Hoạt động KDNH chứa đựng nhiều loại rủi ro, nhất là rủi ro tỷ giá ngoại tệ và
giá vàng, nhưng nếu được quản lý một cách khoa học, có hệ thống sẽ mang lại lợi
nhuận lớn, đóng góp vào tổng lợi nhuận chung cho các NHTM. Chính vì vậy, trong
xu hướng hội nhập hiện nay, việc hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại
hối trong hoạt động KDNH của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM là rất cần
thiết và nhằm giúp nâng cao hiệu quả trong việc quản lý rủi KDNH tại các NHTM.
Luận án này đã giải quyết được các vấn đề trong mục tiêu nghiên cứu, bao
gồm: làm rõ cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong KDNH tại các NHTM, thực trạng
về quản lý rủi ro trong KDNH tại các NHTM cổ phần TP.HCM và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong KDNH tại các NHTM cổ phần TP.HCM.
Với các giải pháp mà Luận án đưa ra để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý rủi
ro KDNH tại các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM; và cũng với hy vọng rằng
trong những năm tới, các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM sẽ có một bước tiến
mới đáng kể trong quản lý rủi ro hoạt động KDNH, góp phần đưa hoạt động này
thành một trong những hoạt động quan trọng mang lại lợi ích và an toàn chung cho
ngành ngân hàng, đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP của Thành phố Hồ Chí
TP.HCM nói riêng và đất nước nói chung.
245 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3045 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh dự của tôi.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 06 năm 2013
Tác giả
Bùi Quang Tín
216
MỞ ĐẦU
4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kể từ ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO và đang trong tiến trình cải cách để hội nhập vào
nền kinh tế thế giới và song song là tiến trình tự do hóa nền kinh tế mà lĩnh vực
được ưu tiên hàng đầu chính là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Khi tự do hóa kinh tế,
các ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động nhưng đồng thời cũng chịu
thêm nhiều áp lực cạnh tranh cũng như rủi ro từ môi trường bên ngoài, trong khi
không thể tiếp tục trông chờ vào chính sách bảo hộ của nhà nước. Tiến trình tự do
hóa kinh tế tất yếu dẫn đến tự do hóa các dòng vốn, tự do hóa lãi suất và tự do hóa
tỷ giá hối đoái. Từ trước tới nay, nhờ chính sách can thiệp của nhà nước đã giúp cho
lãi suất và tỷ giá hối đoái rất ổn định, ngoại trừ một số thời điểm đặc biệt như khủng
hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á năm 1997-1998.
Thêm vào đó, hoạt động của các ngân hàng trong những năm trước đây chủ
yếu tập trung vào khâu tín dụng, có những ngân hàng hoạt động kinh doanh tín
dụng chiếm đến hơn 90%. Vì thế, vấn đề KDNH cũng như quản lý rủi ro tỷ giá
ngoại tệ và giá vàng trong KDNH chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức.
Chỉ đến thời gian gần đây từ năm 2006-2010, khi thị trường chứng khoán sôi động,
tỷ giá USD/VND tăng giảm nhanh, giá vàng biến động mạnh, tỷ trọng kinh doanh
tín dụng giảm dần, nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện như đầu tư tài chính,
kinh doanh vàng, v.vv… áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng cao thì các ngân
hàng mới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá cho KDNH và các giải pháp khác trong việc quản lý rủi ro trong hoạt động
KDNH. Về phía các Ngân hàng, hoạt động KDNH luôn được kỳ vọng đem lại
nhiều lợi nhuận và rủi ro là thấp nhất. Trong khi đó, sự biến động của tỷ giá ngoại tệ
và giá vàng là rất khó để dự đoán và có thể gây ra nhiều thiệt hại cho cả ngân hàng.
Cho nên, việc tìm ra các giải pháp để phòng ngừa và nâng cao hiệu quả quản lý rủi
ro ngoại hối cho hoạt động KDNH là thật sự cần thiết. Chính vì lẽ đó, tác giả chọn
217
“QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TP.HCM” để làm đề tài nghiên cứu cho Luận
án Tiến sĩ.
5. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Qua tìm hiểu trong thời gian vừa qua, tác giả nhận thấy các đề tài nghiên cứu
có liên quan đến đề tài này chỉ có các tác giả khác thực hiện ở cấp Thạc sỹ ở trong
nước từ năm 2008 trở về trước, còn ở nước ngoài thì không tìm thấy có tác giả nào
làm đề tài có liên quan mật thiết đến đề tài của tác giả đang nghiên cứu.
Các đề tài trên được thực hiện từ năm 2008 về trước nên phần thực trạng
không còn phù hợp với tình hình hiện nay. Ngoài ra, ở chương các giải pháp của các
đề tài cấp Thạc sỹ vẫn còn mang nặng tính lý thuyết hay khó áp dụng vào thực tiễn
hoạt động của các NHTM cổ phần ở TP.HCM. Do đó, việc tìm ra giải pháp căn bản
và khả thi nhất nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối tại các NHTM tại TPHCM là việc làm vô cùng cần thiết, trong đó cần có một
mô hình áp dụng được trong thực tiễn hoạt động của các Ngân hàng nhằm giúp cho
các đơn vị có liên quan trong ngân hàng sử dụng được bất cứ khi nào có nhu cầu
kiểm soát và phòng ngừa rủi ro ngoại hối.
6. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được 4 mục tiêu sau đây:
Xác định những nguyên nhân của tồn tại trong quản lý rủi ro ngoại hối của
các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM.
Đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM.
Đề ra các giải pháp để tăng cường quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM.
Kiến nghị những biện pháp nhằm hổ trợ cho hoạt động kinh doanh ngoại hối
và quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối.
218
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng và các
giải pháp trong việc tăng cường quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các
ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM.
Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, Luận án này chỉ giới hạn
phạm vi nghiên cứu là các loại ngoại tệ mạnh (gồm có: USD, EUR, GBP, AUD,
JPY, CAD, CHF, SGD) và vàng, tại vì đây là hai loại ngoại hối có doanh số giao
dịch chủ yếu và lớn nhất hiện nay tại các Ngân hàng thương mại cổ phần tại
TP.HCM, chiếm tỷ lệ trên 90% tổng doanh số giao dịch về kinh doanh ngoại hối.
Khoảng thời gian nghiên cứu cho Luận án này là từ năm 2007 đến năm 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Là công trình nghiên cứu khoa học nên trong quá trình thực hiện đề tài, tác
giả chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, diễn dịch,
phương pháp VaR để thực hiện nghiên cứu.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình
bày ba chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI TP.HCM
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH
DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN TẠI TP.HCM
7. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại hối và gây
ra rủi ro trong kinh doanh ngoại hối trong điều kiện hiện nay.
219
Làm rõ những tồn tại trong quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các
ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM.
Đề xuất các chính sách và giải pháp để tăng cường quản lý rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ KINH DOANH
NGOẠI HỐI
1.1.1. Quan hệ ngoại hối trong nền kinh tế
Các quan hệ ngoại hối trong nền kinh tế không phát sinh một cách độc lập,
mà luôn chịu ảnh hưởng qua lại bởi rất nhiều yếu tố thị trường khác. Có nhiều yếu
tố nêu lên sự tác động qua lại giữa các giao dịch ngoại hối trong TTNH với các thị
trường khác như thị trường hàng hóa và trái phiếu. Ngoài ra, chúng ta có thể đề cập
đến các thị trường khác và các chính sách khác như: thị trường chứng khoán, các
chính sách chính trị, xã hội, kinh tế, …cũng tác động đến các quan hệ ngoại hối
trong nền kinh tế.
