Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

PHẦN I. BÁO CÁO CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1. Quá trình thực tập 1.1. Những quy định chung và nội dung thực tập. 1.1.1. Những quy định chung. - Thực hiện Quyết định số 1918/ QĐ-HVHCQG ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Giám đốc Học viện Hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên Đại học hành chính hệ chính quy. - Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học viện Hành chính. 1.1.2. Nội dung thực tập. - Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan thực tập. - Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan QLHCNN nơi thực tập. - Nắm được TTHC của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính liên quan đến cơ quan nơi thực tập. - Thực hành các kỹ năng hành chính đúng với vai trò của một công chức trong CQHCNN, với yêu cầu cụ thể mà cơ quan thực tập giao cho.1.2. Mục đích thực tập. Thực tập là khoảng thời gian mà sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với những công việc thực tế trong QLNN. Do đó, trong suốt quá trình thực tập tôi cố gắng lắng nghe, học hỏi kinh nghiệm thực tế của các cán bộ công chức trong QLNN. Nắm bắt các tác phong trong công sở, các tình huống xử lý công việc. Ngoài ra, tôi cố gắng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để xác định được những điều mình còn thiếu sót về kiến thức chuyên môn cũng như những kiến thức thực tế. Đảm bảo sau này, khi tốt nghiệp ra trường thì có khả năng nắm bắt và thích nghi tốt hơn với môi trường làm việc thật sự khi đi làm không chỉ các cơ quan nhà nước mà còn ở các tổ chức tư nhân.

pdf63 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3284 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o báo cáo của Ngân hàng nhà nước đã đạt được những kết quả như sau: + Dư nợ cho vay ngắn hạn được hỗ trợ lãi xuẩt đạt 11.188 tỷ đồng, chiếm 37,52% dư nợ cho vay ngắn hạn. Lãi xuất đã hỗ trợ là 252 tỷ đồng. + Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi xuất trung, dài hạn đạt 561,6 tỷ đồng, chiếm 5% tổng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi xuất trung, dài hạn trên địa bàn. Lãi xuất đã hỗ trợ là 5,2 tỷ đồng. + Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi xuẩt theo Quyết định 497/QĐ-TTg đạt 5,03 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 39 tỷ đồng. + Sở Công Thương đã xác nhận cho 11 doanh nghiệp và 14 hộ kinh doanh cá thể đăng ký nơi bán hàng. Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi xuất theo quyết định số 92/2009/QĐ-TTg đến ngày 30/12/2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn đạt 925 triệu đồng gồm các địa phương: Long thành, Định quán, Thống nhất. 3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra. Thực hiện theo Nghị định 06/2008/NĐ-CP về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại và Pháp lệnh số 13/1999/PL-UBTVQH10 về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tình hình vi phạm pháp luật trong kinh doanh thương mại năm 2009 và những tháng đầu năm 2010 diễn biến rất phức tạp, tình hình gian lận kinh doanh trong xăng dầu tiếp tục tái diễn. Thanh tra Thanh tra hoạt động thương mại (34 cuộc): Phối hợp Chi Cục Quản lý Thị trường thanh tra tại 31 đơn vị (02 đơn vị giải thể, 01 đơn vị chuyển sang 2010), qua kết quả thanh tra đã phát hiện 11 đơn vị sai phạm, Chi Cục trưởng Quản lý Thị trường đã ra quyết định xử lý với tổng số tiền phạt vi phạm hành chính: 64.550.000đ, phạt cảnh cáo 01 đơn vị. Với các sai phạm chủ yếu về: + Treo bảng hiệu không đúng quy định; + Giấy phép chứng nhận đủ điều kiên kinh doanh hết hiệu lực; + Các nhân viên chưa được đào tạo các nghiệp vụ cần thiết về an toàn lao động. Giải quyết khiếu nại tố cáo Số lượt tiếp công dân: 23 lượt là công dân vi phạm sử dụng điện phản ảnh xin miễn, giảm mức phạt vi phậm hành chính, vi phạm sử dụng điện. Trong năm 2009 có 04 đơn khiếu nại, tố cáo, 01 đơn của doanh nghiệp tư nhân Thái Mai về việc xây dựng trạm xăng dầu về thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh kéo dài. 03 đơn tố cáo nặc danh tố cáo về sử dụng điện. Các đơn khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết dứt điểm, đạt 100%. Các nội BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 40 dung khiếu nại, tố cáo đã được kiểm tra, xử lý trả lời rõ ràng, đầy đủ theo quy định của pháp luật, nguyên đơn không có khiếu nại gì kể từ khi có trả lời của Sở Công Thương. Kiểm tra Số vụ kiểm tra 2008 là 1600. vụ. Số tiền thu nộp ngân sách 3.400.000.000 đồng. Vi phạm quy chế nhãn hàng hóa kiểm tra, xử lý 169 vụ, phạt hành chính: 457.100.000 đồng. Kinh doanh không giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không giấy đủ điều kiện kinh doanh, kinh doanh sai nội dung: 100 vụ, thu phạt hành chính: 120.050.000đ. Số vụ vi phạm khác trong kinh doanh: 46 vụ, Thu phạt hành chính: 44.725.000 đồng. Trong năm 2009, đã kiểm tra 3164 vụ (đạt 198% kế hoạch năm), trong đó xử lý 3087 vụ, nộp thu ngân sách số tiền trên 4,165 tỷ đồng (vượt gần 31% so với kế hoạch năm 2008). Ngoài ra còn thực hiện một số cuộc kiểm tra chuyên ngành sau:  Kiểm tra chống sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, mặt hàng gia súc, gia cầm và sản phẩm, chất phụ gia cấm sử dụng.  Kiểm tra niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, chống đầu cơ, găm hàng, nâng giá, cạnh tranh không lành mạnh, bán hàng đa cấp.  Kiểm tra điều kiện trong kinh doanh xăng dầu và chống gian lận TM. Đạt được những kết quả nêu trên là do có sự chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt từ TW đến địa phương, sự quan tâm của UBND tỉnh, sự phối hợp của các sở, ban, ngành. Với sự nổ lực của toàn thể cán bộ công chức quản lý thị trường, đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, trong chuyên môn xác định được trọng tâm của từng thời điểm để xác định đúng đối tượng, địa bàn, mặt hàng và các thủ đoạn gian lận, trái phép. Thực hiện tốt, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, ngăn chặn xử lý kịp thời trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 41 4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh trước tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 4.1 Đánh giá chung Với sự nỗ lực và phấn đấu của ngành trong 34 năm qua (1975-2009) và những thành tựu đã đạt được, ngành Công Thương Đồng Nai đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý. Trong đó nổi bật nhất là huân chương Độc lập hạng nhì vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Trong