Công tác đo đạc có ý nghĩa rất lớn, quan trọng trong việc xác lập ổn định
về mặt pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trước khi lập bản
đồ ta cần có số liệu nên đo đạc là bước quan trọng trong việc lập bản đồ địa
chính. Bản đồ địa chính là công cụ quản lý nhà nước về đất đai nên đòi hỏi quá
trình đo đạc phải chính xác và theo quy định của pháp luật. Vì là huyện có địa
hình tương đối thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
kéo theo đất đai luôn biến động nên công nghệ đo đạc ngày càng được nâng cao
để đáp ứng nhu cầu của người dân.
55 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3669 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình đo đạc phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Chợ Lách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
e By Center dùng để nhập số liệu vẽ đường trịn
giao hội.
ðường trịn tạo kích thước khống chế.
Màn hình thể hiện giao hội giữa hai đường trịn.
Cơng cụ Place line nối cạnh chuẩn với giao của hai đường trịn.
Màn hình thể hiện giao hội giữa hai đường trịn tiếp theo.
2
10
18
19
20
20
22
22
23
23
24
24
25
25
25
26
26
27
27
27
28
28
29
vii
24
25
26
27
28
29
30
21
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
2.27
2.28
2.29
2.30
2.31
2.32
2.33
2.34
2.35
2.36
2.37
2.38
2.39
2.40
2.41
2.42
2.43
2.44
2.45
2.46
2.47
2.48
Cơng cụ Place line nối các cạnh của thửa đất.
Thanh Extend Element của Main.
Sơ đồ thửa đất được vẽ hồn chỉnh.
Khởi động FAMIS trên thanh Command Window của
MicroStation.
Thẻ Cơ sở dữ liệu bản đồ với các lựa chọn để liên kết các dữ liệu.
Tạo Topology.
Cửa sổ MRF Clean Parameters.
Cửa sổ MRF Clean Setup Tolerances.
Cửa sổ MRF Clean v8.0.1.
Tạo vùng.
Cửa sổ BUILD.
Cửa sổ Information thơng báo đã tạo xong Topology.
Kết nối cơ sở dữ liệu lần tiếp theo.
Lựa chọn lệnh để xuất hồ sơ địa chính.
Giao diện của hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
Biểu tượng Topology.
Hồ sơ trích đo được xuất ra (chưa chỉnh sửa).
Sơ đồ phát họa thửa đất khi đo bằng máy tồn đạc điện tử.
Sổ đo chi tiết được nhập trong Notepad.
Cửa sổ MicroStataion Manager chứa dữ liệu bản đồ gốc.
Khởi động FAMIS trên thanh Command Window của
MicroStataion.
Thẻ cơ sở dữ liệu bản đồ với các lựa chọn để liên kết các dữ liệu.
Thẻ cơ sở dữ liệu trị đo để liên kết với phần dữ liệu sẽ được nhập
vào.
Lệnh nhập dữ liệu (Import) từ Notepad.
Cửa sổ lựa chọn đường dẫn chứa dữ liệu cần nhập (Import).
Màn hình thổng thể tờ bản đồ số 39.
Lệnh hiển thị số hiệu trị đo.
29
30
30
31
31
31
32
32
33
33
33
34
34
34
35
35
36
38
38
39
39
39
40
40
40
41
41
viii
51
52
53
54
55
2.49
2.50
2.51
2.52
2.53
Cửa sổ mơ tả trị đo.
Màn hình thể hiện các trị đo.
Cửa sổ View Levels.
Sơ đồ thửa đất được nối lại từ các trị đo (chưa hồn chỉnh).
Sơ đồ thửa đất được nối lại hồn chỉnh khi phục hồi theo bản đồ
gốc.
42
42
43
43
44
iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHÚ THÍCH
BððC
DKD
GCNQSDð
MðSD
QLðð
QSDð
STNMT
TR
VPðKQSDð
Bản đồ địa chính.
ðiểm khởi đầu.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mục đích sử dụng.
Quản lý đất đai.
Quyền sử dụng đất.
Sở Tài nguyên Mơi trường.
Trạm.
Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất.
1
MỞ ðẦU
ðể sử dụng đất đai đạt hiệu quả kinh tế cao thì cơng tác quản lý nhà nước
về đất đai phải được chú trọng quan tâm. ðặc biệt trong giai đoạn hiện nay kinh
tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong khi đĩ bản đồ giải thửa trước đây
khơng cịn đáp ứng được nhu cầu quản lý. Yêu cầu đặt ra là phải chính xác về vị
trí, kích thước, hình dạng, diện tích, hình thể của từng thửa đất thể hiện trên bản
đồ địa chính. Chính vì lẽ đĩ việc xây dựng một hệ toạ độ thống nhất, chỉnh lý
biến động đất đai là cơng việc nhất thiết, trong đĩ cơng tác đo đạc là cơng việc
cần thiết và vơ cùng quan trọng làm cơ sở cho việc đo vẽ bản đồ địa chính, giúp
cho địa phương nắm chắc lại tồn bộ quỹ đất và cấp giấy chứng nhận cho việc sử
dụng đất của từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng đất trong cả nước.
+ ðối tượng:
ðăng ký biến động đất đai về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Cơng tác đo đạc phục vụ cho các biến động về tách thửa, hợp thửa,
chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Chợ Lách nằm về phía đầu cù lao Minh, là một dãy đất hẹp được
bao bọc bởi sơng Hàm Luơng và sơng Cổ Chiên với vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc: giáp sơng Tiền, sơng Hàm Luơng, bên kia bờ sơng là huyện
Cai Lậy (tỉnh Tiền Giang) và huyện Châu Thành (tỉnh Bến Tre).
- Phía Nam: giáp sơng Cổ Chiên, bên kia bờ sơng là huyện Long Hồ và
Vũng Liêm (tỉnh Vĩnh Long).
- Phía ðơng: giáp huyện Mỏ Cày Bắc (tỉnh Bến Tre).
- Phía Tây: giáp huyện Long Hồ (tỉnh Vĩnh Long).
- Toạ độ địa lý của huyện nằm trong giới hạn sau:
106001’25”- 106017’03” kinh độ ðơng.
10008’35”- 10017’40” vĩ độ Bắc.
Hình 1.1: ðịa giới hành chính huyện Chợ Lách
3
Diện tích đất tự nhiên 18.979 ha, bằng 8,16% diện tích tỉnh Bến Tre. Dân
số năm 2000 là 130.817 người, bằng 9,94% dân số tỉnh Bến Tre, mật độ dân số
bình quân 693 người/km2. Do đĩ, Chợ Lách là huyện cĩ diện tích nhỏ nhất
nhưng đơng dân của tỉnh Bến Tre. Huyện được chia thành 11 đơn vị hành chánh,
bao gồm Thị trấn Chợ Lách và các xã: Phú Phụng, Vĩnh Bình, Sơn ðịnh, Hịa
Nghĩa, Long Thới, Vĩnh Thành, Tân Thiềng, Phú Sơn, Vĩnh Hịa, Hưng Khánh
Trung.
Thị trấn Chợ Lách nằm cách thị xã Bến Tre 37 km, cách TP Hồ Chí Minh
120 km và cách thành phố Cần Thơ 75 km theo đường chim bay.
Vị trí địa lý của huyện Chợ Lách cĩ những đặc trưng thuận lợi như sau:
Huyện Chợ Lách nằm về phía thượng lưu đỉnh tam giác châu của hệ thống
sơng Cửu Long, là một khu vực chuyển tiếp giữa vùng lũ và triều với các đặc
trưng rất thuận lợi cho nơng nghiệp như đất phù sa cĩ độ phì thuộc vào loại cao
nhất ðồng Bằng Sơng Cửu Long, hầu như khơng nhiễm mặn lợ và chỉ ảnh hưởng
lũ nhẹ, cĩ khả năng điều tiết nước thuận lợi theo triều. Các đặc điểm này đã hình
thành một vùng nơng nghiệp lâu đời với cảnh quang chính là kinh tế vườn, xanh
mát, sạch đẹp, đạt hiệu quả khai thác nơng nghiệp cao và thuận lợi cho các loại
hình du lịch sinh thái.
Huyện Chợ Lách cĩ vị trí trung gian giữa hai nhánh sơng Cổ Chiên và
Tiền Giang, cĩ đường thuỷ cấp quốc gia là kênh Lách xuyên qua vùng lãnh thổ
và đi ngang Thị trấn Chợ Lách, được xem như trục giao thơng thuỷ huyết mạch
giữa Thành Phố Hồ Chí Minh với các tỉnh phía Nam sơng Cổ Chiên.
