.Loewe thiết kế
tivi trong suốt với hệ thống loa
cao cấp phía dưới. Khi không
hoạt động, mẫu tivi này như một
tấm kính trong suốt.
Phiên bản tivi 3Dtoàn ảnh không cần người dùng sử dụng kính chuyên dùng và cho phép
xem hình 3D từ bất kỳ vị trí
quan sát nào. Thiết bị
HoloAd Diamond do Công
ty InnoVision Labs giới
thiệu t i CES 2011 ở Las
Vegas, có khả năng chuyển
đổi các hình ảnh hai chiều và
video thông thường thành
toàn ảnh ba chiều
(hologramm).
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)25
B. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH:
Bên cạnh sự phát triển vượt bậc của TV phải kể đến sự phát triển không ngừng của
công nghệ truyền hình. Bởi chính công nghệ truyền hình đã đáp ứng không nhỏ nhu cầu
giải trí của người tiêu dùng. Kích thích khả năng sáng tạo không ngừng của công nghệ
TV nhằm đưa ra những mẫu TV tiện nghi hơn cho người sử dụng.
Trong một hệ thống viễn thông, dữ liệu được truyền từ một điểm này tới một điểm
khác bằng tín hiệu điện.
1) Truyền hình Analog:
a) Analog là gì?
Thông tin được truyền đi bằng tín hiệu liên tục trong không trung (analog signal).
Analog Data có giá trị liên tục về mặt thời gian, trong một khoảng thời gian nhất
định, giống như tiếng nói của chúng ta hằng ngày là một hàm liên tục, đó là một dạng
Analog Data, cũng giống như dữ liệu được thu thập từ các bộ cảm biến nhiệt độ, áp suất...
Một Analog Signal là một dạng sóng điện liên tục, nó có thể được truyền qua rất
nhiều môi trường,tùy thuộc vào tần số, ví dụ môi trường có dây dẫn thì có cặp dây xoắn
ốc, cáp đồng trục, cáp quang, hoặc có thể truyền qua môi trường không khí, truyền qua
không gian.
Đây là bức ảnh chụp năm 1952 tại Mỹ với các kiểu cần antenna thu phát sóng
truyền hình khác nhau.
Truyền hình cáp cũng là 1 ứng dụng của truyền hình analog.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)26
b) Truyền hình cáp:
Công nghệ truyền hình cáp và vệ tinh đã khiến tình hình thay đổi và khán giả có
nhiều lựa chọn đa dạng hơn.
Là truyền hình cáp hữu tuyến là một
mạng truyền hình trong đó tín hiệu được
truyền qua những dây dẫn để đến tivi. Dây
dẫn được đề cập ở đây có thể là cáp quang
hoặc cáp đồng trục, trong thực tế mạng
CATV là một mạng lai giữa cáp đồng trục
và cáp quang (Hybrid Fiber Coaxial –
HFC).Tín hiệu được thu tại những địa điểm
có sóng tốt, sau khi được xử lý tại phòng
máy, tín hiệu sẽ được dẫn đến các hộ thuê
bao bằng dây dẫn.
Ưu điểm:
- Cung cấp một số lượng kênh hơn hẳn so với truyền hình vô tuyến.
- Chất lượng mạng truyền hình cáp hữu tuyến không bị ảnh hưởng bởi địa hình,
không bị che chắn bởi nhà cao tầng. CATV đặc biệt phù hợp các đô thị đông dân cư.
- Không sử dụng anten góp phần tăng vẻ mỹ quan cho các thành phố.
- Có thể tích hợp các dịch vụ cộng thêm: thoại, internet, video on demand, … trên
mạng truyền hình cáp.
Nhược điểm:
- Việc triển khai mạng cáp hữu tuyến tốn rất nhiều chi phí, thời gian và công sức.
- Chỉ phù hợp với những khu đông dân cư do vậy không thể triển khai cho một
khu vực rộng lớn.
- Mặc dù chất lượng tín hiệu trong mạng cáp là khá tốt nhưng do sử dụng công
nghệ analog nên vẫn còn kém hơn nhiều so với truyền hình kỹ thuật số.
