1. Thiết kế tuyến Clothoid trong đó đường cong Clothoid trở thành một yếu tố
thiết kế độc lập, có vai trò như đối với yếu tố đường thẳng, đường cong tròn, thì lúc này 
ngoài vai trò là đường cong “chuyển tiếp” mà ta vẫn thường dùng, nó còn thêm “nhiệm 
vụ” làm cho tuyến đường trở nên mềm mại, lái xe và hành khách khi sử dụng đường sẽ
có tâm trạng thoải mái, dễ chịu không mệt mỏi, nâng cao tính tiện nghi của đường, thỏa 
mãn được đòi hỏi cao vềmặt kỹ thuật cũng như mỹ thuật của các loại đường cấp cao và 
đường ô tô cao tốc. 
2. Cần thiết phải có những khảo sát và nghiên cứu thực nghiệm vềcác tiêu chí 
đánh giá ATGT đối với thiết kế bình đồtuyến trong điều kiện dòng xe và giao thông ở
nước ta. Việc áp dụng ba tiêu chuẩn về an toàn giao thông để đánh giá chất lượng đồán 
thiết kếbình đồchỉmang tính chất tham khảo. Trong đó, tiêu chuẩn thứnhất thỏa mãn 
sẽ bảo đảm cho đồán thiết kế tuyến đạt chất lượng tốt, tiêu chuẩn thứhai bảo đảm đạt 
được tốc độ khai thác mong muốn với suất bảo đảm 85% và tiêu chuẩn thứba để bảo 
đảm an toàn vềmặt ổn định động học của ô tô khi xe chạy vào đường cong nhằm nâng 
cao an toàn xe chạy.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3236 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế bình đồ đường ô tô cao tốc theo quan điểm an toàn giao thông và mỹ học công trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
90 
THIẾT KẾ BÌNH ĐỒ ĐƯỜNG Ô TÔ CAO TỐC THEO QUAN ĐIỂM 
AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ MỸ HỌC CÔNG TRÌNH 
EXPRESSWAY PLANNING ON THE PRINCIPLE OF CLOTHOID ROAD AND 
SAFETY OF TRAFFIC CRITERA 
Phan Cao Thọ 
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng 
Ngô Đức Thịnh 
Học viên cao học khoá 2008-2010 
TÓM TẮT 
Bài báo trình bày phương pháp thiết kế bình đồ tuyến đường ô tô cao tốc theo đường 
cong Clothoid, đồng thời đề xuất các chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá chất lượng bình đồ tuyến 
thiết kế trên quan điểm an toàn giao thông và thẩm mỹ của tuyến đường. Một phần mềm thiết 
kế kỹ thuật tuyến Clothoid được xây dựng giúp cho các Kỹ sư thiết kế có được nhiều phương 
án lựa chọn thông qua nhóm các chỉ tiêu đảm bảo an toàn giao thông và mỹ học. Kết quả 
nghiên cứu với mong muốn áp dụng hiệu quả cho đường ôtô cao tốc, đường cấp cao nói chung 
ở nước ta hiện nay. 
ABSTRACT 
This article presents a method for designing the plan of an expressway with Clothoid 
curve and deals with the technological parameters for assessing the quality of designed road 
plan based on traffic safety and highway aesthetics. A software is made to design Clothoid’s 
technologies, which helps designing engineers to select a variety of plans through a number of 
targets on ensuring the road’s traffic safety and aesthetics. It is hoped that this research can be 
effectively applied to expressway and high-level street planning in our country nowadays. 