Trong nội bộ cù lao Minh, với quốc lộ 57 nối từ quốc lộ (tỉnh Vĩnh Long) giao
lưu thuận lợi với các huyện vùng hạ lưu châu thổ (Mỏ Cày, Thạnh Phú).
1.1.2. Về kinh tế
Chợ Lách là một trong những trọng điểm trái cây của khu vực ðồng Bằng
Sơng Cửu Long và cũng là nơi sản xuất giống cây chất lượng cao với số lượng
lớn nhất cả nước, đã phát triển nền kinh tế vườn ở trình độ cao với những đặc sản
mang dấu ấn địa phương, cộng thêm cảnh quan sơng nước, cồn bãi, một số di
tích lịch sử cĩ giá trị và lịng hiếu khách, tính văn nghệ …đã trở thành một điểm
4
kinh tế quan trọng của tỉnh Bến Tre, thu hút du khách đến tham quan, du khảo
trong xu hướng du lịch sinh thái của thế giới hiện nay.
1.1.3. Tài nguyên đất đai
Tài nguyên đất đai của Chợ Lách cĩ thể xếp vào 3 nhĩm chính: nhĩm đất phù
sa trẻ, nhĩm đất phèn và nhĩm đất cát giồng.
+ ðặc điểm thổ nhưỡng: cĩ diện tích 12.389 ha, chiếm tỉ trọng 89,8%, là
nhĩm đất chủ đạo trên địa bàn Huyện, độ phì từ khá đến cao, phổ thích nghi khá
rộng, bao gồm các loại:
- ðất phù sa mới phát triển, được bồi: là loại đất cĩ độ phì cao nhất, giàu
mùn, đạm, kali, lân, dung tích hấp thu cao, thành phần cơ giới ít nặng, phân bố
tại các cù lao và khu vực ven sơng Cổ Chiên thuộc các xã Phú Phụng, Vĩnh Bình,
Sơn ðịnh, thích nghi canh tác các loại vườn chuyên đặc sản cĩ yêu cầu độ phì,
thành phần cơ giới hợp lý và tiêu nước tốt.
- ðất phù sa mới phát triển, thốt thủy: là loại đất cĩ độ phì cao, giàu mùn
đạm, kali, lân trung bình, dung tích hấp thu cao, thành phần cơ giới nặng; phân
bố tại khu vực ven sơng Cổ Chiên và Hàm Luơng, trên phần lớn xã Vĩnh Hịa,
Hưng Khánh Trung và phía Nam xã Vĩnh Thành; thích nghi canh tác các loại
vườn đặc sản, vườn cây cĩ múi và cả vườn hỗn hợp.
- ðất phù sa đã phát triển, úng thủy: cũng là loại đất cĩ độ phì cao, rất giàu
mùn, đạm, kali nhưng nghèo lân, dung tích hấp thu cao, thành phần cơ giới nặng
và úng thủy; phân bố tại các vùng trũng thuộc xã Long Thới, Tân Thiềng và Vĩnh
Hồ, thích nghi cho trồng lúa cao sản, khi chuyển sang kinh tế vườn cần cĩ hệ
thống thủy lợi chống úng, thích nghi nhất cho canh tác cây cĩ múi, măng cụt.
- ðất phù sa đã phát triển cĩ đốm rĩ nâu đỏ: là loại đất cĩ độ phì khá, tầng
mặt giàu mùn, đạm, kali nhưng nghèo lân, dung tích hấp thu khá cao, thành phần
cơ giới nặng và chặt; phân bố chủ yếu tại khu vực đồng bằng phía sau đê sơng;
thích nghi cho trồng lúa cao sản lẫn kinh tế vườn nhưng cần cải tao độ chặt của
đất.
+ Nhĩm đất phèn: chỉ cĩ một loại đất phèn ít, tầng phèn sâu hơn 100cm,
về thực chất là đất phù sa phủ trên nền phèn, do tầng phèn nằm dưới sâu nên hầu
5
như khơng cĩ ảnh hưởng đến canh tác ở tầng mặt. Về các đặc tính lý hĩa tương
tự như đất phù sa úng thủy, diện thích 1.372 ha, chiếm tỉ trọng 8,5%, phân bố chủ
yếu tại xã Long Thới và Tân Thiềng.
+ Nhĩm đất cát giồng: chỉ cĩ một loại đất là đất cát giồng đã phân hố,
diện tích 283 ha, chiếm tỉ trọng 1,7%, là loại đất cĩ độ phì kém nhưng phổ thích
nghi rộng cho các loại cây trồng cạn, nghèo mùn, đạm, lân, kali, dung tích hấp
thu thấp, thành phần cơ giới nhẹ, phân bố rải rác tại các xã Vĩnh Thành, Vĩnh
Hồ và nhiều nhất tại Hưng Khánh Trung, thích nghi cho thổ canh và các cây
trồng cạn.
-Nhìn chung, phần lớn đất đai Chợ Lách cĩ độ phì cao, cĩ dạng địa mạo
đa dạng (cù lao, đê sơng tự nhiên, đồng bằng, giồng cát), cĩ cao trình khá cao và
cĩ khuynh hướng thấp dần từ Tây sang ðơng, từ sơng lớn vào khu vực trung tâm.
Nước ngọt hầu như quanh năm hoặc nhiễm lợ cục bộ ngắn hạn. Mơi trường tự
nhiên đĩ hồn tồn thích nghi với kinh tế vườn và lúa cao sản.
-Tài nguyên khống sản lớn nhất của Chợ Lách là cát sơng với khoảng
68,2 triệu m3 (lớn nhất của tỉnh Bến Tre), tập trung trên sơng Hàm Luơng chung
quanh khu vực An Hiệp-Tiên Thủy- Phú Sơn-Thanh Tân, khoảng 3,2 triệu m3 tập
trung trên sơng Cổ Chiên chung quanh khu vực đầu các cồn và cù lao (đoạn Tân
Phú-Thị trấn Chợ Lách trên sơng Hàm Luơng và đoạn từ Hịa Nghĩa đến Tân
Thiềng trên sơng Cổ Chiên) cũng cĩ nhiều bãi cát cĩ trữ lượng nhỏ và phân tán,
được bồi lắng do áp lực dịng chảy bị giảm ngay đầu cồn, hiện đang được khai
thác với quy mơ nhỏ. Chợ Lách cũng cĩ một ít đất sét làm gạch ngĩi nhưng chất
lượng khơng tốt do co giãn nhiệt lớn.
-Về tài nguyên sinh vật Chợ Lách nĩi chung, Cái Mơn nĩi riêng là vùng
sản xuất giống cây ăn trái lớn nhất nước nên nơng dân tại địa phương đã sưu tập
rất nhiều giống cây trồng, trong đĩ cĩ nhiều lồi đặc sản cĩ rất nhiều dịng, chủ
yếu là sầu riêng, chơm chơm và các loại cây cĩ múi. Các tài nguyên thực vật và
động vật tự nhiên (lá dừa nước, bàng lác, thủy sản ngọt tự nhiên) đang cĩ nguy
cơ bị cạn kiệt, kể cả ốc gạo là lồi thủy sinh được sinh sản và phát triển rất nhiều
tại cồn Phú ða trong những năm chế độ thủy văn thuận lợi.
6
1.1.4. Nguồn nhân lực
- Dân số huyện Chợ Lách đã gia tăng từ 121.623 người (1990) đến
130.917 người (2000). Tốc độ gia tăng dân số bình quân trong thời kì 1990-2000
là 0.73%/năm. Tỉ lệ tăng dân số giảm nhanh từ 2,15% (1990) cịn 1,34% (1995)
và chỉ cịn 0.97% (2000). Tăng giảm cơ học cũng giảm dần từ -1.434 người
(1990) cịn -686 người (2000), chủ yếu đi làm ăn ở ðơng Nam Bộ, cho thấy số
di dân của huyện cĩ khuynh hướng ngày càng ít đi.
- Dân số nơng thơn tăng nhanh hơn bình quân (0,74%/ năm), trong khi dân
số thành thị tăng chậm hơn (0,63% /năm). Mật độ dân số trung bình của Chợ
Lách năm 2000 là 693 người /km2, gấp 1,22 lần mật độ dân số bình quân của tỉnh
Bến Tre và gấp 1,7 lần mật độ dân số bình quân của đồng bằng sơng Cửu Long.