1.1.2. Thị trường ngoại hối
1.1.2.1. Khái niệm thị trường ngoại hối
Theo tác giả, Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động chuyển đổi,
mua bán tiền tệ của các nước khác nhau; là nơi thực hiện các giao dịch vàng liên tục
và toàn cầu; là nơi diễn ra các hoạt động đầu tư, lưu chuyển tài chính quốc tế nhằm
thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế; đồng thời cũng xác định được các điều
kiện giao dịch.
220
1.1.2.2. Đặc điểm, chức năng của thị trường ngoại hối
1.1.2.4 . Các chủ thể tham gia trên thị trường ngoại hối
Ngân hàng trung ương
Các ngân hàng thương mại
Các nhà môi giới
Các doanh nghiệp
Các cá nhân hay tổ chức trong và ngoài nước khác
Các định chế tài chính khác.
1.1.2.4. Xu hướng phát triển của thị trường ngoại hối trên thế giới
1.1.3. Kinh doanh ngoại hối
1.1.3.1. Khái niệm ngoại hối
Ngoại hối (foreign exchange) bao gồm các phương tiện tiền tệ được sử dụng
trong thanh toán quốc tế. Đối với một quốc gia, ngoại hối bao gồm:
Ngoại tệ
Các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.
Vàng tiêu chuẩn quốc tế:
Đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ.
1.1.3.2. Khái niệm kinh doanh ngoại hối và những vấn đề cơ bản trong kinh doanh
ngoại hối
Theo tác giả, kinh doanh ngoại hối là việc mua và bán các đơn vị tiền tệ khác
nhau và vàng nhằm tìm kiếm chênh lệch giá hoặc hưởng phí.
Có ba phương pháp cơ bản để phát sinh lãi trong KDNH tại thị trường giao
ngay:
Lãi phát sinh từ việc tạo trạng thái ngoại hối.
Lãi thu được từ chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường khác nhau hoặc cùng
trên một thị trường.
Lãi thu được từ chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra.
221
1.1.3.3. Các loại giao dịch ngoại hối
Giao dịch ngoại hối giao ngay (Spot)
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Forward)
Giao dịch ngoại hối tương lai (Future)
Giao dịch ngoại hối hoán đổi (Swap)
Giao dịch ngoại hối quyền chọn (Option)
1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TRONG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Các nhân tố chung tác động đến rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
1.2.1.3 . Các yếu tố bên ngoài
Đây là các yếu tố chủ yếu thuộc các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội của
các nước trên thế giới có ảnh hưởng đến nền kinh tế của một Quốc gia nói chung và
hoạt động KDNH nói riêng.
1.2.1.4 . Các yếu tố bên trong
Đây là các yếu tố tác động từ nội tại của nền kinh tế của một quốc gia, trong
đó chủ yếu bao gồm: lạm phát, thâm hụt cán cân thương mại, tình trạng đôla hóa
nền kinh tế, trạng thái ngoại tệ, cơ chế điều hành tỷ giá và các hợp đồng giao dịch
phái sinh ngoại hối.
1.2.2. Các nhân tố riêng tác động đến rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
Có hai nguyên nhân chính làm phát sinh rủi ro trong KDNH tại các Ngân
hàng, đó là:
Các Ngân hàng mua bán ngoại tệ hay vàng phục vụ cho khách hàng và mua
bán cho chính mình;
Các Ngân hàng đầu tư vào tài sản có và huy động vốn bằng ngoại tệ hay
vàng.
1.2. CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
222
1.3.1. Các tiêu chí định lượng
1.3.1.1. Phương pháp đo lường VaR
Một trong những phương pháp đo lường rủi ro trong hoạt động KDNH tại
các NHTM phổ biến nhất hiện nay là sử dụng mô hình VaR. Mô hình sẽ được phân
tích chi tiết trong mục 1.4.2.3 của chương 1 Luận án này.
1.3.1.2. Phương pháp đo lường trạng thái ngoại tệ
Đây cũng là một trong những phương pháp đo lường định lượng phổ biến
hiện nay trên thế giới về mức độ rủi ro của các giao dịch ngoại hối mà ngân hàng
thực hiện. Các tiêu chí của công thức này được trình bày chi tiết trong Mục 1.2.2
của Luận án này.
Lãi/lỗ đối với ngoại hối (i) = Trạng thái ngoại hối ròng (i) x
Mức biến động tỷ giá của ngoại tệ (i) hay giá vàng
1.3.2. Các tiêu chí định tính
Các chỉ tiêu này bao gồm: mức độ sử dụng các công cụ phái sinh (mục
1.4.2.3), sử dụng các kỷ thuật dự đoán tỷ giá, hạn mức (mục 1.4.2.3), tình hình kinh
tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước (mục 1.2.1), các chính sách của Chính
phủ và các cơ quan có thẩm quyền (mục 1.2.1), v.v…
1.4. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.1. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại
Theo tác giả, rủi ro ngoại hối là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá
ngoại tệ và giá vàng làm ảnh hưởng xấu đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Có hai
nguyên nhân chính gây nên rủi ro tỷ giá ngoại tệ và giá vàng: (1) các ngân hàng
giao dịch các đồng tiền nước ngoài, vàng nhằm phục vụ cho khách hàng và cho
chính ngân hàng mình; (2) các ngân hàng đầu tư vào tài sản có và huy động vốn
bằng các ngoại tệ. Cả hai nguyên nhân này tạo ra một xu hướng trạng thái ngoại hối
ròng (trường hoặc đoản) trong mua bán ngoại hối và trong cơ cấu tài sản bằng ngoại
tệ. Nếu tỷ giá ngoại tệ và giá vàng biến động càng mạnh thì rủi ro ngoại hối sẽ càng
lớn.
223
1.4.2. Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng thương
mại
1.4.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối của NHTM
Theo tác giả, quản lý rủi ro KDNH tại ngân hàng là quá trình tiếp cận rủi ro
một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất do rủi ro gây ra. Quy trình quản lý rủi ro thông
thường gồm năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm
soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro.
1.4.2.3. Vai trò của quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối đối với NHTM
Quản trị rủi ro KDNH tốt giúp góp phần làm giảm thiểu chi phí hoạt động và
hạn chế tổn thất cho các ngân hàng.
Quản lý rủi ro KDNH hiệu quả góp phần tạo điều kiện làm lành mạnh tình
hình tài chính, ngăn ngừa nguy cơ phá sản và gia tăng uy tín cho các NHTM.
Quản lý rủi ro KDNH tốt giúp phát hiện kịp thời những nguyên nhân có thể
gây nên rủi ro cho hoạt động KDNH.
Quá trình này giúp xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho ngân hàng, đáp ứng yêu
cầu của các quy định trong nước và các chuẩn mực quốc tế.
