Luận văn phản ánh thực trạng công tác kiểm soát CPSX tại
Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định bao gồm: Môi trường kiểm
soát; phân loại CPSX phục vụcông tác kiểm soát CPSX; thiết lập các
thủ tục kiểm soát CPSX; công tác lập dự toán CPSX và tổ chức hệ
thống thông tin kế toán phục vụ công tác kiểm soát CPSX. Phân tích
chỉra những mặt hạn chế cần hoàn thiện vềkiểm soát CPSX tại công
ty.
Từ việc đánh giá công tác kiểm soát CPSX tại Công ty cổ
phần khoáng sản Bình Định, luận văn đã nêu ra những vấn đề tồn tại
trong công tác kiểm soát CPSX như: Ban kiểm soát chưa thực sự
phát huy được chức năng và nhiệm vụ của mình; chưa thành lập bộ
phận kiểm toán nội bộ; chưa quan tấm đến chi phí khắc phục môi
trường . tư đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm
soát CPSX tại Công ty
14 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2562 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần khoáng sản Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TƠ ĐÌNH DÂN
TĂNG CƯỜNG KIỂM SỐT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.30
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2010
2
Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ , ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỒN THỊ NGỌC TRAI
Phản biện 1: TS. NGUYỄN MẠNH TỒN
Phản biện 2: PGS.TS. LÊ HUY TRỌNG
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng
09 năm 2010
Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học kinh tế , Đại học Đà Nẵng
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã tạo điều
kiện thuận lợi khơng nhỏ cho các doanh nghiệp khai thác và chế biến
sâu tinh quặng Titan trong việc tiếp cận và xuất khẩu sản phẩm sang
thị trường các nước trên thế giới, đây là điều kiện thuận lợi để phát
huy tiềm năng vốn cĩ của ngành. Tuy nhiên, với sự ra đời và phát
triển hàng chục năm về hoạt động sản xuất sâu tinh quặng Titan của
các doanh nghiệp ở các nước Canada, Mỹ, Nauy, Ấn độ và Úc, trong
khi đĩ hoạt động chế biến sâu tinh quặng Titan ở Việt Nam mới ra
đời trong những năm gần đây, như vậy làm thế nào để cạnh tranh
được về chất lượng và giá cả sản phẩm với các nước trên thế giới,
đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp khai thác và chế biến sâu
tinh quặng Titan.
Sản phẩm khai thác và chế biến sâu tinh quặng Titan vốn cĩ
đặc trưng riêng của nĩ. Một số các đặc trưng thường gặp như sản
xuất đi theo một quy trình kỹ thuật cơng nghệ phức tạp qua nhiều
cơng đoạn, nếu khơng cĩ sự tổ chức quản lý tốt, phân cơng trách
nhiệm rõ ràng cho từng phịng, ban, cá nhân cũng như việc ban hành
các quy chế hoạt động và thiết kế quy trình tổ chức sản xuất khoa học
và hợp lý thì nguyên vật liệu cũng như các chi phí khác sẽ bị sử dụng
một các lãng phí. Thực tế cũng đã cĩ những doanh nghiệp xảy ra tình
trạng này.
Như vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả
cao nhất thì các doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống các cơng
cụ quản lý hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường
quốc tế, trong đĩ cần chú trọng đến chất lượng và giá thành sản
4
phẩm. Để cĩ chất lượng sản phẩm cao với giá thành hợp lý thì địi hỏi
doanh nghiệp phải tổ chức sử dụng cĩ hiệu quả các yếu tố đầu vào
phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Vấn đề này đã đặt ra cho
cơng ty phải xây dựng một hệ thống kiểm sốt chi phí sản xuất.
Kiểm sốt chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ doanh
nghiệp nào. Hiểu được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến
chi phí, chúng ta cĩ thể kiểm sốt được chi phí, từ đĩ cĩ thể tiết kiệm
chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và sau cùng là tăng lợi nhuận
hoạt động của doanh nghiệp.
Cơng tác kiểm sốt chi phí sản xuất ở Cơng ty cổ phần
khống sản Bình Định vẫn cịn những tồn tại như cơng tác lập dự
tốn chi phí sản xuất cịn chưa linh hoạt, chưa thực sự gắn trách
nhiệm quản lý với yêu cầu kiểm sốt chi phí sản xuất, chưa lập dự
tốn chi phí khắc phục mơi trường tính vào chi phí sản xuất …
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Tăng cường kiểm
sốt chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định” để
nghiên cứu.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong khuơn khổ của đề tài đang thực hiện, tác giả đã tham
khảo, tìm hiểu tư liệu các đề tài đã nghiên cứu về các vấn đề kiểm
sốt chi phí trong các doanh nghiệp, cụ thể là tác giả Nguyễn Phi Sơn
(2006) “Xây dựng hệ thống kiểm sốt chi phí xây lắp tại các đơn vị
thuộc Tổng cơng ty xây dựng miền Trung”- Luận văn thạc sỹ kinh tế,
chuyên ngành kế tốn, Đại học Đà Nẵng; tác giả Trịnh Thị Hồng
Dung (2006) “Tăng cường kiểm sốt nội bộ về chi phí ở các doanh
nghiệp thuộc khu quản lý đường bộ 5”- Luận văn thạc sỹ kinh tế,
chuyên ngành kế tốn, Đại học Đà Nẵng; tác giả Hồng Thị Thanh
5
Hải (2005) “Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt nội bộ về chi phí
ở Cơng ty Điện lực 3”- Luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kế
tốn, Đại học Đà Nẵng.