- Lực lượng lao động trong thời kì 1990-2000 được coi là trẻ qua biến
động các năm cĩ thể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, tuy
nhiên lao động cĩ tay nghề hiện nay chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số
3,34%, thấp hơn bình quân của tỉnh Bến Tre (6,7%). Mặt khác, người lao động
được đào tạo tại huyện hay đi học nghề các nơi khác cũng chưa cĩ điều kiện
phục vụ do chưa cĩ nơi sử dụng. Mặt khác, tỷ lệ lao động trong độ tuổi cịn đi
học cũng rất thấp (6,48%) cũng cho thấy những hạn chế trong phát triển năng
suất cũng như trong tiến trình cơng nghiệp hĩa hiện đại hĩa của huyện hiện nay
cũng như trong thời gian sắp tới.
(Theo tài liệu nghiên cứu tại Phịng Tài Nguyên và Mơi Trường)
1.2. PHÂN TÍCH, ðÁNH GIÁ VỀ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN
CỦA HUYỆN CHỢ LÁCH
Huyện Chợ Lách là một phần cù lao bị bao bọc 3 mặt bởi 3 sơng lớn trong
hệ thống sơng Cửu Long là sơng Cổ Chiên và Hàm Luơng, giao thơng bộ trong
nội bộ Huyện cịn nhiều khĩ khăn, và giao thơng ngoại Huyện chỉ nhờ vào độc
đạo Quốc lộ 57. Vị trí trên làm cho Huyện bị cơ lập tương đối về phương diện
các trục đường bộ theo hướng Bắc-Nam và cần thiết phải phá thế cù lao này.
-ðặc điểm vùng là cĩ hệ thống sơng rạch chằng chịt, cũng gây trở ngại
cho việc giao thơng bộ trong nội bộ huyện.
7
- Chợ Lách nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa chung của ðồng
Bằng Sơng Cửu Long, lượng mưa vào hàng năm không thấp, cũng không
cao so với ðồng Bằng Sơng Cửu Long, nhưng với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn
định quanh năm, ít bão, thuận lợi cho phát triển Nơng - Ngư nghiệp.
1.3. SƠ LƯỢC VỀ CƠ QUAN
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Văn phịng ðăng ký quyền
sử dụng đất huyện Chợ Lách
Văn Phịng ðăng ký quyền sử dụng đất huyện Chợ Lách là một cơ quan
hành chính cơng, hoạt động theo loại hình sự nghiệp cĩ thu, cĩ con dấu riêng và
được mở tải khoản riêng tại kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn. Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất được hình thành cĩ chức
năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng
đất, quản lý hồ sơ địa chính giúp cho Phịng Tài nguyên và Mơi trường trong việc
thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp
luật, gĩp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất toạ lạc tại Khu phố 2, Thị Trấn
Chợ Lách, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất huyện Chợ Lách thành lập vào
ngày 15/09/2005 trực thuộc Phịng Tài nguyên và Mơi trường huyện Chợ Lách
theo:
+ Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày
26/11/2003.
+ Căn cứ thơng tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày
31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ quyền hạng tổ chức VPðKQSDð và tổ chức phát triển quỹ đất
khác.
+ Căn cứ tờ trình số 29/TTr-TNMT ngày 22/07/2005 của Phịng Tài
nguyên và Mơi trường về việc thành lập VPðKQSDð.
+ Theo đề nghị của Trưởng Phịng Nội vụ, Phịng Lao động Thương binh
và Xã hội huyện.
8
+ Giao cho Trưởng Phịng Tài nguyên và Mơi trường tiến hành tổ chức,
bố trí nhân sự để đi vào hoạt động.
+ Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất huyện Chợ Lách cĩ chức năng
nhiệm vụ theo quy định của Thơng tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng nhiệm vụ quyền hạng, tổ chức Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất, tổ
chức phát triển quỹ đất và các văn bản pháp luật khác cĩ liên quan.
1.3.2. Chức năng của VPðKQSDð
- Tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất để bảo đảm cơ chế một
cửa.
- Quản lý, chỉnh lý và thống nhất hồ sơ địa chính.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thơng tin đất đai.
1.3.3. Nhiệm vụ của VPðKQSD
- Giúp Trưởng Phịng Tài nguyên và Mơi trường làm đầu mối thực hiện
các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDð)
trên địa bàn huyện trong phạm vi cĩ thẩm quyền.
- Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý tồn bộ bản sao hồ sơ địa chính đối với tất
cả các thửa đất thuộc phạm vi ranh giới hành chính cấp huyện theo trích sao hồ
sơ địa chính gốc đã chỉnh lý do VPðKQSDð gửi tới, hướng dẫn và kiểm tra việc
lưu trữ, quản lý và chỉnh lý tồn bộ bản sao hồ sơ địa chính của Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
- Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý tồn bộ bản sao GCNQSDð và các giấy tờ
khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính theo quy định.
- Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và các thơng tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu
cầu của cộng đồng.
- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, thống kê kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng cấp huyện và cấp xã.
9
- Thực hiện việc thu phí, trong sử dụng và quản lý đất đai theo quy định
của pháp luật, thực hiện các dịch vụ về cung cấp thơng tin đất đai, trích lục bản
đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về trình tự thủ tục
thực hiện.
- Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ và pháp luật về quản lý đất đai.
- Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy hoạch, kế hoạch về đất đai và tổ
chức thực hiện sau khi xét duyệt.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ phịng chống, khắc phục
suy thối đất.
- Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ. Thu thập chủ trì
hoặc phối hợp với các cơ quan cĩ liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật giúp Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố
cáo về đất đai theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền và phổ biến giáo dục thơng tin đất đai.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện cơng tác chuyên mơn
cho Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan cấp trên.
- ðề xuất và lập đề án quy hoạch chi tiết về đất đai trên địa bàn.
- Thảo các văn bản về đất đai giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo thực hiện.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy trình, quy
phạm tiêu chuẩn về tài nguyên đất.
- Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp về đất đai.
10
1.
3.
4.
C
ơ
cấ
u
n
hâ
n
sự
SƠ
ð
Ồ
TỔ
CH
Ứ
C
PH
ỊN
G
TÀ
I N
G
U
Y
ÊN
V
À
M
ƠI
TR
Ư
Ờ
N
G
H
U
Y
Ệ
N
CH
Ợ
LÁ
C
H
Tổ
tr
ư
ở
n
g
tổ
qu
ản
lý
v
à
sử
dụ
n
g
đấ
t c
ồn
Tr
ư
ở
n
g
ph
ịn
g
Ph
ĩ
tr
ư
ởn
g
ph
ịn
g
G
iá
m
đố
c
V
Pð
K
ð
Ph
ĩ
G
iá
m
đố
c
V
Pð
K
ð
B
ộ
ph
ận
qu
ản
lý
TN
&
M
T
B
ộ
ph
ận
kế
ho
ạc
h
tổ
n
g
hợ
p
Tổ
qu
ản
lý
kh
ai
th
ác
đấ
t c
ồn
B
ộ
ph
ận
qu
ản
lý
đấ
t đ
ai
B
ộ
ph
ận
th
an
h
tr
a
B
ộ
ph
ận
đă
n
g
ký
gi
ao
dị
ch
bả
o
đả
m
B
ộ
ph
ận
đo
đạ
c
bả
n
đồ
v
à
dị
ch
v
ụ
th
ủ
tụ
c
B
ộ
ph
ận
in
ấn
lư
u
tr
ữ
cơ
n
g
n
gh
ệ
th
ơn
g
tin
B
ộ
ph
ận
đă
n
g
ký
,
ch
ỉn
h
lý
bi
ến
độ
n
g
B
ộ
ph
ận
tiế
p
n
hậ
n
v
à
gi
ao
tr
ả
hồ
sơ
B
ộ
ph
ận
hà
n
h
ch
ín
h
kế
ho
ạc
h
tổ
n
g
hợ
p
H
ìn
h
1.
2:
Sơ
đồ
tổ
ch
ứ
c
Ph
ịn
g
Tà
i n
gu
yê
n
và
M
ơi
tr
ư
ờn
g
hu
yệ
n
Ch
ợ
Lá
ch
11
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN VÀ ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
ðề tài tiểu luận được thực hiện từ ngày 27 tháng 04 năm 2009 đến ngày
19 tháng 06 năm 2009.
2.1.2. ðịa điểm nghiên cứu
Văn Phịng ðăng Ký Quyền sử dụng đất huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Quy trình giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai
2.2.1.1.Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(GCNQSDð)
cho trường hợp tách hoặc hợp thửa đất
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ.
