Từ các hệ số trong phương trình trên, chúng ta thấy rằng tại Việt Nam vốn chủ
sở hữu của công ty lại có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp, và nợ cài hạn có
tác động ngược chiều lên giá trị doanh nghiệp. Giá trị t của vốn chủ sở hữu là 30.826
chứng tỏ vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đáng kể lên giá trị doanh nghiệp. Tức
là khi tăng vốn chủ sở hữu giá trị doanh nghiệp cũng được tăng lên.
Kết quả này ngược với nghiên cứu của bài gốc tại Nigeria đồng thời cũng
ngược lại với các lý thuyết mà các nhà kinh tế học đã đưa ra trước đây
18 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2659 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài chính doanh nghiệp cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp bằng chứng thực nghiệm tại nigeria ứng dụng tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
OGBULU, Onyemachi Maxwell. (Ph.D)
Dept of Banking and Finance, Abia State University, Uturu, Nigeria.
EMENI, Francis Kehinde (ACA)
Faculty of Management Sciences, University of Benin, Benin City, Nigeria.
GVHD: TS LÊ THỊ LANH
NGÂN HÀNG ĐÊM 1 – KHÓA 22 – NHÓM 2
TPHCM, tháng 09 năm 2013
1. Nguyễn Hoàng Anh
2. Nguyễn Ngọc Anh
3. Mai Thúy Hằng
4. Lâm Đặng Xuân Hoa
5. Đặng Thị Thu Hương
6. Phạm Quốc Kỳ
7. Thái Kim Loan
8. Nguyễn Bùi Thiên Lý
9. Huỳnh Ngọc Hà My
10. Nguyễn Thị Thơm
11. Võ Thị Bích Trâm
12. Nguyễn Đình Việt
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
2
MỤC LỤC
TÓM TẮT ........................................................................................................... 3
GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 3
TỔNG QUÁT LÝ THUYẾT.................................................................................. 4
Vốn chủ sở hữu và giá trị doanh nghiệp ........................................................... 6
Nợ dài hạn và giá trị doanh nghiệp ................................................................... 7
PHƯƠNG PHÁP LUẬN ...................................................................................... 9
MÔ HÌNH KỸ THUẬT ........................................................................................ 9
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ ............................................................... 10
MÔ TẢ .............................................................................................................. 12
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 13
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM ............................................................................ 13
Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 13
Phân tích dữ liệu và kết quả ........................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 17
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
3
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này tìm kiếm để cung cấp bằng chứng về sự ảnh hưởng của cấu
trúc vốn lên giá trị của một doanh nghiệp. Sự phân tích được hoàn thành với 1 mẫu
gồm 124 doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Nigeria (NSE) cho
năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007. Phương pháp hồi quy bình quân nhỏ nhất
thông thường được sử dụng trong việc phân tích này. Kết quả của bài nghiên cứu cho
thấy rằng một nền kinh tế mới nổi như Nigeria, vốn chủ sở hữu là một phần của cấu
trúc vốn không phù hợp với giá trị doanh nghiệp, trong khi nợ dài hạn có ảnh hưởng
chính đến giá trị doanh nghiệp. Theo những gì được tìm thấy trong nghiên cứu này,
các nhà hoạch định tài chính doanh nghiệp được khuyên nên sử dụng nợ nhiều hơn
vốn chủ sở hữu trong việc tài trợ các hoạt động của họ.
GIỚI THIỆU
Lý thuyết của Modigliani và Miller, được đề xuất bởi Modigliani và Miller
(1958 và 1963) đã tạo cơ sở cho tư duy hiện đại về cấu trúc vốn. Trong bài viết chuyên
đề của họ, Modigliani và Miller (1958 và 1963) đã mô tả rằng trong một thế giới
phẳng, đòn bẩy tài chính không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, nhưng trong thế
giới có thuế và lãi vay, giá trị doanh nghiệp và cấu trúc vốn chắc chắn có liên quan.
Miller (1977) đã thêm thuế thu nhập cá nhân vào bài phân tích và mô tả rằng sử dụng
nợ tối ưu xảy ra ở cấp độ vĩ mô, nhưng nó không tồn tại ở cấp độ doanh nghiệp. Khấu
trừ lãi suất ở cấp độ doanh nghiệp sẽ được bù đắp ở cấp độ đầu tư. Thêm vào đó,
Modigliani và Miller (1963) đã đưa ra 2 đề suất dưới điều kiện thị trường vốn hoàn
hảo. Đề xuất đầu tiên của họ là giá trị doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn. Đề xuất
thứ 2 nói rằng, chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy
tài chính bằng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không dùng đòn bẩy
tài chính cộng với phần bù rủi ro tài chính.
