Quản lý học viên học lái xe tại trung tâm dạy nghề lái xe

MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI NÓI ĐẦU 4 KHÁI QUÁT MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 5 CHƯƠNG I: KHẢO SÁT THỰC TẾ NGHIỆP VỤ HỆ THỐNG 7 I. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM 7 1. Hệ thống tổ chức quản lý của Trung tâm 8 2. Cơ sở vật chất 8 3. Mục tiêu, kế hoạch giảng dạy 9 4. Đội ngũ giáo viên 9 5. Xe tập lái 10 6. Sân tập lái 10 7. Về các cấp độ của GPLX 11 8. Về đào tạo lái xe 12 II. NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM 17 1. Yêu cầu về bài toán 18 2. Nhiệm vụ cơ bản của bài toán 19 3. Nhu cầu và ý nghĩa việc tin học hóa bài toán 19 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN 21 I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 21 1. Các khái niệm cơ bản 21 2. Khái niệm phụ thuộc dữ liệu và các dạng chuẩn 22 3. Khái niệm chỉ dẫn và khoá chỉ dẫn 23 4. Mục tiêu và tính ưu việt của mô hình quan hệ 23 II. CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN 24 1.Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic 24 2. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL SERVER 2000 32 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 39 I. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ CỦA HỆ THỐNG 39 1. Chức năng chính của hệ thống 39 2. Sơ đồ chức năng của hệ thống 42 II. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 42 1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 42 2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 43 3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 44 III - THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 49 1. Danh sách các kiểu thực thể 49 2. Thiết kế các bảng của CSDL 50 3. Mối quan hệ giữa các bảng trong CSDL 53 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 54 I. PHẦN HỆ THỐNG 54 II. PHẦN DANH MỤC HỆ THỐNG 56 III. PHẦN TÁC NGHIỆP 57 IV. PHẦN THỐNG KÊ 66 KẾT LUẬN 73 Tài liệu tham khảo 74

doc72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2872 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý học viên học lái xe tại trung tâm dạy nghề lái xe, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lái xe không chuyên nghiệp để điều khiển: Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi kể cả người lái, không kinh doanh vận tải Ô tô tải không kinh doanh vận tải có trọng tải thiết kế dưới 3500 kG Hạng B2 : Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển : Ô tô kinh doanh vận tải chở người đến 9 chỗ ngồi kể cả người lái Ô tô tải kinh doanh vận tải có trọng tải thiết kế dưới 3500 kG, bao gồm cả đầu kéo kéo 1 rơ moóc có trọng tải dưới 3500 kG Ô tô chuyên dùng (bao gồm cả ô tô cần cẩu bánh lốp) có sức tải hoặc sức nâng dưới 3500 kG Các loại xe quy định cho hạng B1 Hạng C : Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển : Ô tô tải có trọng tải thiết kế từ 3500 kG trở lên, bao gồm cả đầu kéo kéo 1 rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc có trọng tải từ 3500 kG trở lên Ô tô chuyên dùng (bao gồm cả ô tô cần cẩu bánh lốp) có sức tải hoặc sức nâng từ 3500 kG trở lên Các loại xe quy định cho hạng B1, B2 Hạng D : Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển : Ô tô chở người có từ 10 đến 30 chỗ ngồi kể cả người lái Các loại xe quy định cho hạng B1, B2, C Hạng E : Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển : Ô tô chở người có từ 31 chỗ ngồi trở lên Các loại xe quy định cho hạng B1, B2, C, D Giấy phép lái xe hạng B1, B2 có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp, GPLX hạng C, D, E có thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp. Khi các loại GPLX hết thời hạn sử dụng thì phải làm thủ tục đổi GPLX mới. 8. Về đào tạo lái xe 8.1. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C. A. Đối tượng tuyển sinh và thời gian đào tạo. + Đối tượng tuyển sinh: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. Đủ tuổi theo quy định của Luật giao thông đường bộ. Đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. + Thời gian đào tạo khóa học: Hạng B1: 616 giờ học (Lý thuyết: 136, Thực hành lái xe: 480). Hạng B2: 648 giờ học (Lý thuyết: 168, Thực hành lái xe: 480). Hạng C: 968 giờ học (Lý thuyết: 168, Thực hành lái xe: 800). B. Các môn kiểm tra. + Các môn kiểm tra kết thúc khóa học: Luật giao thông đường bộ. Thực hành lái xe. + Các môn kiểm tra trong quá trình học: tất cả các môn học. C. Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo. Số TT Chỉ tiêu tính toán Đơn vị tính Hạng giấp phép lái xe Hạng B1 Hạng B2 Hạng C A Các môn học 1 Luật giao thông đường bộ Giờ học 80 80 80 2 Cấu tạo và sửa chữa thông thường Giờ học 20 28 28 3 Nghiệp vụ vận tải Giờ học 20 20 4 Đạo đức người lái xe Giờ học 12 16 16 5 Kỹ thuật lái xe Giờ học 24 24 24 6 Tổng số giờ học thực hành lái xe/1 xe tập lái - Số giờ học thực hành lái xe/học viên - Số Km thực hành lái xe/học viên - Số học viên/1 xe tập lái Giờ học Giờ học Km Học viên 480 96 960 5 480 96 960 5 480 100 1000 8 7 Số giờ học/HV/khóa đào tạo Giờ học 232 264 268 8 Tổng số giờ một khóa đào tạo Giờ học 616 648 968 B Thời gian đào tạo 1 Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học Ngày 3 3 3 2 Số ngày thực học Ngày 78 81 121 3 Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng Ngày 14 14 21 4 Cộng số ngày/khóa đào tạo Ngày 95 98 145 8.2. Đào tạo nâng hạng GPLX A. Đối tượng tuyển sinh và thời gian đào tạo. + Đối tượng tuyển sinh: Là công dân Việt Nam. người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. Đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. Có giấy xác nhận thời gian lái xe và số Km lái xe an toàn theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 8 Quy chế quản sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QD-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nâng hạng từ hạng B1 lên hạng B2 phải có thời gian lái xe ít nhất 1 năm và có 12.000Km lái xe an toàn. Nâng hạng từ hạng B2 lên hạng C, từ hạng C lên hạng D, từ hạng D lên hạng E và từ các hạng GPLX lên hạng F tương ứng phải có đủ thời gian lái xe 3 năm và có 50.000Km lái xe an toàn. Nâng hạng từ hạng B2 lên hạng D, từ hạng C lên hang E phải có thời gian lái xe ít nhất đủ 5 năm và có 100.000Km lái xe an toàn. Nâng hạng lên các hạng D, E phải có trình độ văn hóa tốt nghiệp từ Trung học cơ sở (lớp7/10 hoặc 9/12) trở lên. + Thời gian đào tạo. a) Hạng từ B1 lên B2: 112 giờ học (Lý thuyết: 52, Thực hành lái xe: 60) b) Hạng từ B2 lên C: 208 giờ học (Lý thuyết: 48, Thực hành lái xe: 160) c) Hạng từ C lên D: 208 giờ học (Lý thuyết: 48, Thực hành lái xe: 160) d) Hạng từ D lên E: 208 giờ học (Lý thuyết: 48, Thực hành lái xe: 160) đ) Hạng từ B2 lên D: 376 giờ học (Lý thuyết: 56, Thực hành lái xe: 320) e) Hạng từ C lên E: 376 giờ học (Lý thuyết: 56, Thực hành lái xe: 320) f) Hạng từ B2, C, D, E lên F: 208 giờ học (Lý thuyết: 48, Thực hành lx: 160) B. Các môn kiểm tra. + Các môn kiểm tra kết thúc khóa học: Luật giao thông đường bộ. Thực hành lái xe (Đối với hạng D, hạng E bổ sung bài thi tiến lùi theo hình chữ chi). + Các môn kiểm tra trong quá trình học: tất cả các môn học. C. Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo. Số TT Chỉ tiêu tính toán Đơn vị tính Hạng giấp phép lái xe B1 lên B2 B2 lên C C lên D D lên E B2,C,D,E lên F B2 lên D C lên E A Các môn học 1 Luật giao thông đường bộ Giờ học 16 16 16 16 16 20 20 2 Kiến thức mới về xe nâng hạng Giờ học 8 8 8 8 8 8 3 Nghiệp vụ vận tải Giờ học 24 8 8 8 8 8 8 4 Đạo đức người lái xe Giờ học 12 16 16 16 16 20 20 5 Thực hành lái xe/1 xe tập lái - Số giờ học thực hành lái xe/1 học viên - Số Km thực hành lái xe/1 học viên - Số học viên/1 xe tập lái Giờ học Giờ học Km Học viên 60 12 150 5 160 20 240 8 160 20 240 8 160 20 240 8 160 20 240 8 320 32 380 10 320 32 380 10 6 Số giờ học /HV/khóa đào tạo Giờ học 64 68 68 68 68 88 88 7 Tổng số giờ một khóa đào tạo Giờ học 112 208 208 208 208 376 376 B Thời gian đào tạo 1 Ôn và kiểm tra kết thúc khóa ngày 2 2 2 2 2 2 2 2 Số ngày thực học ngày 14.5 26 26 26 26 47 47 3 Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng ngày 3 4 4 4 4 8 8 4 Cộng số ngày/khóa đào tạo ngày 19.5 32 32 32 32 57 57 II. NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương có chức năng ĐTLX (Đào tạo lái xe), có nhiệm vụ tổ chức tuyển sinh ĐTLX theo hạng GPLX (Giấy phép lái xe) được phép đào tạo, tổ chức đào tạo mới và bổ túc chuyển hạng GPLX theo chương trình đã quy định, tổ chức thi cuối khoá và cấp chứng chỉ tổt nghiệp cho học viên, lập danh sách các học viên đã tốt nghiệp gởi Ban quản lý sát hạch để lập kế hoạch sát hạch và cấp GPLX. Có thể xử dụng chương trình để: Tiến hành cập nhật hồ sơ thí sinh mới. Cập nhật kết quả thi cuối khoá. Xem, in danh sách học viên tốt nghiệp và tham dự sát hạch cấp GPLX. Chuyển các học viên không tốt nghiệp trong khoá để tham dự kỳ thi khoá sau. Thêm, sửa, xóa các thông tin về học viên. 1. Yêu cầu về bài toán Hệ thống quản lý học viên học lái xe tại Trung tâm Hoàng Phương hoạt động phải đáp ứng được các chức năng sau: a. Cập nhật. Thông tin học viên. Chứng chỉ, GPLX. b. Tra cứu. Thông tin học viên. Kết quả học tập. Khoá, lớp, hạng. c. Thống kê, báo cáo. Kết quả học tập. Khoá, lớp, hạng. Danh sách thí sinh dự thi. Chứng chỉ, GPLX. 2. Nhiệm vụ cơ bản của bài toán Bài toán quản lý học viên tại Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương bao gồm các nhiệm vụ sau: + Các thông tin đầu vào: - Một bộ hồ sơ lái xe gồm: Đơn xin học, thi lấy giấy phép lái xe Giấy chứng nhận sức khỏe Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe - Kết quả học tập. - Kết quả sát hạch của thí sinh: điểm thi luật (lý thuyết), điểm thi hình (thực hành). + Các kết quả đầu ra: - Chứng chỉ. - Các thống kê báo cáo. 3. Nhu cầu và ý nghĩa việc tin học hóa bài toán Trong thời đại hiện nay, cuộc cách mạng Công nghệ thông tin đang diễn ra mạnh mẽ và đều khắp mọi nơi. Việc ứng dụng tin học trên nhiều lĩnh vực khác nhau ngày càng trở nên phổ biến và rộng rãi, khi công tác quản lý đào tạo lái xe chưa được tin học hóa thì công việc lưu trữ và tìm kiếm thông tin bất kỳ mất rất nhiều thơi gian. Hơn thế nữa, khi khối lượng thông tin càng lớn, để giải quyết công việc này được chính xác và kịp thời thì nhân sự cho bộ máy quản lý đào tạo lái xe phải nhiều, như vậy thực sự không hiệu quả trong một thời đại nền Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Trong bối cảnh ấy, việc tin học hóa hệ thống quản lý đào tạo lái xe là điều tất yếu, nó là một phần rất nhỏ trong toàn cảnh tin học hóa hành chính của ngành Giao thông Vận tải, nó góp phần không những vào việc quản lý thật chặt chẽ việc đào tạo lái xe mà còn cải cách một bộ máy, một lề lối làm viêc, xây dựng một quy trình mới nhờ công nghệ hiện đại. CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Các khái niệm cơ bản - Cơ sở dữ liệu: Là một tập hợp các bảng dữ liệu có quan hệ với nhau sao cho cấu trúc của chúng cũng như các mối quan hệ bên trong giữa chúng là tách biệt với chương trình ứng dụng bên ngoài, đồng thời nhiều người dùng khác nhau cũng như nhiều ứng dụng khác nhau có thể cùng khai thác và chia xẻ một cách chọn lọc lúc cần. - Thực thể: Là hình ảnh cụ thể của một đối tượng trong hệ thống thông tin quản lý. Một thực thể xác định Tên và các thuộc tính. - Thuộc tính: Là một yếu tố dữ liệu hoặc thông tin của thực thể ấy. - Lớp thực thể: Là các thực thể cùng thuộc tính. - Lược đồ quan hệ: Tập các thuộc tính của một quan hệ. Lược đồ một quan hệ gồm các thuộc tính của thực thể cùng với các mệnh đề ràng buộc. VD: Lược đồ một quan hệ R = = ( A1:D1,A2:D2, .., An :Dn , M) Trong đó: R là một lược đồ quan hệ Ai : tên thuộc tính Di : miền xác định của thuộc tính M : mệnh đề ràng buộc Nội dung của một lược đồ quan hệ gọi là các bộ. - Các phép toán tối thiểu: * Tìm kiếm dữ liệu theo tiêu chuẩn đã chọn, không làm thay đổi trạng thái cơ sở dữ liệu. * Thay đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu. * Thay đổi nội dung cơ sở dữ liệu. * Xử lý, tính toán trên cơ sở dữ liệu. 2. Khái niệm phụ thuộc dữ liệu và các dạng chuẩn - Một thuộc tính gọi là phụ thuộc vào các thuộc tính khác khi giá trị của thuộc tính này phụ thuộc vào giá trị của thuộc tính kia. Sự phụ thuộc này có thể là gián tiếp hay trực tiếp. - Một quan hệ bao giờ cũng có một nhóm thuộc tính mà giá trị của chúng qui định giá trị của các thuộc tính khác, nhóm thuộc tính đó gọi là khoá. - Với một quan hệ tuỳ vào các phụ thuộc của các thuộc tính vào khoá có trong đó mà ta phân chia các quan hệ đó thành các dạng chuẩn khác nhau. Các dạng chuẩn cơ bản: * Dạng chuẩn 1: Một lược đồ quan hệ R được gọi là dạng chuẩn thứ nhất khi và chỉ khi toàn bộ các miền có mặt trong R đều chỉ chứa các giá trị nguyên tố, tức là các giá trị đơn. * Dạng chuẩn 2: Lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn hai nếu nó ở dạng chuẩn một và nếu mỗi thuộc tính không khoá của R là phụ thuộc hàm đầy đủ vào khoá chính, không phụ thuôc hàm vào một phần của khoá. * Dạng chuẩn 3: Lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn ba nếu nó ở dạng chuẩn hai và mỗi thuộc tính không khoá của R không phụ thuộc hàm bắc cầu vào khoá chính. Hay nói cách khác, các thuộc tính không khoá không phụ thuộc hàm vào bất kỳ phần tử không phải khoá nào. Các dữ liệu lưu trữ dưới dạng chuẩn 3 tránh được hiện tượng dư thừa dữ liệu, tạo cho dữ liệu có tính độc lập cao. Các quan hệ nếu chưa ở dạng chuẩn 3 sẽ được phân rã thành các quan hệ nhỏ hơn có dạng chuẩn 3. 