TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới hình thành và phát triển
nhưng đã chứng minh sự đóng góp tích cực của mình vào chung sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam. Đồng thới vừa qua Quốc hội Nhà nước Việt Nam đã thông
qua luật thuế thu nhập cá nhân và có hiệu lực vào ngày 01/01/2009 đã tác động
không nhỏ đến thị trường chứng khoán nói chung, nền kinh tế nói riêng.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài này nhằm phân tích sự tác động của thuế đối với
chứng khoán và đưa ra biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển ổn định của thị
trường chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích sự tác động của thuế đối với chứng
khoán và đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy, hoàn thiện chính sách
thuế đối với chứng khoán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính của đề tài là tác động của thuế đối với các chủ thề tham gia trên
thị trường chứng khoán
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập chung phân tích tác động của thuế đối với
chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp :
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
 Phương pháp phân tích
 Phương pháp chuyên gia
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 chương sau đây:
Chương I. Tổng quan về thuế và thị trường chứng khoán
Chương II. Thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam và tác động của
chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương III. Một số kiến nghị về thuề nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
6. Hạn chế của đề tài
Trong quá trình làm đề tài, không thề tránh khỏi những thiếu sót vì nguốn tài liệu
tìm kiếm còn hạn chế và khả năng phân tích chưa tốt của bản thân.
Mục Lục
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Khái quát về thị trường chứng khoán . 1
Khái niệm và cơ cấu thị trường chứng khoán . 1
Các loại hàng hóa của thị trường chứng khoán .2
Các chủ thề tham gia vào thị trường chứng khoán . .9
2. Khái quát về thuế và sự tác động của thuế đối với chứng khoán 14
Khái niệm về thuế 14
Vai trò của thuế 14
Các loại thuế đối với chứng khoán .15
Sự tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán .21
3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sừ dụng công cụ thuế tác động
đến thị trường chứng khoán 22
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Khái quát sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam 25
2. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam .27
Cơ sở pháp lý hoạt động cho thị trường chứng khoán Việt Nam 27
Các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam .27
Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam .28
3. Tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam . .29
3.1 Tác động của thuế đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam .30
3.2 Tác động của thuế đối với nhà đầu tư .31
3.3 Tác động của thuế đành trên thặng dư vốn .33
4. Những mặt tồn tại của chính sách thuế hiện hành đối với thị trường chứng
khoán Việt Nam .34
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ THUẾ NHĂM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT
TRIỀN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1 Những cơ hội và thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 36
Những cơ hội đối với thị trường chứng khoán Việt
Nam . 36
Những thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt
Nam . .36
2 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam .37
3 Giải pháp hoàn thiện chình sách thuế nhằm thúc dẩy sự phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam 40
4 Một số giải pháp hỗ trợ 41
Kế luận chung . 43
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 48 trang
48 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3840 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 
mức thuế khoán tính trên doanh thu. Đặc trưng phổ biến của chứng khoán là các giao 
dịch chứng khoán đều phải đăng ký nên cũng có người cho rằng thuế này cần xếp vào 
nhóm thuế đăng ký hoặc thuế tem. Nghĩa vụ thuế có thể do người bán chịu hoặc 
người mua chịu tuỳ theo từng nước (thí dụ Nhật Bản quy định người bán chứng khoán 
chịu, trong khi Thuỵ Sỹ quy định người bán chịu 50% và người mua chịu 50%). Mức 
thuế suất áp dụng thường rất thấp do tính thuế trên tổng giá trị mua/bán (thí dụ Thái 
Lan áp dụng mức thuế suất 0,1%, nhưng hiện nay đang được miễn, mức thuế suất tại 
Philippnes là 0,5%, Ấn Độ áp dụng mức 0,075%). Đây là loại thuế phổ biến nhất tại 
các nước có thị trường chứng khoán, kể cả ở các nước phát triển như Anh, Pháp, 
Mỹ…. và nước đang phát triển như Thái Lan, Philippnes, Indonesia… Đây cũng là 
 loại thuế cổ xưa nhất trong các loại thuế đánh vào chứng khoán, nó đã xuất hiện ở 
Anh vào thế kỷ XVII khi mà việc chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phiếu được thực 
hiện trên giấy tờ và phải có con dấu của chính quyền. 
Thuế giao dịch chứng khoán thường dễ áp dụng do đánh vào từng giao dịch 
mua/bán độc lập và được tổ chức thu theo phương thức khấu trừ tại nguồn thông qua 
các đối tác trung gian trả thu nhập là Công ty chứng khoán hoặc Sở giao dịch. Do 
đánh trên trị giá bán và các nước thường không phân biệt theo thời gian nắm giữ 
chứng khoán là ngắn hạn hay dài hạn, cũng như không phân biệt người mua/bán là tổ 
chức hay cá nhân. Chính vì vậy, loại thuế này được coi là công cụ để hạn chế đầu cơ 
(mua, bán nhiều lần trong thời gian ngắn phải chịu thuế nhiều lần) qua đó kiềm chế 
mức dao động về giá chứng khoán. 
Thuế đánh vào thu nhập do sở hữu chứng khoán 
Tổ chức hoặc cá nhân sở hữu chứng khoán thường nhận được thu nhập dưới 
dạng cổ tức (dividends) trả cho cổ phiếu/phần vốn góp hoặc trái tức (interest) trả cho 
trái phiếu. Thu nhập từ cổ tức sẽ chịu thuế thu nhập theo phương thức khấu trừ tại 
nguồn với tỷ lệ riêng biệt hoặc được gộp chung vào thu nhập chịu thuế của cá nhân 
hoặc thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông của hai loại 
thuế này. Việc đánh thuế đối với thu nhập từ cổ tức và lãi vay cũng rất phổ biến trên 
thế giới. Tuy nhiên, nhiều nước cho miễn thuế đối với lãi trái phiếu Chính phủ. 
Thuế tài sản ròng 
Ở một số nước, pháp luật quy định chứng khoán là một loại tài sản, trị giá 
chứng khoán được gộp chung với trị giá các loại tài sản khác của cá nhân. Trong thời 
gian đang nắm giữ/sở hữu chứng khoán, người sở hữu còn phải chịu thuế tài sản ròng 
(wealth tax). Thuế toài sản ròng được áp dụng ở các nước Bắc Âu như Thuỵ Điển, 
Đan Mạch… Việc đánh thuế tài sản ròng đối với chứng khoán được rất ít nước áp 
dụng do loại thuế này không khuyến khích đầu tư, cản trở việc phát triển thị trường 
vốn và nếu muốn áp dụng nó đòi hỏi công tác quản lý thuế phải đạt trình độ rất cao. 
Thuế đánh vào thặng dư vốn khi chuyển nhượng chứng khoán 
Khi chuyển nhượng chứng khoán, người sở hữu có được thu nhập bằng giá bán 
trừ đi (-) giá mua, thường quen gọi là thặng dự vốn, lãi vốn (capital gains). Khoản thu 
nhập này sẽ bị đánh thuế dưới hình thức thuế đối với lãi vốn (tax on capital gains). 
Tuỳ thuộc vào quy định của mỗi nước mà thặng dư vốn từ chuyển nhượng 
chứng khoán sẽ phải chịu mức thuế riêng biệt cùng với các khoản thu nhập từ chuyển 
nhượng vốn khác hoặc được gộp chung vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập 
cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp nếu cá nhân doanh nghiệp có thu nhập này. 