Tuy nhiên, những lý thuyết khác như lý thuyết đánh đổi (Myer, 1984) đã phá vỡ
các lý thuyết khác (Myer và Majluf, 1984) và lý thuyết chi phí đại diện (Jensen và
Meckling,1976) đã tranh luận rằng nếu quyết định cấu trúc vốn không phù hợp trong
thị trường hoàn hảo thì sự không hoàn hảo tồn tại trong thế giới thực có thể viện dẫn
cho sự phù hợp đó. Những sự không hoàn hảo bao gồm chi phí phá sản (Baxter, 1967,
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
4
Kraus và Litzenberger, 1982; và Kim, 1998), chi phí đại diện (Jensen và Meckling,
1976), lợi ích từ lá chắn thuế (De Angelo and Masulis, 1980), và sự bất cân xứng
thông tin (Myer, 1984). Theo các dẫn chứng trên đây, Pandey (2004) cho rằng quyết
định cấu trúc vốn sẽ ảnh hưởng đến các cổ đông và mang lại rủi ro. Do đó, giá trị thị
trường của các cổ phần của chúng có thể bị ảnh hưởng bởi quyết định cấu trúc vốn. Do
đó, mục tiêu của của một doanh nghiệp nên hướng đến là tối đa hóa giá trị của nó bằng
cách kiểm tra các quyết định cấu trúc vốn hoặc quyết định đòn bẩy tài chính từ việc
xem xét ảnh hưởng của nó đến giá trị doanh nghiệp. Do đó, từ những điều này, mục
tiêu của bài nghiên cứu là tìm ra liệu tổng vốn chủ sở hữu được sử dụng ở một doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến giá trị thị trường của nó, và cũng tìm hiểu liệu tổng nở được
doanh nghiệp sử dụng có ảnh hưởng đến giá trị thị trường của nó hay không. Câu hỏi
hiện nay là, quyết định cấu trúc vốn của một doanh nghiệp có ảnh hưởng đến giá trị thị
trường của nó hay không? Trong bài nghiên cứu này, những nỗ lức sẽ được sủ dụng để
cung cấp câu trả lời cho câu hỏi này và các câu hỏi khác.
TỔNG QUÁT LÝ THUYẾT
Mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp là chủ để của các cuộc
tranh luận, cả về mặt lý thuyết và trong nghiên cứu thực nghiệm. Xuyên suốt các lý
thuyết, các cuộc tranh luận đã chú trọng vào vấn đề liệu có một cấu trúc vốn tối ưu cho
mỗi doanh nghiệp riêng hay không hoặc liệu đề xuất hay mức nợ sử dụng có ảnh
hưởng hay không đến giá trị doanh nghiệp (Hatfield, Cheng and Davidson, 1994).
Pandey (2004) phát biểu ý kiến rằng quyết định cấu trúc vốn của một doanh nghiệp
nên được kiểm tra từ điểm về ảnh hưởng của nó đến giá trị doanh nghiệp. Ông cũng
phát biểu thêm rằng nếu quyết định cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến giá trị doanh
nghiệp thì các doanh nghiệp thích có một cấu trúc vốn mà nó tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp. Vì vậy, mục tiêu của một doanh nghiệp nên tập trung vào tối đa hóa giá trị của
nó xuyên suốt quyết định cấu trúc vốn. Tuy nhiên, có những lý thuyết mâu thuẫn nhau
về mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp là nó thì cần thiết để tóm
chúng vào một nhóm lớn.
Ví dụ, Harris and Raviv (1991) đã tổ chức báo cáo của họ xung quanh các động
lực đằng sau chính sách tài chính và cấu trúc vốn. Họ trình bày một cách phân loại dựa
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
5
trên thuế, chi phí phá sản, chi phí đại diện, sự bất cân xứng thông tin, tương tác với
đầu vào hoặc sản phẩm và xem xét sự kiểm soát doanh nghiệp. Sanders (1998) ứng
dụng một cách tiếp cận khác và lý thuyết phân loại cấu trúc vốn dựa trên liệu lý thuyết
cụ thể giả định sự tồn tại của cấu trúc vốn tối ưu và làm thế nào để lý thuyết mô tả nó.
Theo cách phân loại của ông, có những lý thuyết cổ cũ cho sự tồn tại của một sự kết
hợp nợ- vốn chủ sở hữu tối ưu (lý thuyết đánh đổi), sự tồn tại của hệ thống phân cấp
tài chính tối ưu và lý thuyết của Modigliani và Miller về sự không phù hợp của cấu
trúc vốn trong mối liên hệ với giá trị doanh nghiệp. Cấu trúc vốn trong bài nghiên cứu
này có nghĩa là một thuật ngữ dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở
hữu.