3. Khái niệm chỉ dẫn và khoá chỉ dẫn Để có thể tìm kiếm thông tin nhanh theo một tiêu chuẩn nào đó chúng ta tạo ra các thông tin chỉ dẫn theo tiêu chuẩn đó. Các thông tin chỉ dẫn là các thông tin giúp ta tìm kiếm dữ liệu nhanh. Các thông tin này gọi là khoá chỉ dẫn. Khoá chỉ dẫn có thể là 1 trường hoặc nhiều trường trong trường hợp này phải chỉ ra thứ tự. Với cách tạo ra khoá theo tiêu chuẩn nào đó ta có thể tìm kiếm dữ liệu nhanh theo tiêu chuẩn đó. 4. Mục tiêu và tính ưu việt của mô hình quan hệ - Cho một lược đồ dữ liệu dễ sử dụng, mô hình đơn giản, người dùng không cần biết cấu trúc vật lý của dữ liệu. Tiện lợi cho người dùng cuối không chuyên tin học. - Tăng cường tính độc lập của dữ liệu, đặc biệt là độc lập vật lý. - Cho một khả năng có một ngôn ngữ thao tác bậc cao. - Tối ưu việc tìm kiếm dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, hệ quản trị tự tìm cách truy nhập. - Cải thiện nâng cao toàn vẹn dữ liệu và bảo mật dữ liệu. - Có thể phục vụ cho nhiều chương trình ứng dụng. - Có cơ sở toán học phong phú chắc chắn: * Lý thuyết quan hệ * Dạng chuẩn có độ bền vững và đầy đủ thông tin II. CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN 1.Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic 1.1. Tổng quan 1.1.1. Giới thiệu về Visual Basic Vài năm trước đây, khi Microsoft giới thiệu Visual Basic 1.0 Bill Gates, chủ tịch hãng đã mô tả Visual Basic như một “kỳ công mới tuyệt vời” và “sẽ thay đổi đáng kể cảm nhận và cách dùng Microsoft Windows”. Còn Stewart Alsop thì khẳng định “Visual Basic là môi trường lập trình hoàn hảo của những năm 1990”. Thật vậy, với Visual Basic, Microsoft đã thiết lập một tiêu chuẩn mới trong lĩnh vực phát triển công cụ tạo ứng dụng (program development languages). Càng ngày Visual Basic càng chứng tỏ là một trong những công cụ lập trình thoải mái và cơ động nhất trên Windows. Visual Basic đưa ra phương pháp lập trình mới, nâng cao tốc độ lập trình so với các phương pháp lập trình truyền thống cũ như Pascal, C/C++, … đồng thời cung cấp sẵn các công cụ trợ giúp lập trình dễ sử dụng. Visual Basic có thể kết hợp với C++ tạo ra các đối tượng VBX có thể dùng trong cả môi trường Visual Basic cũng như trong C++. Giao diện lập trình của Visual Basic là trực quan (visual) làm cho người sử dụng dễ tiếp cận, kết quả từng công đoạn cũng như toàn bộ hệ thống có thể kiểm chứng từng bước và được hỗ trợ nhiều trong quá trình lập trình. Người lập trình có thể dùng các đối tượng của nó, cài đặt cơ chế kết nhúng đối tượng OLE, lập trình Active X, lập trình quản lý cơ sở dữ liệu mới như cơ sở dữ liệu mở ODBC hay truy xuất các đối tượng dữ liệu DAO, dùng các hàm trong thư viện liên kết động DLL thật dễ dàng… Một trong những đặc tính nổi bật của Visual Basci là hỗ trợ (support) cho Visual Basic for Application (VBA). VBA được dùng trong Microsoft Excel, Microsoft Project, Microsoft Access để viết các macro điều khiển. VBA được dùng cho các version của Microsoft Excel trước đó, và sau này ngôn ngữ tương tự dùng cho Visual Basic 4.0, 5.0, 6.0 cũng được dùng trong các phiên bản mới nhất của Microsoft Office 6.0, ’95, ’97. Điều đó có nghĩa rằng, khi ta học một câu lệnh trong Visual Basic, Excel, Word, Project hay Lotus Notes thì ta vẫn có thể dễ dàng chuyển đổi nó một cách linh động từ môi trường này sang môi trường khác mà chỉ cần điều chỉnh đoạn code chút ít. Nhưng dù gì đi nữa đối với người lập trình thì học cách viết chương trình trong Visual Basic trước tiên là cách tốt nhất. Mặc dù các version của Visual Basic không ngừng được nâng cấp, hiện thời bây giờ là version 6.0 có trong bộ Visual Studio 98, nhưng ở mỗi version mới của Visual Basic, thì Microsoft vẫn luôn luôn trung thành với phương châm của họ là luôn nâng cao tốc độ lập trình và hỗ trợ nhiều tiện ích. 1.1.2. Các tính năng mới hỗ trợ cho Visual Basic qua từng phiên bản Lúc đầu, thật sai lầm khi nghĩ rằng trong mỗi version mới của Visual Basic, Microsoft chỉ thêm vào một số tính năng mới cho dễ dàng làm việc hơn thôi, không phải như vậy. Ví dụ, khi nâng cấp từ version 3.0 lên version 4.0 Visual Basic 4.0 được xây dựng lại từ từng nhóm nhỏ (ground up). Nó cung cấp cho ta một loạt các đặc tính mới và cải tiến hầu hết các đặc tính cũ và không những thay đổi giao diện mà còn thay đổi cả phương pháp lập trình như: - Khả năng 32- bit Visual Basic 4.0 cho phép người lập trình dễ dàng tạo các chương trình 32- biet cho Windows 9x và Windows NT, mặc dù người lập trình vẫn có thể chọn lựa để tạo và làm việc trong môi trường Windows 3.x 16-bit. Với ưu điểm này, thì những hạn chế về bộ nhớ (memory) khi ta làm việc với các kiểu dữ liệu như : array, string, object… đã được giảm bớt rất nhiều. - Môi trường phát triển có thể mở rộng được. Người lập trình có thể dùng chính Visual Basic để tạo add-ins cho môi trường phát triển Visual Basic - Môi trường soạn thảo dễ dàng hơn. - OLE Automation Với OLE Automation, Visual Basic cho phép người lập trình tương tác với các đối tượng OLE do các ứng dụng khác cài vào hoàn toàn bằng việc lập trình, thể hiện tính cơ động cao của Visual Basic. Kỹ thuật OLE Automation rất hữu ích trong việc truy cập các đối tượng như: kiểm tra lỗi chính tả (spell checking), đếm số lượng từ (word counting) trong Microsotft Word, cũng như việc vay mượn một số hàm toàn học cao cấp của Microsoft Excel. - Object Application Visual Basic 4.0 cho phép nguời lập trình tạo các Object Application là các ứng dụng mà từ đó ta có thể đặt các đối tượng của chúng vào các ứng dụng khác để sử dụng. Các đối tượng này có thể được sử dụng bởi các ứng dụng khác của Visual Basic hay Visual C++. - Các đối tượng và tiện ích Object Browser có sẵn trong môi trường phát triển nhằm giúp người lập trình không bị bó buộc trong môi trường Visual Basic mà có thể tìm kiếm các đối tượng mà ứng dụng có thể dùng được trong hệ thống máy tính như : một spreadsheet object của Microsoft Excel, hay document object của Ms Word - Class Module (.CLS) Cho phép tạo và định nghĩa một đối tượng với đầy đủ các properties và các methods, sau đó ta có thể khai báo một hay nhiều instance của đối tượng đó, và khi thực thi ứng dụng, đối tượng có thể được xoá khỏi bộ nhớ máy tình khi nào