1. Đặt vấn đề 
Phát triển hệ thống đường bộ cao tốc đồng nghĩa với đòi hỏi phải thiết kế và xây 
dựng một tuyến đường ôtô đạt chất lượng cao, thể hiện qua tính tiện nghi, thuận lợi, xe 
chạy an toàn, tốc độ cao, đồng thời tuyến đường thoả mãn tốt nhất sự hài hoà với địa 
hình tự nhiên hay nói khác là phải có tính thẩm mỹ cao tương ứng với đồng tiền mà 
chúng ta phải bỏ ra để xây dựng đường. Bước thiết kế bình đồ có ý nghĩa khai sinh ra 
tuyến đường, góp phần quan trọng đối với chất lượng của đường khi đưa vào khai thác sử 
dụng. Nếu vẫn thiết kế bình đồ tuyến theo những nguyên tắc thông thường như từ trước 
đến nay, sẽ không đáp ứng được đầy đủ đòi hỏi trên. Việc xem xét, nghiên cứu phương 
pháp thiết kế bình đồ tuyến sao cho thoả mãn được các yêu cầu, đồng thời đánh giá được 
chất lượng của tuyến thiết kế là hết sức cần thiết đối với công tác thiết kế đường ôtô cấp 
cao nói chung và với đường ô tô cao tốc nói riêng. Với những lí do đó, bài viết trình bày 
các kết quả nghiên cứu bước đầu về phương pháp thiết kế bình đồ tuyến Clothoid và đánh 
giá chất lượng tuyến thiết kế từ quan điểm đảm bảo an toàn giao thông cũng như tính 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
91 
thẩm mỹ của công trình, xây dựng phần mềm thiết kế với mong muốn đưa kết quả vào áp 
dụng cho đường ôtô cao tốc, đường ôtô cấp cao ở nước ta hiện nay”. 
2. Các kết quả nghiên cứu 
2.1. Cơ sở lý thuyết: 
Thiết kế bình đồ tuyến theo TCVN 4054-05 hay TCVN 5729-97 là nguyên tắc 
thiết kế tuyến thông thường vẫn được các kỹ sư ở các đơn vị Tư vấn thiết kế nước ta 
nhập tâm và thực hiện từ trước đến nay. Tuyến trên bình đồ được tạo thành bởi 3 yếu tố 
hình học là đường thẳng, đường cong tròn và đường cong chuyển tiếp, trong đó đoạn 
chuyển tiếp thường sử dụng đường cong Clothoid. Với nguyên tắc đó, đoạn chuyển tiếp 
Clothoid chỉ là yếu tố phụ chiếm một chiều dài ngắn, vì chỉ xem là một yếu tố phụ nên 
người thiết kế chỉ việc áp dụng đường cong này làm đường cong chuyển tiếp trong 
phạm vi các bán kính giới hạn theo đúng quy trình quy phạm, hoàn toàn không cần quan 
tâm đến các vấn đề khác. Thực tế trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về 
quá trình cảm thụ thị giác của lái xe khi xe đang chạy trên đường, người ta đã dựng hình 
phối cảnh của từng đoạn tuyến và xây dựng phương pháp thiết kế không gian cho 
đường ôtô. Kết quả cho thấy rằng, tuyến được cấu tạo bởi các đường cong Clothoid liên 
kết với nhau và liên kết với các đường cong tròn sẽ tạo thành một tuyến đường trong 
không gian thoả mãn tốt nhất về độ bằng phẳng quang học, êm thuận về mặt thị giác, lái 
xe có thể yên tâm cho xe chạy an toàn với tốc độ cao, tuyến đường uốn lượn một cách 
hài hoà theo địa hình không phá vỡ cảnh quan, đi qua được những vị trí mong muốn, và 
từ chỗ được một tuyến “cứng” nay trở thành một tuyến “mềm” lượn theo địa hình 1[1]: 
2
1
2
1 3
3
3
3
“Tuyến cứng” “Tuyến mềm” 
Hình 1. Sử dụng các đường cong trong thiết kế bình đồ 
Xây dựng thành công một tuyến đường ôtô cao tốc cũng đồng nghĩa với nâng 
cao tính an toàn giao thông (ATGT) cũng như đạt được tính thẩm mỹ của con đường. 
