TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới hình thành và phát triển
nhưng đã chứng minh sự đóng góp tích cực của mình vào chung sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam. Đồng thới vừa qua Quốc hội Nhà nước Việt Nam đã thông
qua luật thuế thu nhập cá nhân và có hiệu lực vào ngày 01/01/2009 đã tác động
không nhỏ đến thị trường chứng khoán nói chung, nền kinh tế nói riêng.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài này nhằm phân tích sự tác động của thuế đối với
chứng khoán và đưa ra biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển ổn định của thị
trường chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích sự tác động của thuế đối với chứng
khoán và đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy, hoàn thiện chính sách
thuế đối với chứng khoán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính của đề tài là tác động của thuế đối với các chủ thề tham gia trên
thị trường chứng khoán
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập chung phân tích tác động của thuế đối với
chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp :
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp phân tích
Phương pháp chuyên gia
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 chương sau đây:
Chương I. Tổng quan về thuế và thị trường chứng khoán
Chương II. Thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam và tác động của
chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương III. Một số kiến nghị về thuề nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
6. Hạn chế của đề tài
Trong quá trình làm đề tài, không thề tránh khỏi những thiếu sót vì nguốn tài liệu
tìm kiếm còn hạn chế và khả năng phân tích chưa tốt của bản thân.
Mục Lục
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Khái quát về thị trường chứng khoán . 1
Khái niệm và cơ cấu thị trường chứng khoán . 1
Các loại hàng hóa của thị trường chứng khoán .2
Các chủ thề tham gia vào thị trường chứng khoán . .9
2. Khái quát về thuế và sự tác động của thuế đối với chứng khoán 14
Khái niệm về thuế 14
Vai trò của thuế 14
Các loại thuế đối với chứng khoán .15
Sự tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán .21
3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sừ dụng công cụ thuế tác động
đến thị trường chứng khoán 22
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Khái quát sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam 25
2. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam .27
Cơ sở pháp lý hoạt động cho thị trường chứng khoán Việt Nam 27
Các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam .27
Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam .28
3. Tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam . .29
3.1 Tác động của thuế đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam .30
3.2 Tác động của thuế đối với nhà đầu tư .31
3.3 Tác động của thuế đành trên thặng dư vốn .33
4. Những mặt tồn tại của chính sách thuế hiện hành đối với thị trường chứng
khoán Việt Nam .34
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ THUẾ NHĂM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT
TRIỀN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1 Những cơ hội và thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 36
Những cơ hội đối với thị trường chứng khoán Việt
Nam . 36
Những thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt
Nam . .36
2 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam .37
3 Giải pháp hoàn thiện chình sách thuế nhằm thúc dẩy sự phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam 40
4 Một số giải pháp hỗ trợ 41
Kế luận chung . 43
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3555 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
mức thuế khoán tính trên doanh thu. Đặc trưng phổ biến của chứng khoán là các giao
dịch chứng khoán đều phải đăng ký nên cũng có người cho rằng thuế này cần xếp vào
nhóm thuế đăng ký hoặc thuế tem. Nghĩa vụ thuế có thể do người bán chịu hoặc
người mua chịu tuỳ theo từng nước (thí dụ Nhật Bản quy định người bán chứng khoán
chịu, trong khi Thuỵ Sỹ quy định người bán chịu 50% và người mua chịu 50%). Mức
thuế suất áp dụng thường rất thấp do tính thuế trên tổng giá trị mua/bán (thí dụ Thái
Lan áp dụng mức thuế suất 0,1%, nhưng hiện nay đang được miễn, mức thuế suất tại
Philippnes là 0,5%, Ấn Độ áp dụng mức 0,075%). Đây là loại thuế phổ biến nhất tại
các nước có thị trường chứng khoán, kể cả ở các nước phát triển như Anh, Pháp,
Mỹ…. và nước đang phát triển như Thái Lan, Philippnes, Indonesia… Đây cũng là
loại thuế cổ xưa nhất trong các loại thuế đánh vào chứng khoán, nó đã xuất hiện ở
Anh vào thế kỷ XVII khi mà việc chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phiếu được thực
hiện trên giấy tờ và phải có con dấu của chính quyền.
Thuế giao dịch chứng khoán thường dễ áp dụng do đánh vào từng giao dịch
mua/bán độc lập và được tổ chức thu theo phương thức khấu trừ tại nguồn thông qua
các đối tác trung gian trả thu nhập là Công ty chứng khoán hoặc Sở giao dịch. Do
đánh trên trị giá bán và các nước thường không phân biệt theo thời gian nắm giữ
chứng khoán là ngắn hạn hay dài hạn, cũng như không phân biệt người mua/bán là tổ
chức hay cá nhân. Chính vì vậy, loại thuế này được coi là công cụ để hạn chế đầu cơ
(mua, bán nhiều lần trong thời gian ngắn phải chịu thuế nhiều lần) qua đó kiềm chế
mức dao động về giá chứng khoán.
Thuế đánh vào thu nhập do sở hữu chứng khoán
Tổ chức hoặc cá nhân sở hữu chứng khoán thường nhận được thu nhập dưới
dạng cổ tức (dividends) trả cho cổ phiếu/phần vốn góp hoặc trái tức (interest) trả cho
trái phiếu. Thu nhập từ cổ tức sẽ chịu thuế thu nhập theo phương thức khấu trừ tại
nguồn với tỷ lệ riêng biệt hoặc được gộp chung vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
hoặc thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông của hai loại
thuế này. Việc đánh thuế đối với thu nhập từ cổ tức và lãi vay cũng rất phổ biến trên
thế giới. Tuy nhiên, nhiều nước cho miễn thuế đối với lãi trái phiếu Chính phủ.
Thuế tài sản ròng
Ở một số nước, pháp luật quy định chứng khoán là một loại tài sản, trị giá
chứng khoán được gộp chung với trị giá các loại tài sản khác của cá nhân. Trong thời
gian đang nắm giữ/sở hữu chứng khoán, người sở hữu còn phải chịu thuế tài sản ròng
(wealth tax). Thuế toài sản ròng được áp dụng ở các nước Bắc Âu như Thuỵ Điển,
Đan Mạch… Việc đánh thuế tài sản ròng đối với chứng khoán được rất ít nước áp
dụng do loại thuế này không khuyến khích đầu tư, cản trở việc phát triển thị trường
vốn và nếu muốn áp dụng nó đòi hỏi công tác quản lý thuế phải đạt trình độ rất cao.
Thuế đánh vào thặng dư vốn khi chuyển nhượng chứng khoán
Khi chuyển nhượng chứng khoán, người sở hữu có được thu nhập bằng giá bán
trừ đi (-) giá mua, thường quen gọi là thặng dự vốn, lãi vốn (capital gains). Khoản thu
nhập này sẽ bị đánh thuế dưới hình thức thuế đối với lãi vốn (tax on capital gains).