ứng dụng không cần đến. - Collection Các đối tượng thường được nhóm lại thành các Collection. Visual Basic cho phép người lập trình tạo các tập đối tượng cho riêng mình. - Bộ biên dịch mã bẩm sinh, có lẽ đây là một trong những tính năng quan trọng nhất, tính năng này biên dịch các chương trình thành các tập tinh thi hành thực sự đã được công nhận là nhanh gấp 20 lần so với mã –P trong phiên bản 4.0. Bộ biên dịch mới này đưa ra nhiều tùy chọn. Optimize for Fast Code Optimize for Small Code No Optimization Favor Pentium Pro Create Symbolic Debug Info Assume No Aliasing Remove Array Bounds Checks Remove Integer Overflow Checks Remove Floating Point Error Checks Allow Unrounded Floating Point Operations Remove Safe Pentium FDIV Checks - Tool Information Models (TIM- Mô hình thông tin công cụ) dùng để quản lý các mô hình thành phần. TIM là một mô hình đối tượng mà người lập trình có thể viết cho một hay nhiều công cụ phần mềm. Nó chứa bất kỳ hay tất cả thành phần phần mềm chính như các properties, methods, event, collection, interface, và class. TIM còn mô tả mối quan hệ giữa các đối tượng này. 1.2. ActiveX, Mô hình xử lý tập tin FSO Nền móng cho sự thành công của Visual Basic chính là các điều khiển mạnh, dùng lại được, dễ dàng kết nối với mã. Từ các phiên bản 4.0 trở về trước Visual Basic không thể tạo ra các control được. Các lập trình viên Visual Basic phải cậy nhờ vào các lập trình viên C++ để tạo ra các thành phần của các control để hình thành nên các control. Ta cũng dễ dàng nhận biết các control này là VBX trong các phiên bản Visual Basic 1.0, 2.0, 3.0. Ở phiên bản 4.0 ta có các OCX, chúng là các thành phần mới dựa trên OLE và chính bản thân nó cũng là kiến trúc mở. Cho đến phiên bản 5.0 Microsoft đã tung ra một kiến trúc rất mở và họ đã đặt nó trên cơ sở hầu hết các sản phẩm của họ, chuẩn mới này có tên là ActiveX cho phép Visual Basic 5.0 có thể xây dựng các điều khiển dùng lại được. Các điều khiển này được dùng trong : Các thành phần của Microsoft Office ‘ 97 Các trình duyệt Web : Internet Explorer 3.0 for Windows 95/ Windows NT trở lên, Netscape Navigator for Windows 9x/NT. Các chương trình dùng cho ActiveX. Vậy ActiveX là gì ? ActiveX là một công nghệ dựa trên OLE và COM. ActiveX thay thế cho các kiến trúc VBX và OLE Control, nó bao gồm mọi vấn đề của các công nghệ này và còn có thêm nhiều tính năng mới. Là sản phẩm của Microsoft cho phép tạo ra những chương trình nhỏ, gọi là các thành phần( component) và các điều khiển (control) để có thể thêm vào những chương trình lớn. Đó có thể là các chương trình độc lập(Standalone program) hay các chương trình chạy trên Internet. Ta có thể dùng Visual Basic để tự tạo các điều khiển ActiveX. Mô hình FSO? Cung cấp cho ứng dụng khả năng tạo, thay đổi, di chuyển, xóa các thư mục, dò tìm xem chúng có tồn tại hay không, nếu có thì ở đâu. Nó cũng cho phép lấy các thông tin về thư mục như tên, ngày tháng tạo, ngày sửa đổi gần nhất v.v… Visual Basic cho phép thao tác trên ổ đĩa, thư mục theo 2 cách : dùng lối cổ điển như lệnh Open, Write#,… hoặc dùng bộ công cụ mới –“ Mô hình đối tượng tập tin ”(FSO – File System Object model). Mô hình này chứa các đối tượng sau Đối tượng Giải thích Drive Cho phép thu thập thông tin về ổ đĩa (hay CD-ROM, RAM,..)như dung lượng, tên chi sẻ ,… Folder Cho phép tạo, xóa, di chuyển thư mục hay thu thập các thông tin hệ thống như tên thư mục, đường dẫn… Files Cho phép tạo, xoá, di chuyển tập tin hay thu thập các thông tin hệ thống như tên tập tin, đường dẫn … FileSystemObject Các thuộc tính và phương thức cho phép tạo, xoá, thu thập thông tin về ổ đĩa, thư mục, tập tin. TextStream Cho phép đọc và ghi tập tin văn bản. Tạo đối tượng FileSystemObject Tạo bằng 2 cách : Khai báo : Dim fso as New FileSystemObject Dùng phương thức CreateObject : Set fso = CreateObject (“ Scripting.FileSystemObject”) Cách 1 chỉ làm việc trong Visual Basic , cách 2 áp dụng với Visual Basic và VBScript. Sử dụng phương thức của FileSystemObject Nếu muốn tạo một đối tượng mới, ta có thể dùng CreateFolder hay CreateTextFile ( FSO không hỗ trợ tạo hay xóa ổ đĩa). Nếu muốn xóa đối tượng dùng DeleteFile hay DeleteFolder. Tương tự, ta có thể di chuyển hay sao chép tập tin / thư mục.Có một số phương thức trùng. Ví dụ : dùng CopyFile của đối tượng FSO cũng tương tự như Copy của đối tượng File. Truy cập ổ đĩa, tập tin, thư mục hiện hành Dùng GetDrive, GetFolder, GetFile. Ví dụ : Dim fso as New FileSystemObject , fol as Folder Set fol = fso.GetFolder(“C:\ MyTest”) Msgbox “Folder name is ”, & fol.Name 1.3. Hàm và thủ tục Chia nhỏ chương trình thành nhiều phần logic, giúp gỡ rối dẽ dàng. Thủ tục có thể được sử dụng lại trong một ứng dụng khác. Các loại thủ tục : Thủ tục con không trả về giá trị : [Private][Public][Static] Sub (tham số) Các dòng lệnh End Sub Hàm luôn trả về giá trị : [Private][Public][Static] Function (tham số) Các dòng lệnh End Function 1.4. Các bước thiết kế một ứng dụng Visual Basic Xây dựng các cửa sổ mà người dùng sẽ thấy. Quyết định những sự kiện mà các điều khiển trên cửa sổ sẽ nhận ra. Viết các thủ tục sự kiện cho các sự kiện đó ( các thủ tục con khiến cho các thủ tục sự kiện đó làm việc ). 1.5. Các nội dung diễn ra khi ứng dụng đang chạy Visual Basic giám sát các cửa sổ và các điểu khiển trong từng cửa sổ cho tất cả mọi sự kiện mà từng điều khiển có thể nhận ra ( các chuyển động chuột, các thao tác nhắp lên chuột, di chuyển, các gõ phím …). Khi Visual Basic phát hiện một sự kiện, nếu không có một đáp ứng tạo sẵn cho sự kiện đó, Visual Basic sẽ xem xet ứng dụng để kiểm tra người dùng đã viết thủ tục cho sự kiện đó hay chưa. Nếu đã viết rồi, Visual Basic sẽ thi hành và hình thành nên thủ tục sự kiện đó và quay trở lại bước đầu tiên. Nếu chưa viết thủ tục sự kiện, Visual Basic sẽ chờ sự kiện tiếp rồi quay về bước đầu tiên. Các bước này quay vòng cho đến khi ứng dụng kết thúc. 2. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL SERVER 2000 2.1. Khái niệm cơ bản về các loại cơ sở dữ liệu Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ. SQLserver là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) hay còn được gọi là Relational Database Mannagement system. Cơ sở dữ liệu quan hệ la cơ sở dữ liệu mà dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành các bảng. Các bảng được tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và các hàng thông tin. Sau đó các bảng này được liên kết vơi nhau bởi bộ Database Engine khi có yêu cầu. cơ sở dữ liệu quan hệ là một trong những mô hình cơ sở dữ liệu thông dụng nhất hiện nay. 2.2. Giới thiệu chung về SQL SERVER 2000 SQL (Structured Query Language ) là ngôn ngữ dùng để truy vấn cho phép lấy thông tin về từ các bảng dữ liệu. SQL Server 2000 tối ưu hơn nhiều so với cơ sở dữ liệu quan hệ. Chúng phát triển để sử dụng trên nhiều ấn bản như CE, Personal, Déktop Engine, standand… SQL Server 2000 hỗ trợ kiểm tra khóa chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá trị,…. của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ. SQL Server 2000 hỗ trợ khám phá mạnh cho cơ sở dữ liệu đa truy cập. tức cơ sở dữ liệu mạng. Những thành phần chính trong SQL Server 2000 bao gồm: Hệ thống Diễn giải Ấn bản SQL Server 2000 Đây là thành phần chính của hệ thống là trung tâm điều hành những thành phần thực thi khác. Với Desktop Engine bạn sẽ tìm thấy các dịch vụ trong hệ thống như SQL Server Agent, SQL Server Pròilor…. Và một số công cụ khác. Desktop Engine personal standard Desktop Enterprise Full-text sarch Đây là phần tự chọn trong lúc cài đặt, nếu bạn muốn chức năng tìm kiếm thì nên chọn hệ thống này vì chúng không là phần mặc nhiên. Full-text Sarch cung cấp chức năng tìm kiếm từ rất mạnh, nếu sử dụng internet để tìm kiếm thì đây là một giải pháp tuyệt vời. Nếu ban muốn tìm kiếm một chuỗi con trong một đoạn văn bản thì đây là một công cụ thích hợp Personal Standard Developer enterprise English Query English Query cho phép người sử dụng không có kỹ thuật về SQL Server, bằng cách đặt câu hỏi bằng chuỗi English sau đó được dịch ra Query mà có thể thực thi trên SQL Server. Nhưng công cụ này được cài đặt tách biệt SQL Server. Personal Standard Developer Enterprise Analysis Services phần này không bao gồm mặc định trong phần cài đặt, chúng là dạng sản phẩm tự chọn, và là công cụ phân tích OLAP (Online Analytical Proces), sử dụng cho cơ sở dữ liệu lớn. Personal Standand Developer Enterprise Replication những phiên bản có OLAP đầy đủ chức năng là Enterprise và Developer, nhưng trong ấn bản Personal cung có một số chức năng chính của OLAP. chức năng này cho phép tái tạo một bản sao đến SQL Server khác, hệ thống này thường dùng cho các hệ thống server từ xa hay trong network, nhằm để làm giảm trao đổi dữ liệu giữa các SQL Server với nhau. Desktop Engine Personal Standard Developer enterprise Data Transformatuion Service Data Transformatuion Service (DTS) được mở rộng trong phiên bản SQL Server 2000, bao gồm những chức năng trao đổi dữ liệu và giao tiếp giữa các cơ sở dữ liệu khác với nhau, đây là những giải pháp lập trình trên Visual Basic. Desktop Engine Presonal standard Developer Enterprice Symmetric Multiprocessing (SMP): Dịch vụ này được hỗ trợ trong SQL Server 2000, dịch vụ này phân phối công việc xử lý trên hệ thống có nhiều bộ vi xử lý để làm cân bằng tiến trình trên mỗi CPU. Clustering support: chỉ có trong ấn bản Enterprise và Developer, Clustering cho phép hệ thống cân bằng khi có một Server bị dừng thì những hệ thống khác sẽ tiếp nhận và xử lý. hiện tại chỉ thực hiện chức năng này trên hai server đó là Windows 2000 Enterprise và Windows 2000 Datacenter. 2.2.1. Các thành phần của SQL Server 2000 RDBMS cũng như SQL Server 2000 chứa đựng nhiều đối tượng bao gồm: Da tabase: Cơ sở dữ liệu SQL Server. Tập tin log: tập tin lưu trữ những chuyển tác của SQL. Tables: Bảng dữ liệu. Filegroiups: Tập tin nhóm. Diagrams: Cơ sở quan hệ. Views: Khung nhìn. Số liệu dựa trên bảng. Stored Procedure: Thủ tục và hàm nội. Users: Người sử dụng cơ sở dữ liệu Roles: các quy định và vai trò của SQL Server. Rules: Các giá trị mặc nhiên. Full-text catalogs: Tập phân loại dữ liệu text. User-defined data types: Kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa. 2.2.2. Đối tượng cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu là đối tượng có ảnh hưởng cao nhất khi bạn làm việc với SQL Server, tuy nhiên những đối tượng con của cơ sở dữ liệu mới là thành phần cơ sở dữ liệu. Bản thân SQL Server là một cơ sở dữ liệu, chúng bao gồm các đối tượng như: Database, table, View, stored procedure nêu trên cùng một số cơ sở dữ liệu khác. Cơ sở dữ liệu SQL Server là một cơ sở dữ liệu đa người dùng, với mỗi server bạn chỉ có một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. nếu muốn có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu bạn cần có nhiều server. Khi cài đặt xong bạn có 6 cơ sở dữ liệu mặc định. Master. Model. Msdb. Pubs. Northwind. Tập tin chuyển tác log. Master: Đây là cơ sở dữ liệu chính để chạy SQL Server. Cơ sở dữ liệu này chứa một con trỏ chỉ đến file dữ liệu cơ sở về các cơ sở dữ liệu và được cài đặt trên hệ thống, cũng như thông tin dịch vụ chính. Các thông tin dịch vụ bao gổm các mục như các thông báo lỗi hệ thống, các thông tin được cập nhật vào, các thủ tục được lưu trữ của hệ thống, và các máy chủ được kết nối hay liên kết. cơ sở dữ liệu Master chỉ có thể truy cập lại khi gặp tình huống tai hoạ nhờ các kỹ thuật đặc biệt. Cơ sở dữ liệu model: Đây là cơ sở dữ liệu mẫu. mỗi khi bạn tạo một cơ sở dữ liệu mới, cơ sở dữ liệu Model sẽ được sao chép, sau đó các yêu cầu của bạn về kích thước và các thay đổi khác vể cơ sở dữ liệu được áp dụng. Do đó, mọi đối tượng có trong cơ sở dữ liệu này sẽ được sao chép vào cơ sở dữ liệu mới như là nó được tạo mới ở đó. Ví dụ bạn có thể đặt bảng hoặc tên người sử dụng vào cơ sở dữ liệu này ngay khi cài đặt SQL Server. mỗi khi có một cơ sở dữ liệu tạo ngay sau đó, bảng và tên người sử dụng sẽ xuất hiện trong moi cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu Model có kích thước 1,5 MB sau khi cài đặt. vì cơ sở dữ liệu được sao chép để tạo dựng cơ sở dữ liệu mới nên không có cơ sở dữ liệu nào nhỏ hơn cơ sở dữ liệu Modl. Cơ sở dữ liệu Tempdb: Cơ sở dữ liệu Tempdb là một trong những cơ sở dữ liệu chính trong SQL Server. Cơ sở dữ liệu cho phép người sử dụng tạo những ứng dụng tham khảo hay thực tập trước khi bạn bắt đầu với cơ sở dữ liệu thật. Cơ sở dữ liệu Tempdb là nơi các sắp xếp, kết nối và các hoạt động khác đòi hỏi vị trí tạm thời được thực hiện. cơ sở dữ liệu này có kích thước 2,5 MB. Nhưng nó có thể tăng thêm khi bạn cần thêm khoảng trống. Nó sẽ được khởi tạo lại mỗi khí SQL Server được khởi động lại. Cơ sở dữ liệu Pubs: Cơ sở dữ liệu Pubs chứa hầu hết nội dung hướng dẫn, trợ giúp và cả sách tham khảo về SQL Server, hầu hết các tính năng cơ sở dữ liệu đều được nêu bật qua việc cài đặt chúng vào cơ sở dữ liệu Pubs. Cơ sở dữ liệu có kích thước 2MB sau khi cài đặt. Bạn có thể xoá cơ sở dữ liệu này mà không cần xác nhận với SQL Server. Cơ sở dữ liệu Northwind:Cũng giống cơ sở dữ liệu Pubs đây cung là một cơ sở dữ liệu mẫu cho người dùng tham khảo, hoặc các lập trình Visual Basic hay Access dùng để truy cập SQL Server. Cơ sở dữ liệu này được cài đặt như một phần của SQL Server, nếu cần dùng cấu trúc của hai cơ sở dữ liệu này bạn có thể sử dụng hai file kịch bản Script mang tên Inspubs.sql và insnwnd.sql. Tập tin chuyển tác log: Chứa những hoạt động hay cả những chuyển tác của cơ sở dữ liệu theo thời gian. Thông thường khi tìm sự cố xẩy ra với cơ sở dữ liệu, người dùng chỉ cần tham khảo tập tin log sẽ biết được nguyên nhân. CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU I. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ CỦA HỆ THỐNG 1. Chức năng chính của hệ thống Thông qua công tác cập nhật và tổng hợp dữ liệu về học viên, hệ thống cần được thực hiện thông qua máy tính bởi vì khối lượng dữ liệu là rất lớn. Công việc quản lý gặp khó khăn nếu như việc tính toán là thủ công. Thông qua công tác tìm hiểu thực tế nghiệp vụ tại Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương, hệ thống có những chức năng cơ bản sau: - Quản lý người dùng. - Danh mục hệ thống. - Quản lý về dữ liệu học viên. - Thống kê / Báo cáo. Quản lý người dùng. Chức năng này có tác dụng phân quyền người dùng. Chỉ những người có quyền admin mới có thể cập nhật hệ thống hoặc sửa, huỷ chúng. Trước khi vào hệ thống, người dùng phải đăng ký với admin để được phân quyền và đăng nhập vào hệ thống. Danh mục hệ thống. Đây là chức năng cập nhật những danh mục cần thiết cho hệ thống hỗ trợ cho việc cập nhật dữ liệu. Các danh mục của hệ thống như: DM khoá, DM hạng GPLX, DM tỉnh thành… Cập nhật. Qua quy trình nghiệp vụ như được tìm hiểu phía trên, ta có thể thấy những chức năng cơ bản nhất của hệ thống cập nhật như sau: - Cập nhật hồ sơ học viên: Chức năng này có nhiệm vụ cập nhật tất cả thông tin về học viên, tất cả những thông tin này đều được học viên khai trong bộ hồ sơ lái xe khi học viên đến đăng ký tham gia khoá học. Chức năng này luôn được cập nhật liên tục vì trong quá trình đào tạo nếu thông tin về học viên có thiếu sót hay sai lệch thì có thể bổ sung thêm hoặc sửa chữa. - Cập nhật điểm: chức năng này cập nhật tất cả các điểm của học viên trong quá trình học tập, sau kỳ thi Chứng chỉ và sau kỳ thi Sát hạch. - Cập nhật học phí, lệ phí: Trước khi bước vào kỳ thi cấp Chứng chỉ và Sát hạch cấp GPLX, các học viên cần phải hoàn tất các khoản tiền như: Học phí, lệ phí ôn tập, lệ phí sát hạch, lệ phí cấp GPLX. Chính vì vậy chức năng này sẽ cập nhật liên tục các khoản học phí và lệ phí của mỗi học viên trong quá trình đào tạo. - Cấp lại chứng chỉ: Chức năng này sẽ cập nhật danh sách những học viên đã tốt nghiệp xin cấp lại chứng chỉ. - Cấp Chứng chỉ: Sau khi kết thúc kỳ thi cấp Chứng chỉ, Trung tâm sẽ tiến hành cấp Chứng chỉ cho các học viên, chức năng này sẽ cập nhật danh sách các học viên đã được cấp chứng chỉ và các học viên chưa được cấp chứng chỉ. - Cấp GPLX: Sau khi kết thúc kỳ thi sát hạch cấp GPLX, Sở giao thông Công Chính sẽ cấp GPLX cho các học viên về Trung tâm, Trung tâm sẽ có nhiệm vụ chuyển GPLX tới tay các học viên, chức năng này sẽ cập nhật danh sách các học viên đã được cấp GPLX và các học viên chưa được cấp GPLX. Thống kê báo cáo. - Chức năng này có nhiệm vụ thống kê danh sách học viên lái xe, kết quả học tập, học phí lệ phí, danh sách thí sinh dự thi, danh sách thí sinh thi lại, thống kê danh sách học viên đã và chưa được cấp Chứng chỉ cũng như cấp GPLX. Sau đó, người quản lý sử dụng chức năng này in ra các biên bản để báo cáo lên cấp trên. 2. Sơ đồ chức năng của hệ thống II. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh - Hệ thống tin học quản lý học viên hoạt động dựa trên sự tác động qua lại giữa hệ thống quản lý, ban lãnh đạo (Giám đốc), các phòng ban. Ta có sơ đồ ngữ cảnh như sau: 2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 1: Yêu cầu cập nhật người dùng 2: Đáp ứng yêu cầu cập nhât 3: Yêu cầu cập nhật danh mục 4: Đáp ứng yêu cầu cập nhật 5: Cập nhật thông tin HV, điểm 6: Đáp ứng yêu cầu cập nhật 7: Cập nhật học phí, lệ phí 8: Đáp ứng yêu cầu cập nhật 9: Đưa dữ liệu người dùng vào kho 10: Lấy thông tin từ kho ra 11: Đưa danh mục HT vào kho 12: Lấy thông tin từ kho ra 12: Đưa dữ liệu học viên vào kho 13: Lấy thông tin từ kho ra 15: Lấy dữ liệu DM để thống kê 16: Lấy dữ liệu học viên để thống kê 17: Thực hiện việc thống kê 18: Xuất ra báo cáo 19: Giám đốc yêu cầu báo cáo 20: Báo cáo giám đốc 3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 3.1. Biểu đồ mức dưới đỉnh phần quản lý người dùng 1: Yêu cầu đăng nhập hệ thống 5: Đáp ứng yêu cầu đổi mật khẩu 2: Đáp ứng yêu cầu đăng nhập 6: Yêu cầu đổi mật khẩu 3: Yêu cầu cập nhật người dùng 7: Đưa DL vào kho 4: Đáp ứng yêu cầu cập nhật 8: Lấy thông tin từ kho 3.2. Biểu đồ mức dưới đỉnh phần danh mục hệ thống 1: Yêu cầu cập nhật dữ liệu 3: Đưa thông tin vào kho dữ liệu 2: Đáp ứng yêu cầu cập nhật 4: Lấy thông tin từ kho ra 3.3. Biểu đồ mức dưới đỉnh phần cập nhật 1: Yêu cầu cập nhật thông tin 3: Đưa thông tin vào kho 2: Đáp ứng yêu cầu cập nhật 4: Lấy thông tin từ kho ra 3.4. đồ mức dưới đỉnh phần thống kê, báo cáo 3.4.1. Thống kê danh sách học viên 1: Lấy thông tin từ kho 3: Giám Đốc yêu cầu báo cáo 2: Thực hiện việc thống kê 4: Báo cáo Giám Đốc 3.4.2. Thống kê kết quả học tập 1: Lấy thông tin từ kho 3: Giám Đốc yêu cầu báo cáo 2: Thực hiện việc thống kê 4: Báo cáo Giám Đốc 3.4.3. Thống kê học phí, lệ phí 1: Lấy thông tin từ kho 3: Giám Đốc yêu cầu báo cáo 2: Thực hiện việc thống kê 4: Báo cáo Giám Đốc 3.4.4. Thống kê cấp chứng chỉ 1: Lấy thông tin từ kho 3: Giám Đốc yêu cầu báo cáo 2: Thực hiện việc thống kê 4: Báo cáo Giám Đốc 3.4.5. Thống kê cấp GPLX 1: Lấy thông tin từ kho 3: Giám Đốc yêu cầu báo cáo 2: Thực hiện việc thống kê 4: Báo cáo Giám Đốc 3.4.6. Thống kê danh sách thí sinh dự thi 1: Lấy thông tin từ kho 3: Giám Đốc yêu cầu báo cáo 2: Thực hiện việc thống kê 4: Báo cáo Giám Đốc 3.4.7. Thống kê danh sách thí sinh thi lại 1: Lấy thông tin từ kho 3: Giám Đốc yêu cầu báo cáo 2: Thực hiện việc thống kê 4: Báo cáo Giám Đốc III - THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 1. Danh sách các kiểu thực thể - Từ các dữ liệu đầu vào, ta có các thực thể như sau: Dân tộc (mã DT, tên DT) Tôn giáo (mã TG, tên TG) Tỉnh thành (mã TT, tên TT) Hạng (mã Hạng, tên H) Khóa học (mã KH, tên KH, mã Hạng) Hồ sơ học viên (mã HV, tên HV, ngày sinh, quốc tịch, nơi cứ trú, đơn vị công tác, CMND, ngày cấp, nơi cấp, số điện thoại, điểm đạo đức,điểm nghiệp vụ vận tải, điểm kỹ thuật lái xe, điểm