MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN . .ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỬ VIẾT TẮT . . vi
DANH MỤC HÌNH VẼ . . ix
LỜI MỞ ĐẦU . . 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN . . 3
1.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG 3
1.2. KỸ THUẬT GHÉP KÊNH PHÂN CHIA THEO TẦN SỐ TRỰC GIAO
OFDM . . 6
1.3. Ý TƯỞNG ĐỀ TÀI . . 7
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ QAM . . 8
2.1. Định nghĩa QAM: . . 8
2.2. Điều chế QAM . 9
2.3. Giải điều chế và tách tín hiệu QAM . 10
2.4. Đặc điểm của tín hiệu QAM . . 12
2.5. Xác suất xác định sai tín hiệu QAM . 12
2.6. Thiết kế 16-QAM 4R . . 15
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CO-OFDM . 20
3.1. Giới thiệu hệ thống CO- OFDM . 20
3.2. Kỹ thuật OFDM . 21
3.2.1. Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật OFDM . 21
3.2.2. Tính trực giao OFDM . 22
3.2.3. Mô hình hệ thống sử dụng kỹ thuật OFDM . 23
3.2.4. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật OFDM . 25
3.3. Bộ phát quang . 26
3.3.1. Nguồn phát quang . 27
3.3.2. Bộ điều chế quang . 29
3.4. Bộ thu quang . 32
3.4.1. Photo- detector . 33
3.4.2. Bộ giải điều chế . 35
3.5. Kênh truyền quang . 35
3.5.1. Giới thiệu sợi quang . 35
3.5.2. Suy hao sợi quang . 37
3.5.3. Tán sắc trong sợi quang đơn mode . 38
3.5.4. Các hiệu ứng phi tuyến . 40
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ . 41
4.1. MÔ HÌNH HỆ THỐNG CO-OFDM . . 42
4.1.1. Bộ phát . 42
4.1.2. Mô phỏng kênh truyền sợi quang . 47
4.1.3. Bộ thu quang coherrent . 49
4.2. Kết quả mô phỏng . . 52
4.2.1. Hệ thống CO-OFDM sử dụng phương pháp điều chế 16QAM 4R tốc độ
100Gb/s . . 52
4.2.2. Khảo sát tỷ lệ lỗi BER của hệ thống theo công suất đầu vào ở tốc độ
100Gb/s sử dụng bộ điều chế 16QAM . . 54
4.2.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ lỗi BER của hệ thống ở tốc độ 100Gb/s theo
khoảng cách truyền dẫn . . 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN . 57
5.1. Kết luận . 57
5.2. Hướng phát triển . . 57
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
LỜI MỞ ĐẦU
Trong kỷ nguyên công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay sự đòi hỏi ngày
càng cao về hệ thống truyền tải thông tin đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng về tốc
độ và dung lượng của hệ thống. Vì vậy, hệ thống thông tin quang từ khi ra đời đến nay
đã không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu về một hệ thống mạng viễn thông có
dung lượng lớn, tốc độ cao và đã thay thế dần mạng lưới thông tin hiện tại.
Hiện nay, nhiều kỹ thuật tiên tiến đang được tiếp tục nghiên cứu nhằm khai thác
triệt để khả năng truyền tải thông tin gần như vô tận mà hệ thống thông tin quang
mang lại. Một trong những hệ thống thông tin quang thế hệ mới được nghiên cứu và
phát triển hiện nay là hệ thống Coherent Optical OFDM (CO-OFDM). Hệ thống này
sử dụng kỹ thuật OFDM để xử lý tín hiệu trong miền điện nhằm nâng hiệu suất sử
dụng phổ và có thể giải quyết vấn đề tán sắc do kênh truyền sợi quang gây ra. Tán sắc
không những làm giới hạn khoảng cách truyền dẫn mà còn làm giảm tốc độ của hệ
thống. Ngoài việc sử dụng kỹ thuật OFDM, chúng ta có thể nâng cao hiệu quả băng
tần và giảm sự ảnh hưởng của tán sắc bằng cách sử dụng các bộ điều chế nhiều mức.
Mục tiêu chính của đề tài là thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM với cách bố
trí giản đồ chòm sao hợp lý sao cho giảm được ảnh hưởng tán sắc đến hệ thống thông
tin quang. Ngoài ra, đề tài còn tập trung khảo sát việc sử dụng bộ điều chế đa mức vào
hệ thống CO-OFDM nhằm giảm băng thông, nâng cao tốc độ truyền và khoảng cách
truyền dẫn của hệ thống.
Nội dung chính của đề tài bao gồm 5 chương và được tóm tắt như sau:
Chương 1 trình bày tổng quan về lịch sử và những điểm nổi bật của hệ thống
thông tin quang và kỹ thuật OFDM. Bên cạnh đó, trong chương này của đề tài
cũng nêu lên ý tưởng chính của đề tài.
Chương 2 trình bày các vấn đề về lý thuyết cơ bản phương pháp điều chế QAM
cũng như việc thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM.
Chương 3 trình bày chi tiết về các kỹ thuật và nguyên lý được sử dụng trong hệ
thống CO-OFDM. Ngoài ra, trong chương này còn phân tích các hiệu ứng ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin quang.
Chương 4 trình bày phần mô phỏng và kết quả của việc ứng dụng bộ điều chế
và giải điều chế 16QAM và hệ thống CO-OFDM. Ngoài ra, trong chương này
còn trình bày một số kết quả khảo sát việc sử dụng các bộ điều chế khác nhau
vào hệ thống trên.
Chương 5 là phần kết luận của đề tài. Trên cơ sở các kết quả đạt được, đề tài
đưa ra các hướng có thể tiếp tục nghiên cứu.
69 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7246 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới cách phân bố điểm sao mới nhằm giải
quyết vấn đề xoay pha tín hiệu do ảnh hưởng của kênh truyền.
Bộ điều chế 16QAM 4R là cách thiết kế tín hiệu có 4 mức biên độ và tại mỗi
mức biên độ có 4 pha khác nhau. Hình 2.6 biểu diễn cách bố trí điểm sao trên giản đồ
của 16 – QAM 4R và 16 - QAM Rectangular.