Tơi cho rằng những cơng trình khoa học trên là những tư liệu
rất quý báu cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu
chưa đề cập đến vấn đề kiểm sốt CPSX của các DN khai thác
khoảng sản Titan trong nước nĩi chung và trên địa bàn tỉnh Bình
Định nĩi riêng. Vì vậy, luận văn mà tác giả đang tập trung nghiên
cứu là kiểm sốt CPSX tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định
trên cơ sở nghiên cứu về bản chất, vai trị và nội dung của kiểm sốt
chi phí cũng như các giải pháp kiểm sốt chi phí gắn liền với thực
tiễn các bối cảnh kinh tế cụ thể.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn tổng hợp những vấn đề lý luận cơ
bản về kiểm sốt chi phí sản xuất và những đặc điểm của các Cơng ty
khai thác khống sản Titan đối với cơng tác kiểm sốt chi phí sản
xuất.
Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu cơng tác kiểm sốt
chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định trong điều
kiện về trình độ khoa học, kỹ thuật cơng nghệ, trình độ quản lý và
điều kiện sản xuất hiện tại của cơng ty. Trong đĩ, luận văn tập trung
chủ yếu vào nghiên cứu lĩnh vực khai thác và chế biến tinh quặng
Titan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận về cơng tác kiểm
sốt nội bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp và thực tiễn cơng tác
6
kiểm sốt chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình
Định.
Phạm vi nghiên cứu: Luân văn nghiên cứu cơng tác kiểm
sốt nội bộ chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình
Định. Tuy nhiên, trong khuơn khổ luận văn đề tài chỉ tập trung vào
nghiên cứu cơng tác kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất về khai thác và
chế biến tinh quặng Titan.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương
pháp: Phương pháp phỏng vấn, quan sát trực tiếp, thu thập thơng tin
tài liệu và phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.
6. Những đĩng gĩp của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài gĩp phần làm sáng tỏ thêm các vấn
đề lý luận cơ bản về kiểm sốt chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp khai thác và chế biến quặng Titan.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cơng tác
kiểm sốt chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình
Định, đề tài đã nêu ra các tồn tại trong cơng tác kiểm sốt chi phí sản
xuất, đồng thời cũng đưa ra các giải pháp tăng cường cơng tác kiểm
sốt chi phí sản xuất, gĩp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cho Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày thành
3 chương
Chương 1: Lý luận chung về cơng tác kiểm sốt nội bộ chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp.
7
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi phí sản xuất tại
Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định.
Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm sốt chi phí
sản xuất tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SỐT
NỘI BỘ
1.1.1. Định nghĩa và mục tiêu của hệ thống KSNB
1.1.1.1. Định nghĩa
Quá trình nhận thức và nghiên cứu về KSNB đã dẫn đến các
định nghĩa khác nhau từ giản đơn đến phức tạp về hệ thống này. Đến
nay, định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi là: “ Kiểm sốt nội bộ là
một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên
của đơn vị chi phối, nĩ được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm
hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
Báo cáo tài chính đáng tin cậy;
Các luật lệ và quy định được tuân thủ;
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”
1.1.1.2. Các mục tiêu của KSNB:
Đối với báo cáo tài chính, KSNB phải bảo đảm về tính trung
thực và đáng tin cậy.
Đối với tính tuân thủ, KSNB trước hết phải bảo đảm hợp lý
việc chấp hành pháp luật và các quy định.
Đối với mục tiêu sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động,
KSNB giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo
mật thơng tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến
lược kinh doanh của đơn vị ...
8
1.1.2. Các thành phần của hệ thống KSNB
1.1.2.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt gồm các nhân tố chính đĩ là: Đặc thù
về quản lý; Cơ cấu về quyền lực; Cơ cấu tổ chức; Chính sách nhân
sự; Cơng tác kế hoạch; Bộ phận kiểm tốn nội bộ và Các nhân tố bên
ngồi.
1.1.2.2. Hệ thống kế tốn
Hệ thống kế tốn bao gồm: Hệ thống chứng từ ban đầu và
cách vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu; Hệ thống tài khoản và sổ
sách kế tốn; Hệ thống báo cáo kế tốn.
1.1.2.3. Thủ tục kiểm sốt
Thủ tục kiểm sốt là các quy chế và các thủ tục do Ban lãnh
đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được
mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm sốt lập ra dựa trên ba
nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc phân cơng phân nhiệm, nguyên tắc
bất kiêm nhiệm và nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
1.1.3. Ý nghĩa của hệ thống KSNB
Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị hiệu
quả, giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD.
Đảm bảo đơn vị hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các
nguồn lực và đạt được các mục tiêu do DN đặt ra.
Bảo vệ tài sản đơn vị khơng bị hư hỏng, mất mát, hao hụt,
gian lận, sử dụng sai mục đích. Đảm bảo tính chính xác, kịp thời của
các số liệu, các báo cáo kế tốn.
Giúp cho DN kiểm sốt tốt chi phí của đơn vị.
Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ thỏa ước lao động, nội quy,
quy chế, quy trình hoạt động của đơn vị cũng như các quy định của
pháp luật cĩ liên quan.
1.1.4. Khái niệm và mục tiêu kiểm sốt CPSX
9
1.1.4.1. Khái niệm
1.1.4.2. Mục tiêu kiểm sốt CPSX
Kiểm sốt CPSX nhằm mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động sản
xuất của DN, giảm thiểu chi phí khơng cần thiết, hạ giá thành sản
xuất, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả trong cạnh tranh, đảm bảo hồn
thành kế hoạch của đơn vị hoặc những cam kết với khách hàng, ngồi
ra nĩ cịn là cơ sở để nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ
phận trong tồn DN.
Ngồi ra kiểm sốt CPSX cịn nhằm mục đích bảo vệ tài sản
của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thơng tin kế tốn về CPSX
cũng như đảm bảo việc thực hiện các chế độ kế tốn hiện hành về
hạch tốn CPSX trong DN.
