Luận văn dài 123 trang: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nhân loại đã và đang bước vào kỷ nguyên của công nghệ thông tin cùng với nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ, giáo dục và đào tạo đang diễn ra những biến đổi sâu sắ
c trên quy mô toàn cầu. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Trước đó, tại Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII - Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định các nguồn lực tác động đến sự phát triển của xã hội ta trong giai đoạn hiện nay gồm: nguồn lực con người Việt Nam; nguồn tài nguyên thiên nhiên; cơ sở vật chất kỹ thuật; các nguồn lực ngoài nước. Trong các nguồn lực đó, Đảng ta khẳng định nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất và đóng vai trò then chốt.
Nguồn lực con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy sáng tạo, có ý chí và có trí tuệ, biết sử dụng và vận dụng các nguồn lực khác, gắn kết chúng lại với nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng góp phần tác động vào quá trình đổi mới đất nước. Các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, trong khi đó trí tuệ con người là nguồn lực vô tận.
Đối với nước ta, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đang là nhu cầu cấp bách, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải có những thay đổi mang tính đột phá. Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế, vấn đề phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng xu thế chuyển dần sang nền kinh tế tri thức đang được các nước ưu tiên. Trong đó, lao động tri thức là nhân lực đóng vai trò hàng đầu của sự phát triển kinh tế.
Dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục đích của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó tự học là phương thức cơ bản để người học có được những hệ thống tri thức phong phú và thiết thực. Tự học - tự đào tạo là con đường phát triển suốt đời của mỗi người, đó cũng là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, được thể hiện qua các câu thành ngữ, tục ngữ "Học một, biết mười", "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn", "Học thầy không tày học bạn",.Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng lên khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Quy mô giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học.
Tư tưởng Hồ Chí Minh bàn về việc "lấy tự học làm gốc" đã được nhân dân ta luôn coi trọng. Điều 5 của Luật Giáo dục 2005 quy định "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên"; " đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh phát triển phong trào tự học, tự đào tạo ."; " tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh" [9].
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”[10]. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế, trong đó, vấn đề đổi mới phương thức đào tạo và quản lý đào tạo theo hướng hiện đại hoá đã và đang trở thành một yêu cầu cấp bách. Trường Đại học An Giang đang trong cơ chế chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế học phần sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, điều này vừa đồng thời tạo ra vừa đòi hỏi một sự thay đổi lớn về công tác quản lý đào tạo của Nhà trường. Đối với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi là nhân tố quan trọng, quyết định việc đẩy mạnh chất lượng đào tạo của Trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chất lượng đào tạo của Trường chưa thực sự đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, điều này có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, trong đó, các biện pháp quản lý có thể là một trong những yếu tố tác động không nhỏ đến chất lượng đào tạo. Lý luận về khoa học quản lý cho thấy, hoạt động có ý thức của con người luôn bao hàm ý nghĩa của quản lý. Để đạt được mục đích đề ra, các biện pháp, phương thức quản lý luôn được xem là một nhân tố quan trọng. Xuất phát từ cơ sở nhận thức đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ”.
122 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5187 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là yếu tố quan trọng góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Đối với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, cơ sở vật chất được coi là yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng dạy - học của Nhà trường. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trường cần phải có kế hoạch để tăng cường các điều kiện phục vụ hoạt động dạy - học, đặc biệt các điều kiện phục vụ hoạt động tự học của sinh viên như:
+ Củng cố, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giảng đường, thư viện đảm bảo về số lượng, chất lượng.
+ Xây dựng Thư viện điện tử hiện đại, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử cho phòng tư liệu của các Khoa và Bộ môn thuộc Trường Đại học An Giang nhằm hiện đại hóa hệ thống phòng tư liệu hiện có. Tăng cường khả năng khai thác và tiện ích cho người sử dụng.
+ Triển khai kế hoạch hợp tác với các cơ sở, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống mạng thông tin nội bộ để có thể hòa mạng giữa các đơn vị với nhau, với Thư viện Trường Đại học An Giang, thư viện các địa phương và quốc tế.
+ Trong quy hoạch cơ sở mới 40ha sẽ xây dựng một Thư viện Trường với qui mô hiện đại đúng tiêu chuẩn cấp khu vực và quốc tế.
Trong thời gian tới, Nhà trường cần tiếp tục tập trung đầu tư nhằm hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị để đáp ứng các hoạt động đào tạo của Trường như mở rộng phòng Internet, nâng cấp hệ thống mạng truy cập Internet trong toàn Trường. Nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch dài hạn nhằm tăng cường đầu tư thiết bị cho các phòng học. Tăng cường bồi dưỡng các kỹ năng sử dụng các thiết bị hiện đại cho cán bộ và giảng viên.
Nói đến các điều kiện phục vụ không thể không đề cập đến văn hóa phục vụ, điều mà trước đến nay thường ít được quan tâm đúng mức. Văn hóa phục vụ là một vấn đề khá rộng lớn, trong phạm vi biện pháp tăng cường các điều kiện phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên, có hai nội dung cơ bản cần phải được quan tâm và tổ chức thực hiện là cách thức và thái độ phục vụ.
Cách thức phục vụ là những hoạt động nói lên quy trình, nội dung đảm bảo cho sinh viên được sử dụng một cách có hiệu quả cơ sở vật chất, nguồn học liệu, và những điều kiện đảm bảo khác của Nhà trường. Sinh viên được phục vụ những gì? Ở đâu? Khi nào? Ra sao?… là những vấn đề đòi hỏi cần phải được xác định một cách minh bạch, công khai và dễ tiếp cận. Nhà trường cần phải thể chế hóa những nội dung trên thành các quy định và xây dựng thành cẩm nang sinh viên, cung cấp cho sinh viên. Đồng thời với việc thường xuyên kiểm tra điều chỉnh cho phù hợp trong từng hoàn cảnh, giai đoạn cụ thể.
Thái độ phục vụ là những nội dung biểu hiện ra bên ngoài của văn hóa phục vụ, do những con người cụ thể thực hiện. Thái độ phục vụ thường bị chi phối vừa bởi những yếu tố tâm lý chủ quan của chủ thể vừa bị tác động bởi những yếu tố khách quan.