Hình 2.6 Giản đồ của 16-QAM Rectangular và 16–QAM 4R.
Vấn đề đặt ra khi thiết kế bán kính của các vòng tròn là sao cho khoảng cách
giữa 2 điểm trên giản đồ chòm sao là nhỏ nhất. Sau đó ta phải phân bố các điểm vào
giản đồ theo mã Gray sao cho số bit giống nhau giữa 2 điểm lân cận là nhỏ nhất.
Tính toán bán kính các vòng tròn:
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 16
Hình 2.7 Khoảng cách giữa các điểm sao
Gọi : Bán kính vòng tròn 1 là r1.
Bán kính vòng tròn 2 là r2
Bán kính vòng tròn 3 là r3
Bán kính vòng tròn 4 là r4.
Khoảng cách giữa 2 điểm sao trong vòng tròn r1 là d1.
Khoảng cách giữa vòng tròn 1 và vòng tròn 3 là d2.
Khoảng cách giữa vòng tròn 2 và vòng tròn 4 là d3.
Khoảng cách giữa vòng tròn 1 và vòng tròn 2 là d4.
Bằng cách sử dụng hàm phân bố xác suất Gauss, người ta đã chứng minh được
rằng tỷ lệ lỗi bit (BER sẽ thấp nhất khi d1 = d2 = d3=d4 = d min
Sau khi khảo nghiệm ta có: R1 = 0,4; R2= 0,7728; R3=0,9657; R4= 1,3375; D
min= 0,5657.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 17
Chuyển đổi từ mã bit sang mã Gray:
Mã Bit Mã Gray
0000 0000
0001 0001
0010 0011
0011 0010
0100 0110
0101 0111
0110 0101
0111 0100
1000 1100
1001 1101
1010 1111
1011 1110
1100 1010
1101 1011
1110 1001
1111 1000
Dựa vào bảng trên ta có thể phân bố các điểm sao lên giản đồ hình 2.8:
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 18
Hình 2.8 Bố trí các điểm vào giản đồ 16-QAM 4R
Từ kết quả trên ta có các mức tín hiệu đưa vào khối điều chế và giải điều chế:
[0.4 + 0i 0 + 0.4i -0 - 0.4i -0.4 + 0i 0.5456 - 0.5456i -0.5456 - 0.5456i
0.5456 + 0.5456i -0.5456 + 0.5456i 0.9465 - 0.9465i -0.9465 - 0.9465i
0.9465 + 0.9465i -0.9465 + 0.9465i 0.9657 + 0i 0 + 0.9657i 0 - 0.9657i -
0.9657 + 0i]
Input Output
0000 0.4+0i
0001 0+0.4i
0010 -0-0.4i
0011 -0.4+0i
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 19
0100 0.5456 - 0.5456i
0101 -0.5456 -0.5456i
0110 0.5456 +0.5456i
0111 -0.5456 +0.5456i
1000 0.9465 – 0.9465i
1001 -0.9465 – 0.9465i
1010 0.9465 + 0.9465i
1011 -0.9465 + 0.9465i
1100 0.9657 +0i
1101 0 + 0.9657i
1110 0 – 0.9657i
1111 -0.9657 +0i
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 20
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CO-OFDM
Chương này trình bày mô hình hệ thống Coherrent OFDM trên kênh truyền
quang (CO-OFDM). Qua đó phân tích các thành phần và kỹ thuật được sử dụng trong
hệ thống trên như kỹ thuật OFDM, các thiết bị phần thu và phát, sợi quang và các hiệu
ứng ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống trong thông tin quang.
3.1. Giới thiệu hệ thống CO- OFDM
Trong những năm gần đây thì kỹ thuật OFDM được sử dụng ngày càng rộng rãi
và được ứng dụng trong nhiều hệ thống thế hệ mới. Một trong những hệ thống ứng
dụng kỹ thuật OFDM vào để tận dụng những ưu điểm vượt trội của kỹ thuật OFDM
nhằm nâng cao tốc độ truyền dẫn là hệ thống thông tin quang. Với việc sử dụng kỹ
thuật OFDM để điều chế tín hiệu ở miền điện và kỹ thuật tách sóng kết hợp (CO-
Coherrent Detector) hệ thống CO- OFDM đã có thể truyền dẫn tốc độ cao và khoảng
cách lớn.
CO-OFDM là hệ thống sử dụng kỹ thuật điều chế OFDM trước khi chuyển
thành tín hiệu quang để truyền trên sợi quang. Mô hình hệ thống CO-OFDM gồm có 5
khối cơ bản như trong Hình 3.1 [5] tr.264. Khối đầu tiên là khối RF OFDM transmiter,
có nhiệm vụ điều chế tín hiệu OFDM trong miền điện. Khối thứ hai là khối RF-to-
optical up-converter, là khối điều chế tín hiệu quang hay nói cách khác, đây chính là
khối chuyển đổi tín hiệu từ miền điện sang miền quang với thành phần chính của khối
này là bộ điều chế giao thoa Mach-Zehnder (MZM). Tiếp theo là kênh truyền sợi
quang, có chức năng truyền tín hiệu quang từ đầu phát đến đầu thu. Khi tín hiệu truyền
trên sợi quang, tín hiệu sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sợi quang như tán sắc, suy hao,
các hiệu ứng phi tuyến… Khối thứ tư là khối optical-to-RF down converter với nhiệm
vụ chuyển tín hiệu quang nhận được trở lại thành tín hiệu điện. Và cuối cùng là khối
RF OFDM receiver, nhằm giải điều chế tín hiệu OFDM trong miền điện thành dữ liệu
tương ứng với bên truyền.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 21
Hình 3.1 Mô hình hệ thống CO- OFDM
3.2. Kỹ thuật OFDM
3.2.1. Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật OFDM
Về bản chất, OFDM là một trường hợp đặc biệt của phương thức phát đa sóng
mang theo nguyên lý chia dòng dữ liệu tốc độ cao thành tốc độ thấp hơn và phát đồng
thời trên một số sóng mang được phân bổ một cách trực giao. Nhờ thực hiện biến đổi
chuỗi dữ liệu từ nối tiếp sang song song nên thời gian symbol tăng lên. Do đó, sự phân
tán theo thời gian gây bởi trải rộng trễ do truyền dẫn đa đường (multipath) giảm
xuống.
