Đây là bài viết mang bản quyền của chính tác giả, không được ai sao chép, mua bán tài liệu này nếu chưa được sự đồng ý của chính tác giả. Mọi sự liên hệ có thể thông qua forum này để trao đổi. Xin cảm ơn.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Sông Hương là hệ thống sông chính ở Thành phố Huế, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với người dân Thành phố Huế và các vùng phụ cận. Sông Hương là một nguồn nước mặt quan trọng, cung cấp 75% khối lượng nước cho mọi hoạt động của đô thị Huế, bao gồm cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ, du lịch trên thuyền đồng thời cũng là nơi tiếp nhận nước thải không qua xử lý từ các hoạt động của đô thị Huế.
Trong những năm gần đây, do sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu về nguồn nước cũng ngày càng tăng lên. Ngày càng có nhiều công trình phục vụ cho công tác khai thác tài nguyên nước được xây dựng. Bên cạnh đó với xu thế biến đổi bất lợi của thời tiết, sông Hương cũng phải thường xuyên gánh chịu những tác động bất lợi từ thiên nhiên như: lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, .Tất cả những nguyên nhân trên đã làm cho chất lượng nước sông Hương biến chuyển theo chiều hướng xấu đi rất nhiều, về cả số lượng lẫn chất lượng.
Từ những lý do trên,tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quan trắc và đánh giá chất lượng nước sông Hương năm 2008” nhằm tìm hiểu diễn biến của chất lượng nước Sông Hương trong năm từ đó đánh giá hiệu quả của công tác giám sát và bảo vệ môi trường nước sông Hương của Thành phố Huế.
23 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9039 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quan trắc và đánh giá chất lượng nước sông Hương năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA MÔI TRƯỜNG
-----(((-----
Báo cáo thực tập tốt nghiệp năm 2009:
Sinh viên thực hiện:
LÊ THỊ TỊNH CHI
Lớp KHMT K29 (KHÓA 2005÷2009)
Huế, 2009
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Sông Hương là hệ thống sông chính ở Thành phố Huế, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với người dân Thành phố Huế và các vùng phụ cận. Sông Hương là một nguồn nước mặt quan trọng, cung cấp 75% khối lượng nước cho mọi hoạt động của đô thị Huế, bao gồm cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ, du lịch trên thuyền.... đồng thời cũng là nơi tiếp nhận nước thải không qua xử lý từ các hoạt động của đô thị Huế.
Trong những năm gần đây, do sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu về nguồn nước cũng ngày càng tăng lên. Ngày càng có nhiều công trình phục vụ cho công tác khai thác tài nguyên nước được xây dựng. Bên cạnh đó với xu thế biến đổi bất lợi của thời tiết, sông Hương cũng phải thường xuyên gánh chịu những tác động bất lợi từ thiên nhiên như: lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn,...Tất cả những nguyên nhân trên đã làm cho chất lượng nước sông Hương biến chuyển theo chiều hướng xấu đi rất nhiều, về cả số lượng lẫn chất lượng.
Từ những lý do trên,tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quan trắc và đánh giá chất lượng nước sông Hương năm 2008” nhằm tìm hiểu diễn biến của chất lượng nước Sông Hương trong năm từ đó đánh giá hiệu quả của công tác giám sát và bảo vệ môi trường nước sông Hương của Thành phố Huế.
PHẦN II: NỘI DUNG
II.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
II.1.1. Mục tiêu của đề tài
+ Quan trắc chất lượng nước sông Hương năm 2008
+ Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Hương năm 2008
+ Thu thập chuỗi số liệu về chất lượng nước sông Hương năm trước đó( 2007) để so sánh sự khác biệt.
+ Đánh giá hiệu quả của công tác quan trắc chất lượng nước sông Hương.
II.1.2.Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ 12/01/2009 đến 17/02/2009
- Địa điểm: Viện Tài Nguyên, Môi Trường và Công nghệ Sinh học – Đại học Huế.
II.1.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu, khảo sát lưu vực sông Hương ( dòng chảy, khí hậu, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội…) nhằm làm cơ sở đánh giá chất lượng môi trường nước sông Hương ở Tp. Huế
- Tìm hiểu, thu thập số liệu về các nguồn thải, các điểm phát thải, các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lưu vực sông Hương có tác động đến chất lượng nước sông Hương.
- Thu thập số liệu về chất lượng nước sông Hương qua các đợt quan trắc trong năm ( do Viện Tài Nguyên, Môi Trường và Công Nghệ Sinh học – Đại Học Huế đảm nhiệm.
- So sánh các thông số quan trắc với tiêu chuẩn Việt Nam nhằm đánh giá chất lượng nước sông Hương.
II.1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập tài liệu
+ Phương pháp bản đồ
+ Tiến hành quan trắc tại chỗ, lấy mẫu và phân tích tại phòng thí nghiệm
II.2. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
II.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành lưu vực sông Hương
* Vị trí địa lý.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển nằm ở Miền Trung Việt Nam, có toạ độ 16-16,8 vĩ độ Bắc và 107,8-108,2 kinh độ Đông. Phía Bắc Thừa Thiên Huế giáp Quảng Trị, phía Nam giáp Thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp nước CHDCND Lào, phía Đông giáp biển Đông.Thừa Thiên Huế có 8 huyện và thành phố Huế với 150 xã, phường, thị trấn. Diện tích toàn tỉnh là 5.053,99km2, tổng dân số năm 2006 là 1.137.692 người. Thành phố Huế có diện tích: 70.99 km2 với 333.715 người dân (tính đến 31/12/2007) – chiếm 1.4% về diện tích nhưng chiếm 24.1% về dân số toàn tỉnh[6].
* Chế độ khí hậu:
Cùng với các yếu tố ảnh hưởng khác, tác động của các hình thế thời tiết đặc biệt như bão, áp thấp nhiệt đới, hội tụ nhiệt đới, gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam khô nóng làm cho chế độ mưa ở Thừa Thiên Huế biến động mãnh liệt và phức tạp theo mùa.
Theo số liệu của trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Thừa Thiên Huế lượng bức xạ tổng cộng đo trong toàn tỉnh là 135,2Kcal/cm2. Trong đó lượng bức xạ thấp nhất là tháng 1 (2,92 kcal/cm2) và cao nhất là tháng 5 hoặc tháng 6 (10,49kcal/m2).
- Số giờ nắng trung bình dao động trong khoảng 1600-2600 giờ/năm.
- Độ ẩm tương đối của không khí khá lớn, bình quân năm dao động 83->86% nhiệt độ bình quân ở Thừa Thiên Huế là 25,20C.