quá trình đổi mới cơ chế nền kinh tế nước ta hiện nay nói chung và với tỉnh Đồng Nai nói riêng, các hoạt động thương mại được khuyến khích phát triển tự do hơn trên cơ sở thực thi cơ chế quản lý phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường. Một vấn đề rất đáng quan tâm là đã làm chuyển biến sự nhận thức của cả hệ thống chính trị, cán bộ, công chức và nhân dân về vị trí, vai trò quan trọng của ngành thương mại, về định hướng phát triển sản xuất và định hướng tiêu dùng trong nền kinh tế, qua đó có những chủ trương, chính sách phù hợp. - Hiệu lực QLNN về thương mại được nâng cao. - Có mạng lưới hệ thống phân phối tương đối phát triển, đồng bộ với sự tham gia của nhiều các thành phần kinh tế. Nhiều nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ đã hoạt động trên địa bàn. Sự phát triển của lực lượng thương nghiệp tư nhân đã làm tăng thêm năng lực cung ứng hàng hóa cho tiêu dùng của dân cư trong tỉnh và đã góp phần kích thích, mở rộng tiêu dùng kể cả tiêu dùng cho đời sống và tiêu dùng cho sản xuất. - Hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng được nhu cầu thị hiếu tiêu dùng tại chỗ. Hàng sản xuất trong nước đã có khả năng thay thế dần hàng nhập khẩu. Tình trạng mua bán lòng vòng không còn tồn tại như trước đây. Chất lượng hàng hóa đảm bảo. - Phương thức mua bán ngày càng đổi mới, nhất là lĩnh vực bán lẻ, mô hình văn minh thương mại mới xuất hiện làm cho bộ mặt thương mại tỉnh khởi sắc. Hiện nay, tập quán tiêu dùng của một bộ phận dân cư đã thay đổi. Những người có thu nhập trung bình và thu nhập cao đã đến mua hàng tại siêu thị nhiều hơn so với các chợ dân sinh, vì hàng hóa trong những siêu thị phong phú hơn, hệ BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 42 thống phân phối sản phẩm cũng rộng hơn, hơn nữa, vào mua hàng ở siêu thị thoải mái và tiện lợi hơn với chất lượng dịch vụ cao và đồng bộ hơn so với chợ dân sinh, ngoài ra ở đó còn có nhiều dịch vụ hỗ trợ đi kèm như trông trẻ, giữ đồ,… nên sẽ thu hút số lượng khách hàng đến các siêu thị ngày càng đông hơn. 4.2 Những hạn chế và nguyên nhân. 4.2.1. Hạn chế - Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, đầy đủ; cơ chế chính sách pháp luật còn nhiều bất cập. - Công tác QLNN về thương mại còn chồng chéo, cán bộ chuyên sâu kiến thức về thương mại còn yếu, thiếu. - Công tác quản lý thị trường còn nhiều yếu kém, tình trạng gian lận thương mại và hàng gian hàng giả vẫn còn tồn tại khá phổ biến. Tình trạng các hộ kinh doanh thương mại đăng quảng cáo không đúng quy định còn xảy ra thường xuyên. - Vấn đề phối hợp các cấp các ngành trong việc bảo vệ lợi ích người tiêu dùng còn chưa đồng bộ. - Công tác tuyên truyền, hướng dẫn còn mang tính “khẩu hiệu phong trào”, chưa đi vào thực chất đời sống kinh doanh của Thương nhân. - Có sở hạ tầng kỹ thuật thương mại còn chưa được thực hiên xây dựng đồng bộ, hợp lý. Tình trạng chờ cấp đất để xây dựng còn diển ra. Số lượng chưa đáp ứng hết nhu cầu mua sắm của người dân. Tình trạng chợ cóc, chợ tạm, chợ lòng lề đường còn diển ra phức tạp, gây mất mỹ quan đô thị, mất trật tự và an toàn xã hội. Khó khăn cho cơ quan chức năng quản lý giá hàng hóa,… - Các hoạt động xúc tiến thương mại chưa thật sự có chất lượng, các hội nghị triển làm, hội chợ mang tính chất bán hàng là chủ yếu. Thương nhân chưa nhận thức đúng vai trò của hoạt động hội chợ, hội chợ triển lãm đối với vấn đề quảng bá thương hiệu. - Hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa đảm bảo yêu cầu. Các biện pháp xử lý chưa đủ sức răn đe. Trong hoạt động QLNN về thương mại, những thành tựu được mới chủ yếu BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 43 về phương diện quản lý chung và kiểm tra kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trên thị trường, nhưng về phương diện theo dõi những cân đối lớn, đánh giá tiềm năng và tổ chức khai thác những lợi thế, huy động các nguồn lực trong tỉnh, thu hút các nguồn lực bên ngoài để mở rộng và phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế. 4.2.2. Nguyên nhân - Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, cơ chế, chính sách chưa chuyển đổi kịp sự phát triển của tình hình kinh tế - xã hội, trách nhiệm của các cơ quan chức năng chưa được xác định rỏ ràng. - Bộ máy QLNN về thương mại của Tỉnh tuy đã được sắp xếp, bố trí qua nhiều đợt nhưng còn tỏ ra quá tải, chưa đáp ứng hết nhu cầu giải quyết công việc. Số lượng cán bộ công chức làm công tác QLNN về thương mại còn thiếu, với một đội ngũ trẻ hóa còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn. - Điều kiện hạ tầng kỹ thuật thương mại đã được quan tâm nhưng chưa được đầu tư đúng mức, các chính sách khuyến khích đầu tư chưa được đảm bảo thực hiện tốt. - Nhận thức của một bộ phận cán bộ công chức về vai trò của hoạt động thương mại trong phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 1. Định hướng cơ bản phát triển thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 1.1. Quan điểm phát triển - Phát huy lợi thế so sánh của tỉnh, phát triển và mở rộng thị trường trong nước, đồng thời mở rộng thị trường ngoài nước, hội nhập kinh tế Quốc tế; gắn hoạt động phát triển thương mại với việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân; - Phát triển thương mại với sự tham gia của các thành phần kinh tế, trong BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 44 đó thương nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo góp phần ổn định thị trường, phát huy và sử dụng tính tích cực của mọi thành phần kinh tế, coi trọng kinh tế hợp tác; - Hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị ở đô thị từ đó hình thành hệ thống bán buôn và bán lẻ rộng khắp, tạo điều kiện cho hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. - Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội theo hướng hiện đại, trên cơ sở quy hoạch trung tâm thương mại, siêu thị. Tỉnh Đồng Nai và trung ương ưu tiên ngân sách và huy động các nguồn lực khác để đẩy nhanh việc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, xem đây là khâu đột phá quan trọng để phát triển Đồng Nai hiện nay và chuẩn bị cho bước tiếp theo. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực này. - Đối với các dự án đầu tư chợ mới theo quy hoạch được duyệt tại các khu đô thị lớn, khu vực đông dân cư hoặc khu công nghiệp, khuyến khích nhà đầu tư xây dựng theo hướng phát triển siêu thị cho phù hợp với nhu cầu và tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. - Tổ chức thị trường và lưu thông hàng hóa hợp lý giữa các vùng trong tỉnh, phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất, đời sống và xuất khẩu; - Phát triển thương mại theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. - Tăng cường QLNN đối với thị trường và các hoạt động thương mại. Tích cực chống các hành vi kinh doanh trái phép, buôn lậu, trốn thuế và gian lận thương mại. 1.2. Mục tiêu 1.2.1. Mục tiêu chung - Phát triển mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị là nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao mức sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động, bảo đảm cho các thị trường hàng hóa phát triển ổn định. Hoàn thiện hệ thống điều tiết và giám sát thị trường của nhà nước, phát huy tối đa vai trò của nhà nước trong việc hình thành và phát triển các hệ thống thị trường hàng hóa, đẩy mạnh tiến độ hiện đại hóa lưu thông, nâng cao hiệu quả của lưu thông hàng BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 45 hóa và bảo quản, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. - Thúc đẩy thương mại phát triển bền vững, đạt hiệu quả cao trên cơ sở phát triển hợp lý, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của toàn tỉnh. - Tiến tới hình thành các loại hình kinh doanh thương mại hiện đại, văn minh phục vụ dân cư đô thị và các khu, cụm công nghiệp, trên cơ sở khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, phát triển trung tâm thương mại, siêu thị. Hạn chế tối đa những ảnh hưởng có tác hại đến môi trường, vệ sinh, trật tự cảnh quan đô thị, an toàn xã hội và phòng cháy chữa cháy. - Tận dụng qũy đất công quy hoạch và hình thành trung tâm thương mại, siêu thị tại các đầu mối giao thông, tại các khu vực kinh tế trọng điểm. Tạo điều kiện tốt cho việc giao lưu các mặt hàng nông sản thực phẩm, vật tư nông nghiệp, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân. Hướng dẫn và khuyến khích thương nhân phát triển thương mại - dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất lưu thông phân phối. 1.2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể - Tăng trưởng thương mại dịch vụ bình quân 15 - 15,5%/năm; - Phấn đấu đạt mức tăng trưởng GDP bình quân 14 - 14,5%/năm (cả nước dự kiến 8- 8,5%/năm). Trong đó, lĩnh vực thương mại dịch vụ tăng bình quân 15 - 15,5%/năm (cả nước dự kiến 7,7 - 8,2%/năm). - Tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ và toàn diện cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. - Cơ cấu kinh tế năm 2010 dịch vụ chiếm tỷ trọng trong GDP là 34%; - Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ tăng bình quân 20 - 22%/năm; - Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.590 USD (gấp gần 02 lần năm 2005) (cả nước dự kiến 1.000USD/người). - Cơ cấu kinh tế vào năm 2010: CN – DV - NN với tỷ trọng GDP tương ứng là 57% - 34% - 9% (cả nước tương ứng 43%, 42%, 15%).  Giai đoạn 2011-2015 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 46 - Phấn đấu đạt mức tăng trưởng GDP bình quân 14,5-15%. - Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.270 USD. - Cơ cấu kinh tế vào năm 2015: CN 55% - DV 40% - NN 5%. 1.3. Định hướng phát triển - Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng về số lượng, mới về phương thức hoạt động theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp, phù hợp với quy luật của lưu thông hàng hoá. - Phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn của tỉnh. - Phát triển các mô hình tổ chức lưu thông theo từng thị trường ngành hàng, phù hợp với tính chất và trình độ của sản xuất, xu hướng và phương thức thoả mãn của tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước. 2. Hệ thống giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 2.1. Hoàn thiên hệ thống văn bản quản lý về thương mại nội địa. Trong nền kinh tế thị trường, công cụ chủ yếu để Nhà nước sử dụng trong quản lý kinh tế là hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật càng chặt chẽ, đồng bộ thì việc quản lý của Nhà nước càng thuận lợi, chặt chẽ bấy nhiêu. Để thúc đẩy các ngành kinh tế nói chung và TMNĐ nói riêng phát triển, đòi hỏi Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật để thể chế hóa các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động thương mại trong nước. Đảm bảo tạo hành lang pháp lý rỏ ràng, minh bạch cho các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại và cũng tạo điều kiện cho công cuộc quản lý của các cơ quan chức năng của nhà nước thực hiện chức năng QLNN về kinh tế của mình. Trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật và đặc biệt là pháp luật về kinh tế đã và đang từng bước được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong những năm tiếp theo trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là trong lộ trình sửa đổi những quy định hậu WTO thì dỡ bỏ tất cả các rào cản kinh tế, hạn chế các chính sách hỗ trợ của nhà nước để đảm bảo mọi thành phần kinh tế, mọi loại BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 47 hình hoạt động kinh tế đều bình đẳng hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế nói chung và về thương mại nội địa nói riêng phải được tiến hành từng bước dựa trên nhưng điều kiên, yêu cầu cụ thể của thị trường và có chương trình, kế hoạch và trật tự ưu tiên cụ thể. Trước hết, cần rà soát lại toàn bộ hệ thống pháp luật về kinh tế để phát hiện và sửa chữa kịp thời những văn bản, nhưng quy định còn chồng chéo, chưa phù hợp với điều kiên thực tế, với yêu cầu cam kết và quy định của Thông lệ quốc tế, mà trước hết là các quy tắc, quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Việc rà soát này cần có sự tham gia rộng rãi của các chuyên gia, các nhà làm luật, các nhà quản lý, những thương nhân và toàn thể nhân dân. Ngoài ra, việc tổ chức, kiểm nghiệm lại hiệu lực thi hành các văn bản pháp luật đã ban hành là vấn đề quan trọng nhằm giúp việc sửa đổi, bổ sung kịp thời các văn bản pháp luật nhằm đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của các thương nhân có hiệu quả hơn. Kiến nghị lên Chính phủ và Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp. Xây dựng các văn bản mới điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh trong lĩnh vực thương mại nội địa. Khi ban hành ra các văn bản luật, yêu cầu đặt ra là đòi hỏi các cơ quan chức năng cần ban hành các văn bản dưới luật, các thông tư hướng dẫn việc thực hiện một cách đồng bộ, kịp thời để tránh tình trạng Luật chờ Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện. Để góp phần đảm bảo việc thực thi pháp luật và để các văn bản pháp luật đã ban hành thật sự đi vào cuộc sống thì bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thì cũng cần có cơ chế để thực hiện, đảm bảo cho nhân dân và các thương nhân giám sát đối với các cơ quan thực thi pháp luật, cũng như nghiêm chỉnh thi hành và đảm bảo thi hành pháp luật đối với mọi công dân, thương nhân và tổ chức. Như vậy, việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật sẽ cung cấp một khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ, nhất quán, minh bạch, vững chắc làm căn cứ cho các thương nhân kinh doanh thuận lợi, hiệu quả. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 48 2.2. Hoàn thiện và đổi mới nội dung quản lý nhà nước về thị trường và hoạt động thương mại. Để phát huy mọi tiềm năng về sản xuất và lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh thì trước hết phải củng cố, hoàn thiện tổ chức QLNN về thương mại và thị trường. Các hoạt động cụ thể cần giải quyết là: - Tạo ra sự thông thoáng, thuận lợi cho thương nhân, nhằm huy động được các nguồn lực đầu tư phát triển. - Việc hoàn thiện và đổi mới nội dung QLNN đối với thị trường và hoạt động thương mại là nội dung trong tổng thể CCHC của Chính phủ và việc chủ động, thực hiện nghiêm túc của các địa phương, các ngành. Tích cực hoàn chỉnh hệ thống pháp luật phù hợp chủ trương, đường lối của Đảng và phù hợp thông lệ quốc tế mà nước ta đã, sẽ cam kết tham gia, ký kết; tạo ra sự thống nhất trong quản lý nhằm thực hiện chức năng định hướng thị trường, đảm bảo mọi điều kiện cho kinh doanh phát triển và phát triển lành mạnh, có trật tự, kỷ cương. - Đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bổ sung một đội ngũ CBCC có đủ trình độ, năng lực và có tâm trong sáng để thực thi nhiệm vụ. Sắp xếp và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ QLNN tại văn phòng Sở Công Thương. Tổ chức và hoàn thiện bộ máy quản lý thương mại ở các huyện, thị, thành phố, các xã, phường, thị trấn theo Nghị định 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ. - Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, cán bộ chuyên môn có năng lực cho Trung tâm Xúc tiến Thương mại thuộc Sở Công Thương nhằm nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh trong các năm tới. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin thương mại và thị trường. - Củng cố hoạt động của lực lượng quản lý thị trường, công tác bồi dưỡng lý luận, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn và luật pháp để nâng cao đạo đức, năng lực của đội ngũ này, tổ chức phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành trong tỉnh, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm khắc phục những sơ hở trong công tác QLNN. - Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Đồng Nai đến năm 2015. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 49 - Tổ chức hướng dẫn, triển khai tốt Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và các luật khác có liên quan; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. - Tăng cường nâng cấp hệ thống thông tin quản lý xuyên suốt từ cấp tỉnh về cấp huyện, từ cấp huyện đến cơ sở. - Kiện toàn bộ máy QLNN về thương mại có sự phân cấp trách nhiệm rõ ràng, bảo đảm các nguyên tắc: + Tập trung dân chủ kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ. + Thực hiện cải cách TTHC theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, tạo điều kiện cho thương nhân tự chủ, tự giác thực hiện các quy định của pháp luật. + Thực hiện tốt chức năng hướng dẫn và giám sát thương nhân. + Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển TM điện tử trên địa bàn tỉnh. + Tiếp tục củng cố hoạt động của lực lượng quản lý thị trường, ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, kinh doanh trái phép. Sở Công Thương phối hợp với liên minh HTX và UBND xã phường làm “bà đỡ” trong việc hình thành các HTX thương mại - dịch vụ. Sở Công Thương làm cầu nối cho việc hình thành các mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất với các doanh nghiệp thương mại trong việc hình thành các kênh tiêu thụ hàng công nghiệp tiêu dùng. Xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa cơ quan QLNN với thương nhân. Cơ quan QLNN không chỉ thực hiện chức năng hướng dẫn, giám sát hoạt động của thương nhân mà phải tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ thương nhân thực hiện tốt các quy định của nhà nước và phát triển kinh doanh. 2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển thương mại nội địa. 2.3.1. Củng cố thị trường thương mại nội địa. Củng cố thị trường theo hướng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 50 thương mại theo hướng hiện đại, văn minh. Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ làm đầu mối giao lưu kinh tế thương mại. Tập trung xây dựng một số đơn vị đầu mối theo hướng chuyên doanh để tổ chức thu mua nông lâm thuỷ hải sản thông qua các mạng lưới thu gom, cơ sở chế biến phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích tổ chức các hoạt động dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ sửa chữa, bảo vệ thực vật, thú y, tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiêp. Tổ chức thị trường nông thôn, tạo mọi điều kiện khuyến khích phát triển các vùng sản xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa với quy mô lớn và chất lượng ngày càng cao. Thu hút đầu tư công nghệ sản xuất, chế biến nông sản, thay đổi tập quán canh tác, chăn nuôi cũ, chuyển đổi giống cây con theo hướng nâng cao tỷ suất hàng hóa. Khuyến khích hỗ trợ các cơ sở khoa học kỹ thuật nông nghiệp liên kết với các nông trường, hộ nông dân cung cấp các dịch vụ giống cây con, dịch vụ sau thu hoạch, công nghệ chế biến dưới các hình thức dự án, chương trình khuyến nông được tài trợ từ ngân sách tỉnh, nhà nước hoặc quốc tế. Tổ chức tốt các công tác thông tin về thị trường, giá cả, hướng dẫn sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường. Tổ chức nghiên cứu thị trường và tăng cường các hoạt động liên kết với các thị trường trọng điểm như thị trường vùng Đông Nam bộ đặc biệt là thị trường thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn trong cả nước để xác định lợi thế so sánh và khả năng trao đổi hàng hóa của tỉnh với các thị trường đó. Tích cực đầu tư cơ sở hạ tầng và xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia và của các nhà sản xuất. Khuyến khích và đơn giản hóa mọi thủ tục khi các doanh nhân nước ngoài muốn đặt Văn phòng đại diện hoặc mở Chi nhánh tại địa phương. 