Trong OFDM, dữ liệu trong mỗi sóng mang chồng lên dữ liệu trên các sóng
mang lân cận. Sự chồng phổ này giúp tăng hiệu quả sử dụng phổ trong OFDM.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 22
Hình 3.2 So sánh kỹ thuật sóng mang không chồng xung (a) và kỹ thuật sóng mang
chồng xung (b)
3.2.2. Tính trực giao OFDM
Ý tưởng kỹ thuật OFDM là truyền đồng thời nhiều băng con chồng lấn nhau
trên cùng một độ rộng băng tần cấp phát của hệ thống. Tốc độ của hệ thống được chia
ra thành nhiều nhiều luồng dữ liệu có tốc độ thấp do đó giảm ảnh hưởng của fading đã
đường, làm cho mỗi băng con được xem như một kênh fading phẳng. Ngoài ra việc
các băng tần có thể chồng lấn lên nhau trân cùng một băng tần được cấp phát làm cho
hiệu suất sử dụng phổ tần nâng cao.
Định nghĩa: Xét một tập hợp các sóng mang con fn(t),n =0,1,…N-1 t1<t<t2. Tập
sóng mang con này sẽ trực giao khi[5]:
Tập các sóng mang con được truyền có thể viết là:
Xét biểu thức (3.1) ta có:
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 23
Từ (3.3) ta thấy, nếu như các sóng mang con liên tiếp cách nhau một khoảng
bằng 1/T thì chúng sẽ trực giao với nhau trong chu kỳ symbol T.
Trực giao miền tần số:
Theo hình 3.3 ta thấy, phổ của các sóng mang con có dạng sin chồng lên nhau,
khoảng cách giữa hai phổ chính bằng độ rộng của mỗi phổ. Do các tín hiệu này trực
giao với nhau nên khi một phổ đạt cực đại thì tất cả các thành phần còn lại đều ở vị trí
cực tiểu. Đây là đặc điểm giúp cho OFDM sử dụng hiệu quả băng tầng
Hình 3.3 Phổ tần của các sóng mang con trực giao trong miền tần số
3.2.3. Mô hình hệ thống sử dụng kỹ thuật OFDM
Hình 3.4 trình bày sơ đồ khối thu phát ứng dụng kỹ thuật điều chế OFDM cơ bản.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 24
Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống OFDM
Bộ chuyển đổi Serial/ Parallel và Parallel/ Serial
- Bộ chuyển đổi nối tiếp sang song song Serial/Parallel chia luồng dữ liệu tốc độ
cao thành từng frame nhỏ có chiều dài k ×b bit, k≤N, với b là số bit trong mô hình điều
chế số, N là số sóng mang. k, N sẽ được chọn sao cho các luồng dữ liệu song song có
tốc độ đủ thấp, để băng thông sóng mang con tương ứng đủ hẹp, sao cho hàm truyền
trong khoảng băng thông đó có thể xem là phẳng.
- Phía thu sẽ dùng bộ chuyển đổi song song-nối tiếp Parallel/Serial để ghép N
luồng dữ liệu tốc độ thấp thành một luồng dữ liệu tốc độ cao duy nhất.
Bộ IFFT và FFT
OFDM là kỹ thuật điều chế đa sóng mang, trong đó dữ liệu được truyền song
song nhờ rất nhiều sóng mang phụ. Để làm được điều này, cứ mỗi kênh phụ, ta cần
một máy phát sóng sine, một bộ điều chế và một bộ giải điều chế. Trong trường hợp số
kênh phụ là khá lớn thì cách làm trên không hiệu quả, nhiều khi là không thể thực hiện
được. Nhằm giải quyết vấn đề này, khối thực hiện chức năng biến đổi DFT/IDFT được
dùng để thay thế toàn bộ các bộ tạo dao động sóng sine, bộ điều chế, giải điều chế
dùng trong mỗi kênh phụ. FFT/IFFT được xem là một thuật toán giúp cho việc thực
hiện phép biến đổi DFT/IDFT nhanh và gọn hơn bằng cách giảm số phép nhân phức
khi thực hiện phép biến đổi DFT/IDFT và giúp tiết kiệm bộ nhớ [6].
Chèn và loại bỏ dải bảo vệ
- Hai nguồn nhiễu giao thoa (interference) thường thấy trong các hệ thống truyền
thông, cũng như trong hệ thống OFDM là ISI và ICI.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 25
Nhiễu ICI được loại bỏ hoàn toàn nhờ sử dụng các sóng mang trực giao [2].
Nhiễu ISI sẽ gần như được loại bỏ hoàn toàn nếu ta sử dụng số lượng sóng mang N đủ
lớn, khi đó băng thông của mỗi kênh đủ nhỏ so với coherence bandwith, tức là độ rộng
của một symbol có ích ts sẽ lớn hơn trải trễ của kênh truyền. Tuy nhiên do độ phức tạp
của phép biến đổi FFT tăng khi N tăng, nên N phải được chọn tối ưu. Bộ Guard
interval Insertion (Hình 3.5) được sử dụng nhằm kéo dài độ rộng symbol có ích ts mà
vẫn giữa nguyên số sóng mang. Bộ Guard Interval Insertion sẽ chèn thêm một khoảng
bảo vệ gồm q mẫu vào mỗi symbol, khi này độ rộng một symbol tổng cộng sẽ là:
TS = TG + tcp (3.4)
Hình 3.5 Chèn chuổi bảo vệ vào symbol OFDM
3.2.4. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật OFDM
Ưu điểm:
- OFDM sử dụng dãy tần rất hiệu quả do cho phép chồng phổ giữa các sóng
mang con. Ngoài ra, việc sử dụng những sóng mang con trực giao này còn
giúp loại bỏ hoàn toàn nhiễu liên sóng mang ICI.
- Việc chèn thêm 1 khoảng bảo vệ giúp thời gian của 1 symbol lớn hơn trễ trãi
lớn nhất của kênh truyền đa đường đã loại bỏ được hiện tượng nhiễu liên ký
tự ISI.