2) Truyền hình Digital:
a) Digital là gì?
Digital Data thì có giá trị rời rạc, ví dụ như text hoặc số interger.
Một Digital Signal là những xung điện, được truyền trên môi trường dây dẫn, ví
dụ một hằng số điện thế dương thể hiện số binary 1, một hằng số mức điện thế âm thể
hiện số binary 0, chẳng hạn như vậy.
Ưu điểm:
- Rẻ hơn, kinh tế hơn so với Analog Signal và ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu giao thoa.
Nhược điểm:
- Digital Signal rất dễ bị ảnh hưởng bởi nhiễu.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)27
- Suy hao nhiều hơn.
b) Truyền hình kỹ thuật số (digital):
Phần lớn kênh truyền hình phát
trong mạng cáp hiện nay sử dụng kỹ
thuật tương tự (analog). Và truyền hình
kỹ thuật số (digital) cho chất lượng hơn
hẳn so với kỹ thuật analog. Nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ khán giả truyền
hình. Các công ty đang dần triển khai
dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số trên
mạng cáp của mình.
Để thực hiện được điều này thì
các thiết bị trên mạng truyền hình cáp
phải đảm bảo truyền được thông tin hai
chiều. Ngoài ra tại đầu cuối, thuê bao
cần có modem cáp để chuyển đổi dữ
liệu theo chuẩn truyền dữ liệu trên
mạng cáp (theo chuẩn DOCSIS - Data
Over Cable Service Interface
Specification) và tại headend phải có
bộ CMTS (Cable Modem Termination
System) để kết nối với nhà cung cấp
dịch vụ Internet. Tín hiệu haichiều trên
mạng CATV phân biệt được với nhau dựa vào tần số.
C. CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐÃ ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TV VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH:
Nguyên tắc 1: Phân nhỏ.
Như chúng ta đã biết một màn hình plasma chất lượng cao, hình ảnh chân thực là
nhờ vào độ tương phản cao do công nghệ plasma đem lại, tuy nhiên giá thành của nó rất
mắc, tuổi thọ ko bền. Màn hình LCD ra đời với ưu điểm là giá thành rẻ hơn, tuổi thọ cao
đã chiếm được cảm tình của người sử dụng. Tuy nhiên người sử dụng vẫn thích sở hữu
một màn hình LCD có độ tương phản của công nghệ plasma và giá thành của một màn
hình LCD như vậy thì có giá cao hơn một màn hình plasma cùng kích cỡ rất nhiều.Do
vậy để đáp ứng nhu cầu sử dụng màn hình LCD với giá thành hợp lý và đẩy mạnh số
lượng sản xuất. Các nhà sản xuất đã chia nhỏ các dòng TV LCD ra thành các dòng cụ thể
sau:
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)28
+ LCD sử dụng đèn chiếu CCFL (đèn quỳnh quang lạnh).
+ LCD có trang bị thêm tấm nền IPS (In Plane Switching).
+ LCD có trang bị kỹ thuật xử lý vùng tối mờ cục bộ (Local dimming).
Nguyên tắc 2: Tách khỏi.
Kể từ năm 1929 sau khi các nhà phát minh Philo Farnsworth và Vladimir
Zworykin nghiên cứu độc lập về truyền dẫn bằng ống điện tử.Hệ thống truyền hình đã
truyền được hình ảnh một con người thật chứ không phải bằng hình ảnh tĩnh, hay các
đoạn phim chuyển động. Chỉ với việc loại bỏ được mô tơ chuyển động, hệ thống truyền
hình mới với sự kết hợp các máy quét điện tử và ống tia cực âm (CRT) đã đánh dấu bước
đột phá trong công nghệ truyền hình của nhân loại.
Nguyên tắc 3: Phẩm chất cục bộ.
