SỬ DỤNG ĐƯỜNG CONG PV/QV PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP 
HỆ THỐNG ĐIỆN 500KV VIỆT NAM 
USING PV/QV CURVE TO ANALYSE VOLTAGE STABILITY 
OF VIETNAMESE 500KV POWER SYSTEM 
 
SVTH: Nguyễn Tùng Lâm, Trần Thị Hằng, Nguyễn Văn Nhật 
Lớp 05ĐHT, Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa 
GVHD: PGS.TS. Đinh Thành Việt 
Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa 
 
TÓM TẮT 
Bài báo này đề xuất cách phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500 kV Việt Nam bằng 
cách sử dụng công cụ đường cong PV, QV trong phần mềm chuyên dụng PowerWorld Simulator 13. 
Từ việc thiết lập các sự cố, ta vẽ được các đường cong PV, QV cho từng trường hợp. Dựa vào đó 
có thể xác định được các nút yếu về ổn định điện áp, các sự cố gây ảnh hưởng lớn đến ổn định điện 
áp. Trên cơ sở đó có các biện pháp cần thiết để cải thiện độ dự trữ ổn định điện áp tại các nút yếu. 
ABSTRACT 
This thesis propose the method for analyzing the voltage stability of 500kV power system 
in Viet Nam by using PV, QV curve in the professional software PowerWolrd Simulator 13. By 
setting up contingencies, we draw the PV, QV curve for each case. Based on this, weak bus that 
are related to the voltage stability and contingencies that a great deal affect the voltage stability can 
be defined. From all of these, there are necessary methods to improve the stable voltage storage 
at weak bus. 
1. Đặt vấn đề 
 Ổn định điện áp là khả năng duy trì điện áp tại tất cả các nút trong hệ thống nằm 
trong một phạm vi cho phép (tuỳ vào tính chất mỗi nút mà cho phép điện áp dao động 
trong những phạm vi khác nhau) ở điều kiện vận hành bình thường hoặc sau các kích động. 
Hệ thống sẽ đi vào trạng thái không ổn định khi xuất hiện các kích động như tăng tải đột 
ngột hay thay đổi các điều kiện của mạng lưới hệ thống, Các thay đổi đó có thể làm cho 
quá trình giảm điện áp xảy ra và nặng nhất là có thể rơi vào tình trạng không thể điều khiển 
điện áp, gây ra sụp đổ điện áp. Nhân tố chính gây ra mất ổn định điện áp là hệ thống không 
có khả năng đáp ứng nhu cầu công suất phản kháng trong mạng. Các thông số có liên quan 
đến sụp đổ điện áp là dòng công suất tác dụng, công suất phản kháng cùng với điện dung, 
điện kháng của mạng lưới truyền tải. 
 Mất ổn định điện áp hay sụp đổ điện áp là sự cố nghiêm trọng trong vận hành hệ 
thống điện, làm mất điện trên một vùng hay trên cả diện rộng, gây thiệt hại rất lớn về kinh 
tế, chính trị, xã hội. Trên thế giới đã ghi nhận được nhiều sự cố mất điện lớn do sụp đổ 
điện áp gây ra như tại Ý ngày 28/9/2003, Nam Thụy Điển và Đông Đan Mạch ngày 
23/9/2003, phía Nam Luân Đôn ngày 28/8/2003, Phần Lan ngày 23/8/2003, Mỹ-Canada 
ngày 14/8/2003 . Ổn định điện áp đã được quan tâm, nghiên cứu ở nhiều nước trên thế 
giới. Ở Việt Nam cũng đã xảy ra các sự cố mất điện trên diện rộng vào các ngày 
17/5/2005, 27/12/2006, 20/7/2007 và 04/9/2007. Theo ông Trần Viết Ngãi - Chủ tịch Hiệp
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3698 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng đường cong pv/qv phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500kv Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
120 
SỬ DỤNG ĐƯỜNG CONG PV/QV PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP 
HỆ THỐNG ĐIỆN 500KV VIỆT NAM 
USING PV/QV CURVE TO ANALYSE VOLTAGE STABILITY 
OF VIETNAMESE 500KV POWER SYSTEM 
SVTH: Nguyễn Tùng Lâm, Trần Thị Hằng, Nguyễn Văn Nhật 
Lớp 05ĐHT, Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa 
GVHD: PGS.TS. Đinh Thành Việt 
Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa 
TÓM TẮT 
Bài báo này đề xuất cách phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500 kV Việt Nam bằng 
cách sử dụng công cụ đường cong PV, QV trong phần mềm chuyên dụng PowerWorld Simulator 13. 