- Nhân viên tiếp nhận và giao trả hồ sơ tại Văn Phịng ðăng Ký Quyền sử
dụng đất (VPðKQSDð) kiểm tra thủ tục pháp lý ( kiểm tra số lượng, nội dung và
hình thức đơn ) về đơn xin tách thửa, hợp thửa đất.
- Nhập dữ liệu vào máy.
- Ghi sổ theo dõi.
- Nhân viên bộ phận tài vụ tiến hành thu phí dịch vụ, lập hố đơn thuế giá
trị gia tăng, phát biên lai giao nhận cho người nộp hồ sơ.
- Thời gian thực hiện: 1 ngày.
Bước 2: Lập hồ sơ trích lục hoặc trích đo.
- Nhân viên bộ phận lưu trữ tại VPðKQSDð trích lục hồ sơ địa chính,
bản mơ tả ranh giới, mốc giới thửa đất (nếu cĩ), GCNQSDð xin tách, hợp thửa.
- ðối chiếu thơng tin quy hoạch được duyệt.
- Nhân viên bộ phận đo đạc bản đồ thuộc VPðKQSDð tiến hành đo đạc
địa chính thửa đất cần tách hoặc hợp thửa.
- Phĩ Giám đốc VPðKQSDð kiểm tra kết quả đo đạc, trích đo, trích lục
hồ sơ.
12
- Thời gian thực hiện: 5 ngày.
Bước 3: Thẩm tra hồ sơ.
- Nhân viên bộ phận chỉnh lý biến động tiến hành cập nhật thơng tin trên
mạng LAN.
- Thẩm tra hiện trạng sử dụng đất, đối chiếu hồ sơ, bản đồ địa chính.
- Chỉnh lý trên hồ sơ và sổ sách địa chính.
- In ấn các biểu mẫu ( từ nguồn thơng tin trên máy tính ).
- Thời gian thực hiện: 1 ngày.
Bước 4: In ấn GCNQSDð.
- Nhân viên bộ phận in ấn thuộc VPðKQSDð truy cập và kiểm tra thơng
tin trên mạng LAN với hồ sơ giấy.
- In ấn GCNQSDð, vẽ sơ đồ thửa đất.
- Chuyển hồ sơ tách, hợp thửa về Phịng Tài nguyên và Mơi trường.
- Thời gian thực hiện: 1 ngày.
Bước 5:
- Ký xác nhận.
+ Trưởng Phịng hoặc Phĩ Phịng Tài Nguyên và Mơi trường ký xác nhận
ý kiến của Phịng Tài nguyên và Mơi trường vào đơn xin tách, hợp thửa đất, hồ
sơ trích đo hoặc trích lục thửa đất, ký tờ trình Uỷ ban nhân dân Huyện phê duyệt
cấp giấy.
+ Thời gian thực hiện: 3 ngày.
- Ký phê duyệt: Chủ tịch hoặc Phĩ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ký
vào GCNQSDð mới để cấp cho chủ sử dụng đất.
+ Thời gian thực hiện: 3 ngày.
Bước 6: Giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nhân viên bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ biên nhận vào hồ sơ và
tiến hành cấp GCNQSDð mới cho chủ sử dụng đất.
- Nhân viên bộ phận lưư trữ thơng tin địa chính tại VPðKQSDð tiến hành
lưu trữ bản 2 GCNQSDð.
- Thời gian thực hiện: 1 ngày.
13
2.2.1.2. Quy trình cấp GCNQSDð cho trường hợp chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất (QSDð).
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ.
- Nhân viên bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ tại VPðKQSDð kiểm tra
thủ tục pháp lý ( kiểm tra số lượng, nội dung và hình thức đơn ) vào đơn xin đăng
ký biến động, hợp đồng chuyển nhượng QSDð ( đối với trường hợp chuyển
nhượng); di chúc, biên bản phân chia thừa kế , bản án, quyết định giải quyết
tarnh chấp và thừa kế QSDð ( đối với trường hợp thừa kế); hợp đồng tặng cho
QSDð ( đối với trường hợp tặng cho QSDð).
- Nhập dữ liệu vào mạng.
- Nhân viên bộ phận tài vụ tiến hành thu phí dịch vụ, lập hố đơn thuế giá
trị gia tăng, phát biên lai giao nhận cho người nộp hồ sơ.
- Thời gian thực hiện: ½ ngày.
Bước 2: Thẩm tra hồ sơ.
- Nhân viên bộ phận chỉnh lý biến động thuộc VPDKQSDð tiến hành cập
nhật thơng tin trên mạng LAN.
- Trích lục địa chính thửa đất.
- Thẩm tra hiện trạng sử dụng đất, đối chiếu hồ sơ, bản đồ địa chính.
- Chỉnh lý hồ sơ, sổ sách địa chính và GCNQSDð, thơng báo chỉnh lý
(nếu cĩ).
- In ấn các biểu mẫu (từ nguồn thơng tin trên máy tính).
- Thời gian thực hiện: 2 ngày.
Bước 3: Ký xác nhận kết quả thẩm tra.
- Giám ðốc hoặc Phĩ Giám ðốc VPDKQSDð ký chứng thực hồ sơ kỹ
thuật thửa đất (nếu cĩ).
- Ký xác nhận kết quả thẩm tra đơn.
- Ký xác nhận thơng tin địa chính.
- Ký chỉnh lý GCNQSDð.
- Thời gian thực hiện: ½ ngày.
14
Bước 4: Nghĩa vụ tài chính.
- Nhân viên bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ tại VPðKQSDð tiến hành
trích lục địa chính thửa đất và phát hành phiếu chuyển thơng tin địa chính.
- Chi Cục Trưởng hoặc Chi Cục Phĩ chi cục thuế tiến hành xác định nghĩa
vụ tài chính phải nộp của chủ sử dụng đất và thơng báo nghĩa vụ tài chính cho
chủ sử dụng đất.
- Thời gian thực hiện: 3 ngày.
Bước 5: Thơng báo nghĩa vụ tài chính.
- Nhân viên bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ tại VPðKQSDð thơng
báo cho bên chuyển và bên nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thời gian thực hiện: 3 ngày.
Bước 6: Thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu cĩ).
- Chủ sử dụng đất đem theo giấy thực hiện nghĩa vụ tài chính vào kho bạc
nhà nước để nộp tiền ( đối với trường hợp chuyển nhượng QSDð).
Bước 7: Giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nhân viên bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ tiến hành giao
GCNQSDð cho bên nhận chuyển nhượng.
- Nhân viên bộ phận lưu trữ địa chính tiến hành lưu trữ vào sổ theo dõi
cấp GCNQSDð.
- Thời gian thực hiện: 3 ngày.
2.2.2. Quy trình đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.2.1. Cơ sở lý thuyết
Căn cứ vào Cơng văn số 1223/STNMT-QLðð của Sở Tài nguyên và Mơi
trường tỉnh Bến Tre về việc xử lý hồ sơ đo đạc dịch vụ bị sai lớn so với bản đồ
địa chính đã lập, giải quyết vướng mắc liên quan đến việc xử lý hồ sơ địa chính.
- Cơng tác chuẩn bị
Trước khi đo ngồi thực địa cán bộ đo đạc phải kiểm tra, đối chiếu thơng
tin liên quan đến thửa đất cần đo ( trích lục File dữ liệu, bản đồ địa chính, bản đồ
gốc, tình hình biến động…) để đánh giá độ chính xác của thơng tin thửa đất.
15
- Khi đo ngồi thực địa
Cán bộ địa chính yêu cầu các chủ sử dụng đất phải cắm mốc ranh giới
thửa đất bằng trụ đá, trụ bê tơng hoặc trụ sắt. Khi phát hiện khu vực mà bản đồ
địa chính đã lập sai lớn cán bộ địa chính phải lập hai biên bản:
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất, phải ghi đủ kích thước
cạnh trong sơ họa mốc giới thửa đất và báo cho các chủ sử dụng đất biết để kiểm
tra, ký tên xác nhận tại chỗ.
+ Biên bản về việc đo hiện trạng sử dụng đất (gọi là biên bản hiện trạng)
nĩi rõ nguyên nhân sai: Biên bản lập thành 4 bộ liệt kê đầy đủ những thửa đất
liên quan bị ảnh hưởng sai nhưng chưa đo và sửa sai được, báo lại cho các chủ sử
dụng đất liên quan biết, giải thích rõ nguyên nhân sai lệch, ký tên xác nhận, biên
bản hiện trạng cũng phải thơng báo cho cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
đuợc biết để lưu ý khi giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của những
thửa đất liên quan bị ảnh hưởng sai nhưng chưa sửa được.