Nợ dài hạn bao gồm các khoản nợ không có nghĩa vụ phải trả trong vòng 12
tháng tới. Nợ đó bao gồm chủ yếu là trái phiếu hoặc các nghĩa vụ tương tự, bao gồm 1
loạt các ghi chú, nghĩa vụ cho thuê vốn và các vấn đề thế chấp. Nhìn chung, nợ là tiền
được mượn từ bên khác và phải được hoàn trả vào một ngày đã thỏa thuận. Chi phí của
việc sử dụng món tiền này cũng phải được trả gọi là lãi. Một cá nhân hay một doanh
nghiệp tạo ra khoản vay này gọi là chủ nợ hoặc người cho vay và cá nhân hoặc doanh
nghiệp đi mượn món tiền này gọi là con nợ hoặc người vay. Nợ kinh doanh có thể
dưới các dạng vay thương mại, vay kì hạn hoặc trái phiếu. Nợ có thể được dùng để tài
trợ cho sự tăng theo mùa vụ của vốn lưu động, tăng thường xuyên của vốn lưu động,
việc mua lại nhà máy, bất động sản, thiết bị, hoặc cho sáp nhập hoặc mua lại. Ngoài
các yêu cầu để trả lãi, nợ cũng có thể thực hiện giao ước hạn chế mà người vay phải
đáp ứng để ngăn chặn mặc định (Jane, Malonis và Cengage, 2000).
Ngược lại với vốn chủ sở hữu, nợ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Những chủ nợ nói chung không có quyền biểu quyết. Sự chi trả lãi của doanh nghiệp
là một chi phí được khấu trừ thuế trong kinh doanh, không giống với chi trả cổ tức
không được khấu trừ thuế. Nếu không trả, chủ nợ có thể tịch thu tài sản của doanh
nghiệp, điều này có thể dẫn đến việc thanh lý cổ phần hoặc tổ chức lại. Do đó, chi phí
chính của việc phát hành nợ là khả năng khủng hoảng tài chính (Jane Malonis and
Cengage, 2000).
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
6
Vốn chủ sở hữu và giá trị doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu không giống với nợ dài hạn, bao gồm đã góp phần vốn góp, cổ
phần cao cấp, dự trữ và thặng dư và lợi nhuận giữ lại. Igben (2004) định nghĩa vốn đã
góp là phần vốn đã được góp bởi các cổ đông. Ông cũng mô tả như dự trữ một lượng
dành ra lợi nhuận thu được của doanh nghiệp, không được thiết kế để đáp ứng bất kỳ
trách nhiệm pháp lý, dự phòng, cam kết hoặc giảm giá trị tài sản còn tồn tại ở thời
điểm này. Dự trữ có thể được tự nguyện được tạo ra bởi giám đốc hoặc pháp định theo
yêu cầu của pháp luật. Thặng dư là số tiền dư thừa xuất phát từ phát hành cổ phiếu ở
một mức giá mà cao hơn mệnh giá của nó. Và cuối cùng, lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận
tái đầu tư vào một doanh nghiệp để tạo thêm nguồn lực cho các hoạt động và tiến hành
tăng giá trị của doanh nghiệp. Điều này tạo ra giả thuyết đầu tiên của chúng tôi rằng có
một mối quan hệ tích cực giữa vốn chủ sở hữu và giá trị doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp có thể được giải thích tốt
nhất bởi một đánh giá ngắn gọn của các lý thuyết khác nhau về cấu trúc vốn. Các lý
thuyết truyền thống tin rằng cấu trúc vốn có liên quan trong việc xác định giá trị của
một doanh nghiệp. Nhưng lý thuyết không thích hợp của Modigliani và Miller (1958),
thừa nhận rằng không có mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vị trí của họ đã thay đổi khi họ xem xét tác động của lá chắn thuế và những
không hoàn hảo khác trên thị trường vốn. Họ xem xét lại tuyên bố trước đó của họ và
tỏ bày rằng cấu trúc vốn liên quan rất nhiều đến giá trị của doanh nghiệp.
Bất chấp các lý thuyết khác, Miller (1977), đã đưa ra một tham số khác và cho
thấy cấu trúc vốn không liên quan đến giá trị doanh nghiệp vì lợi ích thuế được viện
dẫn cho sự liên quan của cấu trúc vốn liên quan đến giá trị doanh nghiệp được bù đắp
bởi thực tế là cổ đông được phải nhiều tiền hơn thuế hơn trái chủ.
Ngoài ra, lý thuyết tự mổ của nhà nước Myers và Majluf (1984), rằng có một
mối tương quan giữa cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp. Điều này là do giá trị
của một công ty có thể tăng nếu các hình thức bên phải của vốn được sử dụng. Lý
thuyết này chủ trương rằng giá trị công ty có thể được ảnh hưởng tích cực nếu một hệ
thống phân cấp cơ cấu vốn được theo sau. Đó là, tài trợ bằng vốn nội bộ khi có sẵn
thay vì tài trợ với kinh phí bên ngoài. Và khi quỹ nội bộ là hoàn toàn cạn kiệt, nợ nên
được ưa thích vốn vì chi phí giao dịch thấp, benef thuế và lợi thế khác gắn liền với nó.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
7
Lý thuyết thương mại-off cũng nói rằng có một mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và giá trị
của doanh nghiệp. Điều này là do giá trị của một công ty có thể tăng lên nếu sự pha
trộn vốn nợ thích hợp được sử dụng trong công ty. Điều này tạo ra giả thuyết đầu tiên
trong nghiên cứu này.