Từ việc thiết lập các sự cố, ta vẽ được các đường cong PV, QV cho từng trường hợp. Dựa vào đó 
có thể xác định được các nút yếu về ổn định điện áp, các sự cố gây ảnh hưởng lớn đến ổn định điện 
áp. Trên cơ sở đó có các biện pháp cần thiết để cải thiện độ dự trữ ổn định điện áp tại các nút yếu. 
ABSTRACT 
This thesis propose the method for analyzing the voltage stability of 500kV power system 
in Viet Nam by using PV, QV curve in the professional software PowerWolrd Simulator 13. By 
setting up contingencies, we draw the PV, QV curve for each case. Based on this, weak bus that 
are related to the voltage stability and contingencies that a great deal affect the voltage stability can 
be defined. From all of these, there are necessary methods to improve the stable voltage storage 
at weak bus. 
1. Đặt vấn đề 
 Ổn định điện áp là khả năng duy trì điện áp tại tất cả các nút trong hệ thống nằm 
trong một phạm vi cho phép (tuỳ vào tính chất mỗi nút mà cho phép điện áp dao động 
trong những phạm vi khác nhau) ở điều kiện vận hành bình thƣờng hoặc sau các kích động. 
Hệ thống sẽ đi vào trạng thái không ổn định khi xuất hiện các kích động nhƣ tăng tải đột 
ngột hay thay đổi các điều kiện của mạng lƣới hệ thống, … Các thay đổi đó có thể làm cho 
quá trình giảm điện áp xảy ra và nặng nhất là có thể rơi vào tình trạng không thể điều khiển 
điện áp, gây ra sụp đổ điện áp. Nhân tố chính gây ra mất ổn định điện áp là hệ thống không 
có khả năng đáp ứng nhu cầu công suất phản kháng trong mạng. Các thông số có liên quan 
đến sụp đổ điện áp là dòng công suất tác dụng, công suất phản kháng cùng với điện dung, 
điện kháng của mạng lƣới truyền tải. 
 Mất ổn định điện áp hay sụp đổ điện áp là sự cố nghiêm trọng trong vận hành hệ 
thống điện, làm mất điện trên một vùng hay trên cả diện rộng, gây thiệt hại rất lớn về kinh 
tế, chính trị, xã hội. Trên thế giới đã ghi nhận đƣợc nhiều sự cố mất điện lớn do sụp đổ 
điện áp gây ra nhƣ tại Ý ngày 28/9/2003, Nam Thụy Điển và Đông Đan Mạch ngày 
23/9/2003, phía Nam Luân Đôn ngày 28/8/2003, Phần Lan ngày 23/8/2003, Mỹ-Canada 
ngày 14/8/2003... Ổn định điện áp đã đƣợc quan tâm, nghiên cứu ở nhiều nƣớc trên thế 
giới. Ở Việt Nam cũng đã xảy ra các sự cố mất điện trên diện rộng vào các ngày 
17/5/2005, 27/12/2006, 20/7/2007 và 04/9/2007. Theo ông Trần Viết Ngãi - Chủ tịch Hiệp 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
121 
hội Đầu tƣ xây dựng năng lƣợng:” Với một nước đang phát triển như Việt Nam, khi ngành 
công nghiệp chiếm khoảng 49% tổng GDP cả nước, chỉ cần mất điện một giờ, mức thiệt 
hại cũng có thể vượt quá con số 1.000 tỉ đồng”. Do điện là yếu tố then chốt của sản xuất, 
nhiều nƣớc trên thế giới không còn tính toán thiệt hại do mất điện theo đơn vị giờ mà là 
đơn vị phút. Vì vậy, việc phân tích ổn định điện áp ở Việt Nam cần đƣợc quan tâm nhiều 
hơn nữa và có những biện pháp để ngăn ngừa sụp đổ điện áp. 
