Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai

Thông qua việc sử dụng đa dạng các kiểu cấu trúc câu, câu văn hội thoại trong tập truyện Đêm tái sinh không còn giới hạn ở nghĩa trao đổi thông tin, mà đã vượt lên biểu lộ nỗi lòng nhân vật, thể hiện một thế giới nhận vật có chiều sâu nội tâm, coi trọng những giá trị tinh thần cũng như các quan hệ liên nhân. Tìm hiểu cấu trúc câu trong quan hệ với ngữ nghĩa là một hướng nghiên cứu ngôn ngữ từ bình diện ngữ dụng học cần được quan tâm. Cấu trúc câu ở dạng mô hình không có mối liên hệ nào với ngữ nghĩa, nhưng khi tham gia hành chức, cấu trúc câu văn là một tín hiệu nghệ thuật biểu đạt ngữ nghĩa mang tính mã hoá của ngôn ngữ nghệ thuật.

pdf10 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2393 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2b-2007 93 Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai Nguyễn Thị Hải Yến (a) Tóm tắt. Cấu trúc câu ở dạng mô hình không có mối liên hệ nào với ngữ nghĩa, nh−ng khi tham gia hành chức, cấu trúc câu văn sẽ có t− cách là một tín hiệu nghệ thuật, bởi nó biểu đạt ngữ nghĩa mang tính mã hoá của ngôn ngữ nghệ thuật. Thông qua việc khảo sát cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn tập truyện “Đêm tái sinh” chúng tôi nhận thấy cấu trúc câu hội thoại trong truyện ngắn Trần Thuỳ Mai có vai trò biểu đạt ngữ nghĩa, thể hiện tính hình t−ợng nhân vật, tính thẩm mĩ, tính sáng tạo mang phong cách tác giả. 1. Đặt vấn đề Cấu trúc câu văn và việc biểu đạt ngữ nghĩa luôn có quan hệ biện chứng. Tuy không qui định đ−ợc sự t−ơng ứng một cách cố định bất biến, tất yếu giữa câu trúc câu và nội dung ngữ nghĩa của nó, nh−ng xuất phát từ đặc điểm của mỗi loaị cấu trúc và từ thực tiễn hoạt động có thể thể suy ra những nội dung ngữ nghĩa mà cấu trúc nào đó có thể biểu đạt hiệu quả nhất. Bài viết của chúng tôi đi sâu phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc và ý nghĩa do đơn vị câu biểu đạt trong truyện ngắn Trần Thuỳ Mai, để từ đó chúng ta thấy đ−ợc phần nào phong cách ngôn ngữ riêng của nữ tác giả này. 2. Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu trong truyện ngắn “Đêm tái sinh” của Trần Thuỳ Mai (xét trên câu hội thoại) Giữa cấu trúc và ý nghĩa có mối quan hệ chi phối lẫn nhau, đ−ợc thể hiện ở câu t−ờng thuật (hay còn gọi là câu kể) của nhà văn và câu hội thoại thể hiện lời của nhân vật khi tham gia hội thoại. Qua ngôn ngữ hội thoại của từng nhân vật, ta nhận ra tính cách, cá tính, trình độ văn hoá, các mối quan hệ xã hội... của nhân vật, cũng nh− cả dụng ý nghệ thuật mà nhà văn gửi gắm qua nhân vật. ở bài báo này, chúng tôi đề cập đến kiểu câu hội thoại, để nói đến sự chi phối giữa cấu trúc câu và ý nghĩa. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát câu hội thoại của nhân vật qua 6 truyện ngắn trong tập Đêm tái sinh và so sánh với một một số truyện ngắn của hai tác giả cùng thời Nguyễn Huy Thiệp và Nguyễn Thị Thu Huệ (số trang viết t−ơng đ−ơng), kết quả khảo sát nh− Bảng 1. Qua bảng thống kê, ta thấy câu đơn bình th−ờng chỉ có một kết cấu Chủ – Vị làm nòng cốt câu xuất hiện nhiều nhất (từ 37,7% trở lên) và có tỉ lệ đồng đều giữa 3 tác giả. Sự khác biệt về các kiểu câu thể hiện chủ yếu ở câu đơn đặc biệt, câu đơn mở rộng thành phần và câu ghép. Vì vậy chúng tôi dừng lại phân tích ở ba nhóm này. Nhận bài ngày 04/12/2006. Sửa chữa xong 20/12/2006. Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2b-2007 94 Bảng 1. Thống kê cấu trúc câu hội thoại ở một số truyện ngắn của các tác giả Nguyễn Huy Thiệp, Nguyễn Thị Thu Huệ và Trần Thuỳ Mai Câu đơn Bình th−ờng T T Cấu trúc câu Tác giả, tác phẩm Đặc biệt 1 Kết cấu chủ - vị Mở rộng thành phần Câu ghép Tổng số câu hội thoại Trần Thuỳ Mai 1 Đêm tái sinh 40 33,3% 54 45% 9 7,5% 17 14,1% 120 2 Thể Cúc 27 17,7% 72 47% 15 9,8% 39 25,4% 153 3 Gió thiên đ−ờng 48 29,9% 79 45,3% 14 8,8% 19 11,9% 160 4 Lên phố 47 35,7% 56 42,4% 4 3,0% 25 18,9% 132 5 Huyền thoại về chim ph−ợng 48 29,2% 98 59,8% 7 4,3% 11 6,7% 164 6 Thập tự hoa 10 12,6% 43 54,4% 8 10,1% 18 22,8% 79 Nguyễn Huy Thiệp 1 T−ớng về h−u 87 34% 141 55% 2 0,8% 26 10,2% 256 2 Không có vua 135 35% 210 54,4% 8 2% 33 8,5% 386 3 Tr−ơng Chi 16 100% 0 0 0 16 Nguyễn Thị Thu Huệ 1 Một nửa cuộc đời 73 38,3% 99 51,8% 5 2,6% 14 7,3% 191 2 Ng−ời x−a 33 62,2% 20 37,7% 0 0 53 3 Mại 58 45,0% 61 47,3% 3 2,3% 7 5,5% 129 Qua bảng thống kê, ta thấy câu đơn bình th−ờng chỉ có một kết cấu Chủ - Vị làm nòng cốt câu xuất hiện nhiều nhất (từ 37,7% trở lên) và có tỉ lệ đồng đều giữa 3 tác giả. Sự khác biệt về các kiểu câu thể hiện chủ yếu ở câu đơn đặc biệt, câu đơn mở rộng thành phần và câu ghép. Vì vậy chúng tôi dừng lại phân tích ở ba nhóm này. Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2b-2007 95 2.1. Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa trong câu tĩnh l−ợc Trong câu đơn đặc biệt, có thể có ba tiểu nhóm: câu đơn đặc biệt tự thân, câu tách biệt và câu tĩnh l−ợc. Câu tách biệt, nh−: ở Hua Tát, mọi ng−ời đều có một gia đình nề nếp của mình. Thật ch−a bao giờ có một gia đính nào quái gỡ nh− thế này. Vợ không chồng. Con không bố. Chín đứa con. Chín đứa mà chẳng đứa nào giống đứa nào. (Nguyễn Huy Thiệp, Nh− những ngọn gió Hua Tát, tr.489) có liên quan đến cấp độ văn bản, gắn với ý đồ nghệ thuật riêng của tác giả, nên trong phần câu hội thoại này, chúng tôi không đi sâu phân tích. Câu đặc biệt tự thân luôn tồn tại nhờ ngữ cảnh nên chúng tôi cũng không đề cập đến trong bài viết này. Chúng tôi chỉ dừng lại phân tích ở kiểu câu tĩnh l−ợc. Bảng 2. Phân loại câu đặc biệt ở một số truyện ngắn của các tác giả Nguyễn Huy Thiệp, Nguyễn Thị Thu Huệ và Trần Thuỳ Mai TT Kiểu câu Tác giả, tác phẩm Tổng số câu hội thoại Câu đơn đặc biệt tự thân Câu đơn đặc biệt tách biệt Câu đơn đặc biệt tĩnh l−ợc Trần Thuỳ Mai 1 Đêm tái sinh 120 9 7,5 0 31 25,8 2 Thể Cúc 153 5 3,3 1 0,7 21 13,7 3 Gió thiên đ−ờng 160 1 0,6 47 29,3 4 Lên phố 132 1 0,8% 3 2,3% 43 32,6% 5 Huyền thoại về chim ph−ợng 164 14 8,5% 1 0,6% 33 20,1% 6 Thập tự hoa 79 2 2,5% 8 10,1% Nguyễn Huy Thiệp 1 T−ớng về h−u 256 2 0,8% 4 1,6% 81 31,6% 2 Không có vua 386 4 1,0% 3 0,8% 128 33,9% 3 Tr−ơng Chi 16 5 31,3% 11 68,8% Nguyễn Thị Thu Huệ 1 Một nửa cuộc đời 191 12 6,3% 7 3,7% 54 28,3% 2 Ng−ời xa 53 6 11,3% 2 3,8% 25 47,1% 3 Mại 129 16 12,4% 1 0,8% 41 31,8% Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2b-2007 96 Câu tĩnh l−ợc là một tiểu loại trong loại câu đặc biệt. Chúng tôi khảo sát số l−ợng cả ba tiểu nhóm câu đơn đặc biệt: câu đơn đặc biệt tự thân, câu đơn đặc biệt tách biệt, câu đơn đặc biệt câu tĩnh l−ợc (Xem Phan Mậu Cảnh, TLTK 2). Giữa 3 kiểu câu này tần số xuất hiện khác nhau trong các truyện ngắn, kết quả phân loại nh− Bảng 2. Trong lời nói, câu tĩnh l−ợc có vai trò quan trọng trong việc liên