Ngoài ra, lý thuyết thứ tự tăng vốn Myers và Majluf (1984), cho rằng có một
mối tương quan giữa cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp. Điều này là do giá trị
của một công ty có thể tăng nếu các hình thức đúng của vốn được sử dụng. Lý thuyết
này chủ trương rằng giá trị công ty có thể được ảnh hưởng tích cực nếu một hệ thống
phân cấp cơ cấu vốn được theo sau. Đó là, tài trợ bằng vốn nội bộ khi có sẵn thay vì tài
trợ với kinh phí bên ngoài. Và khi quỹ nội bộ là hoàn toàn cạn kiệt, nợ nên được sử
dụng vì chi phí giao dịch thấp, lợi ích từ thuế và lợi thế khác gắn liền với nó. Lý thuyết
đánh đổi cũng nói rằng có một mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị của doanh
nghiệp. Điều này là do giá trị của một công ty có thể tăng lên nếu sự pha trộn vốn nợ
thích hợp được sử dụng trong công ty. Điều này tạo ra giả thuyết đầu tiên trong nghiên
cứu này.
“Không có mối liên hệ tích cực giữa vốn chủ sở hữu và giá trị doanh nghiệp”.
Nợ dài hạn và giá trị doanh nghiệp
Leland and Toft (1991) phát biểu rằng giá trị của doanh nghiệp là giá trị tài sản
của nó cộng với giá trị của lợi ích từ thuế được hưởng như một kết quả của nợ trừ đi
giá trị của chi phí phá sản gắn liền với nợ. Modigliani (1980) chỉ ra rằng, giá trị của
một công ty là tổng các khoản nợ và vốn chủ sở hữu và điều này chỉ phụ thuộc vào
nguồn thu nhập được tạo ra bởi tài sản của mình. Pandey (2004) đề xuất rằng giá trị
của một công ty là tổng của các giá trị của tất cả các chứng khoán. Có nghĩa là, tổng
vốn chủ sở hữu và nợ nếu đó là một công ty sử dụng đòn bẩy tài chính và giá trị của
vốn chủ sở hữu nếu nó là một công ty không sử dụng đòn bẩy. Giá trị vốn chủ sở hữu
của công ty là giá trị chiết khấu của các thu nhập của các cổ đông của nó được gọi là
thu nhập ròng. Đó là, thu nhập ròng chia cho tỷ lệ vốn cổ phần hoặc tỷ lệ lợi nhuận dự
kiến trên vốn chủ sở hữu. Thu nhập ròng thu được bằng cách trừ đi lãi vay từ thu nhập
hoạt động ròng. Mặt khác, giá trị của nợ là giá trị chiết khấu của lãi suất tiền vay.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
8
Phù hợp với lý thuyết chi phí đại diện, các lý thuyết trước cho thấy khoản nợ
làm giảm giá trị của các công ty tăng trưởng cao và nó nâng cao giá trị cho các doanh
nghiệp tăng trưởng thấp. Jensen (1986) thừa nhận rằng khi các công ty có nhiều tiền
phát sinh trong nội bộ hơn tiền phát sinh từ các dự án, có giá trị hiện tại ròng dương,
nợ buộc các nhà quản lý phải chi trả khoản tiền mà nếu không phải trả có thể đã được
đầu tư vào các dự án giá trị hiện tại ròng âm. Vấn đề việc đầu tư này có thể được giảm
đi nếu các nhà quản lý buộc phải trả tiền dư thừa cho các khoản nợ dịch vụ, do đó
nâng cao giá trị của công ty. Myers (1993) cho thấy rằng, một công ty với dư nợ có thể
có động lực để từ chối các dự án có giá trị hiện tại ròng dương nếu những lợi ích từ
việc chấp nhận dự án cộng dồn vào trái chủ không còn gia tăng sự giàu có của cổ
đông. Dưới này - vấn đề đầu tư có thể làm tổn hại đến giá trị của các công ty, đặc biệt
là cho các công ty có mức độ cao của cơ hội đầu tư trong tương lai. Xây dựng bởi
Jensen (1986) thảo luận về đầu tư quá mức và Myer(1993) thảo luận đầu tư dưới mức,
Stulz (1988) lập luận rằng nợ có thể có ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực đến giá trị
công ty.
Aggarwal và Kyaw (2006) cũng thừa nhận rằng, nợ có thể có cả tác động tích
cực và tiêu cực đến giá trị của công ty vì vậy cấu trúc nợ tối ưu được xác định bằng
cách cân bằng chi phí đại diện và các chi phí khác của các khoản nợ như một phương
tiện để giảm các vấn đề đầu tư quá mức và dưới mức. Cụ thể, khi các doanh nghiệp có
dòng tiền thặng dư, nợ sẽ buộc các nhà quản lý phải chi trả khoản tiền mà nếu không
nó có thể đã được đầu tư vào các dự án có giá trị hiện tại ròng âm. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp có dư nợ có thể có động lực để từ chối các dự án có giá trị hiện tại ròng
tích cực nếu lợi ích từ việc chấp nhận dự án phân bổ cho các trái chủ không còn gia
tăng sự giàu có của cổ đông. Vì vậy, thông điệp chung đằng sau những lập luận của
Jensen (1986), Myers (1993) và Stulz (1988) là các khoản nợ có thể có ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đến giá trị của công ty phụ thuộc vào cơ hội đầu tư trong tương lai
của công ty.