Trong giao tiếp giữa sinh viên và những người làm công tác quản lý, phục vụ của Nhà trường, thường tồn tại một khoảng cách nhất định về sự bình đẳng. Việc xây dựng và thực hiện được một thái độ phục vụ tất cả vì lợi ích của người học là vấn đề không hề đơn giản trong thực tiễn. Cùng với việc quán triệt, yêu cầu sinh viên có những cách cư xử chuẩn mực và có văn hóa trong môi trường đại học, Nhà trường cũng cần xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, văn hóa giao tiếp đối với các cán bộ, nhân viên theo phương châm tạo điều kiện tốt nhất cho người học trong môi trường giao tiếp thân thiện, chân thành và cởi mở.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất cần thiết, phục vụ tốt nhất cho hoạt động tự học của sinh viên: Hoạt động tự học cũng là một dạng hoạt động xã hội, vì thế, luôn có sự biến đổi, thay đổi về quy mô, tính chất trong những điều kiện nhất định, trong những giai đoạn nhất định. Đây cũng chính là vấn đề đặt ra nhu cầu phải thường xuyên kiểm tra đánh giá để có những điều chỉnh phù hợp. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi cơ sở vật chất của Nhà trường còn nhiều khó khăn, việc bố trí sử dụng và quản lý cơ sở vật chất hiện có càng phải được tổ chức thực hiện khoa học và linh hoạt nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của sinh viên. Để làm được việc đó, cần phải xây dựng được các phương án xử lý trong từng giai đoạn cụ thể (Phương án xây dựng tổng thể, phương án chung trong cả năm học, phương án riêng trước và trong các kỳ thi,...).
Có thể nói, biện pháp quản lý tăng cường các điều kiện phục vụ nhằm giúp giảng viên hướng dẫn cho sinh viên tự học là một tổ hợp các biện pháp cụ thể vừa nhằm tạo ra một hệ thống các điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên, tổ chức khai thác có hiệu quả các điều kiện vật chất hiện có, vừa nhằm xây dựng một môi trường tự học thân thiện, lành mạnh, có văn hóa cao đồng thời góp phần nâng vào hình ảnh, vị thế của Nhà trường đối với sinh viên nói riêng và với toàn xã hội nói chung.
3.3.5. Biện pháp 5. Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ
3.3.5.1. Mục đích - ý nghĩa
Khoa học về quản lý giáo dục đã khẳng định kiểm tra đánh giá là một trong bốn chức năng cơ bản có vai trò quan trọng trong quản lý trường học nói chung và quản lý chuyên môn nói riêng. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên thể hiện sự ghi nhận, xác nhận kết quả học tập của sinh viên. Trong học chế tín chỉ, đổi mới cơ chế kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên được coi như là một hệ quả tất yếu khi chuyển đổi phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo theo tín chỉ. Thông qua kiểm tra đánh giá, giảng viên biết được hoạt động tự học đã được thực hiện hay chưa trong thực tế, thực hiện đúng hay chưa đúng định hướng, mục tiêu đã đề ra. Có thể thấy, cơ chế kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên là biện pháp có ý nghĩa thiết thực và hết sức cần thiết.
3.3.5.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện
- Tiến hành thường xuyên và đồng bộ nhiều hình thức kiểm tra đánh giá: Khi tiến hành đào tạo theo học chế tín chỉ, kiểm tra đánh giá phải được tiến hành thường xuyên, đa dạng trong suốt thời gian dạy học bằng nhiều hình thức (bài tập cá nhân/tuần, nhóm/tháng, bài tập nhỏ và lớn, thi giữa kỳ, cuối kỳ) và bằng nhiều phương pháp kỹ thuật phong phú, đa dạng. Làm tốt được vấn đề này một mặt sẽ tạo động lực, hứng thú cho sinh viên học tập, mặt khác định hướng cho các hoạt động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.
- Công khai hóa quy trình và kết quả đánh giá hoạt động tự học của sinh viên: Một trong những yêu cầu đối với hoạt động quản lý là ban hành các quy định, công khai hóa các quy định quản lý. Một mặt vừa đảm bảo tính minh bạch, khách quan trong quản lý một mặt vừa đồng thời tạo ra cơ chế cho phép sinh viên biết rõ được các bước thực hiện, nội dung, yêu cầu đối với hoạt động tự học mà mình đã, đang và sẽ phải thực hiện và góp phần nâng cao khả năng tự nhận thức, điều chỉnh hoạt động tự học của sinh viên. Những nội dung cần được công khai như:
+ Công khai nội dung những vấn đề kiểm tra và thi đối với môn học. Cụ thể, khi bắt đầu giảng dạy môn học giảng viên cần công bố kế hoạch học tập, thời gian thực hiện chương trình, nêu rõ kế hoạch và hình thức thi hết môn, hình thức kiểm tra từng phần của chương trình (tổng chương).
+ Chấm bài kịp thời, chữa bài và chỉ rõ những sai sót mà sinh viên thường gặp, công bố kết quả đúng hạn. Trong học chế tín chỉ, cần phối hợp nhiều biện pháp để kiểm tra đến cá nhân sinh viên, tạo điều kiện để sinh viên bộc lộ rõ năng lực của mình. Khi kiểm tra viết, thi viết, phải tạo điều kiện nghiêm ngặt để sinh viên làm bài nghiêm túc và trung thực. Chẳng hạn có thể ra nhiều đề với mức độ tương đương. Đề bài kiểm tra phải vừa sức với đa số sinh viên trong lớp, đồng thời có câu hỏi phụ cho các sinh viên khá giỏi. Đề bài thi cuối học phần có nội dung đòi hỏi sinh viên phải thể hiện được kiến thức có bề rộng, chiều sâu và có tính sáng tạo. Thông báo kịp thời và công khai kết quả kiểm tra, thi (vấn đáp, thi viết, thi rèn luyện kỹ năng thực hành). Từ đó, để sinh viên tự nhận thức và tự đánh giá đúng khả năng của mình, tự điều chỉnh và có hướng phấn đấu tiếp theo.