kết lời thoại nhân vật và biểu đạt nghĩa tình thái (nghĩa liên nhân). Thông qua câu tĩnh l−ợc có thể biết đ−ợc vị thế của vai giao tiếp, tình cảm, thái độ của ng−ời nói. Trong văn bản nghệ thuật, câu tĩnh l−ợc còn góp phần tạo nên tính hàm ý, đa nghĩa trong lời nói nhân vật. Qua t− liệu khảo sát, chúng tôi nhận thấy câu tĩnh l−ợc trong lời hội thoại trong truyện ngắn Trần Thuỳ Mai có tần số sử dụng không cao (tỉ lệ trung bình trong các truyện đã khảo sát của tác giả Trần Thuỳ Mai là: 21,9%, ít hơn so với hai tác giả Nguyễn Huy Thiệp (44,8%) và Nguyễn Thị Thu Huệ (35,7%), sự khác biệt không đậm nét ở số l−ợng mà đặc biệt bộc lộ ở khía cạnh ngữ nghĩa. Câu tĩnh l−ợc trong truyện ngắn Trần Thuỳ Mai thể hiện những nội dung ngữ nghĩa sau: a. Biểu hiện cao trào xúc cảm của nhân vật Trong các câu mà tác giả Trần Thùy Mai sử dụng, chúng tôi nhận thấy kiểu câu tĩnh l−ợc th−ờng xuất hiện trong những đoạn thoại nhân vật có những xáo trộn, dằn vặt về tâm trạng. ái Duy trong Nàng công chúa lạc loài mồ côi mẹ từ nhỏ và “em rất yêu ba, gần nh− tôn thờ” nh−ng khi đối mặt với một sự thật phũ phàng rằng ba cô có quan hệ bất chính với một phụ nữ cùng cơ quan và còn trù dập ng−ời ta thì lời cô bé nh− nghẹn lại: (1) - Tại sao? Cô xé của ba tôi... Nh−ng lúc nào? - Lúc ông ấy nằm trên bụng tôi” [5, tr. 336]. Bàng hoàng, đau đớn, những con ng−ời trong gia đình Khôi trong truyện Chuyện cũ quê nhà lại sử dụng lời thoại rời rạc đứt đoạn: (2) - Một lát sau, bà tôi hỏi, run run: - Mấy tháng rồi? Mẹ tôi vẫn cúi gục đầu. - Ba. - Ai? - Con không biết. Chỉ có một lần...” [5, tr. 307]. b. Biểu đạt ý nghĩa hàm ngôn trong lời. Đặc điểm của câu tỉnh l−ợc là nghĩa đ−ợc xác định chính xác không hiểu lầm, khi đặt trong ngữ cảnh, nó có lợi thế trong việc tạo những phát ngôn hàm ẩn, đa nghĩa. Câu tỉnh l−ợc ngắn nh−ng có sức hàm chứa rất lớn, chính cấu trúc khuyết chủ ngữ hoặc vị ngữ có khi cả chủ - vị trong câu đã tạo nên ý tại ngôn ngoại, tính đa nghĩa của câu đ−ợc nhân lên. Câu tĩnh l−ợc trong lời thoại truyện ngắn Khói trên sông H−ơng rất ít, nh−- ng khi đ−ợc sử dụng, nó tạo cho truyện ý nghĩa đặc biệt. Tình yêu của Trang và Tung đẹp nh− những sợi tơ trời và cũng “h− không” nh− những sợi tơ trời. Cốt cách của con ng−ời Huế in dấu ấn trong tình yêu, lặng lẽ, đằm thắm và sâu sắc. Cảm t−ởng chung của ng−ời đọc là câu truyện tạo nên một thế giới trong tâm t−ởng, một thế giới đẹp lãng mạn mà con ng−ời luôn h−ớng đến, luôn ng−ỡng mộ. Nhân vật th−ờng sử dụng những Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2b-2007 97 câu nói ý nhị, để nói lên lời của trái tim đang thổn thức vì tình yêu, gửi gắm những điều khó diễn đạt, vì vậy chúng tạo nên nét riêng của truyện: (3) - Thì bây giờ cũng không hề khác. Em biết, chính vì em mà anh trở về. - Muộn quá rồi! - ít ra cũng phải gặp nhau để nói rằng đã muộn [5, tr.505]. (4) - Khách hàng là th−ợng đế, anh đã đóng vai trò th−ợng đế, cho nên mới giữ đ−ợc em ở đây, giờ này, trên sông này. - Và chỉ có thế thôi -. Trang lạnh lẽo đáp.. [5, tr.509]. Trong Gió thiên đ−ờng Mi trả lời Hiếu khi cô biết anh ta không chung thuỷ trong tình yêu, một cách nói ý nhị, sâu sắc: “Mi đi đâu vậy?”