Cán bộ đo đạc phải giải thích nguyên nhân sai là do thời gian trước đây đo
áp dụng cơng nghệ cũ, trình độ cán bộ chưa được nâng cao…nên cơng tác đo đạc
biên vẽ lập bản đồ địa chính, File dữ liệu vẫn cịn lỗi kỹ thuật dẫn đến bản đồ địa
chính (trên giấy) và một số khu vực khơng đúng với hiện trạng thực tế ngồi thửa
đất.
Sau khi nhận được kết quả đo đạc của cấp quản lý, cán bộ đo đạc trả kết
quả cho người sử dụng đất cĩ kèm theo 1 biên bản hiện trạng và đồng thời gửi
đến VPðKQSDð cấp huyện và cán bộ địa chính xã biết để thơng báo.
ðể kịp thời giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cho người sử dụng đất
liên quan sửa sai theo hiện trạng, VPðKQSDð cấp tỉnh cung cấp File dữ liệu bản
đồ thửa đất sai hiện trạng cho VPðKQSDð cấp huyện bằng đĩa CD hoặc chuyển
nhanh qua đường Email.
Cơng tác chỉnh lý hồ sơ địa chính:
+ ðối với thửa đất sai hiện trạng và những thửa đất liên quan, cán bộ địa
chính xã, VPðKQSDð các cấp khi chỉnh lý hồ sơ địa chính phải ghi chú đầy đủ
những thơng tin thửa đất sai hiện trạng, trình trạng của những thửa đất hiện bị
ảnh hưởng chưa sửa được trên hồ sơ địa chính.
16
+ Cung cấp thơng tin về đất đai: Cung cấp thơng tin về thửa đất,
VPðKQSDð phải kiểm tra lại thơng tin thửa đất trước khi cung cấp, nếu thửa đất
cịn cĩ sai sĩt phải nêu rõ tình trạng thơng tin bằng văn bản, thơng tin thửa đất cĩ
liên quan đến sửa sai hiện trạng và những thửa đất liên quan thơng qua việc cấp
thêm bản sao biên bản hiện trạng đính kèm trích lục họa đồ để cho người yêu cầu
cung cấp thơng tin biết về tình trạng của mình.
Trường hợp đo đạc phục vụ yêu cầu của cơ quan thi hành án nếu phát hiện
bản đồ địa chính đã lập bị sai sĩt lớn và khơng thể sử được (sai cả khu vực) thì
thực hiện đo theo hiện trạng.
Khi lập thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử
dụng đất, thừa kế, thế chấp…của những thửa đất cĩ liên quan đến sai hiện trạng
nhưng chưa sửa được, cán bộ địa chính xã, VPðKQSDð phải thơng báo rõ cho
các bên biết thơng tin thửa đất và bàn bạc biện pháp thống nhất để giải quyết.
2.2.2.2. Quy trình đo đạc theo thực nghiệm
- Cơng tác chuẩn bị trước khi đo
+ Phiếu hẹn đo đạc.
+ Bản đồ trích lục khu đất tỷ lệ 1\5000, 1\2000 (số thửa, số tờ bản đồ, diện
tích theo hồ sơ gốc, mục đích sử dụng đất, địa chỉ thửa đất, tên chủ sử
dụng đất) hoặc hồ sơ kỹ thuật thửa đất đối với khu đo tỷ lệ 1\500.
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Bản đồ trích lục các thửa đất biến động cĩ liên quan.
+ ðơn yêu cầu đo đạc.
+ Sổ đo.
+ Bản mơ tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
+ Biên bản về việc khơng ký hiệp thương ranh giới thửa đất.
+ Biên bản về việc khơng tiến hành đo thửa đất.
+ Thước thép 50m.
+ Máy tồn đạc điện tử Topcon.
+ Chân máy, gương, chân gương.
17
- Tiến hành xác định ranh giới thửa đất:
Các trường hợp thửa đất cĩ đủ điều kiện để đo cấp GCNQSDð
- Cĩ mặt chủ sử dụng đất hợp pháp.
- Cĩ các giấy tờ liên quan về thửa đất.
- Cĩ cắm mốc ranh đất bằng trụ đá, hoặc trụ bê tơng rõ ràng.
- ðất khơng cĩ tranh chấp.
- Sử dụng đúng mục đích, đúng yêu cầu.
- Cĩ mặt đầy đủ các chủ sử dụng đất liền kề.
Các trường hợp thửa đất khơng hợp lệ để tiến hành đo và lập biên
bản trả lại hồ sơ
- Khơng cĩ chủ đất.
- ðất cĩ tranh chấp với các chủ sử dụng đất liền kề.
- Khơng cắm mốc ranh đất.
- Sử dụng đất khơng đúng mục đích, yêu cầu.
- Khơng thống nhất mốc ranh giữa chủ sử dụng đất và các chủ liền kề.
- Các phương pháp đo
Trước khi tiến hành đo phải đi quan sát xung quanh khu đất để xem mốc
ranh, điều tra về nguồn gốc đất (các mốc ranh của thửa đất phải được làm bằng
trụ đá) và các địa vật cần đo xung quanh và vẽ bản mơ tả hình thể.
Xác định tim đường, lộ giới, mép rạch…
ðo thủ cơng
+ ðiều kiện áp dụng
Là phương pháp đo được sử dụng chủ yếu, phù hợp với những biến động
đất đai cĩ diện tích nhỏ và chưa cĩ tọa độ chính quy.
+ Phương pháp đo
Cần phải định hướng cạnh của thửa đất để kéo thước thép tương đối nằm
trên đường thẳng, xác định kích thước các cạnh của thửa đất, ngồi ra cịn thao
tác dựng hình khống chế (đường chéo) gĩc giữa 2 cạnh liền kề để tạo nên các
hình tam giác bằng phương pháp giao hội (tìm một điểm từ hai điểm đã biết) để
đảm bảo độ chính xác về diện tích và thuận lợi cho việc vẽ nội nghiệp.
18
Ví dụ:
ðo bằng máy tồn đạc điện tử
+ ðiều kiện áp dụng:
ðược áp dụng khi đo những khu vực lớn hoặc những nơi đã cĩ toạ độ
chính quy.
+ Cách chọn trạm máy:
Chọn vị trí đặt máy sao cho thấy nhiều mốc ranh của thửa đất và những
địa vật xung quanh.
Chỗ đặt máy phải ổn định, khơng bị lún, bị run.
Khơng đặt máy trên cầu.
Chỗ đặt máy phải tương đối an tồn.
- Tiến hành đo vẽ chi tiết:
ðối với thửa đất cĩ diện tích lớn, trống trãi ta tiến hành chọn điểm đặt
máy sao cho nhìn thấy tất cả các điểm mốc ranh giới của thửa đất, tiến hành cân
bằng máy, chọn điểm định hướng (hai điểm đặt máy và định hướng là hai điểm
tọa độ giả định) đưa bàn độ ngang về 00000’00” sau đĩ tiến hành đặt gương đo
chi tiết tại vị trí mốc ranh giới thửa đất.
Khi đo vẽ chi tiết người đo phải đo các địa vật cĩ liên quan đến thửa đất.
ðo các điểm chi tiết (mốc ranh của thửa đất) và các đỉnh của thửa đất, đặc
biệt là các đường lồi lõm của thửa đất.
Hình 2.1: Sơ đồ mơ tả ranh giới thửa đất bằng phương pháp đo thủ cơng.
19
Ví dụ:
1 4
A
2 3
- Cách đo
Tại trạm máy T1 người đo tiến hành cân máy, chiếu điểm định hướng đến
điểm A (là điểm cố định, đã biết toạ độ, cũng cĩ thể là toạ độ giả định). Khi
ngắm điểm định hướng T1A người đi gương phải cho bọt thuỷ vào tâm. Lấy
điểm A là điểm mở đầu và chuyển về 00000’00”, quay ống kính để đo điểm chi
tiết 1 ta sẽ xác định được gĩc từ điểm định hướng A đến điểm chi tiết 1 và
khoảng cách từ trạm T1 đến điểm chi tiết 1, với kết quả này được ghi vào sổ đo
chi tiết, tương tự tiếp tục quay ống kính để đo các điểm chi tiết 2 và 3.
