Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC học kinh tế

Quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức, nhân sự và tình hình hoạt động, kinh doanh của AAC. - Quy trình kiểm toán HTK được xây dựng tại AAC - Thực tế vận dụng quy trình kiểm toán HTK tại công ty CP Sách và Thiết bị trường học ABC ● Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện quy trình kiểm toán HTK tại công ty ABC, nêu rõ ưu điểm và hạn chế về chương trình kiểm toán, quy trình chọn mẫu và xác định mức trọng yếu, thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Đề xuất giải phát và hoàn thiện. Do thời gian, trình độ hiểu biết còn hạn chế và non trẻ, đồng thời số lượng khách hàng được tiếp cận trực tiếp không nhiều nên việc tìm hiểu quy trình vẫn chưa thật sự kỹ lưỡng, những ý kiến nhận xét còn mang tính chất chủ quan, đề xuất đưa ra chỉ mang tính gợi mở và nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình, chỉ bảo của quý thầy cô khoa Kế toán- Kiểm toán cùng các anh chị kiểm toán viên công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC để bài viết của em được hoàn thiện hơn và hơn hết có thể mở rộng kiến thức cho bản thân em. 1.2. Kiến nghị Do phạm vi của đề tài và thời gian thực tập, nghiên cứu có hạn nên khóa luận vẫn chưa hoàn thiện, em xin được kiến nghị hướng phát triển đề tài trong tương lai như sau: - Nghiên cứu quy trình kiểm toán HTK mà công ty AAC áp dụng với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau để thấy rõ hơn quy trình kiểm toán HTK của công ty AAC. Từ đó nhìn nhận được ưu điểm, hạn chế cũng như đề xuất ra hướng giải quyết nhằm mục đích hoàn thiện quy trình kiểm toán tại AAC. - Đặt quy trình kiểm toán HTK của công ty AAC trong mối quan hệ với việc nghiên cứu quy trình kiểm toán chung toàn bộ BCTC của công ty và với các phần hành có liên quan khác như giá thành, giá vốn. Việc này giúp cho KTV có cái nhìn rõ hơn về quy trình kiểm toán HTK.

pdf85 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3081 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC học kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 47 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 2.4.2. Áp dụng quy trình kiểm toán HTK tại khách hàng ABC Vì quy mô của đơn vị khách hàng và đặc điểm loại hình thương mại là chủ yếu nên khi thực hiện kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán viên đã bỏ qua một số thủ tục, không theo đúng quy trình kiểm toán của AAC mà chỉ làm những thủ tục chính và quan trọng. 2.4.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán a, Giai đoạn tiền kế hoạch  Chấp nhận và duy trì khách hàng cũ Công ty ABC là một khách hàng cũ của AAC. Báo cáo tài chính các năm gần đây đều được AAC kiểm toán nên AAC hiểu khá rõ về tình hình chung của công ty ABC. KTV tiến hành tìm hiểu lại những thông tin cơ bản của công ty ABC qua hồ sơ kiểm toán cũ và qua những gì tìm hiểu được trong đó để tiến hành thủ tục kiểm toán nhằm mục đích chấp nhận và duy trì khách hàng cũ hay từ chối kiểm toán. Mẫu A120- Chấp nhận và giữ khách hàng cũ là mẫu giấy làm việc được kiểm toán viên sử dụng để tiến hành (Phụ lục 01: GLV Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng.) Trong năm 2014, công ty ABC không có bất cứ thay đổi nào về ngành nghề kinh doanh, ban giám đốc trình bày không có bất cứ sự kiện nào có thể ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh. Tuy nhiên, có một điều lưu ý là BCKC năm trước của đơn vị khách hàng là BCKT có loại trừ và năm nay thì việc bị giới hạn về phạm vi kiểm toán cũng có thể khiến BCKT năm nay là BCKT có loại trừ.  Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán Từ thủ tục kiểm toán, KTV đưa ra mức độ rủi ro hợp đồng kiểm toán công ty ABC là mức thấp. Điều này phần nào cho thấy được rằng lượng công việc thực hiện của KTV đối với đơn vị khách hàng là khá nhiều. AAC gửi thư cho khách hàng về kế hoạch kiểm toán. Trong thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán bao gồm có các nội dung: - Nhóm kiểm toán: nhóm kiểm toán công ty ABC gồm 5 người, trong đó có 1 Phó Tổng Giám đốc, 1 Chủ nhiệm kiểm toán, 1 Kiểm toán viên chính và 2 trợ lý kiểm toán viên. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 48 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp - Phạm vi công việc - Các công việc cụ thể mà AAC thực hiện - Thời gian dự kiến cuộc kiểm toán và thời gian dự kiến phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo. - Yêu cầu phối hợp công việc, cung cấp tài liệu Nhằm mục đích linh động thì thường là Chủ nhiệm kiểm toán sẽ liên hệ với công ty khách hàng vào đầu tháng 1 năm 2015 và sắp xếp thời gian cụ thể.  Xác định mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho Mục tiêu kiểm toán mà AAC đặt ra đối với khoản mục hàng tồn kho của công ty ABC là sự đầy đủ, sự tồn tại và phát sinh, sự chính xác, sự đánh giá và phân bổ, Quyền và nghĩa vụ, Sự trình bày và công bố. b, Giai đoạn lập kế hoạch  Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động ● Hiểu biết môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp Nhìn chung, nền kinh tế của Việt Nam năm 2014 có nhiều bước chuyển biến tốt, lạm phát giảm, lãi suất ngân hàng giảm, tỷ giá hối đoái bình ổn. Điều này tạo ra sự thuận lợi cho tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và việc đầu tư của các công ty nước ngoài vào Việt Nam. ● Các vấn đề về ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh và xu hướng của ngành nghề Với ngành nghề chính là kinh doanh sách giáo khoa và các loại thiết bị khác, sách khác; kinh doanh thiết bị đồ dùng dạy học, văn phòng phẩm; liên doanh, liên kết, phát hành sách, báo, tạp chí, tranh ảnh, bản đồ, đĩa CD và các ấn phẩm phục vụ giáo dục, ngành nghề mà Công ty đang kinh doanh mang tính thiết yếu, tính thời vụ, chịu sức ép cạnh tranh từ các đại lý kinh doanh cá nhân là những khó khăn đối với Công ty. ● Môi trường pháp lý mà DN hoạt động - Thông tư 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính - Nghị quyết 29/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội - Các văn bản pháp lý liên quan khác SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 49 Đạ i h ọ K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp ● Các yếu tối bên ngoài khác ảnh hưởng đến doanh nghiệp Việc cạnh tranh gay gắt của thị trường là một trong những khó khăn mà Công ty đang phải đối mặt. ● Hiểu biết về