Ngoài ra, McConnell và Servas (1995) thừa nhận rằng, những mầm mống của
vấn đề đầu tư dưới mức nằm trong các giải pháp của vấn đề đầu tư quá mức. Họ điều
tra các mối quan hệ giữa các giá trị của công ty, đòn bẩy và quyền sở hữu cổ phần của
các công ty Mỹ. Họ khám phá ra rằng với các công ty có mức P / E cao hoặc với các
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
9
công ty tăng trưởng cao, giá trị doanh nghiệp có liên quan tiêu cực với đòn bẩy và
trong các công ty có tỷ lệ P / E thấp hoặc các công ty tăng trưởng thấp, giá trị doanh
nghiệp liên quan tích cực với đòn bẩy. Bằng chứng của họ hỗ trợ quan điểm cho rằng
các công ty tăng trưởng thấp, sử dụng đòn bẩy như một cơ chế giám sát để nâng cao
giá trị công ty, trong khi các công ty tăng trưởng cao, đòn bẩy tạo các khoản đầu tư
dưới mức và phá hủy giá trị của một công ty. Điều này tạo ra giả thuyết thứ hai trong
nghiên cứu này
“Không có mối liên hệ tích cực giữa nợ dài hạn và giá trị công ty”.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Số liệu nghiên cứu được tạo thành từ 225 công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Nigeria tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2007. Thiết kế nghiên cứu
điều tra cắt ngang đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Điều này là do các dữ liệu
được sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập tại một thời điểm cụ thể cho từng
năm. Các mẫu được tạo thành từ 124 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Nigeria tại 31 Tháng Mười Hai năm 2007. Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản
(phương pháp xổ số) được sử dụng trong nghiên cứu này. Tất cả 225 công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Nigeria vào ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã được liệt kê
riêng trên một mảnh giấy có cùng kích thước, gói lại và lưu giữ trong một cái giỏ. Bởi
bị bịt mắt, 124 công ty niêm yết đã được lựa chọn ngẫu nhiên. Nguồn dữ liệu thứ hai
đã được sử dụng. Các dữ liệu được thu thập từ các báo cáo hàng năm và báo cáo kế
toán của công ty được xem xét. Phương pháp hồi quy phân tích dữ liệu đã được sử
dụng trong nghiên cứu này. Cụ thể, kỹ thuật bình quân nhỏ nhất thông thường (OLS)
được sử dụng. Từ nghiên cứu này đưa ra để kiểm tra các mối quan hệ (hiệp hội) giữa
giá trị công ty và cơ cấu nguồn vốn, phương pháp tương quan OLS là thích hợp.
MÔ HÌNH KỸ THUẬT
Mô hình được ứng dụng trong nghiên cứu này được trình bày trong một dạng
quan hệ như sau:
Firm value = f (capital structure)
Firm value = f (Equity, Debt)
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
10
Với mô hình tuyến tính là:
FV = α0 + β1EQUITY +β2 LTDEBT + με
α0, β1 và β2 là các thông số được ước tính
Tiên nghiệm kỳ vọng được cho bởi dòng dưới đây:
β1 > 0 và β2 > 0
Trong đó FV = giá trị doanh nghiệp
EQUITY = vốn chủ sở hữu
LTDEBT = nợ dài hạn
με: sai số
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Mục đích của nghiên cứu này như đã đề cập trong phần giới thiệu của bài viết
này là để kiểm tra mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và giá trị công ty tại Nigeria. Kết quả
hồi quy thu được từ phương pháp bình quân gia quyền nhỏ nhất thông thường được
trình bày dưới đây:
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
11
Từ kết quả hồi quy sử dụng kỹ thuật phân tích bình quân ga quyền nhỏ nhất
thông thường trên đây, hệ số điều chỉnh xác định (R2 = 0.504) đạt khoảng 50% của sự
thay đổi có hệ thống trong các biến phụ thuộc (giá trị công ty) được giải thích bởi các
biến độc lập.
