Quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đã phát triển mạnh mẽ trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng gia tăng. Thực tế đó đòi hỏi Việt Nam cần có nhiều cải cách trong quy trình thủ tục hải quan, đặc biệt đối với quy trình thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu. Bên cạnh đó, với xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu của giao dịch điện tử trong những năm vừa qua và cả trong tương lai, thủ tục hải quan cũng đã và đang được “điện tử hóa”. Nói cách khác thủ tục hải quan điện tử đã ra đời và ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu của xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh giữa các quốc gia. Ở Việt Nam, thủ tục hải quan chỉ mới bắt đầu được áp dụng thí điểm từ năm 2005. Và đến nay, qua 5 năm triển khai, thủ tục hải quan điện tử đã và đang đi vào đời sống, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Để tìm hiểu một cách chi tiết, cụ thể về thủ tục hải quan điện tử cũng như có cái nhìn khái quát về tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam, nhóm sinh viên chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam”. Bố cục đề tài gồm có 3 phần: I. Khái quát về thủ tục hải quan điện tử II. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo Hợp đồng mua bán III. Một số thành tựu đạt được và tồn tại trong việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam I. Khái quát về thủ tục hải quan điện tử 1. Khái niệm thủ tục hải quan điện tử và một số khái niệm liên quan Theo điều 3 thông tư số 222/2009/TT-BTC Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử: Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Chứng từ điện tử: Là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 2. Phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử Điều 2 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định những đối tượng sau thuộc phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử: - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa; - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài; - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; - Hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp ưu tiên; - Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư; - Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ; - Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại; - Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu. 3. Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử Khoản 2, điều 6 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định, - Người khai hải quan thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo mẫu “Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử” và nộp bản đăng ký cho Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử có thể thực hiện việc đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử cho chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở được uỷ quyền. - Trong thời gian 08 giờ làm việc kể từ khi nhận bản đăng ký hợp lệ, Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông báo chấp nhận hoặc từ chối có nêu rõ lý do. Việc gửi thông tin về tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan cho người khai hải quan được thực hiện theo quy trình bảo mật. - Người khai hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao dịch với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng. - Tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị để giao dịch, làm thủ tục hải quan với tất cả các Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 4. Hồ sơ hải quan Điều 9 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định,  Hồ sơ hải quan bao gồm: - Tờ khai hải quan điện tử (có thể thể hiện ở dạng văn bản giấy); - Các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ở dạng điện tử hoặc văn bản giấy.  Chứng từ điện tử Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy Chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện nhất định. Khi thực hiện chuyển đổi, ngoài các chứng từ theo quy định phải có của hồ sơ hải quan, người khai hải quan phải lưu giữ chứng từ điện tử chuyển đổi theo quy định. Tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng điện tử lưu giữ tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có đầy đủ giá trị pháp lý để làm thủ tục hải quan, xử lý tranh chấp khi được người khai hải quan sử dụng tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 5. Thời gian khai và thủ tục hải quan điện tử Theo điều 10 thông tư số 222/2009/TT-BTC, thời hạn người khai hải quan phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan. Đối với hàng hoá nhập khẩu, ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Cơ quan hải quan kiểm tra, đăng ký tờ khai hải quan điện tử trong giờ hành chính. Việc thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét, quyết định trên cơ sở đăng ký trước của người khai hải quan. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký, cấp số tờ khai hải quan. 6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử Điều 3 quyết định số149/2005/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, đã được sửa đổi, bổ sung theo quyết định số 103/2009/QĐ-TTG quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử như sau:

doc10 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3426 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đã phát triển mạnh mẽ trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng gia tăng. Thực tế đó đòi hỏi Việt Nam cần có nhiều cải cách trong quy trình thủ tục hải quan, đặc biệt đối với quy trình thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu. Bên cạnh đó, với xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu của giao dịch điện tử trong những năm vừa qua và cả trong tương lai, thủ tục hải quan cũng đã và đang được “điện tử hóa”. Nói cách khác thủ tục hải quan điện tử đã ra đời và ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu của xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh giữa các quốc gia. Ở Việt Nam, thủ tục hải quan chỉ mới bắt đầu được áp dụng thí điểm từ năm 2005. Và đến nay, qua 5 năm triển khai, thủ tục hải quan điện tử đã và đang đi vào đời sống, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Để tìm hiểu một cách chi tiết, cụ thể về thủ tục hải quan điện tử cũng như có cái nhìn khái quát về tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam, nhóm sinh viên chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam”. Bố cục đề tài gồm có 3 phần: I. Khái quát về thủ tục hải quan điện tử II. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo Hợp đồng mua bán III. Một số thành tựu đạt được và tồn tại trong việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam I. Khái quát về thủ tục hải quan điện tử 1. Khái niệm thủ tục hải quan điện tử và một số khái niệm liên quan Theo điều 3 thông tư số 222/2009/TT-BTC Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử: Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Chứng từ điện tử: Là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 2. Phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử Điều 2 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định những đối tượng sau thuộc phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa; Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài; Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; Hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp ưu tiên; Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan; Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư; Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất; Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ; Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại; Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả; Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu. 3. Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử Khoản 2, điều 6 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định, - Người khai hải quan thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo mẫu “Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử” và nộp bản đăng ký cho Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử có thể thực hiện việc đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử cho chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở được uỷ quyền. - Trong thời gian 08 giờ làm việc kể từ khi nhận bản đăng ký hợp lệ, Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông báo chấp nhận hoặc từ chối có nêu rõ lý do. Việc gửi thông tin về tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan cho người khai hải quan được thực hiện theo quy trình bảo mật. - Người khai hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao dịch với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng. - Tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị để giao dịch, làm thủ tục hải quan với tất cả các Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 4. Hồ sơ hải quan Điều 9 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định, v Hồ sơ hải quan bao gồm: - Tờ khai hải quan điện tử (có thể thể hiện ở dạng văn bản giấy); - Các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ở dạng điện tử hoặc văn bản giấy. v Chứng từ điện tử Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy Chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện nhất định. Khi thực hiện chuyển đổi, ngoài các chứng từ theo quy định phải có của hồ sơ hải quan, người khai hải quan phải lưu giữ chứng từ điện tử chuyển đổi theo quy định. Tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng điện tử lưu giữ tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có đầy đủ giá trị pháp lý để làm thủ tục hải quan, xử lý tranh chấp khi được người khai hải quan sử dụng tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 5. Thời gian khai và thủ tục hải quan điện tử Theo điều 10 thông tư số 222/2009/TT-BTC, thời hạn người khai hải quan phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan. Đối với hàng hoá nhập khẩu, ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Cơ quan hải quan kiểm tra, đăng ký tờ khai hải quan điện tử trong giờ hành chính. Việc thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét, quyết định trên cơ sở đăng ký trước của người khai hải quan. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký, cấp số tờ khai hải quan. 6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử Điều 3 quyết định số149/2005/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, đã được sửa đổi, bổ sung theo quyết định số 103/2009/QĐ-TTG quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử như sau: Ngoài các quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Luật Hải quan; quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế quy định tại Luật Quản lý thuế và các Luật về chính sách thuế; quyền, nghĩa vụ của đối tượng lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện. Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử còn có quyền và nghĩa vụ như sau: 6.1. Quyền của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử - Được cơ quan Hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo hải quan điện tử và tư vấn trực tiếp miễn phí; - Được sử dụng chứng từ điện tử hoặc ở dạng điện tử chuyển đổi từ chứng từ giấy kèm theo tờ khai hải quan điện tử trong hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra theo yêu cầu; - Được ưu tiên thực hiện trước so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan bằng giấy trong trường hợp cơ quan Hải quan xác định phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; - Được thông quan hoặc giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai điện tử mà không phải xuất trình hoặc nộp các chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải quan đối với những lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; Chỉ phải nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có liên quan đến nội dung cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra đối với những lô hàng thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa; - Được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu và chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường; - Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí làm thủ tục hải quan và các loại phí khác do cơ quan Hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức cho từng tờ khai hải quan hoặc nộp gộp theo tháng; - Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. 6.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử - Thực hiện việc lưu giữ chứng từ hải quan (dạng điện tử, văn bản giấy) theo thời hạn quy định của Luật Hải quan, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; đảm bảo tính toàn vẹn về nội dung và hình thức của chứng từ hải quan được lưu giữ; xuất trình các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan. - Sao chép và lưu giữ bản sao của chứng từ hải quan điện tử, kể cả khi di chuyển chứng từ hải quan điện tử tới một hệ thống máy tính khác hoặc nơi lưu giữ khác. II. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo Hợp đồng mua bán 1. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Hợp đồng mua bán 1.1. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu a. Tờ khai hải quan điện tử: Bản điện tử. Trong trường hợp phải xuất trình, tờ khai hải quan điện tử và một số chứng từ được in ra giấy theo mẫu quy định, gồm: Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, Phụ lục tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu (nếu có), Bản kê (nếu có). b. Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ có giá trị pháp lý tương đương: hợp đồng 01 bản điện tử hoặc bản sao ở dạng giấy; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu uỷ thác) 01 bản sao. c. Các chứng từ có liên quan: - Chứng từ vận tải chính thức: 1 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính hoặc hoá đơn tài chính đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất trong trường hợp người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác nhận thực xuất. - Bản kê chi tiết hàng hóa trong trường hợp hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính. - Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản sao khi đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi. - Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, phải có: + Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi. + Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu. + Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế. + Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế. d. Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản sao. 1.2. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu a. Tờ khai hải quan điện tử: bản điện tử. Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử và một số chứng từ được in ra giấy theo mẫu quy định, gồm: Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu, Phụ lục tờ khai hải quan điện tử (nếu có), Bản kê (nếu có). b. Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: 01 bản điện tử hoặc bản sao; hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao. c. Hóa đơn: bản điện tử hoặc 01 bản chính. d. Chứng từ vận tải chính thức: 01 bản chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử; 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ copy. e. Các chứng từ khác: - Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: Bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản fax, telex, điện báo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. - Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật: 01 bản chính của Giấy đăng ký kiểm tra hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền. - Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: bản điện tử hoặc 01 bản chính. - Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: Bản khai điện tử. - Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi. - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): bản điện tử hoặc 01 bản chính. C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật. Trường hợp các Hiệp định về xuất xứ có quy định phải nộp thêm bản sao C/O thì thực hiện theo các Hiệp định đó. - Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 100 