Với trường hợp như hình 2.2 ở trên thì người đo sẽ khơng thể nhìn thấy
điểm chi tiết 4 vì địa vật đã che khuất tầm nhìn của máy, do đĩ người đo phải đặt
thêm cọc phụ CP1 (tăng dày trạm máy) để nhìn thấy được điểm chi tiết 4, khi đã
chọn cọc phụ xong thì tiến hành dời trạm máy về CP1 (CP1 là trạm máy mới),
khi đã dời trạm máy về CP1 xong thì tiến hành định hướng về trạm máy T1, lấy
T1 làm điểm mở đầu, chuyển về 00000’00” và đo điểm chi tiết 4, 5, 6, 7 giống
như ban đầu (Hình 2.3).
T1
Hình 2.2: ðo chi tiết bằng máy tồn đạc điện tử.
20
A 1 4 5
2 3 6 7
T1 CP1
+ Phương pháp “ðo tạm”
ðiều kiện áp dụng: Vị trí cần đo phải giao hội hai điểm đo chính thức
mới đủ điều kiện.
Cách đo: Nếu điểm chi tiết C (mốc ranh) được xác định ngay địa vật nào
đĩ mà gương đặt ngay mốc ranh khơng được ta cĩ thể tiến hành “đo tạm” bằng
cách đặt gương tại 2 điểm a, b nào đĩ (điểm tạm) cĩ thể thấy được điểm chi tiết
C sau đĩ người đo tiến hành lấy số liệu về gĩc đo và khoảng cách của điểm “đo
tạm” đĩ rồi tiến hành dùng thước thép kéo giao hội cạnh từ điểm đặt gương tạm
a, b đến điểm chi tiết C để xác định được điểm chi tiết C khi tiến hành vẽ nội
nghiệp.
T1
Hình 2.3: ðo chi tiết bằng máy bằng cách tăng thêm cọc phụ (trạm máy mới).
C Mốc ranh
AO CÁ
A
a
Hình 2.4: Phương pháp đo tạm.
b
21
Chú thích:
Từ T1 a: đo bằng máy tồn đạc 20 m.
Từ T1 b: đo bằng máy tồn đạc 21.50m.
Từ a b c: đo bằng thước thép.
- Số liệu đo ngoại nghiệp này phải được ghi vào sổ đo chi tiết sau đĩ về
chuyển lên vẽ bằng phần mềm chuyên dùng.
- Trong sổ đo chi tiết này phải ghi đầy đủ các thơng tin: địa chỉ thửa đất,
tên chủ sử dụng đất, ngày đo, số thửa, số tờ bản đồ, đặc điểm của các điểm
gương, sơ đồ phát họa khu đất.
- Sau khi đo xong phải vẽ phát họa hình thể khu đất vào sổ và ghi tên các
chủ kế cận.
- Khi tiến hành đo xong thửa đất mời chủ sử dụng đất và các chủ liền kề
ký vào biên bản mơ tả ranh giới thửa đất để hồn tất hồ sơ ngoại nghiệp.
- Cơng tác nội nghiệp (xử lý số liệu)
+ Phương pháp xử lý số liệu khi đo thủ cơng
Với số liệu đo được ngồi thực địa ta mở bản đồ số hố đã cĩ sẵn trên
máy tính, tiến hành vẽ thửa đất, xuất biên bản trích đo thửa đất (theo hiện trạng
sử dụng đất) bằng phần mềm quy định chung của Bộ Tài nguyên và Mơi trường
là FAMIS chạy trên phần mềm Microstation.
+ Phương pháp vẽ
ðể vẽ các thửa đất chủ yếu dựa vào bản đồ gốc tỷ lệ 1\5000 đã số hố
sẵn, ta dựa vào cạnh của bản đồ làm chuẩn rồi tiến hành vẽ một cạnh chuẩn, từ
đĩ ta dùng biểu tượng trên thanh cơng cụ vẽ (thanh Main) để giao hội cạnh của
thửa đất mà trong quá trình đo đạc ngồi thực địa đã thực hiện.
Ví dụ: ðể vẽ thửa đất số 435, tờ bản đồ số 02, ấp ðơng Nam, xã Vĩnh
Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre với số liệu đo ngồi thực địa (Hình 2.5)
như sau:
22
414
Nguyễn Văn Bảy
Quy trình xử lý số liệu khi đo thủ cơng như sau:
Khởi động phần mềm MicroStation SE.
Chọn ổ đĩa chứa File dữ liệu cĩ tên là d:\hoangphu.( Hình 2.6)
694
Nguyễn Hữu Châu
Hình 2.5: Sơ đồ thửa đất đo ngồi thực địa bằng phương pháp thủ cơng
412
Nguyễn Văn Hồng
693
Nguyễn Văn Cường
Hình 2.6: Giao diện MicroStation Manager chứa dữ liệu bản đồ gốc.
23
Vào File dữ liệu bandosohoa-khac trong
d:\hoangphu\bandosohoa-khac.(Hình 2.7)
Vào thư mục chứa cholach ( tên của đơn vị hành chính cấp Huyện ) trong
d:\hoangphu\bandosohoa-khac\cholach.(Hình 2.8)
Hình 2.7: Cửa sổ MicroStation Manager chứa dữ liệu bản đồ đã số hĩa.
Hình 2.8: Cửa sổ MicroStation Manager chứa dữ liệu bản đồ của đơn vị hành chính
cấp Huyện
24
Chọn thư mục chứa vinhthanh (tên của đơn vị hành chính cấp Xã) trong
d:\hoangphu\bandosohoa-khac\cholach\vinhthanh.(Hình 2.9)
Chọn số tờ bản đồ số 2 trong số 4 tờ của đơn vị hành chính cấp xã của
Vĩnh Thành trong
d:\hoangphu\bandosohoa-khac\cholach\vinhthanh\dc2.(Hình 2.10)
Hình 2.9: Cửa sổ MicroStation Manager chứa số tờ bản đồ của từng đơn vị
hành chính xã
Hình 2.10: Cửa sổ MicroStation Manager chứa số tờ bản đồ dc2.dgn
25
ðể tìm được thửa đất số 435 ta phải vào thanh Menu và chọn Replace
Text( Hình 2.11).
Một cửa sổ Replace Text hiện ra sau đĩ ta nhập số thửa 435 ->
Enter.(Hình 2.12)
Thửa đất 435 hiện ra với đầy đủ thơng tin về thửa đất (Hình 2.13)
Hình 2.11: Thanh Popup của Menu Edit với lựa chọn Replace Text để tìm
số hiệu thửa đất
Hình 2.12: Cửa sổ Replace Text
Hình 2.13: Giao diện thơng tin về thửa đất
26
ðể bắt đúng ngay giao của các điểm ta sử dụng các thanh cơng cụ truy bắt
Snap Button (Hình 2.14) ở đây ta thường sử dụng thanh cơng cụ bắt điểm đầu
(cuối) hay thanh cơng cụ bắt điểm giao nhau.
Bắt điểm đầu hoặc cuối Bắt điểm giao nhau
Ta sử dụng thanh cơng cụ Line kết hợp với chế độ bắt điểm để bắt
ngay điểm giao của bản đồ gốc (Hình 2.15)
Ta nhập cạnh đầu tiên của thửa đất là 48.80 vào cạnh chuẩn của tờ bản đồ
gốc. Ta được cạnh đầu tiên của thửa đất (Hình 2.16).
Hình 2.14: Giao diện của thanh cơng cụ truy bắt điểm Snap Button
Hình 2.15: Chế độ bắt điểm giao để vẽ cạnh chuẩn
27
ðể vẽ đường chéo tạo kích thước khống chế ta dùng thanh cơng cụ Circle
để vẽ, một cửa sổ mới hiện ra sau đĩ nhập kích thước 51.95 vào (Hình 2.17;
2.18).
Hình 2.16: Vẽ cạnh chuẩn của thửa đất
Hình 2.17: Cửa sổ Place Circle By Center dùng để nhập số liệu vẽ đường trịn giao
Hình 2.18: ðường trịn tạo kích thước khống chế
28
ðể xác định được điểm chi tiết mới ta phải dùng phương pháp giao hội
giữa 2 đường trịn. Tiếp tục chọn thanh cụ Circle tiếp và nhập kích thước 18.10
để vẽ đường trịn thứ 2 (Hình 2.19).
Dùng thanh cơng cụ Line để nối cạnh giao điểm giữa hai đường trịn và
cạnh chuẩn ta được hình 2.20.