1.2. NỘI DUNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CPSX TRONG DN
1.2.1. Tổ chức hệ thống thơng tin phục vụ cho cơng tác kiểm sốt
CPSX
1.2.1.1. Phân loại CPSX phục vụ cho quá trình kiểm sốt CPSX
CPSX cĩ thể được phân thành các loại như sau: Phân loại chi
phí theo cách ứng xử của chi phí; Phân loại chi phí theo cơng dụng
kinh tế.
1.2.1.2. Hệ thống chứng từ kế tốn
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi
phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT và CPSX chung nĩi riêng cũng như
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại DN nĩi chung đều phải lập chứng
từ kế tốn theo đúng quy định hiện hành.
1.2.1.3. Hệ thống sổ kế tốn
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng và yêu cầu
quản lý, đơn vị mở các sổ kế tốn chi tiết và sổ kế tốn tổng hợp.
10
1.2.1.4. Hệ thống báo cáo về CPSX
Hệ thống báo cáo về CPSX chủ yếu được thể hiện trên báo
cáo kết quả kinh doanh theo chức năng chi phí và theo mơ hình ứng
xử chi phí.
1.2.1.5. Chi phí định mức
Chi phí định mức là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao
động sống và lao động vật hĩa theo tiêu chuẩn để sản xuất một đơn vị
sản phẩm ở điều kiện bình thường.
Định mức về lượng và định mức về giá là hai yếu tố để xây
dựng chi phí định mức cho một sản phẩm. Đây là cơ sở để xây dựng
định mức chi phí NVL, định mức chi phí NCTT và định mức biến
phí sản xuất chung.
1.2.1.6. Dự tốn chi phí
Dự tốn chi phí được hình thành trên cơ sở dự tốn sản xuất
và định mức chi phí bao gồm: Dự tốn chi phí NVL trực tiếp, dự tốn
chi phí NCTT và dự tốn CPSX chung.
1.2.2. Thiết lập các thủ tục kiểm sốt CPSX
1.2.2.1.Thủ tục kiểm sốt chi phí NVL trực tiếp
Kiểm sốt xuất kho NVL dùng cho sản xuất: Cơ sở để các
DN kiểm sốt việc xuất kho NVL là dựa vào định mức tiêu hao NVL
và thời gian, số lượng giữa các lần xuất kho gần nhau ...
Kiểm sốt NVL mua dùng trực tiếp: Cơ sở để các DN kiểm
sốt chất lượng và giá NVL là tham khảo chất lượng và giá NVL trên
phương tiện thơng tin đại chúng, trên mạng để xem báo giá và tổ
chức đấu thầu,...
1.2.2.2. Thủ tục kiểm sốt chi phí NCTT
11
Căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm khối lượng sản phẩm thực
tế hồn thành của người cơng nhân trên cơ sở bảng thanh tốn lương
và các khoản phụ cấp và hợp đồng thuê nhân cơng...
1.2.2.3. Thủ tục kiểm sốt CPSX chung
CPSX chung trong các phân xưởng sản xuất được tính theo
một tỷ lệ nhất định so với chi phí NVL trực tiếp (khoảng 92%) do
cơng ty quy định theo dự tốn, được tập hợp theo từng phân xưởng
sản xuất.
1.2.3. Phân tích biến động CPSX
Phân tích biến động CPSX cĩ thể xác định được khả năng,
các nguyên nhân tác động đến sự tăng giảm chi phí thực tế so với chi
phí định mức, chi phí dự tốn.
Nhân tố do lượng và nhân tố do giá là hai nhân tố chủ yếu tác
động đến tình hình biến động của CPSX.
1.2.3.1. Biến động chi phí NVL trực tiếp
Biến động về chi phí cĩ thể được kiểm sốt gắn liền với yếu
tố lượng và giá cĩ liên quan.
1.2.3.2. Biến động chi phí NCTT
Việc kiểm sốt chi phí NCTT được gắn liền với yếu tố lượng
và giá.
1.2.3.3. Biến động CPSX chung
CPSX chung biến động là do biến động CPSX chung khả
biến (biến phí) và biến động của CPSX chung bất biến (định phí).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
12
Chương này trình bày những vấn đề chung về hệ thống
KSNB; khái quát kiểm sốt CPSX và xác định vai trị kiểm sốt
CPSX trong DN.
Phần nghiên cứu này sẽ là cơ sở lý luận cho việc phản ánh
thực trạng cơng tác kiểm sốt CPSX tại Cơng ty cổ phần khống sản
Bình Định, từ đĩ tìm ra giải pháp tăng cường kiểm sốt CPSX tại
Cơng ty một cách hiệu quả hơn.
Chương 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN BÌNH ĐỊNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN BÌNH ĐỊNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần
khống sản Bình Định
Tiền thân Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định là Cơng ty
khống sản Bình Định được thành lập năm 1985.
Thực hiện Quyết định số: 09/2001/QĐ-UB ngày 08 tháng 01
năm 2001 của UBND tỉnh Bình Định, Cơng ty khống sản Bình Định
được chuyển thành Cơng ty Cổ phần Khống sản Bình Định.
Hiện nay, vốn điều lệ của cơng ty là 82.618.200.000 đồng và
đội ngũ cơng nhân của Cơng ty cĩ trên 456 cơng nhân.
2.1.2. Đặc điểm sản phẩm và sản xuất sản phẩm trong khai thác
và CBKS Titan
Đặc điểm nổi bật trong khai thác và CBKS Titan là khai thác
và chế biến hàng loạt với khối lượng lớn nhưng với giá trị kinh tế
cao.