Có nhiều nước không đánh thuế đối với thặng dư vốn từ chuyển nhượng chứng khoán 
niêm yết nhằm khuyến khích phát triển giao dịch trên thị trường chứng khoán và cũng 
là nhằm thu hút vốn đầu tư, như: Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan. 
Trong việc áp dụng thuế đối với thặng dư vốn từ chuyển nhượng chứng khoán 
có ít nước áp dụng thuế suất khác nhau theo thời gian nắm giữ chứng khoán (ngắn hạn 
 hay dài hạn) do chi phí quản lý cao và làm cho chính sách thuế thêm phức tạp. Tuy 
nhiên, cũng có một số nước đánh thuế đối với thặng dư từ chuyển nhượng chứng 
khoán có thời gian nắm giữ ngắn hạn nhẹ hơn đối với chuyển nhượng chứng khoán 
dài hạn, như Mỹ, Anh, Ấn Độ (thời gian như thế nào là ngắn hạn, mỗi nước cũng có 
quy định khác nhau). 
Một số vấn đề rút ra 
-Về điều kiện áp dụng: Chứng khoán được đăng ký giao dịch, kiểm soát được 
dòng vốn và giao dịch chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng cổ phần của các Công ty 
không niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng được đăng ký, đây chính là sự khác 
biệt lớn nhất của các nước với thực tế Việt Nam (các giao dịch OTC ở nước ta hiện 
nay thực chất là giao dịch chợ đen, không có cơ chế kiểm soát giao dịch thực). 
-Về loại thuế áp dụng và thuế suất: Tuỳ thuộc vào quan điểm chính sách và 
thực tế của mỗi nước. Các tiêu chí thường được cân nhắc áp dụng như: Vai trò với thu 
ngân sách nhà nước, chi phí quản lý thuế, những tác động của thuế đối với định 
hướng chính sách phát triển thị trường: cần khuyến khích đầu tư dài hạn hay khuyến 
khích chuyển dịch/hoặc kỳ vọng hạn chế chuyển dịch. 
-Công tác tổ chức thu: Phần lớn thực hiện phương thức khấu trừ tại nguồn, áp 
dụng cách đánh thuế riêng biệt với từng loại thu nhập về chứng khoán. Đối với những 
trường hợp cho phép gộp vào thu nhập chung để tính thuế theo biểu thuế suất luỹ tiến 
từng phần thì cũng thực hiện khấu trừ tại nguồn và kê khai, thanh toán khi người nộp 
thuế lập tờ khai quyết toán thuế năm. 
Kết luận 
Chương I đã hệ thống lại tổng quan về thị trường chứng khoán, thuế đánh vào 
chứng khoán. Đồng thời nêu lên kinh nghiệp đành thuế đồi với chứng khoán của một 
số nước trên thế giới. 
 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG 
KHOÁN VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI 
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
1. Khái quát sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 
Qua quá trình nghiên cứu về lịch sử ra đời của thị trường chứng khoán, chúng 
ta đều thấy rằng: các buổi đầu sơ khai của hầu hết TTCK của các nước phát triển 
đềuđược hình thành một cách tự phát, nó ra đời từ các quán cà phê, các phố tụ tập 
đôngngười buôn bán, dần dần cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì TTCK ở các 
nướcđược hoàn thiện và phát triển với kỹ nghệ ngày càng cao.Còn đối với các nước 
đang phát triển trong đó có Việt Nam thì sự ra đời có nhiềulợi thế hơn vì đã có được 
nền tảng kinh nghiệm của các nước phát triển. Có điềuchúng ta phải thấy rằng 
TTCK không phải là một bức tranh hoàn mỹ mà nó cũng phảitrải qua những bước 
thăng trầm, những đợt sóng lớn, sóng nhỏ tác động không chỉmột nước mà một loạt 
các nước trên thế giới đều ảnh hưởng theo.Do đó, nên thậntrọng trong việc chuẩn bị 
đầy đủ các bước để hình thành và phát triển TTCK. Chính vì vậy mà chính phủ Việt 
Nam đã thành lập ủy ban chứng khoán nhà nước( là cơ quan quản lý nhà nướcvề 
chứng khoán và TTCK) trước rồi mới tiến tới thành lập(TTGDCK TP.HCM) 
Theo một số tài liệu cho thấy trước năm 1993 thì ở Việt Nam đã có ý tưởng 
thành lập TTCK ở Việt Nam, cụ thể là vào năm 1955, GS.ThS Nguyễn Phú Trúc đãcó 
ý tưởng thành lập một TTCK ở nước ta, nhưng không thể thực hiện được do điềukiện 
đất nước không thuận lợi. Đến 1973 thì nước ta cũng có định là thành lập một sàn 
giao dịch tại Sài Gòn cũ nhưng sàn giao dịch này vẫn không thể thực hiện được vì 
lý do đất nước ta vào thời điểm đó đang cùng chung tay vào cuộc đấu tranh bảo vệ 
độc lập dân tộc.Và như thế, mãi cho đến năm 1993 mới chính thức có quyết định 
thành lập TTCKở nước ta. 
Chúng ta có thể tóm tắt lại những mốc lịch sử hình thành TTCK Việt Nam 
cũng như TTGDCK TP.HCM như sau: 
 20/6/95: Thủ tướng Võ Văn Kiệt ký quyết định số 361/TTg về thành lập “Ban 
chuẩn bị tổ chức TTCK” 
 28/11/96: Thủ tướng Võ Văn Kiệt ký nghị định số 75/CP về việc thành lập 
“Ủy ban chứng khoán nhà nước” 
 11/07/98: Thủ tướng Phan Văn Khải ký nghị định số 48/1998/NĐ-CP vể chứng 
khoán và TTCK, đồng thời tại quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998, thủ 
tướng chính phủ đã ký quyết định thành lập 2 trung tâm giao dịch chứng khoán tại Hà 
Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. 
 01/08/98: chủ tịch UBCKNN Lê Văn Châu ký quyết định số 128/1998/QĐ-
UBCK5 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giao dịch 
chứng khoán. 
 13/10/1998: chủ tịch UBCKNN Lê Văn Châu ký:Thông tư số 01/1998/TT-
UBCK hướng dẫn nghị định số 48/NĐ-CP về việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra 
công chúng. 
  Quyết định số 04/1998/ QĐ-UBCK3 về việc ban hành quy chế tổ chức và tổ 
chứng của công ty chứng khoán. 
 Quyết định số 05/1998/ QĐ-UBCK3 về việc tổ chức và hoạt động của quỹ đầu 
tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ. 
 10/06/99: Thủ tướng Phan Văn Khải ký quyết định số 139/1999/QĐ-TTg về tỷ 
lệ tham gia của bên nước ngoài vào TTCK việt nam. 
 21/08/99: Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định số 172/1999/QĐ-
TTg về việc các tổ chức tín dụng thành lập công ty chứng khoán và tham gia niêm yết 
chứng khoán. 
 20/07/2000: khai trương TTGDCK TP.HCM. 
 28/07/2000: phiên giao dịch đầu tiên được thực hiện tại TTGDCK TP.HCM, 
với hai loại cổ phiếu giao dịch REE và SAM. 
Như vậy có thể nói rằng: 
Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ 
đã trở thành văn bản đầu tiên qui định sự hình thành Trung tâm giao dịch chứng 
khoán tạiThành phố Hồ Chí Minh. 