. “Đi để nhìn. Để thấy con ng−ời không đơn giản” Câu chứa nghĩa hàm ngôn xuất hiện trong những đoạn thoại ng−ời nói muốn diễn đạt những nội dung ý nhị có khi để né tránh, cũng có khi gửi gắm đ−ợc những ý nghĩa sâu xa trong đó. Trong truyện Trần Thuỳ Mai có một bộ phận câu tĩnh l−ợc đã đảm đ−ơng việc chuyển tải ý hàm ngôn của lời nói, nó thực sự có ý nghĩa tô đậm thêm màu sắc phong cách ngôn ngữ tác giả. c. Thể hiện quan hệ gần gũi, thân mật giữa những ng−ời tham gia giao tiếp Kết cấu câu tĩnh l−ợc có khả năng biểu hiện quan hệ liên nhân trong giao tiếp, và nó tỏ ra có −u thế trong việc thể hiện quan hệ khoảng cách. Theo tác giả Đỗ Thị Kim Liên, quan hệ liên nhân là “quan hệ thể hiện sự gần gũi hay xa lạ giữa các nhân vật giao tiếp xét theo quan hệ thân tộc, quan hệ tình cảm, quan hệ công tác, sự hiểu biết lẫn nhau” [5, tr. 44]. Trong giao tiếp câu tĩnh l−ợc đ−ợc dùng nhiều trong tr−ờng hợp biểu hiện thái độ không bằng lòng hoặc không thân thiện, thái độ miễn c−ỡng hoặc trốn tránh, bất hợp tác. Trong truyện ngắn “Bảy ngày trong đời” của tác giả Nguyễn Thị Huệ, câu tĩnh l−ợc đ−ợc sử dụng để biểu lộ thái độ nghi ngờ, coi th−ờng của vị bác sĩ khoa sản đối với nhân vật My và ng−ợc lại nhân vật My thể hiện tâm trạng bực dọc, xấu tính, hỗn x−ợc. (5) - Ng−ời nhà của cô đâu? - Anh ấy đi công tác. - Có ai ở đây không? – Giọng bà hơi gắt. ánh mắt bà nhìn My nh− nhìn con mèo hoang. - Không kịp báo cho ai biết. - Nếu phải mổ đẻ thì ai là ng−ời kí biên bản? [6, tr. 322]. Trong truyện ngắn của Trần Thuỳ Mai có hiện t−ợng đặc biệt là câu tĩnh l−ợc không nhằm h−ớng đến biểu đạt quan hệ xa cách giữa các nhân vật. Ng−ợc lại trong các đoạn thoại, câu tĩnh l−ợc đ−ợc sử dung thể hiện không khí thân mật gắn kết của con ng−ời trong quan hệ tình bạn, tình yêu, tình ng−ời. Lời thoại giữa Chị Trúc và Hiệp, nghe có vẻ gắt gỏng nh−ng trong đó tràn ngập tình th−ơng: (6) - Trời đất, có sao không, Hiệp ơi!... - Thôi mặc xác tôi [5, tr. 8]. Nhân vật trẻ tuổi Tý và Dũng trong Lên phố dùng câu tĩnh l−ợc trong hội thoại với ý nghĩa thể hiện sự thân mật, gần gũi, sự thông cảm và thấu hiểu nhau: (7) - Chị Sanh c−ời: “Có anh sinh viên mô cùng lớp làm mai cho hắn một anh”. T í háy chị Sanh một cái “Mình quê, ai thèm”. Dũng đăm đăm nhìn Tí, bảo: “Sao lúc nào em cũng sợ mình quê. Bộ quê là xấu sao?” “Không xấu nh−ng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2b-2007 98 mà thua thiệt”. Dũng nắm tay Tí bảo: “Ng−ời ta hơn nhau là tấm lòng, còn tất cả là khoai hết” [5, tr. 28]. Câu tĩnh l−ợc còn xuất hiện nhiều trong ngôn ngữ của giới trẻ, mà giữa họ có quan hệ bạn bè hoặc quan hệ yêu đ−ơng: (8) - “Ngồi đồng tr−ớc quán thế này, không sợ ng−ời ta dòm ngó à?”. “Việc gì đến ai đâu mà sợ. Chỉ sợ Mi không dám đi vào quán một mình” [5, tr. 60]. Ngoài ra, câu tĩnh l−ợc còn xuất hiện trong những lời thoại nhằm thể hiện sự bình đẳng về vị thế của các nhân vật giao tiếp. Đây là sự gần gũi thân mật của hai chị em gái: (9) - Chị reo lên tố cáo khi ngửi thấy mùi phấn trên má tôi: “Đừng kể với ai nhé. Em lấy phấn trong hộp trang điểm của mẹ” [5, tr. 446]. ở Đêm tái sinh sự xuất hiện câu tĩnh l−ợc làm cho ngôn ngữ hội thoại tự nhiên, gần với ngôn ngữ cuộc sống hơn và đặc biệt nó thể hiện đ−ợc đặc điểm về tâm lí lứa tuổi của nhân vật. So sánh với ngữ cảnh có câu tĩnh l−ợc trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, ta thấy có sự khác biệt ở chỗ, câu tĩnh l−ợc trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp đ−ợc dùng phổ biến ở hầu hết ở các nhân vật, không phân biệt về tuổi tác và vị thế. Ví dụ nh− lời thoại giữa ng−ời cha và