Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tai công ty TNHH cơ khí Duy Khanh

Cơ sở lý luận: -Xuất nhập khẩu là hoạt động không thể thiếu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia cũng như đóng vai trò vô cùng quan trọng với nền kinh tế quốc đân. Xuất khẩu cũng vậy, nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế quốc đân, nó tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, làm cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, đảm bảo sự cân bằng cán cân thanh toán ngoại thương Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy sự hoàn thiện về chất và lượng của hàng hoá cũng như hỗ trợ cho sản xuất trong nước mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh, gia tăng lợi ích xã hội rộng lớn và lợi ích cho người tiêu dùng. Xuất khẩu không những tạo điều kiện cho các nứơc tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và còn làm giầu cho đất nước. Đối với những nước còn nghèo như nước ta thì phát triển xuất khẩu sẽ góp phần giải quyết những nhiệm vụ kinh tế và xã hội. Vì thế nên Đảng và Nhà nước ta khẳng định “Xuất khẩu là động lực cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”, luôn coi trọng, thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu và khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất nhằm phục vụ xuất khẩu. Quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước nghiệp vụ, để thúc đẩy xuất khẩu thì cần phải cải tiến, nâng cao, hoàn thiện các bước nghiệp vụ. Thực hiện hợp đồng là một trong các bước của quy trình xuất khẩu, nó đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc hoàn thành quy trình xuất khẩu .

doc75 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3206 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tai công ty TNHH cơ khí Duy Khanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
goài, màu sắc, trạng thái của hàng hoá) đối với những sự tác động của môi trường và của điều kiện bốc xếp hàng... Ngoài ra, cần xét đến những nhân tố dưới đây: Ðiều kiện vận tải: Khi lựa chọn bao bì, người ta phải xét đến đoạn đường dài, phương pháp và thời gian của việc vận chuyển, khả năng phải chuyển tải ở dọc đường, sự chung đụng với hàng hoá khác trong quá trình chuyên chở... Ðiều kiện khí hậu: Ðối với những hàng hoá giao cho các nước có độ ẩm không khí cao (tới 90%) và nhiệt độ trung bình tới 30-400C, hoặc hàng hoá đi qua những nước có khí hậu như vậy, bao bì phải là những loại đặc biệt bền vững. Thường thường, đó là những hòm gỗ hoặc bằng kim khí được hàn hoặc gắn kín. Bên trong bao bì là lớp giấy không thấm nước và/hoặc màng mỏng PE. Những bộ phận chế bằng kim loại, dễ bị han rỉ, cần bôi thêm dầu mỡ ở mặt ngoài. Ðiều kiện về luật pháp và thuế quan. ở một số nước, luật pháp cấm nhập khẩu những hàng hoá có bao bì làm làm từ những loại nguyên liệu nhất định.Ví dụ: ở Mỹ và Tân-Tây- Lan, người ta cấm dùng bao bì bằng cỏ khô, rơm, gianh, rạ v.v.. một vài nước khác lại cho phép nhập khẩu loại 1 như vậy nếu chủ hàng xuất trình giấy tờ chứng nhận rằng các nguyên liệu bao bì đẫ được khử trùng. Ngoài ra, phương pháp bao bì đóng gói và vật liệu bao bì đóng gói còn trực tiếp ảnh hưởng tới mức thuế nhập khẩu ở một số nước thuộc khối liên hiệp Anh, hải quan đòi hỏi phải xuất trình những chứng từ về xuất xứ của bao bì để áp dụng suất thuế quan ưu đãi cho những hàng hoá nhập từ các nước trong liên hiệp Anh. Ðối với những hàng chịu thuế theo trọng lượng, có một số nước thu thuế theo "trọng lượng tịnh luật định" là trọng lượng còn lại sau khi đã lấy trọng lượng cả bì của hàng hoá trừ đi trọng lượng bì do hải quan quy định sẵn. Trong trường hợp này, rõ ràng trọng lượng của bao bì có thể ảnh hưởng tới mức thuế quan nhập khẩu. Ðiều kiện chi phí vận chuyển: Cước phí thường được tính theo trọng lượng cả bì hoặc thể tích của hàng hoá. Vì vậy, rút bớt trọng lượng của bao bì hoặc thu hẹp thể tích của hàng hoá sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Ngoài ra muốn giảm được chi phí vận chuyển còn phải đề phòng trộm cắp trong quá trình chuyên chở. Muốn thoả mãn được những điều kiện này, người ta thường dùng bao bì vừa nhẹ, vừa bền chắc tận dụng không gian của bao bì, thu nhỏ bản thân hàng hoá lại, đồng thời không để lộ dấu hiệu của hàng hoá được gói bên trong bao bì... 2.1.3. Việc kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu. Ký mã hiệu (marking) là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hoá. Kẻ ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm: Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận. Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá. Ký mã hiệu cần phải bao gồm: Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: tên người nhận và tên người gửi, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng. Những chi tiết cần thiết cho việc tổ chức vận chuyển hàng hoá như: tên nước và tên địa điểm hàng đến, tên nước và tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận đơn, tên tàu, số hiệu của chuyến đi. Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, như: dễ vỡ, mở chỗ này, tránh mưa, nguy hiểm... Việc kẻ ký mã hiệu cần phải đạt được yêu cầu sau: Sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn (hoặc mực) không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hoá. Ðể làm hình thành một lô hàng, ngoài những công việc trên đây, đơn vị kinh doanh xuất khẩu còn phải kiểm tra hàng hoá và lấy giấy chứng nhận sự phù hợp của hàng hoá với quy định của hợp đồng (giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận kiểm dịch...) 2.2 Kiểm tra hàng hóa: Đưa hàng hoá đến địa điểm quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính kèm, có 3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ ). - Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh); - Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng vàng); - Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ). Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (luồng đỏ) có 3 mức độ kiểm tra thực tế (thực hiện theo quy định tại Thông tư 112/2005/TT-BTC) như sau: + Mức (3).a : Kiểm tra toàn bộ lô hàng; + Mức (3).b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm. + Mức (3).c: Kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm. 3. Thuê tàu hoặc lưu cước: -Khi xuất khẩu , tùy theo phương thức thuê tàu chuyến hay tàu chợ và tùy theo điều kiện chuyên chở hàng rời hay hàng trong container mà người bán phải thực hiện một số công việc chủ yếu để giao hàng cho người vận tải hoặc giao hàng cho tàu ( nếu vận chuyển bằng đường biển ) như sau : +Hàng chuyên chở không dùng container theo phương thức thuê tàu chuyến -Khi xuất khẩu hàng rời được chuyên chở bằng tàu chuyến , người bán thường phải thực hiện các công việc chủ yếu như sau : +Công việc 1 : Chủ hàng (shipper ) lập bảng kê khai hàng hóa để chuyên chở ( cargo list ) , bao gồm các nội dung chủ yếu như consignee , mark ,B/L number , description of cargoes , number of packages , gross weight , measurement , name port of destination….Trên cơ sở đó , khi lưu cước hãng tàu lập S/O ( shipping order ) và lên sơ đồ xếp hàng trên tàu ( cargo plan/ stowage plan ) , làm căn cứ để cảng xếp thứ tự gởi hàng , để tính các chi phí có liên quan .Thông thường , cargo plan không giao trực tiếp cho chủ hàng , nhưng để đảm bảo an toàn cho hàng hóa , chủ hàng có quyền yêu cầu cho xem cargo plan để biết hàng mình được xếp khi nào , ở đâu , nếu thấy có gì bất lợi thì chủ hàng có thể yêu cầu thay đổi. +Công việc 2 :Người xuất khẩu phải cử nhân viên giám sát , theo dõi quá trình bốc hàng lên tàu Trong phương thức thuê tàu chyến , quá trình bốc dỡ hàng lên tàu do công nhân của cảng thực hiện với chi phí của người xuất khẩu .Mục đích của việc giám sát quá trình hàng lên tàu là người xuất khẩu có thể nắm chắc số lượng hàng thực giao và giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình giao nhận hàng. Trong quá trình giao hàng , nhân viên kiểm kiện của cảng (tally man ) luôn theo dõi để xác định hàng hóa thực tế được giao lên tàu . Trên cơ sở chứng từ và số lượng hàng thực giao , tally man sẽ lập giấy kiểm kiện nhận hàng với tàu ( tally report ) . Đồng thời , trên tàu cũng có nhân viên kiểm kiện theo dõi và đánh dấu vào tally sheet sau mỗi mã hàng lên tàu . Nội dung của tally sheet cũng giống như tally report. +Công việc 3 : Sau khi hàng đã lên tàu xong , cảng và tàu sẽ lập biên bản tổng kết giao nhận hàng và lập sơ đồ hàng đã xếp lên tàu gởi cho chủ hàng . Đồng thời , Thuyền phó cũng cấp cho chủ hàng “ biên lai thuyền phó “ ( Mate’s receipt ) xác nhận hàng đã nhận xong với các nội dung như số kiện , ký mã hiệu , tình trạng hàng đã bốc lên tàu , cảng đến… Công việc 4 : chủ hàng sẽ đổi biên lai thuyền phó lấy “ Bill of Lading “ có xác nhận “Clean on Board “ . Bill of Lading này được xem như là hợp đồng vận tải . Hàng chuyên chở bằng container theo phương thức thuê tàu chợ : Công việc 1 : Liên lạc với hãng đại lí container để tìm hiểu lịch trình tàu chạy( Schedule of Sailing), luồng tàu đi mà mình cần chở hàng tới nhằm: + lựa chọn tàu mà mình tin cậy với mức giá chấp nhận được + biết được thời gian tàu đến để chuẩn bị hàng hóa + đăng kí để giữ chỗ cho số hàng hóa cần chuyên chở. Công việc 2: Lập bảng kê khai hàng hóa trình cho hãng tàu và kí “Booking note”. “Booking note” này có giá trị như một hợp đồng vận chuyển xác nhận quyền và nghĩa vụ của người chủ hàng và người đại lí. “Booking note” có thể được kí khi phí cước đã trả trước (Freight Prepaid) hoặc cước phí trả tại nơi đến (Freight collect) tùy theo từng điều kiện cơ sở giao hàng. Riêng ở VN hiện nay, các hãng đại lí tàu cũng không mấy thích kí Booking note ví sợ lộ giá cước do ảnh hưởng của phướng pháp cạnh tranh là giảm giá cước cac phuong thuc van tai?. Nếu để lộ giá cước của hãng mình cho chủ tàu khác biết thì họ có thể chào kéo chủ hàng bằng cách đưa ra mức cước thấp hơn; có khi chủ hàng đã kí booking note với chủ tàu này rồi nhưng vẫn có thể hủy bỏ cam kết, còn chủ tàu thì không muốn kiện vì làm như thế sẽ mất khách. +Công việc 3: Mượn vò container từ hãng tàu để chất xếp hàng hoá của mình. Vỏ container được miễn phí từ 3 đến 5 ngày tùy theo qui định của hãng tàu, nếu người XK giữ container quá thời hạn tren sẽ bị xử phạt. Công việc 4: Mời hải quan kiểm hóa tới bãi container ( nếu giao hàng tại bãi) hoặc mời về kho riêng để kiểm tra hàng hóa, đồng thời chất hàng vào container dưới sự giám sát của hải quan. Sau khi hải quan đã kí xác nhận về hàng hóa vô tờ khai hải quan, các container sẽ được niêm phong kẹp chì (seal) do hãng đại lí cấp, đông thời niêm phong kẹp chì do hải quan cấp. \ +Công việc 4: Mời hải quan kiểm hóa tới bãi cotainer ( nếu giao hàng tại bãi) hoặc mời về kho riêng để kiểm tra hàng hóa, đồng thời chất hàng vào container dưới sự giám sát của hải quan. Sau khi hải quan đã ký xác nhận về hàng hóa vô tờ khai hải quan, các container sẽ được niêm phong kẹp chì (seal) do hãng đại lý cấp, đồng thời niên phong kẹp chì do hải quan cấp. +Công việc 5: Giao hàng nguyên container đã niêm phong kẹp chì cho người vận chuyển nếu người xuất khẩu đóng hàng tại kho riêng; hoặc đóng hàng tại bãi cntainer thì giao hàng cho bãi container không muộn hơn 8 giờ trước khi hàng chất lên tàu (Closing time), chủ hàng sẽ nhận biên lai xếp hàng (Shipping note/Shipping permit) hoặc biên lai thuyền phó (Mate’s receipt) hoặc một chứng từ vận tải nào đó có ghi chú “ nhận hàng để bốc vác” (received for shipment). Người vận chuyển nhận container chỉ kiểm tra bên ngoài, không cần biết bên trong từng ô container phân chia theo cảng đích, cảng chuyển tải… sẵn sàng để bốc lên tàu. Công việc 6: Cuối cùng, chủ hàng hay người xuất khẩu sẽ đổi các chứng từ nói trên lấy Bill of lading hoàn hỏa (Clean) và được xác nhận hàng đã lên tàu (On board) Vận dụng phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện : - Chuyển tiền điện là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi. Đối với nhà xuất khẩu : phòng mã của ngân hàng nhận điện chuyển tiền ( hiện nay TT được sử dụng là chủ yếu ) từ ngân hàng nước ngoài , sau khi kiểm mã , nếu đúng thì chuyển điện cho phòng nghiệp vụ của ngân hàng . Thanh toán viên căn cứ vào chỉ thị trả tiền trong bức điện , tiến hành ghi bút toán : + Nợ - ngân hàng nước ngoài + Có – cho công ty xuất khẩu 3 Thủ tục hải quan: 2.2.1 khai và nộp tờ khai hải quan -Tiêu thức 1: Người xuất khẩu- Mã số +Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp cá nhân xuất khẩu, kể cả số điện thoại và fax +Ðối với tờ khai xuất khẩu : ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp xuất khẩu do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu người xuất khẩu là cá nhân thì không phải điền vào ô mã số. +Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu: không phải điền vào ô mã số -Tiêu thức 2: Người nhập khẩu - mã số +Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp/ cá nhân nhập khẩu, kể cả số điện thoại và fax +Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu : ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp nhập khẩu do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu người nhập khẩu là cá nhân thì không phải điền vào ô mã số. +Ðối với tờ khai xuất khẩu : không phải điền vào ô mã số -Tiêu thức 3: Người uỷ thác - Mã số +Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện thoại và fax ( nếu có) +Ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp uỷ thác do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là doanh nghiệp nước ngoài (không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền vào ô mã số. -Tiêu thức 4: Phương tiện vận tải +Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt) chở hàng nhập khẩu từ nước ngoài tới Việt Nam hoặc chở hàng từ Việt Nam ra nước ngoài. -Tiêu thức 5: Tên, số hiệu phương tiện +Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng nhập khẩu từ Việt Nam ra nước ngoài. Không phải ghi tiêu thức này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ. -Tiêu thức 6: Ngày khởi hành/ ngày đến +Ghi ngày phương tiện vận tải khởi hành đối với hàng xuất khẩu, ngày phương tiện vận tải đến đối với hàng nhập khẩu. -Tiêu thức 7: Số vận tải đơn +Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải. Không sử dụng tiêu thức này nếu là tờ khai hàng xuất khẩu. -Tiêu thức 8: Cảng, địa điểm bốc hàng +Ðối với tờ khai hàng xuất khẩu: ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải, áp mã hoá cảng phù hợp với ISO ( LOCODE). Trường hợp địa điểm bốc hàng chưa được cấp mã số theo ISO thì chỉ ghi danh vào tiêu thức này +Ðối với tờ khai nhập khẩu thì ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương ( nếu có) -Tiêu thức 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng +Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu: ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số theo ISO thì ghi địa danh vào tiêu thức này. +Ðối với tờ khai hàng xuất khẩu thì ghi tên cảng, địa điểm dỡ hàng theo hợp đồng ngoại thương ( nếu có) -Tiêu thức 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn +Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch XNK của Bộ Thương mại, của Bộ ngành chức năng khác (nếu có), ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của văn bản đó. Áp dụng mã chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày). -Tiêu thức 11: Số hợp đồng/ ngày ký +Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng xuất khẩu/ nhập khẩu ( hợp đồng mua bán, hợp đồng gia công, hợp đồng đại lý bán hàng..) -Tiêu thức 12: Hải quan cửa khẩu +Ghi tên đơn vị hải quan cửa khẩu và tên đơn vị hải quan tỉnh, TP ( TD: Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn KV1, Cục hải quan thành phố HCM) nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tuc hải quan cho lô hàng. -Tiêu thức 15: Loại hình +Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh, đầu tư, gia công… VD: Nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất thì đánh dấu vào các ô nhập khẩu và TN_TX. Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng gia công thì đánh dấu vào các ô : nhập khẩu và gia công. Ô trống sử dụng khi có hướng dẫn của Tổng cục hải quan -Tiêu thức 16: Nước xuất khẩu +Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi mà hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã nước ISO trong tiêu thức này đối với tờ khai hàng nhập khẩu Chú ý: không ghi tên nước mà hàng hoá trung chuyển qua đó. -Tiêu thức 17: Nước nhập khẩu +Ghi tên nơi hàng hoá được nhập khẩu vào ( nơi hàng hoá sẽ được chuyển đến theo thoả thuận giữa người bán với người mua và vì mục đích đó mà hàng hoá xuất khẩu được bốc lên phương tiện vận tải tại Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO trong tiêu thức này đối với tờ khai hàng xuất khẩu «Chú ý: Không ghi tên nước hàng hoá trung chuyển qua đó -Tiêu thức 18: Ðiều kiện giao hàng +Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận ( TD: CIF Hồ Chí Minh -Tiêu thức 19: Số lượng mặt hàng +Ghi tổng số các mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo. -Tiêu thức 20: Phương thức thanh toán +Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…) -Tiêu thức 21: Nguyên tệ thanh toán +Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO ( TD: đồng Pranc Pháp là FRF; đồng đôla Mỹ là USD…) -Tiêu thức 22: Tỷ giá tính thuế +Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam -Tiêu thức 23: Tên hàng +Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn… +Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô hàng và theo phụ lục tờ khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai  Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng -Tiêu thức 24: Mã số HS. VN +Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng cục Thống kê ban hành +Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì  Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng -Tiêu thức 25: Xuất xứ +Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng. Áp dụng mã nước quy định trong ISO +Ðối với hàng xuất khẩu, tiêu thức này có thể không ghi +Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì  Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng. -Tiêu thức 26: Lượng và đơn vị tính +Ghi số lượng của từng mặt hàng xuất/ nhập khẩu ( theo mục tên hàng ở tiêu thức 23) và đơn vị tính của loại hàng hoá đó ( TD: mét, kg…) đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận) +Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: Không ghi gì  Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt hàng -Tiêu thức 27: Ðơn giá ngoại tệ +Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá ( theo đơn vị tính ở tiêu thức 26) bằng loại tiền tệ dã ghi ở tiêu thức 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C. Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán. +Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì  Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại tệ Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công -Tiêu thức 28: Trị giá nguyên tệ +Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa lượng ( tiêu thức 26) và đơn giá của nguyên tệ ( tiêu thức 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá nguyên tệ Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai bảo tên phụ lục tờ khai.  Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng. -Tiêu thức 29: Loại thuế - mã số tính thuế +Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất nhập khẩu phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai hải quan. Căn cứ biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và công dụng của từng mặt hàng ở tiêu thức 23 theo từng loại thuế phụ thu. +Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì  Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên -Tiêu thức 30: Lượng +Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở tiêu thức 29. Chỉ ghi khi tính thuế xuất khẩu nhập khẩu. +Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì  Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên -Tiêu thức 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ) +Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở tiêu thức 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính thuế. Chỉ ghi khi tính thuế xuất khẩu nhập khẩu. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm mở tờ khai hải quan. ( Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590 A/1998/QÐ-BTC)  «Phương pháp xác đinh tính thuế như sau: +Ðối với những mặt hàng hoặc lô hàng phải áp dụng giá tính thuế theo bảng giá tối thiểu thì đơn giá tính thuế là giá của mặt hàng đó ghi trong bảng giá tối thiểu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. +Ðối với các trường hợp không phải áp dụng bảng giá tối thiểu: +Ðối với hàng xuất khẩu: nếu đơn giá nguyên tệ là giá FOB hoặc giá DAF (đối với hàng xuất khẩu qua biên giới đất liền) thì tính theo công thức : +Ðơn giá tính thuế = đơn giá nguyên tệ ( tiêu thức 27) x tỷ giá tính thuế ( tiêu thức 22). Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá FOB hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá ngyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm, phí vận tải…ghi trên các chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính giá FOB hoặc giá DAF, từ đó tính ra đơn giá tính thuế. +Ðối với hàng nhập khẩu: Nếu đơn giá nguyên tệ là giá CIF hoặc giá DAF ( đối với hàng NK qua biên giới đất liền) thì tính theo công thức: Ðơn giá tính thuế = Ðơn giá nguyên tệ ( tiêu thức 27) x tỷ giá tính thuế ( tiêu thức 22). Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá CIF hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá nguyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm , phí vận tải…ghi trên các chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính ra giá CIF hoặc giá DAF, từ đó tính ra giá tính thuế. Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi các tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì  Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên. -Tiêu thức 32: Trị giá tính thuế +Ðối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. Công thức tính: trị giá tính thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu = lượng ( tiêu thức 30) x đơn giá tính thuế ( tiêu thức 31). Ðối với thuế giá trị gia tăng ( GTGT) và thuế TTÐB: trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB là tổng của trị giá tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp cả từng mặt hàng. Công thức tính: Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu phải nộp ( ở tiêu thức 34) +Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế xuất khẩu nhập khẩu. Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì  Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên -Tiêu thức 33: Thuế suất +Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong tiêu thức 29 theo các Biểu thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế. +Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì  Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên -Tiêu thức 34: Số tiền phải nộp +Ghi số thuế xuất khẩu nhập khẩu, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả tính toán từ các thông số ở tiêu thức 32 và 33. Công thức tính: : Số tiền phải nộp ( của từng loại thuế, phụ thu) = trị giá tính thuế ( của từng loại thuế, phụ thu) x thuế suất’ ( %) +Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:  Trên tờ khai hải quan chính: ghi tổng số của từng loại thuế, phụ thu ( cộng trên các phụ lục tờ khai hải quan ) vào ô dành cho loại thuế, phụ thu đó.  Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên Ghi tổng số tiền bằng số và bằng chữ -Tiêu thức 37: Chứng từ kèm theo +Liệt kê toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng phải kèm theo tờ khai hải quan để nộp cho cơ quan hải quan theo quy định. -Tiêu thức 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên +Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục hải quan ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai ( nếu có). Chủ hàng là cá nhân ghi rõ số, ngày cấp, nơi cấp của chứng minh thư và giấy đăng ký kinh doanh. HOÁ ĐƠN THƯƠNG MẠI (COMMERCAIL INVOICE). Khái niệm : - Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. 2. Hóa đơn có những tác dụng sau : - Nó là trung tâm của bộ chứng từ thanh toán. Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, qua hóa đơn người mua có thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong hối phiếu, khi không có hối phiếu, hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền. - Trong việc khai báo hải quan, hóa đơn nói lên giá trị của hàng hóa và là bằng chứng của sự mua bán, trên cơ sở đó người ta tiến hành giám sát, quản l‎ý và tính tiền thuế. - Hóa đơn cung cấp những chi tiết hàng hóa cần thiết cho việc thống kê, đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng. Trong hóa đơn phải nêu được: Đặc điểm hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải… - Hóa đơn thường được lập nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế… - Ngoài hóa đơn thương mại còn có các loại hóa đơn khác: + Hóa đơn tạm thời (provisional invoice) là hóa đơn để thanh toán sơ bộ tiền hàng trong các trường hợp: giá hàng mới là giá tạm tính, thanh toán từng phàn hàng hóa (trong trương hợp hợp đồng giao hàng nhiều lần)… + Hóa đơn chính thức (Final invoice) là hóa đơn dùng để thanh toán tiền hàng khi thực hiện toàn bộ hợp đồng. + Hóa đơn chi tiết (Detailed invoice) có tác dụng phân tích chi tiết các bộ phận của giá hàng. + Hóa đơn chiếu lệ (Proforma invoice) đây là hóa đơn duy nhất không có tác dụng thanh toán, lập tức khi bán hàng. Được sử dụng làm : Đơn chào hàng. Khai giá trị hàng đem đi hội chợ nước ngoài. Chứng từ phục vụ khai báo hải quan để xin giấy phép xuất nhập khẩu. + Hóa đơn truy cập (hóa đơn truy lập – Neutral invoice) được sử dụng khi người mua có yêu cầu và được ngân hàng chấp nhận nhầm để người mua sau khi mua có thể sử dụng chính hóa đơn này để bán hàng cho người khác. PHIẾU ĐÓNG GÓI (PACKING LIST) 1. Khái niệm: -Là bản kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng (thùng hàng, container…). Phiếu đóng gói được lập khi đóng gói hàng hóa. Phiếu đóng gói tạo điều kiện cho việc kiểm hàng hóa trong mỗi kiện. 2. Nội dung phiếu đóng gói: - Tên người bán và người mua - Tên hàng, số hiệu hợp đồng, số L/C - Tên tàu, ngày bốc hàng, cảng bốc, cảng dỡ - Số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói - Số lượng hàng hóa đựng trong kiện hàng, trọng lượng hàng hóa đó, thể tích kiện hàng, số lượng container và số container… 3. Phiếu đóng gói thường lập thành 3 bản: - Một để trong kiện hàng để cho người nhận hàng có thể kiểm tra hàng trong kiện khi cần, nó là chứng từ để đối chiếu hàng hóa thực tế với hàng hóa do người bán gởi. - Một bản để cùng với các phiếu đóng gói khác tạo nên một bộ đầy đủ. Bộ này được xếp vào trong kiện hàng thứ nhất của lô hàng. - Một bản còn lại cũng được lập thành một bộ với các phiếu khác, bộ này được kèm với hóa đơn để xuất trình cho ngân hàng thanh toán. - Trong thực tế nhiều hợp đồng còn quy định sử dụng các loại phiếu đóng gói dưới dạng đặc biệt như: + Phiếu đóng gói chi tiết (detailed packinh list) liệt kê tỉ mỉ hàng hóa trong kiện hàng. Đôi khi nội dung không có gì khác biệt so với số phiếu đóng gói thông thường, nhưng nếu nó có tiêu đề là phiếu đóng gói chi tiết thì nó trở thành phiếu đóng gói chi tiết. + Phiếu đóng gói trung lập (neutral packing list) trong đó không có ghi tên người bán và người mua nhằm để người mua có thể sử dụng phiếu này bán hàng hóa cho người thứ ba. .c/o C/O là gì? C/O ( viết tắt của Certificate of Origin ) Là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền hay đại diện có thẩm quyền tại nước xuất khẩu cấp để chứng nhận Xuất xứ của sản phẩm nước đó theo các quy tắc xuất xứ. C/O ưu đãi  và C/O không ưu đãi .Nop thue va thuc hien cac nghia vu tai chinh? -Đối tượng nộp thuế xuất khẩu : chủ hàng hóa xuất khẩu , tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu , cá nhân có hàng hóa xuất khẩu khi xuất cảnh . - Kê khai thuế : Đối tượng nộp thuế xuất khẩu , có trách nhiệm tự kê khai thuế ngay trên tờ khai hải quan. -Thời điểm tính thuế : +Thời điểm tính thuế xuất khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng kí tờ khai hải quan với cơ quan với cơ quan hải quan .Thuế xuất khẩu được tính theo thuế suất , trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế .Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử. + Hàng hóa xuất khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu nhiều lần thì thuế suất thuế xuất khẩu được tính theo thuế suất , trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu . -Thời gian nộp thuế :Đối với hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. II/ thuc trang cua cong ty co khi duy khanh 1/ gioi thieu ve cong ty Lịch sử công ty Công ty Cơ khí Duy Khanh được sáng lập và điều hành bởi Ban lãnh đạo gồm: Chủ tịch HĐTV Giám đốc công ty Tháng 12/1989 - Thành lập Cơ sở Cơ khí Duy Khanh với: · 3 nhân viên. · 3 máy công cụ. · Lĩnh vực hoạt động: gia công chi tiết máy. Tháng 6/1996 – Thành lập Doanh nghiệp tư nhân Cơ khí Duy Khanh gồm: · 50 nhân viên. · 50 máy công cụ. · Lĩnh vực hoạt động: Thiết kế chế tạo máy, gia công chi tiết máy. Tháng 1/1997 – Bắt đầu đầu tư máy công cụ hiện đại, chính xác cao, điều khiển chương trình số (CNC) và phần mềm CAD/CAM Mở rộng lĩnh vực sản xuất: Thiết kế chế tạo khuôn mẫu nhựa và khuôn dập cắt bằng công nghệ CAD/CAM/CNC. Tháng 12/2000 – Đạt giải thưởng Doanh nghiệp trẻ xuất sắc. Tháng 1/2003 – Thành lập Công ty TNHH Cơ khí Duy Khanh · 90 nhân viên. · 80 máy công cụ với 15 máy điều khiển bằng kỹ thuật số (CNC). Tháng 7/2004 – Tổ chức DNV (Na Uy) và UKAS (Vương Quốc Anh) cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn Quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000. Hiện nay (2010) Công ty có: · 100 nhân viên. · Hơn 100 máy công cụ với 25 máy điều khiển bằng kỹ thuật số (CNC). Lĩnh vực hoạt động Chuyên thiết kế, chế tạo các loại khuôn dập cắt, dập vuốt kim lọai, khuôn đúc áp lực, khuôn mẫu ngành nhựa, cao su. Đặc biệt khuôn tạo phôi và khuôn thổi chai PET. Thiết kế, chế tạo các loại thiết bị chuyên dùng, phụ tùng chi tiết máy có độ chính xác và độ bền cao. Đặc biệt các loại rulo dao cắt giấy bao bì, các loại rulo in bông nổi, rulô dấu, điêu khắc hoa văn phức tạp, các loại cam, trục vít, bánh vít... 2/ nguon luc cua cong ty Công ty Cơ khí Duy khanh có trên 120 nhân viên, bao gồm: trên 20 kỹ sư, 30 cao đẳng, trung cấp kỹ thuật và trên 60 công nhân kỹ thuật được đào tạo chính qui từ các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học kỹ thuật và dạy nghề. Và được công ty tiếp tục đào tạo bồi dưỡng cũng như bố trí công việc phù hợp để nắm bắt tốt kỹ thuật thiết kế, chế tạo với yêu cầu nghiêm ngặt nhất. Việc phát triển một đội ngũ nhân viên xuất sắc là ưu tiên chiến lược hàng đầu của Công ty Cơ khí Duy Khanh. III/ Quy trinh to chuc thuc hien hop dong xuat khau tai cong ty tnhh co khi