Tuỳ thuộc vào quy định của mỗi nước mà thặng dư vốn từ chuyển nhượng
chứng khoán sẽ phải chịu mức thuế riêng biệt cùng với các khoản thu nhập từ chuyển
nhượng vốn khác hoặc được gộp chung vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập
cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp nếu cá nhân doanh nghiệp có thu nhập này.
Có nhiều nước không đánh thuế đối với thặng dư vốn từ chuyển nhượng chứng khoán
niêm yết nhằm khuyến khích phát triển giao dịch trên thị trường chứng khoán và cũng
là nhằm thu hút vốn đầu tư, như: Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan.
Trong việc áp dụng thuế đối với thặng dư vốn từ chuyển nhượng chứng khoán
có ít nước áp dụng thuế suất khác nhau theo thời gian nắm giữ chứng khoán (ngắn hạn
hay dài hạn) do chi phí quản lý cao và làm cho chính sách thuế thêm phức tạp. Tuy
nhiên, cũng có một số nước đánh thuế đối với thặng dư từ chuyển nhượng chứng
khoán có thời gian nắm giữ ngắn hạn nhẹ hơn đối với chuyển nhượng chứng khoán
dài hạn, như Mỹ, Anh, Ấn Độ (thời gian như thế nào là ngắn hạn, mỗi nước cũng có
quy định khác nhau).
Một số vấn đề rút ra
-Về điều kiện áp dụng: Chứng khoán được đăng ký giao dịch, kiểm soát được
dòng vốn và giao dịch chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng cổ phần của các Công ty
không niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng được đăng ký, đây chính là sự khác
biệt lớn nhất của các nước với thực tế Việt Nam (các giao dịch OTC ở nước ta hiện
nay thực chất là giao dịch chợ đen, không có cơ chế kiểm soát giao dịch thực).
-Về loại thuế áp dụng và thuế suất: Tuỳ thuộc vào quan điểm chính sách và
thực tế của mỗi nước. Các tiêu chí thường được cân nhắc áp dụng như: Vai trò với thu
ngân sách nhà nước, chi phí quản lý thuế, những tác động của thuế đối với định
hướng chính sách phát triển thị trường: cần khuyến khích đầu tư dài hạn hay khuyến
khích chuyển dịch/hoặc kỳ vọng hạn chế chuyển dịch.
-Công tác tổ chức thu: Phần lớn thực hiện phương thức khấu trừ tại nguồn, áp
dụng cách đánh thuế riêng biệt với từng loại thu nhập về chứng khoán. Đối với những
trường hợp cho phép gộp vào thu nhập chung để tính thuế theo biểu thuế suất luỹ tiến
từng phần thì cũng thực hiện khấu trừ tại nguồn và kê khai, thanh toán khi người nộp
thuế lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Kết luận
Chương I đã hệ thống lại tổng quan về thị trường chứng khoán, thuế đánh vào
chứng khoán. Đồng thời nêu lên kinh nghiệp đành thuế đồi với chứng khoán của một
số nước trên thế giới.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Khái quát sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
Qua quá trình nghiên cứu về lịch sử ra đời của thị trường chứng khoán, chúng
ta đều thấy rằng: các buổi đầu sơ khai của hầu hết TTCK của các nước phát triển
đềuđược hình thành một cách tự phát, nó ra đời từ các quán cà phê, các phố tụ tập
đôngngười buôn bán, dần dần cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì TTCK ở các
nướcđược hoàn thiện và phát triển với kỹ nghệ ngày càng cao.Còn đối với các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam thì sự ra đời có nhiềulợi thế hơn vì đã có được
nền tảng kinh nghiệm của các nước phát triển. Có điềuchúng ta phải thấy rằng
TTCK không phải là một bức tranh hoàn mỹ mà nó cũng phảitrải qua những bước
thăng trầm, những đợt sóng lớn, sóng nhỏ tác động không chỉmột nước mà một loạt
các nước trên thế giới đều ảnh hưởng theo.Do đó, nên thậntrọng trong việc chuẩn bị
đầy đủ các bước để hình thành và phát triển TTCK. Chính vì vậy mà chính phủ Việt
Nam đã thành lập ủy ban chứng khoán nhà nước( là cơ quan quản lý nhà nướcvề
chứng khoán và TTCK) trước rồi mới tiến tới thành lập(TTGDCK TP.HCM)
Theo một số tài liệu cho thấy trước năm 1993 thì ở Việt Nam đã có ý tưởng
thành lập TTCK ở Việt Nam, cụ thể là vào năm 1955, GS.ThS Nguyễn Phú Trúc đãcó
ý tưởng thành lập một TTCK ở nước ta, nhưng không thể thực hiện được do điềukiện
đất nước không thuận lợi. Đến 1973 thì nước ta cũng có định là thành lập một sàn
giao dịch tại Sài Gòn cũ nhưng sàn giao dịch này vẫn không thể thực hiện được vì
lý do đất nước ta vào thời điểm đó đang cùng chung tay vào cuộc đấu tranh bảo vệ
độc lập dân tộc.Và như thế, mãi cho đến năm 1993 mới chính thức có quyết định
thành lập TTCKở nước ta.
Chúng ta có thể tóm tắt lại những mốc lịch sử hình thành TTCK Việt Nam
cũng như TTGDCK TP.HCM như sau:
20/6/95: Thủ tướng Võ Văn Kiệt ký quyết định số 361/TTg về thành lập “Ban
chuẩn bị tổ chức TTCK”
28/11/96: Thủ tướng Võ Văn Kiệt ký nghị định số 75/CP về việc thành lập
“Ủy ban chứng khoán nhà nước”
11/07/98: Thủ tướng Phan Văn Khải ký nghị định số 48/1998/NĐ-CP vể chứng
khoán và TTCK, đồng thời tại quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998, thủ
tướng chính phủ đã ký quyết định thành lập 2 trung tâm giao dịch chứng khoán tại Hà
Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
01/08/98: chủ tịch UBCKNN Lê Văn Châu ký quyết định số 128/1998/QĐ-
UBCK5 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giao dịch
chứng khoán.
13/10/1998: chủ tịch UBCKNN Lê Văn Châu ký:Thông tư số 01/1998/TT-
UBCK hướng dẫn nghị định số 48/NĐ-CP về việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra
công chúng.
Quyết định số 04/1998/ QĐ-UBCK3 về việc ban hành quy chế tổ chức và tổ
chứng của công ty chứng khoán.
Quyết định số 05/1998/ QĐ-UBCK3 về việc tổ chức và hoạt động của quỹ đầu
tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ.
10/06/99: Thủ tướng Phan Văn Khải ký quyết định số 139/1999/QĐ-TTg về tỷ
lệ tham gia của bên nước ngoài vào TTCK việt nam.
21/08/99: Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định số 172/1999/QĐ-
TTg về việc các tổ chức tín dụng thành lập công ty chứng khoán và tham gia niêm yết
chứng khoán.