cấu tạo sửa chữa, điểm lý thuyết chứng chỉ, điểm thực hành chứng chỉ, điểm lý thuyết sát hạch, điểm thực hành sát hạch, mã DT, mã TG, mã TT, mã KH, ngày đăng ký) Học phí, lệ phí (mã HV, số tiền, ngày nộp) Hồ sơ chứng chỉ (mã HSCC, mã HV, ngày cấp) Hồ sơ GPLX (mã HSGPLX, mã HV, ngày cấp, ngày hết hạn) 2. Thiết kế các bảng của CSDL 2.1. Bảng dân tộc: DANTOC Tên trường Kiểu Độ rộng Ràng buộc Chú thích MaDT nvarchar 10 Primary Key Mã dân tộc TenDT nvarchar 50 Not Null Tên dân tộc 2.2. Bảng tôn giáo: TONGIAO Tên trường Kiểu Độ rộng Ràng buộc Chú thích MaTG nvarchar 10 Primary Key Mã tôn giáo TenTG nvarchar 50 Not Null Tên tôn giáo 2.3. Bảng tỉnh thành: TINHTHANH Tên trường Kiểu Độ rộng Ràng buộc Chú thích MaTT nvarchar 10 Primary Key Mã tỉnh thành TenTT nvarchar 50 Not Null Tên tỉnh thành 2.4. Bảng hạng: HANG Tên trường Kiểu Độ rộng Ràng buộc Chú thích MaHang nvarchar 10 Primary Key Mã hạng TenH nvarchar 50 Not Null Tên hạng 2.5. Bảng khóa học: KHOAHOC Tên trường Kiểu Độ rộng Ràng buộc Chú thích MaKH nvarchar 10 Primary Key Mã khóa học TenKH nvarchar 50 Not Null Tên khóa học MaHang nvarchar 10 Foreign key Mã hạng Hocphi numeric 13 Not Null Học phí 2.6. Bảng hồ sơ học viên: HOSOHOCVIEN Tên trường Kiểu Độ rộng Ràng buộc Chú thích MaHV nvarchar 10 Primary Key Mã học viên TenHV nvarchar 50 Not Null Tên học viên NgaySinh Datetime 8 Not Null Ngày tháng năm sinh QuocTich nvarchar 20 Not Null Quốc Tịch NoiCuTru nvarchar 50 Not Null Nơi cứ trú DonViCongTac nvarchar 50 Not Null Đơn vị công tác CMND nvarchar 50 Not Null Chứng minh nhân dân NgayCap Datetime 8 Null Ngày cấp NoiCap nvarchar 50 Not Null Nơi cấp SoDienThoai nvarchar 50 Null Số điện thoại DaoDuc numeric 9 Null Điểm đạo đức NghiepVuVanTai numeric 9 Null Điểm nghiệp vụ vận tải KyThuatLaiXe numeric 9 Null Điểm kỹ thuật lái xe CauTaoSuaChua numeric 9 Null Điểm cấu tạo sửa chữa LTChungChi numeric 9 Null Điểm thi lý thuyết CC THChungChi numeric 9 Null Điểm thi thực hành CC LTSatHach numeric 9 Null Điểm thi lý thuyết SH THSatHach numeric 9 Null Điểm thi thực hành SH Ngaydangky Datetime 8 Null Ngày đăng ký MaDT Nvarchar 10 Foreign key Mã dân tộc MaTG Nvarchar 10 Foreign key Mã tôn giáo MaTT Nvarchar 10 Foreign key Mã tỉnh thành MaKH Nvarchar 10 Foreign key Mã khóa học 2.7. Bảng học phí, lệ phí: HOCPHI/LEPHI Tên trường Kiểu Độ rộng Ràng buộc Chú thích MaHV Varchar 5 Foreign key Mã học viên NgayNop Datetime 8 Not Null Ngày nộp SoTien Numeric 9 Not Null Số tiền 2.8. Bảng hồ sơ chứng chỉ: HOSOCHUNGCHI Tên trường Kiểu Độ rộng Ràng buộc Chú thích MaHSCC numeric 9 Primary Key Mã hồ sơ chứng chỉ MaHV Nvarchar 10 Foreign key Mã học viên NgayCap Datetime 8 Not Null Ngày cấp 2.9. Bảng hồ sơ GPLX: HOSOGPLX Tên trường Kiểu Độ rộng Ràng buộc Chú thích MaHSGPLX Numeric 9 Primary Key Mã hồ sơ GPLX MaHV nvarchar 10 Foreign key Mã học viên NgayCap Datetime 8 Not Null Ngày cấp NgayHetHan Datetime 8 Not Null Ngày hết hạn 3. Mối quan hệ giữa các bảng trong CSDL CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Sau khi phân tích hệ thống, em thiết kế hệ thống và xây dựng chương trình dựa trên ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 và quản lý cơ sở dữ liệu trên công cụ SQL Server 2000. Chương trình được chia thành các phần chính như sau: Hệ thống Danh mục Tác nghiệp Thống kê Trợ giúp Giao diện chính của chương trình như sau: PHẦN HỆ THỐNG Bao gồm: Quản trị người dùng Đổi mật khẩu Dữ liệu hệ thống Tùy chọn Kết thúc 1. Quản trị người dùng Công việc này chỉ dùng cho người quản trị hệ thống (admin). Sau khi đăng nhập xong, người quản trị có thể đăng ký thêm người dùng và phân quyền cho người dùng đó, ví dụ như: người dùng có quyền làm cập nhật dữ liệu, cập nhật danh mục, thống kê. Đăng ký người dùng: chương trình yêu cầu người quản trị nhập tên, mật khẩu mới và quyền truy nhập của người dùng. Nếu đồng ý, chương trình sẽ kiểm tra sự tồn tại của người dùng này và cho phép tạo mới. Dữ liệu sau khi tạo mới sẽ được đưa vào bảng Nguoidung trong cơ sở dữ liệu. 2. Đổi mật khẩu Chức năng này giúp cho người dùng có thể đổi mật khẩu nếu cần. Để đổi mật khẩu, người dùng nhập mật khẩu đang dùng, mật khẩu mới và nhập lại mật khẩu mới để kiểm tra. Nhấn vào nút Đồng ý, chương trình sẽ kiểm tra sự chính xác của thông tin nhập vào, nếu đúng thì mật khẩu được đổi thành công. Dữ liệu sẽ được update vào trường MatKhau của bảng Nguoidung. II. PHẦN DANH MỤC HỆ THỐNG Phần quản lý danh mục bao gồm: - Khóa - Tỉnh thành - Hạng GPLX - Dân tộc - Tôn giáo Các danh mục này có đều các phương thức: Thêm mới, Cập nhật, Xoá. Việc xử lý là hoàn toàn tương tự nhau nên ta chỉ xét một danh mục khóa. - Để thêm mới danh mục khoá học, click vào nút Thêm mới, sau đó nhập dữ liệu cần thêm. Sau khi nhập xong, click vào nút Ghi nếu muốn thêm, click vào nút Huỷ bỏ để từ chối việc thêm. Dữ liệu vừa thêm sẽ được đưa vào bảng Khoá trong cơ sở dữ liệu. - Để sửa danh mục Khoá, chọn khoá cần sửa, click vào nút Cập nhật, sau đó sửa dữ liệu. Click vào nút Ghi nếu muốn sửa. - Muốn xoá một khoá, click vào nút Xoá, chương trình sẽ hỏi bạn có muốn xoá bản ghi này không? Đồng ý click vào nút Yes, không đồng ý thì click vào nút No. Nếu khóa đó đang được sử dụng, chương trình sẽ đưa ra thông báo: III. PHẦN TÁC NGHIỆP Bao gồm: Hồ sơ học viên nhâp. Điểm nhập. Học phí – lệ phí nhập. Cấp chứng chỉ. Cấp lại chứng chỉ. Cấp Giấy phép lái xe. Hồ sơ học viên nhập Sau khi chọn Hồ sơ học viên nhập trên menu tác nghiệp, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị và cho phép người dùng thực hiện các phương thức: thêm mới, sửa, xoá, nhập điểm,nộp tiền và tiềm kiếm hoc viên. * Thêm mới. - Click vào nút Thêm để nhập thông tin cho học viên. Các thông tin gồm: họ tên, ngày sinh, nơi cư trú, dân tộc….