- Là tỉnh có lượng mưa lớn nhất nước nhưng phân bố không đồng đều giữa các mùa trong năm.
Bảng 1: Lượng mưa ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Lượng mưa trung bình năm
2956mm
Lượng mưa cao nhất
Lượng mưa thấp nhất
Số ngày mưa trung bình trong năm
Tổng lượng mưa trung bình mùa lũ.
4937mm
1822mm
162 ngày
1745 mm
(Số liệu theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Thừa Thiên Huế)
- Mùa mưa (IX - XII) lượng mưa chiếm 65 -> 67% lượng mưa năm tạo ra dòng chảy mùa lũ với lưu lượng, vận tốc và cường suất lũ lớn. Ngược lại, do lượng mưa trong 8 tháng còn lại (I - VIII) của mùa khô chỉ chiếm 25 – 35% lượng mưa năm nên lưu lượng, vận tốc, mực nước của dòng chảy mùa cạn rất thấp.
- Gió phân làm 2 mùa rõ rệt:
Gió mùa hè (V - IX) hướng gió chính là Tây Nam (khô nóng) và Đông Nam (nóng ẩm) với tốc độ gió trung bình là 3 – 4m/s. Gió mùa Đông thổi từ tháng X đến tháng II năm sau với hướng gió thịnh hành là hướng Tây Bắc và Đông Bắc với tốc độ gió trung bình là 4 – 5m/s.
* Địa hình và lớp phủ thực vật rừng
Địa hình Thừa Thiên Huế nói chung và lưu vực sông Hương nói riêng chuyển biến khá đột ngột từ khu vực núi trung bình – thấp, qua khu vực đồi gò, đồng bằng duyên hải đến đầm phá. Hơn nữa, do địa hình đa dạng và bị chia cắt ngang mạnh nên độ dốc mặt đất cao, chiều dài và diện tích lưu vực sông suối rất hạn chế.
Thời gian gần đây rừng đầu nguồn bị tàn phá nặng và thảm thực vật rừng bị suy kiệt, chất lượng mặt đệm kém, cùng với độ dốc mặt đất và đáy sông suối lớn, sông ngắn, lưu vực hẹp là những yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình tập trung nước, truyền lũ và gây ra lũ quét nhiều nơi.
* Đặc điểm địa chất thủy văn
Hầu như toàn bộ lãnh thổ đồi núi được cấu tạo từ đá cứng chặt sít, ít nức nẻ và chứa nước kém. Địa hình dốc, độ che phủ rừng thấp, đá cứng chứa nước kém làm giảm lưu lượng nước tàng trữ trong đất đá, và hạn chế khả năng nước mưa ngấm xuống sâu trong đất đá và tăng hệ số, lượng dòng chảy lũ hàng năm. Đặc biệt trong các tháng kiệt (ứng với cực tiểu về mưa trong các tháng II, IV, VII) lưu lượng, vận tốc, mực nước các sông suối thấp nhất, xâm nhập mặn lấn sâu nhất vào đồng bằng.
* Dân cư
Đoạn sông Hương từ ngã ba Tuần đến phá Tam Giang chảy qua 10 xã (gồm 36 thôn với hơn 112.000 người) và thành phố Huế (330.836 người năm 2006). Trong đó, có khoảng 75% số dân là sinh sống ngay trên bờ sông. Đây là khu vực tập trung dân cư và các hoạt động kinh tế chủ yếu của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngành nghề chính của dân cư là sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và một phần nhỏ làm nghề ngư, khai thác cát sạn lòng sông.
* Các hoạt động kinh tế xã hội 2 bên bờ sông:
+ Các công trình kinh tế: Nhà máy xi măng Long Thọ, khách sạn Century, khách sạn Hương Giang, khách sạn Công Đoàn, nhà máy bia Huda, Công ty xuất nhập khẩu thuỷ hải sản Sông Hương...
+ Các công trình văn hoá du lịch phân bố 2 bên bờ sông: Lăng Minh Mạng, Điện Hòn Chén, chùa Thiên Mụ, Đại Nội... là những bộ phận quan trọng của quần thể di sản văn hoá thế giới ở Thừa Thiên Huế.
+ Các công trình xã hội: Bệnh viện thành phố, bệnh viện trung ương Huế, các bệnh viện tư nhân và các trạm xá, các phòng khám nhỏ khác.
+ Công trình chỉnh trị lòng dẫn và ổn định bờ:
- Kè bảo vệ bờ Xước Dũ.
- Đập ngăn mặn La Ỷ.
- Đập ngăn mặn Thảo Long.
- Hồ chứa nước Tả Trạch.
- Đập ngăn mặn Vạn Niên.
+ Các hoạt động kinh tế chính như: Các công trình sử dụng nguồn nước khai thác cát sạn lòng sông và nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản.
Khai thác cát sạn lòng sông trong khu vực lòng dẫn sẽ làm thay đổi địa hình đáy (hoạt động khai thác cát sạn trên dòng sông ở xã Hương Thọ có tổ chức do ban quản lý SH thực hiện có tính đến yêu cầu đảm bảo cân bằng dòng chảy nên không ảnh hưởng nhiều đến địa hình đáy của lòng sông). Hoạt động khai thác trên khúc sông từ ngã ba Tuần đến chùa Thiên Mụ mang tính tự phát của người dân, với công suất lớn và không tính đến đảm bảo cần bằng dòng chảy. Hiện nay tình trạng khai thác chui rất mạnh và lấy đi mỗi ngày khoảng 1200m3 cát sạn. Nên việc quản lý khai thác cát sạn và bảo vệ độ ổn định của dòng sông đang gặp nhiều khó khăn.
- Nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản: Hình thức chính là nuôi cá lồng và đánh bắt bằng lưới. Việc nuôi cá lồng ảnh hưởng nhất định đối với sự vận động của dòng chảy và chất lượng nước. Trên toàn tuyến có nhiều vị trí tổ chức nuôi cá lồng với số lượng lớn như: Phà Tuần (30 lồng); đoạn Xước Dũ (> 50 lồng) Bao Vinh (>30 lồng)[1].
+ Giao thông vận tải:
Thuyền bè đi lại trên sông cũng góp phần làm khuấy động luồng nước làm giảm khả năng sa lắng của chất rắn lơ lửng. Đồng thời làm tăng ô nhiễm như: Dầu mỡ, chất thải sinh hoạt...Hoạt động du lịch bằng thuyền trên SH phát triển khá mạnh và tăng lên hàng năm. Số lượng tăng lên: năm 2000 có 50 thuyền đến nay đã có gần 200 thuyền.
+ Sự phân bố dân cư và sản xuất nông nghiệp.