Màn hình Led được xem là màn hình có độ sáng tốt nhất so với plasma, lcd. Về độ
đen sâu (black-level) và độ tương phản (contrast ratio) đứng thứ nhì so với plasma. Tuy
nhiên ở các màn hình Led công nghệ mới, các nhà nghiên cứu đã tìm cách khắc phục độ
tương phản của Led sao cho nó tương đương với plasma bằng cách trang bị thêm kỹ thuật
xử lý vùng tối mờ cục bộ (Local dimming). Với công nghệ mới này một màn hình LED
nền trang bị kỹ thuật xử lý vùng tối mờ cục bộ sẽ có thể cho độ tương phản tương tự như
một màn hình Plasma (cùng phân khúc). Nó có thể trình diễn những gam màu đen tuyệt
đối mà không cần tắt hết các đèn LED phía sau
Nguyên tắc 5: Kết hợp.
Hãng Mitsubishi là hãng duy nhất nghiên cứu theo đuổi công nghệ DLP và chuyển
giao công nghệ này từ máy chiếu vào HDTV.
DLP – Digital Light Processing được coi là loại chíp xử lý ánh sáng tinh vi nhất
trên thế giới hiện nay, có thể tái tạo hàng tỷ màu sắc khác nhau khiến hình ảnh xuất ra sắc
nét và mịn màng hơn.
Ưu điểm của công nghệ DLP là tạo được các hình ảnh mượt mà do các điểm ảnh
gần như không có khoảng cách, không lộ điểm ảnh và không còn hiện tượng lệch hội tụ.
Nguyên tắc 6: Vạn năng.
Thế hệ TV ứng dụng màn hình công nghệ OLED sẽ mang lại hình ảnh cực kỳ sắc
nét trong khi màn hình chỉ mỏng như tờ giấy và khá linh hoạt khi có thể uốn cong, gấp
nếp nhưng không để lại vết gập.Màn hình OLED có lợi thế vượt trội so với LCD: không
cần ánh sáng chiếu bên trong nên diện tích hiển thị hình ảnh có thể ra đến mép màn hình,
có nghĩa là chúng có thể đặt cạnh nhau để tạo một màn hình liên tục. Bạn còn có thể sử
dụng một phần hoặc tất cả màn hình để xem các chương trình, phim ảnh, trang web hay
cập nhật mạng xã hội.
Nguyên tắc 7: Chứa trong.
Đối với màn hình LCD, chứa tinh thể lỏng bên trong và sử dụng đèn huỳnh quang
âm cực (CCFL) để chiếu sáng màn ảnh. Đặc điểm này làm cho màn hình LCD tiết kiệm
điện hơn plasma, và có độ dày mỏng hơn.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)29
Nguyên tắc 9: Gây ứng suất sơ bộ.
Cách thức mà ống phóng tia âm cực CRT
hoạt động trong việc truyền và nhận tín hiệu. Kĩ
sư Alan Archibald Campbell-Swinton sử dụng
một màn ảnh để thu nhận một điện tích thay đổi
tương ứng với hình ảnh, và một súng điện tử trung
hoà điện tích này, tạo ra dòng điện tử biến
thiên.Kết quả ta thu được các điểm ảnh (pixel) của
hình ảnh cần truyền trên màn ảnh.
Nguyên tắc 10: Thực hiện sơ bộ.
Bộ điều khiển từ xa của TV (remote) giúp người sử dụng có thể điều chỉnh hay
chuyển kênh khi cần mà khỏi phải di chuyển đến gần TV.
Nguyên tắc 15: Linh động.
Màn hình công nghệ OLED sẽ mang lại hình ảnh cực kỳ sắc nét trong khi màn
hình chỉ mỏng như tờ giấy và khá linh hoạt khi có thể uốn cong, gấp nếp nhưng không để
lại vết gập.
Nguyên tắc 20: Liên tục tác động có ích
Công nghệ sản xuất TV luôn cải tiến và phát triển đã tác động không nhỏ đến sự
phát triển của công nghệ truyền hình. Truyền hình analog thời gian trước đây phải sử
dụng ăngten. Khi phát triển lên truyền hình cáp ( vẫn truyền bằng tín hiệu analog) sử
dụng cáp đồng trục dẫn truyền tín hiệu đến từng hộ dân và đã loại bỏ ăng-ten đem lại vẻ
mỹ quan. Tiếp tục với xu thế số hóa (digital) sẽdần triển khai dịch vụ truyền hình cáp kỹ
thuật số trên mạng cáp.