 Năm 2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM – trung tâm giao 
dịchchứng khoán đầu tiên mới được hình thành. Một trong những nguyên nhân cho sự 
đình trệ này là quá trình cải cách tài chính và cổ phần hóa doanh nghiệp diễn ra quá 
chậm chạp, không tạo nổi lượng “hàng hóa” cần thiết cho thị trường chứng khoán. 
14h ngày 20/07/2000 khai trương sàn giao dịch chứng khoán .HCM & chính 
thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh 
dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước. 
Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh 
huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
đất nước; là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta; là đơn vị sự nghiệp có 
thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân 
sách nhà nước cấp. 
Khi đó mới có một vài cổ phiếu được giao dịch với tổng số vốn 27 tỉ đồng và 6 
công ty chứng khoán thành viên. Hơn 6 năm đầu, mức vốn hoá của thị trường mới chỉ 
tăng lên 0,5 tỉ USD. Vài năm gần đây mức vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt 
Nam đã tăng đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7% GDP) và đến 
cuối tháng 4- 2007, đạt 24,4 tỉ USD (chiếm 38% GDP), tăng hơn 1400 lần so với năm 
2000, và nếu tính cả trái phiếu thì đạt mức 46% GDP. 
Số lượng doanh nghiệp niêm yết tăng 704% so với năm 2000. Vốn đầu tư gián 
tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào thị trường chứng khoán Việt Nam cũng có sự gia tăng 
đáng kể. Tính đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài đã đổ vào khoảng 4 tỉ USD. Theo 
dự tính, quy mô của thị trường còn tiếp tục được mở rộng do các doanh nghiệp nhà 
nước đã cổ phần hoá sẽ tiếp tục niêm yết vào năm 2007-2008 trong đó có Ngân hàng 
Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam với số vốn lên 
tới hàng ngàn tỉ đồng. 
 Chỉ số VN-Index cũng đã chứng minh sự tăng trưởng nhanh chóng của thị 
trường. Nếu trong phiên giao dịch đầu tiên ngày 28-7- 2000, VN-Index ở mức 100 
điểm thì tháng 3 - 2007, chỉ số này đã đạt ở mức kỷ lục trên 1.170 điểm và sau một 
vài tháng giảm sút, hiện nay VN-Index đang dao 530 điểm (đến giữa tháng 5-2007 đã 
lên 1.060 điểm), tăng hơn 10 lần so với năm 2000. Đặc biệt, số lượng các nhà đầu tư 
mới tham gia thị trường ngày càng đông, tính đến cuối tháng 12- 2006, có trên 
120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của 
nhà đầu tư nước ngoài. Số lượng các nhà đầu tư có tổ chức cũng tăng lên đáng kể, 
hiện có 35 quỹ đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó 23 quỹ đầu tư nước 
ngoài và 12 quỹ đầu tư trong nước. Ngoài ra, còn có gần 50 tổ chức đầu tư theo hình 
thức uỷ thác qua công ty chứng khoán. 
Hệ thống các tổ chức trung gian trên TTCK đã hình thành và phát triển nhanh 
chóng. Tính đến nay, trên thị trường có 55 công ty chứng khoán, tăng mạnh hàng 
năm, vốn điều lệ bình quân đạt 77 tỉ đồng/công ty. Ngoài ra, còn có sự tham gia của 
18 công ty quản lý quỹ, 41 tổ chức tham gia hoạt động lưu ký chứng khoán, 6 ngân 
hàng lưu ký.(5/2007) 
2. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam 
 Cơ sở pháp lý hoạt động cho thị trường chứng khoán Việt Nam 
Các văn bản pháp luật hiện hành chủ yếu điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng 
khoán bao gồm: Luật chứng khoán ngày 27/6/2006 là cơ sở pháp lý lớn nhất chi phối 
thị trường chứng khoán, Quyết định 63/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007quy định chức 
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của uỷ ban chứng khoán nhà nước thay 
thế cho Quyết định số 161/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2004, Nghị định số 
144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 (thay thế Nghị định 48/1998/NĐ-CP của Chính 
phủ ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán); Nghị định số 
36/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 8/3/2007 về xử lý vi phạm hành chính trong 
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán: Nghị định số 64/2002/NĐ/CP về cổ 
phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước: Luật doanh nghiệp(2005) ban hành cùng với 
các văn bản hướng dẫn thi hành bước đầu đã tạo được khung pháp lý góp phần xây 
dựng và phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian qua. Tuy nhiên, do sự phát 
triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng, đến 
nay, hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đã bộc lộ những 
điểm hạn chế nhất định làm cản trở sự phát triển của thị trường, chưa bao quát và phù 
hợp với điều kiện thực tế cũng như định hướng chiến lược phát triển thị trường chứng 
khoán đến năm 2010. 
 Các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
 Chứng khoán vốn 
 Hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến ngày 04/04/2008 thị trường 
chứng khoán Việt Nam có: 
Ở sờ giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh đang niêm yết 4.332.417.270 cổ phiếu, 
chứng chỉ quỹ đầu tư với giá trị 236.573 tỷ đồng2 của 150 công ty , 3 chứng chỉ quỹ. 
Ở trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đang niêm yết 1.524.511.400 cổ phiếu 3 
của 133 công ty 
Ngoài ra còn có hàng triệu cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết trên thị 
trường chứng khoán tập trung 
 Chứng khoán nợ 
Tính tới thời điểm 31/12/2007 trên thị trường chứng khoán Việt Nam có 366 loại 
trái phiếu được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh trong đó có 
296 trái phiếu chính phủ, 60 trái phiếu chính quyền địa phương, 10 trái phiếu doanh 
nghiệp. Với khối lượng niêm yết 588.354.345 đơn vị trong đó trái phiếu chính phủ có 
457.207.000 đơn vị, trái phiếu chính quyền địa phương 85.730.745 đơn vị, trái phiếu 
công ty 45.416.600 đơn vị. Về giá trị đạt 58.835 tỷ đồng, trong đó trái phiếu chính 
phủ đạt 45.721 tỷ đồng, trái phiếu chính quyền địa phương đạt 8.573 tỷ đồng, trái 
phiếu công ty đạt 4.542 tỷ đồng. 
 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
Theo luật chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam có các chủ thể sau 
Quản lý thị trường chứng khoán 
Bộ Tài chính 
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về 
chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 
 Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, quy hoạch, chính 
sách phát triển thị trường chứng khoán; 
 Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản 
quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; 
 Chỉ đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, quy hoạch, 
chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và 
giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước 
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, có các nhiệm vụ, 
quyền hạn sau đây: 
2 Bản tin thị trường chứng khoán số 62 ngày 05/04/2008 
3 Bản tin chứng khoán (trung tâm giao dịch Hà Nội ngày 07/04/2008 
  Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động 
chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi liên quan đến 
hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; 
 Quản lý, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao 
dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các tổ chức phụ trợ; tạm đình 
chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm 
giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu 
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; 
 Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo 
trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; 
 Thực hiện thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng 
khoán; hiện đại hoá công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường 
chứng khoán; 
 Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội 
ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành chứng khoán; phổ cập kiến thức về chứng 
khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng; 
 Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán và 
các mẫu biểu có liên quan; 
 Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng 
khoán. 
Tổ chức phát hành: 
Công ty đại chúng 
Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: 
 Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; 
 Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung 
tâm giao dịch chứng khoán; 
 Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà 
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt 
Nam trở lên. 