Hình 2.19: Màn hình thể hiện giao hội giữa hai đường trịn
Hình 2.20: Cơng cụ Place Line để nối cạnh chuẩn với giao của hai đường trịn
29
ðể tiếp tục với các cạnh tiếp theo ta tiếp tục dùng thanh cơng cụ Circle để
vẽ giao hội với bán kính đường trịn lần lượt là 42.30 và 18.10 (Hình 2.21)
Dùng thanh cơng cụ Line để nối các cạnh cịn lại ta được thửa đất (Hình 2.22).
Hình 2.21: Màn hình thể hiện giao hội giữa hai đường trịn tiếp theo
Hình 2.22: Cơng cụ Place Line nối các cạnh của thửa đất
30
ðể vẽ các cạnh mốc ranh ( hay cịn gọi là râu) ta phải dùng thanh cơng cụ
Line hoặc Extend trên thanh cơng cụ Main của Microstation để vẽ hồn chỉnh
thửa đất (Hình 2.23; 2.24)
Hình 2.23: Thanh Extend Element
Hình 2.24: Sơ đồ thửa đất được vẽ hồn chỉnh
31
ðể xuất hồ sơ địa chính ta phải dùng phần mềm FAMIS trên thanh Menu
của Microstation (Hình 2.25).
Một thanh Menu mới của FAMIS hiện ra với giao diện Tiếng Việt. Ta vào
Cơ sở dữ liệu bản đồ-> Kết nối với cơ sở dữ liệu để liên kết dữ liệu lại với
nhau (Hinh 2.26)
Vào Cơ sở dư liệu bản đồ->TạoTopology->Tự động tìm, sửa lỗi
(CLEAN) (Hình 2.27).
Hình 2.25: Khởi động FAMIS trên thanh Command của MicroStation
Hình 2.26: Thẻ Cơ sở dữ liệu bản đồ với các lựa chọn để liên kết các dữ liệu
Hình 2.27: Tạo Topology
32
Một cửa sổ MRF Clean parameters hiện ra ta chọn Tolerances (Hình 2.28).
Trong MRF Clean Setup Tolerances chọn một lớp bản đồ đang hoạt
động (Avtive), gõ 0.010000 vào khung Tolerances ( Sai số cho phép ) sau đĩ
nhấn nút Set (Hình 2.29)
Hình 2.28: Cửa sổ MRF Clean parameters
Hình 2.29: Cửa sổ MRF Clean Setup Tolerances
33
Chọn thẻ Clean trong cửa sổ MRF Clean v8.0.1(Hình 2.30)
Vào Cơ sở dữ liệu bản đồ-> Tạo Topology-> Tạo vùng để tiến hành tạo
vùng cho thửa đất (Hình 2.31).
Cửa sổ mới hiện ra ( BUILD ), trong khung Level tạo ta gõ vào Level đã
vẽ lúc đầu (Level 1) đang hoạt động (Active), nhấp vào nút Xố Topo->Tạo
vùng để tiến hành tạo vùng-> OK (Hình 2.32; 2.33).
Hình 2.30: Cửa sổ MRF Clean v8.0.1
Hình 2.31: Tạo vùng
Hình 2.32: Cửa sổ BUILD
34
Vào Cơ sở dữ liệu bản đồ->Kết nối với cơ sở dữ liệu một lần nữa
để liên kết dữ liệu lúc mới tạo vùng xong (Hình 2.34).
ðể xuất hồ sơ trích đo thửa đất ta chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ->Bản đồ
địa chính-> Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất (Hình 2.35).
Hình 2.33: Cửa sổ Information thơng báo đã tạo xong Topology
Hình 2.34: Kết nối Cơ sở dữ liệu lần tiếp theo
Hình 2.35: Lựa chọn lệnh để xuất hồ sơ địa chính
35
Một cửa sổ hồ sơ kỹ thuật thửa đất hiện ra và ta chọn những thơng tin cần
thiết khi xuất ra giống như hình 2.36 sau đĩ nhấp vào nút Chọn thửa và Double
Click vào biểu tượng Topology của thửa cần xuất hồ sơ (Hình 2.37).
Hình 2.36: Giao diện của hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Hình 2.37: Biểu tượng Topology
36
Từ đĩ thửa đất 435 được xuất ra như hình 2.38.
Bản trích đo phải thể hiện đầy đủ các yếu tố nội dung như: số tờ bản đồ,
số thửa cũ, số thửa mới, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, họ tên chủ sử
dụng đất, địa chỉ thửa đất, vị trí thửa đất theo từng thửa, diện tích thuộc phạm vi
lộ giới…
Trong bản trích đo thửa đất phải thể hiện đầy đủ các yếu tố địa vật xung
quanh khu đất (tứ cận). Mục đích là để khi người khác nhìn vào sơ đồ thì cĩ thể
biết khu đất đĩ nằm ở vị trí nào.
Hồ sơ trích đo khi đã được chỉnh sửa hồn chỉnh cĩ dạng như sau:
Hình 2.38: Hồ sơ trích đo được xuất ra (chưa hồn chỉnh)
37
Sau khi hồn thành hồ sơ trích đo thửa đất ta phải kiểm tra lại diện tích
trong trích lục và diện tích vừa mới cĩ lúc vẽ trích đo ( FAMIS tự động tính diện
tính lúc xuất hồ sơ) xem cĩ chênh lệch nhiều hay khơng, nếu cĩ sai lệch ngồi
giới hạn cho phép thì ta phải lập biên bản sửa sai.
ðể biết diện tích chênh lệch cịn trong mức cho phép hay khơng ta phải
dùng cơng thức sau:
S 1 * 3.5 = S
Nếu S 1- S 2 <= ± S
: Khơng phải sửa sai
Nếu S 1- S 2 >= ± S
: Sửa sai
Chú thích:
S
: Diện tích sai số cho phép.
S 1: Diện tích trên bản đồ.
S 2: Diện tích đo đạc thực tế.
Ví dụ: Ta cĩ thửa 435 theo diện tích trích lục (diện tích gốc) là 850 m2 và
diện tích cho ra từ hồ sơ trích đo là 796 m2 ta phải làm như sau:
850 * 3.5 = 102.
850 – 796 = 54
Theo như ví dụ trên thì thửa đất số 435 khơng cần phải lập biên bản sửa
sai vì S 1- S 2 = 54 < 102 vẫn cịn nằm trong khoảng sai số cho phép.
+ Phương pháp xử lý số liệu khi đo bằng máy tồn đạc điện tử:
Ta mở Notepad nhập phần số liệu đo được ở thực tế và lưu lại với phần
đuơi (.asc) (phải thể hiện đầy đủ tên trạm máy, các số liệu đo chi tiết), bước tiếp
theo tạo mới một lớp bản đồ, nhập phần số liệu đo (.asc), dùng thanh cơng cụ
Line để nối các điểm chi tiết lại với nhau, ta được hình thể thửa đất.
Lưu ý: Nếu thửa đất cần đo mà điểm đặt máy và điểm định hướng chưa cĩ
toạ độ chính quy (toạ độ giả định) do đĩ hình thể của thửa đất bị xoay, vì vậy
phải dựa vào bản đồ gốc xoay lại cho đúng vị trí, hướng của thửa đất.
38
Ví dụ: ðể đo thửa đất số 60, tờ bản đồ số 39, khu phố 1 Thị trấn Chợ
Lách, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre ta cĩ sơ đồ phát hoạ khi đo ngoại nghiệp
như sau:
Ta mở phần mềm Notepad và nhập số liệu vừa đo được ở ngoại nghiệp
với đầy đủ tên trạm đo và các điểm chi tiết của thửa 60, tờ bản đồ số 39 và lưu lại
với đuơi (.asc) (Hình 2.40).
Hình 2.39: Sơ đồ phát hoạ thửa đất khi đo bằng máy tồn đạc điện tử.
T1
T2
2
1
4
3
5
7 6
8
QUỐC LỘ 57
Hình 2.40: Sổ đo chi tiết được nhập trong Notepad
39
Ta mở Microstation chứa File dữ liệu bản đồ gốc của đơn vị hành chính
Thị Trấn Chợ Lách (tt-cholach) với tờ bản đồ số 39 (dc.39) (Hình 2.41).
Vào thanh cơng cụ Main của Microstation tiến hành khởi động phần
mềm tích hợp FAMIS (Hình 2.42).
Trên thanh Menu của FAMIS chọn thẻ:Cơ sở dữ liệu bản đồ->Quản lý
bản đồ->Kết nối cơ sở dữ liệu để liên kết dữ liệu lại với nhau (Hình 2.43).