13
Quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều khâu và đặt ở
các địa điểm khác nhau, nhưng lại cĩ quan hệ mật thiết với nhau từ
khâu khai thác đến việc chế biến.
2.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và sản xuất sản phẩm
trong khai thác và CBKS Titan đến cơng tác kiểm sốt CPSX.
Quá trình quy hoạch khai thác và chế biến Titan thiếu đồng
bộ làm lãng phí và thất thốt tài nguyên khống sản và gây ơ nhiễm
mơi trường.
Sản phẩm ngành khai thác và CBKS Titan được sản xuất
hàng loạt với khối lượng rất lớn nên việc kiểm tra chất lượng bán
thành phẩm chỉ kiểm tra theo cách chọn mẫu. Đây cũng cho thấy rủi
ro về kiểm sốt chi phí sản xuất qua từng cơng đoạn sản xuất.
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất ở Cơng ty
Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định thiết lập mơ hình tổ
chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng với các bộ phận: Đại hội
đồng cổ đơng; Hội đồng quản trị; Ban kiểm sốt; Giám đốc; Phĩ
giám đốc; Phịng tổng hợp; Phịng kế tốn; Phịng kỹ thuật; Phân
xưởng khai thác; Phân xưởng cơ khí; Phân xưởng chế biến.
2.1.5. Tổ chức kế tốn ở Cơng ty
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập
trung.
2.1.5.2. Hình thức kế tốn
Hiện nay cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn nhật ký
chung.
Cơng ty thực hiện chế độ kế tốn theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
14
2.2. CƠNG TÁC KIỂM SỐT CPSX TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
KHỐNG SẢN BÌNH ĐỊNH
2.2.1. Mơi trường kiểm sốt ở Cơng ty
2.2.1.1. Chính sách nhân sự
Ở Cơng ty, quy trình tuyển dụng nhân sự tuân theo các quy
chế liên quan đến chính sách nhân sự đã ban hành trên cơ sở các quy
định hiện hành của Nhà nước.
2.2.1.2. Ban kiểm sốt tại Cơng ty
Do Đại hội đồng cổ đơng bầu gồm 03 thành viên, 03 cán bộ
này là các cán bộ trực tiếp thực hiện các cơng việc kế tốn, quản lý
và cơng đồn tại đợn vị và đơn vị quản lý cấp trên.
2.2.1.3. Bộ phận kiểm tốn nội bộ
Hiện tại, Cơng ty chưa cĩ bộ phận kiểm tốn nội bộ.
2.2.1.4. Các nhân tố bên ngồi
Các văn bản pháp quy của Bộ cơng thương, Bộ tài chính, cơ
quan thuế ...
2.2.2. Tổ chức hệ thống thơng tin phục vụ cơng tác kiểm sốt
CPSX tại Cơng ty
2.2.2.1. Cơng tác lập dự tốn CPSX của Cơng ty
Dự tốn chi phí NVL trực tiếp: Định mức về tiêu hao NVL
do phịng kỹ thuật xây dựng; Định mức về giá NVL do bộ phận kế
tốn khảo sát trên thị trường cung cấp. Với cách xây dựng định mức
như trên, Cơng ty tổng hợp thành dự tốn cho từng loại sản phẩm.
Dự tốn chi phí NCTT: Định mức về lượng: Xác định dựa
trên khối lượng sản phẩm sản xuất dự kiến; Định mức về giá: Xác
định dựa trên đơn giá lương của từng loại sản phẩm do Cơng ty ban
hành. Cũng với cách xây dựng định mức như trên, Cơng ty tổng hợp
thành dự tốn cho từng loại sản phẩm.
15
Dự tốn CPSX chung: Đối với CPSX chung, Cơng ty
khơng phân loại CPSX chung liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm
mà liên quan đến tồn bộ sản phẩm sản xuất trong tháng.
Tuy nhiên, đối với loại CPSX chung liên quan trực tiếp đến
từng sản phẩm khi nhu cầu cơng việc phát sinh thì các phân xưởng
sản xuất viết phiếu đề nghị cấp vật tư trình phịng kỹ thuật và giám
đốc xét duyệt.
Đối với CPSX chung mang tính chất liên quan đến nhiều sản
phẩm được định mức theo quy chế ban hành của Cơng ty.
2.2.2.2. Phân loại CPSX phục vụ cơng tác kiểm sốt CPSX ở Cơng
ty
Cơng ty phân loại CPSX theo cơng dụng chi phí và theo mối
quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí.
2.2.2.3. Luân chuyển chứng từ kế tốn
Việc luân chuyển chứng từ kế tốn được thực hiện theo từng
loại chứng từ: Chứng từ liên quan đến chi phí NVL; Chứng từ liên
quan đến chi phí nhân cơng; Chứng từ liên quan đến CPSX chung
một cách tuần tự khoa học và hợp lý.
2.2.2.4. Tập hợp CPSX
Kế tốn Cơng ty tập hợp CPSX theo từng loại sản phẩm.
2.2.2.5. Lập báo cáo CPSX
Cuối tháng, căn cứ số liệu từ các báo cáo tổng hợp kiểm sốt
CPSX và các bảng phân bổ chi phí kế tốn tiến hành lập báo cáo
CPSX.
2.2.3. Thiết lập các thủ tục kiểm sốt CPSX ở Cơng ty
2.2.3.1. Mục tiêu kiểm sốt CPSX tại cơng ty
Cơng ty đặt ra mục tiêu làm thể nào để CPSX thực tế phát
sinh khơng vượt định mức dự tốn, giảm thiểu chi phí khơng cần
16
thiết, hạ giá thành sản xuất, tăng hiệu quả trong cạnh tranh, tăng lợi
nhuận, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất của DN.