Hiện nay ở nước ta vấn đề ATGT đang là một vấn đề được cả xã hội đặc biệt quan tâm, 
để nâng cao tính ATGT của một tuyến đường người ta chỉ chú trọng vào việc cải tạo 
hoặc nghiên cứu giải pháp tổ chức giao thông trên tuyến đường đó, mà chưa hề quan 
tâm, xem xét kỹ ở ngay bước thiết kế bình đồ tuyến. Việc thẩm định hồ sơ thiết kế của 
Chủ đầu tư ở Bộ, Sở cũng chưa xét tới chất lượng của đồ án thiết kế tuyến đảm bảo tính 
ATGT, dẫn đến người thiết kế chỉ việc lựa chọn các chỉ tiêu kỹ thuật một cách máy móc 
theo những quy định và chỉ dẫn của tiêu chuẩn, quy phạm. Trong khi đó, các chỉ tiêu kỹ 
thuật thiết kế bình đồ tuyến có ảnh hưởng rất lớn đến an toàn xe chạy, đặc biệt là việc 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
92 
lựa chọn bán kính đường cong nằm, chiều dài, góc ngoặt, mức độ thay đổi độ ngoặt, 
quan hệ giữa các bán kính cong kề liền, vị trí và tần suất bố trí các đường cong trên bình 
đồ, bố trí siêu cao trên đường cong,…Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và khảo sát 
thực nghiệm ở các nước khác nhau như Đức, Mỹ, Canada, Nga, Anh, Pháp ...[1,6,7] về 
ảnh hưởng của các chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế bình đồ đến ATGT như hệ số thay đổi độ 
ngoặt đường cong, quan hệ giữa từng đường cong riêng biệt với thay đổi độ cong toàn 
tuyến, vấn đề bảo đảm ổn định động lực cho xe chạy an toàn trên đường cong thông qua 
sự chênh lệch hệ số lực ngang xuất hiện khi xe chạy trên đường cong có bố trí siêu cao 
so với hệ số lực ngang thiết kế. 
2.2. Kết quả nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp thiết kế bình đồ tuyến Clothoid 
2.2.1.1. Đặc điểm đường cong Clothoid trong thiết kế bình đồ tuyến: 
(i) Có dạng phương trình toán học thoả mãn tốt nhất vai trò đường cong chuyển tiếp: 
R = ∞
R
 = R
1
3 2
L
V t
V R
1
1
2
C
3
1
2 1
3
C
4
4
Hình 2. Sự thay đổi của lực ly tâm khi xe vào 
đường cong, khi có và không có đường cong 
chuyển tiếp. 
L
B
α 1
α 2
α
α
R
Hình 3. Mô phỏng điều kiện xe chạy trên đường 
cong chuyển tiếp. Thiết lập được phương trình 
dạng toạ độ cực: ρ
CS = , S=L, 
ρ=R → 
R
CL = → C = R×L (1) 
0
4 5 0
x
3
1
2
y
Hình 4. Các dạng đường cong toán học có thể 
thoả mãn được nhiều hay ít phương trình (1): 
 1-Đường xoắn ốc bức xạ Clothoid; 
 2-Đường Parabol bậc ba; 
 3-Đường hoa thị Lemniscat Becnulli. 
R = ∞
450
x
R = 0
+ L
- L
y
Hình 5: Đường cong Clothoid có phương trình 
dạng toạ độ cực: 
S
2A=ρ 
Đặt: A2 = C = R×L → LRCA .== (2) 
Phương trình (2) hoàn toàn phù hợp với (1). 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
93 
o
Clotho
id
Duong cong
Duong thang
p
R
R
T M y0
L
x0
Ta
t
β 
β 
Hình 8. Sơ đồ các yếu tố của Clothoid 
(ii) Có hình dạng toán học (Hình 5) thể hiện đặc tính ưu việt trong thiết kế 
tuyến: 
- Bán kính cong thay đổi dần từ ρ=∞ đến ρ=R, tạo cho đường cong Clothoid có 
dạng như một đường cong thẳng. Bố trí siêu cao sẽ tạo nên sự cân bằng giữa các thành 
phần lực ly tâm và trọng lượng thành phần của ôtô, giúp lái xe giữ được quỹ đạo mong 
muốn. 
- Độ cong thay đổi liên tục, tạo cho đường cong Clothoid khả năng theo bám địa 
hình. Có thể tránh được những vị trí đào sâu, đắp cao, những nơi địa chất không tốt, đi 
qua được các điểm mong muốn, cho phép triển khai tuyến theo địa hình “rất tự nhiên”. 
- Các bán kính cong lớn và thay đổi, tạo cho đường cong Clothoid khả năng uốn 
lượn liên tục một cách mềm mại. Cải thiện tầm nhìn của lái xe nhất là xe chạy ngược 
chiều, lái xe yên tâm điều khiển xe chạy với tốc độ lớn nhất và nâng cao an toàn xe chạy. 
2.2.1.2.Phạm vi sử dụng đường cong Clothoid trong thiết kế bình đồ tuyến: 
R
=∞
L3
L2
L1
R1
R2
R3
β3β2β1
A1 < A2 < A3
Hình 6. Các đường cong Clothoid có chiều dài L, 
thông số A khác nhau, nhưng đồng dạng về mặt hình 
học và L thay đổi tỷ lệ thuận với A, cho phép xác lập 
các điểm đặc trưng Clothoid. 
