Thị trường dệt may Việt Nam và Thế Giới trong thời gian qua

Thị trường dệt may VN và Thế Giới trong thời gian qua LỜI MỞ ĐẦU Đến bây giờ người ta mới thấy việc đặt tên cho sản phẩm hoặc công ty của mình là quan trọng đén nhường nào. ở các nước Châu Âu người ta đã nghiên cứu cả cách đặt tên cho convới mong muốn cái tên đó sẽ đem lại sự giỏi giangvà thành đạt còn nhiều công ty ở nước ngoài khi tìm kiếm đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm thường thuê hẳn chuyên gia. Nhưng người ta bắt đầu quan tâm đến thường hiệu từ bao giờ vậy? Vào thập niên những năm 80 cuộc tranh giành nhãn hiệu sữa ông thọđình đám có lẽ đã thức tỉnh nhiều doanh nghiệp về tầm quan trọng của một cái tênmà công chúng thừa nhận quan trọng như thế nào, tuy lúc này cũng ít người quan tâm. Nhưng bây giờ người ta giành giật nhau chiếm hữu những cái tên”Đẹp”, “có giá”,người ta kiện nhau cũng vì cái tên. đã đến lúc người ta nghiệm ra rằng cái tên cho sản phẩm ngày nay không những nghe được mà còn có thể bán được.sau khi hiệp định thương mai Việt-Mỹ được ký kết, Việt Nam gia nhập AFTA, Thương hiệu đã trở thành một vấn đề nóng hổi khi Việt Nam hội nhập vào kinh tế quốc tế bởi vì thế kỷ thứ 21 là thế kỷ người ta cạnh tranh nhau không chỉ vì chất lượng sản phẩm, giá cả, các dịch vụ mà là cạnh tranh thương hiệu. Nghành Dệt May đang được xem là một trong những nghành công nghiệp mũi nhọn, với những lợi thế mà các ngành khác không có được như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút được nhiều lao động đặc biệt đây là nghành có nhiều lợi thế để mở rộng thị trường cũng như thị trường nước ngoài, đặc biệt là xuất khẩu. Tuy nhiên như bất kỳ một mặt hàng nào khác, muốn xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dệt may mà nhất là may Việt Nam sẽ mãi chỉ là ”may gia công”. Hiện nay khi phần lớn các sản phẩm của nghành chưa có tên tuổi trên thị trường thế giới, thì cách tốt nhất để xâm nhập thị trường nước ngoài là mua bằng sáng chế nhãn hiệu của các doanh nghiệp nước ngoài để sản xuất ra các sản phẩm có giá thành rẻ hơn, để có thể xâm nhập vào thị trường nước ngoài bằng sản phẩm “sản xuất tại Việt Nam”. PHẦN I. THƯƠNG HIỆU - TÀI SẢN CỦA CÔNG TY, SỨC MẠNH CẠNH TRANH TRONG ĐIỀU KIỆN KINH DOANH HIỆN NAY. I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU HÀNG HOÁ. 1.Nhãn hiệu (Entiquette) là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng màu sác được truyền đạt qua kênh thị giác dùng để xác nhận sản phẩm này với sản phẩm khác và để phân biệt của sản phẩm mình đối với đối thủ cạnh tranh Thương hiệu là những nhãn hiệu trong lĩnh vực kinh doanh mang tính chất phấp lý. Thương hiêu có thể nhượng bán 2.Các quyết định của công ty về Nhãn hiệu- Thương hiệu hàng hoá 3.Vai trò vị trí của Nhãn hiệu trong kinh doanh - Khẳng định vị trí,tên tuổi, danh tiếng của doanh nghiệp trên thương trườnggiúp doanh nghiệp có thể đưa hàng của mình thâm nhập thị trường nước ngoài qua đó có thể mở rộng thị trường - Uy tín của thươnghiệu chính là điểm mấu chốtgiữ vững thị phần. Một doanh nghiệp thành đạt hay không phải thể hiện được trình độ tăng trưởngvà lợi nhuận,mức đóng góp cho ngân sách nhà nước - Thuận lợi hơn trong kinh doanh : + Qua việc ghi nhãn hàng hoá doanh nghiệp có thể giới thiệu hàng mình bán và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của người muađẩy mạnh xúc tiến thương mại, cung cấp đầy đủ minh bạch