Ở 2 bên bờ sông đoạn xã Hương Hồ, Thuỷ Biều, Hương Vinh, Phú Mậu tập trung dân cư với số lượng lớn là sản xuất nông nghiệp và khai thác bãi bồi ven sông.Trên hệ thống sông Hương, hiện có 960 hộ dân đang sinh sống trên nhà thuyền[1], tập trung chủ yếu ở nhánh sông Xước Dũ, nhánh sông Đông Ba, khu vực Cồn Hến và rải rác từ khu vực Phú Bình về đến Địa Linh (trong đó,có khoảng 170 nhà thuyền trên nhánh sông Xước Dũ và trên 150 nhà thuyền trên nhánh sông Đông Ba) với hoạt động kinh tế chủ yếu là khai thác cát sạn, nuôi cá lồng và đánh bắt thuỷ sản. Việc sinh sống của bộ phận dân ngày cũng góp phần không nhỏ vào việc làm giảm chất lượng nước sông.
II.2.2. Hình thái lưu vực sông Hương.
Hệ thống sông Hương có lưu vực dạng nan quạt với diện tích lưu lượng 2713km2 chiếm 60% diện tích toàn tỉnh.Sông Hương bắt nguồn từ các dãy núi cao của dãy núi Đông A Lưới thuộc Trường Sơn Bắc, trong đó, có hơn 80% là đồi núi, 5% là đồi cát ven biển.
Hệ thống sông Hương gồm 3 nhánh chính là sông Bồ, sông Tả Trạch và sông Hữu Trạch. Nhánh Tả Trạch chảy từ núi Vang và nhánh Hữu Trạch bắt đầu từ núi Ruy, gặp nhau ở ngã ba Tuần (cách thành phố Huế 15km về phía Nam) tạo thành dòng chính sông Hương, rồi hội lưu với sông Bồ (bắt đầu từ núi Động – Quảng Điền) ở ngã ba Sình (cách Huế 8km về phía Bắc) và đổ vào phá Tam Giang theo hướng Đông Bắc và Đông trước khi chảy ra biển ở cửa biển Thuận An. Ngoài các chi lưu tự nhiên, còn có các sông đào nối với sông Hương, trong số đó có nhánh sông Đông Ba.
Dốc lòng sông bình quân 11.7m/km2. Lượng nước trên lưu vực sông rất phong phú, đạt gần 6 tỉ m3/năm. Do địa hình hẹp dốc, dòng chảy không đồng đều trong năm, rừng ngày càng bị tàn phá nặng, thảm thực vật rừng bị suy kiệt. Cùng với độ dốc mặt đất và đáy sông suối lớn, sông ngắn và lưu vực hẹp là những yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình tập trung nước, truyền lũ gây ra lũ quét và mặn thường xuyên ngập sâu lên sông Hương, có năm (2002) vượt quá Huế 20 – 25km gây mặn toàn vùng. Đó là hiểm họa toàn vùng cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt.
Theo đặc điểm hình thái, sông hương được chia làm 2 đoạn khá rõ rệt.
- Đoạn chảy qua vùng đồi núi thì dốc, nhiều ghềnh thác, không chịu ảnh hưởng nhiều của thuỷ triều. Mùa lũ, thể tích dòng chảy lớn gây khó khăn vận tải. Mùa kiệt thì nước thấp, lòng sông cạn, trơ sỏi đá, dòng sông gồ ghề, dốc (sông Tả Trạch từ Tân Ba trở lên, sông Hữu Trạch từ Bình Điền trở len, sông Bồ từ núi Bân trở lên).
- Đoạn chảy qua vùng đồng bằng thì hiền hoà hơn, độ dốc mặt nước bé, chịu ảnh hưởng mạnh của triều mặn.
II.2.3. Chế độ dòng chảy trên lưu vực sông Hương.
Do bị hàng loạt các yếu tố tự nhiên, nhân tạo chi phối, chế độ dòng chảy trên các sông ngoài biến động rất mạnh mẽ và phụ thuộc nhiều vào mùa khí hậu.
Dòng chảy mùa lũ: Mùa lũ chính vụ kéo dài 3 tháng (X - XI) chiếm 60-70% tổng lượng dòng chảy.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm địa hình, cường độ mưa, tâm mưa, sự chi phối của đặc điểm triều (triều cường hay triều yếu) sẽ quyết định thời gian truyền lũ, tốc độ truyền lũ, thời gian lũ, mực nước lũ....
Dòng chảy mùa cạn: Nhất là các thời kỳ kiệt nước, mực nước trên sông rất thấp và chủ yếu phụ thuộc nguồn nước dưới đất cung cấp ở vùng đồi núi hoặc nước dưới đất và thuỷ triều bù cấp ở vùng đồng bằng duyên hải. Do lưu lượng dòng chảy từ thượng lưu đổ về ít, địa hình thấp thoải, đáy sông vùng đồng bằng hạ lưu thấp hơn mực nước biển nên thuỷ triểu dễ lấn sâu vào đồng bằng duyên hải tạo ra dòng chảy 2 chiều và xâm nhập mặn.
II.3.CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC
II.3.1. Vị trí các điểm lấy mẫu
Điểm SH1: Nhánh sông Tả Trạch
Điểm SH2: Nhánh sông Hữu Trạch
Hai điểm này ở thượng nguồn của lưu vực sông Hương, môi trường nước ở hai nhánh sông này chưa bị tác động của các yếu tố ô nhiễm do con người gây ra. Đây được xem là điểm nền của môi trường nước sông Hương.
Điểm SH3: Ở ngă ba Tuần, điểm này là sự hòa nhập của hai nhánh Tả Trạch và Hữu Trạch vào sông Hương trước khi chảy qua thành phố Huế nên chưa bị ảnh hưởng của các hoạt động của người dân thành phố Huế.
Điểm SH4: Nơi phân thành nhánh sông Xước Dũ (trước khi qua Nhà máy xi măng Long Thọ), khu vực này nhận nước thải sinh hoạt của bộ phận dân sống ven hai bên bờ sông và các chất thải từ hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp của người dân. Đặc biệt khu vực này còn bị ô nhiễm kim loại nặng từ hoạt động đúc đồng của người dân.
Điểm SH5: Ngay chợ Đông Ba đối diện với khách sạn Century, khu vực này là nơi tiếp nhận chất thải trực tiếp từ chợ, từ các hoạt động du lịch, dịch vụ. Đồng thời đây cũng lŕ nơi nhận nước thải của Bệnh viện Trung ương Huế và nước thải sinh hoạt của người dân.