Nguyên tắc 23: Quan hệ phản hồi.
Sử dụng 6 tấm OLED nối liền nhau trên tường tạo thành một màn hình cỡ 3,6 x
1,4 m, NDS đã xây dựng một mẫu thử như thế. Màn hình sẽ hiển thị các hoa văn bức
tường sau nó khi không hoạt động. Một máy chủ video sẽ đẩy nội dung phân giải cao lên
màn hình dưới sự điều khiển của một trình duyệt thông thường trên điện thoại hoặc máy
tính của người sử dụng, đồng thời cho phép người sử dụng chọn bất kỳ nơi nào trên màn
hình để hiển thị video, trang web, mạng xã hội hoặc Skype. Trọng tâm của trải nghiệm
chính là độ nhúng chìm mà người xem muốn có.
Khi chọn độ nhúng chìm sâu và cho bộ phim chiếm hầu hết diện tích màn hình với
một dòng bình luận mạng xã hội bên dưới. Khi người dùng chọn độ nhúng chìm nông, tin
tức có thể hiển thị ở giữa với các cuộc gọi Skype hay mạng xã hội và nội dung trang web
điểm xuyết xung quanh. Các kênh âm thanh qua kết nối không dây sẽ phục vụ mỗi người
sử dụng.
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)30
Nguyên tắc 25: Tự phục vụ.
Các diode trên màn hình OLED sẽ tự phát sáng thay vì phải sử dụng hệ thống đèn
chiếu nền như các màn hình LCD hay LED. Điều này giúp cho màn hình cực kỳ mỏng,
chỉ 2 đến 3 mm, tiết kiệm năng lượng hơn LCD, đặc biệt là Plasma. Khả năng hiển thị
hình ảnh cũng sáng hơn và trong hơn so với bộ phận lọc màu của màn hình tinh thể lỏng
LCD.
Nguyên tắc 28: Thay thế sơ đồ cơ học.
Sự thay thế công nghệ CRT bằng các công nghệ Plasma, LCD, LED hay chipDPL
mà hãng Mitsubishi đang nghiên cứu.
Nguyên tắc 30: Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng.
OLED -Organic Light EmittingDiodes, là công nghệ quang điện hữu cơ. Một
màng mỏng hữu cơ với thành phần chính là hợp chất carbon được tráng giữa hai dây dẫn.
Nguyên tắc 31: Sử dụng vật dụng nhiều lỗ.
Công nghệ quang điện hữu cơ (OLED). Một màng mỏng hữu cơ với thành phần
chính là hợp chất carbon được tráng giữa hai dây dẫn. Khi dòng điện chạy qua, các chất
liệu OLED đều phát sáng, mỗi điểm ảnh là một diode phát sáng nhỏ và cho phép hiển thị
hình ảnh theo từng phần và tiêu tốn ít điện năng.
Nguyên tắc 32: Thay đổi màu sắc.
TV LCD (đèn chiếu CCFL) TV trong suốt (công nghệ TOLED)
Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22
Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011)31
Ý tưởng TV trong suốt là sự áp dụng nguyên lý thay đổi màu sắc đầy bức phá.
Đem lại một sản phẩm đầy sáng tạo và triển vọng trong tương lai.
Nguyên tắc 40: Sử dụng vật liệu hợp thành composit hay vật liệu mới.
Thế hệ TV ứng dụng màn hình công nghệ OLEDsử dụng vật liệu xanh: một màng
mỏng hữu cơ với thành phần chính là hợp chất carbon. Nên màn hình chỉ mỏng như tờ
giấy và khá linh hoạt khi có thể uốn cong, gấp nếp nhưng không để lại vết gập.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Giáo trình Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong Tin học của GS.TSKH
Hoàng Kiếm.
[2]. 40 Thủ thuật (nguyên tắc) sáng tạo cơ bản của GS-PTS Phan Dũng.
[3]. Các bài báo tổng hợp về CES 2012 trên các trang điện tử : vnexpress.net,
dantri.com, wikimedia.com…
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1212011_duongthithaihien_quatrinhphattriencuatvvacongnghetruyenhinh_5863.pdf