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 phải có: + Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi; + Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá; hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính lần xuất khẩu đầu tiên để đối chiếu; + Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế; + Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế. - Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính. - Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng sử dụng làm vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước. - Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao. 1.3. Các giấy tờ là bản sao quy định tại Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này. 2. Khai hải quan điện tử Khi khải hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: 2.1. Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá trên Hệ thống khai hải quan điện tử. Trường hợp người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan phải khai rõ nội dung uỷ quyền. 2.2. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan. 2.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện theo hướng dẫn: a. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”, thực hiện việc sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan. b. Nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện: - Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”. - Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. - Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. - Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra. - Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho phép “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”  tại tiết a, b, c, d Điểm này thì sau khi đã giải phóng hàng hoặc mang hàng hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hoá. d. Đối với các trường hợp cần xác nhận thực xuất cho lô hàng xuất khẩu, người khai hải quan khai bổ sung thông tin về chứng từ vận tải chính thức hoặc hoá đơn tài chính và nhận “Thông báo đã thực xuất” của cơ quan hải quan. e. Người khai hải quan được phép chậm nộp/xuất trình bản chính một số chứng từ trong hồ sơ hải quan trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật và phải khai về việc chậm nộp trên tờ khai hải quan điện tử. Người khai hải quan phải khai hoặc nộp hoặc xuất trình các chứng từ theo yêu cầu cơ quan hải quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan điện tử. 3. Kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai Hải quan điện tử 3.1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử. 3.2. Trường hợp không chấp nhận, cơ quan hải quan gửi “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do. 3.3. Đối với tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận, cơ quan hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử và phân luồng. 4. Kiểm tra hồ sơ Hải quan điện tử Kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật. 5. Kiểm tra thực tế hàng hóa Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan điện tử. 6. Trị giá hải quan Trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng việc kiểm tra trị giá tính thuế thực hiện theo quy định sau đây: 6.1 Kiểm tra trị giá tính thuế khâu thông quan a. Đối tượng và nguyên tắc Hồ sơ hải quan điện tử, các tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ giấy hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa được kiểm tra dựa trên các nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro về trị giá. Việc kiểm tra trị giá theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro về trị giá được thực hiện trên cơ sở phân loại hàng hóa thành mặt hàng thuộc Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá và mặt hàng ngoài Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá. b. Hình thức, mức độ kiểm tra Trên cơ sở quản lý rủi ro, hình thức, mức độ kiểm tra trị giá tính thuế được quyết định theo một trong các mức sau: - Kiểm tra trị giá tính thuế trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan điện tử, Tờ khai trị giá. - Kiểm tra trị giá tính thuế trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử in và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng văn bản giấy. - Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trị giá tính thuế, áp dụng các khoản bảo đảm, tham vấn và tổ chức thực hiện. 6.2 Kiểm tra trị giá Kiểm tra trị giá tính thuế trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá và cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra trị giá. a. Nội dung kiểm tra. Kiểm tra toàn bộ các tiêu chí ghi trên tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá, trong đó cần kiểm tra kỹ các tiêu chí như tên hàng và đơn vị. Ví dụ: Mặt hàng xe máy, ô tô cần có các thông tin về nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác. Đơn vị tính: phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường (như m, kg,...), trường hợp không định lượng được rõ ràng (như thùng, hộp...) thì phải tiến hành quy đổi tương đương (như thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp bao nhiêu kg, bao nhiêu gói, chiếc...). b. Xử lý kết quả kiểm tra * Chấp nhận trị giá Cơ quan hải quan chấp nhận trị giá tính thuế khi kết quả kiểm tra không thuộc các trường hợp sai phạm được quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BT. Trong trường hợp chưa đủ cơ sở để kết luận và không có nghi vấn về mức giá thì cơ quan hải quan vẫn chấp nhận mức giá đồng thời chuyển các nghi vấn sai phạm sang khâu thông quan. * Chuyển luồng kiểm tra trị giá tính thuế sang mức kiểm tra trên cơ sở Tờ khai hải quan điện tử in và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng văn bản giấy, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Tên hàng khai báo không cụ thể, rõ ràng theo quy định nêu trên; - Phát hiện các sai phạm theo quy định tại tiết a.4, a.5, a.6 Điểm a Khoản 3 Mục I Phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính; - Có nghi vấn về mức giá. 6.3 Kiểm tra trị giá tính thuế khâu sau thông quan Việc kiểm tra trị giá tính thuế khâu sau thông quan được thực hiện căn cứ mức độ rủi ro theo từng mặt hàng, ngành hàng, nhóm hàng, đối tượng nhập khẩu, loại hình nhập khẩu. Thực hiện kiểm tra sau thông quan về trị giá theo quy định tại Mục II Phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính. 7. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hoá nhập khẩu 7. 1. Việc lấy mẫu hàng hoá nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau: người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan hoặc lấy mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan. 7. 2. Việc lấy mẫu do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định đối với các trường hợp cụ thể. 7.3. Thủ tục lấy mẫu - Việc lấy mẫu căn cứ vào phiếu yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan. Tổng cục Hải quan quy định mẫu phiếu này. - Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan hải quan; mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong. Trường hợp là hình ảnh thì ảnh phải ghi số tờ khai hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức hải quan và chữ ký của chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan. - Khi bàn giao mẫu phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận. Mẫu chỉ lấy ở mức tối thiểu cần thiết. 7.4. Nơi lưu mẫu: mẫu kiểm tra hải quan được lưu tại trung tâm phân tích, phân loại hoặc chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử hoặc tại doanh nghiệp đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu , hàng tái chế. 8. Đưa hàng hoá về bảo quản 8.1 Các trường hợp được đưa về bảo quản. a. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì cơ quan hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan; b. Hàng hoá phải thực hiện kiểm dịch động thực vật, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn, chất lượng trước khi thông quan mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về tự bảo quản thì cơ quan hải quan chấp nhận trừ trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành không cho phép 8.2 Người khai hải quan tạo thông tin đề nghị đưa hàng về bảo quản và chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa tại địa điểm đề nghị. 8.3 Đội trưởng đội thủ tục thuộc Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định người khai hải quan đưa hàng về bảo quản tại địa điểm của người khai hải quan. Việc quyết định thực hiện trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. 8.4 Công chức hải quan thuộc Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử căn cứ quyết định đưa hàng về bảo quản trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, ký, đóng dấu công chức vào ô xác nhận đưa hàng về bảo quản trên tờ khai hải quan điện tử in. 9. Giải phóng hàng hoá 9.1 Giải phóng hàng hóa được áp dụng trong trường hợp hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân loại để xác định số thuế phải nộp khi chủ hàng thực hiện các nghĩa vụ về thuế trên cơ sở tự kê khai, tự tính (cộng thêm số tiền thuế dự kiến điều chỉnh của cơ quan hải quan nếu có) trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được hưởng ân hạn nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng đứng ra bảo đảm về số tiền thuế phải nộp. 9.2 Đội trưởng đội thủ tục thuộc Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định giải phóng hàng. Việc quyết định thực hiện trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. 9. 3 Công chức hải quan thuộc Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử căn cứ quyết định giải phóng hàng trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, ký, đóng dấu công chức vào ô xác nhận giải phóng hàng trên tờ khai hải quan điện tử in. 10. Thông quan hàng hóa 10.1. Hàng hoá được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan. 10.2. Hàng hoá chưa làm xong thủ tục hải quan có thể được thông quan nếu thuộc một trong các trường hợp : thiếu một số chứng từ bản chính thuộc hồ sơ hải quan nhưng được cơ quan hải quan đồng ý cho chậm nộp hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác đứng ra bảo lãnh trong trường hợp chưa nộp đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định. 10.3. Thẩm quyền quyết định thuộc về thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử hải quan. 11. Trách nhiệm của người khai hải quan và người giám sát hải quan 11.1. Trách nhiệm của người khai hải quan a. Đối với hàng xuất khẩu - Xuất trình 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã được cơ quan hải quan quyết định hoặc xác nhận “Thông quan”; - Xuất trình hàng hoá; - Nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”; b. Đối với hàng nhập khẩu - Xuất trình 01 Tờ khai hải quan điện tử in đã được cơ quan hải quan quyết định hoặc xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Hàng mang về bảo quản” hoặc “Hàng chuyển cửa khẩu”; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp; - Xuất trình hàng hoá. - Nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và các chứng từ đã xuất trình. 