(mã học viên đã được sinh tự động). - Sau khi nhập xong các thông tin cần thiết, nếu muốn lưu lại thông tin thì click vào nút lưu (có hình đĩa mềm) để tiến hành nhập các thông tin vào hồ sơ, nếu không thì click vào nút đóng cửa sổ (hình mũi tên). Dữ liệu sau khi nhập sẽ được đưa vào bảng hosohocvien trong cơ sở dữ liệu. * Sửa. - Để thực hiện phương thức Sửa dữ liệu về học viên, chọn bản ghi cần sửa sau đó click vào nút Sửa. Sau khi nhập dữ liệu cần thay đổi trừ mã học viên, click vào nút Lưu để tiến hành lưu những dữ liệu cần thay đổi, nếu không lưu thì click vào nút Đóng cửa sổ. Dữ liệu sau khi được sửa sẽ được update vào bảng hosohocvien trong trong cơ sở dữ liệu. * Xoá. - Khi muốn xoá một học viên, chọn học viên cần xoá. Chương trình sẽ hỏi bạn có muốn xoá học viên đó không? Nếu đồng ý click vào nút Yes, chương trình sẽ tiến hành xoá ngay học viên vừa chọn khỏi bảng hosohocvien trong cơ sở dữ liệu. * Nhập điểm. - Để thực hiện phương thức Nhập điểm của học viên, chọn học viên cần nhập điểm sau đó click vào nút nhập điểm. Sau khi nhập điểm cho học viên xong click vào nút Lưu để tiến hành lưu những dữ liệu cần thay đổi, nếu không lưu thì click vào nút Đóng cửa sổ. Dữ liệu sau khi được sửa sẽ được update vào bảng hosohocvien trong trong cơ sở dữ liệu. * Nộp tiền. - Để thực hiện phương thức Nộp tiền của học viên, chọn học viên cần Nộp tiền sau đó click vào nút Nộp tiền. Sau khi nhập số tiền học viên nộp xong click vào nút Lưu để tiến hành lưu những dữ liệu cần thay đổi, nếu không lưu thì click vào nút Đóng cửa sổ. Dữ liệu sau khi được sửa sẽ được update vào bảng hosohocvien trong trong cơ sở dữ liệu. * Tìm kiếm học viên. - Để thực hiện thao tác với cơ sở dữ liệu được nhanh chóng, chương trình còn hỗ trợ người dùng bằng phương pháp tìm kiếm, ô tìm kiếm nằm ngay phía trên danh sách các hoc viên. Để tìm kiếm học viên theo một số tiêu chí có sẵn. Các tiêu chí tìm kiếm là: tìm kiếm theo mà học viên, tên học viên, nơi cư trú, quê quán. Điểm nhập Sau khi chọn điểm nhập trên menu tác nghiệp, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị sau đó ta nhập mã học viên và ô mã học viên. Các bước tiếp theo làm tương tự như trên. Học phí - lệ phí nhâp Sau khi chọn học phí – lệ phí nhập trên menu tác nghiệp, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị sau đó ta nhập mã học viên và ô mã học viên. Các bước tiếp theo làm tương tự như trên… Cấp chứng chỉ Sau khi chọn cấp chứng chỉ trên menu tác nghiệp, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị sau đó ta nhập mã học viên và ô mã học viên. Kế tiếp ta chọn ngày cấp chứng chỉ. Sau khi chọn ngày cấp xong click vào nút Cập nhật để tiến hành lưu dữ liệu. Dữ liệu sau khi được Cập nhật sẽ được update vào bảng hosochungchi trong trong cơ sở dữ liệu. Nếu muốn xóa một học viên, ta click vào nút xóa, chương trình sẽ hỏi bạn có muốn xóa bản ghi này không, nếu đồng ý thì click vào nút Yes, nếu không thì click vào nút No. Cấp lại chứng chỉ Sau khi chọn cấp lại chứng chỉ trên menu tác nghiệp, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị sau đó ta nhập mã học viên và ô mã học viên. Kế tiếp ta chọn ngày cấp lại chứng chỉ. Sau khi chọn ngày cấp xong click vào nút Cập nhật để tiến hành lưu dữ liệu. Dữ liệu sau khi được Cập nhật sẽ được update vào bảng chungchicaplai trong trong cơ sở dữ liệu. Nếu muốn xóa một học viên, ta click vào nút xóa, chương trình sẽ hỏi bạn có muốn xóa bản ghi này không, nếu đồng ý thì click vào nút Yes, nếu không thì click vào nút No. Cấp giấy phép lái xe Sau khi chọn cấp giấy phép lái xe trên menu tác nghiệp, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị sau đó ta nhập mã học viên và ô mã học viên. Kế tiếp ta chọn ngày cấp giấy phép lái xe và ngày hết hạn. Sau khi chọn xong click vào nút Cập nhật để tiến hành lưu dữ liệu. Dữ liệu sau khi được Cập nhật sẽ được update vào bảng hosoGPLX trong trong cơ sở dữ liệu. Nếu muốn xóa một học viên, ta click vào nút xóa, chương trình sẽ hỏi bạn có muốn xóa bản ghi nay` không, nếu đồng ý thì click vào nút Yes, nếu không thì click vào nút No. IV. PHẦN THỐNG KÊ Phần thống kê bao gồm: Học viên học lái xe Kết quả học tập Học phí, lệ phí Chứng chỉ Giấy phép lái xe Thống kê học viên học lái xe - Sau khi chọn Học viên lái xe trên menu Thống kê, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị. Thống kê học viên dựa trên các tiêu chí như theo mã học viên, theo khóa học và theo khoản thời gian đăng ký. - Nếu muốn in báo cáo thì click vào nút In, còn không thì click vào nút đóng cửa sổ lại. Thống kê kết quả học tập Sau khi chọn Kết quả học tập trên menu Thống kê, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị. Thống kê kết quả học tập dựa trên các tiêu chí như theo khóa học, theo mã học viên, và theo tiêu chí các thi sinh đã thi qua hoặc là thi lại. - Nếu muốn in báo cáo thì click vào nút In, còn không thì click vào nút đóng cửa sổ lại. Thống kê theo học phí – lệ phí Sau khi chọn học phí lệ phí trên menu Thống kê, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị. Thống kê kết quả học tập dựa trên các tiêu chí như theo tháng, khóa học, thống kê học viên nào đã đóng đủ hay là đóng chưa đủ. - Nếu muốn in báo cáo thì click vào nút In, còn không thì click vào nút đóng cửa sổ lại. Thống kê theo chứng chỉ Sau khi chọn chứng chỉ trên menu Thống kê, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị. Thống kê theo chứng chỉ dựa trên các tiêu chí như theo khóa học, và theo thời gian cấp chứng chỉ. - Nếu muốn in báo cáo thì click vào nút In, còn không thì click vào nút đóng cửa sổ lại. Thống kê theo giấy phép lái xe Sau khi chọn giấy phép lái xe trên menu Thống kê, cửa sổ làm việc sẽ được hiển thị. Thống kê theo giấy phép lái xe dựa trên các tiêu chí như theo khóa học, và theo thời gian cấp giấy phép lái xe. - Nếu muốn in báo cáo thì click vào nút In, còn không thì click vào nút đóng cửa sổ lại. KẾT LUẬN Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp, với sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Duy Trường Giang cùng với sự giúp đỡ của các bạn sinh viên, em đã phân tích thiết kế được chương trình quản lý học viên học lái xe tại Trung Tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương với các yêu cầu đề ra. Em đã cố gắng hoàn thiện chương trình về mặt chức năng cũng như giao diện, song vẫn không thể tránh khỏi được thiếu sót, em rất mong nhận được sự tham gia đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô giáo, của các bạn sinh viên để em có thể hoàn thành tốt và phát triển hơn nữa chương trình của mình trong thời gian tới. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Hàng Hải, những người đã dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường. Em đặc biệt cảm ơn thầy Nguyễn Duy Trường Giang đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp của mình. Hải Phòng, tháng 10 năm 2008 Sinh Viên Nguyễn Mạnh Đức Tài liệu tham khảo [1] PTS Nguyễn Tiến Dũng, Kỹ năng lập trình Visual Basic 6, Nhà xuất bản Thống Kê, tháng 04 năm 1999. [2] Phạm Hữu Khang, Kỹ xảo lập trình VB6, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, tháng 04 năm 2004. [3] Nguyễn Đình Tê, Tự học lập trình Cơ Sở Dữ Liệu với Visual Basic 6, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, tập 1, tập 2 năm 2005.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản Lý Học Viên Học Lái Xe Tại Trung Tâm Dạy Nghề Lái Xe.doc