8 7 6 5 4
3
2
1
0,5
0,71
r = 10,0 8,0
5,0
4,0 3,0
2,0
1,5
1,0
β = 0,5rad
∞
Hình 7. Các điểm đặc trưng của Clothoid. 
Chỉ sử dụng đường cong Clothoid với độ 
cong phù hợp trong đoạn từ điểm đặc trưng 
1 đến 4 (β = 0,5). 
2.2.1.3. Nguyên tắc thiết kế tuyến Clothoid: Thay thế các đường thẳng bằng đường cong 
tròn bán kính lớn kết hợp với các đường cong Clothoid. Sử dụng đường cong Clothoid 
có chiều dài lớn hơn nhiều so với tiêu chuẩn đường cong chuyển tiếp, đường cong 
Clothoid bây giờ được xác định không chỉ xuất phát từ điều kiện cho phép về độ tăng hệ 
số gia tốc ly tâm, mà còn thêm yêu cầu của tuyến trong không gian, đảm bảo xe chạy an 
toàn, tốc độ cao. 
Khi đó ta không thể áp dụng bảng 
cắm cong thông thường như để cắm đường 
cong chuyển tiếp Clothoid. Để vạch được 
một đường cong Clothoid có chiều dài chọn 
tuỳ ý và xác định được các thông số 
Clothoid, ta cần lập bảng tính chi tiết đối 
với đường tròn đơn vị R = 1, từ bảng tra 
xác định các thông số Clothoid khi biết bán 
kính R và chiều dài L theo sơ đồ Hình 8. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
94 
2.2.1.4. Phương pháp thiết kế tuyến Clothoid: Thực hiện trên bình đồ tỷ lệ 1/1000 
(TL1/2000), với các bước như nguyên tắc thiết kế bình đồ tuyến thông thường. Trong 
đó, ta cần kết hợp các đường cong Clothoid với nhau và nối chúng với các đường cong 
tròn cùng chiều hay ngược chiều sao cho bình đồ tuyến thay đổi một cách đều đặn. Một 
số dạng kết hợp cơ bản như sau: 
 (i) Kết hợp trực tiếp dạng không đối xứng: 
T
d2
T
2
Z
2
A
B
TM2
TM1
β1 β2 
γ 
T1
Td1
Z1 C
R m
in
Hình 9. Các yếu tố của Clothoi dạng nối tiếp không đối 
xứng (L1 ≠ L2, A1 ≠ A2; T1 ≠ T2) 
0
2
2
2
1 65,28×+= γ
AAR 
T1 = x01 - y01cotgβ1 + 
γ
βββ
sin
sinsin 2
02
1
01
2 ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ + YYSin
T2 = x02 - y02cotgβ2 + 
γ
βββ
sin
sinsin 2
02
1
01
2 ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ + YYSin
(ii) Kết hợp trực tiếp dạng đối xứng: 
Đuong tang chung
 k = 0
 k =1/Rmin
 ki = 1/Ri = Li/A
2Li
R
i R
m
in
C
γ2 
y
0
z
x 0
T γ 
γ 
Hình 10. Các yếu tố của Clothoi và đường biểu diễn độ 
cong của tổ hợp 2 Clothoid nối tiếp đối xứng. 
Tại điểm tiếp xúc 2 đường cong 
Clothoid có cùng bán kính cong 
R1 = R2 = Rmin và có chung 
đường tang. Với γ là góc ngoặt 
thì chiều dài đường tang: 
T = x0 + y0tg 2
γ . 
(iii) Kết hợp hai đường cong Clothoid có đoạn chêm tròn ở giữa: 
Thường áp dụng 2 đường cong 
Clothoid có chiều dài và thông số khác nhau 
(L1≠L2, A1≠A2). 
Các điểm trung gian của 
phần cong tròn chêm giữa này 
được chia thành các đoạn l có 
khoảng cách tuỳ thuộc vào bán 
kính R: R < 100m → l = 5m; R 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
95 
Y '
X '
Y
X
γ
R
R
B
A
T k
T
β 
t
x 0
y 0
R 1
R 1
p
o
(γ
2 β)
Hình 11. Nối 2 Clothoid có đoạn chêm tròn ở giữa 
T1 = (R + p1)tg
2
γ + γsin
12 pp − + t1 ; 
T2 = (R + p1)tg
2
γ – (p2 – p1) cotgγ + t2 
α = γ - (β1 + β2) → 0
0
180
.. απRK = . 