Hệ thống quản lý rủi ro KDNH hiệu quả giúp các NHTM có được các nhân
tố tích cực sau trong quá trình hoạt động của ngân.
1.4.2.3. Các phương pháp quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng
thương mại
Sử dụng các giới hạn trạng thái ngoại hối giao dịch qua đêm
Hạn mức (position limits) là giới hạn trạng thái ngoại hối tối đa mà mỗi
nhóm, cá nhân KDNH được phép thực hiện.
Cân bằng trạng thái ngoại hối
Sử dụng các kỹ thuật dự đoán tỷ giá
Bao gồm phương pháp phân tích cơ bản và phương pháp phân tích kỹ thuật.
Sử dụng các công cụ phái sinh
224
Các loại công cụ phái sinh khác nhau bao gồm: Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng
tương lai, Hợp đồng quyền chọn, Hợp đồng hoán đổi và các sản phẩm lai tạp.
Sử dụng công cụ VaR – Giá trị chịu rủi ro
Khái niệm về VaR
VaR được xác định dựa trên quy luật phân bố xác suất cho giá trị thị trường
của danh mục. Thông thường, sự biến động giá trị của các tài sản được tuân theo
quy luật phân phối chuẩn, với 2 giá trị đặc trưng là mức kỳ vọng và phương sai.
Phương pháp đo lường VaR
Hiện tại, các Ngân hàng trên thế giới đang sử dụng ba phương pháp chính để
đo lường VaR, đó là: Phương pháp Delta – Gamma, phương pháp phân tích và
phương pháp Monte Carlo. Trong Luận án này, tác giả đề xuất sử dụng phương
pháp phân tích để áp dụng cho các NHTM cổ phần TP.HCM.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
của các ngân hàng thương mại
1.4.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía các NHTM
Tuân thủ không tốt các chính sách và quy trình QLRR của ngân hàng.
Thích các giao dịch có mức độ rủi ro cao.
Hạn mức giao dịch và tổn thất cao.
Theo đuổi mục tiêu lợi nhuận quá cao.
Trình độ nhân sự không tốt.
1.4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài ngân hàng
Chính sách của nhà nước thay đổi.
Môi trường kinh doanh trong và ngoài nước tiềm ẩn nhiều rủi ro.
225
1.5. NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA TỪ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG Ở MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.5.1. Bài học thứ nhất về quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ cho các
Ngân hàng thương mại
1.5.2. Bài học thứ hai về quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ cho các ngân
hàng thương mại
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong Chương 1, tác giả đã trình bày các khái niệm cơ bản về thị trường
ngoại hối và hoạt động kinh doanh ngoại hối, bao gồm khái niệm, đặc điểm, chức
năng, hình thức hoạt động, xu hướng phát triển, lịch sử phát triển và các loại giao
dịch ngoại hối nói chung trên thị trường ngoại hối thế giới. Qua đó, chúng ta có
được một bức tranh tổng thể làm nền tảng cho các phần phân tích sau tại thị trường
ngoại hối Việt Nam.
Kinh doanh ngoại hối ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động
của nền kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, NHTM và các
cá nhân có sở hữu ngoại hối. Vai trò này thể hiện qua việc kinh doanh ngoại hối
giúp cân đối cung cầu ngoại hối, phòng ngừa rủi ro tỷ giá và tìm kiếm lợi nhuận cho
người sở hữu ngoại hối và là một kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ của Ngân hàng
trung ương.
Bên cạnh đó, trong Chương 1 tác giả cũng đề cập đến tổng quan về quản lý
rủi ro trong hoạt động KDNH của các NHTM. Trong đó, bao gồm các phần khái
niệm về rủi ro KDNH, quản lý rủi ro trong KDNH cũng như các giải pháp trong
quan lý rủi ro KDNH tại các NHTM. Có nhiều giải pháp cũng như nhiều quan điểm
khác nhau trên thế giới trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNH
của các NHTM. Tuy nhiên, trong Luận án này tác giả chỉ đề cập đến các giải pháp
cơ bản nhằm giúp các NHTM phòng ngừa rủi ro trong KDNH và từ đó tối đa hóa
lợi nhuận trong hạn mức rủi ro mà Ngân hàng có thể chấp nhận được. Các giải pháp
226
đó bao gồm: sử dụng các giới hạn trạng thái ngoại hối giao dịch qua đêm, cân bằng
trạng thái ngoại hối, sử dụng các kỹ thuật dự đoán tỷ giá, sử dụng các công cụ phái
sinh, sử dụng công cụ VaR – giá trị chịu rủi ro.
Trong phần cuối Chương 1, tác giả đề cập đến một số kinh nghiệm về quản
lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng ở một số nước trên thế giới.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP.HCM
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN TẠI TP.HCM
2.2 THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP.HCM
2.2.1 Các nhân tố chung tác động đến rủi ro kinh doanh vàng và ngoại tệ
2.2.1.1. Các yếu tố bên ngoài
2.2.1.2. Các yếu tố bên trong
Lạm phát
Trong những năm vừa qua, theo Biểu đồ 2.1, tỷ lệ lạm phát đặc biệt cao
trong những năm từ 2007 đến 2011 trừ năm 2009. Như trong hai năm 2007 và 2008,
tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến tình hình kinh tế vĩ mô trong nước bất ổn như mức sống
người dân ngày càng thấp, thất nghiệp cao, niềm tin vào đồng tiền Việt nam ngày
càng thấp, thâm hụt các cân thương mại nặng nề, v.v...
Đồng thời, tỷ lệ lạm phát cao khiến người dân trong nước “đổ xô” vào vàng
nhằm tìm kênh trú ẩn an toàn để bảo toàn giá trị tài sản của họ.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế trong nước vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như: giá
USD vẫn tăng trong khi giá USD thế giới giảm, cầu vàng vẫn cao, chênh lệch giữa
giá vàng trong nước và quốc tế chưa giảm về mức hợp lý, dự trữ ngoại hối còn
mỏng, các hoạt động kinh tế nói chung còn trì trệ kéo theo cầu trong nước yếu,…
Từ đó, với các bất ổn trên của nền kinh tế trong nước kéo theo nhiều rủi ro tiềm ẩn
trung và dài hạn cho các hoạt động KDNH của các ngân hàng.
227
- Thâm hụt cán cân thương mại
Nhập siêu là nguyên nhân chính làm tăng nguy cơ thâm hụt cán cân thanh
toán và từ đó tạo áp lực giảm dự trữ ngoại hối nhà nước do NHNN phải bán ngoại
tệ để can thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm ổn định tỷ giá.
Trong cán cân thương mại của nước ta, nhập khẩu vàng là một trong những
nguyên nhân làm cho tình hình nhập siêu chưa được cải thiện đáng kể, mặc dù cán
cân thương mại năm 2012 có thặng dư nhỏ. Cầu vàng cao khiến cho cầu ngoại tệ
tăng và làm cho tỷ giá USD/VND luôn có xu hướng tăng; từ đó làm cho cung cầu
về ngoại tệ và vàng thường xuyên ở trạng thái mất cân đối. Cuối cùng, các vấn đề
này đã tạo nên nhiểu tổn thất cho hoạt động KDNH của các NHTM cổ phần tại
TP.HCM như minh họa trong các biểu đồ từ 2.4 đến 2.7.