Điểm SH6: Ở nhánh sông Đông Ba, nước sông ở đây chịu ảnh hưởng đáng kể của các chất thải từ chợ và nước thải sinh hoạt của người dân, đặc biệt là mọi chất thải của các cư dân vạn đò đều được thải trực tiếp ra đây.
Điểm SH7: Ở đập La Ỷ, là khu vực tiếp nhận các chất thải của các hoạt động công nghiệp, tiêu điểm là hai nhà máy lớn: Nhà máy bia Huda và công ty Hải sản Sông Hương. Ngoài ra, đây cũng là nơi bị ảnh hưởng từ các chất thải sinh hoạt khá rõ.
Điểm SH8: Ở ngă ba Sình, vị trí này là nơi giao nhau của sông Hương và sông Bồ trước khi chảy ra biển. Khu vực này là nơi tiếp nhận chủ yếu các loại chất thải từ các hoạt động sản xuất nông, ngư nghiệp của người dân.
Điểm SH9: Ở đập Thảo Long, là đập để ngăn mặn từ biển ăn sâu vào đất liền trong mùa hè. Đây là nơi tiếp giáp với cửa biển và là nơi giao tiếp của tất cả các cửa sông trên lưu vực sông Hương trước khi đổ ra biển.
Tất cả những điểm trên là đại diện cho các vùng có đầy đủ các hoạt động sản xuất công, nông, lâm, ngư nghiệp và các hoạt động du lịch, dịch vụ, sinh hoạt..[1]
Bảng 2: Vị trí các điểm quan trắc và lấy mẫu
Kí hiệu
Vị trí
Tọa độ
Kinh độ
Vĩ độ
SH1
Nhánh sông Tả Trạch
107034’42”4
16023’26”2
SH2
Nhánh sông Hữu Trạch
107034’30”3
16023’11”5
SH3
Ngã ba Tuần
107034’19”5
16025’05”7
SH4
Đoạn Xước Dũ
107032’34”8
16027’00”4
SH5
Khu vực chợ Đông Ba
107035’40”3
16028’12”5
SH6
Nhánh sông Đông Ba
107035’39”8
16028’34”0
SH7
Đập La Ỷ
107035’17”7
16030’18”2
SH8
Ngã ba Sình
107034’60”4
16032’09”6
SH9
Đập Thảo Long
107037’26”5
16033’11”2
Hình 1: Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc và lấy mẫu nước sông Hương năm 2008
II.3.2. Các thông số và phương pháp quan trắc
Bảng 3. Thông số và phương pháp phân tích
Thông số quan trắc
Đơn vị đo
Tên phương pháp đo – phân tích
Nhiệt độ
(0C)
Đo bằng máy TOA – WQC 22A – Nhật
pH
Đo bằng máy TOA – WQC 22A – Nhật
SS
(mg/l)
Phương pháp trọng lượng (TCVN 4559 – 1988)
Độ đục
(NTU)
Đo bằng máy TOA – WQC 22A – Nhật
EC
(µS/cm)
Đo bằng máy TOA – WQC 22A – Nhật
TDS
(mg/l)
Phương pháp khối lượng (TCVN 6053 – 1995)
DO
(mg/l)
Đo bằng máy TOA – WQC 22A – Nhật
BOD5
(mg/l)
TCVN 6001 - 1995
COD
(mg/l)
ISO 6060 - 1989
N-NH4+
(mg/l)
TCVN 6179 - 1995
N-NO3
(mg/l)
Phương pháp Natri Xalixilat
P-PO43-
(mg/l)
Phương pháp acid Ascorbic(TCVN 6202 – 1996)
Cl-
(mg/l)
Phương pháp Morh ( TCVN 6194 – 1996)
Fe tổng
(mg/l)
So màu với thuốc thử ophenoltrolin (TCVN 6177 – 1996)
Tổng coliform
MNP/100ml
TCVN 6167 - 1996
II.3.3.Tần suất quan trắc
Quan trắc định kỳ 1 lần/ quý (4 lần trong năm).
Cụ thể trong năm 2008 là 4 đợt vào các tháng II, tháng V, tháng VIII và tháng XI
II.3.4. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu
+ Dạng mẫu: Mẫu hỗn hợp
+ Loại thiết bị lấy mẫu: Máy lấy mẫu nước sông kiểu ngang (COLE – PARMER, U – 05488 – 20, Mỹ)
+ Phương pháp lấy mẫu: TCVN 5996 – 1995
+ Kỹ thuật bảo quản mẫu: TCVN 5993 – 1995
PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
III.1. Độ pH
Kết quả quan trắc độ pH của nước sông Hương được thể hiện ở bảng 4 và hình 2 như sau:
Bảng 4. Kết quả quan trắc độ pH của nước
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
TCVN 5942-1995
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
A
B
Đợt 1
6.8
6.79
6.83
6.87
6.81
6.79
6.78
6.94
7.14
6.86
6-8.5
5.5-9
Đợt 2
7.06
7
7.18
7.1
6.78
6.43
6.88
6.93
7.04
6.93
Đợt 3
7.3
7.15
7.25
7.37
7.61
6.86
7.91
7.87
7.59
7.43
Đợt 4
6.42
6.41
6.42
6.57
6.42
6.18
6.4
6.61
6.66
6.45
Trung bình
6.9
6.84
6.92
6.98
6.91
6.57
6.99
7.09
7.11
Hình 2: Biến thiên độ pH theo vị trí và theo thời gian quan trắc
Giá trị pH đo được ở các vị trí quan trắc dao động trong khoảng từ 6.4 đến 7.6 đơn vị pH. Đặc biệt, ở vị trí SH6, pH thấp nhất, do chịu tác động từ dân vạn đò sinh sống trên sông và nước thải chợ Đông Ba. Càng về gần đập Thảo Long thì pH càng tăng.
Tất cả các vị trí quan trắc đều cho giá trị pH thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995: >6.0 và <8.5).
Tất cả các đợt quan trắc đều có giá trị pH thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước loại A (TCVN 5942-1995). Nhìn chung, giá trị pH quan trắc được ở các đợt trong mùa khô cao hơn so với các đợt trong mùa mưa.
