Quy tắc xuất xứ hàng hóa không ưu đãi của WTO

Quy tắc xuất xứ không ưu đãi" là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại khoản 2 Điều này và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại

pdf29 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3819 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy tắc xuất xứ hàng hóa không ưu đãi của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA KHÔNG ƯU ĐÃI CỦA WTO Lớp Anh 5- CD5 Nội dung: Phần 1: Những khái niệm, vấn đề cơ bản Phần 2: Các quy tắc Phần 3: Tình hình áp dụng các quy tắc xuất xứ hàng hóa của WTO tại Việt Nam Phần 1 Khái niệm và những vấn đề cơ bản A – Khái niệm Xuất xứ hàng hóa là quốc tịch của một hàng hóa (Theo Công ước Kyoto 1973 và Điều 1 Hiệp định GATT 1994) -“Nước xuất xứ của hàng hoá” là nước tại đó hàng hoá được chế biến hoặc sản xuất, phù hợp với tiêu chuẩn được đặt ra nhằm mục đích áp dụng trong biểu thuế hải quan, những hạn chế về số lượng hoặc các biện pháp khác liên quan đến thương mại. (Phụ lục chuyên đề K Công ước Kyoto sửa đổi ) -“Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó”. (Khoản 14, điều 3, Luật Thương mại Việt Nam ) B - Các quy tắc: 1. Quy tắc xuất xứ: - “Quy tắc xuất xứ là những quy định cụ thể, hình thành và phát triển từ những quy tắc quy định trong luật pháp quốc gia hoặc các hiệp định quốc tế (tiêu chuẩn xuất xứ) được một quốc gia áp dụng để xác định xuất xứ hàng hoá” (Theo Công ước Kyoto sửa đổi ) - “Quy tắc xuất xứ được hiểu là những luật, quy định, quyết định hành chính được các nước Thành viên WTO sử dụng để xác định nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, được chia làm 2 loại hình: quy tắc xuất xứ ưu đãi và không ưu đãi” (Theo hiệp định các quy tắc xuất xứ của WTO ( khoản 1 điều 1) ) a. Quy tắc xuất xứ ưu đãi: -”Quy tắc xuất xứ ưu đãi được hiểu là các luật, quy định, quyết định hành chính được áp dụng để xác định hàng hoá có đủ tiêu chuẩn được hưởng đối xử ưu đãi theo chế độ thương mại dành ưu đãi lẫn nhau ưu đãi thuế vượt ngoài phạm vi áp dụng đối xử tối huệ quốc tại khoản 1 Điều 1 GATT b. Quy tắc xuất xứ không ưu đãi: -“ Các quy tắc xuất xứ không ưu đãi được định nghĩa như là các quy định, điều luật và các quyết định hành chính để áp dụng chung cho bất kỳ thành viên nào khi quyết định quốc gia xuất xứ cho hàng hoá đó” (khoản 1- Điều I - GATT 1994 - Theo Hiệp định về Quy tắc xuất xứ) - “"Quy tắc xuất xứ không ưu đãi" là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại khoản 2 Điều này và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.” (Theo Nghị định 19/2006/NĐ-CP) 2. Các nguồn luật điều chỉnh (Cơ sở lý luận) -Hiệp định về quy tắc xuất xứ WTO: Hiệp định gồm có 4 Phần với 9 Điều và 2 Phụ lục quy định Uỷ ban kỹ thuật về quy tắc xuất xứ và Tuyên bố chung về quy tắc xuất xứ. Với những nguyên tắc là: • Quy tắc xuất xứ được áp dụng đồng nhất cho tất cả các mục đích được nêu tại Hiệp định; • Quy tắc xuất xứ phải thể hiện rõ nước xuất xứ của hàng hoá; quy tắc xuất xứ cần phải khách quan, dễ hiểu và có thể dự đoán được; Hiệp định cũng quy định rõ không được sử dụng quy tắc xuất xứ trực tiếp hoặc gián tiếp làm công cụ thực hiện mục tiêu thương mại, việc sử dụng quy tắc này không được hạn chế, bóp méo thương mại quốc tế, cũng không được đặt ra yêu cầu quá chặt chẽ không hợp lệ; thực hiện quy tắc này phải thống nhất, khách quan, minh bạch, chặt chẽ và phải dựa trên những tiêu chuẩn khẳng định.  