2.2.3.2. Các thủ tục kiểm sốt CPSX
Thủ tục kiểm sốt chi phí NVL trực tiếp:
Thủ tục kiểm sốt xuất kho NVL: Căn cứ vào giấy đề nghị
cấp vật tư của các phân xưởng sản xuất được duyệt, căn cứ vào phiếu
xuất kho và căn cứ vào định mức dự tốn đã lập.
Thủ tục kiểm sốt mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho các
phân xưởng sản xuất: Căn cứ Hợp đồng kinh tế và các Biên bản, giấy
tờ liên quán đến việc mua NVL dùng trực tiếp tại các phân xưởng sản
xuất.
Thủ tục kiểm sốt chi phí NCTT: Căn cứ Bảng chấm cơng,
Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm hồn thành, Bảng thanh tốn lương.
Thủ tục kiểm sốt CPSX chung: Đối với chi phí NVL và
chi phí tiền lương thì Cơng ty thực hiện trình tự các thủ tục kiểm sốt
giống như trên, nhưng thay bảng xác nhận sản phẩm hồn thành bằng
bảng chấm cơng.
Đối với các chi phí cịn lại thực hiện theo quy định của chế
độ kế tốn hiện hành.
2.2.4. Phân tích biến động CPSX
2.2.4.1. Phân tích biến động chi phí NVL trực tiếp
Hằng tháng, Cơng ty tiến hành đối chiếu khối lượng sản
phẩm hồn thành, so sánh với khối lượng NVL trực tiếp phát sinh
thực tế với khối lượng NVL trực tiếp xuất theo chứng từ sổ sách là
xuất theo định mức, dự tốn của từng loại sản phẩm. Đối với những
sản phẩm chưa hồn thành, nghiệm thu sơ bộ, ước tính khối lượng
NVL trực tiếp thực tế phát sinh được nghiệm thu so với định mức, dự
tốn của từng loại sản phẩm.
17
2.2.4.2. Phân tích biến động chi phí NCTT
Cơng ty thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm thực tế,
mặt khác đơn giá tiền lương tính theo giá quy định. Vì vậy Cơng ty
chỉ tiến hành kiếm sốt sự thay đổi về lượng giữa khối lượng sản
phẩm thực tế so với khối lượng dự tốn.
2.2.4.3.Phân tích biến động CPSX chung
CPSX chung phát sinh theo từng phân xưởng liên quan trực
tiếp đến từng sản phẩm, kiểm sốt chi phí này giống như kiểm sốt
chi phí NVL trực tiếp ở phần 2.2.4.1 và chi phí NCTT ở phần 2.2.4.2.
CPSX chung liên quan đến nhiều sản phẩm: Kiểm sốt thơng
qua quy định của Nhà nước như quy định về chế độ tiền lương,
Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính, quy định về chế độ trích khấu hao, quy chế của Cơng ty.
Chi phí nhân cơng phục vụ sản xuất; chi phí NVL, nhiên liệu,
cơng cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ sản xuất được kiểm sốt giống
như việc kiểm sốt chi phí NVL trực tiếp và chi phí NCTT.
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CPSX TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN BÌNH ĐỊNH
Kết quả đã đạt được:
Bộ máy quản lý hợp lý, Ban lãnh đạo cĩ năng lực trình độ
chuyên mơn.
Bộ máy kế tốn được tổ chức một cách khoa học cung cấp
thơng tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo Cơng ty khi cần thiết.
Sự phân cơng, phân nhiệm và ủy quyền cho các cá nhân,
phịng, ban, phân xưởng trong việc thực hiện kiểm sốt CPSX khơng
chồng chéo chức năng với nhau.
Với đội ngũ cán bộ và nhân viện cĩ năng lực và trách nhiệm,
cơng tác kiểm sốt CPSX tại Cơng ty ngày càng hồn thiện hơn.
18
Nhược điểm:
Mơi trường kiểm sốt: Các thành viên ban kiểm sốt đều là
các thành viên kiêm nhiệm vì vậy họ chưa thực sự phát huy được
chức năng và nhiệm vụ của mình.
Cơng ty chưa thành lập bộ phận kiểm tốn nội bộ để đánh giá
tình hình thực hiện các chế độ, chính sách.
Tổ chức hệ thống thơng tin phục vụ cơng tác kiểm sốt
CPSX: Cơng ty chưa thực hiện cơng tác kế tốn quản trị theo yêu
cầu của quản trị DN để giúp cho cơng tác kiểm sốt chi phí hữu hiệu
hơn.
Chưa quan tâm đúng mức đến cơng tác thống kê phục vụ cho
lập dự tốn vật tư sản xuất; lập dự tốn linh hoạt vào thời điểm kiểm
sốt chi phí để kiểm sốt sự biến động của chi phí một cách chính xác
hơn.
Cơng tác lập dự tốn của cơng ty chưa phù hợp với thực tế
làm cho chi phí thực tế phát sinh khơng đúng với dự tốn đã lập.
Cơng ty chưa thực sự quan tấm đến vấn đề mơi trường vì vậy
trong thực tế đã xảy ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường và chi phí bỏ ra
để khắc phục mơi trường là khơng nhỏ.
Thủ tục kiểm sốt CPSX: Các báo cáo về NVL, tiền lương
chưa chỉ rõ chiều hướng biến động của chi phí NVL và nguyên nhân
của sự biến động, chưa thực sự gắn trách nhiệm quản lý với yêu cầu
kiểm sốt CPSX.
Đối với quy trình mua NVL, kế tốn vật tư trực tiếp thỏa
thuận giá với người bán và việc mua NVL thuộc Kế tốn vật tư đã
tồn tại trong thời gian dài, điều này dễ dẫn đến việc thơng đồng với
người bán để chuột lợi cho bản thân.