ng−ời con: (10) - Lão Kiền bảo: “Làm ng−ời nhục lắm”. Đoài hỏi: “Thế sao không lấy vợ lẽ?” [5, tr.100]. - Lão Kiền bảo: “Tìm thấy nhẫn rồi”. Cấn hỏi: “ở đâu?” Lão Kiền bảo “Vợ mày dấu trong cạp quần chứ đâu” [5, tr.101]. d. Liên kết các đoạn thoại, chú trọng biểu đạt thông tin chính Một trong những vai trò của câu tĩnh l−ợc là liên kết các đoạn thoại. Câu tĩnh l−ợc xuất hiện khi đã có câu tr−ớc hoặc sau đầy đủ thành phần, nó tồn tại dựa vào câu tr−ớc hoặc sau nó, sự xuất hiện của nó có tác dụng vừa dính kết các câu hội thoại với nhau vừa h−ớng ng−ời nghe vào thông tin chính. (11) - Mạ ơi, hôm qua bà nội Rô đa tới đây phải không ? - ừ. - Nói chi, mạ? - Cũng nh− mấy lần tr−ớc” [5, tr. 512]. Bên cạnh việc sử dụng câu trúc câu tĩnh l−ợc với ngữ nghĩa thể hiện quan niệm của cá nhân nhà văn thì việc đặt câu tĩnh l−ợc xen lẫn trong các câu đầy đủ thành phần, dựa vào các câu đầy đủ thành phần, phản ánh sự trọn vẹn về mặt ngữ nghĩa làm cho đoạn thoại súc tích hơn, liên kết lời thoại, biểu đạt thông tin chính. Nh− vậy, việc sử dụng câu đơn tĩnh l−ợc có liên quan mật thiết với nghĩa của câu. Sự có mặt của từ, cụm từ trên bề mặt phát ngôn và sự tĩnh l−ợc những yếu tố khác là hết sức cần thiết, nó có tác dụng nhấn mạnh thông tin chính với ng−ời nghe cũng nh− một số chức năng khác. 2.2. Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa trong câu đơn có thành phần phụ ở phần này, chúng tôi không bàn về lý thuyết gắn với các quan niệm về thành phần phụ mà chúng tôi chỉ chọn cách quan niệm về thành phần chính và thành phần phụ của câu để phân loại theo Ngữ pháp tiếng Việt của tác giả Diệp Quang Ban (TLTK 1). Khảo sát câu văn của Nguyễn Huy Thiệp, chúng tôi nhận thấy ông th−ờng dùng câu đơn chỉ có một kết cấu C -V Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2b-2007 99 không có thành phần phụ, nên độ dài của phát ngôn th−ờng ngắn gọn: (12) - Vừa may lúc Khảm về. Cấn bảo: “Thằng bạn mày lấy cắp nhẫn của chị Sinh”. Khảm tái mặt hỏi: “Ai bảo thế?” Cấn bảo: “Mắt tao trông thấy” [8, tr. 99]. Câu đơn không có thành phần phụ nh− ở ví dụ trên khi đ−ợc sử dụng liên tiếp trong đoạn thoại tạo nên không khí căng thẳng, thiếu sự giao thoa tình cảm trong giao tiếp. Đây là dụng ý của ng−ời viết. Trái lại, trong truyện ngắn Trần Thuỳ Mai, câu có thành phần phụ lại đ−ợc sử dụng nhiều, nh− trạng ngữ, liên ngữ, tình thái ngữ. Mỗi thành phần phụ có vai trò khác nhau trong biểu đạt nội dung lời nói . 2.2.1. Thành phần trạng ngữ làm rõ thêm, cụ thể hơn nội dung lời nói, thể hiện thái độ tôn trọng và mong muốn giãi bày của ng−ời trao lời thoại. Lời từ biệt của Tung với Trang trên dòng H−ơng Giang nhoà khói, đó là lời chia tay thẫm đẫm nỗi buồn và thất vọng, nh−ng ng−ời nói vẫn muốn giải bày tình cảm tha thiết của mình: (13) - Bây giờ cả nhà đang cùng với Xiu Xiu đứng ở phi tr−ờng để tiễn đ−a - Tung vừa nói vừa c−ời, còn Trang thì chới với đ−a mắt nhìn một cánh diều nào đó. - Để rồi xem, em còn kiêu ngạo với anh đ−ợc bao lâu?