Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề để quản lí hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ ở khối lớp 5, Trường Tiểu học Hải Vân, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng

MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài Trong số các trẻ khuyết tật theo học hình thức giáo dục hoà nhập thì trẻ CPTTT chiếm số lượng đông nhất và đây cũng là nhóm trẻ gặp nhiều khó khăn. Theo số liệu của Viện chiến lược và chương trình giáo dục năm 2005 thì có đến 40% trong tổng số trẻ CPTTT có những hành vi bất thường( HVBT). HVBT của trẻ CPTTT không những ảnh hưởng tới hiệu quả học tập, hiệu quả giáo dục đối với chính bản thân trẻ CPTTT mà còn ảnh hưởng tới các học sinh bình thường khác trong lớp học và ảnh hưởng đến tiến trình lên lớp, hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Mặt khác, giáo dục hoà nhập luôn coi trọng sự cân đối giữa kiến thức và kỹ năng. Mục tiêu của giáo dục hoà nhập hướng đến không chỉ là cung cấp kiến thức mà còn là hình thành được kỹ năng, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT nói riêng, giảm thiểu đến mức thấp nhất những khó khăn do khuyết tật gây ra để trẻ khuyết tật có thể vươn tới cuộc sống bình thường và hoà nhập được với cộng đồng. Từ những lí do trên chúng tôi nhận thấy rằng việc định hướng các biện pháp quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập và thực hiện triệt để các biện pháp quản lí HVBT của trẻ CPTTT là điều cần thiết và cấp bách, đồng thời đảm bảo mục tiêu và tính hiệu quả của giáo dục hoà nhập. Theo nghiên cứu lí luận và kinh nghiệm thực tiễn thì có nhiều phương pháp, nhiều cách để quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập. Và một trong những phương pháp quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập có hiệu quả là phương pháp giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện nay đa số các trường tiểu học hoà nhập trong cả nước nói chung và ở thành phố Đà Nẵng nói riêng chưa quan tâm đúng mức tới việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập, hoặc chưa hiểu rõ về HVBT của trẻ CPTTT ở lớp học hoà nhập để có định hướng giáo dục, khắc phục. Trường Tiểu học Hải Vân là một trong những trường tiên phong trong lĩnh vực giáo dục hoà nhập của thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh những thành tựu mà nhà trường đã đạt được thì việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập cũng còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lí do đó mà chúng tôi chọn đề tài: “ Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề để quản lí hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ ở khối lớp 5, Trường Tiểu học Hải Vân, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng”

pdf19 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3193 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề để quản lí hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ ở khối lớp 5, Trường Tiểu học Hải Vân, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ñề tài Trong số các trẻ khuyết tật theo học hình thức giáo dục hoà nhập thì trẻ CPTTT chiếm số lượng ñông nhất và ñây cũng là nhóm trẻ gặp nhiều khó khăn. Theo số liệu của Viện chiến lược và chương trình giáo dục năm 2005 thì có ñến 40% trong tổng số trẻ CPTTT có những hành vi bất thường( HVBT). HVBT của trẻ CPTTT không những ảnh hưởng tới hiệu quả học tập, hiệu quả giáo dục ñối với chính bản thân trẻ CPTTT mà còn ảnh hưởng tới các học sinh bình thường khác trong lớp học và ảnh hưởng ñến tiến trình lên lớp, hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Mặt khác, giáo dục hoà nhập luôn coi trọng sự cân ñối giữa kiến thức và kỹ năng. Mục tiêu của giáo dục hoà nhập hướng ñến không chỉ là cung cấp kiến thức mà còn là hình thành ñược kỹ năng, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT nói riêng, giảm thiểu ñến mức thấp nhất những khó khăn do khuyết tật gây ra ñể trẻ khuyết tật có thể vươn tới cuộc sống bình thường và hoà nhập ñược với cộng ñồng. Từ những lí do trên chúng tôi nhận thấy rằng việc ñịnh hướng các biện pháp quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập và thực hiện triệt ñể các biện pháp quản lí HVBT của trẻ CPTTT là ñiều cần thiết và cấp bách, ñồng thời ñảm bảo mục tiêu và tính hiệu quả của giáo dục hoà nhập. Theo nghiên cứu lí luận và kinh nghiệm thực tiễn thì có nhiều phương pháp, nhiều cách ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập. Và một trong những phương pháp quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập có hiệu quả là phương pháp giải quyết vấn ñề. Tuy nhiên, ở thời ñiểm hiện nay ña số các trường tiểu học hoà nhập trong cả nước nói chung và ở thành phố Đà Nẵng nói riêng chưa quan tâm ñúng mức tới việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập, hoặc chưa hiểu rõ về HVBT của trẻ CPTTT ở lớp học hoà nhập ñể có ñịnh hướng giáo dục, khắc phục. Trường Tiểu học Hải Vân là một trong những trường tiên phong trong lĩnh vực giáo dục hoà nhập của thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh những thành tựu mà nhà trường ñã ñạt ñược thì việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập cũng còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lí do ñó mà chúng tôi chọn ñề tài: “ Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí hành vi bất thường của trẻ chậm phát triển trí tuệ ở khối lớp 5, Trường Tiểu học Hải Vân, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng” 2. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu. - Khách thể: Quá trình quản lí HVBT của trẻ CPTTT. - Đối tượng: Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu Học Hải Vân của giáo viên. 3. Giả thuyết khoa học. Hiện nay, việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân còn hạn chế. Nếu tiến hành tốt việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT thì sẽ giúp giáo viên quản lí HVBT của trẻ tốt hơn. 4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Nhiệm vụ. + Nghiên cứu một số vấn ñề lí luận về sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập. + Nghiên cứu thực trạng sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề trong việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân. + Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. 2 Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. + Phương pháp quan sát. + Phương pháp ñiều tra bằng ankét. + Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện. + Phương pháp thống kê toán học. + Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. 6. Cấu trúc khoá luận. Cấu trúc khoá luận gồm 3 phần như sau: Phần mở ñầu Phần nội dung: Gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2 : Thực trạng việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề trong việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân. Chương 3 : Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân. Phần kết luận. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan vấn ñề nghiên cứu Nhìn chung ở Việt Nam ñã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn ñề HVBT của trẻ CPTTT và ñưa ra một số biện pháp quản lí HVBT. Tuy nhiên chưa có nhiều tài liệu ñề cập ñến phương pháp giải quyết vấn ñề 1.2. Một số vấn ñề chung về trẻ CPTTT 1.2.1. Khái niệm trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) Cho ñến nay khái niệm về trẻ CPTTT ñược sử dụng rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam là khái niệm CPTTT theo bảng phân loại DSM-IV và khái niệm CPTTT theo bảng phân loại AAMR- 1992. Theo hai ñịnh nghĩa, trẻ CPTTT ñược xác ñịnh bởi các tiêu chí sau: Hoạt ñộng trí tuệ dưới mức trung bình, hạn chế về kỹ năng thích ứng, khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi. 1.2.2. Nguyên nhân gây ra tật CPTTT Các nguyên nhân gây ra tật CPTTT có thể chia làm 3 nhóm : Trước khi sinh, trong khi sinh, sau khi sinh. 1.2.3. Phân loại trẻ CPTTT Có nhiều cách phân loại mức ñộ CPTTT khác nữa nhưng ở nước ta hiện nay các chuyên gia, các thầy cô giáo và các cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục ñặc biệt ñang sử dụng cách phân loại mức ñộ CPTTT theo DSM-IV. * DSM-IV sử dụng chỉ số trí tuệ làm tiêu chí ñể phân loại mức ñộ CPTTT. Có 4 mức ñộ CPTTT là: + Nhẹ : Chỉ số trí tuệ từ 50-55 tới xấp xỉ 70. + Trung bình : Chỉ số trí tuệ từ 35-40 tới 50-55. + Nặng : Chỉ số trí tuệ từ 20-25 tới 35-40. + Rất nặng : Chỉ số trí tuệ dưới 20 hoặc 25. 1.2.4. Một số ñặc ñiểm tâm lý của trẻ CPTTT 1.2.4.1. Đặc ñiểm nhận thức: * Cảm giác, tri giác. * Tư duy: * Trí nhớ: 1.2.4.2. Đặc ñiểm chú ý: 1.2.4.3. Đặc ñiểm ngôn ngữ. 1.2.4.4. Đặc ñiểm phát triển tình cảm, xúc cảm. 1.3. Quản lí HVBT của trẻ CPTTT 1.3.1. Khái niệm quản lí HVBT của trẻ CPTTT Theo cách hiểu của tôi là : Quản lí HVBT của trẻ CPTTT là việc giáo viên sử dụng những biện pháp, cách thức ñể khắc phục những hành vi không mong muốn, hình thành ở trẻ CPTTT những hành vi mong muốn. 1.3.2. Một số vấn ñề về HVBT trẻ CPTTT 1.3.2.1. Khái niệm HVBT của trẻ CPTTT Theo các nhà nghiên cứu về sự phát triển của trẻ CPTTT thì việc xác ñịnh những hành vi bất thường của trẻ CPTTT dựa trên các tiêu chí: + Biểu hiện qua vận ñộng của cơ thể: Trẻ ñi lại, ra vào tự do trong lớp. Khi không vừa ý trẻ có thể ñấm ñá, xô ñẩy hoặc ăn vạ. Ngồi không yên, gật gù, lắc người, vận ñộng tay chân liên tục. 4 Trẻ có thể ñập phá ñồ ñạc khi chơi. Trẻ thể ñi vệ sinh không ñúng nơi.Trẻ từ chối sự chăm sóc, vỗ về của người khác bằng cách lẩn tránh. + Biểu hiện bằng sự im lặng: Trẻ ngồi uể oải, buồn chán, im lặng. Không nói chuyên với bạn bè hoặc người xung quanh. Không thực hiện nhiệm vụ, không phản ứng lại thậm chí khi bị trêu chọc,... + Biểu hiện bằng âm thanh của lời nói: Trẻ nói tự do trong giờ học. Trẻ có thể la hét, gào thét không rõ nguyên nhân. Trẻ có thể nói lẩm bẩm một mình. Trẻ khóc, hay hờn dỗi,... Hành vi bất thường ở trẻ CPTTT gồm 2 loại: Hành vi hướng nội và hành vi hướng ngoại. Hành vi bất thường của trẻ CPTTT gồm 8 thang hội chứng: 1. Thu mình lại. 2. Phàn nàn về sức khoẻ. 3. Lo lắng, âu sầu. 4. Các vấn ñề xã hội. 5. Ý nghĩ. 6. Chú ý/tập trung. 7. Hành vi sai trái. 8. Hành vi thái quá, hung tính. Các hành vi khác. 1.3.2.2. Đặc ñiểm hành vi của trẻ CPTTT Đặc ñiểm hành vi của trẻ CPTTT dựa trên 3 cấp ñộ: Tự ý thức, tự nhận thức, tự nhận thức và tự ý thức về mặt xã hội và các kỹ năng xã hội. 1.3.2.3. Phân loại HVBT HVBT của trẻ CPTTT có thể xuất hiện dưới 2 kiểu hành vi sau: Hành vi hướng ngoại và hành vi hướng nội. * Hành vi hướng nội của trẻ CPTTT. - Kiểu hành vi tự thu mình lại: - Kiểu hành vi lo lắng / âu sầu( trầm cảm - Kiểu hành vi phàn nàn về sức khoẻ: - Kiểu hành vi các vấn ñề xã hội: * Hành vi hướng ngoại của trẻ CPTTT. - Kiểu hành vi về ý nghĩ: - Kiểu hành vi về tập trung. - Hành vi thái quá: - Hành vi phạm tội. 1.3.2.4. Sơ ñồ biểu hiện HVBT 1.3.2.5. Nguyên nhân gây HVBT - Tổn thương thần kinh. - Không hiểu ñúng sai. - Cô ñơn, ít bạn. - Bị bạn bè trêu chọc. - Đối xử thiếu công bằng. - Thu hút của giáo viên không hợp lý. - Giao nhiệm vụ học tập không phù hợp với trình ñộ, khả năng và sở thích của ñứa trẻ. - Các tác nhân kích thích không phù hợp. - Trẻ bắt chước hành vi xấu. - Không biết cách giải quyết vấn ñề. - Trẻ ham chơi. 1.3.3. Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT 1.3.3.1 Khái niệm phương pháp giải quyết vấn ñề ( Trong quản lí HVBT của trẻ CPTTT) Theo cách hiểu của tôi là: Phương pháp giải quyết vấn ñề (trong quản lí HVBT của trẻ CPTTT) là phương pháp mà giáo viên xác ñịnh những biểu hiện HVBT của trẻ CPTTT, thông qua quan sát và ghi chép ñể hiểu ñầy ñủ về hành vi ñó, tìm hiểu nguyên nhân xảy ra hành vi, 5 trên cơ sở ñó lập kế hoạch ñể quản lí HVBT của trẻ, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch ñể có sự ñiều chỉnh khi cần thiết. 1.3.3.2. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập - Phương pháp giải quyết vấn ñề là phương pháp thiết thực không chỉ ñối với các nhà chuyên môn mà còn rất hữu ích ñối với giáo viên trong việc giáo dục khắc phục HVBT của trẻ CPTTT. - Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề giúp cho giáo viên có cái nhìn sâu sắc, toàn diện về HVBT của trẻ CPTTT, từ ñó có kế hoạch cụ thể khoa học ñể ngăn chặn hành vi tiêu cực, phát triển hành vi tích cực. Khi sủ dụng phương pháp giải quyết vấn ñể quản lí HVBT sẽ tạo ñiều kiện cho giáo viên vận dụng linh hoạt và khoa học nhiều cách thức khác nhau ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT căn cứ vào mức ñộ biểu hiện HVBT của trẻ CPTTT và tính chất của HVBT ñó. - Sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề sẽ giúp cho giáo viên quản lí HVBT của trẻ CPTTT có hiệu quả, có kế hoạch, có căn cứ và có thể giám sát ñược cũng như ñánh giá ñược sự tiến bộ của trẻ CPTTT. Hướng tới việc hình thành và phát triển ở trẻ CPTTT những hành vi mong muốn, giúp trẻ CPTTT thích nghi tốt với môi trường. 1.3.3.3. Quy trình thực hiện phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập * Bước 1: Xác ñịnh hành vi. Xác ñịnh hành vi của trẻ ñang diễn ra, ñặc ñiểm, mức ñộ, và ñộ thường xuyên của hành vi ñó, tìm hiểu nguyên nhân dẫn ñến hành vi. * Bước 2: Quan sát và ghi chép ñể hiểu rõ hơn về biểu hiện hành vi của trẻ CPTTT. Ghi chép số lượng/ tần suất xuất hiện hành vi và ñộ dài của biểu hiện hành vi, tức là từ lúc hành vi xuất hiện cho ñến khi kết thúc hành vi. Ghi chép theo giai ñoạn: Xác ñịnh ñộ dài thời gian quan sát và phân chia thời gian quan sát thành những giai ñoạn ñối với một biểu hiện hành vi. Sau một khoảng thời gian nhất ñịnh có thể xác ñịnh ñược tần suất hoặc số phần trăm (%) hành vi xuất hiện. * Bước 3: Xây dựng kế hoạch. - Đề ra những biện pháp ñể quản lí HVBT. - Đưa ra sự lựa chọn cá nhân cho chính bản thân ñứa trẻ bằng sự cam kết thực hiện bản kế hoạch. * Bước 4: Thực hiện kế hoạch Khi ñã xác ñịnh làm cách nào ñể thay ñổi hành vi của trẻ,giáo viên phải thực hiện bước tiếp theo là thực hiện kế hoạch. Mong ñợi của giáo viên và những người xung quanh ñối với sự thay ñổi hành vi của trẻ cần phải ñược thực hiện theo một cấu trúc rõ ràng vì ñây chính là chìa khoá ñể quản lý hành vi của trẻ * Bước 5: Giám sát thực hiện kế hoạch. Một bản kế hoạch cần phải ñược thực hiện và giám sát trong khoảng thời gian ít nhất là 2 ñến 3 tuần trước khi ñưa ra quyết ñịnh cách thức quản lí của giáo viên có hiệu quả hay không. Nếu hành vi không phù hợp của trẻ giảm dần và hành vi tích cực xuất hiện nhiều hơn thì giáo viên cần phải giảm dần sự củng cố khen ngợi ñồng thời tăng dần mức ñộ khó,phức tạp của hành vi. Trong trường hợp kế hoạch ñược thực hiện song không có nghĩa là thực hiện ñúng những gì ñã xác ñịnh ban ñầu. Giáo viên cần phải luôn luôn giám sát và có những ñiều chỉnh kịp thời về thời gian, yêu cầu, phần thưởng,.....Một số trường hợp không thể thực hiện ñược kế hoạch thì giáo viên cần phải phân tích những gì ñang diễn ra, trao ñổi với ñồng nghiệp và xem xét lại quyết ñịnh ban ñầu. Mặc dù là những biểu hiện hành vi diễn ra trong lớp học song giáo viên 6 cùng cần phải trao ñổi thường xuyên với cha mẹ trẻ ñể có ñược thông tin chính xác và ñầy ñủ hơn và có những cách thức ñáp ứng phù hợp hơn và hiệu quả hơn. * Bước 6: Đánh giá. Sau khi thực hiện kế hoạch giáo viên cần phải ñánh giá lại xem trẻ có thực hiện ñược bản kế hoạch không, ñạt hay không ñạt. Nếu trẻ không thực hiện ñược kế hoạch thì phải tìm hiểu nguyên nhân và khắc phục 1.3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập * Giáo viên: Giáo viên là người có vai trò quyết ñịnh ñến việc có sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học hay không và sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề như thế nào * Trẻ CPTTT: Trẻ CPTTT là ñối tượng chính của quá trình giáo dục hành vi nói chung và của phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT của trẻ CPTTT nói riêng * Học sinh bình thường trong lớp. Học sinh trong lớp là một trong các lực lượng quan trọng tham gia vào kế hoạch thay ñổi hành vi cho trẻ CPTTT của giáo viên. * Gia ñình trẻ CPTTT. Gia ñình sẽ phối hợp với giáo viên ñể cùng thực hiện phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT. * Môi trường lớp học hoà nhập: Những yếu tố gây ảnh hưởng ñến trẻ CPTTT bao gồm: - Cách sắp xếp, tổ chức, ñiều kiện vật chất lớp học,bao gồm: + Kích cỡ lớp học: + Sử dụng không gian: + Trang trí các bức tường: + Ánh sáng + Sử dụng nền nhà: + Các tủ chứa ñồ dùng học tập: - Nề nếp lớp học bao gồm nề nếp học tập các môn học và nề nếp tổ chức các hoạt ñộng. - Bầu không khí lớp học: Thái ñộ và cách cư xử các thành viên trong lớp học và của giáo viên. - Quản lí hành vi của trẻ trong lớp học, gồm những quy ñịnh của lớp học , sự giám sát, sự kiểm tra và những biện pháp ñộng viên khuyến khích. - Sử dụng thời gian, bao gồm thời gian học tập và chuyển giao giữa các hoạt ñộng. