Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường trung học phổ thông Tân Yên 2 - Tỉnh Bắc Giang

Cần trở thành gương tốt cho con, cháu học tập; có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh học sinh; thường xuyên phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm - nhà trường để kịp thời nắm bắt các thông tin, trong công tác quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện đạo đức của con em mình. Mỗi cha mẹ học sinh cần quan tâm xây dựng tổ chức hội cha mẹ học sinh vững mạnh, có mối quan hệ thường xuyên vớ i nhà trường; phát huy vai trò, chức năng Hội cha mẹ học sinh động viên, răn dạy con, cháu chấp hành nội qui của nhà trường, các chủ trương của Đảng và nhà nước.

pdf143 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2304 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường trung học phổ thông Tân Yên 2 - Tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3. Điều kiện thực hiện Giáo viên chủ nhiệm phải là ngƣời có tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm cao, có quan hệ chặt chẽ gắn bó bằng cách nắm đƣợc địa chỉ, hoàn cảnh, số điện thoại của gia đình học sinh hoặc số điện thoại của đại diện phụ huynh học sinh hoặc số điện thoại của các cơ quan hữu quan. Ghi rõ nội dung cần trao đổi vào sổ theo dõi qua điện thoại khi cần trao đổi với gia đình hoặc cơ quan hữu quan về tình hình đạo đức học sinh. Các gia đình học sinh cần nắm đƣợc số điện thoại của giáo viên chủ nhiệm và nhà trƣờng để liên lạc khi cần thiết. Thông qua việc nhận xét, đánh giá kết quả học tập và đạo đức hàng tuần và hàng tháng trong sổ liên lạc của học sinh. Thông qua việc trao đổi với chi hội trƣởng phụ huynh của lớp, hội trƣởng hội phụ huynh của trƣờng hoặc với chính quyền thôn xóm nơi học sinh đang sinh sống. Việc làm trên rất có hiệu quả trong việc trao đổi thông tin và phối hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 chặt chẽ, thƣờng xuyên giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong điều kiện thông tin liên lạc nhƣ hiện nay. 3.2.6. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội 3.2.6.1. Mục tiêu Kiểm tra đánh giá việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình tổ chức phối hợp trên. Hoạt động này tạo nên mối liên hệ thƣờng xuyên và bền vững trong quản lí, là khép kín chu trình vận động của quá trình quản lí giáo dục. Do vậy, nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm về việc quản lí là một biện pháp vô cùng quan trọng và cần thiết vì chỉ khi nào kiểm tra, đánh giá chân thực thì mới có tác dụng trực tiếp đến việc tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp quản lí hiệu quả nhất. Tuy nhiên, việc tổ chức phối hợp các lực lƣợng giáo dục để tạo ra mối quan hệ gắn bó, thống nhất, chặt chẽ, thƣờng xuyên và có hiệu quả trong giáo dục thì lại là vấn đề không đơn giản, thậm chí có những điều kiện khó khăn hơn trong cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay khi mà nhiều ngƣời quan tâm đến lợi ích kinh tế hoặc có những tính toán theo lợi ích cá nhân rất khác nhau. Vì vậy, nhà trƣờng cần cố gắng hơn trong việc tập hợp lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, quan tâm đến việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm từ thực tế cho việc chỉ đạo và phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ngày càng có hiệu quả giáo dục cao hơn, nhất là trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. 3.2.6.2. Cách thức thực hiện Xây dựng tốt nội dung kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch kiểm tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 đánh giá theo tiến trình thời gian trong năm học. Đây là quá trình đo lƣờng việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chí theo các thời điểm khác nhau, qua đó ngƣời quản lí phát hiện ra những sai lệch để kịp thời điều chỉnh. Sau mỗi năm học, Ban giám hiệu nhà trƣờng cần chuẩn bị nội dung và tiến hành hội nghị tổng kết về kết quả học tập và công tác giáo dục đạo đức, đánh giá hiệu quả của việc phối hợp các lực lƣợng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. Chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế, phân tích các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của những hạn chế để rút ra bài học kinh nghiệm về công tác chỉ đạo cho những năm sau đạt kết quả cao hơn. Thành phần hội nghị là đại diện các lực lƣợng giáo dục tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức học sinh. Lực lƣợng tham gia kiểm tra đánh giá việc quản lí phối hợp trên phải có sự tham gia không những của nhà trƣờng mà phải có đại diện của cha mẹ học sinh và cán bộ quản lí xã hội ở địa phƣơng. Tại hội nghị cần chú ý tới các tham luận từ đại biểu là đại diện của phụ huynh học sinh và một số cơ quan hữu quan đại diện cho các tổ chức xã hội, ý kiến của các nhà giáo lão thành. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện Kiểm tra đánh giá phải thực chất, không chạy theo thành tích, phải đúng ngƣời, đúng việc, phải lựa chọn, cân nhắc chính xác. Thi đua khen thƣởng là hình thức động viên về mặt tinh thần có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Tuy nhiên, nếu khen thƣởng không chính xác thì sẽ có tác dụng ngƣợc lại với mong muốn của chủ thể quản lí. Thi đua khen thƣởng cần đa dạng về hình thức: Tuyên dƣơng khen thƣởng ở trƣờng, ở lớp, ở chi đoàn. Ngoài ra nhà trƣờng cần gửi kết quả học tập và rèn luyện của học sinh về địa phƣơng để địa phƣơng hay dòng họ cũng có những hình thức khen thƣởng kịp thời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 3.3. Mối liên hệ giữa một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội Biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng, năng