Tình trạng đôla hóa nền kinh tế
Các rủi ro tiềm ẩn trong trung và dài hạn vẫn còn đó, việc “yêu thích” USD
và vàng của người dân vẫn còn đó, tình trạng đôla hóa chưa thể chấp dứt được. Từ
đó, việc điều hành các chính sách vĩ mô của NHNN gặp không ít khó khăn, việc
quản lý thị trường ngoại hối trong nước vẫn luôn là một ẩn số và rất khó tìm được
sự đồng thuận lớn từ phía người dân cũng như các ngân hàng. Cho nên, các rủi ro
đối với hoạt động KDNH của các NHTM cổ phần tại TP.HCM vẫn còn tồn tại trong
thời gian vừa qua cũng như sắp tới.
Trạng thái ngoại tệ
Cơ chế điều hành tỷ giá
- Các hợp đồng giao dịch phái sinh ngoại hối
Hầu hết các giao dịch phái sinh ngoại tệ và vàng mà các NHTM cổ phần
TP.HCM thực hiện đều đáp ứng cho nhu cầu mua bán sản phẩm phái sinh ngoại hối
từ phía khách hàng đa số là doanh nghiệp (theo các Bảng 2.5 đến 2.11).
Ngoài việc thực hiện môi giới cho khách hàng về các giao dịch phái sinh
ngoại hối, các NHTM cổ phần tại TP.HCM hầu như rất hiếm khi thực hiện mua hay
bán các giao dịch phái sinh ngoại hối cho chính các trạng thái ngoại hối của ngân
hàng mình để phòng ngừa rủi ro của tỷ giá ngoại tệ hay giá vàng. Chính vì lẽ đó,
228
trong những năm vừa qua, khi mà tỷ giá USD/VND và giá vàng ngày càng biến
động phức tạp, đồng thời rủi ro chính sách từ phía NHNN ngày càng hiện hữu, lợi
nhuận từ mảng KDNH của các ngân hàng ngày càng giảm, đặc biệt là bị lỗ trong
năm 2011 và năm 2012 vừa qua tại nhiều NHTM cổ phần có thị phần giao dịch lớn
trong KDNH và có trụ sở chính tại TP.HCM như trong Biểu đồ từ 2.4 đến 2.7 ở
trên.
2.2.2. Các nhân tố riêng tác động đến rủi ro kinh doanh vàng và ngoại tệ
Khi ngân hàng thực hiện mua hộ và bán hộ cho khách hàng để thu phí thì rủi
ro hối đoái không phát sinh. Một khi ngân hàng tiến hành mua bán ngoại hối cho
khách hàng hay cho chính ngân hàng nhằm mục tiêu kiếm lợi nhuận do tỷ giá ngoại
tệ hay giá vàng biến động, ngân hàng đang mở trạng thái ngoại hối trường hay
đoản, khi đó rủi ro ngoại hối sẽ xảy ra khi tỷ giá ngoại tệ hay giá vàng biến động
ngược với trạng thái ngoại hối mà ngân hàng đang nắm giữ.
Khía cạnh thứ hai của rủi ro hối đoái mà các Ngân hàng phải đối mặt là sự
không cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với từng loại ngoại tệ hay vàng.
2.3. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI
HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP.HCM
2.3.3 Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh vàng
2.3.3.1 Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh vàng vật chất
Tại Việt Nam, hiện nay phần lớn người dân mua vàng là để đầu cơ giá vàng,
tuy nhiên, từ đầu năm 2010, do việc kinh doanh vàng tài khoản trong nước và quốc
tế bị cấm, nên hoạt động đầu cơ giá vàng của người dân buộc phải thực hiện thông
qua việc trao đổi lượng vàng vật chất tương ứng với các cửa hàng trung gian ngày
càng rầm rộ.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh này cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
Như trường hợp vào ngày 10/10/2011 tại Ngân hàng Sacombank, phòng
KDNH đã thực hiện hai giao dịch cùng lúc, đó là các dealer đã mua của đối tác
nước ngoài HSBC Hongkong thông qua mạng Reuters với số lượng 500 kg vàng
trên tài khoản với giá giá là 1.585 USD/oz (với giá USDVNĐ trên thị trường
229
interbank lúc bấy giờ 21.700), một giao dịch khác với một đối tác trong nước là
DNTN A cùng với số lượng 500kg vàng SJC (tương đương 500 * 26,666 = 13.333
lượng vàng SJC) với giá 43.900.000 đồng/lượng.
Khi thực hiện các giao dịch trên, phía Sacombank đã phải chịu sáu loại rủi ro
sau mà hầu như chưa có giải pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Hàng ngày, phòng Quản lý rủi ro tại Hội sở Sacombank, vẫn luôn có cảnh
báo, nhắc nhở đến phòng KDNH và báo cáo nhanh lên Ban Tổng giám đốc về các
diễn biến bất lợi cho các giao dịch mà phòng Kinh doanh đã thực hiện. Tuy nhiên,
việc làm này vẫn còn mang tính đối phó và chưa thực sự hiệu quả trong công tác
quản lý và phòng ngừa rủi ro ngoại hối của NHTM.
Khi nhìn sang các NHTM cổ phần khác tại TP.HCM như ngân hàng ACB
hay Việt Á hay Eximbank thì các ngân hàng này vẫn thực hiện các giao dịch mua
bán vàng vật chất trong nước, cùng lúc đó là họ thực hiện bán mua đối ứng với tài
khoản vàng tại nước ngoài tương tự như các giao dịch trên của Sacombank. Cũng
với các giao dịch giống nhau về bản chất đó, các ngân hàng này vẫn không có các
giải pháp quản lý rủi ro một cách chặt chẽ, các báo cáo quản lý rủi ro KDNH vẫn
mang tính đối phó, các phòng ban vẫn thờ ơ về mức độ rủi ro của các giao dịch mà
mình đang thực hiện và quản lý, các cảnh báo cũng như các giải pháp quản lý rủi ro
định lượng như mô hình VaR chỉ mang tính tham khảo.
Do đó, các giải pháp quản lý rủi ro trong kinh doanh vàng vật chất tại các
NHTM cổ phần TP.HCM còn rất sơ sài, đối phó, còn mang nặng định tính hơn là
định lương. Đa phần các báo cáo rủi ro cho các giao dịch kinh doanh vàng vật chất
chỉ mang tính tham khảo và rất ít thông tin.
2.3.3.2 . Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản
Bên cạnh hoạt động kinh doanh vàng vật chất phổ biến và mang tính truyền
thống như đã trình bày ở trên, kinh doanh vàng tài khoản vẫn là lĩnh vực cũng chứa
đựng nhiều rủi ro cho hoạt động của các NHTM và gây nhiều bất ổn đến chính sách
quản lý kinh tế của Chính phủ. Trên thực tế, việc kinh doanh sàn vàng hay kinh
230
doanh vàng qua tài khoản với nước ngoài, các NHTM đã đối mặt với những rủi ro
sau:
Rủi ro pháp lý.
Rủi ro thị trường.
Rủi ro về kỹ thuật công nghệ.
Rủi ro về trình độ.