Chính sách hài hòa quy tắc xuất xứ, chương trình ưu đãi phổ cập chung của Mỹ, EU, Nhật  Quy tắc xuất xứ của ASEAN và ASEAN(+)  Luật TM Việt Nam 2005  Luật Hải quan 2001 và Luật sửa đổi bổ sung 2005  Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ 3. Phạm vi sử dụng quy tắc xuất xứ không ưu đãi: Được sử dụng trong các công cụ chính sách thương mại không ưu đãi như: • Đối xử tối huệ quốc • Yêu cầu ký hiệu xuất xứ • Tất cả các hạn chế về số lượng hay hạn ngạch thuế quan áp dụng phân biệt đối xử. • Thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng, các biện pháp tự vệ • Các Quy tắc xuất xứ này được sử dụng trong mua sắm Chính phủ và số liệu thống kê thương mại. Phần 2: Hiệp định về quy tắc xuất xứ phân biệt hai thời kỳ quá độ và thời kỳ sau quá độ. Thời kỳ quá độ: Đòi hỏi các Thành viên phải đảm bảo một số các nguyên tắc cơ bản: (1) khi ban hành quyết định hành chính để áp dụng chung thì các yêu cầu cần được định nghĩa rõ ràng (2) các quy tắc xuất xứ cũng không được sử dụng để trực tiếp hay gián tiếp theo đuổi chính sách thương mại (3) việc áp dụng quy tắc xuất xứ đối với hàng xuất khẩu và nhập khẩu không được chặt chẽ hơn quy tắc xuất xứ xác định có phải hàng nội địa hay không Thời kỳ sau quá độ: Sau khi có kết quả của chương trình hài hoà quy tắc xuất xứ và triển khai chương trình thì • Thành viên phải đảm bảo áp dụng quy tắc xuất xứ cho tất cả các mục tiêu như nhau • Cũng như trong thời kỳ quá độ đòi hỏi các Thành viên không được quy định quy tắc xuất xứ áp dụng cho hàng xuất khẩu và nhập khẩu chặt chẽ hơn quy tắc xác định hàng hoá có phải là nội địa hay không Hài hòa quy tắc xuất xứ Với mục tiêu hài hoà quy tắc xuất xứ, ổn định thương mại thế giới, Hội nghị Bộ trưởng phối hợp với Hội đồng Hợp tác Hải quan thực thi chương trình làm việc trên nhưng nguyên tắc: • Quy tắc xuất xứ được áp dụng đồng nhất cho tất cả các mục đích được nên tại Hiệp định;. • Quy tắc xuất xứ phải thể hiện rõ nước xuất xứ của hàng hoá; quy tắc xuất xứ cần phải khách quan, dễ hiểu và có thể dự đoán được. Hiệp định cũng quy định rõ: • Không được sử dụng quy tắc xuất xứ trực tiếp hoặc gián tiếp làm công cụ thực hiện mục tiêu thương mại • Việc sử dụng quy tắc này không được hạn chế, bóp méo thương mại quốc tế, cũng không được đặt ra yêu cầu quá chặt chẽ không hợp lệ • Thực hiện quy tắc này phải thống nhất, khách quan, minh bạch, chặt chẽ và phải dựa trên những tiêu chuẩn khẳng định. Cam kết của Việt Nam • Những cam kết của Việt Nam liên quan đến quy tắc xuất xứ được thể hiện từ đoạn 239 đến 244 Báo cáo Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO • Việt Nam cam kết khi nhận được yêu cầu của bất kỳ người nào có lý do chính đáng, cơ quan hải quan của Việt Nam sẽ xác định xuất xứ hàng nhập khẩu và định ra các điều kiện mà theo đó việc xác định xuất xứ sẽ được tiến hành • Việt Nam cũng cam kết không sử dụng quy tắc xuất xứ như một công cụ để theo đuổi các mục tiêu thương mại một cách trực tiếp hoặc gián tiếp Quy định của Việt Nam 1.Quy định chi tiết Luật thương mại về Xuất xứ hàng hoá. (cụ thê cho điều 33 Luật Thương Mại 2005) Nghị định số: 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về xuất xứ hàng hoá. 2.Hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ. Thông tư số: 07/2006/TT-BTM ngày 17/04/2006 của Bộ Thương Mại hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ theo Nghị định số: 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính Phủ. 3.Hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần tuý. Thông tư số: 08/2006/TT-BTM ngày 17/04/2006 của Bộ Thương Mại hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ thuần tuý theo nghị định số: 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về xuất xứ hàng hoá. 4.Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử. Quyết định số: 18/2007/QĐ-BTM ngày 30/07/2007 của Bộ Thương Mại về việc ban hành quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử. Phần 3: Tình hình áp dụng các quy tắc xuất xứ hàng hóa của WTO tại Việt Nam Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và đã có những tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như những thay đổi về chính sách để phù hợp với các cam kết quốc tế, đặc biệt là chính sách thương mại hàng hoá nói chung, chính sách liên quan đến xuất xứ hàng hoá nói riêng. Các nghị định và thông tư được áp dụng • Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 • Thông tư số 07/2006/TT-BTM ngày 17/4/2006 hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ • Thông tư số 08/2006/TT-BTM ngày 17/4/2006 hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần tuý • Thông tư số 04/2010/TT-BCT ngày 25/01/2010 • Thông tư số 21/2010/TT-BCT Hai nguyên tắc về xuất xứ không ưu đãi của WTO mà Việt Nam đang áp dụng: • Thứ nhất: Nếu một mặt hàng hoàn toàn được nuôi trồng, đánh bắt, hoặc sản xuất tại một quốc gia thì mặt hàng đó được coi là xuất xứ từ quốc gia đó • Thứ hai: Nếu một mặt hàng được làm từ nhiều thành phần đến từ hơn một quốc gia thì xuất xứ được xác lập ở nước thực hiện công đoạn cuối cùng làm chuyển đổi cơ bản mặt hàng Thế nào là chuyển đổi cơ bản mặt hàng? Một trong những tiêu chí mà Việt Nam dùng để quyết định là ít nhất 30% giá trị của món hàng phải được sản xuất tại nước được coi là đã thay đổi cơ bản món hàng đó. (Về chi tiết các cách thức mà Việt Nam áp dụng quy tắc xuất xứ có thể xem Nghị định số 19/2006/NĐ- CP và Thông tư của Bộ Thương mại 08/2006/TT-BTM). Ví dụ cho sự thuận lợi Đối với nhóm các mặt hàng thuỷ sản chế biến (thuộc chương 16), các nhà sản xuất Việt Nam có thể nhập khẩu nguyên liệu thô (thuỷ sản sống hoặc đông lạnh) thuộc chương 3 để chế biến thành thuỷ sản chế biến ở chương 16 và xuất khẩu Điều này có nghĩa là sản phẩm thuộc chương 16 không cần phải tuân thủ tiêu chí xuất xứ thuần tuý và nhà xuất khẩu có thể tăng năng lực sản xuất bằng cách sử dụng cả nguyên liệu trong nước và nguyên liệu nhập khẩu để chế biết và xuất khau Xu hướng xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2011 Kim ngạch xuất khẩu hàng nông nghiệp của Việt Nam tăng từ 3.649 triệu USD lên mức 6.852 triệu USD trong năm 2011, đạt 21,12% của tổng xuất khẩu năm 2011, với mức tăng trưởng bình quân đạt 14% trong giai đoạn 2007-2011. Thực trạng • Hàng hóa Việt Nam chủ yếu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu và không đáp ứng được quy tắc xuất xứ chặt chẽ để có thể hưởng ưu đãi thuế theo FTA • Thực tế với FTA giữa Việt Nam với Nhật Bản, hoặc Hàn Quốc, ngành may không thể tăng trưởng xuất khẩu vào các thị trường này do quy tắc xuất xứ quá khắt khe. Biện pháp • Có đến 97% ý kiến của doanh nghiệp cho rằng Việt Nam nên sớm đàm phán Hiệp định thương mại song phương (FTA) với thị trường chung châu Âu (EU) • Các doanh nghiệp và hiệp hội trong nước, đặc biệt là thành phần tư nhân, cần được tạo điều kiện để tham gia trực tiếp góp ý với Chính phủ trong suốt quá trình đàm phán nhằm bảo vệ quyền lợi của họ trước khi một hiệp định được ký kết. Thank you for listening

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfslide_hai_quan_8886.pdf
Luận văn liên quan