III.2. Độ dẫn điện
Kết quả quan trắc độ dẫn điện của nước sông Hương được thể hiện ở bảng 5 và hình 3 như sau:
Bảng 5: Kết quả quan trắc độ dẫn điện (µS/cm)
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
Đợt 1
59.8
45.3
54
57.3
68
72
73
333.3
2459.5
358.02
Đợt 2
63.3
51.5
57.8
58
76.3
111
322.8
591
741
230.3
Đợt 3
75.5
55
69.3
64.5
85.8
119
330.5
814.5
1565
353.23
Đợt 4
47
41.8
44.8
48
53.5
65
59
61.8
68.5
54.38
Trung bình
61.4
48.4
56.48
56.95
70.9
91.75
196.33
450.15
1208.5
Hình 3: Biến thiên độ dẫn điện theo vị trí và theo thời gian quan trắc
Từ SH1 đến SH6, độ dẫn tương đối ổn định. Từ SH6 đến SH9 thì độ dẫn tăng cao. Ở những điểm này do nhận nhiều nước thải sinh hoạt của người dân. Trong đó ,độ dẫn ở điểm SH9 là cao nhất có thể là do có hiện tượng xâm nhập mặn xảy ra.
So sánh giữa các đợt quan trắc trong năm, thì đợt 1 nước sông Hương có độ dẫn cao nhất (45.3-2459.9 µS/cm) và đợt 4 có độ dẫn thấp nhất (47-68.5 µS/cm).
Nhìn chung, độ dẫn của nước sông Hương vào mùa nắng cao hơn mùa mưa, do vào mùa mưa, mưa lớn kéo dài nên nước sông Hương pha loãng nhiều nên độ dẫn thấp. Trong năm này, độ dẫn cao hơn nhiều so với năm 2007, do năm 2007 mưa nhiều hơn, không có hiện tượng xâm nhập mặn.
III.3. Độ đục
Kết quả quan trắc độ đục của nước sông Hương được thể hiện ở bảng 6 và hình 4 như sau:
Bảng 6: Kết quả quan trắc độ đục của nước sông Hương
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
Đợt 1
3
1
1.25
0.75
1.5
1
1
0.75
0.5
1.19
Đợt 2
1
24.25
2.25
1
1.75
3
4.25
1
0.75
4.36
Đợt 3
0.5
2
1.25
4.25
6.5
3
5.25
3.5
2
3.14
Đợt 4
5.13
9
6.5
10.5
12.75
13
14.25
13
9.5
10.4
Trung bình
2.41
9.06
2.81
4.13
5.63
5
6.19
4.56
3.19
Hình 4: Biến thiên độ đục theo vị trí và thời gian quan trắc
Nhìn chung, độ đục trong năm tương đối thấp. Mùa khô thường thấp hơn mùa mưa.Độ đục lớn nhất vào đợt 4, đây là thời điểm thường có lũ lụt nên độ đục cao.
Trong các vị trí quan trắc, SH2 là vị trí có độ đục cao nhất ( trung bình năm 2008 là 1-24.5 NTU), vị ví SH1 có độ đục thấp nhất (0.5-5.13 NTU).
So với năm 2007, độ đục năm nay thấp hơn rất nhiều.
III.4. Chất rắn lơ lửng (SS)
Kết quả phân tích hàm lượng chất rắn lơ lửng được thể hiện ở bảng 7 và hình 5 như sau:
Bảng 7: Kết quả phân tích hàm lượng SS (mg/l)
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
TCVN 5942-1995
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
A
B
Đợt 1
16
18
22
24
22
16
23
25
15
20.11
20
80
Đợt 2
6
16
9
12
13
18
12
17
15
13.11
Đợt 3
7
5
22
21
24
36
43
53
53
29.33
Đợt 4
5.13
9
6.5
10.5
12.75
13
14.25
13
9.5
10.4
Trung bình
8.53
12
14.88
16.88
17.94
20.75
23.06
27
23.13
Hình 5: Biến thiên SS theo vị trí và thời gian quan trắc
Kết quả phân tích cho thấy, SS ở vị trí SH8 cao nhất trong các vị trí quan trắc Nhưng nhìn chung, giá trị SS ở các vị trí từ SH1 đến SH5 đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A và loại B (TCVN 5942-1995), các vị trí từ SH6 đến SH9 vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995).
Giữa các đợt quan trắc thì đợt 3 có giá trị SS cao nhất (7-53 mg/l). Đợt 1 và đợt 3 vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995), 2 đợt còn lại thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A.
So với năm 2007 thì giá trị SS thấp hơn nhiều nhưng nhìn chung vẫn giống với năm 2007 là giá trị SS tăng cao ở các vị trí tiếp nhận nước thải đô thị.
III.5. Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
Kết quả phân tích hàm lượng chất rắn lơ lửng được thể hiện ở bảng 8 và hình 6 như sau:
Bảng 8: Kết quả phân tích TDS trong nước sông Hương
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
Đợt 1
39.4
27.5
26.3
27.7
28.8
36.2
24.8
39.6
46.8
33.01
Đợt 2
16.3
26.9
20.7
30
36.7
36.4
41.5
50.5
53
34.67
Đợt 3
8
3
23
6
19
52
74
71
50
34
Đợt 4
19
49
50
49
72
96
60
77
61
59.22
Trung bình
20.68
26.6
30
28.18
39.13
55.15
50.08
59.53
52.7
Hình 6: Biến thiên TDS theo vị trí và thời gian quan trắc
Cũng giống với năm 2007, tổng chất rắn hòa tan trong nước sông Hương năm 2008 cao ở những vị trí nhận nhiều nước thải sinh hoạt và vị trí chứa nhiều muối hòa tan (SH9). Vị trí quan trắc có TDS cao nhất là SH8.
Giữa các đợt quan trắc thì đợt 4 có tổng chất rắn hòa tan cao nhất và đợt 1 có TDS thấp nhất.
III.6. Nồng độ oxy hòa tan (DO)
Kết quả quan trắc nồng độ oxy hòa tan của nước sông Hương năm 2008 được thể hiện ở bảng 9 và hình 7 như sau:
Bảng 9: Kết quả quan trắc nồng độ oxy hòa tan
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
TCVN 5942-1995
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
A
B
Đợt 1
7.64
7.88
7.75
7.89
7.45
5.11
8.06
7.7
8.5
7.55
>6
>2
Đợt 2
7.2
7.3
7.4
7.5
6.8
5
6.8
6.9
7.3
6.91
Đợt 3
6.8
6.9
7
7.3
7.4
5.5
7.6
8.4
7.9
7.2
Đợt 4
6.5
6.7
6.5
6.4
6.2
5.8
6
5.6
5.9
6.18
Trung bình
7.04
7.2
7.16
7.27
6.96
5.35
7.12
7.15
7.4
Hình 7: Biến thiên nồng độ DO theo vị trí và thời gian quan trắc
Trong các vị trí quan trắc, giống với năm 2007, giá trị DO tại SH6 không thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995) nhưng vẫn thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942-1995), các vị trí còn lại đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995).