2.3.3.3 . Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vàng
Tại các NHTM hiện nay, việc quản lý rủi ro này tỏ ra rất lỏng lẻo và hầu như
chưa có một quy định nào để quản lý hiệu quả rủi ro hoạt động xuất nhập khẩu vàng
này. Thực tế hoạt động xuất nhập khẩu vàng tại các NHTM với những rủi ro như
phân tích trên lại chưa có cách quản lý hiệu quả, tuy nhiên không thể vì những rủi
ro như vậy mà Nhà nước lại cấm loại hình giao dịch này.
2.3.4 Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
2.3.4.1 . Quản lý rủi ro trong nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ
Hiện nay dù có tham gia vào một số nghiệp vụ phái sinh nhưng hầu như các
NHTM tại TP.HCM chỉ chú ý đến việc mua bán ngoại tệ nhằm mục đích đáp ứng
cho thanh toán quốc tế, vay và cho vay ngoại tệ mà hầu như không thực hiện bảo
hiểm tỷ giá nên trong KDNH thì các NHTM đóng vai trò chủ yếu là trung gian giao
dịch để hưởng chênh lệch giá hơn là những nhà tạo lập thị trường. Chính vì lẽ đó,
các NHTM rất yếu về phân tích tỷ giá mà đặc biệt là rất yếu về phân tích kỹ thuật,
hầu như rất ít Ngân hàng sử dụng phân tích kỹ thuật như một công cụ hỗ trợ thêm
cho phân tích cơ bản trong phân tích tỷ giá. Đó cũng là lý do vì sao mà ít NHTM
mạnh về kinh doanh đầu cơ mà chủ yếu chỉ kinh doanh cho khách hàng nhằm
hưởng chênh lệch giá, cho nên, hầu như các NHTM giữ trạng thái tự doanh ngoại tệ
rất ít, và đa phần cũng mua bán các giao dịch phái sinh ngoại tệ trong nước với các
đối tác nước ngoài nhằm hưởng chênh lệch giá, tùy thuộc vào từng thời kỳ theo
quyết định của Hội đồng Quản trị và Ban Tổng giám đốc Ngân hàng. Từ đó rủi ro
xảy ra cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ mặt hay ngoại tệ phái sinh rất ít khi xảy ra
hoặc nếu có xảy ra thì cũng trong chừng mực kiểm soát được. Hoạt động tự doanh
231
của Ngân hàng cũng như việc thực hiện các giao dịch phái sinh của Ngân hàng hay
doanh nghiệp với doanh số rất ít trong thời gian vừa qua cũng xuất phát từ nhiều
nguyên nhân.
2.3.4.2 . Quản lý rủi ro trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay
Khi thị trường ngoại tệ sôi động, cung cầu ngoại tệ mất cân đối, chênh lệch
hai tỷ giá lại được mở ra, Ngân hàng gặp ngay khó khăn trong việc xác định tỷ giá
mua bán và rủi ro cho Ngân hàng lại tiếp tục xảy ra. Các NHTM và NHNN vẫn
đang tìm kiếm giải pháp để các giao dịch ngoại tệ trên thị trường diễn ra lành mạnh,
NHTM có thể quản lý được rủi ro trong hoạt động mua bán ngoại tệ mặt.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI
TP.HCM
2.4.1. Thành tựu
Có ban hành các quy định về quản lý rủi ro trong KDNH trong nội bộ ngân
hàng.
Tuân thủ các quy định quản lý rủi ro của NHNN và của chính ngân hàng.
Thường xuyên nâng cao năng lực quản trị rủi ro của đội ngũ quản lý và thực
hiện các quy định quản lý rủi ro.
2.4.2. Hạn chế
Thiếu các quy định pháp luật cho hoạt động KDNH của ngân hàng.
Tuân thủ các quy định của NHNN mang tính đối phó như về trạng thái ngoại
tệ, giao dịch option USD/VND, mua bán ngoại tệ với giá vượt trần quy định.
Chạy theo lợi nhuận nên ít quan tâm đến các quy định về quản lý rủi ro đã
ban hành.
Các biện pháp đo lường rủi ro về định lượng và định tính chỉ mang tính tham
khảo, thiếu sự cảnh báo và ngăn chặn kịp thời.
2.4.3. Nguyên nhân
Các chính sách của Chính phủ và NHNN chậm được ban hành để theo kịp
các thay đổi của thị trường.
232
Trong quá trình hội nhập và phát triển, mức độ cạnh tranh ngày càng cao làm
cho lợi nhuận các ngân hàng giảm đi nhiều. Do đó, để thực hiện chỉ tiêu lợi
nhuận theo kế hoạch, ngân hàng phải chấp nhận các hoạt động kinh doanh có
mức độ rủi ro cao hơn và làm cho quy trình quản lý rủi ro gặp nhiều khó
khăn.
Lợi ích bị xung đột giữa hai phòng ban trong ngân hàng: phòng KDNH và
phòng QLRR. Phòng KDNH luôn muốn kinh doanh có được lợi nhuận cao
nhất, phòng QLRR là muốn hoạt động kinh doanh với mức độ an toàn cao
nhất cho ngân hàng. Do đó, các cảnh báo và phân tích về rủi ro của phòng
QLRR ít được đội ngũ kinh doanh phòng KDNH quan tâm. Từ đó, việc quản
lý rủi ro khó được thực hiện.
Việc đầu tư hệ thống công nghệ thông tin tốn kém nhiều, nên các ngân hàng
rất ngại thay đổi và nâng cấp hệ thống hạ tầng tuy đã cũ kỹ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong những năm qua kể từ 2007 đến nay, nền kinh tế thế giới vẫn còn nhiều
diễn biến phức tạp như khủng hoảng nợ công Châu Âu còn nhiều di chứng nặng nề,
nhiều nước trong khu vực có mức nợ công/GDP chiếm trên 150%, nền kinh tế phát
triển chậm chạp; nền kinh tế Mỹ vẫn chưa thoát khỏi tình trạng khó khăn, thất
nghiệp liên tục qua nhiều năm trên 8%, thâm hụt ngân sách ngày càng trầm trọng;
các nền kinh tế ở Châu Á cũng chưa thoát khỏi tình trạng suy thoái chung của nền
kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam cũng còn rất nhiều khó khăn
và có ảnh hưởng một phần từ các nền kinh tế trên thế giới như lạm phát trong
những năm qua ở mức cao, có năm trên 15%, thâm hụt cán cân thương mại kéo dài
qua nhiều năm, tình trạng đôla hóa vẫn còn tiếp diễn chưa có dấu hiệu suy giảm, tín
dụng ngoại tệ tuy có giảm nhưng vẫn chưa thể chuyển qua quan hệ mua bán ngoại
tệ, v.v… Dưới những tác động tiêu cực trong, ngoài nước cũng như thực trạng về
hoạt động KDNH tại các NHTM cổ phần TP.HCM như đã phân tích ở trên, hoạt
động KDNH tại các NHTM gặp nhiều rủi ro.