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG VIỆC QUẢN LÍ HVBT CỦA TRẺ CPTTT Ở KHỐI LỚP 5 - TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN 2.1. Vài nét về ñịa bàn khảo sát 2.1.1 Trường Tiểu học Hải Vân 2.1.2. Khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân 2.2. Khái quát quá trình khảo sát * Đối tượng khảo sát: - Để tìm hiểu thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân chúng tôi ñã khảo sát 9 giáo viên bao gồm 8 giáo viên ñang trực tiếp giảng dạy khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân và 1 giáo viên có kinh nghiệm nhiều năm trong công tác giáo dục hoà nhập của trường Tiểu học Hải Vân. Trong ñó có 4 giáo viên dạy văn hoá và 5 giáo viên chuyên ngành. Thời gian khảo sát từ 25/2/2010 ñến 20/3/2010. * Nội dung khảo sát: - Nhận thức của giáo viên về HVBT của trẻ CPTTT. - Nhận thức của giáo viên về quản lí HVBT của trẻ CPTTT. - Nhận thức của giáo viên về phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT của trẻ CPTTT. * Phương pháp và công cụ khảo sát: - Phương pháp: Dùng phiếu trưng cầu ý kiến ñể xin ý kiến của các giáo viên về các vấn ñề trên. - Công cụ: Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân. 2.3. Thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề trong việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân Để khái quát thực trạng các giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề trong việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5- Trường Tiểu học Hải Vân chúng tôi thể hiện qua 9 biểu bảng. Sau ñây chúng tôi chỉ trình bày những biểu bảng trọng tâm. 2.3.1. Nhận thức của giáo viên về HVBT của trẻ CPTTT 2.3.2. Nhận thức của giáo viên về quản lí HVBT của trẻ CPTTT 2.3.3. Nhận thức của giáo viên về phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập Bảng 6: Hiểu biết của giáo viên về phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT của trẻ CPTTT. STT Mức ñộ hiểu biết SL TL 1 Chưa nghe ñến phương pháp này 4/9 44,44% 2 Biết nhưng không nắm ñược cách thực hiện 4/9 44,44% 3 Hiểu và vận dụng tốt 1/9 11,12% Rất ít giáo viên hiểu và vận dụng tốt phương pháp giải quyết vấn ñề. Đa số các giáo viên chưa nghe ñến phương pháp giải quyết vấn ñề hoặc ñã nghe ñên phương pháp này nhưng không hiểu và không vận dụng ñược Điều này ảnh hưởng trực tiếp ñến việc vận dụng phương pháp này 8 ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học trong lớp học hoà nhập, vì nếu không hiểu rõ phương pháp này thì không thể vận dụng thành công ñược. Bảng 7: Hiểu biết của giáo viên về trình tự các bước của phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí trẻ CPTTT Chỉ những giáo viên ñã biết ñến phương pháp giải quyết vấn ñề hoặc ñã hiểu và vận dụng thì mới biết ñược quy trình thực hiện. Bảng 8: Nhận thức của giáo viên về những yếu tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT. STT Những yếu tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT SL TL 1 Giáo viên 1/9 11,11% 2 Bản thân trẻ CPTTT 2/9 22.22% 3 Học sinh bình thường trong lớp 0/9 0 4 Gia ñình trẻ CPTTT 0/9 0 5 Môi trường lớp học 2/9 22,22% 6 Tất cả các yếu tố trên 4/9 33,34% Đa số giáo viên ñều chưa hiểu phương pháp giải quyết vấn ñề và cũng chưa vận dụng vào thực tế do ñó chưa biết ñược các yếu tố nào sẽ ảnh hưởng ñến quá trình quản lí HVBT. Điều này sẽ gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình xây dựng kế hoạch quản lí HVBT cũng như thực hiện kế hoạch. Do vậy giáo viên cần nhận thức ñược ñầy ñủ các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình quản lí HVBT và xác ñịnh rõ mức ñộ ảnh hưởng như thế nào. Đây là ñiều cần thiết ñể áp dụng phương pháp giải quyết vấn ñề có hiệu quả. Bảng 9: Những khó khăn khiến giáo viên chưa sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT. STT Những khó khăn khi giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề SL TL 1 Chưa hiểu rõ về phương pháp này 3/9 33,34% 2 Không có thời gian 4/9 44,44% 3 Không có sự hỗ trợ của các lực lượng khác 2/9 22,22% Đa số các giáo viên ñều chưa sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT vì còn gặp nhiều khó khăn. Có ñến 44,44% giáo viên cho rằng khó khăn lớn nhất của họ là không có thời gian ñể nghiên cứu phương pháp giải quyết vấn ñề, không có thời gian ñể quan tâm quá nhiều ñến những vấn ñề của trẻ CPTTT. Còn 33,34% giáo viên cho rằng họ không Hiểu biết về quy trình thực hiện phương pháp giải quyết vấn ñề Đúng Chưa ñúng SL TL SL TL 5/9 55,56% 4/9 44,44% 9 thể sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề vì không hiểu rõ về phương pháp này và không hiểu cách thức sử dụng phương pháp và cảm thấy phương pháp giải quyết vấn ñề khó áp dụng . Còn 22,22% giáo viên cho rằng khi sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề nhưng không có sự hỗ trợ của các lực lượng khác nên giáo viên cảm thấy quá sức và không thành công. 2.3.4. Việc các giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân. Vấn ñề HVBT của trẻ CPTTT và việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT vẫn còn là một vấn ñề khá mới mẻ ñối với hầu hết giáo viên. Nhưng công việc của một giáo viên Tiểu học vốn ñã rất nhiều lại ñang giảng dạy lớp cuối cấp nên giáo viên không ñủ thời gian ñể quan tâm nhiều ñến các vấn ñề của trẻ CPTTT. Do chưa hiểu về HVBT của trẻ CPTTT cũng như chưa nắm ñược các phương pháp quản lí HVBT, chưa biết ñến phương pháp giải quyết vấn ñề nên các giáo viên ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân chưa sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ñồng thời chưa có cách thức nào quản lí HVBT của trẻ CPTTT có hiệu quả mà chỉ xử lí theo hướng tiêu cực, bỏ rơi trẻ CPTTT. 