- Phối hợp khéo léo các phương pháp kiểm tra: là vấn đề có tính chất kỹ năng sư phạm của từng giảng viên. Để đảm bảo tính thống nhất tương đối, Nhà trường cần có những quy định xác định mức độ tối thiểu trong việc phối hợp các phương pháp kiểm tra, hạn chế việc làm tùy tiện. Phối hợp khéo léo các phương pháp kiểm tra giúp cho giảng viên có được sự đánh giá phù hợp đến từng nhóm sinh viên, tạo ra môi trường kiểm tra đánh giá sinh động, không nhàm chán, đảm bảo đánh giá thực khả năng, mức độ tiếp thu kiến thức của sinh viên. Sự phối hợp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phối hợp linh hoạt giữa các hình thức kiểm tra (kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, kiểm tra bài làm ở nhà). Đặc biệt kiểm tra bài làm ở nhà có tác dụng giáo dục sinh viên về ý thức tổ chức kỷ luật, tự học, tinh thần trách nhiệm trong việc học tập của mỗi sinh viên. Có thể kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất. Để động viên ý thức và khả năng tự học những sinh viên thực hiện các bài tập nghiên cứu, các bài tập thực hành khá tốt thì có thể lấy điểm thay thế cho bài thi cuối học phần. Giảng viên cần có thái độ khách quan và tinh thần trách nhiệm cao trong việc cho điểm sinh viên, không dễ dãi, không thiên vị. Việc cho điểm có tác dụng đến quan hệ thầy trò và đặc biệt có tác dựng đến thái độ học tập của sinh viên đối với môn học.
+ Tăng cường trắc nghiệm khách quan. So với các phương pháp đánh giá khác, trách nghiệm khách quan có nhiều ưu thế như: Kiểm tra được phạm vi kiến thức rộng, bao quát toàn bộ môn học, triển khai thi và chấm thi nhanh,... Vì vậy, khắc phục được tình trạng học lệch, học tủ, học vẹt, từ đó nâng cao ý thức và năng lực tự học của sinh viên.
- Xây dựng cho sinh viên ý thức và khả năng tự kiểm tra: Trong quá trình làm việc với sinh viên, giảng viên và các cán bộ quản lý của Nhà trường cần phải thực hiện các nội dung góp cho sinh viên hình thành ý thức và khả năng tự kiểm tra. Có thể cho sinh viên kiểm tra bài của nhau dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Việc chấm bài kiểm tra cũng vậy, nên có thêm hình thức trò chấm bài của nhau và tự chấm bài của mình, theo cách như sau: Đổi bài làm cho nhau để sinh viên đọc và đánh giá bài của bạn, sau đó sinh viên đọc lại bài làm của mình và tự đánh giá, cuối cùng căn cứ vào đó, sinh viên sửa lại bài làm của mình.
Kịp thời kiểm tra đánh giá là yêu cầu cần phải được thực hiện trong học chế tín chỉ khi cách học, cách dạy đã có sự thay đổi rất căn bản. Hoạt động quản lý của Nhà trường cần bám sát yêu cầu trên trong việc xác định nội dung quản lý vừa xác định rõ vai trò, trách nhiệm của giảng viên vừa đảm bảo việc kiểm tra đánh giá được tiến hành một cách công bằng, khách quan theo đúng trình tự, mục tiêu, kịp thời động viên uốn nắn những sai lệch của sinh viên, điều chỉnh kịp thời những biểu hiện tiêu cực từ phía giảng viên và các cán bộ quản lý của Nhà trường.
3.3.6. Biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ
3.3.6.1. Mục đích - ý nghĩa
Chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, không chỉ hoạt động dạy của các giảng viên phải có sự thay đổi mà phương thức tổ chức quản lý cũng cần phải thay đổi. Các công việc quản lý hành chính phục vụ cũng sẽ có sự thay đổi căn bản, theo hướng tăng lên về số lượng, phong phú, đa dạng về nội dung và thường xuyên có sự biến động rất linh hoạt. Nó đòi hỏi phải có một đội ngũ quản lý và nhân viên hành chính rất chuyên nghiệp. Phòng Đào tạo và các phòng ban liên quan khác có chức năng tư vấn, giúp việc cho Ban Giám hiệu trong việc tổ chức, điều hành, quản lý công tác đào tạo của Nhà trường. Vấn đề hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan phục vụ cho mục tiêu nâng cao hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ là đòi hỏi mang tính tất yếu. Bộ máy tổ chức và hoạt động của phòng Đào tạo có ý nghĩa như là một trung tâm điều hành, tiếp nhận, kết nối, phối hợp các nhân tố, các quy trình, xử lý các tình huống đảm bảo hoạt động tự học của sinh viên được diễn ra theo đúng các yêu cầu, đồng thời đảm bảo thực hiện vai trò quản lý hành chính về các vấn đề liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập trong Nhà trường.
3.3.6.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện
Để hoàn thành tốt chức trách, vai trò là trung tâm quản lý và điều phối hoạt động dạy và học trong học chế tín chỉ, tổ chức và công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan cần có sự điều chỉnh, thay đổi. Những nội dung cần phải tiến hành gồm:
- Xác định rõ mục tiêu, phương pháp quản lý, tổ chức hoạt động một cách khoa học, hợp lý: Để công tác quản lý đào tạo được diễn ra đúng mục tiêu, đạt được hiệu quả, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân công công tác hợp lý của phòng Đào tạo và các bộ phận phục vụ liên quan phải là một trong những vấn đề cần phải được đặt lên hàng đầu. Để có thể quản lý, yêu cầu có tính tiên quyết là nhà quản lý phải nắm vững được mục tiêu, nội dung quản lý. Với vị trí như vậy, Phòng Đào tạo nói chung hay từng cán bộ, chuyên viên trong phòng Đào tạo nói riêng phải nắm vững bản chất của sự thay đổi khi chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế học phần sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Nhà trường cần có kế hoạch và triển khai thực hiện công tác bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức lý luận về học chế tín chỉ, nội dung tính chất của hoạt động trong học chế tín chỉ. Đảm bảo cho mỗi cán bộ, chuyên viên có được hiểu biết và nhận thức sâu sắc về những nội dung này.