20/07/2000: khai trương TTGDCK TP.HCM.
28/07/2000: phiên giao dịch đầu tiên được thực hiện tại TTGDCK TP.HCM,
với hai loại cổ phiếu giao dịch REE và SAM.
Như vậy có thể nói rằng:
Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ
đã trở thành văn bản đầu tiên qui định sự hình thành Trung tâm giao dịch chứng
khoán tạiThành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM – trung tâm giao
dịchchứng khoán đầu tiên mới được hình thành. Một trong những nguyên nhân cho sự
đình trệ này là quá trình cải cách tài chính và cổ phần hóa doanh nghiệp diễn ra quá
chậm chạp, không tạo nổi lượng “hàng hóa” cần thiết cho thị trường chứng khoán.
14h ngày 20/07/2000 khai trương sàn giao dịch chứng khoán .HCM & chính
thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh
dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước.
Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh
huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước; là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta; là đơn vị sự nghiệp có
thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân
sách nhà nước cấp.
Khi đó mới có một vài cổ phiếu được giao dịch với tổng số vốn 27 tỉ đồng và 6
công ty chứng khoán thành viên. Hơn 6 năm đầu, mức vốn hoá của thị trường mới chỉ
tăng lên 0,5 tỉ USD. Vài năm gần đây mức vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt
Nam đã tăng đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7% GDP) và đến
cuối tháng 4- 2007, đạt 24,4 tỉ USD (chiếm 38% GDP), tăng hơn 1400 lần so với năm
2000, và nếu tính cả trái phiếu thì đạt mức 46% GDP.
Số lượng doanh nghiệp niêm yết tăng 704% so với năm 2000. Vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào thị trường chứng khoán Việt Nam cũng có sự gia tăng
đáng kể. Tính đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài đã đổ vào khoảng 4 tỉ USD. Theo
dự tính, quy mô của thị trường còn tiếp tục được mở rộng do các doanh nghiệp nhà
nước đã cổ phần hoá sẽ tiếp tục niêm yết vào năm 2007-2008 trong đó có Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam với số vốn lên
tới hàng ngàn tỉ đồng.
Chỉ số VN-Index cũng đã chứng minh sự tăng trưởng nhanh chóng của thị
trường. Nếu trong phiên giao dịch đầu tiên ngày 28-7- 2000, VN-Index ở mức 100
điểm thì tháng 3 - 2007, chỉ số này đã đạt ở mức kỷ lục trên 1.170 điểm và sau một
vài tháng giảm sút, hiện nay VN-Index đang dao 530 điểm (đến giữa tháng 5-2007 đã
lên 1.060 điểm), tăng hơn 10 lần so với năm 2000. Đặc biệt, số lượng các nhà đầu tư
mới tham gia thị trường ngày càng đông, tính đến cuối tháng 12- 2006, có trên
120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của
nhà đầu tư nước ngoài. Số lượng các nhà đầu tư có tổ chức cũng tăng lên đáng kể,
hiện có 35 quỹ đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó 23 quỹ đầu tư nước
ngoài và 12 quỹ đầu tư trong nước. Ngoài ra, còn có gần 50 tổ chức đầu tư theo hình
thức uỷ thác qua công ty chứng khoán.
Hệ thống các tổ chức trung gian trên TTCK đã hình thành và phát triển nhanh
chóng. Tính đến nay, trên thị trường có 55 công ty chứng khoán, tăng mạnh hàng
năm, vốn điều lệ bình quân đạt 77 tỉ đồng/công ty. Ngoài ra, còn có sự tham gia của
18 công ty quản lý quỹ, 41 tổ chức tham gia hoạt động lưu ký chứng khoán, 6 ngân
hàng lưu ký.(5/2007)
2. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam
Cơ sở pháp lý hoạt động cho thị trường chứng khoán Việt Nam
Các văn bản pháp luật hiện hành chủ yếu điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng
khoán bao gồm: Luật chứng khoán ngày 27/6/2006 là cơ sở pháp lý lớn nhất chi phối
thị trường chứng khoán, Quyết định 63/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của uỷ ban chứng khoán nhà nước thay
thế cho Quyết định số 161/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2004, Nghị định số
144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 (thay thế Nghị định 48/1998/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán); Nghị định số
36/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 8/3/2007 về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán: Nghị định số 64/2002/NĐ/CP về cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước: Luật doanh nghiệp(2005) ban hành cùng với
các văn bản hướng dẫn thi hành bước đầu đã tạo được khung pháp lý góp phần xây
dựng và phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian qua. Tuy nhiên, do sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng, đến
nay, hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đã bộc lộ những
điểm hạn chế nhất định làm cản trở sự phát triển của thị trường, chưa bao quát và phù
hợp với điều kiện thực tế cũng như định hướng chiến lược phát triển thị trường chứng
khoán đến năm 2010.
Các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chứng khoán vốn
Hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến ngày 04/04/2008 thị trường
chứng khoán Việt Nam có:
Ở sờ giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh đang niêm yết 4.332.417.270 cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đầu tư với giá trị 236.573 tỷ đồng2 của 150 công ty , 3 chứng chỉ quỹ.
Ở trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đang niêm yết 1.524.511.400 cổ phiếu 3
của 133 công ty
Ngoài ra còn có hàng triệu cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán tập trung
Chứng khoán nợ
Tính tới thời điểm 31/12/2007 trên thị trường chứng khoán Việt Nam có 366 loại
trái phiếu được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh trong đó có
296 trái phiếu chính phủ, 60 trái phiếu chính quyền địa phương, 10 trái phiếu doanh
nghiệp. Với khối lượng niêm yết 588.354.345 đơn vị trong đó trái phiếu chính phủ có
457.207.000 đơn vị, trái phiếu chính quyền địa phương 85.730.745 đơn vị, trái phiếu
công ty 45.416.600 đơn vị. Về giá trị đạt 58.835 tỷ đồng, trong đó trái phiếu chính
phủ đạt 45.721 tỷ đồng, trái phiếu chính quyền địa phương đạt 8.573 tỷ đồng, trái
phiếu công ty đạt 4.542 tỷ đồng.
Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Theo luật chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam có các chủ thể sau
Quản lý thị trường chứng khoán
Bộ Tài chính
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, quy hoạch, chính
sách phát triển thị trường chứng khoán;
Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Chỉ đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, quy hoạch,
chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và
giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
2 Bản tin thị trường chứng khoán số 62 ngày 05/04/2008
3 Bản tin chứng khoán (trung tâm giao dịch Hà Nội ngày 07/04/2008
Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi liên quan đến
hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Quản lý, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các tổ chức phụ trợ; tạm đình
chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Thực hiện thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng
khoán; hiện đại hoá công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành chứng khoán; phổ cập kiến thức về chứng
khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng;
Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán và
các mẫu biểu có liên quan;
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
Tổ chức phát hành:
Công ty đại chúng
Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:
Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung
tâm giao dịch chứng khoán;
Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt
Nam trở lên.