doanh nghiệp Doanh thu chính của Công ty ABC là từ bán các loại sách và thiết bị giáo dục, văn phòng phẩm...Các sản phẩm, hàng hóa mà Công ty cung cấp như sách giáo khoa, sách tham khảo, vở học sinh, tranh ảnh, bản đồ, sổ ấn phẩm... Công ty chủ yếu phân phối hàng hóa thông qua các Sở GD- ĐT, các trường học và các đại lý. Các nhà cung cấp hàng hóa chủ yếu cho Công ty là các đơn vị trong hệ thống NXBGD Việt Nam. Giao dịch với các bên liên quan phát sinh trong năm tương đối lớn. Công ty có các phòng ban chính sau: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng tài chính kế toán. Trong năm 2014, công ty ABC không phát sinh tăng giảm vốn, không đầu tư thêm các tài sản quan trọng Trong năm 2014, Công ty ABC luôn phải cạnh tranh gay gắt với các đại lý, công ty khác cùng ngành. Lợi nhuận của doanh nghiệp hằng năm hầu như đều dương. Hệ thống kế toán áp dụng đối với hàng tồn kho của doanh nghiệp đã được trình này ở phần giới thiệu chung về công ty ABC.  Kết luận của Kiểm toán viên về hàng tồn kho của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của đơn vị ổn định, rủi ro tiềm tàng là giá trị hàng tồn kho không được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục hàng tồn kho là cao.  Các chu trình quan trọng liên quan đến hàng tồn kho Công ty CP Sách và Thiết bị trường học ABC là một công ty khách hàng quen thuộc hằng năm của AAC. Vì điều này nên KTV đã nắm rõ chu trình quan trọng về hàng tồn kho của doanh nghiệp. Vì công ty ABC là công ty chuyên về thương mại nên KTV tìm hiểu về các chu trình sau: ● Chu trình Bán hàng- Phải thu- Thu tiền Chu trình Bán hàng- Phải thu- Thu tiền của công ty được thực hiện như sau: - Giới thiệu sản phẩm và báo giá: Phòng kinh doanh lên phương án giới thiệu sản SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 50 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp phẩm và báo giá tới các khách hàng thông qua nhân viên của bộ phận kinh doanh hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng sau khi được Tổng giám đốc phê duyệt. - Nhận đơn hàng: Phòng kinh doanh nhận đơn hàng từ khách hàng thông qua điện thoại, fax hoặc trực tiếp gặp khách hàng. - Ký kết hợp đồng: Sau khi nhận đơn hàng từ khách hàng, phòng kinh doanh trình Tổng Giám đốc phê duyệt và ký hợp đồng mua bán với khách hàng. - Xuất hóa đơn, giao hàng và thu tiền: Sau khi ký hợp đồng, phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng xuất HĐTC và gửi cho phòng kế toán, căn cứ vào HĐTC mà phòng kinh doanh đã xuất, phòng kế toán báo số lượng cho thủ kho viết phiếu xuất kho và giao hàng, đồng thời phòng kế toán hạch toán doanh thu, công nợ và theo dõi thu hồi. Sau khi tìm hiểu về chu trình Bán hàng- Phải thu- Thu tiền, KTV tiến hành soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính bằng bảng câu hỏi. Từ đó, KTV đưa ra kết luận về rủi ro trọng yếu phát hiện ra trong quá trình thực hiện các công việc này như sau: - Các khoản dự phòng bị ghi thiếu - Về hệ thống KSNB của chu trình, hệ thống được thiết kế không hiệu quả và xử lý các thông tin không đáng tin cậy. Vì vậy, KTV không thực hiện kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu (kiểm tra hệ thống KSNB) đối với chu trình này mà tiến hành vào thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức cao. ● Chu trình Mua hàng- Phải trả- Chi tiền Chu trình Mua hàng- Phải trả- Chi tiền của công ty ABC được thực hiện như sau: - Lập phiếu đề nghị mua hàng: Phòng kinh doanh căn cứ vào nhu cầu hàng hóa kinh doanh trong kỳ để lập phiếu đề nghị mua hàng (số lượng, chủng loại) và trình Giám đốc phê duyệt - Liên lạc lấy báo giá: Sau khi Giám đốc duyệt phiếu đề nghị mua hàng. Phòng kinh doanh có trách nhiệm liên lạc với các nhà cung cấp để lấy báo giá các loại hàng hóa theo phiếu đề nghị mua hàng đã được phê duyệt và trình Giám đốc duyệt chọn nhà cung cấp. - Ký kết hợp đồng: Sau khi Giám đốc duyệt chọn nhà cung cấp, 2 bên thực hiện ký kết hợp đồng mua bán. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 51 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - Nhận hàng và nhập kho: Sau khi hợp đồng được ký kết, nhà cung cấp tiến hành giao hàng theo các điều khoản đã ký trong hợp đồng. Khi hàng được nhà cung cấp mang đến thủ kho có trách nhiệm kiểm tra và nhập kho, đồng thời lập phiếu nhập kho và gửi bộ phận kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho do thủ kho cung cấp và hóa đơn mua hàng, bộ phận kế toán hạch toán nhập kho, công nợ và theo dõi trả nợ. Cũng như chu trình Bán hàng- Phải thu- Thu tiền, KTV cũng tiến hàng soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính bằng bảng câu hỏi. Từ đó, KTV đưa ra kết luận về rủi ro trọng yếu trong chu trình này như sau: - Hệ thống KSNB đối với chu trình Mua hàng- Phải trả- Trả tiền được thiết kế chưa phù hợp. Vì vậy, KTV không thực hiện kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu đối với chu trình này mà tiến hành thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức cao.  Phân tích sơ bộ về HTK Bảng2.4: Phân tích sơ bộ về HTK và dự phòng giảm giá HTK Năm 2014 Năm 2013 Biến động Tỷ lệ (%) Hàng tồn kho 6.860.737.380 5.588.733.174 1.272.004.206 22,8 Dự phòng giảm giá HTK - - - - Doanh thu thuần 52.440.816.705 44.035.541.045 8.405.275.660 19,1 Giá vốn hàng bán 48.096.007.041 40.076.677.690 8.019.329.351 20  Nhận định sơ bộ của kiểm toán viên: Năm 2014, hàng tồn kho, doanh thu thuần và giá vốn hàng bán đều tăng theo tỷ lệ gần bằng nhau. Điều này khá hợp lý đối với hàng tồn kho vì công ty ABC hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại nên hàng tồn kho lớn cuối năm là hợp lý.  Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống KSNB ở cấp DN thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt động của DN. Sự hiểu biết tốt về KSNB ở cấp DN sẽ cung cấp cho KTV cơ sở để đánh giá rủi ro ở các chu trình quan trọng. Để đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận của hàng tồn kho, KTV sử dụng bảng đánh giá về HTKSNB ở cấp độ DN khách hàng để phỏng vấn bộ phận KSNB của khách hàng. Bảng đánh giá được thể hiện ở phụ lục. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 52 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp  Kết luận của KTV về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC được thiết kế và hoạt động chưa được hiệu quả. Có thể thấy được rằng công ty thiếu sót trong việc cập nhật chính sách kế toán và lưu trữ số liệu.  