động. Mỗi biện pháp đều có những vị trí và vai trò nhất định trong quá trình quản lý giáo dục. Tuy nhiên, không có biện pháp nào là vạn năng, Mỗi biện pháp đều có những ƣu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp quản lý phải đƣợc thực hiện trong những điều kiện nhất định. Khi giải quyết một nhiệm vụ quản lý, ngƣời ta thƣờng phải vận dụng nhiều biện pháp phối hợp để giải quyết, phải tuỳ theo công việc, con ngƣời, hoàn cảnh, điều kiện… mà lựa chọn và kết hợp các biện pháp quản lý thích hợp bởi vì các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức luôn có mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau. Việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác và ngƣợc lại. Vì vậy cần đảm bảo đƣợc tính đồng bộ trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu trên trong nhà trƣờng. Mỗi biện pháp sẽ ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ từng biện pháp. Trong một số biện pháp trên thì biện pháp một: “Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh” có ý nghĩa tiên quyết bởi vì nhận thức bao giờ cũng đi trƣớc. Vì nhận thức quyết định ý thức, ý thức quyết định hành động, nên trên cơ sở các đối tƣợng có nhận thức đúng thì mới có hành động đúng và hành động tự giác. Biện pháp hai: “Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội” mang ý nghĩa then chốt bởi vì kế hoạch là cơ sở để xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình hành động và bƣớc đi cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu của nhà trƣờng trong một thời gian nhất định. Biện pháp ba: “Tăng cường năng lực công tác của giáo viên chủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 nhiệm lớp” cũng không thể xem nhẹ vì giáo viên chủ nhiệm là ngƣời đóng vai trò trực tiếp trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh là ngƣời thực hiện sự phối hợp, liên kết bền chặt với các lực lƣợng giáo dục. Các biện pháp khác cũng không kém phần quan trọng vì nó có tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý, nó tạo điều kiện để các nhà quản lí chỉ đạo, phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp, thực hiện tốt mục tiêu quản lí của tổ chức. Vì vậy, một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh Trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang đƣợc thực hiện đồng bộ sẽ góp phần vào công tác giáo dục đạo đức học sinh đạt kết quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng, của địa phƣơng và của ngành. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp đã đề xuất Bất kỳ một đề tài khoa học nào cũng thƣờng đƣợc tiến hành đánh giá tính chân thực thông qua kết quả lấy ý kiến chuyên gia hoặc trải qua thực nghiệm. Song do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi tiến hành kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân Yên 2 bằng phƣơng thức lấy ý kiến chuyên gia; chúng tôi trƣng cầu ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lí và các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, trƣng cầu ý kiến của phụ huynh học sinh, của đội ngũ cán bộ các chi đoàn và cán bộ Đoàn trƣờng. Qua phiếu trƣng cầu ý kiến của 168 ngƣời gồm: 11 ý kiến của Ban giám hiệu, tổ trƣởng các tổ chuyên môn, Chủ tịch công đoàn, bí thƣ Đoàn trƣờng, 39 ý kiến của bí thƣ chi đoàn các lớp, 40 ý kiến của giáo viên, 78 ý kiến của phụ huynh học sinh của nhà trƣờng, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 Bảng 11: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang T T Biện pháp Tính cần thiết Rất cần thiết (%) Cần thiết (%) Không cần thiết (%) Trung bình cộng Thứ bậc 1 Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 100% 0% 0% 3.00 1 2 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 96.4% 3.6% 0% 2.96 2 3 Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp. 89.3% 8.9% 1.8% 2.88 3 4 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức 86.3% 10.7% 3.0% 2.83 4 5 Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 83.3% 13.1% 3.6% 2.80 5 6 Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội 80.4% 14.9% 4.7% 2.76 6 7 Trung bình cộng 89.3% 8.5% 2.2% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 Biểu đồ 1: Thử nghiệm tính cần thiết của một số biện pháp Biểu đồ 2: Kết quả chung về tính cần thiết của một số biện pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 * Về tính cần thiết của một số biện pháp: Kết quả thể hiện ở bảng 11 cho thấy, hầu hết một số biện pháp đƣa ra đều rất cần thiết. Trong đó, biện pháp 1 – Nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, giáo viên và gia đình về sự cần thiết phải phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội xếp bậc 1, biện pháp 2 xếp bậc 2, biện pháp 3 xếp bậc 3. Từ kết quả khảo nghiệm trên có thể rút ra những kết luận nhƣ sau: - Tất cả các biện pháp đều nhận đƣợc sự đồng thuận cao. - Về tính cần thiết: trung bình là 89.3%. Trong đó: + Biện pháp 1 chiếm đồng thuận cao nhất 100%. + Biện pháp 6 thấp nhất 80%. Qua đó chứng tỏ một số biện pháp trên mà chúng tôi đề xuất đều rất phù hợp với thực tiễn và phù hợp với yêu cầu của đại bộ phận các lực lƣợng tham gia vào giáo dục đạo đức cho học sinh. Tất nhiên, xuất phát từ vị trí công tác và nhận thức của từng đối tƣợng khảo nghiệm nên vẫn có 2.2% ý kiến cho rằng các biện pháp là không cần thiết. Theo chúng tôi đó cũng là biểu hiện bình thƣờng vì trình độ xem xét và nhận định vấn đề của từng đối tƣợng là khác nhau. Một số cán bộ giáo viên còn băn khoăn về việc theo dõi, nắm tình hình đạo đức học sinh ở ba môi trƣờng giáo dục và thƣờng xuyên trao đổi thông tin giữa các lực lƣợng giáo dục. Vì cho rằng: việc theo dõi và nắm bắt tình hình đạo đức học sinh là trách nhiệm của nhà