- Kỹ thuật OFDM thích hợp cho các hệ thống truyền dẫn tốc độ cao do chia
băng thông tổng cộng thành nhiều băng thông nhỏ cho từng sóng mang con
nên kênh truyền được xem như phẳng và không bị chọn lọc tần số.
Dải bảo vệ
( CP)
Phần hữu ích của tín hiệu
Tcp
T
Tg = N/W
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 26
- Hệ thống sử dụng bộ FFT và IFFT giúp giảm bộ giao động cũng như số bộ
điều chế và giải điều chế giúp hệ thống giảm được độ phức tạp và chi phí
thực hiện.
Nhược điểm:
- Nhược điểm chính của kỹ thuật OFDM là tỷ số công suất đỉnh trên công suất
trung bình lớn (PAPR) [7]. Điều này gây khó khăn cho tính tuyến tính của
mạch khuếch đại, các bộ chuyển đổi ADC, DAC.
- Việc sử dụng chuỗi bảo vệ tránh được nhiễu ISI nhưng lại giảm đi hiệu suất
băng thông.
- Do yêu cầu về điều kiện trực giao giữa các sóng mang phụ, hệ thống OFDM
rất nhạy cảm với hiệu ứng Doppler cũng như là sự dịch tần và dịch thời gian
do sai số đồng bộ.[25]
3.3. Bộ phát quang
Bộ phát quang có vai trò nhận tín hiệu điện được đưa đến, chuyển đổi tín hiệu
đó thành tín hiệu quang. Hay nói cách khác, bộ phát quang có chức năng chuyển tín
hiệu từ miền điện sang miền quang, và đưa tín hiệu quang này lên kênh truyền quang
(cáp sợi quang). Sơ đồ bộ phát quang trong hệ thống quang coherrent được mô tả như
hình 3.6
Hình 3.6 Mô hình điều chế quang kết hợp sử dụng MZN
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 27
3.3.1. Nguồn phát quang
Loại nguồn quang được sử dụng trong bộ phát quang là các loại nguồn quang
bán dẫn. Để có thể được sử dụng trong thông tin quang, các chất bán dẫn cần phải có
dải cấm năng lượng trực tiếp [4] và độ rộng của dải cấm năng lượng phù hợp sao cho
có thể tạo ra ánh sáng có bước sóng nằm trong vùng bước sóng hoạt động của thông
tin quang.
Các yêu cầu đối với một nguồn quang là:
Có kích thước nhỏ tương ứng với sợi quang để có thể ghép ánh sáng vào trong
sợi quang với hiệu suất cao.
Thu nhận tín hiệu điện ngõ vào một cách chính xác để giảm sự méo dạng và
nhiễu lên tín hiệu. Lý tưởng, nguồn quang phải tuyến tính.
Độ rộng phổ hẹp để giảm tán sắc trong sợi quang.
Phát ra ánh sáng có bước sóng phù hợp với vùng bước sóng mà sợi quang có
suy hao thấp và tán sắc thấp, đồng thời linh kiện thu quang hoạt động hiệu quả
tại các bước sóng này.
Ánh sáng do nguồn quang phát ra không phải chỉ tồn tại ở một bước sóng nhất
định mà tại một khoảng bước sóng. Đây chính là nguyên nhân của hiện tượng tán sắc
sắc thể (CD - Chromatic Dispersion), làm giới hạn cự ly truyền. Do vậy, độ rộng phổ
do nguồn quang phát ra càng hẹp càng tốt. Thông thường Diot phát quang LED sẽ có
độ rộng phổ khoảng 50-60 nm, lớn hơn Lazer (2-4 nm) rất nhiều nhưng giá lại rẻ hơn.
Trong các hệ thống truyền thông tốc độ cao, cự ly truyền dẫn lớn thì Lazer là lựa chọn
tối ưu. Nguồn quang được sử dụng trong mô phỏng của đề tài là Lazer, cụ thể hơn là
loại Lazer hồi tiếp phân bố DFB (Distributed Feedback Lasers).
Lazer hồi tiếp phân bố DFB[4]
Lazer DFB được ứng dụng và phát triển trong những năm 1980 [4]. Về cơ bản,
nguyên lý hoạt động của Laser dựa trên hai hiện tượng: (1) Hiện tượng phát xạ kích
thích nhằm tạo ra sự khuếch đại ánh sáng trong Laser. Khi xảy ra hiện tượng phát xạ
kích thích, photon ánh sáng kích thích điện tử ở vùng dẫn tạo ra một photon thứ hai.
Hai photon này tiếp tục quá trình phát xạ kích thích để tạo ra nhiều photon hơn nữa
theo cấp số nhân (Hình 3.7 (c)). Các photon này được tạo ra có tính kết hợp (cùng tần
số, cùng pha, cùng hướng và cùng phân cực). Như vậy, ánh sáng kết hợp được khuếch
đại. (2) Hiện tượng cộng hưởng của sóng ánh sáng khi lan truyền trong laser tạo ra sự
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 28
chọn lọc tần số (hay bước sóng) ánh sáng. Theo đó, chỉ những sóng ánh sáng có tần số
(hay bước sóng) thỏa điều kiện về pha của hốc cộng hưởng thì mới có thể lan truyền
và cộng hưởng trong hốc cộng hưởng được [4] tr.78.
Hình 3.7 Các cơ chế chuyển đổi mức năng lượng
(a) Hấp thụ (b)phát xạ tự phát (c) phát xạ kích thích
Cấu trúc của laser DFB được biểu diễn trên Hình 3.8 Quá trình cộng hưởng và
chọn lọc tần số xảy ra trong laser DFB được thực hiện nhờ cấu trúc cách tử Bragg đặt
ở bên cạnh, dọc theo vùng tích cực của laser. Sóng ánh sáng phát xạ trong laser lan
truyền dọc theo vùng tích cực và phản xạ tại mỗi đoạn dốc của cách tử Điều kiện để sự
phản xạ và cộng hưởng có thể xảy ra là bước sóng ánh sáng phải thỏa điều kiện Bragg
[4] tr.100:
Trong đó: m là bậc nhiễu xạ, Λ là chu kỳ của cách tử Bragg, n av là chiết suất
trung bình của cách tử.