2. Đường cong PV, QV trong phân tích ổn định điện áp 
2.1. Đường cong P-V 
Hình 1. Dạng đường cong P-V cơ bản 
 Hình trên biểu diễn dạng tiêu biểu nhất của đƣờng cong P-V. Nó thể hiện sự thay 
đổi điện áp tại từng nút, đƣợc xem là một hàm của tổng công suất tác dụng truyền đến nút 
đó. Có thể thấy rằng tại điểm “mũi” của đƣờng cong P-V, điện áp sẽ giảm rất nhanh khi 
phụ tải tăng lên. Hệ thống sẽ bị sụp đổ điện áp nếu công suất vƣợt quá điểm “mũi” này, và 
điểm này đƣợc gọi là điểm giới hạn. Nhƣ vậy, đƣờng cong này có thể đƣợc sử dụng để xác 
định điểm làm việc giới hạn của hệ thống để không làm mất ổn định điện áp hoặc sụp đổ 
điện áp, từ đó xác định độ dự trữ ổn định dùng làm chỉ số để đánh giá sự ổn định điện áp 
của hệ thống. 
2.2. Đường cong Q-V 
 Sự ổn định điện áp đƣợc quyết định bởi sự thay đổi công suất tác dụng P và công 
suất phản kháng Q tác động nhƣ thế nào đến điện áp tại các nút. Tầm ảnh hƣởng của 
đƣờng đặc tính công suất phản kháng của phụ tải hay thiết bị bù đƣợc biểu diễn rõ ràng 
trong quan hệ đƣờng cong Q-V. Nó chỉ ra độ nhạy và biến thiên của nút điện áp đối với 
lƣợng công suất phản kháng bơm vào hoặc tiêu thụ. 
Để biểu diễn đƣờng cong QV, một máy phát tƣởng tƣợng đƣợc đặt tại nút phân 
Điện áp 
tới hạn 
0 
Hệ thống ổn định 
P(MW) 
Điểm tới hạn 
Hệ thống không ổn định 
Công suất tới hạn 
V(pu) 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
122 
tích. Trục tung biểu diễn đầu ra của máy phát ảo (MVAr). Trục hoành biểu diễn điện áp 
tƣơng ứng trong đơn vị tƣơng đối( pu). Đƣờng cong QV xác định tải MVAr lớn nhất trƣớc 
khi sụp đổ điện áp. Điểm vận hành cơ bản đƣợc xác định tại giao điểm giữa trục hoành và 
đƣờng cong. Đây là điểm mà máy phát ảo phát công suất phản kháng 0MVAr. Khi vạch 
đƣờng cong đi xuống, nó thể hiện máy phát ảo phát công suất phản kháng MVAr giảm. Sự 
giảm này thể hiện sự tăng tải MVAr. Tại một điểm, giá trị MVAr của máy phát ảo sẽ 
ngừng giảm và chạm tới đáy của đƣờng cong. Điểm này thể hiện sự tăng lớn nhất của tải 
MVAr tại nút này. Bất kì tải MVAr nào cao hơn sẽ gây ra sụp đổ điện áp. 
Hình 2. Dạng đường cong Q-V điển hình 
3. Sử dụng đường cong PV/ QV trong PowerWorld Simulator 13 để phân tích ổn 
định điện áp hệ thống điện 500kV Việt Nam 
 Số liệu dùng trong việc phân tích ổn định điện áp lấy năm 2010. 