2.3.2. Hỗ trợ hoạt động thương nhân - Sự nhất quán trong chính sách của Đảng, Nhà nước về việc tồn tại lâu dài các thành phần kinh tế, trong đó có thành phần kinh tế tư bản, tư nhân là một điều kiện cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy thành phần kinh tề này phát triển. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 51 Cần tiếp tục khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế này phát triển theo định hướng, có sự hợp tác, liên doanh liên kết với doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức đại lý, sở hữu hỗn hợp hoặc liên doanh, liên kết nhằm phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, tạo nội lực cho các doanh nghiệp thương mại phát triển, mở rộng thị trường hàng hóa và dịch vụ. - Cải thiện môi trường kinh doanh như giải quyết vốn, mặt bằng, lao động, xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng thông tin… Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng và bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn. Có định hướng phát triển và hướng dẫn các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể hoạt động đúng pháp luật, đúng chủ trương, chính sách và định hướng phát triển của tỉnh. - Đơn giản hóa các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh theo hướng một cửa, đơn giản, thuận lợi. - Hoàn thiện và đổi mới chế độ thuế theo hướng dễ tính, không trùng lắp, thuế suất hợp lý có ưu đãi, bảo hộ đối với các mặt hàng nông sản nhạy cảm. - Nhà nước có chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. - Thực hiện công tác quản lý sau giấy phép, khuyến khích kinh tế tư nhân hợp tác, liên kết, hình thành các công ty lớn, các tập đoàn kinh tế, để phát huy có hiệu quả các nguồn lực kinh tế tư nhân. - Hình thành và phát triển một số công ty mạnh theo mô hình công ty mẹ - công ty con, kinh doanh hàng hóa chuyên ngành hoặc tổng hợp, có đủ sức cạnh tranh và điều kiện để hợp tác hiệu quả với các tập đoàn, công ty phân phối nước ngoài. Việc hỗ trợ cho thương nhân có thể được tập trung trong một số lĩnh vực sau đây: + Hình thành tổ chức: Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước trong việc đăng ký kinh doanh, để bảo đảm cơ sở pháp lý trong đầu tư; + Cung cấp thông tin: Công bố rộng rãi thông tin về các chương trình dự án, các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cho nhân dân biết. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 52 + Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư về các thủ tục đất đai, giới thiệu địa điểm, thành lập doanh nghiệp, cấp phép, chính sách thuế-tài chính, quản lý sau cấp phép. + Khuyến khích các đơn vị sản xuất, kinh doanh mạnh dạn đầu tư vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế liên kết, hợp tác với nhau trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. + Tổ chức thực hiện các chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn vùng sâu, vùng xa. Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. + Thành lập các quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, lập quy hoạch chi tiết theo phân kỳ ưu tiên đầu tư từng dự án cụ thể và hỗ trợ cho các dự án cần ưu đãi. 2.3.3. Tổ chức kênh lưu thông phân phối hàng hoá, phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, mạng lưới chợ trung tâm thương mại, siêu thị. Là đầu mối thực hiện các hoạt động và xúc tiến thương mại, là nơi tổ chức thu phát luồng hàng, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng; tổ chức các loại hình thương mại và dịch vụ như: thông tin, tư vấn, môi giới thương mại, ký kết hợp đồng, chuyển đổi ngoại tệ, tổ chức các loại hình dịch vụ và đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý; tổ chức nơi làm việc cho các hãng buôn; tổ chức thội chợ, trưng bày triển lãm hàng hóa, siêu thị; tổ chức ăn ở, đi lại cho thương nhân. Tổ chức trung tâm thương mại luôn gắn liền với sự phát triển của các đô thị vì chỉ có đô thị mới có đủ điều kiện về thị trường, tiếp thị và cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng giao thông phục vụ cho các hoạt động của trung tâm thương mại. Để phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ trên địa bàn tỉnh thời kỳ đến năm 2010, định hướng đến 2015 cần thực hiện một số giải pháp sau:  Tuyên truyền, giải thích, giới thiệu quy hoạch cho Thương nhân.  Đẩy mạnh công tác mời gọi đầu tư trong và ngoài nước. Huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư như: vốn liên doanh, liên kết, vốn trong nhân dân, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội …. để tạo nguồn vốn triển khai đầu tư phát triển trung tâm thương mại, siêu thị. Kêu gọi đầu tư theo các phương thức BOT, BTO, vận động vay vốn ODA. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 53  Xây dựng các cơ sở hạ tầng nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển trung tâm thương mại, siêu thị.  Thực hiện tốt công tác đền bù giải tỏa, thu hồi đất.  Cải cách hành chính, tạo sự phối hợp tốt của các ngành liên quan trong giải quyết các trình tự thủ tục, các khâu từ thành lập, cấp phép hoạt động, thuế,…  Có các sách hỗ trợ về tài chính tín dụng, lao động…. để tạo điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển mới cũng như đầu tư mở rộng quy mô hoạt động. Đối với các chợ ở xã, phường đang thực hiện theo nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đề nghị những chợ có điều kiện phát triển nên sớm chuyển sang mô hình doanh nghiệp quản lý, kinh doanh khai thác chợ. Đối với chợ thị trấn, thị xã, chợ đầu mối…đang hoạt động theo mô hình Ban quản lý (khoán thu) thì cần chuyển đổi ngay sang mô hình doanh nghiệp quản lý, kinh doanh, khai thác chợ. Khuyến khích phát triển các kênh phân phối trong nước, đồng thời tạo điều kiện cho kênh phân phối nước ngoài phát triển. Tuy nhiên, đối với các kênh phân phối nước ngoài cần thiết phải có các chính sách, quy định đảm bảo tỉ lệ phân phối hàng hóa các sản phẩm hàng hóa nội địa phù hợp. 2.3.4. Phát triển hệ thống hổ trợ thương mại nội địa. Đầu tư công nghệ tiên tiến. Trước tình hình khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, cần khuyến khích và tạo mọi điều kiện để đưa các thành tựu khoa học, công nghệ vào thực tiễn của ngành, tác động, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển thương mại điện tử trên địa bàn. Nâng cao hiểu biết về thương mại điện tử cho các cơ quan QLNN, doanh nhân và công chúng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ của thương mại điện tử với mạng lưới rộng khắp toàn tỉnh và kết nối mạng quốc gia, quốc tế. Trong điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước ngày càng phát triển, đòi hỏi công tác quản lý các hoạt động thương mại và phục vụ khách hàng BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 54 thuận tiện, văn minh thương nghiệp là việc làm cần thiết và quan trọng. Từng bước đầu tư nâng cấp trang thiết bị đồng bộ và cài đặt, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào quản lý. Thiết lập mạng thông tin liên thông, trực tuyến giữa các cơ quan QLNN và trong cả hệ thống. Đào tạo nhân lực. Cùng với đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ngành thương mại, việc đầu tư đào tạo cán bộ hoạt động trong ngành thương mại giữ vai trò quan trọng. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho ngành thương mại của tỉnh nhằm từng bước nâng cao trình độ và năng lực của các cán bộ trong cơ quan QLNN từ tỉnh đến cơ sở và cán bộ quản lý, chuyên môn và người lao động tại doanh nghiệp, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn của ngành thương mại trong thời kỳ mới. Tạo điều kiện và môi trường để các doanh nghiệp hiểu và chấp hành tốt chủ trương chính sách và pháp luật, góp phần tích cực làm cho thị trường hoạt động ngày càng lành mạnh, phát triển. Để có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế, ngành phải thực hiện một số giải pháp để nâng cao chất lượng lao động, chủ yếu là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thuộc khu vực QLNN và cán bộ quản lý các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, với một số giải pháp chủ yếu sau: - Công tác đào tạo cần đảm bảo liên tục có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, có kinh nghiệm đảm nhận nhiệm vụ, tránh hiện tượng chắp vá. Đào tạo một nguồn nhân lực đồng bộ, đáp ứng yếu cầu về số lượng và chất lượng trong cả 03 nhóm nguồn nhân lực (lực lượng ra quyết định và quản lý; lực lượng tham mưu và nghiên cứu; lực lượng thực hiện các quyết định). - Công tác đào tạo cần đồng bộ cả công tác QLNN từ trung ương đến cơ sở (quản lý chợ, ...) và quản lý doanh nghiệp cũng như các công việc chuyên môn, nghiệp vụ. - Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các địa phương, các doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 55 - Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho công chức được cử đi học và đối với những người phải đảm nhận, kiêm nhiệm tạm thời công việc cho người đi học; ưu đãi, hỗ trợ các sinh viên, học sinh giỏi để họ theo học các ngành nghề sẽ cần trong các năm tới, sau đó về phục vụ tại địa phương. - Phát triển lực lượng cán bộ quản lý trung tâm thương mại, siêu thị về kiến thức và kỹ năng kinh doanh, kiến thức về pháp luật. - Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng, cần tăng cường hoạt động thông tin để nâng cao kiến thức, hiểu biết mọi mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật,….) cho nhân dân. - Tổ chức triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh. Bồi dưỡng cán bộ QLNN, ngoài các tiêu chuẩn chung của cán bộ công chức, các cán bộ công chức trong ngành phải hiểu biết pháp luật chuyên ngành và cập nhập các kiến thức có liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế. - Tằng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm qua các đợt khảo sát, các hội nghị, hội thảo của ngành thương mại. Tăng cường việc huy động vốn, thu hút đầu tư. Để huy động vốn đầu tư phát triển thương mại cần có các giải pháp cụ thể sau: - Xây dựng các quy chế nhằm tạo điều kiện để thị trường vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn hoạt động tốt, di chuyển dễ dàng từ nơi sử dụng hiệu quả thấp đến nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn với sự tham gia của các thành phần kinh tế. - Sắp xếp lại và khai thác có hiệu quả cao nhất đối với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, kể cả của các doanh nghiệp và của nhà nước. - Thực hành luật đầu tư nước ngoài để thu hút mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh. - Kết hợp đầu tư vốn với hướng dẫn, quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do nhà nước đầu tư. - Thực hiện việc cổ phần hóa được coi là một giải pháp về vốn đầu tư thương mại, tạo các điều kiện để doanh nghiệp tham gia niêm yết, thực hiện việc phát hành cổ phiếu để tạo vốn theo cơ chế tài chính. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 56 - Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị vay vốn đầu tư ưu đãi đối với các dự án đầu tư trung tâm thương mại, siêu thị. - Huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư như: vốn liên doanh, liên kết, vốn trong nhân dân, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội …. để tạo nguồn vốn triển khai đầu tư phát triển trung tâm thương mại, siêu thị. - Kết hợp vốn nhà nước và vốn của dân, tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương và một số thành phố lớn như Tp Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vùng Tàu. - Với các trung tâm thương mại có nhu cầu vốn rất lớn, cơ quan nhà nước cần thực hiện vai trò hỗ trợ để các doanh nghiệp, các ngân hàng và những cá nhân có tiềm lực về vốn liên kết trong việc đầu tư theo các hình thức đầu tư phù hợp, như đầu tư chung, đầu tư từng hạng mục, đầu tư lâu dài chia lãi, đầu tư chuyển giao, … - Đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bằng huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước, kêu gọi đầu tư theo các phương thức BOT, BTO, vận động vay vốn ODA, chú trọng phát triển mạng lưới giao thông, hạ tầng đô thị. 2.3.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến cho người tiêu dùng. Tuyên truyền giáo dục là một trong ba phương pháp quản lý của Nhà nước và là một phương pháp rất quan trọng. Phương pháp này tác động chủ yếu đến ý thức, đến tinh thần của đối tượng, để từ đó tạo ra “sức mạnh bên trong” giúp đối tượng nâng cao ý thức, từ đó nâng cao hiệu quả công việc. Để nâng cao công tác QLNN đối với hoạt động thương mại nội địa, phương pháp này nên tiến hành như sau: Đối tượng tuyên truyền - Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đã, đang và sắp hoạt động: công tác tuyên truyền giáo dục sẽ tác động đến tư tưởng, đạo đức sẽ giúp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời định hướng cũng như hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp hoạt động theo đúng khuôn khổ pháp luật hiện có và các chuẩn tắc khác trong xã hội. - Những đối tượng khác trong xã hội: công tác tuyên truyền sẽ giúp cho BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 57 họ có nhận thức đúng đắn về công tác QLNN đối với hoạt động TMNĐ. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, cũng giúp họ có được một sự lựa chọn về hình thức tổ chức kinh doanh, khuyến khích họ tham gia kinh doanh để làm giàu hợp pháp. Nội dung tuyên truyền Thông tin tuyên truyền bao gồm: các thông tin về môi trường pháp lý – kinh doanh; thông tin về quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và thông tin về các dịch vụ trực tiếp hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Cụ thể như sau: - Những chính sách, chủ trương, đường lối, định hướng phát triển và quy định pháp; - Quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại nội địa; - Định hướng, chính sách phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước; - Những chính sách hỗ trợ của tỉnh về hoạt động trao đổi, buôn bán và lưu thông hàng hóa, dịch vụ; - Những bước phát triển, những đóng góp của thương mại nội địa đối với kinh tế và xã hội; - Những hành vi vi phạm, những hoạt động vi phạm pháp luật của thương nhân và hình thức xử lý của pháp luật đối với những vi phạm đó. Kênh thông tin tuyên truyền - Thông qua báo chí, bản tin, website của Sở, Tỉnh và Diễn đàn Hiệp hội doanh nghiệp, HTX, … của tỉnh. - Thông qua các cuộc trao đổi, tiếp xúc giữa các doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giữa các doanh nghiệp với nhau. - Thông qua các cuộc họp tổ dân phố, các cuộc tiếp xúc cử tri,… Lực lượng thực hiện công tác tuyên truyền Lực lượng nòng cốt là các cán bộ công chức trong các cơ quan QLNN. Ngoài ra, cần phối hợp và nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể như: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội doanh nhân,… Phương pháp tuyên truyền có ý nghĩa to lớn trong QLNN đối với hoạt động thương mại nội địa, vì đối tượng quản lý là con người – thương nhân, với BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 58 những đặc điểm, nhu cầu về tinh thần, tâm lý khác nhau. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, giáo dục làm cho thương nhận biết được đúng, sai, tốt, xấu,… để từ đó nâng cao ý thức và tinh thần tự giác tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này không bộc lộ nhanh như hai phương pháp còn lại mà cần phải trải qua một quá trình. Do đó, cần căn cứ vào tình hình, đặc điểm cụ thể của từng địa bàn, giai đoạn mà sử dụng phương pháp này sao cho hiệu quả nhất. 2.4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thương mại và phát triển thương mại điện tử. Hoạt động xúc tiến thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động thương mại, cần được triển khai thường xuyên, có tính cập nhật kịp thời, chính xác với các nội dung:  Tổ chức mở rộng các dịch vụ tư vấn để giúp các cơ sở công nghiệp và thương mại có định hướng sản xuất, xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh. Cần coi trọng và tạo điều kiện thuận lợi phát triển hoạt động triển lãm, hội chợ, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu các sản phẩm của địa phương, nhanh chóng triển khai dự án xây dựng Trung tâm hội chợ, triển lãm, sàn giao dịch điện tử, showroom của tỉnh.  Tăng cường hơn nữa công tác thông tin về thị trường, đẩy mạnh hoạt động XTTM, tăng cường công tác thu thập và phổ biến thông tin cũng như công tác dự báo để hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh định hướng phát triển kinh doanh.  Theo dõi phát hiện kịp thời các biến động trên thị trường trong tỉnh và các thị trường liên quan, đề có các chính sách, giải pháp kịp thời, hợp lý nhằm ngăn chặn biến động bất lợi, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển sản xuất. Thông tin về định hướng phát triển kinh tế - xã hội, thương mại của tỉnh để giới thiệu cho các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư trong nước (các trung tâm kinh tế lớn trong nước) về tiềm năng, điều kiện cơ sở hạ tầng, danh mục các công trình ưu tiên đầu tư và các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh. Thông tin về chủ trương, chính sách của Chính phủ, Bộ Công Thương và các Bộ, Ngành khác có BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 59 liên quan đến thị trường và hoạt động thương mại trong tỉnh. Thông tin về khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu thụ, giá cả các mặt hàng chủ yếu ở từng thời điểm trên các khu vực thị trường. Thông tin về hội nhập quốc tế, chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa của một số nước và tổ chức quốc tế, tiến trình tham gia các tổ chức thương mại quốc tế và khu vực, quá trình đàm phán ký kết các hiệp định thương mại, giảm thuế,... Để thực hiện tốt công tác thông tin thương mại cần có các biện pháp sau: - Hoàn thiện mạng lưới văn phòng, chi nhánh thương mại của tỉnh trên các địa bàn, thị trường trọng điểm. - Có chính sách ưu đãi thỏa đáng với những người cung cấp thông tin liên quan đến thương mại có giá trị. - Đầu tư thỏa đáng cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hiện đại để thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác. - Đào tạo lực lượng cán bộ thành thạo nghiệp vụ thu thập, xử lý và đủ năng lực tư vấn về chiến lược thị trường, chính sách mặt hàng, … - Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại cần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong tỉnh đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại như: tổ chức hoặc tham gia hội chợ triển lãm thương mại ở trong nước và nước ngoài; tổ chức quảng cáo hàng hóa. Khuyến khích xuất bản và phát hành các ấn phẩm hoặc đưa lên mạng về danh mục, mẫu mã, chủng loại mặt hàng có thế mạnh của Đồng Nai. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình quốc gia về xúc tiến thương mại như các chương trình “Người việt dùng hàng việt”, “ Hàng việt về nông thôn”,.. Các biện pháp thực hiện xúc tiến thương mại Một là, đổi mới cơ chế chính sách, trước hết về tài chính, vừa huy động được nhiều nguồn tài lực cho XTTM, hình thành Quỹ xúc tiến thương mại. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 60 Hai là, hoàn thiện hệ thống xúc tiến thương mại, tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa các tổ chức xúc tiến thương mại của các địa phương, các ngành hàng, vừa bảo đảm hài hòa lợi ích của mỗi tổ chức, vừa phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống. Ban hành văn bản pháp lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy của tổ chức xúc tiến thương mại địa phương. Ba là, trên cơ sở khảo sát tổng thể hiện trạng về cơ sở hạ tầng cho xúc tiến thương mại, điều tra, khảo sát và xây dựng các dự án hài hòa trong quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của toàn quốc cũng như của tỉnh. Xây dựng các Trung tâm Hội chợ triển lãm, Trung tâm tổ chức hội nghị và sự kiện, sàn giao dịch..., ngang tầm khu vực và thế giới. Bốn là, tăng cường việc đào tạo với nhiều hình thức, bằng nhiều nguồn vốn nhằm nâng cao năng lực XTTM cho cán bộ các cơ quan XTTM địa phương, các hiệp hội ngành hàng; tăng cường kỹ năng tiếp thị, bán hàng của doanh nghiệp. Năm là, ứng dụng công nghệ điện tử, tăng cường năng lực khai thác, tiếp nhận, phân tích, xử lý, dự báo thông tin trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông, nhất là ở sở Công Thương, các tổ chức XTTM, các hiệp hội ngành hàng. Sáu là, xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp nhằm góp phần nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa chất lượng tốt, hợp thị hiếu, giá cả hợp lý làm phong phú quỹ hàng hóa, kích thích người tiêu dùng. Bảy là, tuyên truyền, nâng cao khả năng của người tiêu dùng nhận biết về chất lượng, công năng hàng hóa để thúc đẩy các nhà sản xuất cải tiến mẫu mã, bảo đảm vệ sinh an toàn, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh. Xây dựng mô hình xã điện tử: Trước mắt lựa chọn một số xã vùng sản xuất tập trung hàng nông sản để trang bị mỗi xã một trung tâm truy cập internet; thông qua trung tâm này người dân có thể nắm bắt được thông tin về quy trình sản xuất, sản phẩm, yêu cầu về chất lượng … thông tin về thị trường…thông tin về pháp luật… từ đó định hướng được sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá, hoạt động thương mại và ổn định thị trường. 2.5. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, quản lý thị trường. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 61 Thanh tra, kiểm tra là một công cụ quan trọng của nhà nước để đảm bảo các chính sách quy định của pháp luật nhà nước về kinh tế nói chung và về hoạt động thương mại nội địa nói riêng được đảm bảo tuân thủ và thực hiện. Các hoạt động thương mại trong tỉnh được tổ chức hoạt động ngày càng phong phú, đa dạng. đi kèm theo đó là những khó khăn trong công tác quản lý và đặc biệt là công tác QLNN về thị trường với các hoạt động vi phạm như về giá cả, chất lượng hàng hóa, hàng gian, hàng giả, các điều kiện về hoạt động kinh doanh,… Vì vậy, để đảm bảo các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng, lành mạnh thì cần việc thanh tra kiểm tra cần có một số giải pháp sau:  Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Quy định rỏ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra thị trường.  Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý và các thanh tra viên.  Phối hợp tốt giữa các cơ quan như Thanh tra sở Công Thương, Chi cục quản lý thị trường và cơ quan công an để thực hiện tốt việc kiểm tra các hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn.  Có các chế tài phù hợp để đủ sức răn đe.  Và có các chính sách biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 62 LỜI KẾT Trong những năm qua, cùng với hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường đầu tư, thương mại trong nước phát triển đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng GDP. Nhiều năm liền, thương mại nội địa có tốc độ tăng trưởng cao gấp 1,5 đến 2 lần tốc độ tăng trưởng GDP. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội và qui mô của thị trường nội địa tăng liên tục. Là một trong những tỉnh trọng điểm về phát triển công nghiệp của khu vực Đông Nam Bộ và cả nước, nền kinh tế Đồng Nai đã thu hút ngày càng nhiều lao động cùng với sự tăng lên của nhu cầu về thương mại và dịch vụ. Cơ cấu ngành dịch vụ đã có những chuyển biến tích cực, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, thu hút được sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Tuy nhiên cũng giống như tình trạng chung của các Doanh nghiệp Việt Nam, phân phối hàng hóa trong Tỉnh còn nhiều điểm yếu kém hơn các Doanh nghiệp nước ngoài nên việc phân phối hàng hoá nội địa, phát triển thị trường thương mại nội địa còn gặp nhiều bất cập. Sự yếu kém trong tổ chức, quản lý, phương thức hoạt động, tính liên kết, khả năng cạnh tranh, không chuyên nghiệp… tất cả những điều trên đã khiến các doanh nghiệp và thị trường thương mại nội địa của Đồng Nai luôn cần có sự quản lý hiệu quả và hỗ trợ từ bộ máy nhà nước hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh nền kinh tế suy giảm, để duy trì tăng trưởng, cần có các giải pháp, chính sách tăng cường đầu tư, mở rộng qui mô, dung lượng thị trường nội địa, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong nước, bù đắp sự sụt giảm của xuất khẩu. Mà các chính sách trên đều liên quan trước hết đến các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại nội địa từ giải pháp cho bộ máy, con người và pháp luật… Do vậy, Bộ Thương mại đã xác định tổ chức lại thương mại nội địa, theo 2 hướng: xây dựng các nhà phân phối gắn với địa bàn cụ thể và xây dựng các nhà phân phối có tính hệ thống, dựa trên các mối liên kết trong quá trình lưu thông và giữa lưu thông với sản xuất tiêu dùng. Trong đó có hệ thống phân phối chuyên ngành như xăng dầu, xi măng, sắt thép, phân bón... và hệ thống phân phối đa BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 63 ngành như các trung tâm bán buôn hoặc chuỗi cửa hàng bán lẻ,... Thứ hai, hoàn chỉnh môi trường pháp lý để quản lý và điều tiết vĩ mô về thương mại nội địa, bảo đảm thị trường phát triển nhanh, mạnh và bền vững. Bên cạnh đó, Bộ Thương mại đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về một số chính sách hỗ trợ khuyến khích cho các nhà phân phối trọng điểm. Cùng với sự hỗ trợ, khuyến khích giúp đỡ từ phía nhà nước, đòi hỏi các nhà phân phối nội địa trong tỉnh Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung cần cố gắng, quyết liệt hơn nữa trong việc chiếm lĩnh thị trường. Cần nhận thấy rằng, để phát triển Thương mại trong nước và thúc đẩy nền kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng thương mại dịch vụ là sự nỗ lực chung từ phía chính sách của Đảng, Nhà nước, hiệu quả quản lý của bộ máy, sự lớn mạnh của các doanh nghiệp và sự khuyến khích hàng trong nước từ phía người dân. Kết hợp được các lực lượng này, bộ máy quản lý nhà nước về thương mại nội địa mới thực làm tốt được vai trò của mình và tạo môi trường cho thương mại nội địa. Từ đó đóng góp quan trọng vào sự phát triển KT - XH, thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hòa - hiện đại hóa, hoàn thành mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.pdf
Luận văn liên quan