Trao đổi với BGĐ và các cá nhân liên quan về gian lận KTV tiến hành trao đổi với ban giám đốc về nguy cơ xảy ra gian lận trong doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi về các yếu tố rủi ro liên quan đến các sai sót phát sinh từ BCTC gian lận và những rủi ro xuất phát từ sai sót do biển thủ tài sản.  Kết luận của KTV về việc gian lận của BGĐ và các cá nhân liên quan Không có gian lận nào xảy ra do ban giám đốc và các cá nhân liên quan.  Xác định mức trọng yếu (kế hoạch- thực tế) Với mức rủi ro tiềm tàng được đánh giá là cao và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức trung bình. Từ đó, KTV kết luận rủi ro phát hiện ở mức thấp. Công ty CP Sách và Thiết bị trường học ABC là một công ty con của NXB GDVN nên chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế được đặc biệt quan tâm và được giao theo kế hoạch lợi nhuận. Mặt khác, năm 2014 Công ty đang dự kiến làm thủ tục lên sàn chứng khoán nên lợi nhuận trước thuế là vấn đề được các cổ đông quan tâm hơn cả. Từ đó, KTV quyết định chọn lợi nhuận trước thuế làm tiêu chí để ước tính mức trọng yếu. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 53 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.2: Xác định mức trọng yếu cho công ty CP Sách và Thiết bị trường học ABC Chỉ tiêu lựa chọn Kế hoạch Thực tế Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu (LNTT/DT/VCSH/ Tổng TS) (a) LNTT LNTT Lý do lựa chọn tiêu chí này để xác định mức trọng yếu Đơn vị là công ty con của NXB GDVN nên chỉ tiêu LNTT được đặc biệt quan tâm và được giao theo kế hoạch lợi nhuận Giá trị tiêu chí được lựa chọn 1.146.088.909 107.608.480 Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu - LNTT: 5%- 10% - DT: 0,5%- 3% - Tổng TS hoặc VCSH: 2% (b) 5,0% 5,0% Lý do lựa chọn tỷ lệ này để xác định mức trọng yếu Tình hình kinh tế chung vẫn còn khó khăn, KTV chọn tỷ lệ thấp nhằm giảm bớt rủi ro kiểm toán. Mức trọng yếu tổng thể (PM) (c)= (a)*(b) 57.304.445 5.380.424 Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện (50%-75%) (d) 60% 60% Lý do lựa chọn tỷ lệ này để xác định mức trọng yếu Tình hình kinh tế chung vẫn còn khó khăn, KTV chọn tỷ lệ thấp nhằm giảm bớt rủi ro kiểm toán. Mức trọng yếu thực hiện: MP= (50%- 75%)* PM (e)= (c)*(d) 34.382.667 3.228.254 Tỷ lệ sử dụng để ngưỡng sai sót không đáng kể (0%-4%) (f) 4% 4% Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua (g)= (e)*(f) 1.375.307 129.130 SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 54 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Từ biểu trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán như sau: Bảng 2.5: Mức trọng yếu tổng thể, mức trọng yếu thực hiện, sai sót có thể bỏ qua của ABC năm 2013 và năm 2014 Chỉ tiêu lựa chọn Năm nay Năm trước Mức trọng yếu tổng thể 57.304.445 5.361.704 Mức trọng yếu thực hiện 34.382.667 3.217.022 Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua 1.375.307 128.681  Kết luận của Kiểm toán viên: Sự biến động tăng này là hợp lý do lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước. c, Giai đoạn tổng hợp kế hoạch kiểm toán Sau khi thực hiện tất cả những công việc trên, KTV tiến hành tổng hợp lại vào giấy làm việc số A910- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán nhằm thấy rõ hơn công việc cần thực hiện và phổ biến với các thành viên trong đoàn kiểm toán. Mẫu giấy tổng hợp kế hoạch kiểm toán được thể hiện như bên dưới. Từ mẫu giấy làm việc có thể thấy rằng khoản mục hàng tồn kho tại Công ty ABC là một khoản mục có tính trọng yếu, cần được quan tâm. Chiến lược của công ty là dựa vào mức trọng yếu đã chọn, dựa vào sự xét đoán của kiểm toán viên để tiến hành thực hiện thử nghiệm cơ bản chứ không đi sâu vào tìm hiểu sự hiệu quả của HT KSNB của doanh nghiệp (Phụ lục 02). 2.4.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV đã đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB của đơn vị hoạt động ở mức trung bình. Sau khi tổng hợp kế hoạch kiểm toán, KTV quyết định tập trung vào thử nghiệm cơ bản. Vì vậy, KTV quyết định bỏ qua thử nghiệm kiểm soát và tập trung đi vào thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. a, Thủ tục phân tích Các thủ tục phân tích được thực hiện đối với công ty ABC bao gồm: ● Thủ tục phân tích chung: Nhằm mục đích kiểm tra sự khớp đúng của số dư cuối kỳ năm 2013 và số dư đầu kỳ năm 2014. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 55 Đạ họ c K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.3: Kiểm tra đối chiếu số dư đầu năm 2014 và cuối năm 2013 (Trích từ mẫu GLV D540- Hàng tồn kho). Tài khoản SD 31/12/2013 trên BCTC 2013 SD 1/1/2014 trên BCTC 2014 Chênh lệch 152 132.171.597 132.171.597 - 153 - - - 154 102.472 102.472 - 155 - - - 156 4.473.735.635 4.473.735.635 - 157 982.723.470 982.723.470 - Mã số 141 5.588.733.174 5.588.733.174 - Mã số 149 - - - Dựa trên bảng đã thực hiện, có thể thấy được đơn vị đã trình bày khớp đúng số liệu đầu kỳ năm 2014. ● Kiểm tra phân tích số dư HTK (kể cả số dư dự phòng) và cơ cấu HTK năm nay so với năm trước, giải thích những biến động Biểu 2.4: So sánh số dư năm 2014 và năm 2013 (Trích từ mẫu GLV D540) 31/12/2014 31/12/2013 Biến động Tỷ lệ 152 69.076.188 132.171.597 (63.095.409) -47,74% 153 - 0,00% 154 - 102.472 (102.472) -100,00% 155 - - - 0,00% 156 5.961.238.734 4.473.735.635 1.487.503.099 33,25% 157 830.422.458 982.723.470 (152.301.012) -15,50% Tổng 6.860.737.380 5.588.733.174 1.272.004.206 22,76% --> Kết luận của KTV: Hàng tồn kho năm 2014 tăng 22,76% so với năm 2013, tương ứng với mức tăng 1,28 tỷ nguyên nhân chủ yếu là do hàng hóa tồn kho tăng 33,25%, tương ứng với mức tăng 1.487.503.099 đồng. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp b, Thử nghiệm chi tiết  Tham gia chứng kiến kiểm kê HTK cuối năm ● Nhằm kiểm tra tính có thật của hàng tồn kho, KTV xác định tất cả các kho của doanh nghiệp, kể cả kho đi thuê, hàng hóa ký gửi, định giá trị của các kho và đánh giá rủi ro của từng kho để xác định nơi KTV sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê. Tuy nhiên, vào thời điểm kiểm kê hàng tồn kho do đơn vị ở xa và tính chất “mùa vụ” của KTV nên KTV không thể tham gia chứng kiến kiểm kê tất cả các kho của công ty ABC. Vậy nên, khi tiến hành cuộc kiểm toán KTV yêu cầu đơn vị cung cấp Biên bảng kiểm kê HTK để làm bằng chứng kiểm toán (Phiếu kiểm đếm, Biên bảng kiểm kê theo số liệu thô), bên cạnh đó KTV còn chọn mẫu ra một số mặt hàng tại kho mà KTV chứng kiến kiểm kê để kiểm kê lại. Công ty ABC có các kho bao gồm: Biểu 2.5: Danh mục các kho hàng của công ty ABC.