chi tiết các thông tin về hàng hoá cho những người cần tim hiểu + Phù hợp với việc hội nhập kinh tế thương mai thế giới + Nhãn hàng còn có tác dụng chống hàng giả 4.Các bước trong tiến trình xây dựng Nhãn Hiệu- Thương Hiệu cho một công ty - Xác định các yếu tố của thương hiệu như: tên gọi, lôgô,kiểu dáng, câu slogan - Thiết lập chương trình maketing để hỗ trợ: bao gồm 4 chiến lược về sản phẩm giá cả phân phối và tiếp thị. - Tận dụng tất cả các yếu tố phối hợp hỗ trợ như:uy tín của công ty , hệ thống phân phối , thương hiệu trước đó đã có vị thế . - Bước kế tiếp cũng không kém phần quan trọng là doanh nghiệp cần tiến hành định vị cho thương hiệu. Nói cho dễ hiểu định vị thương hiệu chính làtổng hợp tất cả các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu một vị trí trong nhận thức của khách hàng (so với đối thủ cạnh tranh). III.THỰC TRẠNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM HIỆN NAY. 1.Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc xây dựng và quảng bá thương hiệu - Còn nhiều doanh nghiệp việt nam chưa quan tâm đến việc xây dựng và quảng bá thương hiệu, chưa xem thương hiệu là linh hồn của doanh nghiệp . Đó là nhận định chung của các chuyên gia tham gia hội thảo với chủ đề trao đổi kinh nghiệm xây dựng và quảng bá thương hiệu do câu lạc bộ hàng việt nam chất lương cao (CLBHVNCLC)tổ chức mới đây tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Kết quả cuộc điều tra mới đây do sở thương mại thành phố phối hợp với CLBHVNCLC tiến hành đối với 500 doanh nghiệp cho thấy. + Chỉ có 30% doanh nghiệp nghĩ rằng thương hiệu sẽ giúp họ bán hàng được giá hơn + 50% doanh nghiệp chưa hề có bộ 0phận chuyên trách về tiếp thị thương hiệu , các hoạt động quảng bá chủ yếu do ban giám đốc quyết định. + Gần80% doanh nghiệp chưa có chức danh nào cho việc quản lý về thương hiệu. + 20% chưa hề đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu. + Trên 70% chỉ đầu tư với mức trong khoảng từ 2,6-5,2% doanh thu cho việc quảng bá thương hiệu. - Trong số những doanh nghiệp được diều tra , những doanh nghiệp tự xây dựng thương hiệu chủ yếu chỉ thực hiện dưới hai hình thức là quảng cáo và đăng ký thương hiệu , hầu hết các doanh nghiệp không muốn sử dụng hết các lực lượng chuyên nghiệp bên ngoài cho việc xây dựng quảng cáo thương hiệu vì sợ bị tiết lộ thông tin 2. Mất nhãn hiệu hàng Việt Nam. - Giới doanh nhân cả nước đang hết sức bàng hoàng trước hiện tượng một số thương hiệu hàng hoá đang bị mất nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng của doanh nghiệp việt nam bị chính các đối tác nước ngoài chiếm đoạt bằng cách đăng ký trước nhãn hiệu với cơ quan bảo hộ sở hữu đối với công nghiệp ở nước ngoài - Điều đáng lo ngại là xu hướng”chiếm đoạt” nhãn hiệu của các doanh nghiệp việt nam đang ngày càng gia tăng và chủ yếu tập trung ở một số thị trường mà hàng việt nam chiếm thị phần khá lớn, quen thuộc với khách hàng và được người tiêu dùng tín nhiệm. - Việc mất nhãn hiệu sẽ gây tổn hại trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp việt nam buộc họ phải từ bỏ thị trường đó hoặc phải mất công gây dựng lại một nhãn hiệu khác để thâm nhập lại thị trường hoặc nếu còn muốn giành lại nhãn hiệu của mình các doanh nghiệp sẽ phải theo đuổi các vụ kiện tụng quốc tế cực kỳ tốn kém mà phần thắng hết sức mong manh. PHẦN II. THỊ TRƯỜNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI TRONG THỜI GIAN QUA. I.THỊ TRƯỜNG DỆT MAY THẾ GIỚI 1.Xu hướng sản xuất và tiêu thụ: - Với dân số trên 6 tỷ người thế giới là thị trường tiêu thụ rất nhiều sản phẩm nghành dệt may. Cùng với thu nhập của thế giới tăng lên nhu cầu ăn mặc mua sắm tănglên ngoài ra hoạt động thời trang diễn ra mang tính chất xuyên quốc gia sẽ là cơ hội để nghành dệt may phát triển rất mạnh trong thời gian tới. Con người lại có xu hướng quay về với thiên nhiên. Do vây, những sản phẩm dệt may có xuất xứ từ thiên nhiên như tằm tơ lanh, thổ cẩm sẽ là những sản phẩm được người tiêu dùng thế giới rất ưa chuộng.

doc12 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4519 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thị trường dệt may Việt Nam và Thế Giới trong thời gian qua, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đến bây giờ người ta mới thấy việc đặt tên cho sản phẩm hoặc công ty của mình là quan trọng đén nhường nào. ở các nước Châu Âu người ta đã nghiên cứu cả cách đặt tên cho convới mong muốn cái tên đó sẽ đem lại sự giỏi giangvà thành đạt còn nhiều công ty ở nước ngoài khi tìm kiếm đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm thường thuê hẳn chuyên gia. Nhưng người ta bắt đầu quan tâm đến thường hiệu từ bao giờ vậy? Vào thập niên những năm 80 cuộc tranh giành nhãn hiệu sữa ông thọđình đám có lẽ đã thức tỉnh nhiều doanh nghiệp về tầm quan trọng của một cái tênmà công chúng thừa nhận quan trọng như thế nào, tuy lúc này cũng ít người quan tâm. Nhưng bây giờ người ta giành giật nhau chiếm hữu những cái tên”Đẹp”, “có giá”,người ta kiện nhau cũng vì cái tên. đã đến lúc người ta nghiệm ra rằng cái tên cho sản phẩm ngày nay không những nghe được mà còn có thể bán được.sau khi hiệp định thương mai Việt-Mỹ được ký kết, Việt Nam gia nhập AFTA, Thương hiệu đã trở thành một vấn đề nóng hổi khi Việt Nam hội nhập vào kinh tế quốc tế bởi vì thế kỷ thứ 21 là thế kỷ người ta cạnh tranh nhau không chỉ vì chất lượng sản phẩm, giá cả, các dịch vụ mà là cạnh tranh thương hiệu. Nghành Dệt May đang được xem là một trong những nghành công nghiệp mũi nhọn, với những lợi thế mà các ngành khác không có được như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút được nhiều lao động đặc biệt đây là nghành có nhiều lợi thế để mở rộng thị trường cũng như thị trường nước ngoài, đặc biệt là xuất khẩu. Tuy nhiên như bất kỳ một mặt hàng nào khác, muốn xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dệt may mà nhất là may Việt Nam sẽ mãi chỉ là ”may gia công”. Hiện nay khi phần lớn các sản phẩm của nghành chưa có tên tuổi trên thị trường thế giới, thì cách tốt nhất để xâm nhập thị trường nước ngoài là mua bằng sáng chế nhãn hiệu của các doanh nghiệp nước ngoài để sản xuất ra các sản phẩm có giá thành rẻ hơn, để có thể xâm nhập vào thị trường nước ngoài bằng sản phẩm “sản xuất tại Việt Nam”. PHẦN I. THƯƠNG HIỆU - TÀI SẢN CỦA CÔNG TY, SỨC MẠNH CẠNH TRANH TRONG ĐIỀU KIỆN KINH DOANH HIỆN NAY. I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU HÀNG HOÁ. 1.Nhãn hiệu (Entiquette) là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng màu sác được truyền đạt qua kênh thị giác dùng để xác nhận sản phẩm này với sản phẩm khác và để phân biệt của sản phẩm mình đối với đối thủ cạnh tranh Thương hiệu là những nhãn hiệu trong lĩnh vực kinh doanh mang tính chất phấp lý. Thương hiêu có thể nhượng bán 2.Các quyết định của