= 100 – 500m → l =10m; R > 
500m → l = 20m. Toạ độ của 
các điểm trung gian (x’i, y’i) của 
đường cong tròn này được xác 
định trên hệ toạ độ X’OY’ như 
sau: 
+ Góc chắn cung có chiều dài l 
bằng: 
R
l
i =α . 
+ Tại điểm thứ n có chiều dài là n×l 
 (n = 1, 2, 3…) và có toạ độ: 
[ ]⎪⎩
⎪⎨⎧ −=
=
)cos(1(
)sin(
'
'
ii
ii
nRy
nRx
α
α
Để xác định các yếu tố của đường cong Clothoid ta có thể sử dụng bảng tra hoặc 
tính toán từ sơ đồ hình học phẳng. Để tiện lợi cho việc cắm đường cong Clothoid ta 
chuyển phương trình từ toạ độ cực sang toạ độ Descarte như sau [2,3]: 
...
599040345640 12
13
8
9
2
5
+−+−=
A
S
A
S
A
SSx ; ...
9676800422403366 14
15
10
11
6
7
2
3
+−+−=
A
S
A
S
A
S
A
Sy 
(Các chuỗi x và y hội tụ rất nhanh nên khi cắm cong chỉ cần tính đến hai số hạng 
đầu là đủ). 
2.2.2. Đánh giá chất lượng đồ án thiết kế tuyến theo các tiêu chuẩn ATGT: 
2.2.2.1. Đề xuất các chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế bình đồ theo tiêu chuẩn ATGT: 
(i) Hệ số thay đổi độ ngoặt của đường cong CCR (Curvature Change Rate). Tại 
mỗi một đường cong hệ số thay đổi độ ngoặt CCRS được xác định theo công thức 
[5,7,8]: 
CCRS = 
L
63700×γ
, gon/km (1gon = 0,9o và 63,7gon = π2
400o ). 
 Trường hợp đường cong tròn đơn: 
 Trường hợp 3 đường cong bất kỳ kết hợp 
liên tiếp nhau (ϕ1, ϕ2, ϕ3): 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
96 
→ 7,63×=
R
Kγ (gon); L = K (m) → 321 ϕϕϕγ ++= ; L = L1 + L2 + L3 
 Trường hợp đường cong tròn R 
phối hợp với 2 đường cong Clothoid có 
A1 ≠ A2: 
→ 
R
L
R
K
R
L
22
21 ++=γ ; L = L1 + K + L2 
 Trường hợp đường cong phối hợp ba 
bán kính (R1, R2, R3): 
→ 
R2
K
R
K
R2
K 321 ++=γ ; 
L = K1 + K2 + K3 
 Trường hợp 2 đường cong tròn (R1 
> R2) phối hợp nằm giữa 2 đường cong 
Clothoid ở hai đầu và 1 đường Clothoid 
chêm ở giữa: 
→ 
2
2
2
2
2
1
2
E
2
2
2
E
1
1
1
1
R2
L
R
K
R2
A
R2
A
R
K
R2
L ++−++=γ
L = L1 + K1 + LE + K2 + L2 
(A1, A2, AE - Thông số của đường cong 
Clothoid ở hai đầu và ở giữa; L1, L2, LE -
Chiều dài tương ứng của đường cong 
Clothoid ở hai đầu và ở giữa, m). 
 Trường hợp trên các đoạn thẳng: 
Do R = ∞ nên CCRS = 0 (gon/km). 
(ii) Tốc độ khai thác với suất bảo đảm 85% (V85): Để đánh giá ATGT ta sử dụng 
tốc độ tính toán là tốc độ bảo đảm yêu cầu của 85% (không phải là tốc độ thiết kế). 