11.2. Trách nhiệm hải quan giám sát Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra như sau: - Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan điện tử; - Trường hợp tờ khai hải quan điện tử in chưa được xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Hàng mang về bảo quản” hoặc “Hàng chuyển cửa khẩu”, công chức hải quan đối chiếu nội dung tờ khai hải quan điện tử in với tờ khai hải quan điện tử trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. - Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu bao, kiện hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có) với Tờ khai hải quan điện tử đã quyết định hoặc xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Hàng mang về bảo quản” hoặc “Hàng chuyển cửa khẩu” và chứng từ do người khai hải quan xuất trình; III. Một số thành tựu đạt được và tồn tại trong việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam 1. Thành tựu đạt được Qua 5 năm triển khai thí điểm, thủ tục hải quan điện tử thật sự đã mang lại những lợi ích không nhỏ cho cả các doanh nghiệp lẫn cơ quan hải quan. v Đối với doanh nghiệp - Thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp giảm chi phí và tiết kiệm thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp do doanh nghiệp chỉ cần khai thông tin tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan hải quan, không phải đến cơ quan hải quan cửa khẩu để làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan (khai báo hải quan). Nếu hàng hoá thuộc luồng xanh (hàng hoá miễn kiểm tra thực tế) thì doanh nghiệp chỉ cần hoàn thành thủ tục qua mạng và thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với hàng hoá thuộc luồng vàng và đỏ thì thủ tục cũng không quá phức tạp. Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục, thông qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Các quy định, chính sách liên quan được công bố trên webiste Hải quan. Việc này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong các hoạt động xuất nhập khẩu của mình, trong đó làm thủ tục hải quan. - Đối với những doanh nghiệp là thương nhân ưu tiên đặc biệt còn được hưởng những lợi ích như được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng hàng; được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần/01 tháng cho tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác, cùng một loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai tạm; được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm  khác do  thương nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký, được cơ quan hải quan chấp nhận; được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.  v Đối với ngành hải quan - Quy trình thủ tục hải quan điện tử đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần giảm thời gian thông quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy tờ cho doanh nghiệp, đồng thời tăng sức cạnh tranh và tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thống nhất và hấp dẫn cho doanh nghiệp. - Thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải quan với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp văn minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và trung thực,… Việc này sẽ làm giảm phiền hà, sách nhiễu đối với doanh nghiệp. 2. Tồn tại và khó khăn v Tồn tại Hiện nay việc triển khai thủ tục hải quan điện tử chỉ mới thực hiện được một phần. Nước ta mới điện tử hoá được các chứng từ thuộc quản lý của cơ quan Hải quan, còn những chứng từ thuộc sự quản lý của các ngành khác như giấy phép của các Bộ, ngành, giấy chứng nhận xuất xứ nhập khẩu, giấy nộp tiền vào Kho bạc (chứng từ nộp thuế); giấy đăng ký kiểm tra chất lượng (kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm)… vẫn chưa điện tử hoá được gây kéo dài thời gian. Hệ thống mạng hiện chưa có các chức năng quan trọng như báo cáo, xử lý tờ khai sau khi được giám định có điều chỉnh về tên hàng mã số.  Hệ thống mạn hải quan điện tử hiện chưa kết nối với các tổ chức thương mại, các cơ quan nhà nước như kho bạc, ngân hàng… Vì vậy nhiều khâu vẫn phải thực hiện theo phương pháp thủ công dẫn tới ùn tắc, chậm trễ do khâu chuyên tiếp bàn giao chứng từ. Mức độ xử lý tự động của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa thực hiện được hoàn toàn các khâu trong quá trình ra quyết định thông quan, vẫn cần có sự tham gia của công chức hải quan vào việc kiểm tra chính sách mặt hàng, phân luồng, tính thuế, hoàn thuế… Thủ tục hải quan đã được tinh giản nhưng các thủ tục thuế, kiểm toán… liên quan vẫn không được tinh gọn tương ứng, khiến DN gặp nhiều khó khăn v Khó khăn Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin viễn thông của nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này góp phần dẫn đến hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử còn chậm. Bên cạnh đó, hệ thống đường truyền luôn báo lỗi, tỷ lệ các tờ khai phân luồng vàng, luồng đỏ còn rất cao, các phần mềm vừa chạy, vừa xây dựng nên vẫn còn trục trặc. Khung pháp lý về thủ tục hải quan điện tử nói riêng và giao dịch điện tử nói chung vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện cũng gây những khó khăn không nhỏ cho việc triển khai thủ tục hải quan điện tử. Nguồn nhân lực phục vụ triển khai thủ tục hải quan điện tử vẫn còn là một khó khăn lớn đối với nước ta. Việc triển khai đại trà thủ tục hải quan điện tử vẫn còn nhiều khó khăn do có một số lượng lớn doanh nghiệp hiện nay vẫn nghèo nàn về cơ sở vật chất và trang thiết bị để tiến hành khai hải quan điện tử. IV. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình làm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam 1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng - Hoàn thiện cơ sở pháp lý đầy đủ để áp dụng hải quan điện tử theo chuẩn mực hải quan hiện đại mà cụ thể là bộ dữ liệu WCO 3.0 của Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới để triển khai hiệu quả thủ tục hải quan điện tử. - Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho hoạt động triển khai thủ tục hải quan điện tử, nâng cấp hệ thống thông tin để kiểm soát việc khai báo và cập nhật tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu và tránh xảy ra tình trạng trục trặc gây ra ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống kiểm tra, giám sát thông tin. - Phần mềm khai báo hải quan vẫn còn bất cập vì người viết phần mềm không rành thủ tục hải quan còn nhân viên hải quan thì không viết được phần mềm. Chẳng hạn như là trong trường hợp DN nợ chứng từ. Bởi vì, trên hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử hiện tại chỉ tiếp nhận được thông tin khai báo nợ C/O, các chứng từ  khác DN không khai báo nợ được. Bên cạnh đó, hệ thống cũng không cho phép theo dõi và tự động cảnh báo trong trường hợp hết thời hạn cho nợ chứng từ nhưng DN chưa bổ sung. Bên cạnh đó một số vướng mắc khác về kỹ thuật của hệ thống thủ tục hải quan điện tử cũng đang được nghiên cứu giải quyết, như: việc quản lý tài khoản người dùng; duyệt đề nghị chuyển cửa khẩu; xác nhận thực xuất, quy định lấy mẫu, lưu mẫu; quản lý cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, phúc tập hồ sơ hải quan... - Đẩy mạnh tuyên truyền về thủ tục hải quan điện tử để giúp cho doanh nghiệp hiểu được đầy đủ lợi ích và giúp doanh nghiệp không nhầm lẫn giữa khai báo điện tử và khai báo từ xa qua mạng. - Tuy triển khai thủ tục hải quan điện tử nhưng những thủ tục hành chính liên quan như thủ tục thuế, kiểm toán…vẫn chưa được tinh giản tương ứng. Nhiều chứng từ được miễn tại cơ quan hải quan nhưng doanh nghiệp vẫn phải xin bản gốc để xuất trình cơ quan thuế hay đơn vị kiểm toán. Thêm vào đó là việc cập nhật thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan hải quan vẫn phải thực hiện bằng tay nên mất nhiều thời gian gây cản trở cho việc mở tờ khai của doanh nghiệp vì thế cần kết nối các chi cục hải quan với hệ thống thanh toán của ngân hàng, hệ thống trao đổi thông tin qua kho bạc… - Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số và việc bảo vệ dữ liệu cá nhân để giúp các doanh nghiệp cảm thấy an tâm hơn khi thực hiện hải quan điện tử. 2. Đối với doanh nghiệp - Trang bị và hoàn thiện trang thiết bị máy móc để doanh nghiệp có thể tiến hành được thủ tục hải quan một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất như hệ thống máy tính cấu hình cao, đường truyền internet tốc độ tốt, tiến hành tập huấn nhân viên làm quen với việc khai thủ tục Hải quan bằng điện tử để tránh những sai sót không đáng có trong quá trình khai báo: khai báo không đúng với yêu cầu, mất dữ liệu khi gửi. - Doanh nghiệp cần thay đổi tư duy về khai báo thủ tục hải quan truyền thống, nhận thức được lợi ích của Hải quan điện tử: thuận tiện về thời gian, địa điểm, giảm chi phí, công sức, giảm nhiều thủ tục, giấy tờ không cần thiết, nhân lực,…. Phân biệt giữa khai báo Hải quan từ xa và khai báo Hải quan điện tử để tiến hành thủ tục một cách chính xácvà đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. - Tích cực đóng góp ý kiến cũng như các giải pháp cho các cơ quan ban ngành, cũng với Chính phủ, cục Hải quan hoàn thiện hơn việc triển khai Hải quan điện tử để có thể tận dụng được những tiện ích của chương trình. Doanh nghiệp có đóng góp thì cơ quan hải quan mới nhận ra được bất cập từ có có giải pháp và điều chỉnh hợp lý. - Phối hợp với cơ quan Hải quan hoàn thiện việc khai báo Hải quan điện tử, làm theo quy trình đã định sẵn, lưu giữ chứng từ hải quan (dạng điện tử, dạng văn bản) theo thời gian quy định của Hải quan, xuất trình chứng từ, giấy tờ khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan. KẾT LUẬN Hiện nay, thủ tục hải quan điện tử mới chỉ trong giai đoạn thí điểm ở 13 cục hải quan của các tỉnh thành có khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn. Đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập với khối lượng công việc ngày càng tăng lên, cục hải quan các tỉnh trên cả nước cần phải cải cách để nâng cao năng lực quản lý nhằm giải quyết sự tăng lên nhanh chóng của hoạt động xuất nhập khẩu. Việc ứng dụng thông quan điện tử sẽ là một trong những sẽ là một trong những giải pháp cho vấn đề trên và giảm áp lực công việc, tránh sai sót cho cán bộ công chức nghiệp vụ. Tuy nhiên, qua 5 năm triển khai thí điểm, thủ tục hải quan điện tử bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn nhiều hạn chế và tồn tại. Vì thế, trong thời gian sắp tới cần có những nỗ lực từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng và cả phía doanh nghiệp để hoàn thiện và triển khai rộng rãi hơn nữa thủ tục hải quan điện tử.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam.doc
Luận văn liên quan