2.3.5. Nguyên nhân của thực trạng trên. - Tất cả các giáo viên dạy hoà nhập của trường ñều là những giáo viên học chuyên ngành tiểu học, chưa ñược ñào tào chuyên sâu về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật - Giáo viên chưa có nhận thức ñầy ñủ về các vấn ñề về HVBT của trẻ CPTTT, quản lí HVBT của trẻ CPTTT, phương pháp giải quyết vấn ñề. - Cơ sở vật chất của trường chưa ñáp ứng cho công tác giáo dục hoà nhập: . - Bản thân giáo viên chưa có nhiều kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT nói riêng . - Do bản thân trẻ CPTTT. - Phụ huynh ít quan tâm ñến con cái, tất cả ñều khoán trắng cho giáo viên, về nhà phụ huynh lại không giáo dục thêm cho con, khuyến khích ñộng viên con. - Sự phối hợp giữa gia ñình và nhà trường trong việc giáo dục trẻ CPTTT chưa chặt chẽ. 10 Chương 3 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỂ QUẢN LÍ HVBT CỦA TRẺ CPTTT Ở KHỐI LỚP 5 - TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN 3.1. Mô tả một trường hợp trẻ CPTTT cụ thể 3.1.1. Giới thiệu chung. Bình 15 tuổi, ñang là học sinh lớp 5/2 trường Tiểu học Hải Vân. Bình mắc tật CPTTT mức ñộ nhẹ, rối loạn cảm xúc và hành vi. Trong lớp học Bình có những biểu hiện HVBT. HVBT của Bình là hành vi hướng ngoại, gây nhiều phiền nhiễu cho giáo viên và các trẻ khác trong môi trường lớp học, ñồng thời ảnh hưởng tới chính sự phát triển và hoà nhập của bản thân trẻ. Các hành vi bất thường ñược biểu hiện ở các mức ñộ khác nhau. Tuỳ vào mức ñộ và tính chất của hành vi ñể ñưa ra phương pháp quản lí phù hợp. Có thể nhận thấy ở Bình các kiểu hành vi sau: + Kiểu hành vi sai trái + Kiểu hành vi thái quá + Kiểu hành vi thiếu tập trung. Một trong những ñiều cần thiết cho trẻ bây giờ là phải có kế họach quản lí HVBT của trẻ ñể giúp trẻ giảm thiểu những hành vi không mong muốn, hình thành ở trẻ những hành vi tích cực. 3.2. Mô tả lại quá trình sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT ở khối lớp 5 3.2.1.Bước 1: Xác ñịnh hành vi. Qua việc mô tả và ñánh giá trẻ ở trên chúng tôi nhận thấy ở Bình các biểu hiện HVBT xảy ra với mức ñộ thường xuyên cần khắc phục như sau: 1. Gây tiếng ñộng trong giờ học. 2. Ngủ gật trong lớp 3. Không cảm thấy có lỗi khi cư xử sai. 4. Hay trêu chọc các bạn. 5.Không biết giữ gìn ñồ ñạc của bản thân. 6. Dễ nổi nóng, cáu giận khi không vừa lòng. 7. Đánh nhau 8. Không biết giữ gìn vệ sinh cá nhân 9. Cười, nói tự do trong giờ học. 10. Ít làm bài tập 11. Phá hỏng ñồ của người khác 3.2.2.Bước 2: Xây dựng kế hoạch. 3.2.2.1. Đưa ra bản cam kết thực hiện. Biên bản thoả thuận. Em: Hồ Văn Bình - Lớp 5/2 sẽ thực hiện những ñiều sau ñây: 1. Ngồi trong lớp giữ trật tự, không làm việc riêng. 2. Hoàn thành bài tập về nhà. 3. Không ñánh nhau. 4. Không xé vở, viết bậy vào sách. Cô giáo sẽ có những phần thưởng sau ñây nếu em làm tốt những ñiều trên: 1. Nếu em làm tốt 1 trong 4 ñiều trên em sẽ nhận ñược 1sao. Sao thưởng cho việc hoàn thành nhiệm vụ thứ 1, thứ 3, thứ 4 ñược giao vào cuối buổi học. Sao thưởng cho việc hoàn thành nhiệm vụ thứ 2 ñược giao vào ñầu buổi học. 2. Các sao ñược dùng ñể ñổi lấy những hoạt ñộng ưa thích vào những giờ sinh hoạt và phần thưởng: Kẹo, ñồ chơi. Nếu em không thực hiện tốt những ñiều trên thì em sẽ phải chịu những hình phạt của giáo viên ñưa ra. Chữ ký của học sinh Chữ ký của giáo viên Đà Nẵng ngày 15 tháng 4 năm 2010. 11 3.2.2.2. Lập kế hoạch quản lí HVBT của trẻ CPTTT. KẾ HOẠCH QUẢN LÍ HVBT STT Hành vi của trẻ Nguyên nhân Chiến lược can thiệp của giáo viên Kết quả mong ñợi 1 Gây tiếng ñộng trong giờ học Cảm thấy chán nản với tiết học. - Ngưng nói nhìn trẻ ñể trẻ biết mình ñang có hành vi sai. - Tạm thời cất ñi những ñồ trẻ gây ra tiếng ñộng trẻ ñể trẻ khỏi làm ồn. Khi nào cần phục vụ cho mục ñích học tập thì trả lại cho trẻ. - Gọi trẻ trả lời những câu hỏi ñể lôi cuốn trẻ vào bài học. - Trẻ không gây tiếng ñộng nữa 2 Ngủ gật trong lớp Không duy trì ñược sự chú ý, mệt mỏi. - Thường xuyên tạo cơ hội ñể trẻ tham gia vào bài học như dùng tên của trẻ ñể lấy ví dụ minh hoạ liên quan ñến bài học, ñặt các câu hỏi mà trẻ có thể trả lời,.... - Thay ñổi hình thức hoạt ñộng. - Không ngủ gật trong lớp 3 Không nhận lỗi khi cư xử sai Sợ bị trách phạt - Phân tích cho trẻ thấy mình mắc lỗi. - Trẻ phải nhận lỗi trước cả lớp - Nói cho trẻ biết trong trường hợp như vậy trẻ nên có hành vi như thế nào là ñúng. - Giảng cho trẻ hiểu nếu trẻ làm sai và biết nhận lỗi thì sẽ ñược mọi người tha thứ - Biết nhận lỗi khi làm sai. 4 Hay trêu chọc các bạn Cô ñơn, ít bạn. Muốn gây sự chú ý với bạn ñể cùng chơi với các bạn - Tạo ra các mối quan hệ tốt giữa trẻ với các bạn. - Tổ chức các hoạt ñộng cho trẻ tham gia cùng các. - Nhắc nhở trẻ không nên trêu chọc các bạn vì làm như vậy các bạn càng không thích. - Hướng dẫn cho trẻ cách .- Chơi vui vẻ với các bạn, không trêu chọc các bạn. 12 chơi cùng các bạn. 5 Không biết giữ gìn ñồ ñạc của bản thân. Không có ý thức giữ gìn, không ai nhắc nhở. - Kiểm tra, nhắc nhở thường xuyên. - Tạo ra sự thi ñua giữa các trẻ. - Sử dụng nội quy lớp học. - Trách phạt. - Gĩư gìn sách vở sạch ñẹp 6 Dễ nổi nóng, cáu giận khi không vừa lòng Muốn người khác phải ñáp ứng. - Dùng những nội quy chặt chẽ. - Uốn nắn ñạo ñức. - Khen thưởng nhiều cho hành vi tốt. - Biết chấp nhận khi không vừa lòng. 7 Đánh nhau Cảm thấy bị bị tổn thương - Dùng những nội quy chặt chẽ. - Đưa ra cho trẻ những cách giải quyết phù hợp trong các tình huống. - Chơi trò chơi sắm vai. - Nâng cao nhận thức cho học sinh bình thường về trẻ CPTTT. Tạo ra mối quan hệ tốt giữa các trẻ. - Có hình thức trách phạt phù hợp - Không ñánh bạn 8 Không biết giữ gìn vệ sinh cá nhân Thói quen - Giảng giải cho trẻ hiểu về các quy tắc vệ sinh. - Sử dụng nội quy lớp học. - Khuyến khích, khen thưởng trẻ khi có biểu hiện hành vi tốt. - Giữ gìn tay chân, áo quần sạch sẽ. 9 Cười, nói tự do trong giờ học. Không có tính kỷ luật, không hiểu ñúng sai - Sử dụng nội quy lớp học. - Sử dụng các cử chỉ thể hiện trực tiếp sự không hài lòng khi trẻ có biểu hiện hành vi. - Sử dụng trò chơi hành vi tích cực .