19
Việc kiểm kê vật tư, hàng hĩa chưa thấu đáo, cịn mang tính
thủ tục.
Cơng tác tuyên truyền giáo dục về pháp luật cho cơng nhân ở
cơng ty chưa thực hiện thường xuyên.
Cơng ty chưa thực hiện việc lập báo cáo tình hình sử dụng
máy mĩc thiết bị.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ở chương này, Luận văn đã phản ánh được thực trạng cơng
tác kiểm sốt CPSX tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định. Qua
đĩ, Luận văn đã nêu ra những ưu điểm và nhược điểm của cơng tác
kiểm sốt CPSX tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định.
Phần nghiên cứu này là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm
tăng cường kiểm sốt CPSX tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình
Định.
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SỐT CHI
PHÍ SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN
BÌNH ĐỊNH
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG KIỂM SỐT CPSX
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN BÌNH ĐỊNH
Cơ sở lý luận khoa học về kiểm sốt CPSX tại các DN được
trình bày ở Chương 1 đã khẳng định tầm quan trọng và lợi ích của
cơng tác kiểm sốt chi phí xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh
doanh của các đơn vị. Đồng thời, thực trạng của cơng tác kiểm sốt
về CPSX trong ngành khai thác và CBKS Titan được khái quát và
đánh giá qua Cơng ty Cổ phần khống sản Bình Định ở Chương 2, đã
20
phản ảnh một cách tương đối tồn diện về sự tồn tại, bất cập trong
cơng tác kiểm sốt CPSX tại các Cơng ty khai thác và CBKS Titan.
Thực tế đã chứng minh khơng thể cĩ một hệ thống kiểm sốt
nào là hồn hảo, nghĩa là khơng cĩ một hệ thống kiểm sốt nào cĩ thể
ngăn ngừa mọi sai sĩt và gian lận cĩ thể xảy ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh tại các Cơng ty khai thác và CBKS Titan. Vì vậy,
việc tăng cường kiểm sốt CPSX tại cơng ty cổ phần khống sản
Bình Định là vấn đề cần thiết, khách quan.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CPSX TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN BÌNH ĐỊNH
3.2.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt tại Cơng ty
3.2.1.1. Hồn thiện cơ cấu tổ chức quản lý tại Cơng ty
Tách biệt chức danh Chủ tịch HĐQT và chức danh Giám
đốc. Điều này gĩp phần làm tăng sự kiểm sốt của HĐQT đối với
hoạt động SXKD của Cơng ty.
Cơng ty phải đề cử những cá nhân khác, khơng phải là các
nhân viên Phịng kế tốn vào Ban kiểm sốt và bồi dưỡng nghiệp vụ
cho các thành viên này, đồng thời phải đặt Ban kiểm sốt dưới
HĐQT nhằm đảm bảo tính khách quan, độc lập và Ban kiểm sốt
hoạt động hết năng lực của mình để cung cấp cho Cơng ty một Báo
cáo chất lượng gĩp phần đáng kể vào các quyết định của HĐQT
Cơng ty.
UBND tỉnh Bình Định nên chọn từ hai đến ba cá nhân để đại
diện phần vốn Nhà nước tại Cơng ty để việc biểu quyết thơng qua các
chủ trương chính sách, báo cáo của Đại hội đồng cổ đơng khách quan
hơn.
3.2.1.2. Thành lập Phịng Kiểm tốn nội bộ
21
Cơng ty phải nhanh chống thành lập Phịng Kiểm tốn nội bộ
để thực hiện việc giám sát và kiểm tra đánh giá thường xuyên tồn bộ
hoạt động tài chính – kế tốn của Cơng ty và nhất là tập trung kiểm
sốt nội bộ về CPSX kinh doanh.
3.2.2. Hồn thiện hệ thống thơng tin phục vụ cơng tác kiểm sốt
CPSX
3.2.2.1. Xác định lại mục tiêu kiểm sốt
Hiện nay, Cơng ty chỉ quan tâm kiểm sốt CPSX thực tế phát
sinh khơng vượt định mức dự tốn nhằm hạ giá thành sản xuất sản
phẩm, tăng hiệu quả trong cạnh tranh, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả
hoạt động sản xuất của DN, chưa quan tâm đến việc tuân thủ các yêu
cầu của Luật bảo vệ mơi trường cũng như nội dung về thời hạn giao
hàng trong Hợp đồng kinh tế. Vấn đề này cĩ thể dẫn đến cơng ty
khơng đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng và gây ơ nhiễm mơi
trường trong quá trình khai thác và CBKS Titan, nếu điều này xảy ra
thì chi phí để khắc phục hậu quả là khơng nhỏ, ngồi ra điều này cịn
ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty. Vì vậy cĩ lúc cơng ty phải chấp
nhận chi phí thực tế phát sinh lớn hơn dự tốn nhưng hiệu quả hoạt
động tổng hợp cao hơn.
3.2.2.2. Lập lại dự tốn CPSX phục vụ cơng tác kiểm sốt CPSX
Các dự tốn được lập hiện nay tại cơng ty là dự tốn tĩnh,
theo một mức độ hoạt động, điều này chưa đáp ứng được thơng tin
cho lãnh đạo để đưa ra các quyết định phù hợp với diễn biến của thị
trường khi cĩ sự thay đổi về quy mơ sản xuất, khí hậu thời tiết ... Chi
phí trên đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi nếu cĩ sự thay đổi các yếu tố
liên quan, khi đĩ chi phí linh hoạt sẽ đáp ứng được yêu cầu này.