Hình 2.41: Cửa sổ MicroStation Manager chứa dữ liệu bản đồ gốc
Hình 2.42: Khởi động FAMIS trên thanh Command Window của MicroStation
Hình 2.43: Thẻ Cơ sở dữ liệu bản đồ với các lựa chọn để liên kết các dữ
liệu
40
ðể liên kết với phần dữ liệu được nhập vào từ File dữ liệu ngồi của
Notepad ta phải liên kết dữ liệu từ File của phần này vào bằng cách vào: Cơ sở
dữ liệu trị đo->Nạp phần xử lý trị đo (Hình 2.44).
Chọn thẻ Cơ sở dữ liệu trị đo-> Nhập số liệu-> Import để nhập dữ liệu
vào bản đồ gốc (hình 2.45).
Chọn đường dẫn cĩ chứa File (.asc) trong khung Directories. ðể File
(.asc) hiện ra thì trong khung List Files of Type phải chọn lệnh Sổ đo chi tiết
(*.asc) (Hình 2.46)
Hình 2.44: Thẻ Cơ sở dữ liệu trị đo để liên kết với phần dữ liệu sẽ được nhập vào
Hình 2.45 Lệnh nhập dữ liệu (Import) từ Notepad
Hình 2.46: Cửa sổ lựa chọn đường dẫn chứa dữ liệu cần nhập
(Import)
41
Sau đĩ dùng thanh cơng cụ Zoom để xem chi tiết tồn bộ bản đồ ( Hình 2.47).
ðể cho các điểm chi tiết hiện ra với đầy đủ các số hiệu giống như lúc đo
ngoại nghiệp ta phải vào Cơ sở dữ liệu trị đo trên thanh Menu của FAMIS và
chọn lệnh Tạo mơ tả trị đo (Hình 2.48).
Hình 2.47: Màn hình tổng thể tờ bản đồ số 39
Hình 2.48: Lệnh hiển thị số hiệu trị đo
42
Một cửa sổ mới hiện ra sau đĩ đánh dấu để chọn những phần muốn hiển
thị vào trong ơ Nội dung (Hình 2.49).
Khi đĩ trong bản đồ gốc hiện ra đầy đủ các điểm đo chi tiết (Hình 2.50)
Trước khi nối những điểm chi tiết lại với nhau ta nên tạo mới một lớp bản
đồ và để trong tình trạng hoạt động (Active) để khơng ảnh hưởng đến bản đồ gốc
(Hình 2.51)
Hình 2.49: Cửa sổ mơ tả trị đo
Hình 2.50: Màn hình thể hiện các trị đo
43
ðể nối những điểm chi tiết lại với nhau ta dùng thanh cơng cụ Line trên
thanh Main của Microstation ta được hình (Hình 2.52).
Hình 2.51: Cửa sổ View Levels
Hình 2.52: Sơ đồ thửa đất được nối lại từ các trị đo
44
Do điểm chi tiết hiện trạng khơng cịn xác định được và hiện tại chủ
đất cắm mốc ranh ngay điểm chi tiết 3 và 4 do đĩ ta phải đo theo hiện trạng và về
xử lý vẽ phục hồi theo gốc bản đồ ta sẽ được như hình 2.53.
Sau khi đã hồn thành việc nhập số liệu (Import) và nối các điểm lại với
nhau, ta tiếp tục xuất hồ sơ giống như phần xử lý nội nghiệp khi đo bằng phương
pháp thủ cơng ở trên.
Hình 2.53: Sơ đồ thửa đất được nối lại hồn chỉnh khi phục hồi theo bản đồ gốc
45
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP:
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại VPðKQSDð em đã học hỏi được rất
nhiều kiến thức chuyên mơn từ các anh, chị hướng dẫn. Trong đĩ phương pháp
“ðo tạm” (tên của phương pháp này do em tự đặt) em thấy rất hay, nĩ sẽ giúp ích
cho người đo giải quyết được những tình huống khĩ khi mà máy tồn đạc khơng
thể đo được trực tiếp đến điểm mốc ranh.
3.2. ðÁNH GIÁ, TỔNG HỢP KẾT QUẢ CỦA ðỀ TÀI VỚI CÁC NGHIÊN
CỨU KHÁC:
- Cơng thức xác định độ sai lệch giữa diện tích gốc và diện tích xuất ra từ
hồ sơ trích đo S diện tích gốc * 3.5 = S
để lập biên bản sửa sai. Tuy nhiên từ
cơng thức trên thì em cĩ thể đưa ra lập luận cho riêng mình như sau:
Từ cơng thức: S diện tích gốc * 3.5 = ?
Ta cĩ: ? = Nhệ số chênh lệch
S diện tích gốc * 3.5 = Nhệ số chênh lệch
Nếu Nhệ số chênh lệch + Sdiện tích gốc = N’
N” < Sdiện tích trích đo< N’
Nếu Nhệ số chênh lệch - Sdiện tích gốc = N”
Chú thích:
N”: Hệ số chênh lệch diện tích tối thiểu.
N’: Hệ số chênh lệch diện tích tối đa.
ðể xác định được diện tích của hồ sơ trích đo mới cĩ cần lập biên bản hay
khơng ta phải dùng cơng thức so sánh sau:
N” < Sdiện tích trích đo< N’
46
Ví dụ: Ta cĩ thửa 435 theo diện tích trích lục (diện tích gốc) là 850 m2
và diện tích cho ra từ hồ sơ trích đo là 796 m2 ta phải làm như sau:
850 * 3.5 = 102
Nếu 102 + 850 = 952.
748 < 796 < 952
Nếu 102 – 850 = 748.
Theo ví dụ như trên thì thửa đất số 435 khơng cần phải lập biên bản sửa
sai vì diện tích từ hồ sơ trích đo là 796 m2 vẫn cịn nằm trong sai số cho phép.
47
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Cơng tác đo đạc cĩ ý nghĩa rất lớn, quan trọng trong việc xác lập ổn định
về mặt pháp lý đối với cơng tác quản lý nhà nước về đất đai. Trước khi lập bản
đồ ta cần cĩ số liệu nên đo đạc là bước quan trọng trong việc lập bản đồ địa
chính. Bản đồ địa chính là cơng cụ quản lý nhà nước về đất đai nên địi hỏi quá
trình đo đạc phải chính xác và theo quy định của pháp luật. Vì là huyện cĩ địa
hình tương đối thuận lợi cho việc phát triển nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ
kéo theo đất đai luơn biến động nên cơng nghệ đo đạc ngày càng được nâng cao
để đáp ứng nhu cầu của người dân.
Qua thời gian 2 tháng được thực tập tại VPðKQSDð huyện Chợ Lách,
tỉnh Bến Tre, dù cịn bỡ ngỡ nhưng với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của cán
bộ, nhân viên tại đây, em đã được làm quen với mơi trường làm việc thực tế. Hơn
hết, đã áp dụng được những kỹ năng đã học ở trường vào trong cơng việc, đồng
thời tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sẽ giúp cho bản thân trong tương lai khi ra
trường nhận cơng tác. Nắm vững kiến thức, khơng ngừng học hỏi, luơn phấn đấu
để nâng cao tay nghề giúp cho em vững tin, hồn thành tốt cơng việc được giao,
gĩp phần nhỏ phục vụ cho cơng tác quản lý đất đai ở địa phương và làm cho bản
thân cảm thấy yêu mến, tự hào về ngành nghề mà mình đã chọn hơn.
Tuy nhiên với mức độ cịn là sinh viên nên đề tài tiểu luận khơng tránh
khỏi những thiếu sĩt. Kính mong quý thầy cơ và quý cơ quan đĩng gĩp ý kiến để
cho đề tài tiểu luận của em được hồn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyết định số 90/Qð-UB ngày 02/03/2004 của UBND huyện Chợ Lách
về việc thành lập Phịng Tài nguyên và Mơi trường.
Thủ tục của nhà nước về cơng tác Tài nguyên và Mơi trường.
Tờ trình số 29/TTr-TNMT ngày 22/07/2005 của Phịng Tài nguyên và
Mơi trường về việc thành lập Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất.
Thơng tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của
Bộ Tài nguyên và Mơi trường.
Nghị định 778/STNMT-QLðð về việc bổ sung cơng văn số
1223/STNMT-QLðð ngày 20/06/2006.
Quyết định 08/ 2008/ Qð-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài nguyên
và Mơi trường về quy chuẩn đo đạc thành lập bản đồ địa chính.
Nghị định 181/2004/Nð-CP về thi hành luật đất đai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dodac_nhphu_0001.pdf