- Không cười tự do, nói leo trong giờ học 10 Phá hỏng ñồ của người khác Ganh tị - Trừng phạt một cách hợp lí. - Yêu cầu trẻ phải xin lỗi bạn - Chơi trò sắm vai ñể dạy trẻ biết tôn trọng ñồ dùng của người khác. - Không ñụng ñến ñồ dùng của người khác. 13 11 Ít làm bài tập Ham chơi, giáo viên bài tập quá nhiều và khó ñối với trẻ - Vòng tay bạn bè. - Giao bài tập trẻ có thể hoàn thành - Trách phạt trẻ - Hoàn thành bài tập về nhà. 3.2.3. Thực hiện kế hoạch. Khi ñã xác ñịnh ñược làm cách nào ñể thay ñổi hành vi của trẻ thì bước tiếp theo là thực hiện kế hoạch ñó. Khi thực hiện kế hoạch cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng ñó là bạn bè trong lớp và phụ huynh, giáo viên dạy trẻ. Mỗi thành viên khi ñược giáo viên chủ nhiệm phân công nhiệm vụ cần thực hiện tốt vai trò của mình ñể giúp ñỡ trẻ CPTTT. Khi thực hiện bản kế hoạch cần phải ñồng thời thực hiện tốt bản cam kết. 3.2.4. Giám sát thực hiện kế hoạch. Việc thay ñổi hành vi không thể diễn ra ngay một lúc. Một bản kế hoạch cần phải ñược thực hiện và giám sát trong khoảng thời gian ít nhất 2 ñến 3 tuần. Nếu hành vi không phù hợp của trẻ giảm dần và hành vi tích cực xuất hiện nhiều hơn thì giáo viên cần phải giảm dần sự củng cố khen ngợi, tăng dần mức ñộ khó của hành vi. Trong trường hợp kế hoạch ñược thực hiện song không có nghĩa là chính xác những gì ñã xây dựng ban ñầu. Giáo viên cần phải luôn luôn giám sát và có những ñiều chỉnh kịp thời về thời gian, yêu cầu, phần thưởng,.... Một số trường hợp không thể thực hiện ñược kế hoạch thì giáo viên cần phải phân tích những gì ñang diễn ra, trao ñổi với ñồng nghiệp và xem xét lại quyết ñịnh ban ñầu. Mặc dù là những biểu hiện hành vi diễn ra trong lớp học song giáo viên cùng cần phải trao ñổi thường xuyên với cha mẹ trẻ ñể có ñược thông tin chính xác và ñầy ñủ hơn và có những cách thức ñáp ứng phù hợp hơn và hiệu quả hơn. 3.2.5. Đánh giá. Sau khi thực hiện kế hoạch giáo viên cần phải ñánh giá lại xem trẻ có thực hiện ñược bản kế hoạch không, ñạt hay không ñạt. Tiến hành ñánh giá lại trẻ ñể có những kế hoạch phát triển tiếp theo. 3.3. Thử nghiệm tính phù hợp và khả thi của bản kế hoạch. 3.3.1. Khái quát về quá trình thử nghiệm. Để ñánh giá tính phù hợp và tính hiệu quả việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT chúng tôi ñã tiến hành trao ñổi với các giáo viên về các vấn ñề HVBT của trẻ và phương pháp giải quyết vấn ñề trong quản lí HVBT của trẻ ñể giúp giáo viên hiểu rõ các vấn ñề ñó và nắm ñược cách thực hiện phương pháp giải quyết vấn ñề. Sau ñó chúng tôi ñưa bản kế hoạch mà chúng tôi xây dựng cho giáo viên nghiên cứu và cùng giáo viên thực hiện kế hoạch quản lí HVBT của trẻ Hồ Văn Bình – Lớp 5/2 Trường Tiểu học Hải Vân trong 2 tuần từ 15- 4 - 2010 ñến 30 - 4- 2010. Cuối cùng chúng tôi phát phiếu xin ý kiến của giáo viên trực tiếp sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ ñể xem bản kế hoạch mà chúng tôi ñưa ra có phù hợp với trẻ không, có thực hiện ñược không và có mang lại hiệu quả không và trong quá trình giáo viên sử dụng thì gặp những khó khăn gì. 3.3.2. Kết quả thực nghiệm. 3.3.2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch quản lí HVBT của trẻ CPTTT. Từ những chiến lược can thiệp chung mà chúng tôi ñưa ra dựa trên những biểu hiện hành vi của trẻ, chúng tôi ñã cùng giáo viên áp dụng vào những tình huống hành vi cụ thể. Sau ñây là một số tình huống cụ thể mà chúng tôi áp dụng. 14 Tình huống xảy ra hành vi Hành vi Nguyên nhân Biện pháp can thiệp Kết quả thực hiện Cô giáo ñang hướng dẫn cả lớp làm bài tập toán. Lấy thước gõ lên bàn. Thấy tẻ nhạt, cho là bài toán khó trẻ không quan tâm. - Giáo viên ngừng giảng nhìn thẳng vào trẻ ñể tỏ ý không hài lòng. - Đi xuống chổ trẻ cất thước của trẻ ñi. - Gọi tên trẻ và ñặt câu hỏi và kêu trẻ ñứng dậy trả lời. - Trẻ không làm ồn nữa. Cả lớp ñang làm bài tập toán Nằm úp mặt xuống bàn và ngủ Cảm thấy mệt mỏi, buồn ngủ. - Giao cho trẻ làm những bài toán phù hợp với trình ñộ của trẻ. Cho 2 bạn học khá toán ngồi gần cùng làm bài, cùng trao ñổi với trẻ, hướng dẫn trẻ làm bài. - Gọi trẻ lên bảng làm bài - Tổ chức trò chơi thi giải toán - Trẻ làm bài cùng các bạn, không ngủ gật. Trẻ lấy thước giáo viên chơi làm gãy thước. Sinh hoạt 15 phút ñầu giờ, giáo viên hỏi ai ñã làm gãy thước. Trẻ ñổ lỗi cho các bạn khác chứ không phải mình. Nói mình không liên quan, lơ ñi chổ khác. Trốn tránh lỗi, sợ bị giáo viên bắt làm lại thước và sợ bị phạt. - Hỏi cả lớp xem ai làm gãy thước ñể cho trẻ thấy tất cả mọi người ñều biết trẻ làm gãy thước và nhận ra lỗi của mình. - Phê bình trẻ ñã làm gãy thước và không biết nhận lỗi trước lớp. - Yêu cầu trẻ xin lỗi bạn mình ñã ñổ lỗi. - Nhắc nhở trẻ lần sau không ñược làm hỏng ñồ dùng, nếu sai thì phải biết nhận lỗi. Biết nhận lỗi thì sẽ ñược mọi người tha thứ. - Nhận lỗi trước lớp. Cả lớp ñang lắng nghe cô giáo giảng bài Trêu chọc bạn: Kéo áo, giật tóc, ñạp ghế bạn. Gây sự chú ý, muốn bạn ñể ý ñến mình và chơi với mình. - Yêu cầu trẻ chấm dứt ngay hành vi. - Giải thích cho trẻ hiểu ngồi trong giờ học phải lắng nghe cô giáo giảng bài, không làm phiền các bạn khác ñể bạn học. Trẻ chọc phá bạn như vậy là vi phạm nội quy lớp học. Yêu cầu trẻ trả lời 1 câu hỏi liên quan ñên bài học. Không trêu chọc bạn nữa. Trong giờ học Viết bậy vào sách, xé vở xếp ñồ chơi Không có ý thức giữ gìn ñồ dùng cá nhân. - Yêu cầu các bạn ngồi gần nhắc nhở. - Phát ñộng phong trào giữ gìn sách vở sạch ñẹp ở lớp. 1tuần sẽ tổng kết 1lần. Bạn nào thực hiện tốt sẽ ñược khen thưởng. Bạn nào vi phạm 2lần sẽ phải tham gia trực nhật - Trẻ không xé vở nữa. 15 - Về nhà phụ huynh nhắc nhở trẻ. Thực hành lắp xe ben. Trẻ lắp không ñược trong khi bạn bên cạnh ñã hoàn thành. Giật ñồ của bạn và ném ñi. .