Các tổ chức trung gian 
Từ khi thành lập thị trường chứng khoán Việt Nam đến nay, các công ty chứng 
khoán cũng được hình thành và phát triển không ngừng cùng với sự phát triển của thị 
trường chứng khoán Việt Nam nói chung cũng như sự phát triển của nền kinh tế Việt 
Nam nói riêng. Tính đến ngày 06/06/2008 trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội 
có 83 công ty chứng khoán đăng ký hoạt động . Tại sở giao dịch chứng khoán Thành 
Phố Hồ Chí Minh có 85 công ty chứng khoán hoạt động. 
 3. Tác động của Thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam 
3.1 Tác động của thuế đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam 
 Theo thông tư 76/2006/TT-BTC ngày 10/08/2006 và thông tư 100/2004/TT-
BTC ngày 20/10/2004 của Bộ tài chính quy định về thuế giá trị gia tăng và thuế thu 
nhập doanh nghiệp 
 Được ưu đãi về thuế , được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời 
gian 2 năm kể từ khi niêm yết trên thị trường chứng khoán và sau 2 năm doanhnghiệp 
sẽ phải nội thuế thu nhập cá nhân theo mức thuế hiện hành 
 Với việc giảm thuế này các doanh nghiệp đã có được một nguồn vốn khac để 
dầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng đựơc thu nhập, tăng mức sinh 
lời… 
 Ví dụ: Công ty VLC có mức doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 
100 tỷ đồng, chi phí giá vốn là 70 tỷ đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp là 10 tỷ, chi 
phí bán hàng là 5 tỷ, doanh thu từ hoạt động tài chính là 10 tỷ, chi phí tài chính là 5 tỷ 
( trong đó chi phí lãi vay là 4.5 tỷ) doanh nghiệp có 1 dư án đầu tư xây dựng mới có 
số vốn là 3 tỷ và đang cần có nguốn tài trợ, lãi suất ngân hàng là 18%/ năm. Vậy lợi 
nhuận của công ty như sau: 
 Trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Doanh thu 100 
Giá vốn hàng bán 70 
Lợi nhuận gộp 30 
Chi phí bán hàng 5 
Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 
Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh 15 
Doanh thu tài chính 10 
Chi phí tài chính 5 
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 5 
Lợi nhuận trước thuế 20 
Thuế 5.6 
Lợi nhuận sau thuế 14.4 
 Sau khi niêm yết trên thị trường chứng khoán 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Doanh thu 100 
Giá vốn hàng bán 70 
Lợi nhuận gộp 30 
 Chi phí bán hàng 5 
Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 
Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh 15 
Doanh thu tài chính 10 
Chi phí tài chính 5 
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 5 
Lợi nhuận trước thuế 20 
Thuế 2.8 
Lợi nhuận sau thuế 17.2 
Số thuế được giảm 2.8 
 Ta thấy doanh nghiệp khi được niêm yết trên thị trường chứng khoán có lợi 
hơn những doanh nghiệp khi chưa được niêm yết, đối với doanh nghiệp niêm yết thì 
được hưởng chính sách thuế ưu đãi với số thuế ưu đãi này doanh nghiệp có thể tài trợ 
cho dự án của công ty. 
 Kể từ ngày 01/01/2007 các doanh nghiệp khi niêm yết trên thị trường chứng 
khoán tập trung sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp4 nữa. 
3.2 Tác động của thuế đối với nhà đầu tư 
3.2.1 Thuế đánh trên lợi tức từ việc đầu tư 
Việc đánh thuế đối với lợi tức từ dấu tư ánh hưởng không nhỏ với nhà đầu tư. 
Đối với nhà đấu tư cá nhân: 
Khi nhà đầu tư nhận cổ tức, lãi từ việc đầu tư bị đánh thuế thu nhập làm cho 
thu nhập của nhà đầu tư giảm xuống. Điều này làm cho tỷ suất sinh lợi giảm xuống, 
họ phải đắng đo cho việc lựa cho các hoạt động đầu tư. 
Ví dụ: Ông A đầu tư 100 triệu vào trái phiếu công ty ABC với mức lãi suất là 
8%/năm, 100 triệu vào trái phiếu chính phủ lãi suất 7.5%/năm, 200 triệu vào cổ phiếu 
công ty ABC với cổ tức được chia trong năm là 20%/năm trên mệnh giá 10.000 đ/CP 
(ông sơ hữu 1000 cổ phiếu). 
Thu nhập trước thuế của ông A: 
Lãi trái phiếu công ty : 100 tr*8%= 8tr 
Lãi trái phiếu chính phủ5: 100tr*7.5=7,5tr 
Cổ tức công ty ABC: 1000*10%*10.000= 2tr 
Tổng thu nhập từ việc đầu tư: 17,5 triệu. 
Số thuế ông A nộp là: (8tr+2tr)*5%6=500.000 đ 
4 Theo công văn số 10997/BTC-CST về vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 08/09/2006 của Bộ Tài 
Chính 
5 Trái phiếu chính phủ được miển thuế , Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 
6 Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân 
 Tổng thu nhập sau thuế: 8tr+7.5tr+2tr-500.000 đ=17 triêu đồng 
Tỷ suất sinh lợi: 
 Khi không có thuế: 17tr/400tr=4.25% 
 Khi có thuế: (8tr+7.5tr+2tr)/400tr= 4.38% 
Kết luận : khi có thuế đánh vào lợi tức từ việc đầu tư làm ảnh hưởng đến tỷ 
suất sinh lợi từ việc đầu tư của nhà đầu tư. 
Đối với việc đầu tư vào trái phiếu, nhà đầu tư phải đắng đo giữa việc đầu tư 
vào trái phiếu công ty hay là trái phiếu chính phủ. 
Ông A đầu tư vào trái phiếu công ty được lãi là 8 triệu, ông A phải đóng thuế 
0,4 triệu, thu nhập ròng tư trái phiếu công ty là 7,6 triệu. Đối với trái phiếu chính phủ 
ông A thu được lãi ròng là 7,5 triệu. chênh lệch từ việc đầu tư là 0,1 triệu. trong việc 
này ông A có thể chuyển hướng sang đầu tư đối với trái phiếu chính phủ vì trái phiếu 
chính phủ có độ rủi ro gần như bằng không. Còn trái phiếu công ty có đội rủi ro cao 
hơn mà mức sinh lời không cao. 
Đối với nhà đầu tư tổ chức: 
Khi có thuế đánh trên lợi tức từ việc đầu tư chứng khoán, làm cho chi phí của 
công ty tăng thêm, lợi nhuận giảm xuống. 