trƣờng mà trực tiếp là giáo viên chủ nhiệm, để đánh giá hạnh kiểm học sinh cuối kì và cuối năm, không cần thiết phải đặt ra với phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội. Có một số ý kiến băn khoăn về biện pháp 6: tổng kết rút kinh nghiệm hàng năm về công tác phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong quá trình giáo dục đạo đức vì cho rằng có cũng đƣợc, không có cũng chẳng sao, sau mỗi học kì việc đánh giá xếp loại học lực và hạnh kiểm đã thể hiện rất rõ trong báo cáo của nhà trƣờng, đều đã phân tích nguyên nhân ảnh hƣởng đến hai mặt đó, không nhất thiết phải tổ chức đánh giá giáo dục với quy mô lớn nhƣ vậy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 * Tính khả thi của một số biện pháp Bảng 12: Kết quả kiểm chứng tính khả thi của một số biện pháp giáo dục đạo đức T T Biện pháp Tính khả thi Rất khả thi (%) Khả thi (%) Không khả thi (%) Trung bình cộng Thứ bậc 1 Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 100% 0% 0% 3.00 1 2 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 92.3% 6.0% 1.7% 2.90 2 3 Tăng cƣờng năng lực cộng tác của giáo viên chủ nhiệm lớp. 89.3% 7.1% 3.6% 2.86 3 4 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức 80.4% 13.7% 5.9% 2.74 5 5 Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 85.7% 9.5% 4.8% 2.81 4 6 Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội 77.4% 14.9% 7.7% 2.70 6 7 Trung bình cộng 87.5% 8.5% 4.0% Biểu đồ 3: Thử nghiệm về tính khả thi của một số biện pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Biểu đồ 4: Kết quả chung về tính khả thi của một số biện pháp Nhận xét: Qua kết quả bảng 12 cho thấy, cả 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 và xã hội mà chúng tôi đƣa ra đều có tính khả thi cao: Trong đó: + Biện pháp 1 đƣợc đánh giá cao nhất chiếm tỷ lệ 100%. + Biện pháp 2 đƣợc đánh giá là 92.3% + Biện pháp 3 đƣợc đánh giá là 89.3% + Biện pháp 4 đƣợc đánh giá là 80.4% + Biện pháp 5 đƣợc đánh giá là 85.7% + Biện pháp 6 chiếm tỷ lệ thấp nhất 77.4%. Điều này có thể khẳng định cả 6 biện pháp hoàn toàn đều có thể áp dụng trong điều kiện thực tế hiện nay của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang và phù hợp với đại bộ phận các lực lƣợng tham gia vào hoạt động phối hợp giáo dục đạo đức học sinh. Nhƣ vậy, một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội mà đề tài đƣa ra bƣớc đầu đƣợc đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao. Nếu thực hiện đồng bộ và có chất lƣợng một số biện pháp trên thì chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh của trƣờng TTHPT Tân Yên 2 – Bắc Giang sẽ đƣợc nâng cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 Bảng 13: Kết quả kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội T T Biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi Xi xi Yi yi 1 Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 3.00 1 3.00 1 2 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 2.96 2 2.90 2 3 Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp 2.88 3 2.86 3 4 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức 2.83 4 2.74 5 5 Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 2.80 5 2.81 4 6 Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội 2.76 6 2.70 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 Với kết quả tổng hợp ở bảng 12, ta có hệ số tƣơng quan Spearman giữa mức độ cần thiết và khả thi của một số biện pháp: Từ công thức Spearman: 2 2 6 d R 1 n(n 1)     Trong đó: n - là số biện pháp đề xuất. d 2 - là hiệu số hai thứ bậc xi và yi và ∑d2=2 Thay kết quả ta có 2 6x2 R 1 0.94 6(6 1)     Kết quả R = 0.94 chứng tỏ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp có sự tƣơng quan thuận và thể hiện chặt chẽ thống nhất cao. Biểu đồ 5 : Mối tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi Qua biểu đồ trên ta thấy, tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp đều nhận đƣợc sự đồng tình nhất trí cao (trên 87%). Điều đó chứng tỏ các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đƣa ra đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn, phù hợp với thực tế hiện nay của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Việc đề xuất một số biện pháp quản lý đƣợc dựa trên những nguyên tắc nhất định, đó là: Đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo tính hệ thống và đảm bảo tính thực tiễn. Mỗi biện pháp đều có mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện cụ thể. Đồng thời mỗi biện pháp đều có vị trí vai trò riêng trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang. Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tập trung khắc phục các tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức những năm qua, đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lí với thực tế nhà trƣờng hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của nhà trƣờng. Các biện pháp tác động trực tiếp đến hoạt động giáo dục của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Giữa các biện pháp có mối liên hệ, tác động qua lại chặt chẽ. Một số biện pháp tổ chức quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 mà chúng tôi đề xuất đã đƣợc khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi, thì các biện pháp đã đề xuất đều đƣợc đa số các lực lƣợng phối hợp giáo dục đạo đức và học sinh tán thành. Một số biện pháp trên hoàn toàn cần thiết và có tính khả thi cao. Việc thực hiện một số biện pháp trên một cách có hệ thống, đồng bộ chắc chắn sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của trƣờng THPT Tân Yên 2 nói riêng và các trƣờng THPT trong cả nƣớc nói chung trong tình hình hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau: Giáo