Từ những thực trạng về rủi ro KDNH tại các NHTM cổ phần TP.HCM được
233
nêu trong phần 2.1, phần tiếp theo ở 2.2 là các giải pháp cơ bản nhằm hạn chế rủi ro
KDNH, trong đó bao gồm: ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước,
giảm thiểu thấp nhất các tác động tiêu cực của sự suy giảm nền kinh tế thế giới. Bên
cạnh đó, để ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển thị trường ngoại hối và giảm rủi ro
trong KDNH tại các NHTM, Chính phủ cần giảm tỷ lệ lạm phát xuống dưới 10%,
giảm nhập siêu xuống dưới 10 tỷ USD/năm, hạn chế và tiến đến xóa bỏ tình trạng
đôla hóa nền kinh tế. Ngoài ra, NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá USD/VND
linh hoạt có sự điều tiết của Nhà nước, phát triển thị trường sản phẩm phái sinh
ngoại tệ, hạn chế và tiến tới xóa bỏ tín dụng ngoại tệ trong năm 2015, đồng thời
chuyển qua giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Cùng với các giải
pháp đó, NHTM thực hiện tổ chức hoạt động KDNH và hạn chế rủi ro hoạt động;
sử dụng công cụ hạn mức; các phương pháp dự báo tỷ giá và công cụ lệnh nhằm
hạn chế rủi ro phát sinh trong KDNH.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI
HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP.HCM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO KINH DOANH NGOẠI
HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP.HCM
3.2.1 Tổ chức lại hoạt động kinh doanh ngoại hối
Một NHTM trong KDNH cần có ba phòng có liên quan mật thiết với nhau
nhằm hạn chế rủi ro hoạt động trong quá trình KDNH tại các NHTM và tăng cường
khả năng quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Các phòng này bao gồm:
- Phòng kinh doanh
- Phòng thanh toán
- Phòng quản lý rủi ro
234
3.2.2. Sử dụng công cụ hạn mức
Hạn mức (position limits) là giới hạn trạng thái ngoại hối tối đa mà mỗi tổ
chức, cá nhân kinh doanh ngoại hối được phép thực hiện. Tùy theo kinh nghiệm,
trình độ, mục đích kinh doanh, năng lực tài chính và trang thiết bị mà hạn mức giữa
các tổ chức, giữa các Dealer là không giống nhau. Việc quản lý hạn mức kinh doanh
tại một NHTM có thể căn cứ vào một số tiêu chí như sau:
- Hạn mức chung cho cả phòng KDNH.
- Hạn mức theo các đồng tiền kinh doanh.
- Hạn mức cho các loại nghiệp vụ cụ thể, ví dụ hạn mức giao ngay, kỳ hạn, tương
lai hoán đổi và quyền chọn.
3.2.3 Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá
Trên thị trường tài chính nói chung và thị trường hối đoái nói riêng các
chuyên gia thường dùng 2 cách phân tích sau đây để dự báo giá: phân tích cơ bản
(Fundamental analysis) và phân tích kỹ thuật (Technical analysis).
3.2.4. Sử dụng công cụ lệnh
Một phương pháp khác để hạn chể rủi ro trong KDNH là các Dealer có thể
đưa ra các lệnh rằng, nếu có những thay đổi nhất định trên thị trường phù hợp với
các lệnh đã được đưa ra trước đó, thì giao dịch được tự động thực hiện. Chính việc
làm này chắc chắn sẽ làm giảm đi những khoản lỗ ngoài dự kiến và giúp các Dealer
kiểm soát tốt hoạt động KDNH của ngân hàng mình. Trong mỗi lệnh, phải nói rõ
giá cả, các thông số để trên cơ sở đó một giao dịch có thể thực hiện.
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO KINH
DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI TP.HCM
3.3.5 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường trong hoạt động quản lý rủi ro
kinh doanh ngoại hối
3.3.5.1 Thiết lập trạng thái ngoại hối hợp lý và phù hợp
Một NHTM huy động vốn bằng ngoại tệ và sau đó dùng toàn bộ vốn huy
động được để cho vay cũng bằng ngoại tệ, tức không có sự chuyển đổi mua bán
235
nào, thì cho dù tỷ giá biến động thế nào, NHTM cũng không chịu rủi ro tỷ giá bởi vì
trạng thái ngoại tệ không được tạo ra. Cho nên, chỉ khi NHTM duy trì trạng thái
ngoại tệ mở khác 0, tức duy trì trạng thái tài sản có và tài sản nợ nội và ngoại bảng
không cân xứng với nhau, khi đó, rủi ro phát sinh theo hướng biến động của tỷ giá
như sau:
Các trường hợp Tỷ giá không đổi Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm
TSCF = TSNF
Lợi nhuận
không thay đổi
Lợi nhuận
không thay đổi
Lợi nhuận
không thay đổi
TSCF > TSNF
Lợi nhuận
không thay đổi
Lãi ngoại tệ Lỗ ngoại tệ
TSCF < TSNF
Lợi nhuận
không thay đổi
Lỗ ngoại tệ Lãi ngoại tệ
Việc duy trì một trạng thái ngoại hối hợp lý và phù hợp với mức độ rủi ro
của từng ngân hàng, các NHTM đã và đang cùng với NHNN quản lý hiệu quả được
hoạt động KDNH trong nội bộ NHTM và giúp hoạt động của thị trường ngoại hối
ngày càng hiệu quả và ổn định hơn.
3.3.5.2 . Sử dụng mô hình định lượng rủi ro VAR
Mô hình đo lường rủi ro Var được áp dụng tại Eximbank theo tình huống
điển hình như sau:
Ngân hàng Eximbank mua vào 2000 chỉ vàng ngày 15/07/2012 với giá vàng
là 4.200.000 đồng/chỉ. Ngày 16/7/2012 Ngân hàng xác định tổng lỗ dự kiến bao
gồm lỗ do giá vàng giảm giá từ 4.200.000 đồng/chỉ xuống 4.100.000 đồng/chỉ và
các mức lỗ dự kiến với khả năng 99% và 95% tương ứng với kết quả trong bảng
tính 3.2 bên dưới theo các công thức đã nêu trong phần 1.2.2.5 của chương 1 Luận
án này về sử dụng mô hình VaR để xác định mức lỗ tối đa có thể xảy ra. Các bảng
số liệu này được tính toán dựa trên số liệu thống kê giá vàng thực tế tại TP.HCM từ
ngày 11/12/2009 đến ngày 16/06/2012 (750 ngày) (Bảng 1 ở phụ lục cuối Luận án).
Do giá mua ngày 15/7/2012 là 4.200.000 đồng/chỉ, đến ngày 16/7/2012 giá
chỉ còn 4.100.000 đồng/chỉ, ngân hàng bị lỗ là 2.000 * 100.000 = 200 triệu đồng.
236
Cùng với khoản lỗ đó, giá trị lỗ tối đa dự kiến VaR với xác xuất 99% là 110,43 triệu
đồng, với xác xuất 95% khoản lỗ dự kiến VaR là 76,76 triệu đồng. Do đó, tổng
khoản lỗ thực tế và lỗ dự kiến tối đa là: xác xuất 99% là 310,43 triệu đồng, xác xuất
95% là 276,76 triệu đồng.
Trong bảng 3.3, với các giả định giá vàng thị trường biến động từ 4.100.000
đến 4.300.000 đồng/chỉ. Tương ứng với sự biến động giá đó là các khoản lãi/lỗ dự
kiến được liệt kê trong cột cuối cùng của bảng 3.3.