( Trích từ mẫu GLV D540) Kho Tên sách Số lượng tồn Giá bìa Giá vốn K1 Sách cấp 1 116.905 955.914.573 748.411.423 K2 Sách THCS 113.332 1.187.138.550 947.681.024 K3 Sách THPT 67.603 662.892.800 520.682.156 K4 Sách TK+ Sách Giáo viên 142.190 2.395.008.134 1.561.766.711 K5 Thiết bị 99.239 2.166.523.989 1.961.190.641 K6 Kho giấy vở + VPP 6.020 24.089.100 15.811.683 K8 Kho Lịch 45 12.112.000 7.202.639 K9 KHO TBI (xuất thẳng) 273 214.926.000 198.492.457 7.618.605.146 5.961.238.734 Dựa trên sự xét đoán của KTV, nhận thấy K2 có số lượng tồn và giá trị tương đối lớn, dễ xảy ra rủi ro nên KTV chọn Kho 2 làm kho để tham gia chứng kiến kiểm kê. ● Thực hiện thủ tục chứng kiến kiểm kê theo chương trình kiểm kê HTK của AAC. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 57 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp ● Do đơn vị có kho đi thuê (siêu thị): Yêu cầu bên giữ khi xác nhận số lượng hàng gửi, nếu trọng yếu.  Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết HTK ● KTV tiến hành đối chiếu số liệu giữa báo cáo nhập, xuất, tồn kho với số liệu Sổ cái và BCĐPS bằng cách xem xét báo cáo NXT hàng tháng, rà soát số dư HTK cuối năm để xác định những khoản mục bất thường (số dư lớn, số dư âm, biến động nhiều trong kỳ, hoặc tồn lâu ngày...), từ đó tiến hành thủ tục kiểm tra tương ứng. Biểu 2.6: Đối chiếu số liệu NXT của tài khoản 152, 156 và số liệu ở sổ sách (Trích từ mẫu GLV D540). Đầu kỳ PSN PSC Cuối kỳ Nhập xuất tồn 4.473.735.635 49.785.898.218 48.298.395.119 5.961.238.734 Sổ cái 4.473.735.635 51.286.411.937 49.798.908.838 5.961.238.734 Chênh lệch - (1.500.513.719) (1.500.513.719) - Từ bảng trên, KTV phát hiện ra chênh lệch giữa số phát sinh Nợ, Có và phát sinh nhập xuất tồn trên bảng NXT của công ty ABC là 1.500.513.719 đồng. Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu thì KTV phát hiện ra chênh lệch này là do đơn vị nhập xuất qua TK 157 tại siêu thị, khi bán siêu thị báo cáo hàng bán được thì kế toán xuất lại qua TK 156 và từ 156 xuất vào giá vốn. Vậy nên số liệu xuất trên bảng nhập, xuất, tồn lệch so với số phát sinh có trên sổ 156 là do cách hạch toán của kế toán đơn vị. ● Xem xét lại các bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng tháng và đặc biệt số dư HTK cuối năm nhằm phát hiện, soát xét những khoản mục bất thường, tiến hàng thủ tục kiểm tra tương ứng. KTV lưu ý đến những mặt hàng tồn kho không biến động từ đầu năm đến cuối năm vì điều này chứng tỏ hàng tồn kho lâu ngày và yêu cầu DN trích lập dự phòng đối với hàng hóa đó. Công ty ABC có số liệu hàng hóa không biến động trong kỳ có giá trị là 856.278.412 đồng. KTV sẽ đưa số liệu này vào biên bản trao đổi. ● Đảm bảo tất cả biên bản kiểm kê đã bao gồm trong Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 58 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ● Đối chiếu chọn mẫu số lượng thực tế từ Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê với báo cáo NXT kho và ngược lại. KTV sẽ chọn mẫu một số HTK để đối chiếu, thường thì KTV chọn mẫu hàng tồn kho có giá trị lớn để đối chiếu. Biểu 2.7: Biên bảng đối chiếu chọn mẫu HTK trên báo cáo NXT và BBKKHTK (Trích từ mẫu GLV D540). Mã hàng Tên hàng SL NXT Số lượng trên BBKK 0587039 CN phụ nữ mang thai cần biết MT2 (60.045) 1 1 0587060 Thai nghén sinh đẻ và chăm sóc em bé MT2 (65.045) 2 2 0588272 Luyện phát âm và ngữ điệu Tiếng Anh MT2 (65.045) có đĩa 1 1 0G087m8 Truyện kể cho trẻ mầm non 2 2 Nhận thấy số liệu trên BBKK hàng tồn kho khớp với số liệu trên Báo cáo NXT. ● Đảm bảo DN đã đối chiếu và điều chỉnh số liệu kế toán với số liệu kiểm kê thực tế: KTV xem những bút toán điều chỉnh và hạch toán thiếu HTK vào giá vốn, thừa vào thu nhập khác của đơn vị đã đầy đủ chưa.  Đọc lướt Sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần) KTV nhận thấy không có nghiệp vụ bất thường ở sổ cái của công ty ABC  Kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng trong kỳ KTV tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng nhập kho trong kỳ, đối chiếu nghiệp vụ ghi trên Sổ cái với các chứng từ liên quan. Đối với công ty ABC, KTV tiến hành chọn mẫu CMA đối với các trường hợp nhập kho 152, 153, 156, 627... SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Bảng chọn mẫu như sau: Biểu 2.8: Bảng chọn mẫu CMA đối với các trường hợp nhập kho (Trích từ mẫu GLV D540). Bảng chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ ( CMA) Giá trị Number of Selections Nội dung # of Selections: 0 Item # ID# 1 0001348 NhËp s¸ch gk ho¸ ®¬n sè 0001348 153726080 32 02/07/2014 2 0001349 NhËp s¸ch gk ho¸ ®¬n sè 0001349 257289040 52 02/07/2014 3 0001350 NhËp s¸ch gk ho¸ ®¬n sè 0001350 145941600 30 02/07/2014 4 0002005 NhËp s¸ch gk ho¸ ®¬n sè 0002005 223519680 46 02/07/2014 5 0002006 NhËp s¸ch gk ho¸ ®¬n sè 0002006 196785600 40 02/07/2014 6 0002007 NhËp s¸ch gk ho¸ ®¬n sè 0002007 153806560 31 02/07/2014 8 0002106 NhËp s¸ch gk ho¸ ®¬n sè 0002106 344903360 70 02/07/2014 9 0002107 NhËp s¸ch gk ho¸ ®¬n sè 0002107 219821920 45 02/07/2014 26 0002033 NhËp s¸ch gk ho¸ ®¬n sè 0002033 351477120 72 05/07/2014 ... ... ... ... ... 441 0000154 NhËp TBGD ho¸ ®¬n sè 0000154 1.749.823.077 357 16/08/2014 458 0001215 NhËp TBVP ho¸ ®¬n sè 0001215 141818182 29 01/10/2014 461 0000160 NhËp TBGD ho¸ ®¬n sè 0000160 249248097 51 21/10/2014 462 0000161 NhËp TBTV ho¸ ®¬n sè 0000161 153681819 31 21/10/2014 493 LS0112 NhËp TBGD ho¸ ®¬n sè LS0112 253268572 52 11/12/2014 497 0000171 NhËp TBVP hãa ®¬n sè 0000171 102735000 21 20/12/2014 504 BK18T12 XuÊt TBGD sè BK18T12 234834285 48 31/12/2014 505 BK18t12 NhËp TBGD sè BK18t12 234834004 48 31/12/2014 513 0000373 NhËp bµn ghÕ ho¸ ®¬n sè 0000373 193000000 39 08/10/2014 518 GS07T12 Hµng thõa kiÓm kª t¹i Siªu thÞ 147925905 31 31/12/2014 Sau đó, thường giao cho các trợ lý kiểm toán kiểm tra chứng từ gốc về tính hợp lý,hợp lệ của bộ chứng từ gốc và ghi chú cụ thể vào mẫu chọn. Đối với những trường hợp bất thường phải tiến hành lưu hồ sơ. Tại công ty ABC chứng từ được kiểm toán viên đánh giá là đầy đủ và phù hợp. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 60 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp  Kiểm tra tính giá KTV chỉ tiến hành với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa bằng phương pháp chọn mẫu báo cáo NXT một số tháng và nhận thấy rằng công ty ABC đã thực hiện nhất quán phương pháp tính giá hàng xuất kho.  