công ty về Nhãn hiệu- Thương hiệu hàng hoá 3.Vai trò vị trí của Nhãn hiệu trong kinh doanh - Khẳng định vị trí,tên tuổi, danh tiếng của doanh nghiệp trên thương trườnggiúp doanh nghiệp có thể đưa hàng của mình thâm nhập thị trường nước ngoài qua đó có thể mở rộng thị trường - Uy tín của thươnghiệu chính là điểm mấu chốtgiữ vững thị phần. Một doanh nghiệp thành đạt hay không phải thể hiện được trình độ tăng trưởngvà lợi nhuận,mức đóng góp cho ngân sách nhà nước - Thuận lợi hơn trong kinh doanh : + Qua việc ghi nhãn hàng hoá doanh nghiệp có thể giới thiệu hàng mình bán và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của người muađẩy mạnh xúc tiến thương mại, cung cấp đầy đủ minh bạch chi tiết các thông tin về hàng hoá cho những người cần tim hiểu + Phù hợp với việc hội nhập kinh tế thương mai thế giới + Nhãn hàng còn có tác dụng chống hàng giả.. 4.Các bước trong tiến trình xây dựng Nhãn Hiệu- Thương Hiệu cho một công ty - Xác định các yếu tố của thương hiệu như: tên gọi, lôgô,kiểu dáng, câu slogan.. - Thiết lập chương trình maketing để hỗ trợ: bao gồm 4 chiến lược về sản phẩm giá cả phân phối và tiếp thị. - Tận dụng tất cả các yếu tố phối hợp hỗ trợ như:uy tín của công ty , hệ thống phân phối , thương hiệu trước đó đã có vị thế... - Bước kế tiếp cũng không kém phần quan trọng là doanh nghiệp cần tiến hành định vị cho thương hiệu. Nói cho dễ hiểu định vị thương hiệu chính làtổng hợp tất cả các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu một vị trí trong nhận thức của khách hàng (so với đối thủ cạnh tranh). III.THỰC TRẠNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM HIỆN NAY. 1.Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc xây dựng và quảng bá thương hiệu - Còn nhiều doanh nghiệpviệt nam chưa quan tâm đến việc xây dựng và quảng bá thương hiệu, chưa xem thương hiệu là linh hồn của doanh nghiệp. Đó là nhận định chung của các chuyên gia tham gia hội thảo với chủ đề trao đổi kinh nghiệm xây dựng và quảng bá thương hiệu do câu lạc bộ hàng việt nam chất lương cao (CLBHVNCLC)tổ chức mới đây tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Kết quả cuộc điều tra mới đây do sở thương mại thành phố phối hợp với CLBHVNCLC tiến hành đối với 500 doanh nghiệp cho thấy. + Chỉ có 30% doanh nghiệp nghĩ rằng thương hiệu sẽ giúp họ bán hàng được giá hơn + 50% doanh nghiệp chưa hề có bộ 0phận chuyên trách về tiếp thị thương hiệu , các hoạt động quảng bá chủ yếu do ban giám đốc quyết định. + Gần80% doanh nghiệp chưa có chức danh nào cho việc quản lý về thương hiệu. + 20% chưa hề đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu. + Trên 70% chỉ đầu tư với mức trong khoảng từ 2,6-5,2% doanh thu cho việc quảng bá thương hiệu. - Trong số những doanh nghiệp được diều tra , những doanh nghiệp tự xây dựng thương hiệu chủ yếu chỉ thực hiện dưới hai hình thức là quảng cáo và đăng ký thương hiệu , hầu hết các doanh nghiệp không muốn sử dụng hết các lực lượng chuyên nghiệp bên ngoài cho việc xây dựng quảng cáo thương hiệu vì sợ bị tiết lộ thông tin 2. Mất nhãn hiệu hàng Việt Nam. - Giới doanh nhân cả nước đang hết sức bàng hoàng trước hiện tượng một số thương hiệu hàng hoá đang bị mất nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng của doanh nghiệp việt nam bị chính các đối tác nước ngoài chiếm đoạt bằng cách đăng ký trước nhãn hiệu với cơ quan bảo hộ sở hữu đối với công nghiệp ở nước