-. Tung đột ngột nâng cằm Trang lên, nhìn vào mắt cô - : Một ngày kia, em sẽ biết rằng anh cũng kiêu ngạo chẳng thua gì em đâu. Hãy đợi đấy [5, tr. 514]. Thắng nói khi lòng trắc ẩn của anh đ−ợc đánh thức tr−ớc cái ngây thơ trong trắng của ái Duy. Sự trân trọng tình ng−ời, tình đời tận đáy lòng mà tr−ớc đây anh đã đánh mất lại trở về trong lời thoại của nhân vật: (14) - Vâng. Hôm nay, nếu đồng ý, anh sẽ đ−a em đi chơi để nhìn trời đất giáng sinh” [5, tr. 340]. Kiều Dung thổn thức tr−ớc cuộc gặp gỡ bất ngờ với ng−ời cô yêu th−ơng và chờ đợi, cô bày tỏ lòng mình qua lời nói, bằng trạng ngữ tạo điểm nhấn về ngữ điệu “m−ời sáu năm nay”: (15) - Anh biết không, m−ời sáu năm rồi, em luôn mong gặp lại anh. Em muốn hỏi anh một câu thôi! - Em muốn biết ngày ấy có đúng là anh đã ghi nguyện vọng khác với nguyện vọng của em không? M−ời sáu năm nay em cứ trăn trở hoài vì câu nói ấy [5, tr. 45]. 2.2.2. Thành phần liên ngữ kết nối các lời thoại tạo nên đoạn thoại liên kết chặt chẽ thể hiện thái độ mong muốn đạt mục đích giao tiếp các nhân vật Lời thoại nhân vật trong Đêm tái sinh ít có hiện t−ợng “đứt gãy”, chuệch choạc dù trong tr−ờng quan hệ giữa các nhân vật đã có những rạn nứt nhờ sự xuất hiện của thành phần liên ngữ, ví dụ: (16) - Em muốn ở lại đây vài hôm... Nh−ng bây giờ, tự nhiên em muốn về. - Sao vậy?- Chàng loay hoay chùm chìa khoá xe, vẻ bối rối. - Bàn thờ tình yêu ở d−ới địa ngục, nh−ng em biết anh không sẵn sàng xuống địa ngục với em. Tôi nghĩ vậy nh−ng chỉ nói bình thản: - Chẳng sao cả. Chỉ vì em thấy non n−ớc mùa hè khác hẳn mùa đông [5, tr. 132]. Stéphacô rất mến Nh− Nh−, anh m−ợn câu chuyện về Máccô Pôlô để thổ lộ tình cảm thầm kín của mình. Lời thoại của nhân vật có sự gắn kết giữa lời trao và lời đáp có vai trò của thành phần liên ngữ, nó là tín hiệu hồi đáp của ng−ời đối thoại. Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2b-2007 100 (17) - Thế nh−ng cuối cùng ông ấy cũng rời Trung Hoa, trên một con thuyền. - Nh− Nh−, ông ấy thật hạnh phúc, đã ra đi cùng một nàng công chúa [5, tr. 416]. 2.2.3. Thành phần phụ tình thái ngữ trong câu đơn có vai trò thể hiện tình cảm, cảm xúc nhân vật Thành phần phụ tình thái đ−ợc sử dụng trong ngôn ngữ hội thoại thể hiện tình cảm, xúc cảm nhân vật, th−ờng là quan hệ thân mật và mong muốn xích lại gần nhau. Lời hội thoại th−ờng h−ớng tới tính lịch sự, chứa đựng tình cảm và mong muốn thiết lập quan hệ gần gũi với ng−ời nghe: (18) - Này Nh− Nh−, - Stéphacô bảo tôi - tr−ớc đây tôi cứ t−ởng Máccô chỉ đơn giản đi tìm sự giàu có. Còn giờ đây tôi tin là anh ta đã bị sự huyền ảo của một thế giới khác thu hút. - Thế nh−ng cuối cùng ông ấy cũng rời Trung Hoa, trên một con thuyền. - Nh− Nh−, ông ấy thật hạnh phúc, đã ra đi cùng một nàng công chúa [5, tr. 416]. 2.3. Câu đơn mở rộng thành phần Câu đơn mở rộng thành phần là câu “có thành phần mở rộng là một kết cấu C-V” [3, tr.119]. Tác giả Diệp Quang Ban gọi tên loại câu này là “Câu phức”, theo tác giả “ở câu phức, tuy có hai (hoặc hơn hai) kết cấu chủ vị, nh−ng trong số đó chỉ có một kết cấu chủ – vị “nằm ngoài cùng” và làm nòng cốt câu, (các) kết cấu chủ – vị còn lại bị bao bên trong kết cấu chủ vị làm nòng cốt đó, chứ không làm nòng cốt câu” [1, tr. 161]. Câu đơn mở rộng thành phần đang xét phức tạp hơn câu đơn chỉ có một nòng cốt chủ vị về cấu trúc và cũng không giống câu ghép ở chỗ “bao nhau và không bao nhau của các kết cấu chủ vị” [1, tr. 161]. Câu mở rộng thành phần bổ ngữ: (19) - Bạch thầy, thầy có cho con // trồng cây Hoàng Lan không? [5, tr.75]. Câu đơn mở rộng thành phần bao giờ cũng có độ dài t−ơng đối lớn và nghĩa của câu đ−ợc diễn đạt rõ ràng. Câu đơn mở rộng thành phần về hình thức là kéo dài thêm lời nói t−ơng ứng với sự trọn vẹn trong ngữ nghĩa. Lời nói của nhân vật không chỉ cung