Điều này ngụ ý rằng mô hình có một sự phù hợp trung bình với khả năng dự
đoán trung bình. Kiểm định F đo lường sự tồn tại của mối quan hệ tuyến tính giữa biến
phụ thuộc và biến độc lập cho thấy một mối quan hệ rất quan trọng tồn tại giữa các
biến. Giá trị F tính được là 31.67 đến nay cao hơn hoặc lớn hơn giá trị F tới hạn 0.10 ở
mức 5% ý nghĩa. Ngoài ra, từ kết quả, sai số chuẩn của hồi quy (SER) là 29% được coi
là tương đối tốt, đủ để khẳng định sức mạnh tiên đoán của mô hình. Vì vậy, với giá trị
SER, mô hình trên là một mô hình rất tốt cho chính sách nhằm mục đích. Tuy nhiên,
giá trị quan sát của DW là 2.1 xấp xỉ 2.00, cho thấy có sự vắng mặt của mối tương
quan nối tiếp trong kết quả OLS. Điều này ngụ ý rằng kết quả có thể được sử dụng để
gợi ý chính sách.
Hơn nữa, việc phân tích các ước lượng tham số và tỷ lệ t, biểu hiện của ý
nghĩa thống kê cá nhân của các biến giải thích cho thấy một mối quan hệ tích cực
đáng kể tồn tại giữa nợ dài hạn và giá trị Công ty được cho bởi giá trị tính toán t
(14.05) lớn hơn các giá trị t-lý thuyết ở mức 5% (2,06) và 10% (1.70) mức độ khác
nhau tương ứng. Điều này cho thấy rằng khi tăng nợ dài hạn, giá trị Công ty cũng
tăng. Do đó, chúng ta bác bỏ giả thuyết rằng Nợ dài hạn là không liên quan tich cực
đến giá trị Công ty. Ngược lại, kết quả cũng cho thấy Vốn chủ sở hữu là tỉ lệ nghịch
với giá trị Công ty. Điều này là không đúng với kỳ vọng lý thuyết của chúng tôi. Các
mối quan hệ cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và mức ý nghĩa 5%. Do đó, chúng ta
chấp nhận giả thuyết Vốn chủ sở hữu là không liên quan tích cực đến giá trị Công ty.
Thống kê DW của 2.1 cho thấy, sự tồn tại của sự phụ thuộc ngẫu nhiên của chỉ số
giao động phụ thuộc giữa đơn vị kế tiếp của giới hạn của chỉ số giao động là không
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
12
giống nhau, do đó, chúng ta nên tin tưởng hơn rằng hệ số ước lượng thu được
trong nghiên cứu này là không thiên vị.
MÔ TẢ
Sau đây từ các kết quả hồi quy trên các khoản nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu
như các thành phần của cơ cấu vốn, nợ dài hạn được tìm thấy là yếu tố quyết định
quan trọng của giá trị của doanh nghiệp. Điều này phù hợp với kết quả của lý thuyết
thứ tự tăng vốn của Myers và Majluf (1984), Myer (1984) Lý thuyết đánh đổi, và lý
thuyết truyền thống. Lý do cho sự đồng thuận này là bởi vì cả hai phát hiện của nghiên
cứu này và những phát hiện của các lý thuyết đề cập ở trên đã nhận thức rõ những
khiếm khuyết thị trường hiện nay trong thế giới thực. Những khiếm khuyết bao gồm
chi phí phá sản, chi phí cơ quan, lợi ích từ đòn bẩy gây ra lá chắn thuế và bất cân xứng
thông tin. Tuy nhiên phát hiện này không phù hợp với lý thuyết của M & M (1958) và
giả thuyết của Miller (1977) với các loại thuế doanh nghiệp và cá nhân, người tìm ra
rằng dài hạn nợ, không liên quan đến giá trị của doanh nghiệp.
Ngoài ra, Miller (1977) đề xuất rằng cấu trúc vốn không liên quan đến giá trị
của một công ty vì lợi ích thuế được viện dẫn cho sự liên quan của cơ cấu vốn liên
quan đến giá trị công ty được bù đắp bởi thực tế là cổ đông nộp thuế nhiều hơn các trái
chủ. Vị trí này của Miller (1977) là phù hợp với của Myers (1977), người đề xuất rằng
một công ty có dư nợ có thể có động lực để từ chối các dự án có NPV dương có thể
gây hại cho giá trị của công ty.
Hơn nữa, nghiên cứu này cho thấy rằng trong một nền kinh tế mới nổi như Nigeria,
vốn chủ sở hữu như một thành phần của cấu trúc vốn là không thích hợp với giá trị của
một công ty. Điều này là đáng ngạc nhiên vì nó không đồng ý với tuyên bố đưa ra bởi
những người ủng hộ lý thuyết trật tự trong và lý thuyết truyền thống liên quan đến cơ
cấu vốn. Tuy nhiên, nó phù hợp với cơ cấu vốn các lý thuyết không liên quan của
Modigliani và Miller (1958), trong đó nói rằng vốn không liên quan đến giá trị công ty
và giả thuyết của Miller (1977) với thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân, trong đó
nói rằng cơ cấu vốn của một công ty không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của nó.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
13
KẾT LUẬN
Công trình nghiên cứu này đã kiểm tra lý thuyết cấu trúc vốn và mối quan hệ
của nó với giá trị của công ty tại Nigeria, với mẫu là 124 công ty. Tất cả các lý thuyết
khác, ngoại trừ lý thuyết MM (1958), đã cố gắng để giải quyết các câu đố cơ cấu vốn
được đề ra bởi MM (1958) đề xuất. Mỗi lý thuyết này giúp giải tỏa các điều kiện theo
đó định đề MM (1958) được bắt nguồn. Trên cơ sở này và các kết quả nghiên cứu này,
chúng tôi kết luận có thể nói rằng: quyết định cơ cấu vốn có ý nghĩa khác nhau và một
trong số đó là tác động của nó trên giá trị của các công ty mà hình thành các cơ sở
nghiên cứu của chúng tôi.