Các photon ánh sáng do hiện tượng phát xạ kích thích tạo ra trong vùng tích cực
phản xạ nhiều lần tại cách tử. Tại mỗi đoạn dốc của cách tử, một phần năng lượng ánh
sáng bị phản xạ. Tổng hợp năng lượng ánh sáng phản xạ tại mỗi đoạn cách tử này
trong laser làm cho phần lớn ánh sáng trong laser được phản xạ có bước sóng thỏa
điều kiện Bragg. Kết quả là, laser DFB chỉ phát xạ ra ánh sáng có bước sóng λB thỏa
điều kiện Bragg. Vì vậy, DFB laser chỉ phát ra một mode sóng có độ rộng phổ rất hẹp.
Với đặc điểm như vậy, laser DFB đã và đang được sử dụng trong các hệ thống thông
tin quang có cự ly truyền dẫn dài và tốc độ bit truyền cao.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 29
Hình 3.8 Cấu trúc của Lazer DFB
3.3.2. Bộ điều chế quang
Bộ điều chế quang nhằm đưa thông tin cần truyền lên sóng mang quang. Có hai
kiểu điều chế quang thường được sử dụng đó là điều chế trực tiếp DM (Direc
Modulator) và sử dụng bộ điều chế ngoài (external modulator) [11]. Mỗi dạng điều
chế đều có ưu và nhược điểm riêng. Đối với các hệ thống thông tin quang tốc độ vừa
phải (dưới 10 Gb/s) thì kiểu điều chế trực tiếp được sử dụng. Trong kiểu điều chế này,
tín hiệu điện được đưa trực tiếp vào để phân cực cho Lazer. Ở tốc độ cao (trên 10
Gb/s) kiểu điều chế này sẽ gây nên hiện tượng dịch tần số (frequency chirp) [11]. Để
khắc phục nhược điểm này của dạng điều chế trực tiếp thì người ta dùng bộ điều chế
ngoài thay vì dùng bộ điều chế trực tiếp đối với các hệ thống thông tin tốc độ cao. Đề
tài sẽ đi vào phân tích, mô phỏng bộ điều chế ngoài, cụ thể là bộ điều chế giao thoa
Mach-Zehnder (Mach-Zehnder modulator).
Cấu trúc bộ điều chế giao thoa Mach-Zehnder MZM
Cấu trúc chung nhất của bộ MZM được mô tả như hình 3.9 [11]. Bộ điều chế
giao thoa MZM bao gồm một bộ chia tại ngõ vào, hai nhánh dẫn sóng ánh sáng, và
một bộ ghép tại ngõ ra. Hoạt động của bộ MZM dựa vào hiện tượng giao thoa ánh
sáng và hiện tượng thay đổi chiết suất của vật liệu (LiNbO3) theo cường độ dòng phân
cực hay nói cách khác là tuân theo hiệu ứng Pockels. Một cách vắn tắt, độ lệch pha của
một sóng truyền qua tỉ lệ thuận với điện thế áp dụng và được cho bởi công thức [11]:
Trong đó: V là điện thế phân cực cho MZM. V ∏ là điện thế phân cực để pha
của nhánh tương ứng bị dịch 1800.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 30
Như vậy, pha của sóng mang quang sẽ bị dịch đi một góc tùy thuộc vào điện thế
phân cực áp vào các điện cực. Ngõ ra của bộ MZM là kết quả giao thoa của hai nhánh.
MZM được ứng dụng phổ biến trong điều chế pha và điều chế biên độ.
Có hai cách phân cực cho bộ MZM đó là phân cực đơn (single drive) và phân
cực đôi (dual drive).
Hình 3.9 Cấu trúc bộ Mach – Zehnder modulator
Hình 3.10 mô tả bộ MZM phân cực đơn. Trong kiểu phân cực này, chỉ có một
nhánhMZM được phân cực. Ngõ ra của MZM là sự kết hợp của hai nhánh, ta có [11]:
Trong đó: E in là cường độ ánh sáng ngõ vào, Eout là cường độ ánh sáng ngõ ra,
V∏ là điện thế phân cực để pha nhánh đó dịch ᴨ, Vin là điện thế phân cực cho MZM.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 31
Hình 3.10 Cấu trúc MZM phân cực đơn
Ta thấy, khi Vin =0 → E out =E in, khi V in = V∏ → E out =0.
Như vậy, tùy theo điện thế phân cực mà cường độ quang ngõ ra của MZM biến
thiên từ 0 đến Ein (hay từ trạng thái ON đến OFF)
Hình 3.11 mô tả bộ MZM phân cực đôi[11]. Trong cách phân cực này, cả hai
nhánh của MZM đều được phân cực với điện thế đối xứng (V1(t) = V 2(t)).
Hình 3.11 Cấu trúc bộ MZM phân cực đôi
Ngõ ra của bộ MZM phân cực đôi cũng là sự kết hợp của hai nhánh như trường
hợp phân cực đơn.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 32
Có thể dùng bộ điều chế MZM để điều chế tín hiệu quang theo các dạng như
OOK, BPSK, QPSK [11]…
3.4. Bộ thu quang
Ở đầu thu, tín hiệu quang từ sợi quang đi tới trước hết sẽ được chuyển thành tín
hiệu điện. Bộ chuyển đổi quang điện thực hiện chức năng này. Trong đề tài, ta sử dụng
kỹ thuật tách sóng coherrent đối với bộ thu quang. Tức tín hiệu quang tới trước hết
được trộn với sóng quang phát ra từ bộ dao động nội, rồi sau đó tín hiệu tín hiệu quang
tổng hợp này được chuyển về tín hiệu điện nhờ các photo-detector. Cấu trúc bộ thu
quang coherrent được mô tả rõ hơn trong hình 3.12 [5]. Quá trình hoạt động bộ thu
quang kết hợp được mô tả như sau [5]:
(1) Một Lazer LD2 phát ra ánh sáng với tần số giao động nội. Tín hiệu do Lazer
LD2 phát ra sau đó được chia làm hai nhánh, pha của một trong hai nhánh sẽ được
lệch đi 900
(2) Tín hiệu quang nhận được cũng được chia làm hai nhánh.