duy khanh Giục mở L/C và kiểm tra L/C (nếu hợp đồng quy định sử dụng phương thức tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá, thuê tàu hoặc lưu cước, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá, làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại (nếu có). phân công người giám sát thực hiện hợp đồng Tại Công ty, hợp đồng xuất khẩu được ký kết bởi các nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu thì sẽ được thực hiện dưới sự giám sát đôn đốc của chính họ. Còn hợp đồng của ban giám đốc ký được thì họ sẽ phân công cho nhân viên kinh doanh các phòng làm. Do phần lớn là các bạn hàng quen nên điều khoản thanh toán của DUY KHANH thường sử dụng là phương pháp điện chuyển tiền (TTR). Vì là khách quen nên thanh toán hợp đồng thường là được phép trả chậm hoặc trả sau. chuẩn bị hàng xuất khẩu và kiểm tra hàng hóa : Bước này là một trong những bước rất quan trọng trong quy trình xuất khẩu nói chung và thiết bị đóng cửa tự động nói riêng. Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, công ty Duy Khanh phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài Kiểm tra hàng hoá Đây là bước vô cùng quan trọng, nó đảm bảo cho quyền lợi của cả khách hàng cũng như Công ty, nó ngăn chặn kịp thời những hiệu quả xấu có thể xẩy ra và ảnh hưởng tới uy tín va mối quan hệ buôn bán lâu dài. Nhằm đảm bảo cho chất lượng hàng hóa xuất khẩu của DUY KHANH phù hợp với điều khoản chất lượng trong hợp đồng thì trước khi đóng hàng cần tiến hành kiểm tra chất lượng. Muốn kiểm tra hàng hóa cần có người trong nghề, từ đó mới có thể kiểm tra chính xác những hàng hóa đủ tiêu chuẩn. thuê tàu mua bảo hiểm: Vì hợp đồng được thỏa thuận thanh toán theo giá FOB Nghĩa vụ của người bán : giao hàng lên tàu do người mua chỉ định , làm thủ tục xuất khẩu , nộp thuế và lệ phí xuất khẩu , giao cho người mua các chứng từ có liên quan đến hàng hóa , các bằng chứng đã giao hàng lên tàu. Người mua là người thuê phương tiện vận chuyển ( thuê tàu ) , trả chi phí vận tải chính .Mọi rủi ro chuyển từ ngươì bán sang người mua là Lan Can tàu tại cảng bốc hàng quy định . làm thủ tục thông quan và giao hàng cho nhà vận tải : -Sau khi bên xuất khẩu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ , hải quan kiểm tra bộ chứng từ, nếu đúng và đủ thì phía bên hải quan sẽ đóng dấu và cho phép thông quan . Ô số Cách ghi 1 Người xuất khẩu, mã số: Ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax của thương nhân xuất khẩu. Ghi mã số kinh doanh xuất khẩu-nhập khẩu của thương nhân đã đăng ký với Cục Hải quan Tỉnh, Thành Phố. Người xuất khẩu: 0 3 0 2 8 3 2 0 6 8 CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ DUY KHANH 310A Lũy Bán Bích, F.Hòa Thạnh, Q.Tân Phú, TP.HCM Tel: 3.8650265 – 3.8608732 Fax: 3.8608213 2 Người nhập khẩu, mã số: Ghi tên đầy đủ, địa chỉ của doanh nghiệp/cá nhân nhập khẩu ở nước ngoài mua hang của người xuất khẩu ở Việt Nam. Nếu có mã số của người nhập khẩu thì ghi vào ô mã số. Người nhập khẩu: PHJ GLAS & KLIMA A/S Farendlosevej 5A, 4100 Ring Sted Denmark Tel: +45.56579600 Fax: +45.56579601 3 Người ủy thác, mã số: Ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax, mã số kinh doanh xuất khẩu-nhập khẩu của thương nhân ủy thác cho người xuất khẩu. Người ủy thác: 4 Đại lý làm thủ tục hải quan, mã số: Ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax, mã số thuế của đại lý làm thủ tục hải quan. Đại lý làm thủ tục hải quan: 5 Loại hình: Đối với lô hàng xuất khẩu có thuế xuất khẩu, đánh dấu (3) vào ô “có thuế”. Hàng không thuế hoặc thuế suất bằng 0%, đánh dấu vào ô “không thuế”. Ký hiệu “KD” chỉ kinh doanh, “ĐT” chỉ đầu tư, “GC” chỉ gia công, “SXXK” chỉ sản xuất hàng xuất khẩu, “XTN” chỉ tạm xuất – tái nhập, “TX” chỉ tái xuất. Đánh dấu (3) vào ô thích hợp với loại hình xuất khẩu. ví dụ: xuất khẩu hàng kinh doanh có thuế thì đánh dấu (3) vào hai ô “có thuế” và “KD”. Ô trống sử dụng khi có hướng dẫn của Tổng Cục Hải quan. Loại hình: Có thuế KD GC Không thuế DT SXXK STN TX 6 Giấy phép/ngày cấp/ngày hết hạn: Ghi số văn bản cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoaạch xuất khẩu/giấy phép của Bộ Thương mại, bộ, ngành chức năng (nếu có), ngày ban hành và ngày hết hạn (nếu có) của văn bản đó. Giấy phép (nếu có) Số: Ngày: Ngày hết hạn: 7 Hợp đồng: Ghi số và ngày ký hợp đồng thương mại hoặc phụ kiện hợp đồng của lô hàng xuất khẩu và ngày hết hạn (nếu có). Hợp đồng Số: 01/HDDK-PHJ,07/HDDK-HJ Ngày: 12/08/2009 Ngày hết hạn: 31/12/2010 8 Nước nhập khẩu: Ghi tên nước nơi hàng hóa được xuất khẩu đến (nơi hàng hóa sẽ được chuyển đến theo thỏa thuận giữa người bán với người mua) theo ký hiệu mã số ISO. Chú ý: không ghi tên nước mà hàng hóa trung chuyển (transit) qua đó. Nước nhập khẩu: Đan Mạch 9 Cửa khẩu xuất hàng: Tên cửa khẩu cuối cùng nơi hàng được xuất ra khỏi Việt Nam theo ký hiệu mã số ISO. Cửa khẩu xuất hàng: Tân Cảng 10 Điều kiện giao hàng: Ghi rõ điều kiện giao hàng mà 2 bên mua và bán thỏa thuận trong hợp đồng thương mại (ví dụ: FOB Hải Phòng) Điều kiện giao hàng: FOB-HCMC 11 Đồng tiền thanh toán: Ghi mã số của loại tiền dùng để thanh toán (nguyên tệ) được thỏa thuận trong hợp đồng thương mại. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO (ví dụ: đồng dollar Hoa Kỳ là USD) Tỷ giá tính thuế: Tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế (theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam. Đồng tiền thanh toán: U S D Tỷ giá tính thuế: 18,544 12 Phương thức thanh toán: Ghi rõ phương thức thanh toán đã ghi rõ trong hợp đồng thương mại (ví dụ: L/C, D/A, D/P, TTR hoặc hàng đổi hàng…) Phương thức thanh toán: TT (chuyển tiền bằng điện) 13 Tên hàng/quy cách phẩm chất: Ghi rõ tên, quy cách phẩm chất hàng hóa theo hợp đồng thương mại. Nếu nhiều loại hàng thì ghi quy cách của từng loại ở mỗi loại hàng. Tên hàng/quy cách phẩm chất: Bộ hộp Motor (thiết bị điều khiển đóng mở cửa sổ)-PHJ-HMT 60 thùng carton đóng trong 1 thùng gỗ Total: Nw = 780 Kgs ; Gw = 840 Kgs 14 Mã số hàng hóa: Ghi mã số thuế của từng mặt hàng xuất khẩu (nếu lô hàng xuất khẩu bao gồm nhiều mặt hàng). Mã số hàng hóa: 8503001900 15 Lượng: Ghi số lượng của từng mặt hàng xuất khẩu. Lượng: 600 16 Đơn vị tính: Ghi đơn vị đo