- Khảo sát mô hình, đánh giá đầy đủ và chính xác năng lực hiện có để xây dựng kế hoạch thực hiện công tác đảm bảo cho hoạt động tự học đạt được hiệu quả: Thực hiện nội dung này, đòi hỏi Nhà trường phải tiến hành hàng loạt công việc như: lựa chọn, xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ; tiến hành khảo sát, tham quan thực tế; rà soát, đánh giá các nguồn lực vật chất hiện có (kể cả nguồn lực con người), điều chỉnh, bù đắp những vấn đề, nội dung chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo cho nhiệm vụ quản lý, điều phối xử lý các tình huống phát sinh phục vụ tốt nhất cho hoạt động tự học của sinh viên; xây dựng, ban hành các quy định liên quan đến từng lĩnh vực chuyên môn cụ thể; bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ; xác định nội dung cụ thể của từng công việc, nhóm công việc, phân công công việc, xây dựng cơ chế hoạt động và phối hợp hoạt động trong công tác đến từng cán bộ, chuyên viên.
- Ban hành các văn bản quản lý, điều hành tương thích với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, đảm bảo tốt nhất cho hoạt động tự học của sinh viên: Bên cạnh việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân công hợp lý trong nội bộ phòng Đào tạo và các bộ phận phục vụ, vấn đề tiếp theo cần phải được thực hiện việc xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản quản lý điều hành. Các quy định về trách nhiệm và quyền hạn các cấp trong quản lý đào tạo, quy chế học vụ, quy chế giảng dạy, quy định công tác sinh viên và cố vấn học tập. Đó là những điều kiện cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên chủ động trong việc xây dựng kế hoạch học tập. Cũng với tư cách là người phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên, Nhà trường còn cần xây dựng văn bản quy định và hướng hướng dẫn giảng viên cập nhật nội dung môn học, đảm bảo thống nhất nội dung, định hướng cho sinh viên tự học; tăng cường hướng dẫn và đánh giá quá trình học tập, đặc biệt là nhiệm vụ tự học; tập trung xây dựng bộ học liệu môn học với các hoạt động chính như rà soát học liệu của môn học được ghi trong đề cương môn học, tập trung xây dựng bộ học liệu của môn học kèm danh mục địa chỉ khai thác học liệu, số hoá các học liệu,… triển khai tốt việc hướng dẫn sinh viên tiếp cận nguồn học liệu điện tử. Công tác kiểm tra, thanh tra cần phải được tăng cường để kịp thời phát hiện, điều chỉnh những biểu hiện lệch lạc, phòng ngừa những sai phạm có thể xảy ra trong thực tiễn tổ chức hoạt động.
Có thể nói, hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan phục vụ cho mục tiêu nâng cao hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ là biện pháp giữ vai trò then chốt, đảm bảo cho quá trình quản lý, phục vụ được tiến hành đồng bộ, đúng trật tự xác định, dựa trên các quy phạm đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu, nhịp nhàng thuận lợi trong phối hợp, phục vụ tốt nhất cho hoạt động tự học của sinh viên nhưng cũng đồng thời đảm bảo thực hiện các quy tắc, các chuẩn mực quản lý.
3.4. Thăm dò sự nhận thức về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
Nhận thức sâu sắc về các yếu tố tác động đến hiệu quả của hoạt động tự học và sự cần thiết về tính đồng bộ của các biện pháp đã đề xuất, để có thể có được thành công như mong muốn, chúng ta không thể tiến hành bằng bất cứ biện pháp đơn độc nào. Đây là vấn đề có liên quan nhiều mặt từ ý thức của sinh viên, phương pháp dạy học của giảng viên, đến môi trường giáo dục trong nhà trường, cơ sở vật chất. Muốn có kết quả, nhất thiết phải có một biện pháp tổng hợp và đồng bộ. Do không có đủ điều kiện về thời gian để tiến hành thực nghiệm sự hợp lý và tính khả thi của các nhóm biện pháp, tác giả đã tiến hành kiểm chứng thông qua phương pháp trưng cầu ý kiến 200 sinh viên năm thứ II, III, IV Khoa Sư phạm và 40/40 phiếu của giảng viên và cán bộ quản lý của Trường.
Tác giả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp mà tác giả đã đề xuất để quản lý hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ. Đối với mỗi biện pháp, tác giả xin ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp theo những cấp độ khác nhau, kết quả cụ thể:
Bảng 3.l. Tổng hợp tính cần thiết của các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên
TT
Nhóm biện pháp
Mức độ cần thiết (%)
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Ít cần thiết
1
Biện pháp 1: Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên
77,5
22,5
0
2
Biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ
70,0
30,0
0
3
Biện pháp 3: Tổ chức cho giảng viên có điều kiện thuận lợi thực hiện hoạt động giảng dạy theo học chế tín chỉ và hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học theo học chế tín chỉ
82,5
17,5
0
4
Biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
47,5
52,5
0
5
Biện pháp 5: Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ
75,0
25,0
0
6
Biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ
87,5
12,5
0
Về mức độ cần thiết: có đến 87,5% người được hỏi cho rằng biện pháp về việc hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan phục vụ cho mục tiêu nâng cao hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ là rất cần thiết, không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp đã nêu là không cần thiết. Về tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ có đến 47,5% cho là rất cần thiết và 52,5% ý kiến cho rằng là cần thiết.
Bảng 3.2. Tổng hợp tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
TT
Nhóm biện pháp
Tính khả thi (%)
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
1
Biện pháp 1: Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên
37,5
55,0
7,5
2
Biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ
25,0
70,0
5,0
3
Biện pháp 3: Tổ chức cho giảng viên có điều kiện thuận lợi thực hiện hoạt động giảng dạy theo học chế tín chỉ và hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học theo học chế tín chỉ
32,5
60,0
7,5
4
Biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
62,5
37,5
0
5
Biện pháp 5: Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ
55,0
45,0
0
6
Biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ
65
35
0
Về mức độ khả thi: Kết quả trên cho thấy hầu hết đều cho rằng 6 biện pháp mà chúng tôi đưa ra là có tính khả thi, nhưng ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến chưa tin tưởng rằng vấn đề này sẽ ít khả thi được như 7,5% ở biện pháp 1, 3 và 5% ở biện pháp 2.
Qua khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, mặc dù có những ý kiến khác nhau nhưng đại đa số người được khảo sát cho rằng nhóm các biện pháp được nêu trong đề tài là cần thiết và khả thi (Phụ lục – Bảng so sánh 3.3, tr.110).
3.5. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Nó là một hệ thống các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm nhất định phù hợp với một nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý.
Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ cũng là một hệ thống các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Thực hiện biện pháp quản lý này cũng có thể là điều kiện để thực hiện biện pháp quản lý khác. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Tuỳ theo từng điều kiện, thời gian và hoàn cảnh nhất định mà thực hiện các biện pháp hoặc lựa chọn kết hợp các biện pháp cho phù hợp. Vì vậy, các biện pháp đề xuất trong đề tài cần được tiến hành đồng bộ. Nếu chỉ thực hiện đơn lẻ một biện pháp sẽ không mang tới hiệu quả như nhà quản lý mong muốn.
Biện pháp (4) tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ và biện pháp (5) kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ có ý nghĩa then chốt đến thành công của công tác quản lý, trong đó, biện pháp (6) hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ là biện pháp làm cơ sở để thực hiện các biện pháp khác. Tuy nhiên, để biện pháp này phát huy tác dụng cần phải có sự hỗ trợ của các biện pháp khác và ngược lại.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ những nội dung đã đề cập ở các chương trên, luận văn đã hoàn thành được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Tác giả luận văn rút ra một số kết luận và khuyến nghị như sau:
1. Kết luận
- Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Trường Đại học An Giang. Cơ sở lý luận của luận văn đã khẳng định việc nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường là một vấn đề cần thiết và cấp bách, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đề tài đi sâu phân tích, làm rõ một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề hoạt động tự học nhằm làm rõ sự tác động của quản lý đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo của Trường.
- Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Trường Đại học An Giang hiện nay, từ mục tiêu, cấp độ và cơ chế quản lý hoạt động tự học. Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra 6 biện pháp mang tính khả thi nhằm quản lý hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường, các biện pháp đó là:
Biện pháp 1. Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên.
Biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ.
Biện pháp 3. Tổ chức cho giảng viên có điều kiện thuận lợi thực hiện hoạt động giảng dạy theo học chế tín chỉ và hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học theo học chế tín chỉ.
Biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng đào tạo theo học chế tín chỉ.
Biện pháp 5. Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ.
Biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ.
Theo tác giả, các biện pháp trên cần phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất với nhau, biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp khác. Do đó, khi thực hiện cần phải thực hiện đồng bộ thì mới phát huy được hiệu quả quản lý.
2. Khuyến nghị
Với mong muốn các biện pháp đề xuất nhanh chóng được áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tác giả xin đề xuất một số khuyến nghị sau đây:
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tạo điều kiện cho các trường triển khai áp dụng phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ được thuận lợi, Bộ Giáo dục và Đào tạo nên cho phép các cơ sở đào tạo tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các công tác về tài chính, tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Tạo điều kiện cho các trường đại học được tự chủ trong các hoạt động tác nghiệp. Tuy nhiên, về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phải tăng cường trách nhiệm "thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục" như Luật Giáo dục 2005 quy định.
- Tạo điều kiện cho các trường được chủ động trong công tác tuyển sinh. Cần có những văn bản pháp quy, các hướng dẫn về tổ chức và quản lý đào tạo sao cho phù hợp với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.
* Đối với Trường Đại học An Giang
- Trên cơ sở các văn bản pháp quy đã ban hành, Trường Đại học An Giang cần có quy định cụ thể hơn cho việc triển khai trên cơ sở tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị cơ sở và xây dựng, tổ chức thực hiện cơ chế giám sát hữu hiệu vừa nhằm tăng tính chủ động cho Nhà trường vừa đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý Nhà nước ở từng cấp độ.
- Trường Đại học An Giang sớm điều chỉnh và hoàn thiện Quy chế đào tạo, ban hành các tài liệu hướng dẫn chi tiết về tổ chức và quản lý đào tạo theo phương thức đào tạo tín chỉ thống nhất trong toàn Trường Đại học An Giang, tạo cơ sở đảm bảo cho việc triển khai công tác quản lý của Nhà trường.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị trong công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ, giảng viên. Đầu tư xây dựng hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu cho quản lý đào tạo và sinh viên theo hệ thống tín chỉ.
* Đối với các phòng ban chức năng, Thư viện và các Khoa
- Thường xuyên quán triệt cho các chủ thể quản lý về chủ trương đẩy mạnh hoạt động tự học của sinh viên; tạo điều kiện tối ưu cho các chủ thể quản lý tham gia xây dựng các biện pháp quản lý đối với hoạt động tự học của sinh viên phù hợp với chức năng của mỗi bộ phận.
- Nghiên cứu, cải tiến và ban hành quy chế quản lý hoạt động tự học của sinh viên nhằm phát huy tính tích cực của sinh viên trong học tập.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị cho các phòng thực hành, phòng bộ môn; khai thác công suất sử dụng tài liệu giáo trình và việc đáp ứng phục vụ của thư viện để nâng cao nhận thức và hứng thú học tập cho sinh viên, tạo điều kiện để giảng viên vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, thường xuyên cập nhật, bổ sung nguồn học liệu, tài liệu tham khảo.
- Nghiên cứu cải tiến quy chế thi, kiểm tra theo hướng bồi dưỡng phương pháp tự học; mở rộng quyền hạn đánh giá của giảng viên trong việc dùng điểm đánh giá quá trình tự học để thay thế hoặc cộng thêm vào điểm thi hết môn của sinh viên.
- Tạo điều kiện cho giảng viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhằm đẩy mạnh hoạt động tự học của sinh viên.
- Nghiên cứu cải tiến quy trình thực hiện chương trình dạy học ở tất cả các môn học; bố trí hợp lý quỹ thời gian dành cho hoạt động tự học của sinh viên nhằm xây dựng phong trào tự học mạnh mẽ và rộng khắp trong sinh viên toàn Trường.
- Xem xét, đưa ra các hình thức sinh hoạt đoàn thể phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục phẩm chất đạo đức cho sinh viên của Trường.
- Xây dựng phong trào tự học rộng khắp trong sinh viên, tổ chức nhiều hình thức thi đua khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân xuất sắc trong việc áp dụng tự học hiệu quả, góp phần cho sinh viên nhanh chóng tiếp cận, quen dần với việc tự học theo học chế tín chỉ.
- Tăng cường công tác tự kiểm tra trong nội bộ đối với mọi mặt công tác của Nhà trường, nhất là đối với việc tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý đã nêu ở phần 3.1.