(3) Nhánh thứ nhất của tín hiệu quang nhận được sẽ trộn với sóng quang đã bị
lệch 900do LD2 phát ra, sau đó được dò bởi 2 photo-detector. Dòng điện sau mỗi
photo-detector sẽ được tổng hợp lại và trả về thành phần I tương ứng bên phát.
(4) Nhánh thứ hai của tín hiệu quang nhận được sẽ trộn với sóng quang do LD2
phát ra, sau đó cũng được dò bởi 2 photo-detector. Dòng điện sau mỗi photo-detector
sẽ được tổng hợp lại và trả về thành phần Q tương ứng bên phát.
Hình 3.12 Mô hình bộ thu quang kết hợp
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 33
3.4.1. Photo- detector
Photo-detector là linh kiện để chuyển năng lượng quang thu được thành tín hiệu
điện. Thông thường một photodetector có thể là một photodiode mối nối PN,
photodiode PIN, photodiode thác lũ APD… Trong thực tế, đối với các hệ thống thông
tin quang tốc độ cao, yêu cầu độ nhạy cũng như độ chính xác cao thì photdiode thác lũ
APD được sử dụng. Nhờ cơ chế “thác lũ” xảy ra trong photodiode APD nên so với
photodiode PIN thì nó có độ nhạy lớn hơn từ 5 dB đến 15 dB [1], hiệu suất lượng tử
(hiệu suất biến đổi quang-điện) của APD thường cao hơn các loại photodiode khác
nhiều lần, độ đáp ứng của photodiode APD cao hơn photodiode PIN vài trăm lần (0.5
– 0.7 A/W so với 20-80 A/W) [1] [4] tr.142. Tuy nhiên, photodiode APD thì nhiễu
thường cao hơn, độ ổn định kém hơn (phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ và điện áp phân
cực [1]), và điện áp phân cực cao hơn nhiều lần so với photodiode PIN.
Kỹ thuật tách sóng Coherrent
Như đã đề cập, kỹ thuật tách sóng coherrent có hai loại chính đó là tách sóng
heterodyne và tách sóng homodyne. Trong kỹ thuật tách sóng heterodyne, tín hiệu
OFDM ở băng gốc trước tiên được đưa lên tần số trung tần fLO1 ở miền điện, sau đó
tín hiệu OFDM trung tần được điều chế trên sóng mang quang nhờ một bộ MZM. Ở
phía thu, tín hiệu quang OFDM trước tiên được chuyển về tín hiệu điện OFDM ở trung
tần fLO2. Sau đó việc tách ra các đường I/Q được thực hiện ở miền điện. Trong kỹ
thuật táchsóng homodyne, sóng mang quang sử dụng một bộ điều chế điện-quang bao
gồm hai bộ MZM riêng biệt được sử dụng để điều chế hai phần I/Q của tín hiệu
OFDM. Ở phía thu, tín hiệu quang OFDM được tách làm hai phần I/Q ngay trong
miền quang nhờ sử dụng hai bộ thu cân bằng (balanced receiver) và một bộ ghép lai
90
0
(90 degree – hybrid). Bộ thu RF OFDM xử lý tín hiệu OFDM ở băng gốc để khôi
phục lại dữ liệu ban đầu. Đề tài đi vào phân tích, mô phỏng kỹ thuật coherrent
homodyne [1] [5] tr.270.
Hình 3.13 mô tả nguyên tắc tách sóng coherrent kiểu homodyne. Ta thấy, tách
sóng coherrent được thực hiện nhờ bộ ghép lai quang 900(90 degree optical hybrid) có
6 cổng (port) và 4 photo-detector được ghép thành hai bộ tách sóng cân bằng
(balanced photo-detector). Mục đích tách sóng coherrent là (1) khôi phục thành phần
I/Q từ sóng quang tới và (2) tối thiểu hoặc loại bỏ nhiễu mode chung (common mode
noise) [5] tr.270.
Bộ ghép lai quang bao gồm 2 ngõ vào và 4 ngõ ra. Hai ngõ vào sẽ là tín hiệu
quang tới Es và tín hiệu quang do bộ dao động nội tạo ra ELO. 4 ngõ ra sẽ tạo sự lệch
pha 90
0
cho hai thành phần I/Q và 1800 cho tách sóng sóng cân bằng.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 34
Tín hiệu ra tại 4 ngõ E1-4 được biểu diễn [5]tr.270:
Thành phần I được tách ra nhờ bộ tách sóng cân bằng thứ nhất (PD1 và PD2
Dòng điện tương ứng của thành phần I [5] tr.271:
Hình 3.13 Tách sóng Coherrent Homodyne
Thành phần Q được tách ra nhờ bộ tách sóng cân bằng thứ hai (PD3 và PD4).
Dòng điện tương ứng của thành phần Q [5] tr.271:
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 35
Vậy dòng điện tổng cộng bao gồm thành phần I/Q tại ngõ ra[5]tr.271:
3.4.2. Bộ giải điều chế
Bộ giải điều chế có chức năng chuyển dòng thu được từ photodiode thành tín
hiệu có dạng giống như tín hiệu trước khi đi vào bộ điều chế ở bộ phát. Tùy vào dạng
điều chế tín hiệu được truyền trên sợi quang mà bộ giải điều chế được thiết kế khác
nhau. Ví dụ hệ thống sử dụng dạng điều chế cường độ IM (Intensity Modulator) như
NRZ-OOK thì theo sau photo-diode là một bộ khuếch đại điện, đối với điều chế pha
như PSK thì phải chuyển về IM trước khi đưa vào photo-diode [3].
3.5. Kênh truyền quang
3.5.1. Giới thiệu sợi quang
Sợi dẫn quang là thành phần cơ bản để tạo nên kênh truyền quang. Đây là môi
trường để truyền tín hiệu quang từ đầu phát đến đầu thu. Đây là môi trường truyền dẫn
lý tưởng cho các hệ thống truyền thông hiện đại do băng thông rất lớn, bảo mật cao,
gọn nhẹ… Tuy nhiên, cũng như các môi trường truyền dẫn khác, sợi quang cũng có
những hiệu ứng truyền dẫn tác động vào tín hiệu quang làm tốc độ, khoảng cách và
chất lượng của hệ thống.