Các tổ chức trung gian
Từ khi thành lập thị trường chứng khoán Việt Nam đến nay, các công ty chứng
khoán cũng được hình thành và phát triển không ngừng cùng với sự phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam nói chung cũng như sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam nói riêng. Tính đến ngày 06/06/2008 trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
có 83 công ty chứng khoán đăng ký hoạt động . Tại sở giao dịch chứng khoán Thành
Phố Hồ Chí Minh có 85 công ty chứng khoán hoạt động.
3. Tác động của Thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1 Tác động của thuế đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
Theo thông tư 76/2006/TT-BTC ngày 10/08/2006 và thông tư 100/2004/TT-
BTC ngày 20/10/2004 của Bộ tài chính quy định về thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp
Được ưu đãi về thuế , được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời
gian 2 năm kể từ khi niêm yết trên thị trường chứng khoán và sau 2 năm doanhnghiệp
sẽ phải nội thuế thu nhập cá nhân theo mức thuế hiện hành
Với việc giảm thuế này các doanh nghiệp đã có được một nguồn vốn khac để
dầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng đựơc thu nhập, tăng mức sinh
lời…
Ví dụ: Công ty VLC có mức doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là
100 tỷ đồng, chi phí giá vốn là 70 tỷ đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp là 10 tỷ, chi
phí bán hàng là 5 tỷ, doanh thu từ hoạt động tài chính là 10 tỷ, chi phí tài chính là 5 tỷ
( trong đó chi phí lãi vay là 4.5 tỷ) doanh nghiệp có 1 dư án đầu tư xây dựng mới có
số vốn là 3 tỷ và đang cần có nguốn tài trợ, lãi suất ngân hàng là 18%/ năm. Vậy lợi
nhuận của công ty như sau:
Trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán
Đơn vị: Tỷ đồng
Doanh thu 100
Giá vốn hàng bán 70
Lợi nhuận gộp 30
Chi phí bán hàng 5
Chi phí quản lý doanh nghiệp 10
Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh 15
Doanh thu tài chính 10
Chi phí tài chính 5
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 5
Lợi nhuận trước thuế 20
Thuế 5.6
Lợi nhuận sau thuế 14.4
Sau khi niêm yết trên thị trường chứng khoán
Đơn vị: Tỷ đồng
Doanh thu 100
Giá vốn hàng bán 70
Lợi nhuận gộp 30
Chi phí bán hàng 5
Chi phí quản lý doanh nghiệp 10
Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh 15
Doanh thu tài chính 10
Chi phí tài chính 5
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 5
Lợi nhuận trước thuế 20
Thuế 2.8
Lợi nhuận sau thuế 17.2
Số thuế được giảm 2.8
Ta thấy doanh nghiệp khi được niêm yết trên thị trường chứng khoán có lợi
hơn những doanh nghiệp khi chưa được niêm yết, đối với doanh nghiệp niêm yết thì
được hưởng chính sách thuế ưu đãi với số thuế ưu đãi này doanh nghiệp có thể tài trợ
cho dự án của công ty.
Kể từ ngày 01/01/2007 các doanh nghiệp khi niêm yết trên thị trường chứng
khoán tập trung sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp4 nữa.
3.2 Tác động của thuế đối với nhà đầu tư
3.2.1 Thuế đánh trên lợi tức từ việc đầu tư
Việc đánh thuế đối với lợi tức từ dấu tư ánh hưởng không nhỏ với nhà đầu tư.
Đối với nhà đấu tư cá nhân:
Khi nhà đầu tư nhận cổ tức, lãi từ việc đầu tư bị đánh thuế thu nhập làm cho
thu nhập của nhà đầu tư giảm xuống. Điều này làm cho tỷ suất sinh lợi giảm xuống,
họ phải đắng đo cho việc lựa cho các hoạt động đầu tư.
Ví dụ: Ông A đầu tư 100 triệu vào trái phiếu công ty ABC với mức lãi suất là
8%/năm, 100 triệu vào trái phiếu chính phủ lãi suất 7.5%/năm, 200 triệu vào cổ phiếu
công ty ABC với cổ tức được chia trong năm là 20%/năm trên mệnh giá 10.000 đ/CP
(ông sơ hữu 1000 cổ phiếu).
Thu nhập trước thuế của ông A:
Lãi trái phiếu công ty : 100 tr*8%= 8tr
Lãi trái phiếu chính phủ5: 100tr*7.5=7,5tr
Cổ tức công ty ABC: 1000*10%*10.000= 2tr
Tổng thu nhập từ việc đầu tư: 17,5 triệu.
Số thuế ông A nộp là: (8tr+2tr)*5%6=500.000 đ
4 Theo công văn số 10997/BTC-CST về vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 08/09/2006 của Bộ Tài
Chính
5 Trái phiếu chính phủ được miển thuế , Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân
6 Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân
Tổng thu nhập sau thuế: 8tr+7.5tr+2tr-500.000 đ=17 triêu đồng
Tỷ suất sinh lợi:
Khi không có thuế: 17tr/400tr=4.25%
Khi có thuế: (8tr+7.5tr+2tr)/400tr= 4.38%
Kết luận : khi có thuế đánh vào lợi tức từ việc đầu tư làm ảnh hưởng đến tỷ
suất sinh lợi từ việc đầu tư của nhà đầu tư.
Đối với việc đầu tư vào trái phiếu, nhà đầu tư phải đắng đo giữa việc đầu tư
vào trái phiếu công ty hay là trái phiếu chính phủ.
Ông A đầu tư vào trái phiếu công ty được lãi là 8 triệu, ông A phải đóng thuế
0,4 triệu, thu nhập ròng tư trái phiếu công ty là 7,6 triệu. Đối với trái phiếu chính phủ
ông A thu được lãi ròng là 7,5 triệu. chênh lệch từ việc đầu tư là 0,1 triệu. trong việc
này ông A có thể chuyển hướng sang đầu tư đối với trái phiếu chính phủ vì trái phiếu
chính phủ có độ rủi ro gần như bằng không. Còn trái phiếu công ty có đội rủi ro cao
hơn mà mức sinh lời không cao.
Đối với nhà đầu tư tổ chức:
Khi có thuế đánh trên lợi tức từ việc đầu tư chứng khoán, làm cho chi phí của
công ty tăng thêm, lợi nhuận giảm xuống.