Tóm lại, các biện pháp đề xuất trong luận văn của tác giả mang tính thời sự, tính thực tiễn rõ rệt. Do vậy, trong thời gian tới, nếu được và có thể, tác giả tiếp tục nghiên cứu, khảo nghiệm để làm sáng tỏ các quy trình thực hiện góp phần tác động có hiệu quả vào hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, đẩy mạnh và đồng bộ trong đào tạo nguồn nhân lực của nền giáo dục đại học Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản - Văn kiện:
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu giới thiệu hệ thống tín chỉ, phát triển chương trình đào tạo đại học và cao đẳng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vụ Đại học (Lưu hành nội bộ). Về hệ thống tín chỉ học tập. Hà Nội, 1994.
Đại học An Giang. Một số văn bản áp dụng trong đào tạo theo học chế tín chỉ, năm học 2009 – 2010. Lưu hành nội bộ, Long Xuyên, tháng 4/2009.
Đại học An Giang. Niên lịch đào tạo 2009 – 2010. An Giang – 6/2009.
Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng IX. Nxb Chính trị Quốc gia, 2001.
Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng X. Nxb Chính trị Quốc gia, 2006.
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Viết Nam. Luật Giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia, 2005.
Thủ tướng Chính phủ. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và đang xây dựng chiến lược phát triển giáo dục đến 2020, trong đó có giáo dục đại học.
Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 về Chương trình hành động của Chính phủ, thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11,KXI, kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo dục.
Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng, 1977.
* Tác giả - Tác phẩm:
Đặng Quốc Bảo. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Nxb Giáo dục, 2008.
Đặng Quốc Bảo. Tự học - Vấn đề bức thiết của cán bộ quản lý, của mọi người. Hà Nội, 2001.
Lê Khánh Bằng. Tổ chức phương pháp tự học cho sinh viên đại học. Đại học Sư phạm Hà Nội, 1998.
Nguyễn Đức Chính. Đánh giá thực kết quả học tập trong giáo dục đại học và đào tạo nguồn nhân lực. Tham luận tại Hội thảo Việt Nam học lần thứ III, Hà Nội, 2008.
Vũ Quốc Chung - Lê Hải Yến. Để tự học đạt được hiệu quả. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003.
Thomas L. Friedman. Thế giới phẳng – Tóm lược lịch sử thế giới thế kỷ XXI. Nxb Trẻ, 2007.
Vũ Ngọc Hải – Trần Khánh Đức (đồng chủ biên). Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI. Nxb Giáo dục, 2003.
Bùi Minh Hiền – Đặng Quốc Bảo – Vũ Ngọc Hải. Quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2002.
Trần Bá Hoành. Vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy học, giáo dục và đào tạo. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 7/1998.
Trần Thị Tuyết Hồng. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định (Luận văn tốt nghiệp 2008).
Đặng Thanh Hương. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ (Luận văn tốt nghiệp 2008).
Trần Kiểm. Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2007.
Harold Koontz. Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Nxb Khoa học Kỹ thuật, 1992.
Nguyễn Hiến Lê. Tự học – Một nhu cầu thời đại. Nxb Văn hoá Thông tin TP. Hồ Chí Minh, 2002.
Nguyễn Văn Lê. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 2006.
Phan Trọng Luận. Tự học- một chìa khoá vàng về giáo dục. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 2, 1998.
Hồ Chí Minh. Bàn về giáo dục. Nxb Sự thật, Hà Nội, 1971.
Đỗ Mười. Thư gửi hội thảo khoa học nghiên cứu và phát triển tự học, tự đào tạo. Hà Nội, 1998.
Trần Quốc Thành. Cơ sở khoa học quản lý. Tập bài giảng, Hà Nội, 1996 - 2004.
Lâm Quang Thiệp. Xu hướng phát triển giáo dục đại học Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Tham luận tại Hội thảo Việt Nam học lần thứ III, Hà Nội, 2008.
Nguyễn Cảnh Toàn. Luận bàn và kinh nghiệm tự học. Nxb Giáo dục, 1999.
Nguyễn Cảnh Toàn. Quá trình dạy, tự học. Nxb Giáo dục, 1998.
Dương Hoài Văn. Biện pháp quản lý tăng cường hoạt động tự học của sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội (Luận văn tốt nghiệp 2008).
PHỤ LỤC
Mẫu 1.1. Trang sinh viên đăng ký học phần trực tuyến theo tín chỉ
Mẫu 1.2. Phiếu đăng ký học phần theo tín chỉ
UBND TỈNH AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
¾¾¾¾¾¾ ¾¾¾¾¾¾¾¾¾
PHIẾU ĐĂNG KÝ HỌC PHẦN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Loại đăng ký: o Đăng ký bổ sung o Điều chỉnh đăng ký
Họ và tên sinh viên: MSSV: ..............Lớp:
Học kỳ: .............. Năm học: .............. - ................