Kiểm tra việc tính giá thành KTV chỉ tiến hành kiểm tra các chi phí thẳng vào giá thành, không qua các tài khoản chi phí, các nghiệp vụ ghi Nợ TK 154/ Có TK 112, 331 KTV sẽ chọn mẫu để kiểm tra chứng từ. Biểu 2.9: Chọn mẫu kiểm tra chứng từ các chi phí vào thẳng giá thành (Trích từ mẫu GLV D540). Chứng từ Nội dung Số tiền Ngày 182013 NhËp b¶ng CL ho¸ ®¬n sè 182013 1.985.160 19/11/2013 162013 NhËp b¶ng chèng lãa PN sè 162013 3.467.181 22/10/2013 172013 NhËp B¶ng chèng lãa PN sè 172013 792.564 31/10/2013 KTV nhận thấy TK 154 là đơn vị làm bảng cho học sinh, các vật tư nhập trực tiếp từ TK 152 không qua TK chi phí. Các mẫu được chọn đều có chứng từ đầy đủ  Đối với hàng gửi bán Đối với công ty ABC, hàng gửi bán là kho hàng của đơn vị tại siêu thị, kế toán hạch toán TK 157 để tiện theo dõi nên không có thư xác nhận mà số liệu được thể hiện ở biên bản kiểm kê.  Kiểm tra lập dự phòng giảm giá HTK Qua kiểm tra, KTV nhận thấy các loại sách không có phát sinh tăng giảm trong kỳ không thay đổi nội dung qua các năm từ khi phát hành và vẫn có thể bán được nên đơn vị đã không trích lập dự phòng. KTV lấy báo cáo bán hàng tháng 12 của đơn vị, tính chênh lệch doanh thu và giá vốn. Trường hợp doanh thu nhỏ hơn giá vốn thì cần kiểm tra kỹ chi tiết mặt hàng này. Kiểm tra thêm các hóa đơn bán hàng sau ngày khóa sổ để chứng minh giá bán thấp hơn giá vốn. Công ty ABC không hỗ trợ cung cấp cho KTV tài liệu đầy đủ nên việc thực hiện các thử nghiệm bị hạn chế và KTV bỏ qua những thử nghiệm còn lại về kiểm tra lập dự phòng giảm giá HTK. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp  Kiểm tra tính đúng kỳ: KTV chọn mẫu các nghiệp vụ nhập kho đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trước và sau 10 ngày lập báo cáo và kiểm tra phiếu nhập, vận đơn, hóa đơn, hợp đồng với báo cáo nhập kho, sổ chi tiết HTK, báo cáo mua hàng để đảm bảo các nghiệp vụ được ghi chép đúng kỳ hạch toán. Tuy nhiên, tại công ty ABC kiểm toán viên vẫn chưa được công ty cung cấp hồ sơ chứng từ sau ngày khóa sổ nên thử nghiệm này không được thực hiện.  Đối với các giao dịch mua hàng có gốc ngoại tệ: Công ty ABC không có giao dịch mua hàng có gốc ngoại tệ nên thử nghiệm không thực hiện.  Đối với các giao dịch mua/bán HTK với bên liên quan: KTV tiến hành kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá áp dụng, lãi (lỗ)....kết hợp với các phần hành liên quan và rút ra được công ty ABC ghi chép, phê duyệt đầy đủ các giao dịch.  Kiểm tra việc trình bày: KTV kiểm tra việc trình bày HTK trên BCTC như sau Biểu 2.10: Kiểm tra việc trình bày HTK (Trích từ mẫu GLV D540). Số đơn vị Số kiểm toán Chênh lệch Mã số 141 6.860.737.380 6.860.737.380 - Mã số 149 - - - KTV kết luận công ty ABC trình bày HTK trên BCTC là phù hợp. 2.4.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán  Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo Sau khi được cấp giám đốc soát xét lại lần cuối và chấp nhận giấy làm việc đã thực hiện của các kiểm toán viên, kiểm toán viên tập hợp tất cả tài liệu, giấy tờ làm việc đã thu thập được trong quá trình kiểm toán công ty ABC để lưu trữ vào hồ sơ làm việc. Hồ sơ làm việc bao gồm: Giấy làm việc, tổng hợp tài khoản đối ứng, báo cáo nhập xuất tồn, biên bảng kiểm kê hàng tồn kho, sổ chi tiết hàng tồn kho, sổ cái hàng tồn kho, bảng đánh giá HTKSNB của khách hàng, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sau khi tiến hành phân tích lại BCTC lần cuối, KTV tập hợp lại những vấn đề cần lưu ý đối với khoản mục hàng tồn kho. Những vấn đề này được KTV trao đổi cùng đơn vị để đơn vị tiến hành điều chỉnh. Những vấn đề liên quan đến hàng tồn kho được kiểm toán viên đề nghị điều chỉnh bao gồm: - Xử lý hàng thừa kiểm kê, số tiền 147.925.905 đồng công ty ABC hạch toán vào thu nhập khác. Thực tế đây là số văn phòng phẩm nhân viên siêu thị tự khai thác nhưng không hạch toán vào sổ sách. KTV đề nghị công ty hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh - Nhận hàng bán trả lại từ khách hàng chưa có đầy đủ chứng từ (đối với các khách hàng là đại lý thì chưa có biên bản trả hàng ký nhận giữa các bên, đối với khách hàng là công ty thì chưa có biên bản trả hàng và hóa đơn xuất trả của khách hàng). KTV đề nghị công ty bổ sung. Sau khi trao đổi, kế toán công ty ABC đồng ý đối với ý kiến của kiểm toán viên và chấp nhận bổ sung, sửa đổi sai sót. KTV kết luận chung về khoản mục hàng tồn kho là đồng ý với số liệu của đơn vị  Xem xét các sự kiện phát sinh sau liên quan đến hàng tồn kho KTV sau khi hoàn thành công việc kiểm toán sẽ yêu cầu đơn vị phải có trách nhiệm thông báo các sự kiện phát sinh sau có ảnh hưởng trọng yếu đến tính trung thực và hợp lý của thông tin về hàng tồn kho trên báo cáo tài chính. Sau khi soát xét và thực hiện bút toán điều chỉnh, BCTC của công ty CP Sách và Thiết bị trường học ABC đã được phát hành không có bất kỳ sự kiện phát sinh sau nào ảnh hưởng đến hàng tồn kho.  Phát hành báo cáo kiểm toán Kết thúc kiểm toán, trên cơ sở những bằng chứng thu thập được, kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán (đính kèm ở phụ lục 03) Chương hai nghiên cứu quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, đồng thời đi sâu vào việc thực hiện tại công ty CP Sách và TBTH ABC. Đưa ra quy trình kiểm toán hàng tồn kho được kiểm toán viên áp dụng vào thực tiễn cuộc kiểm toán để thấy được sự khác nhau giữa quy trình chuẩn và thực tiễn theo từng loại hình công ty qua ba giai đoạn: Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 63 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐƯA RA MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN 3.1. Đánh giá về quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng trong Báo cáo tài chính của đơn vị. Vậy nên kiểm toán hàng tồn kho là một quy trình quan trọng và mang tính trọng yếu trong việc kiểm toán BCTC, đặc biệt đối với những công ty chuyên về sản xuất và thương mại. Sau quá trình tìm hiểu về quy trình kiểm toán hàng tồn kho của công ty Kiểm toán và Kế toán AAC, có thể rút ra được những vấn đề sau: 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Nguồn nhân lực chuyên nghiệp, kinh nghiệm, nhiệt tình AAC hiện tại có đến hơn 150 nhân viên chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp đại học và trên đại học, 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ các trường đại học trong và ngoài nước. Điều này đã tạo cho AAC sự chuyên nghiệp, uy tín đối với khách hàng.. Đồng thời, công ty thường xuyên tạo điều kiện tối đa cho nhân viên có nâng cao kiến thức về nghề nghiệp, chuyên môn cũng như cập nhật thông tin mới nhất về tình hình kinh tế, xã hội để bảo đảm chất lượng nhân viên làm hài lòng tất cả các khách hàng trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay. Môi trường làm việc được chuyên môn hóa thể hiện qua các cấp bậc, như kiểm toán viên mới ở bậc assistant chỉ làm những phần hành đơn giản như tiền, chi phí bán hàng, chi phí quản lý...mức độ khó của công việc thể hiện qua cấp bậc của nhân viên. Các kiểm toán viên lâu năm có kinh nghiệm sẽ làm những phần hành phức tạp, quan trọng, trọng yếu hơn. Điều này giúp giảm tải công việc cho kiểm toán viên chính, giúp kiểm toán viên chính có thời gian xem xét những khía cạnh trọng yếu kĩ lưỡng hơn. Hàng tồn kho là một khoản mục tương đối phức tạp và thường có tính chất trọng yếu, vậy nên kiểm toán khoản mục hàng tồn kho thường được các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm đảm trách. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 64 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Các kiểm toán viên mới vào nghề được các kiểm toán viên trước giàu kinh nghiệm hơn giúp đỡ nhiệt tình. Điều đó giúp cho họ nắm bắt được công việc nhanh chóng và đoàn kết gắn bó công ty. Nhân viên của AAC luôn tận tình với khách hàng trong việc chỉ ra điểm sai sót và trao đổi cùng kế toán. Giúp cho kế toán nắm được nguyên nhân sai sót và cách giải quyết thỏa đáng. Kiểm toán viên góp ý nhiệt tình và cung cấp những phần mềm kế toán thủ công gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khách hàng. Điều này cũng phần nào giúp cho công việc kiểm toán năm tiếp theo được hiệu quả. 3.1.1.2. Trang thiết bị, dụng cụ của AAC Các kiểm toán viên của AAC luôn được cung cấp các trang thiết bị đầy đủ, kết hợp cùng với sự hỗ trợ của các khóa học đào tạo về nghiệp vụ tin học nhằm phục vụ công việc được tốt hơn. Điều này đã giúp cho các kiểm toán viên hoàn thành công việc tốt hơn, nhanh và chính xác hơn. 3.1.1.3. Về quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Công ty xây dựng chương trình kiểm toán hàng tồn kho với đầy đủ các thủ tục kiểm toán và thỏa mãn tất cả các mục tiêu kiểm toán đối với hàng tồn kho. Điều này là cơ sở cho việc kiểm tra số liệu của khách hàng nhằm đưa ra ý kiến chuẩn xác trên Báo cáo kiểm toán. ● Về tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Những kiểm toán viên chính của cuộc kiểm toán thường thực hiện công việc này, nhờ sự am hiểu, giàu kinh nghiệm nên việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ không mất nhiều thời gian của cuộc kiểm toán. ● Về thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục hàng tồn kho Kiểm toán viên dựa vào xét đoán mà tiến hành công việc giúp giảm bớt thời gian và đạt hiệu quả cao. Vì hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu, nhạy cảm với gian lận, sai sót nên quy trình kiểm toán hàng tồn kho được AAC xây dựng rất chi tiết và cụ thể đối với từng khoản mục. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Kiểm toán viên chú trọng đến các thử nghiệm chi tiết và tập trung vào các tháng 1, 11, 12 và tháng 1 của năm sau nhằm kiểm tra sự chia cắt niên độ của doanh nghiệp. Điều này phù hợp với đặc điểm của hàng tồn kho trong việc hạch toán Sử dụng phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị tiền tệ (CMA) để chọn ra các mẫu cần kiểm tra chứng từ. Phần mềm này giúp cho KTV chọn mẫu được ngẫu nhiên, nhanh chóng và đại diện được cho tổng thể. Đặc biệt, khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho với nhiều nghiệp vụ, phần mềm thường phát huy tốt tính năng của mình. Bảng 2.6: Mức độ đảm bảo của phần mềm chọn mẫu CMA. Mức độ đảm bảo (R) Khoản mục trên Bảng CĐKT Khoản mục trên BC KQKD Thấp 0,5 0,35 Trung bình 1,5 0,5 Cao 3 0,7 3.1.2. Một số tồn tại  Về việc xác định mức trọng yếu Công ty xây dựng công thức tính mức trọng yếu tổng thể. Tuy nhiên đối với những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn, chứa nhiều sai sót lại không được xây dựng mức trọng yếu cho từng khoản mục đó mà sử dụng mức trọng yếu thực hiện. Điều này có thể dẫn đến những khoản mục có giá trị và tỷ trọng lớn lại có mức trọng yếu như những khoản mục có tỷ trọng bé, KTV có thể bỏ sót kiểm tra những khoản mục có giá trị nhỏ nhưng sự ảnh hưởng lớn hoặc chú tâm quá vào những khoản mục có giá trị lớn nhưng lại ít sai sót, điều này đôi khi gây ảnh hưởng đến chất lượng của kiểm toán.  Về vấn đề xác định phương pháp chọn mẫu- cỡ mẫu Vì đối tượng phục vụ của AAC chủ yếu là những công ty vừa và nhỏ, vậy nên việc xác định phương pháp chọn mẫu- cỡ mẫu cũng ít được áp dụng, có khi được bỏ qua. Kiểm toán viên thường chọn mẫu theo xét đoán nhằm mục đích giảm bớt thời gian cuộc kiểm toán. Điều này là không theo quy trình kiểm toán và có thể mẫu kiểm toán viên chọn không đại diện được cho tổng thể. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp  Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Qua quá trình thực tập, nhận thấy rằng quy trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho tại công ty ABC, kiểm toán viên chủ yếu sử dụng kỹ thuật phỏng vấn, đặc biệt là chỉ phỏng vấn nhân viên kế toán nên độ tin cậy chưa cao. Bên cạnh đó, bảng câu hỏi được thiết kế sẵn giúp cho kiểm toán viên thực hiện nhanh và tiết kiệm thời gian nhưng lại không thể bao quát được đối với từng đặc điểm loại hình doanh nghiệp khác nhau.  Về việc thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng nhằm giảm bớt thử nghiệm chi tiết , đẩy nhanh tiến độ công việc, giảm chi phí kiểm toán, giúp kiểm toán viên có cái nhìn bao quát, tổng thể về báo cáo tài chính. Nhưng khi kiểm toán, nhận thấy rằng các kiểm toán viên thường đi thẳng vào việc thực hiện các thử nghiệm chi tiết mà ít chú trọng vào thực hiện thủ tục phân tích hoặc nếu có thực hiện cũng thường thực hiện ở mức độ cơ bản như so sánh biến động tuyệt đối của hàng tồn kho bằng cách so sánh số dư năm nay và năm trước, vòng quay hàng tồn kho, số ngày 1 vòng quay HTK...  