Ví dụ: công ty ABC đầu tư chứng khoán:1 tỷ vào trái phiếu chính phủ lãi suất
7.5%/năm, 2 tỷ vào cổ phiếu công ty XYZ được chia cổ tức là 20%/năm trên mệnh
giá 10.000( công ty nắm 150.000 cổ phiếu). Thuế thu nhập doanh nghiệp 28%
Khi chưa
đánh thuế
Khi đánh
thuế
Doanh thu từ trái phiếu 0.075 0.075
Doanh thu từ cổ tức 0.3 0.3
Tổng doanh thu 0.375 0.375
Thuế từ lợi tức 0 0.015
Lợi nhuận trước thuế 0.375 0.36
Thuế thu nhập doanh
nghiệp 0.105 0.1008
Lợi nhuận sau thuế 0.27 0.2592
Tỷ suất lợi nhận sau thuế 9.00% 8.64%
Tổng chi phí thuế 0.105 0.1158
Kết luận: với việc đánh thuế trên thì chi phi mà doanh nghiệp tăng lên
khi đầu tư tài chính. Điều này ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.2.2 Tác động của thuế đánh trên thặng dư vốn
Có 2 phương pháp tính thuế: Đối với thu nhập từ chứng khoán áp dụng thuế
suất ,1% trên giá trị chuyển nhượng, không phải quyết toán năm hoặc áp dụng thuế
suất 20% trên thực lãi cả năm( đã bù trừ lỗ giữa các lần chuyển nhượng).Nhà đầu tư
được lựa chọn phương pháp nộp thuế và đăng ký với cơ quan thuế từ đầu năm.
Đối với hình thức áp dụng thuế suất 0.1% trên giá chuyển nhượng(cách 1):
Với hình thức đánh thuế này thì việc xác định số thuế phải nộp thì rất đơn giản,
chỉ cần tình giá trị giao dịch chứng khoán nhân với thuế suất 0,1%. Số thuế này được
các công ty chứng khoán khấu trừ tại nguồn.
Đối với hình thức áp dụng thuế suất 20% trên lãi cả năm( cách 2):
Với hình thức này thì các nhà đầu tư phải đăng ký với cơ quan thuế để áp dụng
phương pháp này. Khi mua bán chứng khoán các nhà đầu tư phải tính doanh thu và
các khoản chi cho việc mua bán chứng khoán. Nếu các khoản thu nhập lớn hơp các
khoản chi phí hợp lý thì nhà đầu tư có lãi và phải nộp 20% thuế trên khoản lãi nay.
Nếu lỗ thì khoản lỗ này được chuyển lỗ sang các năm sau và tối đa 3 năm.
Ví dụ: Ông A trong năm có các tình hình mua và bán các chứng khoán sau:
Mua: 02/01/200X 10.000 CP Cty A với giá 50.000đồng /CP
06/05/200X 20.000 CP cty B với giá 32.000 đồng/CP
27/11/200X 15.000 CP cty X với giá 62.000 đồng/CP
Bán: 05/01/200X 10.000 CP cty A với giá 48.000 đồng/CP
31/05/200X 20.000 Cp cty B với giá 35.000 đồng/CP
12/12/200X 14.000 CP cty X với giá 59.000 đồng/CP
Với mức phí giao dịch là 0.2% giá trị giao dịch
Với cách 1:
Doanh thu sau khi bán chứng khoán:
10.000*48.000+20.000*35.000+14.000*59.000 = 2.006.000.000 đồng
Chi phí mua chứng khoán:
10000*50000+20000*32000+15000*62000 = 2.070.000.000 đồng
Số thuế ông A phải nộp là:
(10.000*50.000+20.000*32.000+15.000*62.000+10.000*48.000+20.000*35.0
00+14.000*59.000)*0,1%= 4.076.000 đồng
Số phí ông A nộp:
(10.000*50.000+20.000*32.000+15.000*62.000+10.000*48.000+20.000*35.0
00+14.000*59.000)*0,2%= 8.152.000 đồng
Lợi nhuận của Ông A
2.006.000.000-2.070.000.000-4.076.000-8.152.000 = - 76.228.000 đồng
Với cách tính thuế này thì ông A đã lỗ nhưng vẫn phải đóng thuế với số thuế
phải nộp là 4.076.000 đồng.
Với cách 2:
Doanh thu sau khi bán chứng khoán:
10.000*48.000+20.000*35.000+14.000*59.000 = 2.006.000.000 đồng
Chi phí mua chứng khoán:
10000*50000+20000*32000+15000*62000 = 2.070.000.000 đồng
Số phí ông A nộp:
(10.000*50.000+20.000*32.000+15.000*62.000+10.000*48.000+20.000*35.0
00+14.000*59.000)*0,2%= 8.152.000 đồng
Lợi nhuận tính thuế của ông A là:
2.006.000.000– 2.070.000.000 – 8.152.000 = -72.152.000 đồng.
Do năm 200X ông A thua lỗ nên Ông A
Không phải nộp thuế vả được chuyển lỗ sang năm sau.
Như vậy, với 2 cách tính thuế như trên thì cách tính thuế thứ 2 có lợi hơn đối với nhà
đầu tư.
4. Những mặt tồn tại của chính sách thuế hiện hành đối với thị trường
chứng khoán Việt Nam
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo công văn số 10997/BTC-CST về vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày 08/09/2006 của Bộ Tài Chính thì các công ty đăng ký niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam kể từ ngày 01/01/2007 sẽ không được hưởng ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp. Theo định hướng của Nhà nước khuyến kích cổ phần hoá,
khuyến kích sự phát triển của thị trường chứng khoán thì công văn 10997/BTC-CST
đã làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp niêm yết sau ngày 01/01/2007.
Danh mục các loại chi phí hợp lý được đưa vào chi phí hợp lý dể tính thuế thu
nhập doanh nghiệp chưa rõ ràng gây hiểu lầm và tính toán sai các khoản chi phí ảnh
hưởng tới thuế thu nhập doanh nghiệp.
Với việc không cho các doanh nghiệp miễn giảm thuế trên đã không khuyến
khích các doanh nghiệp niêm yết đã làm ảnh hưởng đến nguồn cung các loại hàng hoá
trên thị trường chứng khoán.
Đối với thuế thuế giá trị gia tăng
Hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thuộc diện không chịu
thuế giá trị gia tăng7, bao gồm:
- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
- Bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán;
- Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán do công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu
tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc phát hành và niêm yết chứng khoán;
- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Giám sát Quỹ đầu tư chứng khoán;
- Lưu ký chứng khoán;
- Đại diện người sở hữu trái phiếu;
- Các hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư chứng khoán.
Các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thuộc diện không chịu
thuế nên các chi phí đầu vào cho các hoạt đông kinh doanh trên sẽ không được khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Như vậy thì thuế giá trị gia tăng đầu vào sẽ được tính
vào chi phí của các doanh nghiệp kinh doanh. Điều này ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Đối với thuế thu nhập cá nhân
Các công ty chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán khi giao dịch và không
được kiểm soát của nhà nước và của cơ quan thuế nên ảnh hưởng rất lớn đối với
nguồn thu của ngân sách
Khi các công ty phát hành cổ phiếu thưởng khuyến kích cho các cán bộ công
nhân với giá ưu đãi thấp hơn rất nhiều đối với giá của thị trường. việc xác định giá để
tính thuế thu nhập cá nhân cho các đối tượng này rất khó xác định.