Các học phần đăng ký học:
Số
TT
Mã
học phần
Tên học phần
Nhóm
Số TC
Duyệt
CVHT
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng số HP đăng ký: …… Số TC:……
Long Xuyên, ngày ….. tháng …. năm ………
Xác nhận của Cố vấn học tập Sinh viên đăng ký
(Số HP được đăng ký: …….; Số TC: …….) (Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ý kiến của Phòng Đào tạo
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường Đại học An Giang
Bảng 2.2. Kết quả tốt nghiệp của sinh viên hệ chính quy
Năm học
Tổng
Xuất sắc
Giỏi
Khá
TB Khá
Trung bình
2004-2005
749
04
137
471
136
01
2005-2006
2.124
08
191
877
667
381
2006-2007
1.497
05
218
768
440
66
2007-2008
1.758
10
322
859
426
141
2008-2009
1.901
13
546
798
361
183
(Nguồn: Phòng Đào tạo)
Bảng 2.3. Kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên
Năm học
Số giải cấp trường
Số giải cấp tỉnh
2004-2005
14
07
2005-2006
13
05
2006-2007
11
06
2007-2008
11
08
2008-2009
16
09
(Nguồn: Phòng QLKH và HTQT)
Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên về tự học
Nhận thức
Cao
Bình thường
Thấp
Tính tích cực, tự giác
5.5%
27%
67.5%
Tính chủ động
9.5%
31.5%
59%
Thói quen tự học
5.5%
33.5%
61%
(Phiếu trưng cầu ý kiến sinh viên Khoa Sư phạm)
Bảng 2.5. Vai trò của sinh viên về tự học
Nhận thức
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Sinh viên năm thứ II
100%
0
0
Sinh viên năm thứ III
100%
0
0
Sinh viên năm thứ IV
100%
0
0
(Phiếu trưng cầu ý kiến sinh viên Khoa Sư phạm)
Bảng 3.l. Tổng hợp tính cần thiết của các nhóm biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên
TT
Nhóm biện pháp
Mức độ cần thiết (%)
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Ít cần thiết
1
Biện pháp 1: Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên
77,5
22,5
0
2
Biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ
70,0
30,0
0
3
Biện pháp 3: Tổ chức cho giảng viên có điều kiện thuận lợi thực hiện hoạt động giảng dạy theo học chế tín chỉ và hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học theo học chế tín chỉ
82,5
17,5
0
4
Biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
47,5
52,5
0
5
Biện pháp 5: Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ
75,0
25,0
0
6
Biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ
87,5
12,5
0
(Phiếu trưng cầu ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý)
Bảng 3.2. Tổng hợp tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
TT
Nhóm biện pháp
Tính khả thi (%)
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
1
Biện pháp 1: Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên
37,5
55,0
7,5
2
Biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ
25,0
70,0
5,0
3
Biện pháp 3: Tổ chức cho giảng viên có điều kiện thuận lợi thực hiện hoạt động giảng dạy theo học chế tín chỉ và hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học theo học chế tín chỉ
32,5
60,0
7,5
4
Biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
65,0
35,0
0
5
Biện pháp 5: Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ
55,0
45,0
0
6
Biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ
62,5
37,5
0
(Phiếu trưng cầu ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý)
Bảng 3.3. So sánh mức độ tính cần thiết, tính khả thi của 6 biện pháp
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên Trường Đại học An Giang)
Để có những thông tin nghiên cứu về hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường, xin Anh (Chị) vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây:
1. Theo bạn, tự học là:
c Học thuộc các bài cần học, làm đủ các bài tập theo yêu cầu của thầy cô
c Tìm sách, báo, tài liệu để học thêm
c Suy nghĩ kỹ hơn, sâu hơn về các vấn đề đã học
c Thực hành các phần lý thuyết đã học tại lớp
c Ý kiến khác………………………………………………………………………….
2. Về phía bản thân, khi thực hiện tự học, bạn đã:
c Chuẩn bị tốt bài học cũ trước khi vào lớp
c Đóng góp ý kiến xây dựng bài
c Hoàn chỉnh bài ghi
c Ý kiến khác…………………………………………………………………………..
3. Hình thức tự học mà bạn thích chọn nhất hiện nay, sau giờ học tại lớp là:
c Tìm tài liệu
c Trao đổi với bạn bè
c Nhờ thầy cô hướng dẫn
c Ý kiến khác…………………………………………………………………………..
4. Bạn đã thực hiện tự học vào thời điểm:
c Trước khi vào lớp
c Chỉ bắt đầu khi học tại lớp
c Chưa thực hiện đều đặn vì thấy chưa thực sự cần thiết lắm
5. Tại Trường Đại học An Giang, theo bạn việc tự học của sinh viên hiện nay là:
c Cần thiết
c Còn tuỳ lúc
c Không cần thiết
c Ý kiến khác……………………………………………………………………….
6. Về phía bản thân, khi thực hiện tự học, bạn thường gặp trở ngại:
c Không có môn học phù hợp
c Không có thời gian, phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện
c Không muốn thực hiện vì thấy chưa cần thiết
c Ý kiến khác…………………………………………………………………….
7. Với nhà trường, khi thực hiện tự học, bạn thường gặp khó khăn:
c Không có nơi để tự học
c Môn học mới khó, việc học tập bận rộn, không còn thời gian tự học
c Phương pháp giảng dạy của thầy cô chưa kích thích việc tự học
c Ý kiến khác…………………………………………………………………….
8. Tính bình quân, mỗi ngày bạn có khoảng thời gian dành cho tự học là:
c Dưới 1 giờ
c Từ 1 đến 2 giờ
c Từ 2 đến 3 giờ
c Ý kiến khác……………………………………………………………………..
9. Khi tự học, bạn thường:
c Lập kế hoạch cụ thể và thực hiện theo kế hoạch
c Tuỳ thuộc vào thời gian rãnh rỗi
c Tuỳ thuộc vào các kỳ kiểm tra
c Ý kiến khác…………………………………………………………………….
10. Nếu được đề nghị hỗ trợ cho tự học, bạn sẽ có đề nghị gì với thầy cô:
c Cho bài kiểm tra thường xuyên, giảm bớt kiểm tra
c Thúc đẩy việc tự học nhiều hơn
c Ý kiến khác…………………………………………………………………….
11. Các điều kiện thuộc lợi khi thực hiện việc tự học tại Trường Đại học An Giang có hay không? Nếu có xin cho biết thuận lợi nổi bật nhất.
c Phương tiện trang thiết bị phục vụ học tập đầy đủ
c Thầy hướng dẫn và cung cấp nhiều tài liệu để đọc thêm
c Sách tại thư viện phong phú
c Phòng máy và phòng thực hành đầy đủ
12. Sau một thời gian thực hiện tự học, bạn đã đạt được kết quả:
c Không như mong muốn
c Tạm chấp nhận được
c Như mong muốn
13. Theo bạn, hình thức hỗ trợ nào của nhà trường là cần thiết để sinh viên tự học được tốt hơn:
c Được hướng dẫn chung về cách tự học
c Được thầy cô hướng dẫn cụ thể cách tự học cho từng bộ môn
c Được thay đổi trong cách kiểm tra, đánh giá
c Được phát biểu và thảo luận nhiều hơn trong học tập
c Được có thời gian thực tập nhiều hơn
c Được làm đề án muốn học thay cho thi kết thúc môn
c Được tham dự Seminar nhiều hơn trong khoá học
14. Theo bạn, để hoạt động tự học hiệu quả hơn, nhà trường cần bổ sung:
c Phòng học
c Phòng máy tính và đường truyền Internet
c Thêm tài liệu, sách, báo
c Ý kiến khác………………………………………………………………………..