Giá trị DO ở đợt quan trắc 1 là cao nhất và đợt 4 có giá trị DO thấp nhất. Nhưng nhìn chung, trung bình cả 4 đợt quan trắc đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995).
III.7. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5)
Kết quả phân tích nồng độ BOD5 trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện qua bảng 10 và hình 8 như sau:
Bảng 10: Kết quả phân tích nồng độ BOD5 trong nước sông Hương
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
TCVN 5942-1995
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
A
B
Đợt 1
0.83
0.95
1.21
1.32
1.7
1.95
1.53
1.36
1.22
1.34
<4
<25
Đợt 2
0.89
0.86
1.23
1.62
2.12
2.42
1.89
1.7
1.55
1.59
Đợt 3
0.9
0.87
0.71
1.24
1.44
1.42
1.32
1.26
1.24
1.16
Đợt 4
0.79
0.9
1.12
1.3
1.47
1.62
1.48
1.34
1.34
1.26
Trung bình
0.85
0.9
1.07
1.37
1.68
1.85
1.56
1.42
1.34
Hình 8: Biến thiên nồng độ BOD5 theo thời gian và vị trí quan trắc
Qua kết quả phân tích BOD5 cho thấy giá trị BOD5 tại tất cả các vị trí đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Giá trị BOD5 tại vị trí SH6 là cao nhất trong tất cả các vị trí. Nhu cầu oxy sinh hóa tăng dần từ 2 nhánh sông Tả Trạch (SH1) và Hữu Trạch (SH2) về đến nhánh sông Đông Ba (SH6), sau đó giảm dần khi về đến đập Thảo Long (SH9).
Trong các đợt quan trắc, thì đợt 2 có giá trị BOD5 cao nhất. Giá trị BOD5 trung bình năm 2008 thấp hơn so với năm 2007 do năm 2007 có quan trắc đột xuất vào mùa mưa lũ nên giá trị BOD5 cao hơn.
III.8. Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Kết quả phân tích nhu cầu oxy hóa học của nước sông Hương được thể hiện ở bảng 11 và hình 9 sau đây:
Bảng 11: Kết quả phân tích nhu cầu oxy hóa học (COD)
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
TCVN 5942-1995
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
A
B
Đợt 1
8.8
11.5
12.2
12.5
14
15.6
15.3
11.8
12.7
12.71
<10
<35
Đợt 2
10.8
10.4
8.7
8.7
17.4
18
14.9
14
14.8
13.08
Đợt 3
7.2
8.5
7.8
14.1
13.7
14.1
13.1
13.4
13.1
11.67
Đợt 4
8.8
11
11.5
14
13.9
15.6
14.9
12.9
12
12.73
Trung bình
8.9
10.35
10.05
12.33
14.75
15.83
14.55
13.03
13.15
Hình 9: Biến thiên nồng độ COD theo vị trí và thời gian quan trắc
Trong các vị trí quan trắc, vị trí SH6 có giá trị COD cao nhất, và vị trí SH1 có giá trị COD thấp nhất. Nhu cầu oxy hóa học ở hầu hết các vị trí đều vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995) và thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942-1995). Chỉ có tại vị trí SH1, giá trị COD thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995).
Qua kết quả phân tích cho thấy, trong năm 2008, tất cả các đợt quan trắc đều cho giá trị COD vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995) và thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942-1995).Giá trị COD ở đợt 2 là cao nhất và đợt 3 là thấp nhất.Kết quả phân tích COD trung bình năm nay thấp hơn năm 2007.
III.9. Kết quả phân tích nồng độ amoni (NH4+)
Kết quả phân tích nồng độ amoni trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện qua bảng 12 và hình 10 như sau:
Bảng 12: Kết quả phân tích nồng độ NH4+
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
TCVN 5942-1995
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
A
B
Đợt 1
0.12
0.13
0.105
0.125
0.125
0.13
0.13
0.125
0.115
0.123
0.05
1
Đợt 2
0.09
0.12
0.12
0.14
0.155
0.14
0.145
0.135
0.3
0.149
Đợt 3
0.13
0.132
0.145
0.15
0.165
0.152
0.15
0.142
0.136
0.145
Đợt 4
0.115
0.113
0.142
0.155
0.148
0.15
0.15
0.155
0.145
0.141
Trung bình
0.114
0.12
0.13
0.14
0.15
0.14
0.14
0.14
0.17
Hình 10: Biến thiên nồng độ NH4+ theo vị trí và thời gian quan trắc
Qua kết quả phân tích cho thấy nồng độ amoni ở tất cả các điểm quan trắc đều vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Trong đó, nồng độ NH4+ tại SH9 có giá trị cao nhất và ở SH1 có giá trị thấp nhất.
Trong các đợt quan trắc thì đợt 2 có nồng độ NH4+ trung bình cao nhất trong năm. Điều này được giải thích là do thời gian này là mùa vụ nông nghiệp, nên một phần phân bón bị rửa trôi xuống sông, do đó gia tăng hàm lượng NH4+ trong nước.
So với năm 2007, giá trị NH4+ trung bình năm cũng ít biến động.
III.10. Kết quả phân tích nồng độ Nitrat ( NO3-)
Kết quả phân tích nồng độ NO3- trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện ở bảng 13 và hình 11 như sau:
Bảng 13: Kết quả phân tích nồng độ NO3- trong nước sông Hương
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
TCVN 5942-1995
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
A
B
Đợt 1
0.185
0.18
0.235
0.185
0.19
0.16
0.165
0.145
0.13
0.175
10
15
Đợt 2
0.28
0.29
0.225
0.29
0.31
0.35
0.265
0.315
0.3
0.292
Đợt 3
0.255
0.26
0.345
0.35
0.395
0.44
0.29
0.315
0.325
0.331
Đợt 4
0.364
0.274
0.326
0.357
0.395
0.4
0.453
0.404
0.145
0.346
Trung bình
0.271
0.25
0.28
0.3
0.32
0.34
0.29
0.386
0.23
Hình 11: Biến thiên nồng độ Nitrat theo vị trí và thời gian quan trắc
Tất cả các vị trí quan trắc đều cho giá trị nồng độ NO3- thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995).
Cũng giống như năm 2007, nồng độ Nitrat tăng dần theo các đợt quan trắc. Giá trị nồng độ NO3- năm nay cao hơn năm 2007.