Kiểm toán viên chủ yếu dựa vào sự xét đoán và kinh nghiệm Đối với những công ty khách hàng cũ, những kiểm toán viên đã từng làm việc các năm trước thường không thực hiện đầy đủ các nội dung mà công ty xây dựng. Họ thường dựa vào kinh nghiệm, tập trung vào những điểm yếu năm trước và những điểm mà kiểm toán viên cho là nhạy cảm. Điều này đôi khi làm cho kiểm toán viên không phát hiện được những sai sót có tính trọng yếu khác phát sinh trong năm kiểm toán hiện tại.  Về việc kiểm tra sự tính giá và lập dự phòng hàng tồn kho Để xác định được hàng tồn kho có được lập dự phòng hay không thì trước hết kiểm toán viên phải biết được liệu hàng tồn kho của đơn vị có bị mất phẩm chất, lỗi thời, lạc hậu hay không? Thế nhưng giấy làm việc của AAC chỉ xác định bằng cách so sánh mức tồn kho năm nay so với năm trước, phân tích tỷ lệ lợi nhuận gộp và biên bảng xử lý hàng tồn kho để phát hiện hàng tồn kho lạc hậu, kém phẩm chất mà không xuống kho bãi, điều này đem lại bằng chứng không đáng tin cậy. Ví dụ với công ty ABC, dù hàng hóa trong kho tồn năm này qua năm khác mà không hề có phát sinh SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp trong kỳ nhưng đó là những sách không có sự thay đổi nội dung qua các năm và giá bán vẫn là giá bìa nên việc không trích lập dự phòng là hợp lý.  Về kiểm kê hàng tồn kho Công việc kiểm toán thường thực hiện sau ngày kết thúc niên độ, chính vì điều này mà kiểm toán viên không có điều kiện để tham gia kiểm kê, đặc biệt đối với những công ty ở xa. Vậy nên kiểm toán viên thường chấp nhận số liệu trong biên bản kiểm kê của khách hàng hoặc kiểm toán viên tiến hành kiểm kê tại ngày đi kiểm toán trừ đi hàng nhập cộng với hàng xuất. Tuy nhiên điều này gây ra khó khăn trong việc xác minh cụ thể cho từng loại hàng tồn kho.  Thủ tục kiểm tra chi tiết từ chứng từ gốc đến sổ Thủ tục kiểm tra chủ yếu được thực hiện là kiểm tra số liệu trên sổ sách rồi đối chiếu với chứng từ gốc. Còn thủ tục ngược lại từ chứng từ gốc đến sổ rất ít khi được thực hiện. Điều này không đảm bảo cho mục tiêu kiểm toán “Đầy đủ”. 3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán HTK tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC  Nên sử dụng lưu đồ để thấy rõ được quy trình luân chuyển chứng từ trong đơn vị khách hàng. Việc sử dụng lưu đồ có thể cho ta một cái nhìn tổng quát về hệ thống kiểm soát nội bộ đã làm việc hiệu quả hay chưa? các chứng từ được luân chuyển đã hợp lý chưa? Nếu như công ty khách hàng đã thiết kế lưu đồ luân chuyển chứng từ riêng cho từng bộ phận thì kiểm toán viên phải thu thập và phân tích xem liệu việc luân chuyển đó đã hợp lý chưa? có chứng từ nào thừa ra dễ gây gian lận, sai sót hay không? Tuy nhiên, hạn chế của lưu đồ là việc mô tả thường mất nhiều thời gian hoặc đôi khi không thể mô tả được rõ mối quan hệ đang diễn ra hoặc cũng có thể bỏ sót do hệ thống quá phức tạp. Nên sử dụng phối hợp với bảng câu hỏi và lưu đồ, vì chúng sẽ bổ sung cho nhau để cung cấp tối ưu hình ảnh của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đối với công ty ABC, có sử dụng phần mềm kế toán ta có thể áp dụng lưu đồ đối với việc nhập kho: SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 3.1: Lưu đồ nghiệp vụ ghi nhận việc nhập kho trong công ty ABC.  Tận dụng nhiều các thủ tục phân tích vào việc kiểm toán Nhằm khắc phục tồn tại thủ tục phân tích được thực hiện sơ sài, làm kéo dài thời gian kiểm toán, kiểm toán viên nên sử dụng thủ tục phân tích nhiều hơn trong kiểm toán (phân tích ngang, phân tích dọc) một số chỉ tiêu trên BCTC, vì đây là một thử nghiệm hiệu quả, tiết kiệm thời gian và giúp cho kiểm toán viên có cái nhìn bao quát về các nguyên nhân gây ra biến động. Đồng thời, việc áp dụng cái thủ tục phân tích nhiều sẽ giúp cho việc tiến hành các thử nghiệm chi tiết được nhanh hơn và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, công ty nên lập sẵn mẫu các chỉ số sử dụng trong phân tích để kiểm toán viên có thể thực hiện nhanh hơn và ngăn chặn việc bỏ quên không thực hiện.  Đối với tồn tại về việc kiểm tra sự tính giá và lập dự phòng hàng tồn kho, KTV cần phải tiếp cận với kho hàng của đơn vị để biết được tình trạng của hàng tồn kho có nhu cầu lập dự phòng hay không? KTV trong khi thực hiện thử nghiệm cơ bản, đặc biệt là đối với việc trích lập dự phòng của đơn vị, nên đi khảo sát kho bãi của đơn vị xem hàng hóa nào không có sự biến động tăng giảm trong kỳ và nguyên nhân của nó. Việc này sẽ hiệu quả hơn là SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp phỏng vấn kế toán của đơn vị. Giá trị thuần có thể thực hiện được của mỗi loại hàng tồn kho là khác nhau nên việc này kiểm toán viên cần chú trọng hơn.  Đối với tồn tại thủ tục kiểm tra chi tiết từ chứng từ gốc đến sổ, KTV nên tiến hành thêm những thử nghiệm chi tiết ngược Hầu hết các KTV chủ yếu chỉ kiểm tra xuôi từ sổ sau đó đối chiếu với chứng từ gốc. Tuy nhiên, việc kiểm tra ngược từ chứng từ gốc đến sổ còn có thể phát hiện ra được những chứng từ nào bị bỏ sót, không ghi sổ. Việc kết hợp kiểm tra xuôi và ngược từ sổ đến chứng từ gốc và tìm chứng từ gốc kiểm tra ngược lại vào sổ giúp phát hiện được việc ghi thừa và ghi thiếu. Ví dụ: Việc kiểm tra xuôi từ sổ chi tiết 156 đến chứng từ gốc giúp KTV phát hiện được việc kế toán có ghi thừa hay không khi không tìm thấy chứng từ gốc tương ứng với nghiệp vụ được hạch toán. Việc kiểm tra ngược từ chứng từ đến sổ chi tiết giúp phát hiện những nghiệp vụ có phát sinh nhưng kế toán không ghi nhận.  Đối với tồn tại về việc kiểm kê hàng tồn kho Trong điều kiện có thể thì công ty nên trực tiếp chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho và tiến hành chọn mẫu một số mặt hàng để kiểm kê lại. Việc này có thể giúp ích cho kiểm toán viên trong việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và có cái nhìn tổng quát về việc chấp hành nguyên tắc kiểm kê hàng tồn kho của nhân viên. Thủ tục này có thể giúp giảm thiểu sự phát hành các báo cáo có loại trừ và đạt được hiệu quả cao nhất đối với khoản mục trọng yếu này.  Sử dụng bảng câu hỏi về việc xử lý hệ thống thông tin trên máy tính Trong thời đại công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi hiện nay thì hầu như những công ty khách hàng đều sử dụng phần mềm để hỗ trợ cho công tác kế toán tại đơn vị. Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ thì KTV cũng nên tìm hiểu cả hệ thống kiểm soát chung như: Kiểm soát sự vận hành và thay đổi phần mềm kế toán mới, kiểm soát quyền truy cập, kiểm soát dữ liệu đầu vào, quá trình xử lý và kiểm soát dữ liệu đầu ra. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Em xin đề nghị bảng câu hỏi cho KSNB về hệ thống thông tin trên máy tính như sau: Câu hỏi Có Không Giải thích 1. Các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho có được phê chuẩn trước khi nhập vào hệ thống không? 2. Phần mềm có thông báo việc nhập sai thông tin người mua và nhà cung cấp không? 3. Phần mềm có cho truy ngược dấu vết từ bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn đến các hóa đơn để kiểm tra không? 4. Hệ thống mã hàng tồn kho có được xây dựng phù hợp không? một mã hàng có được theo dõi theo từng thẻ kho trong phần mềm không? 5. Việc truy cập vào hệ thống có được thực hiện riêng biệt không? 6. Việc xuất, nhập kho có được thực hiện, kiểm tra theo dõi hằng ngày không? 7. Số liệu trên báo cáo NXT của phần mềm có khớp đúng số liệu trên BBKK HTK tại ngày 31/12 hay không? Chương 3 nhằm đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong việc kiểm toán BCTC tại AAC, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại AAC. Những giải pháp đưa ra nhằm cải thiện những tồn tại trong quy trình và mang tính đề nghị, trên thực tiễn sự hạn chế về mặt thời gian và hợp tác của khách hàng rất quan trọng mà đôi khi kiểm toán viên không thể thực hiện tất cả. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.1. Kết luận Cùng với sự đi lên và phát triển của xã hội, của nền kinh tế thì vai trò của hoạt động kiểm toán cũng dần trở nên quan trọng và cấp thiết. Việc ra đời các chuẩn mực kiểm toán, các tổ chức nghề nghiệp kiểm toán và kế toán, cũng như các thông tư, nghị định, những thay đổi mới trong kế toán và kiểm toán cho thấy được Việt Nam đang phát triển không ngừng về ngành kiểm toán, kế toán. Hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Những đặc điểm của hàng tồn kho thay đổi tùy theo đặc điểm riêng của từng loại hình doanh nghiệp, điều này đòi hỏi những chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho, những quyết định, thông tư phải thay đổi kịp thời, những quy trình kiểm toán hàng tồn kho phải được mở rộng và điều chỉnh đúng lúc. Kiểm toán hàng tồn kho vì vậy nên trở thành một phần hành quan trọng, chịu nhiều rủi ro, gian lận trong việc kiểm toán báo cáo tài chính. Sau ba tháng thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC em đã được các anh, các chị trong công ty tạo điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu về thực tiễn việc kiểm toán Báo cáo tài chính và đặc biệt là kiểm toán hàng tồn kho tại công ty.Trong bài viết em đã cố gắng liên hệ những kiến thức bản thân được học tại nhà trường và những thực tiễn công việc của kiểm toán viên để rút ra được một số nhận xét về công tác kiểm toán hàng tồn kho của công ty. Khóa luận này hệ thống hóa và hình thành các vấn đề cơ bản như sau: ● Đầu tiên, khóa luận hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính, hàng tồn kho và quy trình kiểm toán hàng tồn kho, cụ thể như sau: - Khái quát về kiểm toán BCTC - Khái quát về HTK - Giới thiệu các giai đoạn, các thủ tục và công việc cần thực hiện trong từng giai đoạn về quy trình kiểm toán hàng tồn kho. ● Thứ hai, khóa luận phản ánh tương đối đầy đủ những nét tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty và SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 72 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty CP Sách và Thiết bị trường học ABC, cụ thể như sau: - Quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức, nhân sự và tình hình hoạt động, kinh doanh của AAC. - Quy trình kiểm toán HTK được xây dựng tại AAC - Thực tế vận dụng quy trình kiểm toán HTK tại công ty CP Sách và Thiết bị trường học ABC ● Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện quy trình kiểm toán HTK tại công ty ABC, nêu rõ ưu điểm và hạn chế về chương trình kiểm toán, quy trình chọn mẫu và xác định mức trọng yếu, thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Đề xuất giải phát và hoàn thiện. Do thời gian, trình độ hiểu biết còn hạn chế và non trẻ, đồng thời số lượng khách hàng được tiếp cận trực tiếp không nhiều nên việc tìm hiểu quy trình vẫn chưa thật sự kỹ lưỡng, những ý kiến nhận xét còn mang tính chất chủ quan, đề xuất đưa ra chỉ mang tính gợi mở và nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình, chỉ bảo của quý thầy cô khoa Kế toán- Kiểm toán cùng các anh chị kiểm toán viên công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC để bài viết của em được hoàn thiện hơn và hơn hết có thể mở rộng kiến thức cho bản thân em. 1.2. Kiến nghị Do phạm vi của đề tài và thời gian thực tập, nghiên cứu có hạn nên khóa luận vẫn chưa hoàn thiện, em xin được kiến nghị hướng phát triển đề tài trong tương lai như sau: - Nghiên cứu quy trình kiểm toán HTK mà công ty AAC áp dụng với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau để thấy rõ hơn quy trình kiểm toán HTK của công ty AAC. Từ đó nhìn nhận được ưu điểm, hạn chế cũng như đề xuất ra hướng giải quyết nhằm mục đích hoàn thiện quy trình kiểm toán tại AAC. - Đặt quy trình kiểm toán HTK của công ty AAC trong mối quan hệ với việc nghiên cứu quy trình kiểm toán chung toàn bộ BCTC của công ty và với các phần hành có liên quan khác như giá thành, giá vốn. Việc này giúp cho KTV có cái nhìn rõ hơn về quy trình kiểm toán HTK. SV: Ngô Thị Châu Ngân Trang 73 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO * Các tài liệu trong nước 1. Bộ Tài Chính (2012), VSA 500 Bằng chứng kiểm toán, ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012. 2. Bộ Tài Chính (2001), Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02, và Thông tư 89 hướng dẫn VAS 02. 3. Bùi Diễn Giàu (2011), Tìm hiểu quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Kinh Tế Huế 4. Khoa Kế toán- Kiểm toán Bộ môn Kiểm toán (2012), Giáo trình Kiểm toán- Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh- Nhà Xuất bản lao động xã hội. 5. Võ Minh (2014), Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Kinh Tế Huế. 6. Phan Xuân Vạn (2011), Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tài liệu lưu hành nội bộ. 7. Các tài liệu làm việc của Kiểm toán viên. * Các trang web www.aac.com.vn, www.kiemtoan.com.vn, www.webketoan.com, www.vacpa.org,... SV: Ngô Thị Châu Ngân Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC SV: Ngô Thị Châu Ngân Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfngo_thi_chau_ngan_4668.pdf
Luận văn liên quan