Sợi quang có cấu trúc như một ống dẫn sóng hoạt động ở dãy tần số quang, nó
có hình trụ và có chức năng dẫn sóng ánh sáng truyền song song với trục của nó. Về
cơ bản cấu trúc sợi quang bao gồm một lõi hình trụ làm bằng vật liệu thủy tinh có chiết
suất n1, và bao quanh lõi là một lớp vỏ phản xạ hình ống đồng tâm với lõi và có chiết
suất n2 > n1. Lớp vỏ phản xạ là môi trường tạo ra ranh giới với lõi và ngăn sự khúc xạ
ánh sáng ra ngoài, tham gia bảo vệ lõi và gia cường độ bền của sợi.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 36
Hình 3.14 Cấu trúc sợi quang
Ta có thể phân loại cáp sợi quang theo nhiều góc cạnh khác nhau. Phân loại theo
dạng chiết suất của lõi ta có:
- Sợi quang có chiết suất nhảy bậc SI.
- Sợi quang có chiết suất giảm dần GI.
- Sợi quang giảm chiết suất lớp bọc.
- Sợi quang dịch tán sắc DSF(Dispersion- Shifted Fiber)
- Sợi quang san bằng tán sắc DFF (Dispersion – Flatened Fiber)
Hình 3.15 Các loại sợi quang phân loại theo chiết suất của lõi
n1
a2 a2 0
r r
a1 a1
n2
n(r)
a2
a2
0
r
a1 a1
a3
a4
a3
r
a4
n(r)
a2 a2 0
r r
a1 a1a3 a3
n(r)
Giaûm chieát suaát lôùp boïc Sôïi dòch taùn saéc DSF Sôïi san baèng taùn saéc DFF
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 37
Phân loại theo số mode truyền thông sợi quang có sợi đơn mode và sợi đa mode.
Phân loại theo vật liệu chế tạo có sợi thủy tinh, sợi plastic, sợi PCS.
3.5.2. Suy hao sợi quang
Suy hao trong sợi quang đóng vai trò rất quan trọng trong việc thiết kế hệ thống,
là tham số xác định khoảng cách giữa phía phát và phía thu. Công suất liên hệ giữa
công thức ngõ ra và công suất ngõ vào như sau: [4]
Pout = Pine
-αL
Với: Pout là công suất ngõ ra ở độ dài L
Pin là công suất ngõ vào
α là hệ số suy hao trung bình của sơi quang(dB/km)
L là độ dài sợi quang (Km)
Có nhiều nguyên nhân gây ra suy hao trong sợi quang do cả bản chất của sợi
quang và ngoài bản chất sợi quang. Trên một tuyến thông tin quang, các suy hao ghép
nối giữa nguồn phát quang với sợi quang, giữa sợi quang với đầu thu quang, giữa sợi
quang với với các thiết bị xen rẽ là những suy hao ngoài bản chất sợi quang. Còn
những suy hao do hấp thụ có liên quan đến vật liệu sợi (hấp thụ do tạp chất, hấp thụ
vật liệu, hấp thụ điện); suy hao do tán xạ có liên quan đến cả vật liệu sợi và tính không
hoàn hảo về cấu trúc sợi.; suy hao bức xạ do tính xáo trộn về hình học của sợi gây ra là
những suy hao do bản chất của sợi quang.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 38
Hình 3.16 Sự phụ thuộc của suy hao vào bước sóng quang.
Hình 3.16 cho ta thấy sự phụ thuộc của suy hao vào bước sóng. Hai vùng bước
sóng có hệ số suy hao nhỏ nhất là 1300nm và 1550m. Đặc biệt tại cửa sổ bước sóng
1550 nm có hệ số suy hao gần 0,2dB/Km . Do đó trong các công nghệ chế tạo sợi
quang hiện nay điều thiết kế sợi quang hoạt động trong 2 cửa sổ bước sóng này.
3.5.3. Tán sắc trong sợi quang đơn mode
Tán sắc là hiện tượng khi một xung ánh sáng hẹp vào đầu sợi quang lại nhận
được một xung ánh sáng rộng hơn ở cuối sợi.
Hình 3.17 Tán sắc trong sợi quang
Độ tán sắc tổng cộng của sợi quang:
2 2
o iD (3.16)
Trong đó: τo τi k là độ rộng rộng xung ngõ vào và ngõ ra (s)
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 39
Để đánh giá độ tán sắc trên mỗi km chiều dài sợi quang ứng với độ rộng phổ
quang là 1nm thì Dt thường có đơn vị là ps/nm.km
Các loại tán sắc cơ bản trong sợi quang là tán sắc mode(modal dispersion) và
tán sắc sắc thể (chromatical dispersion). Trong đó tán sắc mode chỉ xảy ra ở sợi đa
mode còn tán sắc sắc thể xảy ra ở cả sợi đơn mode và đa mode. Hiện nay các hệ thống
truyền thông quang đường dài đều sử dụng sợi đơn mode SMF nên chúng ta chỉ cần
quan tâm đến tán sắc sắc thể.
Tán sắc sắc thể bao gồm tán sắc vật liệu và tán sắc dẫn sóng. Trong đó tán sắc
vật liệu là hàm của bước sóng và do sự thay đổi về chỉ số chiết suất của vật liệu lõi tạo
nên. Nó làm cho bước sóng luôn phụ thuộc vào vận tốc nhóm của bấy kỳ mode nào.
Tán sắc dẫn sóng là do sợi đơn mode chỉ giữ lại khoảng 80% năng lượng ở trong lõi,
vì vậy còn 20% ánh sáng truyền trong vỏ nhanh hơn năng lượng ở trong lõi. Những
loại tán sắc này làm cho xung tín hiệu rộng ra gây nên nhiễu ISI và tỷ lệ bit truyền hiệu
quả bị hạn chế.