dục đạo đức là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục nói chung trong nhà trƣờng. Mục tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng là hình thành nên những phẩm chất đạo đức mới cho học sinh trên cơ sở có nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi đạo đức. Nội dung của giáo dục đạo đức là góp phần hƣớng tới sự phát triển con ngƣời, phát triển nhân cách của từng học sinh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chất lƣợng của giáo dục đạo đức có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục của các nhà trƣờng phổ thông - nơi đào tạo nguồn nhân lực cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cần đòi hỏi sự thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung và phƣơng pháp giáo dục nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu kém của từng lực lƣợng giáo dục để tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đó là nguyên tắc cơ bản trong giáo dục nhân cách nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng. Trong hoạt động giáo dục đạo đức, muốn đạt hiệu quả thì phải thƣờng xuyên đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục. Phải tạo ra sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng, gia đình và xã hội tạo thành mạng lƣới giáo dục đạo đức học sinh ở mọi lúc, mọi nơi, chỉ có nhƣ vậy công tác giáo dục đạo đức học sinh mới đạt kết quả mong muốn đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện trong nhà trƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, chúng tôi nhận thấy rằng: kết quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng TTHPT Tân Yên 2 – Bắc giang nhìn chung đã có đƣợc những điều đáng ghi nhận, đó là: đa số học sinh có đạo đức tốt, có ý thức học tập và tu dƣỡng cao, có ý chí vƣơn lên, thực hiện tốt các quy định của trƣờng, của lớp, tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, biết đồng cảm thƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, kính trọng thầy cô giáo. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số học sinh có những biểu hiện sai phạm về đạo đức và số lƣợng đó ngày càng có xu hƣớng gia tăng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Chúng tôi nhận thấy một vấn đề rất quan trọng còn hạn chế đó là sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội còn chƣa tốt, mới chỉ mang tính hình thức, nên hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng giáo dục toàn diện của nhà trƣờng. Do vậy, trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang rất quan tâm đến công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức nói riêng và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng nói chung. Muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang phải có hệ thống biện pháp quản lý phù hợp, mang tính đồng bộ. Dựa trên cơ sở những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý: Đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo tính hệ thống và đảm bảo tính thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 06 biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh. Một là: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Hai là: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 Ba là: Tăng cƣờng năng lực cộng tác của giáo viên chủ nhiệm lớp. Bốn là: Đa dạng hoá nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Năm là: Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Sáu là: Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội tập trung khắc phục các tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức những năm qua, đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lí với thực tế nhà trƣờng hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của nhà trƣờng. Các biện pháp tác động trực tiếp đến hoạt động của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, nhất là giáo viên và học sinh - hai nhân tố trung tâm của quá trình giáo dục. Giữa các biện pháp có mối liên hệ, tác động qua lại chặt chẽ. Về tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, các chuyên gia đƣợc hỏi đều khẳng định: Một số biện pháp đã đề xuất trên đây đều cần thiết và khả thi. Một số biện pháp trên nếu đƣợc thực hiện đồng bộ, có sự kết hợp hợp lý, khoa học sẽ phát huy tác dụng một các tối ƣu trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện của nhà trƣờng. 2. Kiến nghị Từ thực tế giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, đồng thời đƣợc nghiên cứu, bổ sung lý luận quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau: * Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị Số: 71/2008/CT- BGDĐT Về tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, nhƣng còn thiếu các văn bản pháp qui về chỉ đạo công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học sinh cho các tổ chức xã hội, do vậy Bộ Giáo dục cần tham mƣu với Chính phủ ban hành những văn bản pháp qui, những qui định cụ thể về giáo dục đạo đức cho học sinh cho các tổ chức xã hội. Cần biên soạn và phát hành các tài liệu nhằm giúp các lực lƣợng tham gia giáo dục đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức học sinh trong và ngoài nhà trƣờng nhằm giúp họ có những hiểu biết đúng đắn, có những nội dung thiết thực để giáo dục con em mình trong xã hội ngày nay. * Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Cần chỉ đạo các trƣờng thực hiện tốt chỉ thị Số: 71/2008/CT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Trong công tác chỉ đạo nhiệm vụ năm học nên có một nhiệm vụ riêng về công tác giáo dục học sinh ở mỗi bậc học mà nội dung giáo dục tập trung vào những vấn đề còn yếu đặc biệt là trong giáo dục đạo đức học sinh. Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm về công tác giáo dục đạo đức học sinh và biện pháp giữ mối liên hệ giữa nhà trƣờng và gia đình trong giáo dục đạo đức học sinh. Tham mƣu với UBND tỉnh có những văn bản chỉ đạo các lực lƣợng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123 Triển khai kế hoạch thƣờng kì chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức học sinh cho các trƣờng THPT. * Đối với cha mẹ học sinh Cần trở thành gƣơng tốt cho con, cháu học tập; có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh học sinh; thƣờng xuyên phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm - nhà trƣờng để kịp thời nắm bắt các thông tin, trong công tác quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện đạo đức của con em mình. Mỗi cha mẹ học sinh cần quan tâm xây dựng tổ chức hội cha mẹ học sinh vững mạnh, có mối quan hệ thƣờng xuyên với nhà trƣờng; phát huy vai trò, chức năng Hội cha mẹ học sinh động viên, răn dạy con, cháu chấp hành nội qui của nhà trƣờng, các chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc. * Đối với tổ chức chính trị xã hội (Chính quyền địa phƣơng, tổ dân phố...): Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc xây dựng một môi trƣờng giáo dục lành mạnh trong toàn xã hội. Cần chú trọng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, nhân dân khối phố, công an khu vực và chính quyền địa phƣơng nơi trƣờng đóng. Hằng năm, thông qua các văn bản, công văn, báo cáo định kỳ, nhà trƣờng trao đổi thông tin đồng thời triển khai kế hoạch với chính quyền địa phƣơng; tham mƣu đƣa công tác giáo dục đạo đức học sinh vào tiêu trí xây dựng, bình chọn “Gia đình văn hóa - Khu phố văn hoá - Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”; có đánh giá nhận xét của Chính quyền địa phƣơng về “sinh hoạt hè” của học sinh; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa “Nhà trƣờng - Chính quyền địa phƣơng”… tạo đƣợc sự hỗ trợ tích cực các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng thành quá trình khép kín trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Cần tạo ra dƣ luận xã hội để lên án và ngăn chặn những hành vi vi phạm đạo đức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban tƣ tƣởng - Văn hoá Trung ƣơng (2007), Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội. 2. Đặng Quốc Bảo (1997), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục, trƣờng CBQL Giáo dục và Đào tạo- Hà nội. 3. Đặng Quốc Bảo (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, NXB Hà Nội. 4. Đặng Quốc Bảo (2007), Giáo dục và phát triển, Trƣờng CBQL Giáo dục và Đào tạo- Hà nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo, NXB Giáo dục Hà Nội. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, NXB Giáo dục Hà Nội. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trung hoc phổ thông có nhiều cấp học. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020. 9. Phạm Khắc Chƣơng (1995), Một số vấn đề giáo dục đạo đức và giáo dục đạo đức ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. 10. Phạm Khắc Chƣơng (2/1997), Thực trạng và một số giải pháp GDĐĐ học sinh THPT hiện nay – Tạp chí nghiên cứu giáo dục. 11. Đảng Cộng sản Việt nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ khoá VIII, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội.. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 13. Đảng Cộng sản Việt nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125 14. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người toàn diện thời kỳ Công nghiệp hóa-Hiện đại hoá, NXB Chính trị Quốc gia. 15. Đặng Vũ Hoạt (1992), “Đổi mới hoạt động giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho sinh viên”, Tập san Nghiên cứu giáo dục (số 8/1992). 16. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 17. GS.TSKH.Nguyễn Văn Hộ, PGS.TS.Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội. 18. GS.TSKH.Nguyễn Văn Hộ (2009), Tài liệu trợ giúp giáo viên tập sự về công tác chủ nhiệm lớp. 19. Lê Khánh Hƣơng (2007), “Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên đại học sư phạm Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin Quản lý giáo dục - Học viện Quản lý giáo dục (Số 4/2007). 20. PGS. Lê Văn Hồng (chủ biên), PGS Lê Ngọc Lan, PTS Nguyễn Văn Thăng (2000), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Bộ Giáo dục - Đào tạo, Hà Nội. 21. Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 22. Phan Huy Lê (1994-1996), Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay, (KX07- 02), Hà Nội. 23. Nguyễn Mỹ Lộc (1996), Tâm lý học sư phạm, Tập giáo trình đại học, Trƣờng Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội 24. Nguyễn Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (1996), Lý luận đại cuơng về quản lý, Trƣờng Cán bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 25. Phƣơng Lựu (1985), Văn chương cổ Việt nam – NXB Giáo dục Hà Nội 26. Luật giáo dục (2005), NXB Giáo dục, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126 27. Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện với cán bộ sing viên Đại học sư phạmHà Nội – 21/10/1964 28. Hồ Chí Minh (1969), Di chúc, NXB Sự thật , Hà Nội. 29. Hồ Chí Minh (1989), Về vấn đề giáo dục đạo đức, NXB Hà Nội. 30. Nguyễn Minh (2005), Những điểm chính về công tác quản lý đoàn viên, Thông tin Thanh niên, Số 30/2005. 31. Lƣu Xuân Mới (1998), Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục, Đề cƣơng bài giảng, Trƣờng ĐHSPHN II – Trƣờng CBQLGD&ĐT, HàNội. 32. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 33. Vũ Văn Tảo (1998), Chính sách và định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo ở Việt Nam, NXB Hà Nội. 34. TS Hoàng Minh Thao (2005), Tâm lý học quản lý, Đề cƣơng bài giảng, trƣờng cán bộ quản lý GD-ĐT, Hà Nội. 35. Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, NXB Giáo dục Hà Nội. 36. Huỳnh Khải Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 37. X.M LêpêKhin (1978), Những nguyên lý Lêninnit viết về giáo dục thanh niên NXB Thanh Niên, NXB Hà Nội. Một số trang Web Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân yên 2, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của mình. Xin được cảm ơn đồng chí ! Câu 1: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trƣờng đƣợc đồng chí quan tâm nhƣ thế nào ? (đánh dấu x và ô trống) Quan tâm Không quan tâm Hoàn toàn không quan tâm Câu 2: Xin đồng chí đánh giá về thực trạng của sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội (đồng ý hay không đồng ý với cách đánh giá dƣới đây) về các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. TT Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức Đồng ý Chƣa đồng ý Không đồng ý 1 Chƣa thống nhất kế hoạch 2 Kết hợp chƣa thƣờng xuyên 3 Chƣa chủ động phối hợp 4 Sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội còn mang tính hình thức 5 Nhà trƣờng chƣa chủ động phối hợp 6 Gia đình chƣa chủ động phối hợp 7 Còn nhiều tổ chức chƣa tham gia phối hợp 8 Gia đình còn ỷ lại giáo dục đạo đức cho nhà trƣờng 9 Sự kết hợp đã đƣợc tiến hành thƣờng xuyên 10 Sự kết hợp có hiệu quả tốt 11 Sự kết hợp chƣa có hiệu quả 12 Các hoạt động giáo dục đạo đức còn nghèo nàn, kém hấp dẫn 13 Sự kết hợp mới chỉ diễn ra trong nhà trƣờng 14 Sự kết hợp mới chỉ diễn ra trong nhà trƣờng và gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128 Câu 3: Hiện nay việc sử dụng các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh (theo bảng dƣới đây) nhƣ thế nào ? TT Các biện pháp giáo dục đạo đức Mức độ Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng 1 Nâng cao nhận thức, vai trò, vị trí giáo dục đạo đức 2 Phổ biến nội dung đầu năm học để học sinh thực hiện 3 Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra, theo dõi, nhắc nhở, uốn nắn. 4 Phát động thi đua để học sinh phấn đấu rèn luyện 5 Khen thƣởng kịp thời, kỉ luật đúng mức 6 Toạ đàm về giáo dục đạo đức 7 Nêu gƣơng tốt việc tốt 8 Kết hợp giữa nhà trƣờng với đoàn TN để giáo dục đạo đức 9 Kết hợp nhà trƣờng với hội phụ huynh để giáo dục đạo đức 10 Kết hợp nhà trƣờng với công an địa phƣơng 11 Kế hợp nhà trƣờng với chính quyền để giáo dục đạo đức 12 Giáo dục học sinh cá biệt 13 Xây dựng tập thể học sinh tự quản Câu 4: Đồng chí cho biết ý kiến của mình về những biểu hiện đạo đức của học sinh Trƣờng THPT Tân Yên 2. STT Nội dung ý kiến Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1 Biểu hiện tốt nhiều hơn xấu 2 Đan xen giữa tốt và xấu 3 Biểu hiện xấu nhiều hơn tốt 4 Đạo đức học sinh đang xuống cấp nghiêm trọng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 129 Câu 5: Đồng chí vui lòng cho ý kiến đánh giá về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay của nhà trƣờng ? TT Các biện pháp giáo dục đạo đức Mức độ thực hiện Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt 1 Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức trong năm học của nhà trƣờng 2 Quản lý mục đích, nội dung giáo dục đạo đức theo chủ điểm hàng tháng 3 Quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua chào cờ đầu tuần 4 Quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp 5 Thông qua điều hành các hoạt động của đoàn 6 Kết hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng 7 Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện giáo dục đạo đức học sinh thông qua hồ sơ của giáo viên chủ nhiệm 8 Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động giáo dục đạo đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 130 Câu 6: Đồng chí đánh giá các lực lƣợng xã hội nêu dƣới đây, lực lƣợng xã hội nào có ảnh hƣởng nhiều nhất (ít nhất) đến vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh? TT Các lực lƣợng xã hội Ảnh hƣởng nhiều nhất Có ảnh hƣởng Không ảnh hƣởng 1 Giáo viên chủ nhiệm 2 Giáo viên bộ môn 3 Tập thể lớp 4 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 5 Công đoàn nhà trƣờng 6 Gia đình 7 Hội phụ huynh học sinh 8 Công an 9 Chính quyền địa phƣơng 10 Địa bàn khu dân cƣ 11 Hội khuyến học 12 Dòng tộc địa phƣơng 13 Các phƣơng tiện truyền thông 14 Các đơn vị kinh tế, cơ sở văn hoá Câu 7: Nhà trƣờng đã thực hiện chỉ đạo và phối hợp các lực lƣợng giáo dục đạo đức nhƣ thế nảo ? TT Nội dung khảo sát Mức độ thực hiện Tốt Bình thƣờng Không tốt 1 Giáo viên chủ nhiệm lớp 2 Giáo viên bộ môn 3 Công đoàn nhà trƣờng 4 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 5 Gia đình học sinh 6 Chính quyền địa phƣơng 7 Hội phụ huynh học sinh 8 Khu dân cƣ 9 Công an 10 Hội khuyến học 11 Dòng tộc địa phƣơng 12 Các phƣơng tiện truyền thông địa phƣơng 13 Các đơn vị kinh tế, cơ sở văn hoá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 131 Câu 8: Việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục để thực hiện tốt các nội dung sau nhƣ thế nào ? TT Nội dung phối hợp Mức độ thực hiện Tốt Bình thƣờng Không tốt 1 Giáo dục động cơ, thái độ học tập 2 Giáo dục các nội dung chấp hành pháp luật 3 Xây dựng nề nếp học tập và sinh hoạt 4 Giáo dục truyền thống, lịch sử của địa phƣơng 5 Tổ chức hoạt động chính trị, xã hội ở địa phƣơng 6 Theo dõi, đánh giá thực hiện các hành vi đạo đức của học sinh 7 Nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt 8 Giáo dục học sinh cá biệt, sai phạm 9 Trao đổi thông tin hai chiều 10 Huy động kinh phí hỗ trợ các hoạt động giáo dục Câu 9: Đồng chí hãy vui lòng cho biết nhà trƣờng trƣờng đã sử dụng các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức dƣới đây ở mức độ nào ? TT Biện pháp Mức độ thực hiện Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Chƣa sử dụng 1 Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CB, GV, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 2 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 3 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 4 Tổ chức liên kết sức mạnh của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng 5 Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh 6 Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 132 Câu 10: Xin đồng chí đánh giá kết quả các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội mà nhà trƣờng đã tiến hành và đóng vai trò chỉ đạo ? TT Biện pháp phối hợp các lực lƣợng Mức độ thực hiện Tốt Bình thƣờng Không tốt 1 Nhà trƣờng tổ chức hội nghị tập hợp các lực lƣợng 2 Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng về sự cần thiết phải giáo dục đạo đức cho học sinh 3 Thống nhất mục đích, nội dung, kế hoạch phối kết hợp các lực lƣợng giáo dục 4 Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi lực lƣợng giáo dục trong công tác GDĐĐ 5 Thống nhất trao đổi thông tin giữa các lực lƣợng giáo dục về tình hình 6 Phối hợp nhiều lực lƣợng giáo dục cùng tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT,... 7 Tuyên truyền gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng địa phƣơng 8 Huy động kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ GDĐĐ Câu 11: Xin đồng chí hãy đánh giá những nguyên nhân nào sao đây ảnh hƣởng đến phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ? TT Các yếu tố ảnh hƣởng Ý kiến 1 Nhận thức chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của GDĐĐ học sinh 2 Chỉ quan tâm đến học văn hoá để đạt kết quả cao 3 Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trƣờng. 4 Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trƣờng 5 Sự phối hợp chỉ mang tính hình thức 6 Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch hành động 7 Nội dung và biện pháp giáo dục của các lực lƣợng giáo dục chƣa đồng bộ, cùng chiều 8 GVCN và cha mẹ học sinh chƣa có mối liên hệ thƣờng xuyên 9 Khi có học sinh hƣ mới cần phối hợp 10 Đa dang hoá các hoạt động giáo dục 11 Chƣa có nhiều kênh thông tin 12 Đánh giá, khen chê chƣa kịp thời 13 Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo việc giáo dục đạo đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 133 Câu 12: Thực hiện đề tài nghiên cứu: “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang”, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp ở bảng dƣới đây; Trong 6 biện pháp đƣợc đề xuất, xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp T T Các biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CB, GV, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 2 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 3 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 4 Tổ chức liên kết sức mạnh của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng 5 Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh 6 Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 134 PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH Để góp phần đổi mới công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 hiện nay, em vui lòng trả lới một số câu hỏi sau đây phù hợp với sui nghĩ của mình. (Đánh dấu x vào ô tương ứng phù hợp với ý kiến của em) Xin cảm ơn ! Câu 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về vai trò, vị trí của giáo dục đạo đức ? TT Nội dung đánh giá Ý kiến đánh giá Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1 Đạo đức quan trọng hơn tài năng 2 Tài năng quan trọng hợ đạo đức 3 Coi trọng cả tài lẫn đức 4 Học sinh cần phải thƣờng xuyên tu dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức 5 Học sinh không nhất thiết phải thƣờng xuyên tu dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức 6 Học sinh không cần thiết phải thƣờng xuyên tu dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức 7 Giáo dục đạo đức chỉ có trong môn giáo dục công dân 8 Giáo dục đạo đức có trong các môn học 9 Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện ở gia đình 10 Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện ở ngoài xã hội 11 Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện trong nhà trƣờng 12 Giáo dục đạo đức cần thực hiện ở nhà trƣờng, gia đình và xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135 Câu 2: Những phẩm chất nào dƣới đây đã đƣợc nhà trƣờng, gia đình của em quan tâm giáo dục nhiều cho các em ? TT Nội dung đánh giá Mức độ Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 1 Yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu gia đình, thày cô, bạn bè,… 2 Ý thức độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội 3 Động cơ học tập đúng đắn 4 Tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau 5 Tinh thần vƣợt khó trong học tập tu dƣỡng 6 Ý thức giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, bảo vệ của công 7 Lòng khoan dung độ lƣợng 8 Tinh thần tập thể, biết kết hợp lợi ích tập thể và cá nhân 9 Quan tâm đến bạn bè, ngƣời có hoàn cảnh khó khăn 10 Trung thực, thật thà 11 Lối sống giản dị, hoà đồng 12 Tính khiêm tốn và sự kiềm chế 13 Lòng tự trọng 14 Lòng dũng cảm Câu 3: Theo em nhà trƣờng đã sử dụng những nội dung và biện pháp nào dƣới đây trong việc giáo dục đạo đức học sinh ở mức độ nào ? TT Nội dung đánh giá Mức độ Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Chƣa sử dụng 1 Phát động thi đua 2 Viết bài tìm hiểu 3 Noi gƣơng ngƣời tốt, việc tốt 4 Hội thảo, nói chuyện chuyên đề về GDĐĐ 5 Sự gƣơng mẫu của thày cô 6 Nhắc nhở động viên 7 Động viên khen thƣởng 8 Kiểm điểm, phê bình, kỉ luật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 136 Câu 4: Theo em, những lực lƣợng xã hội dƣới đây ảnh hƣởng đến vấn đề giáo dục đạo đức học sinh THPT nhƣ thế nào ? TT Các lực lƣợng xã hội Ảnh hƣởng nhiều nhất Ảnh hƣởng ít nhất Có ảnh hƣởng Không ảnh hƣởng 1 Giáo viên chủ nhiệm 2 Giáo viên bộ môn 3 Tập thể lớp, bạn bè 4 Đoàn thanh niên nhà trƣờng 5 Đoàn thanh niên xã, phƣờng 6 Công đoàn nhà trƣờng 7 Gia đình 8 Hội phụ huynh học sinh 9 Công an 10 Chính quyền địa phƣơng 11 Dòng tộc 12 Cộng đồng dân cƣ nơi ở 13 Hội phụ nữ 14 Mặt trận tổ quốc 15 Hội ngƣời cao tuổi 16 Hội khuyến học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 137 PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CỦA PHỤ HUYNH HỌC SINH Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh Trƣờng THPT Tân Yên 2 xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của mình. Xin được cảm ơn đồng chí ! Câu 1: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trƣờng đƣợc đồng chí quan tâm nhƣ thế nào ? (đánh dấu x và ô trống) Quan tâm Không quan tâm Hoàn toàn không quan tâm Câu 2: Xin ông (bà) cho ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 và mức độ thực hiện các nội dung này nhƣ thế nào ? TT Nội dung giáo dục đạo đức Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện Cần thiết Phân vân Không cần thiết Thực hiện đƣợc Phân vân Không thực hiện đƣợc 1 Lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị 2 Lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc 3 Động cơ mục đích học tập 4 Tính tự giác, tích cực trong học tập 5 Ý thức tổ chức kỉ luật 6 Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau 7 Ý thức giữ gìn tài sản, bảo vệ môi trƣờng 8 ý thức phê bình và tự phê bình 9 Kính trọng ông bà, cha mẹ, thày cô giá, tôn trọng bạn bè 10 Lòng trung thực, tự trọng trong học tập và trƣng cuộc sống 11 Tính tự lập, siêng năng, cần cù, vƣợt khó trong học tập 12 Lòng nhân ái, lòng dung cảm 13 Ý thức tuân theo pháp luật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 138 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 139 Câu 3: Theo ông (bà), những lực lƣợng xã hội dƣới đây có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 ? TT Nội dung giáo dục đạo đức Ảnh hƣởng nhiều Ít ảnh hƣởng Không ảnh hƣởng 1 Xã hội có nhiều tiêu cực 2 Quản lí chƣa đồng bộ 3 Ngƣời lớn chƣa gƣơng mẫu 4 Gia đình và xã hội buông lỏng GDĐĐ 5 Quản lí giáo dục đạo đức của nhà trƣờng chƣa chặt chẽ 6 Nội dung giáo dục chƣa thiết thực 7 Những biến đổi về tâm sinh lí của học sinh 8 Phim ảnh, sách báo, văn hoá mạng,... 9 Chƣa có giải pháp phối hợp phù hợp 10 Nhiều đoàn thể xã hội chƣa quan tâm đến giáo dục đạo đức học sinh Câu 4: Ông (bà) đánh giá về tầm quan trọng của những lực lƣợng giáo dục đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh nhƣ thế nào ? TT Các yếu tố ảnh hƣởng Tốt Bình thƣờng Không tốt 1 Giáo viên chủ nhiệm lớp 2 Giáo viên bộ môn 3 Tập thể lớp 4 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 5 Nhóm bạn bè 6 Gia đình 7 Hội phụ huynh học sinh 8 Công an 9 Chính quyền địa phƣơng ` 10 Địa bàn khu dân cƣ 11 Hội khuyến học 12 Dòng tộc đại phƣơng 13 Các phƣơng tiện thông tin ở địa phƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 140 Câu 5: Xin ông (bà) vui lòng cho biết, thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 hiện nay nhƣ thế nào ? TT Biện pháp phối hợp Mức độ Tốt Bình thƣờng Không tốt 1 Nâng cao chất lƣợng hoạt động của hội cha mẹ học sinh 2 Nhà trƣờng phổ biến cho hội cha mẹ học sinh nội dung, biện pháp giáo dục đạo đức 3 Kí cam kết giữa nhà trƣờng và gia đình cùng giáo dục không để học sinh hƣ 4 Thống nhất nội dung và cách trao đổi thông tin giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình 5 Nắm tình hình học tập của con ở trƣờng 6 Duy trì chế độ hội họp đúng kì 7 Giáo viên chủ nhiệm thăm hỏi gia đình học sinh 8 Phối hợp với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động ngoại khoá 9 Phối hợp để giáo dục học sinh cá biệt, học sinh vi phạm kỷ luật 10 Phối hợp để khen thƣởng học sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 141 Câu 6: Xin ông (bà) đánh giá kết quả các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội? T T Các biện pháp Mức độ đạt Tốt Bình thƣờng Không tốt 1 Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CB, GV, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 2 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 3 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 4 Tổ chức liên kết sức mạnh của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng 5 Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh 6 Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội Câu 7: Xin ông (bà) hãy đánh giá những nguyên nhân nào sao đây ảnh hƣởng đến phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ? TT Các yếu tố ảnh hƣởng Ý kiến 1 Nhận thức chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của GDĐĐ học sinh 2 Chỉ quan tâm đến học văn hoá để đạt kết quả cao 3 Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trƣờng. 4 Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trƣờng 5 Sự phối hợp chỉ mang tính hình thức 6 Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch hành động 7 Nội dung và biện pháp giáo dục của các lực lƣợng giáo dục chƣa đồng bộ, cùng chiều 8 GVCN và cha mẹ học sinh chƣa có mối liên hệ thƣờng xuyên 9 Khi có học sinh hƣ mới cần phối hợp 10 Đa dang hoá các hoạt động giáo dục 11 Chƣa có nhiều kênh thông tin 12 Đánh giá, khen chê chƣa kịp thời 13 Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo việc giáo dục đạo đức

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc_395_5921.pdf
Luận văn liên quan