Kết luận
Trong chương II đã khái quát quá trình hình thành thị trường chứng khoán Việt
Nam, thực trạng của thị trường chứng khoán, phân tích sự ảnh hưởng của các chính
sách thuế hiện hành đến thị trường chứng khoán nói chung, đến các chủ thể tham gia
thị trường nói riêng. Đồng thời nêu lên những mặt tồn tại của các sắc thuế hiện hành
đối với thị trường chứng khoán Việt Nam
7 Thông tư 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ THUẾ NHĂM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT
TRIỀN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2. Những cơ hội và thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
a. Những cơ hội đối với thị trường chứng khoán Việt Nam
Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trung bình hàng năm khoản
7%/năm, là một trong những nước có tốc độ phát triển nhanh của khu vực và của thế
giới. với tốc độ phát triển cao như hiện nay đã làm thúc đẩy sự phát triển của các công
ty niêm yết đổng thời của các công ty chứa niêm yết.
Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đã thúc đẩy sự
tăng trưởng cũng như sự phát triển thị trường của các công ty Việt Nam. Thị trường
tiêu thụ của các công ty Việt Nam được mở rộng và phát triển.
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới thành lậpvà phát
triển. Khi hội nhập với thị trường chứng khoán thế giới, thị trường chứng khoán Việt
Nam có cơ hội học tập các công nghệ tiên tiến, các kinh nghiệm điều hành thị trường.
01/01/2009 Thuế đánh vào chứng khoán sẽ được thực hiện, với mức thuế này
là một mức thuế thấp so với các mức thuế của các nước trên thế giới. Đây cũng là một
cơ hội cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Với sự khuyến khích đầu tư nước ngoài và trong nước của Việt Nam, đây là
một cơ hội để thị trường chứng khoán Việt Nam thu hút các nguồn vốn đầu tư gián
tiếp FII của nước ngoài vào thị trường chứng khoán. Và đây là thị thường thu hút vốn
cho các doanh nghiệp Việt Nam.
b. Những thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam
Với sự mở nhanh của Việt Nam đây cũng là một thách thức không nhỏ cho thị
trường chứng khoán cũng như cho nền kinh tế của Việt Nam. Cơ sở hạ tầng, các dịch
vụ phục vụ cho thị trường chứng khoán chưa tốt. Việt nam phải đối mặt với sự dịch
chuyển dòng vốn gián tiếp đi ra khi thị trường chứng khoán suy giảm.
Bên cạnh sự tăng trường kinh tế cao thì Việt Nam đang đối mặt với tỷ lệ lạm
phát cao như hiện nay, năm 2007 tỷ lệ lạm phát trên 12%, dự báo năm 2008 đạt trên
20%/năm. Với tỷ lệ lạm phát cao ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường
chứng khoán, đây là thách thức lớn đối với nên kinh tế và sự điều hành chính sách
tiền tệ của Việt Nam.
Việt Nam mới đánh thuế đối với chứng khoán nên sư ảnh hưởng của thuế đối
với chứng khoán không nhỏ nên đây là một thách thức lớn đối với sự điều hành chính
sách của chính phủ đồng thới của uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Khi mở cửa ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng thì trước hết là tạo ra sức ép về
quản lý thị trường vốn trên một số lĩnh vực: (1) Đồng bản tệ sẽ lên giá, ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế; (2) Sức ép về gia tăng phương tiện thanh toán nhằm đáp ứng yêu
cầu gia tăng lượng ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào và sự thao túng của các nhà đầu
tư nước ngoài làm cho tỉ lệ lạm phát tăng, qua đó phải tăng cường năng lực của các cơ
quan quản lý để giảm thiểu những rủi ro của thị trường vốn (bao gồm cả thị trường
tiền tệ và TTCK).
Sẽ tạo ra sự dịch chuyển vốn giữa ngân hàng và TTCK, nếu không có sự kiểm
soát kịp thời và hiệu quả thì sẽ dẫn đến rủi ro và nếu rủi ro lớn sẽ ảnh hưởng sự an
toàn của hệ thống ngân hàng.
Nếu để TTCK tăng trưởng “quá nóng”, sẽ phát sinh hiện tượng “bong bóng” và
do đó yếu tố an toàn cho những nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư cá nhân và cả sự an
toàn của TTCK bị ảnh hưởng. Khi TTCK sụp đổ sẽ phải mất nhiều năm mới có thể
hồi phục, kéo theo nhiều khó khăn không chỉ cho hệ thống tài chính, ngân hàng mà cả
đối với nền kinh tế
3. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường như công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán... hình thành thị trường định
mức tín nhiệm ở Việt Nam. Cho phép thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm đủ
điều kiện tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của
nước ngoài thực hiện hoạt động ở Việt Nam. Đồng thời, thực hiện lộ trình mở cửa đối
với các nhà đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam theo lộ trình
đã cam kết; cho phép Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tiết kiệm bưu điện… tham gia đầu
tư trên thị trường vốn; khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu
tư dài hạn vào thị trường Việt Nam
Phát triển hàng hóa cho thị trường chứng khoán
Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách đảm bảo Nhà nước thống nhất quản lý
việc phát hành chứng khoán ra công chúng và quản lý các công ty đại chúng; áp dụng
qui định quản trị công ty đối với các công ty đại chúng.
Căn cứ Chương trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nước 2006-2010, xây dựng
và thực hiện kế hoạch gắn kết cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước với việc niêm
yết trên thị trường chứng khoán; chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thành công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán; bán bớt cổ phần
Nhà nước không cần nắm giữ tại các công ty niêm yết theo Danh mục lĩnh vực, ngành
nghề Chính phủ qui định.
Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo hướng nâng cao tỷ
trọng đấu thầu, bảo lãnh phát hành theo các kỳ hạn khác nhau. Hoàn thiện khung pháp
lý, lựa chọn và hướng dẫn các chính quyền địa phương, các doanh nghiệp lớn phát
hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư.
Phát triển các hàng hoá khác trên thị trường chứng khoán bao gồm chứng chỉ
quỹ đầu tư chứng khoán, các chứng khoán phái sinh.
Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp, tổng
công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế và các ngân hàng thương mại nhà nước, gắn việc
cổ phần hóa với niêm yết trên thị trường chứng khoán; mở rộng việc phát hành cổ
phiếu mới để huy động vốn trên thị trường. Đối với những doanh nghiệp đã cổ phần
hóa đủ điều kiện phải thực hiện việc niêm yết; đồng thời bán tiếp phần vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp nhà nước không cần giữ cổ phần chi phối hoặc không cần nắm
giữ cổ phần. Chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức
công ty cổ phần và niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán
Phát triển thị trường giao dịch chứng khoán
Chuyển Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thành Sở
Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết và giao dịch cổ phiếu cho các công ty lớn.
Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội theo mô hình thị trường phi tập trung.
Hướng dẫn và quản lý, giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán chưa niêm
yết tại công ty chứng khoán.