Ví dụ: công ty ABC đầu tư chứng khoán:1 tỷ vào trái phiếu chính phủ lãi suất 
7.5%/năm, 2 tỷ vào cổ phiếu công ty XYZ được chia cổ tức là 20%/năm trên mệnh 
giá 10.000( công ty nắm 150.000 cổ phiếu). Thuế thu nhập doanh nghiệp 28% 
Khi chưa 
đánh thuế 
Khi đánh 
thuế 
Doanh thu từ trái phiếu 0.075 0.075 
Doanh thu từ cổ tức 0.3 0.3 
Tổng doanh thu 0.375 0.375 
Thuế từ lợi tức 0 0.015 
Lợi nhuận trước thuế 0.375 0.36 
Thuế thu nhập doanh 
nghiệp 0.105 0.1008 
Lợi nhuận sau thuế 0.27 0.2592 
Tỷ suất lợi nhận sau thuế 9.00% 8.64% 
Tổng chi phí thuế 0.105 0.1158 
 Kết luận: với việc đánh thuế trên thì chi phi mà doanh nghiệp tăng lên 
khi đầu tư tài chính. Điều này ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
 3.2.2 Tác động của thuế đánh trên thặng dư vốn 
Có 2 phương pháp tính thuế: Đối với thu nhập từ chứng khoán áp dụng thuế 
suất ,1% trên giá trị chuyển nhượng, không phải quyết toán năm hoặc áp dụng thuế 
suất 20% trên thực lãi cả năm( đã bù trừ lỗ giữa các lần chuyển nhượng).Nhà đầu tư 
được lựa chọn phương pháp nộp thuế và đăng ký với cơ quan thuế từ đầu năm. 
Đối với hình thức áp dụng thuế suất 0.1% trên giá chuyển nhượng(cách 1): 
Với hình thức đánh thuế này thì việc xác định số thuế phải nộp thì rất đơn giản, 
chỉ cần tình giá trị giao dịch chứng khoán nhân với thuế suất 0,1%. Số thuế này được 
các công ty chứng khoán khấu trừ tại nguồn. 
Đối với hình thức áp dụng thuế suất 20% trên lãi cả năm( cách 2): 
Với hình thức này thì các nhà đầu tư phải đăng ký với cơ quan thuế để áp dụng 
phương pháp này. Khi mua bán chứng khoán các nhà đầu tư phải tính doanh thu và 
các khoản chi cho việc mua bán chứng khoán. Nếu các khoản thu nhập lớn hơp các 
khoản chi phí hợp lý thì nhà đầu tư có lãi và phải nộp 20% thuế trên khoản lãi nay. 
Nếu lỗ thì khoản lỗ này được chuyển lỗ sang các năm sau và tối đa 3 năm. 
Ví dụ: Ông A trong năm có các tình hình mua và bán các chứng khoán sau: 
Mua: 02/01/200X 10.000 CP Cty A với giá 50.000đồng /CP 
 06/05/200X 20.000 CP cty B với giá 32.000 đồng/CP 
 27/11/200X 15.000 CP cty X với giá 62.000 đồng/CP 
Bán: 05/01/200X 10.000 CP cty A với giá 48.000 đồng/CP 
 31/05/200X 20.000 Cp cty B với giá 35.000 đồng/CP 
 12/12/200X 14.000 CP cty X với giá 59.000 đồng/CP 
Với mức phí giao dịch là 0.2% giá trị giao dịch 
 Với cách 1: 
Doanh thu sau khi bán chứng khoán: 
10.000*48.000+20.000*35.000+14.000*59.000 = 2.006.000.000 đồng 
Chi phí mua chứng khoán: 
10000*50000+20000*32000+15000*62000 = 2.070.000.000 đồng 
Số thuế ông A phải nộp là: 
(10.000*50.000+20.000*32.000+15.000*62.000+10.000*48.000+20.000*35.0
00+14.000*59.000)*0,1%= 4.076.000 đồng 
Số phí ông A nộp: 
(10.000*50.000+20.000*32.000+15.000*62.000+10.000*48.000+20.000*35.0
00+14.000*59.000)*0,2%= 8.152.000 đồng 
 Lợi nhuận của Ông A 
2.006.000.000-2.070.000.000-4.076.000-8.152.000 = - 76.228.000 đồng 
 Với cách tính thuế này thì ông A đã lỗ nhưng vẫn phải đóng thuế với số thuế 
phải nộp là 4.076.000 đồng. 
 Với cách 2: 
Doanh thu sau khi bán chứng khoán: 
10.000*48.000+20.000*35.000+14.000*59.000 = 2.006.000.000 đồng 
Chi phí mua chứng khoán: 
10000*50000+20000*32000+15000*62000 = 2.070.000.000 đồng 
Số phí ông A nộp: 
(10.000*50.000+20.000*32.000+15.000*62.000+10.000*48.000+20.000*35.0
00+14.000*59.000)*0,2%= 8.152.000 đồng 
Lợi nhuận tính thuế của ông A là: 
2.006.000.000– 2.070.000.000 – 8.152.000 = -72.152.000 đồng. 
Do năm 200X ông A thua lỗ nên Ông A 
 Không phải nộp thuế vả được chuyển lỗ sang năm sau. 
Như vậy, với 2 cách tính thuế như trên thì cách tính thuế thứ 2 có lợi hơn đối với nhà 
đầu tư. 
4. Những mặt tồn tại của chính sách thuế hiện hành đối với thị trường 
chứng khoán Việt Nam 
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp 
Theo công văn số 10997/BTC-CST về vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 
ngày 08/09/2006 của Bộ Tài Chính thì các công ty đăng ký niêm yết trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam kể từ ngày 01/01/2007 sẽ không được hưởng ưu đãi về thuế 
thu nhập doanh nghiệp. Theo định hướng của Nhà nước khuyến kích cổ phần hoá, 
khuyến kích sự phát triển của thị trường chứng khoán thì công văn 10997/BTC-CST 
đã làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp niêm yết sau ngày 01/01/2007. 
Danh mục các loại chi phí hợp lý được đưa vào chi phí hợp lý dể tính thuế thu 
nhập doanh nghiệp chưa rõ ràng gây hiểu lầm và tính toán sai các khoản chi phí ảnh 
hưởng tới thuế thu nhập doanh nghiệp. 
Với việc không cho các doanh nghiệp miễn giảm thuế trên đã không khuyến 
khích các doanh nghiệp niêm yết đã làm ảnh hưởng đến nguồn cung các loại hàng hoá 
trên thị trường chứng khoán. 
Đối với thuế thuế giá trị gia tăng 
 Hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thuộc diện không chịu 
thuế giá trị gia tăng7, bao gồm: 
- Môi giới chứng khoán; 
- Tự doanh chứng khoán; 
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; 
- Bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán; 
- Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán do công ty chứng khoán, công 
ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu 
tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong 
việc phát hành và niêm yết chứng khoán; 
- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; 
- Giám sát Quỹ đầu tư chứng khoán; 
- Lưu ký chứng khoán; 
- Đại diện người sở hữu trái phiếu; 
- Các hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư chứng khoán. 
Các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thuộc diện không chịu 
thuế nên các chi phí đầu vào cho các hoạt đông kinh doanh trên sẽ không được khấu 
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Như vậy thì thuế giá trị gia tăng đầu vào sẽ được tính 
vào chi phí của các doanh nghiệp kinh doanh. Điều này ảnh hưởng đến kết quả kinh 
doanh của các doanh nghiệp. 
Đối với thuế thu nhập cá nhân 
 Các công ty chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán khi giao dịch và không 
được kiểm soát của nhà nước và của cơ quan thuế nên ảnh hưởng rất lớn đối với 
nguồn thu của ngân sách 
Khi các công ty phát hành cổ phiếu thưởng khuyến kích cho các cán bộ công 
nhân với giá ưu đãi thấp hơn rất nhiều đối với giá của thị trường. việc xác định giá để 
tính thuế thu nhập cá nhân cho các đối tượng này rất khó xác định. 