Kết quả quan trắc thống kê 
dòng xe cho thấy đường tần suất phân 
bố tốc độ trong dòng xe có dạng không 
đối xứng, chứng tỏ phần lớn người lái 
đã cho xe chạy với tốc độ điển hình 
nhất đối với đoạn đường đang xét hoặc 
chênh lệch với tốc độ đó là không đáng 
kể (Hình 12). Hình 12. Tần suất xuất hiện 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
97 
 Biểu đồ ở Hình 12 cho thấy số xe đi với tốc độ nhỏ hơn tốc độ quy định có dạng 
hình chữ S, chổ bắt đầu uốn dốc phổ biến thường đúng ngay giá trị 85%, cho nên đoạn 
uốn dốc ở phần trên của đường cong có ý nghĩa tách riêng phần ô tô còn lại của dòng xe 
không tuân theo quy luật chung. Vì vậy, trị số tốc độ 85% này phải là số liệu xuất phát 
để vẽ biểu đồ xe chạy trên đường và để thiết kế các yếu tố hình học của đường và các ô 
tô đi với tốc độ nhanh hơn sẽ buộc phải tuân theo kỷ luật chung của dòng xe [3,4] 
Với cơ sở lý luận đó, nhiều nước 
trên thế giới đã xây dựng các công thức 
thực nghiệm xác định V85 từ các chỉ tiêu 
CCRS có thể tham khảo như sau: 
 + Đức: V85 = 
SCCR×+ 01,88270
106 
 + Mỹ: V85 = 93,85 – 0,05 × CCRs 
 + Úc: V85 = 101,2 – 0,043 × CCRs 
 + Pháp: V85 =
5,1)
7,63
(3461
102
SCCR×+
 + Canada: V85 =
)10.27,5561,4( 3 sCCRe
−− 
Hình 12. Tần suất tích luỹ 
(iii) Hệ số lực ngang thiết kế: fRA= SCd iR
V −×127
2
, (Vd – là tốc độ thiết kế, km/h) và 
hệ số lực ngang yêu cầu: fRD= SCiR
V −×127
2
85 , (fRD là hệ số lực ngang cần thiết tương ứng 
với V85). 
2.2.2.2 Đề xuất khung tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng bình đồ tuyến đảm bảo 
ATGT: 
Kết luận về chất lượng đồ án thiết kế Các chỉ tiêu 
để đánh giá TỐT CHẤP NHẬN ĐƯỢC XẤU, KÉM 
Theo tiêu chuẩn an toàn thứ nhất 
di VV −85 ≤ 10 10 20 
ssi CCRCCR − 
≤ 180 
 180 360 
Theo tiêu chuẩn an toàn thứ hai 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
98 
18585 +− ii VV ≤ 10 10 20 
1+− sisi CCRCCR ≤ 180 180 360 
Theo tiêu chuẩn an toàn thứ ba 
CCRsi ≤ 180 180 360 
RDiRAii fff −=∆ ≥ 0,01 -0,04 ≤ if∆ < 0,01 < -0,04 
2.2.3. Xây dựng phần mềm phục vụ công tác thiết kế tuyến Clothoid: 
- Nếu thiết kế tuyến Clothoid chỉ với sự hỗ trợ của ACAD, Nova-TND thì rất 
khó khăn. Với mong muốn góp phần cùng các kỹ sư thiết kế tiếp cận với phương pháp 
tuyến Clothoid áp dụng cho các loại đường ôtô cao tốc, đường ôtô cấp cao ở nước ta 
hiện nay, các tác giả đã xây dựng một phần mềm tiện ích để thiết kế bình đồ tuyến 
Clothoid, đánh giá chất lượng tuyến thiết kế trên quan điểm an toàn giao thông và mỹ 
học công trình. 
- Sơ đồ khối tổng quát thiết kế phần mềm: 
- 
ĐẠT
KHÔNG ĐẠT
Nhập các thông số thiết kế 
tuyến Clothoid. 
Tính toán thông số 3 
tiêu chuẩn về ATGT. 
Đánh giá 
theo 3 tiêu 
chuẩn về
Tính toán các thông 
số, vẽ tuyến 
- Xuất file bản vẽ BD tuyến. 
- Xuất bảng toạ độ cắm cong. 
- Xuất file *.ntd 
Liên kết sử dụng phần mềm Nova – TDN 
Vẽ Trắc dọc tự nhiên. Thiết kế TD, TN, tính khối lượng…bằng Nova-TDN .
Kết thúc. 
Nhập số liệu địa hình. 
Đọc file *ntd. 