 Các sự cố đƣợc xét ở đây là tất cả các contingency n-1 (mất 1 phần tử trong hệ 
thống nhƣ máy phát, máy biến áp, đƣờng dây), một số contingency n-2 quan trọng (mất 2 
phần tử trong hệ thống), sự cố mất 1 nút 500kV. 
3.1. Sử dụng đường cong PV 
 Đƣờng cong PV đƣợc vẽ một phần về phía hệ thống làm viêc ổn định, từ điểm làm 
việc cơ bản đến điểm “mũi” tức là điểm hệ thống bắt đầu mất ổn định. Trục tung biểu diễn 
điện áp trong hệ đơn vị tƣơng đối( pu). Trục hoành biểu diễn lƣợng công suất truyền trong 
hệ thống đƣợc thêm vào( MW). 
 Đầu tiên xác định nguồn nhận và nguồn phát trong hệ thống 
0
dQ
dV
 Điểm tới hạn 
Q(Var) 
V(pu) 
0 
HT ổn 
định 
HT không 
ổn định 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
123 
- Nguồn phát: 
 Hình 3 
- Nguồn nhận: 
Hình 4 
Lúc vận hành bình thƣờng, lƣợng công suất truyền tải trong hệ thống điện Việt 
Nam là 13742 MW. 
Ở trƣờng hợp cơ bản, khi lƣợng công suất tác dụng truyền trong hệ thống tăng lên 
1100MW thì đƣờng cong PV chạm “mũi”, tức là hệ thống mất ổn định điện áp. Xét thêm 
các trƣờng hợp sự cố để biết trong trƣờng hợp nào thì độ dự trữ công suất tác dụng giảm 
nhiều nhất. 
Xét sự cố mất 1 đƣờng dây 500kV, khi đứt 1 đƣờng dây PLEIKU – ĐAKNÔNG 
hoặc DI LINH – TÂN ĐỊNH thì độ dự trữ công suất tác dụng giảm xuống rất thấp. Cụ thể, 
đứt 1 đƣờng dây PLEIKU – ĐAKNÔNG, khi lƣợng công suất tác dụng truyền trong hệ 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
124 
thống tăng lên 262MW thì hệ thống mất ổn định điện áp; còn đứt 1 đƣờng dây DI LINH – 
TÂN ĐỊNH, khi lƣợng công suất tác dụng truyền trong hệ thống tăng lên 525MW thì hệ 
thống mất ổn định điện áp. Vì vậy, lúc xảy ra các sự cố trên, hệ thống tiến gần hơn đến 
điểm “mũi”, dễ gây ra sụp đổ điện áp. Đƣờng cong PV tại một số nút: 
Hình 5 
 Xét sự cố mất 1 nút, ngoài 2 trƣờng hợp mất nút HÀ TĨNH và PHÚ MỸ làm hệ 
thống mất ổn định thì khi mất một trong các nút THƢỜNG TÍN, PHÚ LÂM, ĐAKNONG, 
NHÀ BÈ thì độ dự trữ công suất tác dụng tại các nút cũng giảm xuống thấp, lƣợng công 
suất tác dụng truyền đi trong hệ thống đƣợc tăng lên để PV chạm tới giới hạn ổn định 
tƣơng ứng là 437MW, 37MW, 237MW, 512MW. Đặc biệt chú ý khi mất nút PHÚ LÂM, 
lƣợng dự trữ công suất tác dụng rất thấp chỉ còn 37MW. 
 Xét sự cố mất 2 tổ máy phát, độ dự trữ công suất tác dụng giảm xuống thấp nhất ở 
trƣờng hợp mất 2 tổ máy phát Phú Mỹ, khi đó độ dự trữ công suất tác dụng chỉ còn 
812MW. 
PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007
base case: HATINH (2000)
L_03512DNO_PL_1-04419PL_PK_1C1: HATINH (2000)
L_04022DL_TDINH-04129TD_DLINHC1: HATINH (2000)
Nominal Shift
1,0005000
P
U
 V
o
lt
1.012
1.01
1.008
1.006
1.004
1.002
1
0.998
PWSIM V13 ptimal Power Flow (OPF), Security onstrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er ( imAuto); Build September 24, 2007
base case: SONLA (1200)
L_03512DNO_PL_1-04419PL_PK_1C1: SONLA (1200)
L_04 22DL_TDINH-04129TD_DLINHC1: SONLA (1200)
Nominal Shift
1,0005000
P
U
 V
o
lt
0.989
0.988
0.987
0.986
0.985
0.984
0.983
0.982
PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007
base case: PHULAM (4400)
L_03512DNO_PL_1-04419PL_PK_1C1: PHULAM (4400)
L_04022DL_TDINH-04129TD_DLINHC1: PHULAM (4400)
Nominal Shift
1,0005000
P
U
 V
o
lt
0.965
0.96
0.955
0.95
0.945
0.94
PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (Si Auto); Build September 24, 2007
base case: PHUMY (4650)
L_03512DNO_P 1-04419PL_PK_1C1: PHUMY (4650)
L_04022DL_TDINH-04129TD_DLINHC1: PHUMY (4650)
Nominal Shift
1,0005000
P
U
 V
ol
t
0.975
0.97
0.965
0.96
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
125 
 Hình 6 
Hình 7 
Xét sự cố đứt 2 đƣờng dây, độ dự trữ công suất tác dụng giảm xuống thấp, cụ thể ở 
các trƣờng hợp nhƣ sau: 
SỰ CỐ 2 ĐƯỜNG DÂY 
LƯỢNG CSTD 
TĂNG LÊN TỐI ĐA 
(MW) 
HÒA BÌNH-NHO QUAN; TÂN ĐỊNH-DILINH 622.49 
THƢỜNG TÍN- QUẢNG NINH; TÂN ĐỊNH-DILINH 622.49 
PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007
base case: DANANG (3100) B_01450TH_TIN: DANANG (3100)
B_04400PHULAM: DANANG (3100) B_03500DAKNONG: DANANG (3100)
B_04450NHABE: DANANG (3100)
Nominal Shift
1,0008006004002000
PU
 Vo
lt
1.02
1.015
1.01
1.005
1
PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007
base case: HOABINH (1800) B_01450TH_TIN: HOABINH (1800)
B_04400PHULAM: HOABINH (1800) B_03500DAKNONG: HOABINH (1800)
B_04450NHABE: HOABINH (1800)
Nominal Shift
1,0008006004002000
PU
 Vo
lt
0.982
.98
0.978
0.976
0.974
0.972
0.97
0.968
PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007
base case: PLEIKU (3300)
2 to may PHUMY: PLEIKU (3300)
Nominal Shift
1,0005000