III.11. Tổng lượng Photphat trong nước
Kết quả phân tích nồng độ PO43- trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện qua bảng 14 và hình 12 như sau:
Bảng 14: Kết quả phân tích nồng độ Photphat ( PO43-)
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
Đợt 1
0.03
0.028
0.028
0.028
0.028
0.031
0.03
0.027
0.025
0.0283
Đợt 2
0.028
0.03
0.028
0.03
0.028
0.028
0.028
0.028
0.026
0.0282
Đợt 3
0.021
0.022
0.021
0.024
0.021
0.026
0.027
0.029
0.025
0.024
Đợt 4
0.018
0.02
0.019
0.023
0.023
0.026
0.022
0.022
0.021
0.022
Trung bình
0.024
0.025
0.024
0.026
0.025
0.028
0.027
0.027
0.024
Hình 11: Biến thiên nồng độ PO43- theo vị trí và thời gian quan trắc
Trong các vị trí quan trắc thì SH6 có nồng độ PO43- là cao nhất.
Giá trị Photphat ở đợt 1 và đợt 2 tương đối cao. Khác với năm 2007, giá trị PO43- ở đợt 4 là cao nhất.
III.12. Tổng coliform
Kết quả phân tích Coliform được thể hiện trong bảng 15 và hình 13 như sau:
Bảng 15: Kết quả phân tích tổng coliform trong nước sông Hương
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
TCVN 5942-1995
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
A
B
Đợt 1
660
700
2400
3800
5900
11000
8050
5500
4150
4684.44
5000
10000
Đợt 2
805
900
1320
6300
7750
8900
7150
4200
3850
4575
Đợt 3
485
890
1950
3850
4650
6500
6050
4350
3000
3525
Đợt 4
980
870
1310
2400
4400
5800
5650
4500
2600
3167.78
Trung bình
732.5
840
1745
4087.5
5675
8050
6725
4637.5
3400
Hình 13: Biến thiên tổng Coliform theo vị trí và thời gian quan trắc
Tổng coliform trong nước sông Hương cao nhất là ở vị trí SH6 và thấp nhất là SH1. Kết quả này giống với năm 2007. Trong các vị trí quan trắc, chỉ có SH5, SH6 và SH7 vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995), các vị trí còn lại đều thỏa mãn.
Trong các đợt quan trắc, tất cả các đợt đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995).
Kết quả quan trắc cho thấy, năm nay tổng Coliform thấp hơn năm 2007 rất nhiều.
III.13. Nồng độ Cl-
Kết quả quan trắc nồng độ Cl- trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện ở bảng 16 và hình 14 như sau:
Bảng 16: Kết quả quan trắc nồng độ Cl-
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
Đợt 1
17.75
17.75
15.98
15.98
17.75
17.75
17.75
159.75
816.5
121.88
Đợt 2
17.75
21.3
23.08
30.18
23.08
31.95
88.75
284
355
97.23
Đợt 3
13.04
12.43
11.54
17.75
17.75
21.3
79.88
223.65
465.94
95.92
Đợt 4
10.65
10.65
14.2
14.2
15.98
15.98
20.41
21.3
23.08
16.27
Trung bình
14.8
15.53
16.2
19.53
18.64
21.75
51.7
172.18
415.13
Hình 14: Biến thiên nồng độ Cl- theo vị trí và thời gian quan trắc
Nồng độ Clo tăng dần theo các vị trí quan trắc từ đầu nguồn đến đập Thảo Long..
Trong các đợt quan trắc thì đợt 1 có giá trị nồng độ clo cao nhất và thấp nhất là đợt 4 do vào những tháng đợt 4 mưa xảy ra nhiều.
III.14. Tổng lượng sắt
Kết quả phân tích tổng lượng sắt trong nước sông Hương năm 2008 được thể hiện trong bảng 17 và hình 15 như sau:
Bảng 17: Kết quả phân tích tổng lượng sắt
Đợt quan trắc
Ký hiệu mẫu
Trung bình
TCVN 5942-1995
SH1
SH2
SH3
SH4
SH5
SH6
SH7
SH8
SH9
A
B
Đợt 1
0.035
0.03
0.04
0.04
0.055
0.005
0.045
0.04
0.035
0.036
1
12
Đợt 2
0.03
0.025
0.03
0.035
0.025
0.03
0.02
0.025
0.025
0.027
Đợt 3
0.02
0.03
0.025
0.02
0.015
0.02
0.025
0.035
0.02
0.023
Đợt 4
0.02
0.025
0.027
0.025
0.025
0.029
0.025
0.035
0.027
0.026
Trung bình
0.026
0.028
0.031
0.03
0.03
0.021
0.029
0.034
0.027
Hình 15: Biến thiên tổng lượng sắt theo vị trí và thời gian quan trắc
Tất cả các vị trí quan trắc đều cho giá trị tổng lượng sắt thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995). Nước ở SH8 có nồng độ Fe-tổng cao nhất và ở SH1 là thấp nhất.
Đợt quan trắc thứ nhất có tổng sắt cao nhất và đợt 4 là thấp nhất. Trong năm này, tổng lượng sắt trung bình cao hơn so với năm 2007. Nhưng nhìn chung, giá trị Fe– tổng ở tất cả các đợt quan trắc trong năm đều đạt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A ( TCVN 5942-1995).
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
IV.1. KẾT LUẬN
Thông qua kết quả quan trắc chất lượng nước sông Hương năm 2008, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
+ Nước ở nhánh sông Tả Trạch (SH1), Hữu Trạch (SH2) và ngã ba Tuần (SH3) vẫn còn chất lượng khá tốt, hầu hết các thông số quan trắc đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A (TCVN 5942-1995), chỉ có thông số COD thì SH2 và SH3 vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A nhưng vẫn thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942-1995) do khu vực này không chịu tác động của nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất từ thành phố Huế.
+ Từ khu vực Xước Dũ (SH4) về khu vực Bao Vinh (SH7), hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A(TCVN 5942-1995), một số điểm vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A(TCVN 5942-1995) nhưng vẫn thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942-1995).. do khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh và trực tiếp của nước thải đô thị của thành phố Huế. Tuy nhiên trong năm này, kết quả quan trắc cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có giá trị thấp hơn so với năm 2007.
+ Càng về gần đập Thảo Long (SH9), mức độ ô nhiễm trong nước sông càng giảm dần nhờ khả năng tự làm sạch của nước, nhờ sự sa lắng và pha loãng bởi nước từ sông Bồ. Tuy nhiên, nước ở khu vực này vẫn có một số chỉ tiêu biến đổi đột biến như Cl-, NH4+ …
+ Sông Hương đoạn chảy ngang thành phố có nhiều khu vực đã bị ô nhiễm cục bộ, đặc biệt là ở khu vực chợ Đông Ba (SH5), nhánh sông Đông Ba (SH6) và khu vực Bao Vinh (SH7). Trong đó, ô nhiễm nặng nhất là nhánh sông Đông Ba. Mức độ ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng hơn. Điều này đặt ra yêu cầu buộc các nhà quản lý phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc giám sát và quản lý sự xả thải trên địa bàn thành phố Huế.