- Tức giận vì làm không ñược. - Yêu cầu trẻ nhặt lại các ñồ dùng cho bạn và xin lỗi bạn - Xuống tận chỗ của trẻ hướng dẫn thêm cho trẻ. - Yêu cầu bạn bên cạnh cùng làm với trẻ. - Trẻ cùng bạn lắp xe ben Các bạn ñang chơi ñá cầu. Không cho trẻ chơi cùng và bảo trẻ ñi chổ khác Trẻ nhặt cầu của các bạn và ném ñi, giận dữ và ñánh nhau với bạn Cảm thấy các bạn ghét mình, bị coi thường. - Phê bình trẻ CPTTT ñánh nhau là không tốt. Đánh nhau vi phạm nội quy lớp học.Nếu em còn ñánh nhau các bạn sẽ càng không cho em chơi cùng. Nếu em muốn chơi nhưng bạn không cho em thì chơi trò chơi khác chứ không ñược ñánh bạn. - Khuyến khích học sinh bình thương giúp ñỡ trẻ CPTTT, tạo ñiều kiện cho trẻ cùng chơi. - Giờ sinh hoạt tổ chức cho trẻ chơi trò sắm vai ñể giúp trẻ biết ñánh nhau là xấu. Không ñánh nhau. Ra chơi vào lớp Tay bẩn trẻ bôi lên quần áo, không ñi dép Thói quen - Yêu cầu các bạn nhắc nhở. - Nhắc nhở trẻ chơi xong phải rửa tay, không ñược bôi lên quần áo. - Giảng cho trẻ hiểu rằng các bạn ñến trường ñều gọn gàng sạch sẽ, em không giữ gìn sạch sẽ sẽ bị các bạn chê cười. Không làm bẩn áo quần. Cô giáo ñang giảng bài Nói leo theo lời giáo viên Do thói quen, không có tính kỷ luật. - Trò chơi hành vi tích cực: Chia lớp thành 2 nhóm. Giải thích cho 2 nhóm cùng biết sẽ thi ñua trong giờ học xem nhóm nào giữ trật tự, ít nói leo hơn. Nhóm nào thắng cuộc sẽ ñược nhận phần thưởng là một gói kẹo. - Sử dụng cử chỉ ñiệu bộ ñể tỏ ý không hài lòng khi trẻ có HVBT. - Vì thành tích của cả nhóm nên các bạn trong nhóm tích cực nhắc nhở trẻ, trẻ ít nói leo hơn. Cả lớp tập tô chữ. Trẻ tô xấu, bạn bên tô rất ñẹp. Trẻ giật vở bạn xé ñi. Bạn tô ñẹp, mình tô xấu. - Yêu cầu trẻ ñứng tại chổ chịu phạt. - Giảng cho trẻ hiểu ñó là vở của bạn, em không ñược phép làm như vậy. - Yêu cầu trẻ lần sau, không ñược tự ý lấy ñồ của người khác và làm hỏng ñồ người khác. - Chơi trò chơi sắm vai ñể giúp trẻ biết tôn trọng ñồ dùng của người - Trẻ không lấy ñồ của bạn nữa. 16 khác. Về nhà Ít làm bài tập về nhà. Lười, ham chơi, không ai kèm cặp. - Giao bài tập phù hợp với trình ñộ, số lượng bài tập ít sau ñó mới dần tăng lên. - Vòng tay bạn bè: 2 bạn gần nhà, học khá ñến cùng học và hướng dẫn thêm cho trẻ. - Giáo viên kiểm tra bài tập của trẻ thường xuyên, chấm ñiểm ñể khuyến khích trẻ. - Trẻ cùng các bạn học bài, hoàn thành bài tập về nhà. 3.3.2.2. Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến. Chúng tôi xin ý kiến của 7 giáo viên ñã trực tiếp sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của em Hồ Văn Bình sau 2 tuần.(Từ 15- 4 - 2010 ñến 30 - 4- 2010. Bảng 1. Thái ñộ của trẻ CPTTT khi giáo viên vận dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ. Thái ñộ của học sinh CPTTT SL TL(%) Hợp tác và tiến bộ 6/7 85,71% Hợp tác nhưng không tiến bộ 0 0 Không hợp tác 1/7 14,29% Có tới 85,71% giáo viên giáo viên nhận thấy rằng trẻ có thái ñộ hợp tác và có những tiến bộ khi giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ. Những hành vi không mong muốn ở trẻ giảm dần, trẻ biết nghe lời giáo viên, thích thú với những phần thưởng của giáo viên tặng cho trẻ khi trẻ hoàn thành tốt những yêu cầu của giáo viên. Chỉ có một giáo viên ñánh giá trẻ không hợp tác, lý do là trẻ không thích giáo viên này vì từ trước ñến nay giáo viên này quá khắt khe với trẻ khiến trẻ không thích giáo viên này và trẻ có thái ñộ chống ñối với giáo viên. Như vậy, ta có thể thấy rằng thái ñộ và cách cư xử quả giáo viên ảnh hưởng rất lớn ñến tâm lý của trẻ, giáo viên cần có thái ñộ cư xử với trẻ CPTTT tế nhị và hiểu trẻ hơn. Bảng 2. Đánh giá tính phù hợp của bản kế hoạch quản lí HVBT của trẻ CPTTT. Có 85,71% giáo viên ñánh giá bản kế hoạch quản lí HVBT của trẻ CPTTT phù hợp với ñặc ñiểm hành vi, nhu cầu và sở thích của trẻ. Chỉ có một giáo viên góp ý rằng bàn kế hoạch ít phù hợp với trẻ vì trong quá trình giáo viên sử dụng thì trẻ không hợp tác và ñối với các tiết học ngoài lớp như tiết thể dục thì bản kế hoạch ít phù hợp. Bảng 4. Những khó khăn của giáo viên trong quá trình sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề. Tính phù hợp của bản kế hoạch quản lí HVBT của trẻ CPTTT SL TL(%) Có 6/7 85,71% Không 0 0 Ít phù hợp 1/7 14,29% 17 Khó khăn của giáo viên SL TL(%) Chưa hiểu rõ về phương pháp này 1/7 14,29% Không có thời gian 2/7 28,57% Không có sự hỗ trợ của các lực lượng khác 3/7 42,85% Trẻ không hợp tác 1/7 14,29% Trong quá trình sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề có ñến 42,85% giáo viên cảm thấy khó khăn vì không có sự hỗ trợ từ phía gia ñình trẻ CPTTT và các giáo viên khác. Gia ñình không quan tâm ñến việc học tập của trẻ. Các giáo viên khác thì không biết nhiều ñến vấn ñề quản lí HVBT của trẻ cũng như phương pháp giải quyết vấn ñề ñể cùng trao ñổi, góp ý, và hỗ trợ giáo viên khi thực hiện. Còn 28,57% giáo viên cho rằng họ không có thời gian ñể tìm hiểu ñánh giá trẻ và không có thời gian ñể lập kế hoạch hỗ trợ trẻ vì công việc quá nhiều, do ñó giáo viên cần người hỗ trợ giáo viên ñánh giá trẻ và hỗ trợ giáo viên lập kế hoạch và giáo viên thực hiện thì giáo viên thực hiện khá tốt. Có 14,29% giáo viên cảm thấy phương pháp giải quyết vấn ñề khó, giáo viên chưa nắm vững và cần người hỗ trợ về chuyên môn. Có 14,29% cảm thấy nản lòng vì trẻ không hợp tác. Bảng1. Hiệu quả giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT. Tính hiệu quả SL TL(%) Hiệu quả 5/7 85,71% Ít hiệu quả 1/7 14,29% Không hiệu quả 0 0 Đa số các giáo viên ñều ñánh giá phương pháp giải quyết vấn ñề có