PU
 V
ol
t
1.01
1.008
1.006
1.004
1.002
1
PWSIM V13 Optimal Power Flow ( ), ecurity Constrained OPF (SCOPF), Av ailable ransf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007
base case: NHABE (4450)
2 to may PH MY: NHABE (4450)
Nominal Shift
1,0005000
P
U
 V
ol
t
0.97
0.965
0.96
0.955
0.95
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
126 
PLEIKU-YALY; TÂN ĐỊNH-DILINH 599.99 
NHO QUAN- HÀ TĨNH; TÂN ĐỊNH-DILINH 587.49 
TÂN ĐỊNH-DILINH ; PHÚ LÂM-NHÀ BÈ 574.99 
TÂN ĐỊNH-DILINH ; TÂN ĐỊNH-SÔNG MÂY 564.99 
HÀ TĨNH-ĐÀ NẴNG; TÂN ĐỊNH-DILINH 542.49 
TÂN ĐỊNH-DILINH ; NHÀ BÈ-PHÚ MỸ 529.99 
TÂN ĐỊNH-DILINH ; PHÚ LÂM-Ô MÔN 529.99 
TÂN ĐỊNH-DILINH ; SÔNG MÂY-PHÚ MỸ 519.99 
ĐÀ NẴNG-DỐC SỎI; TÂN ĐỊNH-DILINH 494.99 
THƢỜNG TÍN-NHO QUAN; TÂN ĐỊNH-DILINH 482.49 
TÂN ĐỊNH-DILINH ; NHÀ BÈ-Ô MÔN 469.99 
DỐC SỎI-PLEIKU; TÂN ĐỊNH-DILINH 459.99 
THƢỜNG TÍN-NHO QUAN; ĐAKNÔNG-PLEIKU 449.99 
ĐAKNÔNG-PLEIKU; NHÀ BÈ-PHÚ MỸ 424.99 
DI LINH-PLEIKU; TÂN ĐỊNH-DILINH 400 
HÒA BÌNH-NHO QUAN; ĐAKNÔNG-PLEIKU 387.5 
PLEIKU-YALY; ĐAKNÔNG-PLEIKU 325 
ĐAKNÔNG-PLEIKU; TÂN ĐỊNH-SÔNG MÂY 300 
THƢỜNG TÍN- QUẢNG NINH; ĐAKNÔNG-PLEIKU 300 
ĐÀ NẴNG-DỐC SỎI; ĐAKNÔNG-PLEIKU 290 
SƠN LA-NHO QUAN; ĐAKNÔNG-PLEIKU 280 
ĐAKNÔNG-PLEIKU; SÔNG MÂY-PHÚ MỸ 267.5 
NHO QUAN-HÀ TĨNH; ĐAKNÔNG-PLEIKU 257.5 
PLEIKU-DỐC SỎI; ĐAKNÔNG-PLEIKU 245 
DỐC SỎI-ĐÀ NẴNG; ĐAKNÔNG-PLEIKU 235 
ĐAKNÔNG-PLEIKU; PHÚ LÂM-Ô MÔN 222.5 
ĐAKNÔNG-PLEIKU; PHÚ LÂM-NHÀ BÈ 185 
HÀ TĨNH-ĐÀ NẴNG; ĐAKNÔNG-PLEIKU 175 
ĐAKNÔNG-PLEIKU; TÂN ĐỊNH-DI LINH 162.5 
ĐAKNÔNG-PLEIKU; NHÀ BÈ-Ô MÔN 162.5 
Bảng 1 
 Đây là sự cố nặng nên tại nhiều trƣờng hợp, độ dự trữ công suất tác dụng giảm 
xuống thấp. 
3.2. Sử dụng đường cong QV 
 Nút có độ ổn định càng cao khi độ dự trữ công suất phản kháng càng lớn, tức là có 
trị tuyệt đối Qmin của đƣờng cong QV càng lớn và ngƣợc lại. 
 Xét trƣờng hợp cơ bản, sau khi phân tích thu đƣợc Qmin tại mỗi nút, kết quả thể 
hiện qua đồ thị: 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
127 
Hình 8 
 Các nút 500kV có độ dự trữ công suất phản kháng bé nhất là HÀ TĨNH, SƠN LA, 
PITOONG; có độ dự trữ công suất phản kháng lớn nhất là YALY, PLEIKU. 