Dựng phối cảnh tuyến Clothoid thiết kế bằng Nova-
TDN
Bắt đầu. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
99 
- Một số hình ảnh ứng dụng phần mềm để thiết kế bình đồ tuyến Clothoid: 
Nhập số liệu thiết kế → Kết quả tính tọa độ nhánh, tọa độ tuyến → Kết quả tính các thông số 
đường cong 
→ Đánh giá chất lượng tuyến thiết kế → Tự động vẽ BĐ tuyến trên nền CAD → Xuất dữ liệu 
sang Nova 
- Ứng dụng thiết kế bình đồ đường ô tô cao tốc đoạn Giẽ - Ninh Bình [6]: Theo 
Hồ sơ thiết kế do TEDI thực hiện thì phân đoạn Km22-Km26 được thiết kế chuyển 
hướng tại hai đỉnh với hai đường cong tròn bán kính R1=1000m và R2=2000m. Dùng 
phần mềm thiết kế lại tại mỗi đỉnh bằng hai đường cong Clothoid nối tiếp đối xứng 
cũng với R1=1000m và R2=2000m. Kết quả bình đồ tuyến Clothoid phân đoạn KM22-
KM26 như hình bên, đồng thời đánh giá các chỉ tiêu thiết kế tuyến thoả mãn tốt nhất các 
tiêu chí ATGT. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 
100 
3. Kết luận 
1. Thiết kế tuyến Clothoid trong đó đường cong Clothoid trở thành một yếu tố 
thiết kế độc lập, có vai trò như đối với yếu tố đường thẳng, đường cong tròn, thì lúc này 
ngoài vai trò là đường cong “chuyển tiếp” mà ta vẫn thường dùng, nó còn thêm “nhiệm 
vụ” làm cho tuyến đường trở nên mềm mại, lái xe và hành khách khi sử dụng đường sẽ 
có tâm trạng thoải mái, dễ chịu không mệt mỏi, nâng cao tính tiện nghi của đường, thỏa 
mãn được đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật cũng như mỹ thuật của các loại đường cấp cao và 
đường ôtô cao tốc. 
2. Cần thiết phải có những khảo sát và nghiên cứu thực nghiệm về các tiêu chí 
đánh giá ATGT đối với thiết kế bình đồ tuyến trong điều kiện dòng xe và giao thông ở 
nước ta. Việc áp dụng ba tiêu chuẩn về an toàn giao thông để đánh giá chất lượng đồ án 
thiết kế bình đồ chỉ mang tính chất tham khảo. Trong đó, tiêu chuẩn thứ nhất thỏa mãn 
sẽ bảo đảm cho đồ án thiết kế tuyến đạt chất lượng tốt, tiêu chuẩn thứ hai bảo đảm đạt 
được tốc độ khai thác mong muốn với suất bảo đảm 85% và tiêu chuẩn thứ ba để bảo 
đảm an toàn về mặt ổn định động học của ô tô khi xe chạy vào đường cong nhằm nâng 
cao an toàn xe chạy. 
3. Xây dựng phần mềm thiết kế kỹ thuật tuyến Clothoid dựa trên quan điểm 
ATGT, phần mềm có khả năng kết xuất trực tiếp với phần mềm Nova-TDN của Công ty 
Hài Hoà để thiết kế các công đoạn còn lại (trắc dọc, trắc ngang tuyến Clothoid), với 
mong muốn đưa vào áp dụng cho công tác tư vấn thiết kế công trình đường ôtô cao tốc 
ở nước ta hiện nay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Đỗ Bá Chương, Đào Xuân Lâm (2003), Mỹ học Cầu Đường, NXB GTVT, Hà Nội. 
[2] Trương Đình Giai, hiệu đính: Nguyễn Quang Chiêu (2002), Thiết kế tuyến đường ô 
tô cao tốc, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội. 
[3] Dương Học Hải (2001), Thiết kế đường cao tốc, NXB Khoa học Kỹ thuật. 
[4] Phan Cao Thọ (2007), Bài giảng thiết kế cảnh quan đường ô tô, ĐHBK ĐH 
Đà Nẵng. 
[5] Nguyễn Xuân Vinh (2007), Thiết kế và khai thác Đường ô tô - Đường thành phố 
theo quan điểm an toàn giao thông, Phương pháp thiết kế tuyến Clothoid cho 
đường ô tô cao tốc, NXB Xây dựng, Hà Nội. 
[6] TEDI 2007, Dự án cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. 
[7] F.BABKOV, Người dịch: Nguyễn Xuân Vinh, Hiệu đính: Dương Học Hải (1984), 
Điều kiện đường và an toàn giao thông, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 
[8] AASHTO 1994, A Policy on Geometric Design of Highways and Streets. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 so37bai11_4293.pdf so37bai11_4293.pdf