cấp thông tin cho qua chuyện mà còn giãi bày tìm tới sự đồng cảm chia sẻ của ng−ời đối thoại. Vì thế, câu hội thoại của nhân vật trong truyện ngắn Trần Thuỳ Mai ngoài việc cung cấp thông tin còn mang ý nghĩa tạo lập quan hệ. Trong khi đó, 3 truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp chỉ có 1 truyện xuất hiện loại câu này nh−ng chỉ chiếm không quá 2%. Tác giả Nguyễn Thị Thu Huệ có sử dụng loại câu này, nh−ng số l−ợng hạn chế, chỉ chiếm 2,6%. Đối với Trần Thuỳ Mai, tác giả sử dụng câu đơn mở rộng thành phần trong câu hội thoại với tỉ lệ cao so với các tác giả khác, có tới 10,1% . Câu mở rộng thành phần bao gồm ba loại: câu mở rộng thành phần phụ bổ ngữ, câu mở rộng thành phần phụ định ngữ và câu mở rộng thành phần phụ chú thích. Trong đó câu mở rộng thành phần phụ bổ ngữ có tỷ lệ sử dụng cao nhất, chiếm 60,1% trong 10,1%. (20) - Biết đâu cô có thể giúp tôi đ−ợc nhiều hơn ng−ời ta // t−ởng [5, tr.478]. 2.4. Câu ghép Có một xu h−ớng đổi mới văn xuôi hiện nay là tạo ngôn ngữ xù xì góc cạnh Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2b-2007 101 nhằm thể hiện mặt trái của cuộc sống, một lĩnh vực mà tr−ớc đây văn học ngại nói đến. Khi phản ánh những nội dung này ngôn ngữ hội thoại th−ờng sử dụng những kiểu câu tĩnh l−ợc hoặc là tìm mọi cách rút ngắn lời thoại, cắt bỏ những phần bày tỏ, diễn giải. Đó cũng là một cách tạo hấp dẫn cho văn ch−ơng, độc giả nhận thức cuộc sống mặt trái sâu sắc hơn, nh−ng nó sẽ không phù hợp trong việc thể hiện nội dung tình cảm nhẹ nhàng, sâu sắc và lãng mạn. Trong lời hội thoại chúng ta nhận ra một giọng điệu riêng của Trần Thuỳ Mai, bao giờ cũng h−ớng tới sự giải bày tâm trạng, câu thoại của chị v−ợt ra khỏi yêu cầu cung cấp thông tin mà h−ớng tới sự cởi mở tấm lòng, vì thế câu ghép cũng là một trong những yếu tố tạo nên đặc điểm đó. Câu ghép trong ngôn ngữ hội thoại trong tập Đêm tái sinh chiếm tỉ lệ không nhiều so với các kiểu câu khác nh−ng so với hai tác giả mà chúng tôi đã khảo sát thì nó vẫn chiếm −u thế. ở bốn truyện của Trần Thuỳ Mai có số l−ợng và tỷ lệ câu ghép đ−ợc sử dụng nh− sau: Đêm tái sinh có 17 câu, chiếm 14,1%; Thể cúc có 39 câu, chiếm 25,4%; Gió thiên đ−ờng có 19 câu, chiếm 11,9%; Lên phố có 25 câu, chiếm 18, 9%. Trong khi đó ở tác giả Nguyễn Huy Thiệp có số l−ợng là: T−ớng về h−u có 26 câu, chiếm 10,2%; Không có vua có 33 câu, chiếm 8,6% và ở Nguyễn Thị Thu Huệ có số l−ợng là: Một nửa cuộc đời có 14 câu, chiếm 7,3%; Mại có 7 câu, chiếm 5,5%. Con số này cho thấy Trần Thuỳ Mai sử dụng câu ghép trong hội thoại nhiều nhất. Lý giải điều này có thể có nhiều lý do, ở đây chúng tôi dừng lại ở nhân tố cảm xúc, tâm lý nhân vật, nội dung cần diễn tả đã chi phối đến việc sử dụng câu ghép với sự kéo dài lời thoại nhân vật. Trong một số ngữ cảnh nếu sử dụng câu đơn một kết cấu C-V hay câu tĩnh l−ợc thì không thể chuyển tải đ−ợc tâm trạng cảm xúc của nhân vật. Ngân trong Đêm tái sinh có tình yêu tha thiết với nghệ thuật xiếc, nh−ng cuộc sống vốn không đơn giản đã t−ớc đi của cô sự nghiệp, và khát vọng cống hiến. Câu hội thoại đ−ợc kéo dài bằng cấu trúc câu ghép, thể hiện nỗi niềm của ng−ời nói: (21) - Tự nhiên sức//xuống hẳn, em // không thể múa thêm nổi nữa, tim em // đập ghê quá, cơ bắp // y nh− nhão ra, em // sợ rơi vòng mất... không hiểu vì sao [5, tr. 236]. Câu ghép hội thoại có khả năng chuyển tải nhiều nội dung thông tin với nhiều