ngoài - Điều đáng lo ngại là xu hướng”chiếm đoạt” nhãn hiệu của các doanh nghiệp việt nam đang ngày càng gia tăng và chủ yếu tập trung ở một số thị trường mà hàng việt nam chiếm thị phần khá lớn, quen thuộc với khách hàng và được người tiêu dùng tín nhiệm. - Việc mất nhãn hiệu sẽ gây tổn hại trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp việt nam buộc họ phải từ bỏ thị trường đó hoặc phải mất công gây dựng lại một nhãn hiệu khác để thâm nhập lại thị trường hoặc nếu còn muốn giành lại nhãn hiệu của mình các doanh nghiệp sẽ phải theo đuổi các vụ kiện tụng quốc tế cực kỳ tốn kém mà phần thắng hết sức mong manh. PHẦN II. THỊ TRƯỜNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI TRONG THỜI GIAN QUA. I.THỊ TRƯỜNG DỆT MAY THẾ GIỚI 1.Xu hướng sản xuất và tiêu thụ: - Với dân số trên 6 tỷ người thế giới là thị trường tiêu thụ rất nhiều sản phẩm nghành dệt may. Cùng với thu nhập của thế giới tăng lên nhu cầu ăn mặc mua sắm tănglên ngoài ra hoạt động thời trang diễn ra mang tính chất xuyên quốc gia sẽ là cơ hội để nghành dệt may phát triển rất mạnh trong thời gian tới. Con người lại có xu hướng quay về với thiên nhiên. Do vây, những sản phẩm dệt may có xuất xứ từ thiên nhiên như tằm tơ lanh, thổ cẩm sẽ là những sản phẩm được người tiêu dùng thế giới rất ưa chuộng. - Phong trào bảo vệ động vật hoang dã đang diễn ra trong phạm vi thế giới đã lam cho nhu cầu các sản phẩm may tư nguyên liệu da động vật thu hẹp. điều này đặt nghành dệt may thế giới phải thế băng các sản phẩm khác có chức nằng tương đương. - Không khí bị ô nhiễm nặng nề con người cần có những sản phẩm may đặc biệt để bảo vệ da. - Xu hương của thế giới hiện nay là nghành dệt may đang chuyển dần sàng các nước đạng phát triển. 2.Xu hướng tự do hoá mậu dịch. - Tham gia vào AFTA, thực hiện tiến trình CEPT Việt Nam sẽ có điều kiện xuất khẩu hàng dệt may hơn vào một thị trường hơn 400 triệu dân của khu vực ASEAN với sự đòi hỏi chất lượng sản phẩm không quá cao như thị trường Âu- Mỹ. 3.Thị trường. - Hàng dệt may việt nam hiện đang xuất khẩu vào hai khu vực thị trường có hạn nghạch và thị trường phi hạn nghạch. 4.Các đối thủ cạnh trạnh. - Các thành viên khác của ASEAN các nước này có lợi thế là có sẵn thị trường tiêu thụ tự túc được nguyên liệu và các phụ kiện có chất lượng cao nên càng giảm được giá thành sản phẩm, hơn nữa hàng dệt may của ASEAN đã có nhiều nhãn hiệu quen thuộc có uy tín trên thị trường thế giới. - Một đối thủ cạnh tranh nguy hiểm khác đối với hàng dệt may việt nam chính là trung quốc. - Các nước NICs trước đây cũng là những đối thủ cạnh tranh quan trọng trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may trên thế giới. - Ân Độ, Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Triều Tiên cũng là những nhà sản xuất tơ lụa nổi tiếng mà các doanh nghiệp việt nam phải tính đến khi tham gia vào thị trường khu vực và thế giới. II. DỰ BÁO NHU CẦU THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI Dự báo nhu cầu hàng may mặc của thế giới từ năm 2005 đến 2020 Năm Khối lượng(triệu Tờn) Mức tiêu thụ bình quân(kg/người) 2005 52,74 7,1 2020 70,00 9,2 (Nguồn: TEXTILE ASIA 12/2000) III.THỊ TRƯỜNG DỆT MAY VIỆT NAM 1.thành tựu: - Năm 2002 kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 2,7 tỷ USD tăng 7,2% so với năm 2001, gấp 2 lần so với năm 1998 , là mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua. đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường HOA KY đã có bước tăng trưởng đáng kể , về kim nghạch xuất khẩu hàng dệt đạt 900 triệu USD (chiếm 37,5% kim nghạch xuất khẩu sang hoa kỳ). 