 Xét tại từng nút các sự cố N-1( mất 1 tổ máy phát, 1 đƣờng dây, 1 máy biến áp, 
tăng tải), N-2( mất 2 tổ máy phát, 2 đƣờng dây, 2 máy biến áp), mất 1 nút. Sau đó, tại từng 
trƣờng hợp, tìm sự cố có độ dự trữ công suất phản kháng bé nhất ở mỗi nút. Kết quả thu 
đƣợc thể hiện trong bảng sau: 
NÚT 
BASE 
CASE 
SỰ CỐ N-1 SỰ CỐ N-2 
MẤT 
NÚT SỐ TÊN MBA 
MÁY 
PHÁT 
ĐƯƠN
G DÂY 
TĂNG 
TẢI 
50% 
2 
ĐƯỜN
G DÂY 
2 MF 2 MBA 
1150 PITOONG -1052.9 -1021.66 -939.9 -651.29 -1052.9 -485.58 -825.11 -897.55 -405.49 
1200 SONLA -1051.94 -1020.42 -939.44 -654.28 -1051.94 -444.54 -824.82 -897.77 -403.85 
1450 TH_TIN -1235.69 -1169.33 -1016.28 -673.54 -1234.92 -581.27 -1691 -1135.07 -425.42 
1600 Q_NINH -1152.4 -1079.86 -963.78 -671.67 -1150.98 -459.5 -883.44 -1009.13 -419.66 
1800 HOABINH -1300.99 -1230.46 -1089.72 -979.12 -1300.92 -697.04 -946.39 -1048.69 -485.37 
1850 
NHO_QUA
N -1308.54 -1286.49 -1148.95 -864.34 -1308.18 -440.9 -1463.86 -1320.22 -998.7 
2000 HATINH -906.07 -778.98 -796.34 -515.51 -903.87 -213.88 -704.99 -740.53 -654.57 
3100 DANANG -1937.28 -1655.36 -1665.64 -1398.02 -1774.78 -751.06 -1824.31 -1623.74 -904.14 
3150 DOCSOI -1760.34 -1674.35 -1726.71 -1203.63 -1754.92 -187.38 -1652.97 -1652.9 -850.38 
3300 PLEIKU -2059.65 -1962.48 -1770.61 -1510.61 -1948.51 -1270 -1607.48 -1726.44 -1368.4 
3400 YALI -2009.37 -1917.57 -1759.31 -1554.24 -1913.02 -1243 -1558.51 -1713.49 -1390.6 
3500 DAKNONG -1551.85 -1457.72 -1367.69 -977.82 -1519.47 -871,75 -1466.56 -1284.77 -816.69 
4020 DI_LINH -1730.61 -1587.62 -1515.14 -891.17 -1584.22 -298.94 -1435.07 -1542.86 -898.1 
4100 TAN_DINH -1547.49 -1429.67 -1260.37 -738.25 -1447.85 -596.93 -1092.78 -1263.56 -786 
4200 
SONG_MA
Y -1477.33 -1369.15 -1217.35 -746.58 -1363.19 -637.95 -1053.21 -1171.32 -507.53 
4400 PHULAM -1485.52 -1390.45 -1208.29 -790.04 -1349.41 -659.33 -1226.76 -1162.15 -574.11 
4450 NHABE -1488.55 -1333.4 -1189.46 -808.22 -1360.1 -687.76 -1029.24 -1137.71 -579.42 
4650 PHUMY -1448.89 -1344.32 -1186.19 -751.11 -1361.53 -678.46 -1181.82 -1118.36 -542.5 
4750 OMON -1244.44 -1197.42 -1089 -740.96 -1174.4 -636.61 -937.69 -1020.2 -569.25 
Bảng 2 
 Sự cố mất 1 nút là sự cố nặng, ở sự cố này độ dự trữ công suất phản kháng tại tất cả 
các nút đều giảm xuống thấp. Đặc biệt khi mất nút HÀ TĨNH hoặc PHÚ MỸ, bài toán 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
128 
phân bố công suất sẽ không giải đƣợc. 
 Ở sự cố mất 2 đƣờng dây, có trƣờng hợp độ dự trữ công suất phản kháng tại các nút 
HÀ TĨNH, DI LINH, DỐC SỎI giảm xuống rất thấp, cụ thể nhƣ sau: 
Nút Sự cố đứt 2 đường dây Qmin 
HÀ TĨNH Nho Quan-Hà Tĩnh; Hà Tĩnh-Đà Nẵng -213,88 
DI LINH Pleiku-Di Linh; Di Linh-Tân Định -298,94 
DỐC SỎI Đà Nẵng-Dốc Sỏi; Dốc Sỏi-Pleiku -187,38 
 Bảng 3 
 Nhận thấy rằng các nút HÀ TĨNH, PITOONG, SƠN LA luôn có độ dự trữ công 
suất phản kháng bé nhất, vì vậy khi phân tích ổn định điện áp trong hệ thống điện Việt 
Nam thì đây là các nút yếu, dễ mất ổn định điện áp nhất. Các nút PLEIKU, YALY là các 
nút có độ dự trữ công suất phản kháng lớn. 