Với các kết quả được tính toán trong bảng 3.2 và 3.3 cũng như thu thập số
liệu giá vàng trong bảng 3.1, các chuyên viên kinh doanh của phòng KDNH tính
toán được mức lỗ tối đa một khi thực hiện mua 2.000 chỉ vàng với giá vàng lúc mua
là 4.200.000 đồng/chỉ. Sau khi tính toán, phòng KDNH quyết định là có thực hiện
giao dịch đó hay không. Ngoài ra, phòng QLRR cũng sẽ có các bảng tính tương tự
như vậy, để thực hiện chức năng của phòng là cảnh báo cho phòng KDNH nếu số lỗ
đó vượt quá hạn mức lỗ cho phép, và báo cáo kịp thời trạng thái các giao dịch lên
Ban lãnh đạo ngân hàng. Cùng với đó, NHNN cũng nhận được các báo cáo rủi ro
của các trạng thái kinh doanh ngoại hối hàng ngày của từng ngân hàng, từ đó có các
quản lý và điều chỉnh kịp thời và cuối cùng là bảo đảm an toàn cho hoạt động của
hệ thống ngân hàng nói chung.
Với các kết quả tính toán VaR trên, Eximbank biết trước được rằng với một
giao dịch ngoại tệ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ xác định được mức lổ tối đa có
thể xảy ra là bao nhiêu, và mức lổ đó có nằm trong hạn mức rủi ro mà Ban lãnh đạo
ngân hàng giao cho phòng KDNH trong việc thực hiện các giao dịch ngoại tệ tự
doanh hay không. Từ đó, các chuyên viên phòng KDNH sẽ tổng hợp các yếu tố như
về giá cả thị trường, các phân tích kỷ thuật, phân tích cơ bản về sự biến động của
giá ngoại tệ, … cùng với các tính toán về giá trị chịu rủi ro tối đa VaR, các chuyên
viên sẽ quyết định là có nên thực hiện các giao dịch ngoại tệ đó hay không. Một
khía cạnh khác, phòng quản lý rủi ro (QLRR) sau khi nhận được các thông tin về
giao dịch từ phía phòng KDNH, phòng QLRR xác định giá trị VaR cho giao dịch
đó, tạo ra báo cáo cho lãnh đạo ngân hàng, đồng thời cảnh báo đến các phòng ban
237
liên quan nếu các giao dịch ngoại tệ đó có mức rủi ro cao hơn hạn mức cho phép
của ngân hàng hay có vi phạm các quy định của ngân hàng.
3.3.5.3 . Sử dụng các sản phẩm phái sinh ngoại tệ
Để có thể hạn chế được rủi ro tỷ giá, Ngân hàng phải thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, một trong những công cụ phòng ngừa hữu hiệu chính là các hợp đồng
phái sinh về ngoại hối. Các hợp đồng phái sinh ngoại hối bao gồm: hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai.
3.3.5.4 . Hạn chế các giao dịch trên thị trường không có nhu cầu thực
Để thực hiện được giải pháp này, trước tiên rất cần có các quy định từ phía
Nhà nước và cần sự kiên trì thực hiện, kiểm tra giám sát, xử phạt nghiêm minh việc
thực thi các quy định của pháp luật đã được đưa ra.
Ngoài ra, nhằm giảm các giao dịch trên thị trường ngoại hối có nhu cầu giả
tạo và đầu cơ ngoại hối thì NHNN cần tạo ra một thị trường ngoại hối hoạt động ổn
định lâu dài.
Trên thị trường vàng, nhằm giảm mua bán tràn lan và đầu cơ cũng như tác
động xấu đến CSTT bằng cách thông qua sự hỗ trợ của NHNN bằng chính sách
pháp luật.
Ngoài ra NHNN cần tiếp tục xem xét một số giải pháp nhằm tăng cường sự
ổn định của thị trường vàng lâu dài và hỗ trợ cho hoạt động KDNH của NHTM hiệu
quả và tránh rủi ro cho các NHTM.
3.3.6 Các giải pháp khác từ phía các ngân hàng thương mại để hổ trợ cho việc
tăng cường hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối
3.3.6.1 Tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại
3.3.6.2 . Đầu tư công nghệ
3.3.6.3 . Phát triển nguồn nhân lực
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan
3.4.1.1. Ổn định tình hình bên ngoài: kinh tế, chính trị và xã hội
238
3.4.1.2. Các chính sách vĩ mô cơ bản: lạm phát, thâm hụt cán cân thương mại, tình
trạng đôla hóa nền kinh tế
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.4.2.1. Chính sách tỷ giá USD/VND
3.4.2.2. Phát triển thị trường sản phẩm phái sinh
3.4.2.3. Chính sách đối với huy động và tín dụng ngoại tệ
3.4.2.4. Lập sàn giao dịch vàng, ngoại tệ và các sản phẩm phái sinh mang tính
quốc gia
3.4.2.5. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại tệ và kinh doanh
vàng
3.4.2.6. Bình ổn thị trường ngoại tệ và thị trường vàng
3.4.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại tệ và vàng
3.4.2.8. Chính sách về rủi ro và kiểm soát
3.4.2.9. Chính sách kiều hối
3.4.2.10. Dự trữ ngoại hối
3.4.2.11. Trạng thái ngoại tệ
3.4.2.12. Hệ thống pháp luật
3.4.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, thị trường ngoại hối Việt Nam đã hình thành và
từng bước phát triển. Chính sách quản lý ngoại hối đang dần được hoàn thiện phù
hợp với hướng phát triển kinh tế thị trường mở; những nhân tố thị trường ngày càng
trở nên quyết định hơn trong việc xác định tỷ giá hối đoái; bước đầu đã đưa một số
các giao dịch KDNH vào cuộc sống như giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn,
giao dịch hoán đổi và giao dịch quyền chọn. Mặc dù với những bước đi đầu tiên, thị
trường ngoại hối Việt Nam đã tạo ra được một môi trường KDNH cho các NHTM,
đồng thời cung cấp các công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho các
239
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và những nhà đầu tư quốc tế cũng như các chủ thể
khác trong nền kinh tế có giao dịch ngoại hối.
Hoạt động KDNH chứa đựng nhiều loại rủi ro, nhất là rủi ro tỷ giá ngoại tệ và
giá vàng, nhưng nếu được quản lý một cách khoa học, có hệ thống sẽ mang lại lợi
nhuận lớn, đóng góp vào tổng lợi nhuận chung cho các NHTM. Chính vì vậy, trong
xu hướng hội nhập hiện nay, việc hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại
hối trong hoạt động KDNH của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM là rất cần
thiết và nhằm giúp nâng cao hiệu quả trong việc quản lý rủi KDNH tại các NHTM.
Luận án này đã giải quyết được các vấn đề trong mục tiêu nghiên cứu, bao
gồm: làm rõ cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong KDNH tại các NHTM, thực trạng
về quản lý rủi ro trong KDNH tại các NHTM cổ phần TP.HCM và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong KDNH tại các NHTM cổ phần TP.HCM.
Với các giải pháp mà Luận án đưa ra để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý rủi
ro KDNH tại các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM; và cũng với hy vọng rằng
trong những năm tới, các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM sẽ có một bước tiến
mới đáng kể trong quản lý rủi ro hoạt động KDNH, góp phần đưa hoạt động này
thành một trong những hoạt động quan trọng mang lại lợi ích và an toàn chung cho
ngành ngân hàng, đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP của Thành phố Hồ Chí
TP.HCM nói riêng và đất nước nói chung.