IV.2. KIẾN NGHỊ
Thông kết quả quan trắc được trong năm 2008 và 2007, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau:
+ Cần có những văn bản pháp quy liên quan đến việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước, đặc biệt là xử lý các trường hợp cố ý gây ô nhiễm nguồn nước.
+ Các Ban, Ngành có chức năng quản lý ở địa phương cần nhanh chóng thực hiện các quy định, chính sách bảo vệ nguồn nước nói chung và nước sông Hương nói riêng, xử phạt nghiêm minh các trường hợp gây ô nhiễm nguồn nước ở địa phương.
+ Cần kết hợp sự phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường ngay trong các chính sách quy hoạch, đầu tư các dự án.
+ Quản lý việc khai thác cát sạn và ngăn chặn việc khai thác trái phép cát sạn trên sông Hương, kiểm tra và gia cố các đoạn kè xung yếu đã bị lũ lụt phá hỏng.
+ Cần có những biện pháp ngăn chặn xói lở 2 bên bờ sông nhất là khu vực ở Hương Hồ.
+ Giải quyết triệt để bộ phận dân vạn đò của thành phố Huế. Hiện nay, đã có các chính sách đưa dân vạn đò lên định cư trên đất liền nhưng do chưa có biện pháp triệt để nên một bộ phận lớn vẫn xuống sinh sống lại trên sông Hương. Vì vậy, cần tạo cho họ điều kiện công việc để họ có thể định cư ở trên cạn mà không phải phụ thuộc vào sông nước.
+ Cần tiếp tục quan trắc, theo dõi định kỳ, quản lý chặt chẽ chất lượng nước sông Hương nhằm có được chuỗi số liệu chất lượng nước sông Hương để xác định được nguyên nhân gây ô nhiễm đồng thời có những biện pháp xử lý và bảo vệ kịp thời nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nước sông Hương.
+ Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất. Lập vườn rừng vườn đồi, trồng cây ăn quả, cây có giá trị kinh tế cao, cây có cải tạo đất, định canh định cư.
+ Nạo vét, cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp thoát nước thành nội. Có biện pháp xử lý nước sinh hoạt và công nghiệp trướcc khi xả ra sông, nâng cao dân trí bảo vệ môi trường trên sông.
+ Xây dựng nhiều công trình thủy lợi nhỏ ở miền núi cùng với khuyến nông để phát triển kinh tế miền núi, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số, giảm dần nạn phá rừng làm rẫy.
PHẦN V. KINH NGHIỆM THỰC TẾ SAU ĐỢT THỰC TẬP
Trong thời gian thực tập ở Viện Tài nguyên, Môi trường và Công nghệ sinh học – Đại học Huế, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị ở phòng Công nghệ Môi trường, tôi đã thu nhận được một số kiến thức và có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với phòng thí nghiệm, được đi thực tế nhiều hơn ( đi lấy mẫu nước sông Hương…) và có kinh nghiệm hơn trong quá trình phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước.
Sau khi kết thúc đợt thực tập này, tôi nhận thấy những vấn đề thu nhận được sau 4 năm ở giảng đường đại học có rất nhiều điểm khác xa hoàn toàn với thực tế chúng ta làm việc. Khi tiếp xúc với thực tế, bên cạnh những kiến thức cơ bản mà mỗi sinh viên cần phải có thì nó đòi hỏi rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng thực hành, đặc biệt là cách ứng xử, giao tiếp và khả năng học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước. Vì vậy, tôi nghĩ rằng trong quá trình học, cần tạo điều kiện cho sinh viên kể cả chuyên ngành quản lý hay kỹ thuật thực hành nhiều hơn nhằm giúp cho sinh viên có sự chủ động và kinh nghiệm nhiều hơn khi ra trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trung tâm Tài nguyên, Môi trường và Công nghệ sinh học – Đại học Huế (2008). Báo cáo kết quả Quan trắc chất lượng nước sông Hương năm 2007, Huế.
Trung tâm Tài nguyên, Môi trường và Công nghệ sinh học – Đại học Huế(2008). Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Hương năm 2008, Huế.
Nước và vấn đề quản lý tổng hợp lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế
Một số kết quả bước đầu trong nghiên cứu biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Hương và huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác động của hoạt động nhân sinh đến môi trường nước sông Hương ở Thừa Thiên Huế :
Dân số thành phố Huế tính đến 31/12/2007
PHỤ LỤC
Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt (TCVN 5942-1995)
TT
Thông số
Đơn vị
-
Giá trị giới hạn
A
B
1
pH
6 đến 8,5
5,5 đến 9
2
BOD5 (200C)
mg/l
< 4
< 25
3
COD
mg/l
< 10
< 35
4
Oxy hoà tan
mg/l
6
2
5
Chất rắn lơ lửng
mg/l
20
80
6
Asen
mg/l
0,05
0,1
7
Bari
mg/l
1
4
8
Cadimi
mg/l
0,01
0,02
9
Chì
mg/l
0,05
0,1
10
Crom (VI)
mg/l
0,05
0,05
11
Crom (III)
mg/l
0,1
1
12
Đồng
mg/l
0,1
1
13
Kẽm
mg/l
1
2
14
Mangan
mg/l
0,1
0,8
15
Niken
mg/l
0,1
1
16
Sắt
mg/l
1
2
17
Thuỷ ngân
mg/l
0,001
0,002
18
Thiếc
mg/l
1
2
19
Amoniac ( tính theo N)
mg/l
0,05
1
20
Florua
mg/l
1
1,5
21
Nitrat ( tính theo N)
mg/l
10
15
22
Nitrit ( tính theo N)
mg/l
0,01
0,05
23
Xianua
mg/l
0,01
0,05
24
Phenola (tổng số)
mg/l
0,001
0,02
25
Dầu, mỡ
mg/l
không
0,3
26
Chất tẩy rửa
mg/l
0,5
0,5
27
Coliform
MPN/100 ml
5000
10 000
28
Tổng hoá chất bảo vệ thực vật (trừ DDT)
mg/l
0,15
0,15
29
DDT
mg/l
0,01
0,01
30
Tổng hoạt độ phóng xạ
Bq/l
0,1
0,1
31
Tổng hoạt độ phóng xạ
Bq/l
1,0
1,0
- Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt ( nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định).
-Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác. Nước dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có quy định riêng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao cao thuc tap tot nghiep.doc
- bai bao cao thuc tap-in.doc