Hình 9. Đường cong QV nút HÀ TĨNH trường hợp cơ bản và một số trường hợp sự cố 
Kết luận 
 Ổn định điện áp là một vấn đề quan trọng cần đƣợc quan tâm trong vận hành hệ 
thống điện. Sử dụng đƣờng cong PV, QV ta có thể tìm đƣợc các nút yếu về ổn định điện áp 
trong hệ thống, xác định đƣợc các sự cố dễ gây ra sụp đổ điện áp. Từ đó có đƣợc các biện 
pháp cần thiết để tăng độ dự trữ ổn định điện áp tại các nút đó nhƣ đặt các thiết bị bù tại 
các nút… Hệ thống 500kV của Việt Nam vẫn đảm bảo về ổn định điện áp, song vẫn còn 
**BUS** 2000 (HATINH _500.0),**CASE** BASECASE
PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007
Voltage (V)
1.11.081.061.041.0210.980.960.94
Q
_s
yn
c 
(M
VR
)
1,000
500
0
-500
**BUS** 2000 (HATINH _500.0),**CASE** G_52010PMY_1_G1U1
PWSIM V13 Optimal Pow r Flow (OPF), S curity Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV C rv es (PVQV), Auto ation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007
Voltage (V)
1.11.08.061.041.021.980.960.94
Q
_s
yn
c 
(M
VR
)
1,000
500
0
-500
**BUS** 2000 (HATINH _500.0),**CASE** L_02012HT_DN_1-03119DN_HT_1C1
PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), Security Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Capability (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Automation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007
Voltage (V)
1.11.081.061.041.0210.980.960.94
Q
_s
yn
c 
(M
VR
)
1,000
500
0
-500
**BUS** 20 0 (H TINH _500.0),**CASE** HOABINH+ HAIPHONG
PWSIM V13 Optimal Power Flow (OPF), S curity Constrained OPF (SCOPF), Av ailable Transf er Cap bility (ATC), PV and QV Curv es (PVQV), Auto ation Serv er (SimAuto); Build September 24, 2007
Voltage (V)
1.11.081.061.041.0210.980.964
Q
_s
yn
c 
(M
VR
)
1,000
500
0
-500
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
129 
tồn tại một số nút yếu nhƣ HÀ TĨNH, PITOONG, SƠN LA, và một số sự cố có thể gây ảnh 
hƣởng lớn đến độ dự trữ ổn định điện áp nhƣ đã trình bày ở trên. Trong tƣơng lai cần xem 
xét đến vấn đề này để bảo đảm vận hành hệ thống ngày một tốt hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] P. Kundur (1994), Power System Stability and Control, McGraw Hill, New York. 
[2] Operation Group Report, “Operation report on May 2005, December 2006 and 
September 2007”, National Load Dispatch Center – EVN, Việt Nam. 
[3] PGS.TS Đinh Thành Việt, PGS.TS Ngô Văn Dƣỡng, Lê Hữu Hùng, “Khảo sát quan 
hệ công suất tác dụng tại nút phụ tải để đánh giá giới hạn ổn định điện áp”, Tạp chí 
Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng( 2007). 
[4] PGS.TS Đinh Thành Việt, Lê Hữu Hùng, “Vietnamese 500kV Power System and 
Recent Blackouts” ( conference paper accepted to 2008 IEEE Power Engineering 
Society General Meeting, Pittsburgh, PA, USA, July 20-24, 2008). 
[5] Thiệt hại do thiếu điện:Thống kê không kể xiết”, Trần Thủy, 16/06/2005. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Sử dụng đường cong pv-qv phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500kv việt nam.pdf Sử dụng đường cong pv-qv phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500kv việt nam.pdf