hiệu quả, trẻ CPTTT có những tiến bộ, ngoan ngoãn hơn và ít làm ảnh hưởng ñến lớp học hơn. Còn 14,29% giáo viên cho rằng ít hiệu quả vì trẻ không hợp tác. Nguyên nhân là do giáo viên này chưa hiểu trẻ và chưa có thái ñộ ứng xử phù hợp gây ác cảm ở trẻ. Kết luận: Qua việc lấy ý kiến của các giáo viên ñã sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề chúng tôi nhận thấy phương pháp giải quyết vấn ñề có tính khả thi và mang lại hiệu quả cho giáo viên trong việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT. Tuy nhiên ñể giáo viên thực hiện tốt phương pháp giải quyết vấn ñề thì giáo viên cần ñược hỗ trợ về chuyên môn và cần có sự phối hợp của các lực lượng khác. 18 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 1. Kết luận chung 1.1. Việc ñịnh hướng các biện pháp quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập và thực hiện triệt ñể các biện pháp quản lí HVBT của trẻ CPTTT là ñiều cần thiết và cấp bách, ñồng thời ñảm bảo mục tiêu và tính hiệu quả của giáo dục hoà nhập. 1.2. Một trong những phương pháp quản lí HVBT của trẻ CPTTT học hoà nhập có hiệu quả là phương pháp giải quyết vấn ñề. Quy trình thực hiện phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT gồm 6 bước: Bước 1: Xác ñịnh hành vi. Bước 2: Quan sát và ghi chép ñể hiểu rõ hơn về biểu hiện HVBT của trẻ. Bước 3: Xây dựng kế hoạch. Bước 4: Thực hiện kế hoạch. Bước 5: Giám sát thực hiện kế hoạch. Bước 6: Đánh giá 1.3. Đa số các giáo viên ñang giảng dạy ở khối lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Vân ñều chưa hiểu ñầy ñủ về HVBT của trẻ CPTTT ñồng thời chưa nắm ñược các phương pháp ñể quản lí HVBT của trẻ nói chung và phương pháp giải quyết vấn ñề nói riêng nên các giáo viên chưa sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề và cũng chưa có phương pháp nào ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT. 1.4. Trên cơ sở ñánh giá một trẻ cụ thể, phát hiện những vấn ñề về hành vi của trẻ chúng tôi ñã sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ. Sau một thời gian ngắn giáo viên ñưa vào hoạt ñộng thì các giáo viên ñã ñánh giá phương pháp giải quyết vấn ñề là phương pháp có tính khả thi và có hiệu quả, hỗ trợ nhiều cho giáo viên trong việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với giáo viên. - Giáo viên cần thấy rõ ñược vai trò và ý nghĩa của việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT trong lớp học hòa nhập. - Không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức chuyên môn về GDHN cho trẻ CPTTT nói riêng và trẻ khuyết tật nói chung. - Cần có sự huy ñộng các lực lượng xã hội, gia ñình trẻ CPTTT, và các thành viên trong lớp học của trẻ cùng tham gia vào công tác GDHN trẻ CPTTT. - Nâng cao nhận thức cho các học sinh bình thường trong lớp về khả năng và những hạn chế của trẻ CPTTT, khuyến khích trẻ có thái ñộ ñúng mực với trẻ CPTTT, cùng giúp ñỡ trẻ CPTTT ñể cùng nhau tiến bộ. 2.2. Với BGH nhà trường. - BGH nhà trường cần có những biện pháp ñộng viên, khuyến khích và hỗ trợ kịp thời cho các giáo viên trong công tác giáo dục hoà nhập trẻ CPTTT nói chung và việc quản lí HVBT của trẻ CPTTT nói riêng. - BGH nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm các lớp, huy ñộng các lực lượng xã hội và gia ñình trẻ CPTTT tham gia vào việc hỗ trợ trẻ CPTTT học hoà nhập. - Cần bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp tài liệu ñể nâng cao kiến thức và kỹ năng cho giáo viên về GDHN trẻ CPTTT và các kỹ năng quản lí HVBT của trẻ CPTTT, kỹ năng sử dụng phương pháp giải quyết vấn ñề ñể quản lí HVBT của trẻ CPTTT. Tổ chức những buổi trao ñổi phương pháp và kinh nghiệm giữa giáo viên toàn trường với các giáo viên các trường hoà nhập khác. 19 - Cần có sự phân công công việc hợp lí trên cơ sở khả năng của mỗi giáo viên, hỗ trợ giáo viên khi cần thiết. - Mỗi trường Tiểu học hoà nhập cần có ít nhất 1 giáo viên có chuyên môn về GDHN cho trẻ khuyết tật ñể bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và hỗ trợ các giáo viên trong công tác giáo dục hoà nhập. PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Bộ giáo dục ñào tạo, (2005), Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật bậc tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Hà Nội. 2. Lê Văn Tạc (chủ biên), Bùi Thế Hợp (biên soạn), (2006), Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật bậc tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Kim Hiền (2006) , Giáo trình giáo dục hoà nhập và dạy hoà nhập cho trẻ khuyết tật, Viện chiến lược và Chương trình giáo dục. 4. Trần Văn Bích (chủ biên) và các cộng sự (2006), giáo dục hoà nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ bậc tiểu học, NXB Lao Động Xã Hội. 5. T.S Huỳnh Thị Thu Hằng(2005), phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, khoa Tâm lý- Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng. 6. Th.s Bùi Văn Vân, Bài giảng ñại cương trẻ chậm phát triển trí tuệ, khoa Tâm lý- giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng 7. T.S Lê Quang Sơn, Bài giảng tâm lý trẻ chậm phát triển trí tuệ, khoa tâm lý giáp dục, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng. 8. T.S Nguyễn Thị Kim Quý (2003), Giáo trình tâm bệnh học, chương trình hợp tác ñào tạo giữa ĐHSP Hà Nội và ĐH Ritsumeikan - Nhật Bản. 9. Trần Thị Lệ Thu (2002), Đại cương giáo dục ñặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 10. Trường Cao ñẳng Mẫu Giáo Trung ương I (2005), Đặc ñiểm tâm lý trẻ khuyết tật, Hà Nội. 11. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ ñiển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBantomtatHANG.pdf
  • pdfhangBAOCAO.pdf
  • pdfKHOALUANTOTNGHIEPHANG.pdf