2.Qúa trình hình thành phát triển của tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX) - Tổng Công Ty dệt may Việt Nam (VINATEX) được thành lập ngày 06/09/1995 trên cơ sở sát nhập tổng công ty dệt và tổng công ty may trước đây. tổng công ty dệt may việt nam là cơ quan quản lý nhà nước đối với nghành dệt may. Tổng Công Ty dệt may Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Công Ty ) là Tổng Công Ty nhà nước, do thủ tướng chính phủ quyết định thành lập, gồm các thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp, có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu tiếp thị hoạt động trong nghành dệt, may mặc nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao; nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng Công Ty ; đáp ứng nhu cầu thị trường. - Tổng Công Ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, may mặc từ đầu tư sản xuất tới cung ứng tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nhiên liệu nguyên liệu phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm dệt , may và các hàng hoá khác liên quan đếnnghành dệt, may; liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước ; nghiên cứu ứng dùng công nghệvà kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật; tiến hành kinh doanh nghành nghề khác theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do nhà nước giao. - Tổng Công Ty có: + Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam + Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành. + Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng Công Ty quản lý. + Con dấu tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng trong nước, nước ngoài. + Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ tài chính. + Tên giao dịch quốc tế là Việt Nam NATIONAL TEXTILE AND GARMENT CORPORATION, viết tắt là VINATEX. Trụ sở chính của Tổng Công Ty đặt tại thành phố Hà Nội. A-Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 1-Về hoạt động kinh doanh xuất khẩu: Với hai thị trường truyền thống là EU và Nhật Bản, năm qua Tổng Công Ty giặp nhiều khó khăn về hạn nghạch (EU) Và thị trường thu hẹp (Nhật Bản) với hai mặt hàng chủ lực: dệt kim và khăn bông. Tuy nhiên Tổng Công Ty đã áp dụng mọi biện pháp để giữ chân khách hàng, tận dụng hạn nghạch giữ vững thị trường . bằng sự chuẩn bị kỹ càng,khi thị trường trường Mỹ được mở ra Tổng Công Ty đã kịp thời khai thác có kết quảkim nghạch xuất khẩu vào Mỹ của Tổng Công Ty đạt khoảng 200 triệu USD, chiếm 1/5 kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ, chiếm 30% kim nghạch xuất khẩu của Tổng Công Ty năm 2002. 2-Về hoạt động kinh doanh nội địa: Chuẩn bị cho thực hiện AFTA. Nhiều doanh nghiệp trong Tổng Công Ty như: dệt may hà nội, may 10, may đức giang, may nhà bè.. đã đạt doanh số bán ở thị trường nội địa từ 40- 60 tỷ đồng.