Từ các phân tích, sau đây là một số đề xuất:
1. Từ những phát hiện của nghiên cứu này cho thấy nợ dài hạn có tác động một
cách tích cực hơn về giá trị công ty, trong khi vốn chủ sở hữu không ảnh hưởng tích
cực; các công ty do đó nên sử dụng nhiều hơn các khoản nợ dài hạn hơn là vốn chủ sở
hữu trong việc tài trợ các hoạt động của họ, bởi vì nó làm giá trị công ty cao hơn.
2. Ngoài ra, các nhà hoạch định tài chính của công ty nên sử dụng nợ dài hạn
nhiều hơn vốn chủ sở hữu trong lựa chọn tài chính của họ. Điều này là phù hợp với lý
thuyết trật tự tăng vốn.
3. Các công ty được đề nghị luôn luôn so sánh lợi ích cận biên của việc sử dụng
nợ dài hạn với chi phí biên nợ dài hạn trước khi kết luận về việc sử dụng nó trong việc
tài trợ các hoạt động của họ. Điều này được thể hiện bằng việc tác động nợ dài hạn
này tác động tích cực trên giá trị công ty không giống như của vốn chủ sở hữu.
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
Từ các nghiên cứu của paper này, nhóm thực hiện ứng dụng mô hình cho các số
liệu của Việt Nam để xem xét tác động của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp, và
liệu ở Việt Nam nợ dài hạn hay vốn chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu cho Việt Nam được áp dụng như mô hình được các tác giả
nghiên cứu trong paper gốc và có dạng:
FV = α0 + β1EQUITY +β2 LTDEBT + με
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
14
Tiên nghiệm kỳ vọng được cho bởi dòng dưới đây:
β1 > 0 và β2 > 0
Trong đó FV = giá trị doanh nghiệp
EQUITY = vốn chủ sở hữu
LTDEBT = nợ dài hạn
με: sai số
Phân tích dữ liệu và kết quả
Dữ liệu của phần nghiên cứu áp dụng cho Việt Nam là số liệu của 124 doanh
nghiệp được chọn ngẫu nhiên niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vào
ngày kết thúc nửa năm tài chính 30 tháng 6 năm 2012, được lấy từ website của công ty
chứng khoán FPT ( cho các
giá trị nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Còn giá trị thị trường được lấy bằng giá trị vốn
hóa thị trường của 124 công ty được chọn được.
Kết quả hồi quy được thể hiện trong bảng dưới đây:
Model Summaryb
Model R
R
Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Change Statistics
Durbin-
Watson
R Square
Change
F
Change df1 df2
Sig. F
Change
1 .960a .921 .919 2242.115 .921 702.246 2 121 .000 1.846
a. Predictors: (Constant), LTDEBT, EQUITY
b. Dependent Variable: FV
Từ kết quả hồi quy trên đây ta thấy hệ số xác định (R2= 0.919) đạt xấp xỉ 92%,
điều này có nghĩa 92% mức độ biến thiên của giá trị vốn hóa thị trường có thể giải
thích bởi các biến độc lập là nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Chứng tỏ mô hình có sự
phủ hợp cao và khả năng dự đoán cũng rất cao.
Giá trị tính DW stat bằng 1,846 (gần bằng 2) chứng tỏ ít có nguy cơ mối tương
quan nối tiếp trong kết quả OLS.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
15
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 7.060E9 2 3.530E9 702.246 .000a
Residual 6.083E8 121 5027077.505
Total 7.669E9 123
a. Predictors: (Constant), LTDEBT, EQUITY
b. Dependent Variable: FV
Giá trị F stat bằng 701.246 cho thấy có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập.
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
T Sig.
95% Confidence
Interval for B Correlations
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta
Lower
Bound
Upper
Bound
Zero-
order Partial Part Tolerance VIF
1 (Constant) -1119.053 216.900 -5.159 .000 -1548.464 -689.642
EQUITY 2.991 .097 1.066 30.826 .000 2.799 3.183 .951 .942 .789 .549 1.823
LTDEBT -.993 .201 -.170 -4.927 .000 -1.392 -.594 .546 -.409 -.126 .549 1.823
a. Dependent Variable: FV
Từ bảng trên ta có phương trình:
FV = -1119.053 + 2.991EQUITY – 0.993LTDEBT
Từ các hệ số trong phương trình trên, chúng ta thấy rằng tại Việt Nam vốn chủ
sở hữu của công ty lại có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp, và nợ cài hạn có
tác động ngược chiều lên giá trị doanh nghiệp. Giá trị t của vốn chủ sở hữu là 30.826
chứng tỏ vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đáng kể lên giá trị doanh nghiệp. Tức
là khi tăng vốn chủ sở hữu giá trị doanh nghiệp cũng được tăng lên.