240
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1) Quản lý rủi ro trong kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại bằng mô
hình VaR * Tạp chí ngân hàng, số 5 (tháng 3/2013)
2) Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh vàng của Ngân hàng thương mại *
Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 73 (tháng 4/2012)
3) Lạm phát và tăng trường kinh tế năm 2011 tại Việt nam * Tạp chí công nghệ
ngân hàng, số tháng 1+2/2011
4) Nợ công thế giới và kinh nghiệm cho Việt nam * Hội thảo khoa học “Nợ công:
Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt nam” tại trường Đại học ngân hàng
TP.HCM, tháng 6/2012
5) Rủi ro tỷ giá: phòng ngừa và tăng sức cạnh tranh đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ * Hội thảo khoa học “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh giúp hệ thống
doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Cần Thơ vượt qua khủng hoảng” tại Sở Khoa
học công nghệ Thành phố Cần Thơ, tháng 9/2012.
6) Vai trò sản phẩm tài chính phái sinh và khả năng áp dụng ở Việt nam * Hội thảo
khoa học của Khoa Thị trường chứng khoán ngày 15.12.2012
241
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
BẢNG THÔNG TIN TÓM TẮT
VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đề tài luận án: “Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các Ngân
hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh”
- Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 62.34.02.01
- Nghiên cứu sinh: Bùi Quang Tín Khóa: 15
- Người hướng dẫn khoa học: PGS.;TS. Ngô Hướng
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận cũng như
thực tiễn như sau:
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về thị
trường ngoại hối, kinh doanh ngoại hối, rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối tại các Ngân hàng thương mại cổ phần.
- Ý nghĩa thực tiễn: hoạt động của các ngân hàng trong những năm trước đây
chủ yếu tập trung vào khâu tín dụng, có những ngân hàng hoạt động kinh doanh tín
dụng chiếm đến hơn 90%. Vì thế, vấn đề KDNH cũng như quản lý rủi ro tỷ giá
ngoại tệ và giá vàng trong KDNH chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức.
Chỉ đến thời gian gần đây từ năm 2006-2010, khi thị trường chứng khoán sôi động,
tỷ giá USD/VND tăng giảm nhanh, giá vàng biến động mạnh, tỷ trọng kinh doanh
tín dụng giảm dần, nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện như đầu tư tài chính,
kinh doanh vàng, v.vv… áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng cao thì các ngân
hàng mới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá ngoại tệ, giá vàng cho KDNH và các giải pháp khác trong việc quản lý rủi
ro trong hoạt động KDNH. Về phía các Ngân hàng, hoạt động KDNH luôn được kỳ
vọng đem lại nhiều lợi nhuận và rủi ro là thấp nhất. Trong khi đó, sự biến động của
242
tỷ giá ngoại tệ và giá vàng là rất khó để dự đoán và có thể gây ra nhiều thiệt hại cho
cả ngân hàng. Cho nên, việc tìm ra các giải pháp để phòng ngừa và tăng cường hoạt
động quản lý rủi ro ngoại hối cho hoạt động KDNH là thật sự cần thiết và có ý
nghĩa về mặt thực tiễn.
- Đóng góp mới của Luận án:
Thứ nhất, tác giả đã làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh ngoại hối và gây ra rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng
thương mại trong điều kiện hiện nay.
Bên cạnh đó, Luận án cũng đề cập đến tiêu chí định lượng và định tính trong đo
lường rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng thương mại;
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các Ngân
hàng thương mại.
Làm rõ những thành tựu, tồn tại cũng như các nguyên nhân của các tồn tại đó
của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại cổ phần
trên địa bàn TP.HCM.
Đề xuất các chính sách và giải pháp để tăng cường quản lý rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM, trong đó bao
gồm các giải pháp chủ yếu như thiết lập trạng thái ngoại hối hợp lý và phù hợp, sử
dụng mô hình định lượng VaR, sử dụng các sản phẩm phái sinh ngoại tệ và hạn chế
các giao dịch trên thị trường không có nhu cầu thực; cũng như các giải pháp hổ trợ
khác nhằm tăng cường hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối như tăng vốn
chủ sở hữu, đầu tư công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.
Các kiến nghị quan trọng và cần thiết với các cơ quan chức năng như: Chính
phủ, các Bộ, ngành có liên quan, Ngân hàng nhà nước và Hiệp hội ngân hàng.
243
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TP.HCM, Ngày 6 tháng 6 năm 2013
NGHIÊN CỨU SINH
PGS.; TS. NGÔ HƯỚNG BÙI QUANG TÍN
244
THE MINISTRY OF EDUCATION TRAINING THE STATE BANK OF VIETNAM
BANKING UNIVERSITY OF HO CHI MINH CITY
ABSTRACTS
Thesis: “Risk management in foreign exchange trading of joint – stock
commercial banks in Ho Chi Minh City”
Research field: Banking and Finance Code: 62.34.02.01
Postgraduate Student’s name: Bui Quang Tin Course: 15th
Science Instructor: Associate Prof.; Dr. Ngo Huong
Researching this thesis presents important meanings both in theory and practice:
Scientific contribution: the thesis systematically presents the basic theory of
foreign exchange market, foreign exchange trading, risk and risk management in
foreign exchange trading in the joint – stock commercial banks.
Practical contribution: operation of banks mainly focus on credit previously,
with which some banks with 90% operation in credit. So that, foreign exchange
trading and foreign exchange management are not considered enough. Only from
the period 2006-2010, Because of fluctuated stock market, changed USD/VND rate,
quickly varied gold prices, decreased credit trading, raised forms of business such
as financial investment, gold trading, etc., risen market competition, the banks care
more about using preventive instrument for foreign rate and gold price risk in
foreign exchange trading and solution for risk management in foreign exchange
trading. Banks always hope much profit in foreign exchange trading and the least
risk. The fluctuation of foreign rate and gold price are very difficultly predictive and
easily make damage to bank operation. So, having the method to stave off and
increase risk management in foreign exchange trading are really necessary and
reality meaning.
245
- New findings:
The author makes clear about the factors influencing foreign exchange trading
and making risk to foreign exchange trading in banks.
Besides, the thesis also mentions quantitative and qualitative criteria in
measuring risk of foreign exchange trading in banks.
The thesis makes clear about the achievement and constraint and also reasons for
such constraint of risk management for foreign exchange trading in banks in Ho Chi
Minh City.
Propose policies and solution in order to increase risk management for foreign
exchange trading in banks in Ho Chi Minh City, such as establishing the logical
foreign exchange position, using VaR, derivatives, restricting transactions without
real demand; and also other supportive methods to increase risk management for
foreign exchange trading such as increasing equity, investing in technology,
developing human resource.
Necessary and important numbers of proposal to Government, Ministries, the
State bank of Vietnam, and Bank Association.
HCM City, 6/6/2013
Science Instructor Postgraduate Student
Associate Prof.; Dr. Ngo Huong Bui Quang Tin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_tien_si_kinh_te_bui_quang_tin_quan_ly_rui_ro_trong_kinh_doanh_.pdf