22
Do đĩ, việc lập dự tốn CPSX linh hoạt phải thương xuyên
thực hiện để làm căn cứ cho việc điều chỉnh định mức sản xuất sản
phẩm.
3.2.2.3. Bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng và kế hoạch SXKD
của Cơng ty
Đặc điểm của sản phẩm ngành khai thác và CBKS Titan là
mỗi loại sản phẩm cĩ bảng dự tốn tiến độ sản xuất kèm theo dự tốn
CPSX cho từng cơng đoạn. Do vậy, căn cứ vào bảng dự tốn này do
Phịng kỹ thuật lập trong giai đoạn lập hồ sơ Cơng nghệ, mỗi một
phân xưởng sản xuất phải tiến hành tổ chức sản xuất theo hồ sơ Cơng
nghệ đã được lập, xem mỗi sản phẩm như một dự án và dùng phương
pháp sơ đồ PERT/CPM để quản lý dự án – quản lý quá trình sản xuất
sản phẩm cĩ như thế mới đảm bảo được sản lượng sản xuất theo kế
hoạch đã đề ra.
3.2.2.4. Tuân thủ Luật bảo vệ mơi trường
Cơng ty nên tiến hành khảo sát kỹ thực địa trước khi khai
thác, đồng thời thống kê lại các chi phí đã phát sinh cho việc khắc
phục hậu quả về mơi trường. Trên cơ sở đĩ xây dựng định mức về
chi phí khắc phục mơi trường tính vào CPSX để đảm bảo tính phát
triển bền vững và tồn diện.
Tiến hành tổ chức hồn thổ và trồng lại rừng phịng hộ chắn
giĩ, chắn cát ven biển ngay sau khi đã khai thác xong theo từng khu
vực.
Do khống sản Titan nằm trong vùng nhạy cảm và bản thân
khống sản cũng cĩ những đặc thù, nên cơng ty phải nghiên cứu đánh
giá tác động mơi trường bổ sung.
Lập dự tốn chi phí xử lý chất thải và khắc phục mơi trường
sau khai thác.
23
Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến trong
khai thác, tuyển thơ và tuyển tách sa khống.
3.2.3. Giải pháp tăng cường kiểm sốt CPSX tại Cơng ty
3.2.3.1. Kiểm sốt chi phí NVL trực tiếp
Kiểm sốt NVL tơn kho: NVL tồn kho cần được quản lý chặt
chẽ và cĩ kế hoạch kiểm kê định kỳ hoặc kiểm kê đột xuất theo yêu
cầu của các đơn hàng, việc kiểm kê cần được kiểm sốt chặt chẽ cả
về lượng và chất.
Cơng ty cĩ thể sử dụng phương pháp số lượng đặt hàng tối
ưu ( EOQ – Economic Order Quantity ) để đặt mua hàng. Phương
pháp này xác định được số lượng NLV tối ưu và thời điểm đặt hàng
tối ưu để giảm thiểu chi phí dự trữ NVL.
Kiểm sốt tiến độ nhận NVL: Việc kiểm sốt chặt tiến độ
nhận NVL là rất cần quan trọng, cần đặt mua NVL gần ngày giao
hàng nhất cĩ thể được. Do vậy, để CPSX khơng quá cao, cần thỏa
thuận rõ với nhà cung cấp về điều khoản ngày giao hàng sớm nhất kể
từ ngày hợp đồng mua bán được ký kết. Cần coi điều khoản này quan
trọng tương tự như điều khoản về đơn giá.
Theo dõi chặt ngày nhận và ngày giao NVL để bắt đầu triển
khai sản xuất. Cần cắt giảm tối đa thời gian thực hiện các khâu chuẩn
bị sản xuất.
Tăng cường kiểm sốt nguyên nhân làm biến động chi phí
NVL: Cơng ty cịn tiến hành lập bảng nhật ký theo dõi tình hình sản
xuất trong những ngày mưa. Sau khi cĩ bảng theo dõi này ta sẽ tính
được tỷ lệ chi phí vượt định mức, đây là căn cứ để Cơng ty quy trách
nhiệm cho những người cĩ liên quan về việc quản lý CPSX trong
mùa mưa.
24
Cơng ty giao cho Phịng tổng hợp việc theo dõi và phân tích
xu hướng biến động giá cả của NVL cũng như sự biến động giá của
ngoại tệ, đây là cơ sở để đưa ra các quyết định trong hợp đồng mua
bán, đặc biệt là thời điểm thanh tốn.
Lập báo cáo tình hình sử dụng NVL tại các phân xưởng sản
xuất: Định kỳ hàng tháng cơng ty yêu cầu các phân xưởng sản xuất
lập báo cáo tình hình sử dụng NVL. Sau khi cĩ bảng báo cáo này, kết
hợp với báo cáo nghiệm thu khối lượng sản phẩm hồn thành và sản
phẩm hồn thành tương đương sẽ tính được lượng tiêu hao NVL so
với định mức, nếu cĩ sự chênh lệch lớn ta tiến hành kiểm kê để xác
định lượng NVL cịn lại ở phân xưởng sản xuất. Đây là cơ sở để xử
lý tình trạng gây lãng phí vật tư trong khâu bảo quản và đưa vào sử
dụng tại các phân xưởng sản xuất.
3.2.3.2. Kiểm sốt chi phí NCTT
Cơng ty tính lương cho bộ phận sản xuất trực tiếp gồm 2
phần là lương thời gian ( gồm lương cơ bản và các khoản tính theo
lương cơ bản ) và lương theo khối lượng sản phẩm hồn thành.