Kết quả này ngược với nghiên cứu của bài gốc tại Nigeria đồng thời cũng
ngược lại với các lý thuyết mà các nhà kinh tế học đã đưa ra trước đây.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
16
Vậy, theo kết quả nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam, các doanh nghiệp nên tài
trợ bằng vốn chủ sở hữu, hạn chế đi vay. Vì tài trợ bằng vốn chủ sở hữu giúp các
doanh nghiệp nâng cao giá trị của mình.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aggarwal R. and N. A. Kyaw (2006), “Leverage, Investment Opportunities, and
Firm Value: A Global Perspective”, Financial Development. Vol. 1 No. 2, pp.1-26.
Baxter, N. (1967), “Leverage, risk of gain and the cost of capital, “Journal of
Finance Vol.1, No 22.”PP.356-403.
DeAngelo, H. and R. Masulis (1980), “Optimal Capital Structure Under
Corporate and Personal Taxation”, Journal of Fiancial Economics, 8(1), 3-29.
Harris, M. and A. Raviv (1991), The Theory of Capital Structure” Journal of
Finance, 46, pp. 297 – 355.
Hatfield, B. G; T. W. Cheng; and N. W. Davidson (1994), “The Determination of
Optimal Capital Structure. The Effect of Firm and Industry Debt Ratio on Market
Value” Journal of Financial and Strategic Decision Vol. 7, No. 3 pp. 1 – 14.
Igben, R. O. (2004), “Financial Accounting Made Simple”. Vol.1. ROL
Publishers, Lagos State, pp. 356 – 362
Jane, M., C. Malonis and A. Cengage (2000),”encyclopaedia of small
business.e-notes.com.
Jensen, M. C. (1986), Agency Costs of Free Cash Flow, Corporate Finance and
Take Overs. American Economic Review, Vol. 26, pp. 323.
Jensen, M. and W. Meckling (1976): Theory of the Firm: Managerial
Behaviour, Agency Costs and Ownership Structure. Journal of Financial Economics,
pp. 305 – 360.
Kim, E.H. (1998), “A Mean-Variance Theory of Optimal Capital Structure and
Corporate Debt Capacity”. Journal of Finance, 33, 45 – 64.
Kraus, A. and R. Litzenberger (1982), “A State-Preference Model of Optimal
Financial Leverage, Journal of Finance, 27, 199 – 22.
Leland, H. E. and K. Toft. (1991) “Optimal Capital structure, Endogenous
Bankruptcy, and theTerm Strucure of credit spreads.Journal of finance,51 pp987-1019
McConnel, J. J. and H. Servas (1995), “Equity Ownership and the two Faces of
Debt”, Journal of Financial Economics 39, pp. 131 – 157.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PGS. TS LÊ THỊ LANH
CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI
NIGERIA
ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
N
H
Đ
Ê
M
1
–
K
22
–
N
H
Ó
M
2
18
Miller, M. H. (1977) “Debt and Taxes” Journal of Finance, Vol. 32, pp. 261 –
275.
Modigliani, F. (1980). Introduction in a Abel (ed), The Collected Papers of
Franco Modigliani, Vol. 3, pp. xi – xix. Cambridge, Massachusetts. MIT Press.
Modiglinai, F. and M. H. Miller (1958), The Cost of Capital, Corporate Finance
and the Theory of Investment, American Economics Review, 48, pp. 261 – 297.
Modigliani, F. and M. H. Miller (1963). Corporate Income Taxes and The Cost
of Capital: A Correction. American Economic Review, Vol. 53, pp. 433 – 443.
Myers, S. C. and N. S. Majluf (1984), “Corporate Financing and Investment
Decision when Firms have Information that Investors do not have”. Journal of
Financial Economics, 13, pp. 187 – 221.
Myers, S. C. (1984), “The Capital Structure Puzzle”. Journal of Finance, Vol.
34, pp. 575 – 592.
Myers, S. C. (1993) “Still Searching for Optimal Capital Structure” Journal of
Applied Corporate Finance, Vol. 6, No.1, pp. 4 – 14.
Pandey I. M. (2004), Financial Management 9th Edition, Indian Institute of
Management, Ahmedabad. Vikas Publishing. House P.VT. LTD. Pp. 289 – 350.
Sanders, P. (1998), “Kapitali Struktuuri Valikja Lacnukapitali Maksueelis”,
Unpublished MA Thesis, Tartis, pp. 137.
Stulz, R. (1988), “Management Control of Voting Rights: Financing Policies
and the Market for Corporate Control,” Journal of Financial Economics Vol. 20. pp 25
– 54.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b_6356.pdf