Kết luận 
 Trong chương II đã khái quát quá trình hình thành thị trường chứng khoán Việt 
Nam, thực trạng của thị trường chứng khoán, phân tích sự ảnh hưởng của các chính 
sách thuế hiện hành đến thị trường chứng khoán nói chung, đến các chủ thể tham gia 
thị trường nói riêng. Đồng thời nêu lên những mặt tồn tại của các sắc thuế hiện hành 
đối với thị trường chứng khoán Việt Nam 
7 Thông tư 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 
 CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ THUẾ NHĂM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT 
TRIỀN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
2. Những cơ hội và thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam 
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 
a. Những cơ hội đối với thị trường chứng khoán Việt Nam 
Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trung bình hàng năm khoản 
7%/năm, là một trong những nước có tốc độ phát triển nhanh của khu vực và của thế 
giới. với tốc độ phát triển cao như hiện nay đã làm thúc đẩy sự phát triển của các công 
ty niêm yết đổng thời của các công ty chứa niêm yết. 
Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đã thúc đẩy sự 
tăng trưởng cũng như sự phát triển thị trường của các công ty Việt Nam. Thị trường 
tiêu thụ của các công ty Việt Nam được mở rộng và phát triển. 
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới thành lậpvà phát 
triển. Khi hội nhập với thị trường chứng khoán thế giới, thị trường chứng khoán Việt 
Nam có cơ hội học tập các công nghệ tiên tiến, các kinh nghiệm điều hành thị trường. 
01/01/2009 Thuế đánh vào chứng khoán sẽ được thực hiện, với mức thuế này 
là một mức thuế thấp so với các mức thuế của các nước trên thế giới. Đây cũng là một 
cơ hội cho thị trường chứng khoán Việt Nam. 
Với sự khuyến khích đầu tư nước ngoài và trong nước của Việt Nam, đây là 
một cơ hội để thị trường chứng khoán Việt Nam thu hút các nguồn vốn đầu tư gián 
tiếp FII của nước ngoài vào thị trường chứng khoán. Và đây là thị thường thu hút vốn 
cho các doanh nghiệp Việt Nam. 
b. Những thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam 
Với sự mở nhanh của Việt Nam đây cũng là một thách thức không nhỏ cho thị 
trường chứng khoán cũng như cho nền kinh tế của Việt Nam. Cơ sở hạ tầng, các dịch 
vụ phục vụ cho thị trường chứng khoán chưa tốt. Việt nam phải đối mặt với sự dịch 
chuyển dòng vốn gián tiếp đi ra khi thị trường chứng khoán suy giảm. 
Bên cạnh sự tăng trường kinh tế cao thì Việt Nam đang đối mặt với tỷ lệ lạm 
phát cao như hiện nay, năm 2007 tỷ lệ lạm phát trên 12%, dự báo năm 2008 đạt trên 
20%/năm. Với tỷ lệ lạm phát cao ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường 
chứng khoán, đây là thách thức lớn đối với nên kinh tế và sự điều hành chính sách 
tiền tệ của Việt Nam. 
Việt Nam mới đánh thuế đối với chứng khoán nên sư ảnh hưởng của thuế đối 
với chứng khoán không nhỏ nên đây là một thách thức lớn đối với sự điều hành chính 
sách của chính phủ đồng thới của uỷ ban chứng khoán nhà nước. 
Khi mở cửa ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng thì trước hết là tạo ra sức ép về 
quản lý thị trường vốn trên một số lĩnh vực: (1) Đồng bản tệ sẽ lên giá, ảnh hưởng đến 
 tăng trưởng kinh tế; (2) Sức ép về gia tăng phương tiện thanh toán nhằm đáp ứng yêu 
cầu gia tăng lượng ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào và sự thao túng của các nhà đầu 
tư nước ngoài làm cho tỉ lệ lạm phát tăng, qua đó phải tăng cường năng lực của các cơ 
quan quản lý để giảm thiểu những rủi ro của thị trường vốn (bao gồm cả thị trường 
tiền tệ và TTCK). 
Sẽ tạo ra sự dịch chuyển vốn giữa ngân hàng và TTCK, nếu không có sự kiểm 
soát kịp thời và hiệu quả thì sẽ dẫn đến rủi ro và nếu rủi ro lớn sẽ ảnh hưởng sự an 
toàn của hệ thống ngân hàng. 
Nếu để TTCK tăng trưởng “quá nóng”, sẽ phát sinh hiện tượng “bong bóng” và 
do đó yếu tố an toàn cho những nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư cá nhân và cả sự an 
toàn của TTCK bị ảnh hưởng. Khi TTCK sụp đổ sẽ phải mất nhiều năm mới có thể 
hồi phục, kéo theo nhiều khó khăn không chỉ cho hệ thống tài chính, ngân hàng mà cả 
đối với nền kinh tế 
3. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 
Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường như công ty chứng 
khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán... hình thành thị trường định 
mức tín nhiệm ở Việt Nam. Cho phép thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm đủ 
điều kiện tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của 
nước ngoài thực hiện hoạt động ở Việt Nam. Đồng thời, thực hiện lộ trình mở cửa đối 
với các nhà đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam theo lộ trình 
đã cam kết; cho phép Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tiết kiệm bưu điện… tham gia đầu 
tư trên thị trường vốn; khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu 
tư dài hạn vào thị trường Việt Nam 
Phát triển hàng hóa cho thị trường chứng khoán 
Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách đảm bảo Nhà nước thống nhất quản lý 
việc phát hành chứng khoán ra công chúng và quản lý các công ty đại chúng; áp dụng 
qui định quản trị công ty đối với các công ty đại chúng. 
Căn cứ Chương trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nước 2006-2010, xây dựng 
và thực hiện kế hoạch gắn kết cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước với việc niêm 
yết trên thị trường chứng khoán; chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 
ngoài thành công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán; bán bớt cổ phần 
Nhà nước không cần nắm giữ tại các công ty niêm yết theo Danh mục lĩnh vực, ngành 
nghề Chính phủ qui định. 
Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo hướng nâng cao tỷ 
trọng đấu thầu, bảo lãnh phát hành theo các kỳ hạn khác nhau. Hoàn thiện khung pháp 
lý, lựa chọn và hướng dẫn các chính quyền địa phương, các doanh nghiệp lớn phát 
hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư. 
 Phát triển các hàng hoá khác trên thị trường chứng khoán bao gồm chứng chỉ 
quỹ đầu tư chứng khoán, các chứng khoán phái sinh. 
Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp, tổng 
công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế và các ngân hàng thương mại nhà nước, gắn việc 
cổ phần hóa với niêm yết trên thị trường chứng khoán; mở rộng việc phát hành cổ 
phiếu mới để huy động vốn trên thị trường. Đối với những doanh nghiệp đã cổ phần 
hóa đủ điều kiện phải thực hiện việc niêm yết; đồng thời bán tiếp phần vốn nhà nước 
tại các doanh nghiệp nhà nước không cần giữ cổ phần chi phối hoặc không cần nắm 
giữ cổ phần. Chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức 
công ty cổ phần và niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán 
Phát triển thị trường giao dịch chứng khoán 
Chuyển Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thành Sở 
Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết và giao dịch cổ phiếu cho các công ty lớn. 
Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà 
Nội theo mô hình thị trường phi tập trung. 
 Hướng dẫn và quản lý, giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán chưa niêm 
yết tại công ty chứng khoán. 
Xây dựng và hoàn thiện thị trường giao dịch trái phiếu, trước hết là trái phiếu 
Chính phủ. 
Phát triển các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán 
Ban hành quy định để tạo cơ sở pháp lý cho các công ty chứng khoán tái cơ 
cấu theo hướng tăng quy mô vốn, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng phạm vi và 
mạng lưới cung cấp dịch vụ; tăng cường áp dụng cụng nghệ thụng tin trong cung cấp 
dịch vụ chứng khoán. 
Xây dựng và phát triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường; hệ thống các nhà 
kinh doanh trái phiếu chuyên nghiệp. 
Mở rộng phạm vi nghiệp vụ và quy mô của công ty quản lý quỹ; công ty quản 
lý quỹ thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và quản lý quỹ. Khuyến khích 
ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm lớn thành lập công ty quản lý quỹ; đa dạng 
hoá các loại hình đầu tư tập thể. 
Áp dụng quản trị công ty theo thông lệ tốt nhất đối với các tổ chức kinh doanh, 
dịch vụ chứng khoán; chuẩn mực hoá kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và quy trình tác 
nghiệp, thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán. 
Phát triển tổ chức phụ trợ 
a) Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán: 
 - Chuẩn bị các điều kiện cần thiết đưa Trung tâm Lưu ký Chứng khoán vào 
hoạt động để thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán 
mà các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đang đảm nhiệm. 
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, quy trình nghiệp vụ để thực hiện đăng ký, lưu 
ký tập trung chứng khoán của các công ty đại chúng tại Trung tâm Lưu ký Chứng 
khoán 
- Nghiên cứu đề án chuyển đổi Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thành mô hình 
công ty, trong đó có vốn sở hữu của Nhà nước; đa dạng hoá nghiệp vụ của Trung tâm 
Lưu ký Chứng khoán. 
b) Đối với các thành viên lưu ký: 
Phát triển mạng lưới thành viên lưu ký (công ty chứng khoán, ngân hàng lưu 
ký) cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện các 
quyền cho nhà đầu tư. 
Phát triển nhà đầu tư 
Phát triển tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, khuyến khích các tổ 
chức này thành lập các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán, phấn đấu tỷ 
trọng đầu tư vào thị trường chứng khoán của tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên 
nghiệp đạt 20-25% tổng giá trị thị trường chứng khoán niêm yết vào năm 2010. 
Phổ cập giáo dục đào tạo các kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng 
khoán cho công chúng, nâng cao hiểu biết của công chúng về vai trò, lợi ích, rủi ro 
của hình thức đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán. 
Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin TTCK 
Hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán hiện đại cho 
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán 
 Xây dựng và hướng dẫn thực hiện cỏc chuẩn mực cụng nghệ thông tin áp 
dụng cho các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán đảm bảo cung cấp dịch vụ 
và thụng tin thị trường chứng khoán minh bạch và công bằng cho mọi đối tượng đầu 
tư. 
Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ quản lý và điều 
hành thị trường; tin học hoá việc trao đổi, cập nhật dữ liệu thị trường chứng khoán. 
Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, điều hành và giám 
sát thị trường. 
Hội nhập quốc tế về thị trường chứng khoán 
Thực hiện chương trình hội nhập thị trường vốn ASEAN bao gồm các nội 
dung: thực hiện sáng kiến Quỹ trái phiếu Châu Á; hài hoà hoá tiêu chuẩn phát hành, 
niêm yết, công bố thông tin trên thị trường chứng khoán; kết nối giao dịch, niêm yết 
chéo giữa các Sở Giao dịch Chứng khoán ASEAN; tiến tới hình thành thị trường thứ 
 cấp chung cho giao dịch trái phiếu các nước ASEAN; phấn đấu có doanh nghiệp tham 
gia danh sách 100 công ty niêm yết hàng đầu của các nước ASEAN. 
Thực hiện mở cửa dịch vụ thị trường chứng khoán theo lộ trình đã cam kết tại 
các Hiệp định song phương và đa phương. 
Quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán 
 Xây dựng Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn trình cơ quan Nhà 
nước có thẩm quyền ban hành trong năm 2006. 
Chuyển đổi tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, 
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán. 
Nâng cao tính minh bạch, công khai, công bằng của hoạt động thị trường 
chứng khoán trên cơ sở hoàn thiện và thực thi quy định về công bố thông tin, quy định 
quản trị công ty đối với công ty đại chúng. 
Nâng cao năng lực hoạch định chính sách, tăng cường hiệu quả giám sát, thanh 
tra và xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; hoàn thiện 
và áp dụng các tiêu chí đánh giá hiệu quả của các công ty chứng khoán, công ty quản 
lý quỹ, tiêu chí cảnh báo các giao dịch bất thường trên thị trường chứng khoán. 
Thực hiện Đề án nâng cấp đào tạo người hành nghề kinh doanh chứng khoán 
và đào tạo, tuyên truyền về thị trường chứng khoán cho công chúng đầu tư giai đoạn 
2006-2010 được Bộ Tài chính phê duyệt 
4. Giải pháp hoàn thiện chình sách thuế nhằm thúc dẩy sự phát triển của thị 
trường chứng khoán Việt Nam 
a. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp 
Để khuyến khích sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung , của nền 
kinh tế nói riêng thì chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phải tạo nên những đòn 
bẩy để các doanh nghiệp niêm yết tạo nguồn cung cho nền kinh tế. Chính phủ, Bộ tài 
chính, Tổng cục thuế phải có các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như: 
 Duy trì chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các công ty 
niêm yết mới trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
 Hoàn thuế đối với các doanh nghiệp đã niêm yết sau ngày 01/01/2007 
 Hạ mức thuế thu nhập hiện hành đang áp dụng đối với các doanh nghiệp niêm 
yết. 
 Quy định chi tiết các khoản chi phí hợp lý được đưa vào chi phí hợp lý để tính 
thuế thu nhập doanh nghiệp. 
Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế nhanh chống hoàn thiện các hệ thống thuế thu 
nhập doanh nghiệp đồng thời sớm đưa ra các văn bản hướng dẫn chi tiết về thuế thu 
nhập doanh nghiệp để các doanh nghiệp thực hiện. 
 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động dể các các 
hướng dẫn kịp thời đồng thời chống các sai phạm, chống thất thu thuế của Nhà nước. 
 Nâng cao công tác tuyên truyền cho các doanh nghiệp đang niêm yết, các 
doanh nhiệp chưa niêm yết về các chính sách thuế và các ưu đãi của Nhà nước đối với 
hoạt động kinh doanh chứng khoán, niêm yết … 
b. Đối với thuế giá trị gia tăng 
Để khuyến kích hoạt động kinh doanh chứng khoán cần thay đổi chính sách thuế 
cho hoạt động này như: 
 Chuyển hoạt động kinh doanh chứng khoán từ đối tượng không chịu thuế giá 
trị gia tăng sang đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và chịu thuế suất thuế giá trị gia 
tăng 0%. Thì thuế giá trị gia tăng đầu vào hợp lý của hoạt động kinh doanh chứng 
khoán sẽ được khấu trừ. 
 Đưa ra các danh mục các hoạt động chịu thuế, không chiu thuế để các doanh 
nghiệp biết để hạch toán kế toán thuế. 
 Thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp, các công ty chứng 
khoán.. 
Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế đưa ra các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về luật 
thuế giá trị giá tăng 
 Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế thường xuyên có dấu hiệu vi 
phạm hoàn thuế GTGT, tăng cường hơn nữa công tác thanh tra sau hoàn thuế để hạn 
chế sự lợi dụng việc hoàn thuế chiếm đoạt tiền của nhà nước, kịp thời thu hồi tiền 
thuế thừa vào ngân sách. 
c. Đối với thuế thu nhập cá nhân 
Tổng cục thuế, Bộ Tài Chính nhanh chống hướng dẩn nhà đầu tư, các tổ chức 
trung gian, các tổ chức niêm yết để có cơ sở thực hiện việc thu thuế cá nhân 
Thực hiện thu thuế tại nguồn để tránh tình trạng trốn thuế của các nhà đầu tư…, có 
các chính sách khuyến kích các công ty chứng khoán khi thu thuế tại nguồn. 
Cần có một trung tâm quản lý tập trung các công ty chưa niêm yết chính thức cụ 
thể theo định hướng của chính phủ là tập trung các công ty chứ niêm yết về trung tâm 
chứng khoán Hà Nội giao dịch các cổ phiếu của các công ty này. 
5. Một số giải pháp hỗ trợ 
a. Đối với thị trường chứng khoán tập trung 
Bộ tài chính, ngân hàng nhà nước, tổng cục thuế, uỷ ban chứng khoán nhà 
nước cùng nhau họp bàn để đưa ra các chính sách thống nhất cho sự phát triển chung 
của thị trường chứng khoán. Cần hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra các đối tượng 
nộp thuế, các công ty chứng khoán… 
 Về vấn đề miễn giảm thuế,hoàn thuế cho các nhà đầu tư, các công ty chứng 
khoán… cần có các chính sách, các văn bản pháo luật quy định rõ cho từng đối tượng, 
từng mức thuế cụ thể. 
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính (bao gồm thị trường tiền 
tệ và thị trường vốn), tạo điều kiện tốt và thông thoáng hơn theo các cam kết khi gia 
nhập WTO cho việc phát triển các nhà đầu tư là doanh nghiệp, các định chế tài chính 
trung gian và các tổ chức phụ trợ trên thị trường, song phải đảm bảo khả năng cạnh 
tranh trong điều kiện mới, có nghĩa là phải năng cao năng lực tài chính, năng lực quản 
trị điều hành và kiểm tra kiểm soát nội bộ 
Nâng cao năng lực hoạt động của TTCK trên cơ sở hiện đại hoá hệ thống công 
nghệ thông tin, trước hết là ở các trung tâm giao dịch chứng khoán và các nhà đầu tư 
là doanh nghiệp. Đồng thời với việc này là tăng cường tính công khai và minh bạch 
của TTCK từ việc công bố thông tin, cáo bạch, báo cáo hoạt động của các nhà đầu tư 
là doanh nghiệp và các định chế liên quan khác 
Chú trọng đào tạo cho đội ngũ những nhà quản lí, những người tham gia kinh 
doanh chứng khoán, và các nhà đầu tư. Đi đôi với việc này là tăng cường tuyên truyền 
để nhiều người cùng biết và định hướng đúng đắn cho việc đầu tư có hiệu quả, tránh 
hiện tượng đầu tư kiểu phong trào như vừa qua 
Tăng cường hoạt động giám sát đối với TTCK nhằm giảm thiểu rủi ro, cảnh 
báo và ngăn chặn sớm sự đổ vỡ của các nhà đầu tư. Cần chú trọng tăng cờng thanh tra 
giám sát an toàn hoạt động của các ngân hàng thương mại để hạn chế tác động tiêu 
cực liên quan đến TTCK như: 
 Chấn chỉnh việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với công ty chứng 
khoán để kinh doanh trên TTCK, đồng thời tăng cường giám sát hoạt động của các 
công ty này theo các quy định hiện hành về kinh doanh chứng khoán. 
 Chú trọng giám sát nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của TTCK, chống nhà 
đầu tư nước ngoài thao túng thị trường, đảm bảo tính công khai và minh bạch trong 
hoạt động của các công ty chứng khoán và các định chế trung gian. 
 Tiến tới thành lập cơ quan giám sát thị trường tài chính (sau năm 2010) để thực 
hiện chức năng giám sát và bảo đảm an toàn cho toàn bộ thị trường tài chính trên cơ 
sở phát triển của TTCK, hệ thống ngân hàng thương mại và các định chế tài chính 
khác. 
b. Đối với thị trường chứng khoán phi tập trung 
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, sớm triển khai hướng dẫn Luật Chứng khoán 
(đã có hiệu lực từ 1-1-2007) theo hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đồng 
bộ với các quy định khác của pháp luật Việt Nam, nhưng phải phù hợp với thông lệ 
quốc tế. Nâng cao năng lực quản lý và kiểm soát của Nhà nước đối với thị trường tài 
chính nói chung và TTCK nói riêng, trong đó chú trọng kiểm soát các hoạt động kinh 
doanh đối với thị trường OTC để bảo đảm sự ổn định của thị trường và cả đối với các 
nhà đầu tư nước ngoài để tránh sự thao túng thị trường của những nhà đầu tư này. 
 Tập trung quản lý thị trường OTC, các cổ phiếu chưa niêm yết chính thức sẽ 
tập trung quản lý tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Khi quản lý tập trung 
thị sẽ giảm đựoc tình trạng trốn thuế khi giao dịch chứng khoán. 
Phải quy định khi giao dịch chứng khoán chưa niêm yết thì phải đến giao dịch 
tại trung tâm giao dịch chứng khoán thông qua các công ty chứng khoán để giao dịch 
thì việc giao dịch này mới hợp pháp và hợp lệ. 
Kết luận 
Trong chương III nêu lên các cơ hội, thách thức của thị trường chứng khoán 
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời nêu lên những định hướng, kiến 
nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. 
Kết luận chung 
Đề tài đã hệ thống các loại thuế đối với chứng khoán, đồng thời nêu lên tác động của 
thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Đưa ra những mặt tồn tại và các giải 
pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế đ thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị 
trường chứng khoán nói chung, của nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đề tài còn một số 
hạn chế như chưa phân tích sâu về tác động của một số sắc thuế do nguồn tài liệu còn 
ít và khả năng phân tích còn hạn chế. 
 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 
Từ viết tắc Nghĩa của từ 
TTCK Thị trường chứng khoán 
D Cổ tức 
d % Tỷ lệ cổ tức 
F Mệnh giá 
MG Mệnh giá 
VHĐ Vốn huy động 
SPH Số trái phiếu phát hành 
CK Chứng khoán 
TW Trung ương 
NSNN Ngân sách nhà nước 
TNDN Thu nhập doanh nghiệp 
TT-BTC Thông tư – Bộ tài chính 
TTGDCK TPHCM Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh 
GS Giáo sư 
ThS Thạc sĩ 
QĐ Quyết định 
TTg Thủ tướng 
CP Chính phủ 
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước 
WTO Tổ chức thương mại thế giới 
 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Thị trường chứng khoán – TS. Bùi Kim Yến- Nhà xuất bản Lao 
Động – năm 2006 
2. Giáo trình Nhập môn Tài Chính Tiền Tệ - PGS. TS. Sử Đình Thành, TS Vũ 
Thị Bình Minh - Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh 
3. Giáo trình Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước – PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng 
4. Bản tin chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán TP Hổ Chí Minh 
5. Bản tin chứng khoán Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội 
6. Tạp chí tài chính 
7. Các văn bản pháp luật 
8. Webside: www.ssc.gov.vn 
 www.vse.org.vn 
 www.hastc.org.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.pdf Tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.pdf