để thúc công ty may việt tiến đạt 65 tỷ đồng . để các doanh nghiệp phát triển thị trường nội địa, Tổng Công Ty đã tổ chức hội nghị bàn việc này. trong các giải pháp việc phát triển thị trường nội bộ (liên kết dệt với dệt, dệt với may) được chú trọng. Trong hội chợ thị trường nội bộ của Tổng Công Ty được tổ chức ở TP. Hồ Chí Minh, hàng chục hợp đồng được ký ngay tại chỗ và nhiều hợp đồng được ký ngay sau đó. Tổng Công Ty đã thành lập công ty kinh doanh hàng thời trang, mở tám siêu thị bán hàng dệt may. 3- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VINATEX trong thời gian qua: CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ 1996 1997 1998 1999 2000 Gía trị TSL Tỷ Đồng 3.276 3.686 4.042 4.505 5.120 Doanh Thu Tỷ Đồng 4.953 5.462 5.881 6.578 8.038 Xuất Khẩu Triệu USD 395 472 451 484 546 LN trước thuế Tỷ Đồng 11 63 33 59 81 LN sau thuế Tỷ Đồng 48 50 42 45 60 Lao Động 1000 Người 88,9 88 90 86,6 89,2 Tổng quỹ Lương Tỷ Đồng 163 134 140 209 241 Thu nhập bình quân 1000Đ 682 811 868 960 1.090 Bảo toàn vốn nhà nước Tỷ Đồng 1.640 1.774 1.815 1.988 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC NHÃN HIỆU CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT MAY (VINATEX) A- Đẩy mạnh mở rộng thị trường xuất khẩu. - Hiện nay hàng dệt may nước ta gia công cho nước ngoài vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, rất ít doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm may mặc bằng chính thương hiệu của mình. Vì vậy để có thể mở rộng thị trường mới đặc biệt là thị trường Mỹ củng cố thị trường truyền thống EU, Nhật, các nước công nghiệp SNG và đông Âu, tăng nhanh xuất khẩu trực tiếp bằng thương hiệu của mình nghành dệt may cần xây dựng cho chiến lượcđồng bộ từ khâu cải tiến mẫu mã tăng chủng loại mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tối đa các mức chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh. - Chủ động tìm kiếm khách hàng qua các biện pháp xúc tiến xuất khẩu như Internet, hội chợ, triển lãm, đại lý... B-Tăng cường hợp tác ký kết, liên kết, mở văn phòng đại diện thương mại tại Mỹ, EU, Nga, Nhật. - Hoạt động nổi bật: VINATEX đã ký kết hợp tác thương mại với tập đoàn DUPONT một trong những tập đoàn lớn hang đầu của Mỹ trong nghành dệt may .theo đó VINATEX sẽ mua và sử dụng những loại sợi cao cấp của DUPONT sau đó DUPONT sẽ giúp VINATEX xuất khẩu vải, thành phẩm và hàng may mặc có sử dụng sợi của DUPONT sang thị trường Mỹ và các thị trường cao cấp khác. C- Thực hiện chiến lược tăng tốc đầu tư. - Việc xây dựng và thực hiện chiến lược tăng tốc đầu tư đến năm 2010 ngoài việc đầu tư chiều sâu và mở rộng các doanh nghiệp hiện có, nghành dệt may dự kiến đầu tư xây dựng 10 cụm công nghiệp dệt may theo từng vùng là định hướng phát triển mới có tính hiệu quả và khả thi cao. - Nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển trong 3 năm tới 2003-2005 dự kiến mức tổng đầu tư của VINATEX là 7328 tỷ đồng, riêng năm nay dự kiến mức đầu tư của dự án mới là 3158 tỷ đồng. D- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - Nguồn nhân lực tốt là một đảm bảo cho sư phát triển lâu dài và bền vững, qua đó càng khẳng định danh tiếng cho VINATEX trên thương trường. Phần III.GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 1-việc xây dựng thương hiệu phải được đầu tư có tính toán có chuẩn bị, có phương án tài chính có chiến lược marketing. - Không ngại tốn kém để tạo dựng hình ảnh tại các thị trường xuất khẩu. - Phối hợp tổ chức hàng loạt các hoạt động marketing, trong đó nổi lên hai điểm là: luôn chú ý duy trì cải thiện nâng cao chất lương sản phẩm và tích cực thực hiện khâu chăm sóc khách hàng. 2-Làm cuộc cách mạng về nhân sự và có chính sách tuyển dụng nhân tài 3- Cần có sự giúp đỡ hỗ trợ của nhà nước để phát triển thương