Xây dựng và hoàn thiện thị trường giao dịch trái phiếu, trước hết là trái phiếu
Chính phủ.
Phát triển các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
Ban hành quy định để tạo cơ sở pháp lý cho các công ty chứng khoán tái cơ
cấu theo hướng tăng quy mô vốn, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng phạm vi và
mạng lưới cung cấp dịch vụ; tăng cường áp dụng cụng nghệ thụng tin trong cung cấp
dịch vụ chứng khoán.
Xây dựng và phát triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường; hệ thống các nhà
kinh doanh trái phiếu chuyên nghiệp.
Mở rộng phạm vi nghiệp vụ và quy mô của công ty quản lý quỹ; công ty quản
lý quỹ thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và quản lý quỹ. Khuyến khích
ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm lớn thành lập công ty quản lý quỹ; đa dạng
hoá các loại hình đầu tư tập thể.
Áp dụng quản trị công ty theo thông lệ tốt nhất đối với các tổ chức kinh doanh,
dịch vụ chứng khoán; chuẩn mực hoá kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và quy trình tác
nghiệp, thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán.
Phát triển tổ chức phụ trợ
a) Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán:
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết đưa Trung tâm Lưu ký Chứng khoán vào
hoạt động để thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán
mà các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đang đảm nhiệm.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, quy trình nghiệp vụ để thực hiện đăng ký, lưu
ký tập trung chứng khoán của các công ty đại chúng tại Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán
- Nghiên cứu đề án chuyển đổi Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thành mô hình
công ty, trong đó có vốn sở hữu của Nhà nước; đa dạng hoá nghiệp vụ của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán.
b) Đối với các thành viên lưu ký:
Phát triển mạng lưới thành viên lưu ký (công ty chứng khoán, ngân hàng lưu
ký) cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện các
quyền cho nhà đầu tư.
Phát triển nhà đầu tư
Phát triển tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, khuyến khích các tổ
chức này thành lập các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán, phấn đấu tỷ
trọng đầu tư vào thị trường chứng khoán của tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp đạt 20-25% tổng giá trị thị trường chứng khoán niêm yết vào năm 2010.
Phổ cập giáo dục đào tạo các kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khoán cho công chúng, nâng cao hiểu biết của công chúng về vai trò, lợi ích, rủi ro
của hình thức đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán.
Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin TTCK
Hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán hiện đại cho
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Xây dựng và hướng dẫn thực hiện cỏc chuẩn mực cụng nghệ thông tin áp
dụng cho các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán đảm bảo cung cấp dịch vụ
và thụng tin thị trường chứng khoán minh bạch và công bằng cho mọi đối tượng đầu
tư.
Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ quản lý và điều
hành thị trường; tin học hoá việc trao đổi, cập nhật dữ liệu thị trường chứng khoán.
Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, điều hành và giám
sát thị trường.
Hội nhập quốc tế về thị trường chứng khoán
Thực hiện chương trình hội nhập thị trường vốn ASEAN bao gồm các nội
dung: thực hiện sáng kiến Quỹ trái phiếu Châu Á; hài hoà hoá tiêu chuẩn phát hành,
niêm yết, công bố thông tin trên thị trường chứng khoán; kết nối giao dịch, niêm yết
chéo giữa các Sở Giao dịch Chứng khoán ASEAN; tiến tới hình thành thị trường thứ
cấp chung cho giao dịch trái phiếu các nước ASEAN; phấn đấu có doanh nghiệp tham
gia danh sách 100 công ty niêm yết hàng đầu của các nước ASEAN.
Thực hiện mở cửa dịch vụ thị trường chứng khoán theo lộ trình đã cam kết tại
các Hiệp định song phương và đa phương.
Quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán
Xây dựng Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành trong năm 2006.
Chuyển đổi tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.
Nâng cao tính minh bạch, công khai, công bằng của hoạt động thị trường
chứng khoán trên cơ sở hoàn thiện và thực thi quy định về công bố thông tin, quy định
quản trị công ty đối với công ty đại chúng.
Nâng cao năng lực hoạch định chính sách, tăng cường hiệu quả giám sát, thanh
tra và xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; hoàn thiện
và áp dụng các tiêu chí đánh giá hiệu quả của các công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ, tiêu chí cảnh báo các giao dịch bất thường trên thị trường chứng khoán.
Thực hiện Đề án nâng cấp đào tạo người hành nghề kinh doanh chứng khoán
và đào tạo, tuyên truyền về thị trường chứng khoán cho công chúng đầu tư giai đoạn
2006-2010 được Bộ Tài chính phê duyệt
4. Giải pháp hoàn thiện chình sách thuế nhằm thúc dẩy sự phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam
a. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Để khuyến khích sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung , của nền
kinh tế nói riêng thì chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phải tạo nên những đòn
bẩy để các doanh nghiệp niêm yết tạo nguồn cung cho nền kinh tế. Chính phủ, Bộ tài
chính, Tổng cục thuế phải có các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như:
Duy trì chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các công ty
niêm yết mới trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hoàn thuế đối với các doanh nghiệp đã niêm yết sau ngày 01/01/2007
Hạ mức thuế thu nhập hiện hành đang áp dụng đối với các doanh nghiệp niêm
yết.
Quy định chi tiết các khoản chi phí hợp lý được đưa vào chi phí hợp lý để tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế nhanh chống hoàn thiện các hệ thống thuế thu
nhập doanh nghiệp đồng thời sớm đưa ra các văn bản hướng dẫn chi tiết về thuế thu
nhập doanh nghiệp để các doanh nghiệp thực hiện.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động dể các các
hướng dẫn kịp thời đồng thời chống các sai phạm, chống thất thu thuế của Nhà nước.
Nâng cao công tác tuyên truyền cho các doanh nghiệp đang niêm yết, các
doanh nhiệp chưa niêm yết về các chính sách thuế và các ưu đãi của Nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh chứng khoán, niêm yết …
b. Đối với thuế giá trị gia tăng
Để khuyến kích hoạt động kinh doanh chứng khoán cần thay đổi chính sách thuế
cho hoạt động này như:
Chuyển hoạt động kinh doanh chứng khoán từ đối tượng không chịu thuế giá
trị gia tăng sang đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và chịu thuế suất thuế giá trị gia
tăng 0%. Thì thuế giá trị gia tăng đầu vào hợp lý của hoạt động kinh doanh chứng
khoán sẽ được khấu trừ.
Đưa ra các danh mục các hoạt động chịu thuế, không chiu thuế để các doanh
nghiệp biết để hạch toán kế toán thuế.
Thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp, các công ty chứng
khoán..
Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế đưa ra các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về luật
thuế giá trị giá tăng
Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế thường xuyên có dấu hiệu vi
phạm hoàn thuế GTGT, tăng cường hơn nữa công tác thanh tra sau hoàn thuế để hạn
chế sự lợi dụng việc hoàn thuế chiếm đoạt tiền của nhà nước, kịp thời thu hồi tiền
thuế thừa vào ngân sách.
c. Đối với thuế thu nhập cá nhân
Tổng cục thuế, Bộ Tài Chính nhanh chống hướng dẩn nhà đầu tư, các tổ chức
trung gian, các tổ chức niêm yết để có cơ sở thực hiện việc thu thuế cá nhân
Thực hiện thu thuế tại nguồn để tránh tình trạng trốn thuế của các nhà đầu tư…, có
các chính sách khuyến kích các công ty chứng khoán khi thu thuế tại nguồn.
Cần có một trung tâm quản lý tập trung các công ty chưa niêm yết chính thức cụ
thể theo định hướng của chính phủ là tập trung các công ty chứ niêm yết về trung tâm
chứng khoán Hà Nội giao dịch các cổ phiếu của các công ty này.
5. Một số giải pháp hỗ trợ
a. Đối với thị trường chứng khoán tập trung
Bộ tài chính, ngân hàng nhà nước, tổng cục thuế, uỷ ban chứng khoán nhà
nước cùng nhau họp bàn để đưa ra các chính sách thống nhất cho sự phát triển chung
của thị trường chứng khoán. Cần hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra các đối tượng
nộp thuế, các công ty chứng khoán…
Về vấn đề miễn giảm thuế,hoàn thuế cho các nhà đầu tư, các công ty chứng
khoán… cần có các chính sách, các văn bản pháo luật quy định rõ cho từng đối tượng,
từng mức thuế cụ thể.
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính (bao gồm thị trường tiền
tệ và thị trường vốn), tạo điều kiện tốt và thông thoáng hơn theo các cam kết khi gia
nhập WTO cho việc phát triển các nhà đầu tư là doanh nghiệp, các định chế tài chính
trung gian và các tổ chức phụ trợ trên thị trường, song phải đảm bảo khả năng cạnh
tranh trong điều kiện mới, có nghĩa là phải năng cao năng lực tài chính, năng lực quản
trị điều hành và kiểm tra kiểm soát nội bộ
Nâng cao năng lực hoạt động của TTCK trên cơ sở hiện đại hoá hệ thống công
nghệ thông tin, trước hết là ở các trung tâm giao dịch chứng khoán và các nhà đầu tư
là doanh nghiệp. Đồng thời với việc này là tăng cường tính công khai và minh bạch
của TTCK từ việc công bố thông tin, cáo bạch, báo cáo hoạt động của các nhà đầu tư
là doanh nghiệp và các định chế liên quan khác
Chú trọng đào tạo cho đội ngũ những nhà quản lí, những người tham gia kinh
doanh chứng khoán, và các nhà đầu tư. Đi đôi với việc này là tăng cường tuyên truyền
để nhiều người cùng biết và định hướng đúng đắn cho việc đầu tư có hiệu quả, tránh
hiện tượng đầu tư kiểu phong trào như vừa qua
Tăng cường hoạt động giám sát đối với TTCK nhằm giảm thiểu rủi ro, cảnh
báo và ngăn chặn sớm sự đổ vỡ của các nhà đầu tư. Cần chú trọng tăng cờng thanh tra
giám sát an toàn hoạt động của các ngân hàng thương mại để hạn chế tác động tiêu
cực liên quan đến TTCK như:
Chấn chỉnh việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với công ty chứng
khoán để kinh doanh trên TTCK, đồng thời tăng cường giám sát hoạt động của các
công ty này theo các quy định hiện hành về kinh doanh chứng khoán.
Chú trọng giám sát nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của TTCK, chống nhà
đầu tư nước ngoài thao túng thị trường, đảm bảo tính công khai và minh bạch trong
hoạt động của các công ty chứng khoán và các định chế trung gian.
Tiến tới thành lập cơ quan giám sát thị trường tài chính (sau năm 2010) để thực
hiện chức năng giám sát và bảo đảm an toàn cho toàn bộ thị trường tài chính trên cơ
sở phát triển của TTCK, hệ thống ngân hàng thương mại và các định chế tài chính
khác.
b. Đối với thị trường chứng khoán phi tập trung
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, sớm triển khai hướng dẫn Luật Chứng khoán
(đã có hiệu lực từ 1-1-2007) theo hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đồng
bộ với các quy định khác của pháp luật Việt Nam, nhưng phải phù hợp với thông lệ
quốc tế. Nâng cao năng lực quản lý và kiểm soát của Nhà nước đối với thị trường tài
chính nói chung và TTCK nói riêng, trong đó chú trọng kiểm soát các hoạt động kinh
doanh đối với thị trường OTC để bảo đảm sự ổn định của thị trường và cả đối với các
nhà đầu tư nước ngoài để tránh sự thao túng thị trường của những nhà đầu tư này.
Tập trung quản lý thị trường OTC, các cổ phiếu chưa niêm yết chính thức sẽ
tập trung quản lý tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Khi quản lý tập trung
thị sẽ giảm đựoc tình trạng trốn thuế khi giao dịch chứng khoán.
Phải quy định khi giao dịch chứng khoán chưa niêm yết thì phải đến giao dịch
tại trung tâm giao dịch chứng khoán thông qua các công ty chứng khoán để giao dịch
thì việc giao dịch này mới hợp pháp và hợp lệ.
Kết luận
Trong chương III nêu lên các cơ hội, thách thức của thị trường chứng khoán
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời nêu lên những định hướng, kiến
nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Kết luận chung
Đề tài đã hệ thống các loại thuế đối với chứng khoán, đồng thời nêu lên tác động của
thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Đưa ra những mặt tồn tại và các giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế đ thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị
trường chứng khoán nói chung, của nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đề tài còn một số
hạn chế như chưa phân tích sâu về tác động của một số sắc thuế do nguồn tài liệu còn
ít và khả năng phân tích còn hạn chế.
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắc Nghĩa của từ
TTCK Thị trường chứng khoán
D Cổ tức
d % Tỷ lệ cổ tức
F Mệnh giá
MG Mệnh giá
VHĐ Vốn huy động
SPH Số trái phiếu phát hành
CK Chứng khoán
TW Trung ương
NSNN Ngân sách nhà nước
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TT-BTC Thông tư – Bộ tài chính
TTGDCK TPHCM Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
GS Giáo sư
ThS Thạc sĩ
QĐ Quyết định
TTg Thủ tướng
CP Chính phủ
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thị trường chứng khoán – TS. Bùi Kim Yến- Nhà xuất bản Lao
Động – năm 2006
2. Giáo trình Nhập môn Tài Chính Tiền Tệ - PGS. TS. Sử Đình Thành, TS Vũ
Thị Bình Minh - Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh
3. Giáo trình Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước – PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
4. Bản tin chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán TP Hổ Chí Minh
5. Bản tin chứng khoán Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
6. Tạp chí tài chính
7. Các văn bản pháp luật
8. Webside: www.ssc.gov.vn
www.vse.org.vn
www.hastc.org.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.pdf