khối lượng hàng xuất khẩu (tấn, lít, cái/chiếc…). Đơn vị tính: Bộ 17 Đơn giá nguyên tệ: Ghi giá của một đơn vị hàng hóa (theo đơn vị tính ở tiêu thức 16) bằng loại tiền tệ đã ghi ở tiêu thức 11, căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng thương mại, hóa đơn thương mại, L/C. Hợp đồng thương mại theo phương thức trả tiền chậm và giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng gồm cả lãi suất phải trả thì giá đơn vị được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng thương mại. Đơn giá nguyên tệ: 23.303 18 Trị giá nguyên tệ: Ghi trị giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng xuất khẩu, là kết quả của phép nhân (x) giữa “Lượng” (tiêu thức 15) và “Đơn giá nguyên tệ” (tiêu thức 17). Trị giá nguyên tệ: 13,981.8 19 Chứng từ đi kèm: Ghi số lượng từng loại chứng từ trong hồ sơ hải quan tương ứng với cột bản chính hoặc bản sao. Liệt kê các chứng từ khác (nếu có) trong hồ sơ hải quan nộp cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai. Chứng từ đi kèm: Bản chính Bản sao -Hợp đồng thương mại: …………… …………… -Bản kê chi tiết : ………….. .………….. - : …………... …………… 20 Người khai hải quan ký tên, đóng dấu: Người khai hải quan ghi ngày, tháng, năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai. Tôi xin cam đoan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khai báo trên tờ khai này. Ngày 18 tháng 08 năm 2010 GIÁM ĐỐC (người khai báo ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức danh) -Packing list : The Seller : DUY KHANH ENGINEERING CO ,LTD. Address: 310A Luy Ban Bich St , Hoa Thanh Ward, Tan Phu Dist. Tel: (848) 38.650265 Fax (848) 38.608213. Account No : 10202-000002616-2 Bank : Vietinbank , Branch 11 , HCMC. The Buyer to : PHJ GLAS & KLIMA A/S. Address: Farendlosevej 5A , 4100 Ring Sted DK. Tel : +45.56579600. Fax : +45.56579601. Account No : DK3060600000956860. Bank name : IRVTUS3N THE BANK OF NEW YORK MELLON. NO : Description of goods and/ or service : Window actuator. 01 Wood bin (1145mm x 1165mm x 910mm) UNIT : set Q’ty(Pcs/Pkgs) : 600 NET WEIGHT (kgs) : 780 GROSS WEIGHT (kgs) : 840 TOTAL: + Q’ty : 600 + Net Weight : 780 + Gross weight : 840 Number of package : 60 cartoon in 1 wood bin Total : Nw = 780 Kgs ; Gw = 840 kgs IV/ Giải pháp: Thực hiện hợp đồng là bước quan trọng và quyết đinh đến quy trình xuất khẩu nói chung và thiết bị điều khiển đóng mở cửa tự động nói riêng. Thực hiện hợp đồng là thực hiện một chuỗi công việc được đan kết chặt chẽ với nhau, thực hiện tốt một công việc là cơ sử để thực hiện các công việc tiếp theo. Vậy thực hiện tốt hợp đồng xuất khẩu là trên cơ sở tổ chức thực hiện tốt từng mắt xích công việc của một hợp đồng xuất khẩu theo một trình tự logic kế tiếp nhau. Từ đó Công ty sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong hợp đồng và tạo điều kiện cho bên nhập khẩu thực hiện nhanh và tốt khâu thanh toán. Thực hiện tốt nghĩa vụ của mình còn làm cơ sở để khiếu nại khi bên nhập khẩu không thực hiện tốt nghĩa vụ của họ trong hợp đồng. Hơn nữa thực hiện tốt các bước trong quá trình thực hiện hợp đồng có thể giảm thiểu rủi ro phát sinh và tránh được các tranh chấp không đáng có. Ngoài ra việc thực hiện hợp đồng về thiết bị đóng mở cửa tự động còn mang lại cho Công ty nhiều lợi ích như nâng cao hiệu quả của công tác xuất khẩu, tăng giá trị xuất khẩu, tăng uy tín và thị phần trên thị trường quốc tế. Lợi ích của việc thực hiện hợp đồng còn thể hiện là làm tăng ngân sách của Công ty và nộp ngân sách nhà nước, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên và tạo công ăn việc làm cho các cơ sở sản xuất và thợ thủ công. Một ưu điểm nữa là giúp phần nào đó cho sự phát triển ngành công nghệ điện tử, nâng cao chất lượng, tạo mẫu mã đa dạng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong và ngoài nước. Như vậy rõ ràng là việc hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thiết bị đóng mở cửa tự động của DUY KHANH ENGENEERING Co.,Ltd là có tính cần thiết và tất yếu, Công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện có hiệu quả để hoàn thành quy trình thực hiện hợp đồng này. Dưới đây là một số giải pháp đó: 1. Nâng cao trình độ năng lực của nhân viên Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế, tất cả mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện, chính vì vậy mà trong bất kỳ giải pháp, chiến lược nào đều không thể thiếu giải pháp về nhân sự. Để nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng thì rất cần nâng cao trình độ của nhân viên. Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty Duy Khanh engeneering Co.,Ltd khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ nhân viên trẻ tuổi xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác khá lâu trong Công ty để lớp cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao khả năng hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyến khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương. Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là lên kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty nên chọn lựa cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi chọn ra người có khả năng thích hợp sẽ cho đi học lớp chuyên nghiệp vụ ngoại thương. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điều đã học vào thực tế. Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp khuyến khích hoạt động theo nhóm đan xen hoạt động độc lập đem về cho Công ty nhiều hợp đồng, có chế độ thưởng thích hợp cho những hợp đồng lớn và ai có ý kiến đóng góp hiệu quả. Giao thoa các mục đích chung vào các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức cho mỗi cán bộ trong công ty, giúp họ hoạt động hưng phấn, hiệu quả hơn trong Công việc. 2. Hoàn thiện công tác thuê phương tiện vận tải Để tiết kiệm được thời gian và tiền kho bãi thì công tác vận tải của Công ty rất cần được điều chỉnh sao cho khớp với các bước nhận hàng từ cơ sở sản xuất, giao hàng tại cảng. Thuê tàu chở hàng có giá hợp lý, đảm bảo an toàn và giao hàng đúng hạn. Với công tác thuê xe vận tải chở hàng từ nơi sản xuất đến bến giao hàng hay cảng, thì nếu thuê các hãng tàu nước ngoài Công ty thì họ có sẵn đội ngũ vận tải và đảm bảo giao hàng đúng hạn nên Công ty thuê luôn họ. Tuy nhiên họ lấy giá cao hơn với các hãng xe tư nhân mà chất lượng như nhau nên công ty cần chủ động thuê tầu của hãng và thuê xe chuyên chở ở bên ngoài để kinh tế hơn. Tương tự vậy việc thuê tàu để chở hàng cũng cần tối ưu, không cần thiết phải thuê các phương tiện quá tốt để chuyên chở. 100% hàng thiết bị đóng mở cửa tự động được đống vào container và thuê tàu biển chuyên chở, các đơn hàng thường tách chở theo từng lô, mỗi lô khoảng 1-2 container với giá trị từ 3-7 ngàn USD. Công ty nên thuê các tàu chợ đi đến nơi giao hàng vì tàu này có cước phí rẻ mà vẫn đảm bảo được hàng hoá đến đúng hẹn. Cách thức thuê tàu của công ty cũng đã rất tốt do có đội ngũ cán bộ nhân viên có kinh nghiệm tuổi nghề lâu năm, họ có đủ khả năng thuê tàu trực tiếp mà không phải qua môi giới như một số các Công ty xuất khẩu khác nên tiết kiệm được 1 khoản tiền môi giới. Đây chính là ưu điểm cần phát huy… 3. Hoàn thiện khâu thông quan Để khâu khai báo hải quan phải được diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác, người khai cần phải trung thực và có trình độ chuyên môn tốt. phạt và gây phiền nhiễu, gây ách tắc hàng không thông quan được, vừa ảnh hưởng tới thời gian giao hàng vừa tốn tiền kho bãi lưu hàng. Chính vì vậy mà nhân viên Công ty cần có mối quan hệ tốt với các cơ quan cũng như cán bộ hải quan nhằm tránh bị sách nhiễu bởi thủ tục khai báo xuất khẩu, quá trình kiểm hoá nhiều lần làm tăng chi phí bốc dỡ hàng, thời gian lưu bãi. Nhờ vậy mà hàng được giải phóng một cách nhanh chóng và đảm bảo thời gian thực hiện hợp đồng. Hiện nay với trình độ kỹ thuật hiện đại, sự phổ biến của internet mà hải quan Việt Nam đã áp dụng việc khai báo hàng xuất khẩu qua mạng và Công ty áp dụng một cách nhanh chóng. Nếu khai báo đầy đủ, chính xác và có mối quen biết thì bên hải quan có thể không yêu cầu phải kiểm hoá hàng xuất khẩu. 4.Hàng hóa : Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu cần phải nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng , muốn vậy cần phải có sự đầu tư thích đáng cho quá trình sản xuất , kinh doanh như đổi mới công nghệ , máy móc , trang thiết bị .Nhưng trên thực tế vốn của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Duy Khanh engeneering Co.,Ltd nói riêng hoạt động trên lĩnh vực này còn quá ít ỏi , không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng .Xuất phát từ thực tế này và để đạt được mục tiêu của Đảng và Nhà Nước đề ra thì cần có sự đầu tư của Ngân Hàng thương mại , đặc biệt là Ngân Hàng ngoại thương với tư cách là trung tâm cung ứng vốn , hỗ trợ đắc lực cho lĩnh vực xuất nhập khẩu của cả nền kinh tế. 5.Kết Luận: -Như vậy , muốn cho đất nước phát triển trên thị trường Thế Giới thì nhà nước khuyến khích các chính sách tăng suất siêu và giảm nhập siêu .Để giảm nhập siêu , chúng ta không thể giảm nhập các mặt hàng trong nhóm hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước , chỉ có thể giảm nhập các mặt hàng tiêu dùng .Theo lý thuyết “ cung cầu “ , ở đâu có cầu thì ở đó có cung. Phân tích APPENDIX CONTRACT -Theo hợp đồng số No:01/HDDK-PHJ được ký ngày 12 tháng 8 năm 2009 , giữa hai bên : + Bên A ( bên mua ) : Công ty PHJ GLAS & KLIMA A/S DENMARK. +Bên B ( bên bán ) : DUY KHANH ENGINEERING COMPANY LIMITED . -Do một số lý do và khó khăn xẩy ra trong quá trình sản xuất của Duy Khanh engeneering Co.,Ltd . Bên B đã không thể thực hiện các yêu cầu về thời gian cũng như số lượng hàng giao theo thời gian đã được thỏa thuận ký kết giữa hai bên trong hợp đồng . Hai bên đã thỏa thuận và bên A đã chấp nhận việc cho bên B thành lập Appendix Contract để điều chỉnh thời gian cũng như số lượng hàng hóa mà bên B thực hiện giao cho bên A. -Appendix contract được thành lập và ký kết giữa hai bên vào ngày 15 tháng 7 năm 2010. -Căn cứ vào No.33/2005/QH11 bộ luật dân sự được ban hành bởi nghị viện của nước CHXHCNVN ngày 14/06/2005 và có hiệu lực kể từ 01/01/2006. Hôm nay. Chúng tôi : + Bên A ( bên mua ) : PHJ GLAS & KLIMA A/S DENMARK + Bên B ( bên bán ) : DUY KHANH ENGINEERING COMPANY LIMITED Sau khi hai bên đã thảo luận và đồng ý ký kết hợp đồng với các điều khoản và điều kiện như sau : - Nội Dung : Căn cứ vào mục 3 và mục 7 của hợp đồng được ký giữa 2 bên ngày 12/08/2009 : +Đơn giá 22.555 USD cho mỗi cửa sổ thiết bị tự động , bao gồm trong giá này: tất cả động cơ , khung cửa sổ ,bột sơn màu đên trắng và màu xám , động cơ 24Vdc giao đến bên B từ trung quốc , dây chuyền giao từ YBN Việt Nam , và lắp ráp , đóng gói trong cạc tong. +Thời gian giao hàng : .200 pcs :50 ngày sau khi hợp đồng đã được ký và thanh toán tạm ứng. .300 pcs : sau 15 ngày nữa. .1000 pcs : sau 30 ngày nữa. .1500 pcs : sau 30 ngày nữa , hoặc các thỏa thuận khác. Nhưng vì tình hình sản xuất của bên B không thể đáp ứng được các điều kiện nêu trên nên bên B đã thỏa thuận với bên A và bên B thực hiện giao hàng lần đầu tiên cho bên A như theo thoả thuận với số lượng và giá như sau: window actuator với số lượng 600 bộ , giá mỗi bộ là 23.303 USD và giao theo giá F.O.B Ho Chi Minh City. -Thanh toán : .Tổng số tiền : 13,981.8 USD .Hình thức thanh toán : T/T by Bank ( transferable telex by bank). . Tài khoản NH của người bán : Ngân hàng công nghiệp và thương mại VN , chi nhánh 11 , Ho Chi Minh City . .Mã swift : ICBVVNVX942 .Số tài khoản : 10202.0000026162. Tất cả các ngân hàng trong và ngoài nước VN sẽ được thanh toán bởi bên A . - Thời gian giao hàng : Bên B phải giao hàng cho bên A với số lương 600 bộ thiết bị đóng mở cửa sổ tự động trong 45 ngày sau khi phụ lục hợp đồng được ký kết giữa hai bên . -Cả hài bên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ tất cả các nội dung trong bản hợp đồng này. Trong thực thi , nếu có bất kỳ vấn đề hoặc tranh trấp phát sinh , hai bên sẽ thảo luận về một giải pháp hợp lý .Bất cứ bên nào phá vỡ , giải quyết không êm đẹp, nó sẽ được trình lên tòa án kinh tế Tp.Hcm. Hợp đồng này được thành lập bốn bản gốc bằng tiếng anh với nội dung giá trị như nhau .Mỗi bên giữ hai bản copy. Phụ lục hợp đồng này có giá trị hình thức từ ngày 15/07/2010 đến ngày 31/12/2010.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tai cty TNHH cơ khí Duy Khanh.doc
Luận văn liên quan