3.2.3.3. Kiểm sốt CPSX chung
Kiểm sốt tình hình sử dụng máy mĩc thiết bị: Từng phân
xưởng của Cơng ty nên lập báo cáo tình hình sử dụng máy mĩc thiết
bị, trong báo cáo này cần so sánh được cơng suất sử dụng thực tế của
máy mĩc thiết bị so với cơng suất thiết kế của máy mĩc thiết bị đĩ và
những thiết bị nào lạc hậu thì Cơng ty nên tiến hành thanh lý.
Ngồi ra, chi phí khấu hao TSCĐ của Cơng ty hiện nay đang
thực hiện khấu hao TSCĐ theo tháng, vì vậy Cơng ty nên xem xét lại
25
cách tính khấu hao cho đúng với quy định hiện nay là khấu hao theo
ngày thực tế sử dụng, đảm bảo tính hợp lý của CPSX.
Kiểm sốt mức tiêu hao điện: Cơng ty nên lập biểu báo cáo
tình hình sử dụng điện. Trong báo cáo tình hình sử dụng điện, cần so
sánh được mức tiêu hao điện/1 tấn sản phẩm giữa dự tốn so với thực
tế.
Trên cơ sở đĩ Cơng ty đề ra các giải pháp tiết kiệm điện như:
Tắt các cơng tắc điện khi máy ngừng hoạt động; thay lại hệ thống
bĩng điện cũ bằng hệ thống bĩng điện tiết kiệm năng lượng …
Ngồi ra Cơng ty cĩ thể thay đổi các thiết bị sản xuất cũ bằng
những thiết bị sản xuất mới của Viện Khoa học vật liệu - Viện Khoa
học và cơng nghệ Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ thực trạng cơng tác kiểm sốt CPSX tại Cơng ty cổ phần
khống sản Bình Định, kết hợp với cơ sở lý luận về kiểm sốt CPSX,
chương 3 của Luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm sốt CPSX tại Cơng ty. Với hy vọng, Luận văn sẽ gĩp
phần vào việc hồn thiện và tăng cường cơng tác kiểm sốt CPSX ở
Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định nhằm đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động SXKD của Cơng ty.
KẾT LUẬN
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế tất yếu dẫn đến mức độ cạnh
tranh trên thương trường ngày càng gay gắt. Do vây, để cơng ty tồn
tại và phát triển thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là phải thiết lập
các kênh thu thập và xử lý thơng tin một cách kịp thời, chính xác
những biến động trên thị trường trong và ngồi nước, phải hiểu và
nhận diện được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí,
chúng ta cĩ thể kiểm sốt được chi phí, từ đĩ cĩ thể tiết kiệm chi phí,
26
vấn đề chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và sau cùng là tăng lợi nhuận cũng
như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào
khi hoạt động đều phát sinh chi phí, đối với nhà quản lý thì vấn đề
kiểm sốt CPSX là mối quan tâm hàng đầu. Trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực tiễn, luận văn đã giải quyết được các nội dung sau:
Hệ thống hĩa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm sốt
CPSX trong doanh nghiệp nĩi chung và đặc điểm kiểm sốt CPSX
trong ngành khai thác và CBKS Titan nĩi riêng, làm tiền đề cho việc
đánh giá thực trạng và tìm ra các giải pháp tăng cường cơng tác kiểm
sốt CPSX tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định.
Luận văn phản ánh thực trạng cơng tác kiểm sốt CPSX tại
Cơng ty cổ phần khống sản Bình Định bao gồm: Mơi trường kiểm
sốt; phân loại CPSX phục vụ cơng tác kiểm sốt CPSX; thiết lập các
thủ tục kiểm sốt CPSX; cơng tác lập dự tốn CPSX và tổ chức hệ
thống thơng tin kế tốn phục vụ cơng tác kiểm sốt CPSX. Phân tích
chỉ ra những mặt hạn chế cần hồn thiện về kiểm sốt CPSX tại cơng
ty.
Từ việc đánh giá cơng tác kiểm sốt CPSX tại Cơng ty cổ
phần khống sản Bình Định, luận văn đã nêu ra những vấn đề tồn tại
trong cơng tác kiểm sốt CPSX như: Ban kiểm sốt chưa thực sự
phát huy được chức năng và nhiệm vụ của mình; chưa thành lập bộ
phận kiểm tốn nội bộ; chưa quan tấm đến chi phí khắc phục mơi
trường .... tư đĩ đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường cơng tác kiểm
sốt CPSX tại Cơng ty.
Để tăng cường cơng tác kiểm sốt chi phí sản xuất tại Cơng
ty cổ phần khống sản Bình Định, Luận văn đã trình bày các giải
pháp: Hồn thiện mơi trường kiểm sốt; kiểm sốt chi phí NVL; kiểm
27
sốt chi phí NCTT; kiểm sốt chi phí SXC; xác lập lại dự tốn
CPSX; tuân thủ Luật bảo vệ mơi trường ...
Luận văn đã phần nào đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu:
Đã hệ thống hĩa các vấn đề lý luận về kiểm sốt CPSX trong các
doanh nghiệp khai thác và CBKS Titan, nêu ra nhũng nhược điểm
trong cơng tác kiểm sốt CPSX tại Cơng ty cổ phần khống sản Bình
Định, từ đĩ Luận văn đã đưa ra các giải pháp tăng cường cơng tác
kiểm sốt CPSX, gĩp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cho cơng ty.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế cịn nhiều biến động,
hơn nữa nước ta đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO), vì thế cơng tác kiểm sốt CPSX ở cơng ty cần thiết
phải vận dụng những lý luận về đặc điểm của ngành vào thực tế cơng
tác kiểm sốt CPSX của Cơng ty để cơng tác kiểm sốt CPSX ở cơng
ty ngày càng tốt hơn, đủ sức cạnh tranh và đứng vững trên thương
trường trong nước cùng như trên trường quốc tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_50__0061.pdf