hiệu - Tăng cường nhận thức của doanh nghiệp về thương hiệu. - Song song với việc giải quyết vấn đề về nhận thức, trước mắt kiến nghị các cơ quan nhà nước giải quyết 4 vấn đề bức xúc của doanh nghiệp. + Nới lỏng chính sách quản lý. + Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư vào thương hiệu. + Đơn giản hoá thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký thương hiệu hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo huấn luyện cung cấp thông tin tư vấn cho doanh nghiệp về xây dựng và quảng bá thương hiệu. + Tăng cường cơ chế thực thi pháp luật. + Xây dựng và quảng bá một nhãn sản phẩm quốc gia ra thị trường nước ngoài với tên tiếng anh là việt nam value inside. 4-Quản lý thương hiệu - Trước tiên là phải kiên trì tập trung trong xây dựng hình ảnh và thương hiệu như hứa hẹn với khách hàng. - Thứ 2 là phải cử quản trị vien cấp cao và có kinh nghiêm cũng như tâm huyết theo dõi việc xây dưng hình ảnh và thương hiệu của công ty. - Thứ ba là mọi nhân viên cũng phải tham gia thực hiện xây dựng chiến dịch xây dựng hình ảnh và thương hiệu. - Thứ tư phải đảm bảo nội dung quảng cáo của bạn phù hợp với cam kết của thương hiệu được giới thiệu. - Thư năm là theo từng thời hạn cần ngưng chiến dịch để có thể rà soát toàn bộ kế hoạch, nhận định hiệu quả và phát hiện các thiếu sót cũng như sửa chữa các khiếm khuyết. 5- Cần có thêm hoạt đông giao thương giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp trong và ngoài nước qua đó có thể khuyếch trương sản phẩm và quảng bá thương hiệu của mình KẾT LUẬN Theo xu hướng phát triển chung của nghành may toàn cầu, đầu tư vào nghành may đã và đang chuyển dịch sang các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu với lợi thế về lao động và giá nhân công vẫn ở mức thấp trên thế giới. Trong thới gian tới Việt Nam có nhiều cơ hội để trở thành một trong những trung tâm xuất khẩu hàng may mặc cuả thế giới. Tổng Công Ty may Việt Nam là nòng cốt của nghành dệt may Việt Nam với 19 doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Kể từ khi thành lập đến nay Tổng Công Ty đã thâm nhập và đứng vững ở các thị trường trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Đông..trong đó thị trường nhật bản là thị trường phi hạn nghạch lớn nhất của Tổng Công Ty với kim nghạch xuất khẩu hàng may măc hàng năm rất lớn và tốc độ tăng trưởng cao. Tuy vậy hàng may mặc của Tổng Công Ty vào thị trường này còn có vướng mắc như nền kinh tế nhật bản có dấu hiệu đi xuống, các chính sách xuất khẩu của nhà nước không còn phù hợp, chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng còn đơn điệu.. Trước tình hình đó, để đẩy mạnh xuất khẩu, ổn định thị trường và giữ vững thị phần thì Tổng Công Ty luôn quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu cho riêng mình. Việc này được thể hiện rất rõ bằng hành động cụ thể đó là việc Tổng Công Ty đang xây dựng thương hiệu cho một loại áo sơ mi (Tổng Công Ty đang đăng ký thương hiệu với cục sở hữu công nghiệp). Đó là những nỗ lực đáng ghi nhận của Tổng Công Ty dệt may Việt Nam mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng luôn quan tâm một cách nghiêm túc đến vấn đề này. Saucùng, Em xin chân thành cảm ơn thày giáo-Nguyễn Thế Trung đã tận tình giúp đỡ em hoàn thanh bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThị trường dệt may Việt Nam và Thế Giới trong thời gian qua.doc
Luận văn liên quan