15. Theo bạn, điều gì cần hạn chế để hoạt động tự học đạt kết quả tốt hơn:
c Bài học quá nhiều
c Kiểm tra việc thuộc bài
c Không được trao đổi thảo luận phát biểu ý kiến trong học tập
c Thiếu sách báo, tài liệu tham khảo
c Học quá nhiều môn trong học kỳ
c Việc kiểm tra quá nặng phần học thuộc bài
16. Nếu đề nghị sự hỗ trợ từ đoàn thể, bạn thấy hoạt động nào có tác dụng thúc đẩy hoạt động tự học tốt hơn:
c Phát động phong trào tự học
c Tổ chức thường xuyên các hoạt động ngoại khoá
c Ý kiến khác…………………………………………………………………………
17. Theo Anh (Chị), Trường Đại học An Giang chuyển đổi đào tạo từ học phần – niên chế sang học chế tin chỉ thì việc tự học của sinh viên có vai trò thế nào?
c Quan trọng
c Bình thường
c Không quan trọng
c Ý kiến khác ………………………………………………………………………
18. Nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường, Anh (Chị) vui lòng cho ý kiến đánh giá thông qua các tiêu chí và mức độ cần thiết cũng như tính khả thi bằng cách đánh chéo (x) vào cột tương ứng của 6 biện pháp quản lý dưới đây:
Nhóm biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Biện pháp 1: Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên
Biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 3: Tổ chức cho giảng viên có điều kiện thuận lợi thực hiện hoạt động giảng dạy theo học chế tín chỉ và hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học theo học chế tín chỉ
Biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 5: Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ
19. Ý kiến khác
Anh (Chị) vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
- Họ và tên (nếu cần thiết) …………………………………………………………
- Sinh viên năm thứ: ……. Ngành: ………………………………………………
Khoa: ……………………………………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giảng viên Trường Đại học An Giang)
Để có biện pháp quản lý tốt hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường, xin Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây:
1. Theo đánh giá của Thầy (Cô), việc tự học hiện nay của sinh viên, nhìn chung có thể xếp vào mức độ nào?
c Khá
c Trung bình
c Yếu
c Ý kiến khác………………………………………………………………………..
2. Đối với bộ môn thuộc phạm vi phụ trách, Thầy (Cô) nhận thấy sinh viên đã thực hiện tự học bộ môn này đạt mức độ:
c Chưa đạt yêu cầu
c Đạt yêu cầu
c Khá tốt
c Ý kiến khác………………………………………………………………………….
3. Để thúc đẩy và cải tiến hoạt động này, Thầy (Cô) đã dùng biện pháp:
c Cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra
c Bắt buộc sinh viên làm bài tập, thực hành, nghiên cứu, học nhóm
c Ý kiến khác………………………………………………………………………….
4. Đối với bản thân sinh viên trong hoàn cảnh hiện nay, điều kiện cần để sinh viên thực hiện hoạt động tự học tốt hơn nên là:
c Nâng cao nhận thức về tự học
c Được thầy cô hướng dẫn thêm về kỹ năng tự học
c Có thời gian hợp lý hơn để thực hiện tự học
c Ý kiến khác…………………………………………………………………………
5. Theo Thầy (Cô), hoạt động tự học của sinh viên đang có được thuận lợi lớn nhất từ phía:
c Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
c Nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy của thầy cô
c Trình bộ nhận thức và tinh thần chủ động của sinh viên
c Ý kiến khác………………………………………………………………………….
6. Theo Thầy (Cô), hoạt động tự học của sinh viên đang gặp khó khăn lớn nhất từ:
c Nhà trường
c Đội ngũ giảng dạy
c Bản thân sinh viên
c Ý kiến khác…………………………………………………………………………
7. Nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường, Quý Thầy (Cô) vui lòng cho ý kiến và đánh giá thông qua các tiêu chí và mức độ cần thiết cũng như tính khả thi bằng cách đánh chéo (x) vào cột tương ứng của 6 biện pháp quản lý dưới đây:
Nhóm biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Biện pháp 1: Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên
Biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 3: Tổ chức cho giảng viên có điều kiện thuận lợi thực hiện hoạt động giảng dạy theo học chế tín chỉ và hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học theo học chế tín chỉ
Biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 5: Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ
8. Ý kiến khác
Thầy (Cô) vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
- Họ và tên (nếu cần thiết) …………………………………………………………
- Chức vụ hiện nay: ……………………………………………………………….
- Đơn vị: ……………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý Trường Đại học An Giang)
Để có cơ sở dữ liệu tham khảo nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường, Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây:
1. Theo đánh giá của Ông (Bà), việc tự học hiện nay của sinh viên, nhìn chung có thể xếp vào mức nào:
c Khá
c Trung bình
c Yếu
c Ý kiến khác................................................................................................................
2. Đối với bản thân sinh viên trong hoàn cảnh hiện nay, điều kiện cần để sinh viên thực hiện hoạt động tự học tốt hơn nên là:
c Nâng cao nhận thức về tự học
c Được thầy cô hướng dẫn thêm về kỹ năng tự học
c Có thời gian hợp lý hơn để thực hiện tự học
c Ý kiến khác.................................................................................................................
3. Theo Ông (Bà), hoạt động tự học của sinh viên đang có được thuận lợi lớn nhất từ phía:
c Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
c Nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy của thầy cô
c Trình độ nhận thức và tinh thần chủ động của sinh viên
c Ý kiến khác...............................................................................................................
4. Theo Ông (Bà), hoạt động tự học của sinh viên đang gặp khó khăn lớn nhất từ:
c Nhà trường
c Đội ngũ giảng dạy
c Bản thân sinh viên
c Ý kiến khác................................................................................................................
5. Nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, chúng tôi có đề xuất 6 biện pháp cơ bản, Ông (Bà) vui lòng cho ý kiến và đánh giá thông qua các tiêu chí và mức độ cần thiết cũng như tính khả thi của những biện pháp quản lý dưới đây bằng cách đánh chéo (x) vào cột tương ứng:
Biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Biện pháp 1: Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên
Biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 3: Tổ chức cho giảng viên có điều kiện thuận lợi thực hiện hoạt động giảng dạy theo học chế tín chỉ và hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học theo học chế tín chỉ
Biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 5: Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ
6. Ý kiến khác
Ông (Bà) vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
- Họ và tên (nếu cần thiết) …………………………………………………………
- Chức vụ hiện nay: ……………………………………………………………….
- Đơn vị: ……………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.doc