tầng nghĩa, th−ờng xuất hiện ở những nhân vật có nhiều suy t−, đời sống nội tâm đ−ợc chú ý thể hiện. Nhân vật h−ớng ngoại, tìm đến sự đồng cảm của ng−ời cùng tham gia đối thoại: (22) - Bây giờ // thì quá muộn, thói quen // đã gấp thành nếp không thể vuốt thẳng ra đ−ợc, anh // đã là một con ng−ời // định hình với tất cả sự bất lực và tồi tệ của nó, hôn nhân, đó là / một hạnh phúc quá lớn mà anh / không thể c−u mang [5, tr. 151]. (23) - Khách hàng là th−ợng đế, anh đã đóng vai trò th−ợng đế, cho nên mới giữ đ−ợc em ở đây, giờ này, trên sông này [5, tr. 505]. Ta có thể bắt gặp khá nhiều lời thoại nhân vật bộc lộ tâm trạng, nỗi niềm, cảm xúc cá nhân cũng nh− muốn chuyển tải l−ợng tin hàng ngày quá lớn nên hình thức cấu tạo câu phải là câu ghép mới đủ sức chuyển tải. Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2b-2007 102 3. Kết luận Thông qua việc sử dụng đa dạng các kiểu cấu trúc câu, câu văn hội thoại trong tập truyện Đêm tái sinh không còn giới hạn ở nghĩa trao đổi thông tin, mà đã v−ợt lên biểu lộ nỗi lòng nhân vật, thể hiện một thế giới nhận vật có chiều sâu nội tâm, coi trọng những giá trị tinh thần cũng nh− các quan hệ liên nhân. Tìm hiểu cấu trúc câu trong quan hệ với ngữ nghĩa là một h−ớng nghiên cứu ngôn ngữ từ bình diện ngữ dụng học cần đ−ợc quan tâm. Cấu trúc câu ở dạng mô hình không có mối liên hệ nào với ngữ nghĩa, nh−ng khi tham gia hành chức, cấu trúc câu văn là một tín hiệu nghệ thuật biểu đạt ngữ nghĩa mang tính mã hoá của ngôn ngữ nghệ thuật. Tài liệu tham khảo [1] Diệp Quang Ban, Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt, Đại học Huế, 2004. [2] Phan Mậu Cảnh, Câu đơn phần trong tiếng Việt, NXB Tr−ờng ĐHSP Hà Nội, 2005. [3] Đinh Trọng Lạc, 99 ph−ơng tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt, NXB Giáo dục, 2005. [4] Đỗ Thị Kim Liên, Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục, 2002. [5] Trần Thuỳ Mai, Đêm tái sinh, NXB Thuận Hoá, 2004. [6] Nhiều tác giả, Truyện ngắn bốn cây bút nữ, NXB Văn học, 2002. [7] Nguyễn Kim Thản, Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, NXBGD, 1997. [8] Nguyễn Huy Thiệp, Nh− những ngọn gió, NXB Văn học, 1999. [9] Cù Đình Tú, Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, NXB Giáo dục, 2001. Summary relationships between linguistic meanings and sentence structures, through the study of the sentences in the short story series "The reborn night", written by Tran Thuy Mai An investigation in sentence strutures in relation to linguistic meaning is a study method in the view of pragmatics. Sentence structures in the form of models do not relate to linguistic meanings, but when they are in use, they play the role of art aignal because they express linguistic meanings in the form of the coded art language. Through the investigation of sentence structures and linguistic meanings in the short story series "the reborn night", written by Tran Thuy Mai, we realize that structures of conversational and descriptive narrative sentences in those stories have the role of expressing linguistic meanings and relationships of linguistic meanings and sentence strucures illustrate the typical stereotypes of images, aesthetics and the style of the author. (a) Cao học 12 Ngôn ngữ, Tr−ờng Đại học Vinh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11haiyen10tr93_102_091905171408_7146.pdf
Luận văn liên quan