Ta khảo sát một quang phổ cụ thể có tần số ω được truyền từ đầu đến cuối của
một sợi có chiều dài L sau một thời gian trễ τg, ta có: [4]
∆ τg =LD ∆ω (3.17)
Với D =
- 2ᴨc
λ2
d
2β
dω2
=
-2ᴨcβ2
λ2
Là tham số tán sắc có đơn vị ps/nm.km.
β2 =
d
2β
dω2
Gọi là tham số tán sắc vận tốc nhóm (GVD). Tham số này nhằm xác
định xung quang có thể giãn ra bao nhiêu khi truyền qua sợi quang.
Tán sắc sắc thể CD chính là tổng các tán sắc vật liệu và tán sắc ống dẫn sóng,
được diễn tả [4]tr.40:
Dchr = DMat + DWg=
-1
2ᴨc
(2λ
dβ
dλ
+ λ2
d2β
dλ2
) (3.18)
Với DWg =
- λ dβ
ᴨc dλ
là tán sắc ống dẫn sóng
DMat =
- λ d2β
2ᴨc dλ2
là tán sắc vật liệu
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 40
Độ trải rộng xung do tán sắc ống dẫn sóng Dwg(λ) và tán sắc vật liệu Dmat(λ) là
hàm theo bước sóng như mô tả trên Hình 3.18 [4] tr.42.
Tại bước sóng λZ tương ứng với D chr = 0 được gọi là tán sắc zero (zero
dispersion). Giá trị tán sắc zero có thể thay đổi sao cho dịch tới càng gần cửa sổ quang
đang sử dụng càng tốt. Người ta có thể thay đổi DWg bằng cách thay đổi bán kính của
lõi tương ứng để dịch chuyển λZ tới gần 1550nm, sợi DSF được chế tạo theo nguyên
tắc này.
Khi xem xét các loại tán sắc kể cả tán sắc mode thì tán sắc tổng cộng bao gồm
tán sắc sắc thể và tán sắc mode[1]:
Dt = D
2
mode + D
2
chr (3.19)
Hình 3.18 Tán sắc sắc thể là một hàm theo bước sóng.
3.5.4. Các hiệu ứng phi tuyến
Hiệu ứng phi tuyến trong sợi quang có thể được chia làm hai loại. Một là các
hiệu ứng do tán xạ phi tuyến (tán xạ kích thích Brillouin SBS và tán xạ kích thích
Raman SRS) và loại còn lại là các hiệu ứng Kerr (bao gồm tự điều pha SPM, điều chế
pha chéo XPM, trộn bốn bước sóng FWM) [9] tr.19 do sự phụ thuộc chiết suất khúc xạ
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 41
vào công suất phóng vào sợi quang. Các loại tán xạ kích thích gây ảnh hưởng đến độ
lợi hay độ suy hao của tín hiệu quang, còn các loại hiệu ứng Kerr gây ảnh hưởng đến
sự dịch pha của tín hiệu quang sau khi truyền qua sợi quang đó [9] tr.20. Sự khác nhau
giữa hai loại này là các hiệu ứng do tán xạ kích thích gây ra thì cần một mức công suất
ngưỡng nhất định nào đó, khi công suất vào sợi quang lớn hơn mức công suất ngưỡng
này thì các hiệu ứng tán xạ kích thích mới gây ảnh hưởng đến tín hiệu truyền. Còn các
hiệu ứng Kerr không có ngưỡng công suất như vậy [9] tr.21. Hình 3.17 là sự phân loại
các hiệu ứng phi tuyến trong truyền dẫn quang [5] tr.98.
Những hiệu ứng này phần lớn đều liên quan đến công suất phóng vào sợi quang.
Có thể bỏ qua các hiệu ứng này đối với các hệ thống hoạt động với công suất vừa phải
(vài mW) với tốc độ vừa phải (khoảng dưới 2.5 Gb/s). Tuy nhiên, với hệ thống có mức
công suất hoạt động lớn, tốc độ bit cao thì việc xem xét các hiệu ứng phi tuyến tác
động lên tín hiệu quang là quan trọng [9] tr 23.
Hình 3.19 Phân loại các hiệu ứng phi tuyến
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ
Đề tài sử dụng công cụ Matlab Simulink 7.5 để gán các điểm trong giản đồ
chòm sao 16QAM 4R đã thiết kế vào bộ điều chế và giải điều chế. Sau đó đề tài tiến
hành xây dựng mô phỏng hệ thống CO-OFDM và ứng dụng bộ điều chế 16QAM 4R
vào hệ thống trên. Ngoài ra, trong chương này cũng tiến hành khảo sát tác động của
công suất và khoảng cách truyền dẫn lên chất lượng của hệ thống.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 42
4.1. MÔ HÌNH HỆ THỐNG CO-OFDM
Mô hình tổng quát hệ thống CO-OFDM, cũng như các hệ thống truyền thông cổ
điển khác, bao gồm ba khối cơ bản: (1) bộ phát, (2) kênh truyền và (3) bộ thu được mô
hình hóa như Hình 4.1.
Hình 4.1 Mô hình mô phỏng hệ thống CO-OFDM
Bộ phát nhằm tạo ra tín hiệu OFDM trong miền điện và chuyển tín hiệu OFDM
trong miền điện thành tín hiệu OFDM trong miền quang để đưa vào sợi quang. Kênh
truyền quang truyền tải tín hiệu quang từ đầu phát đến đầu thu. Và khối cuối cùng là
bộ nhận nhằm chuyển tín hiệu OFDM ở miền quang trở về lại tín hiệu OFDM ở miền
điện. Sau đó được giải điều chế OFDM trả lại dữ liệu ban đầu.
4.1.1. Bộ phát
Bộ phát có nhiệm vụ biến đổi thông tin dữ liệu đầu vào thành tín hiệu điện sau
đó chuyển đổi tín hiệu này từ miền điện sang miền quang để đưa vào sợi quang. Ta có
mô hình mô phỏng bộ phát được xây dựng như hình 4.2.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 43
Hình 4.2: Mô hình bộ phát quang
Nhìn vào mô hình trên ta thấy có 2 thành phần cơ bản: thành phần thứ nhất là
khối OFDM, khối này có nhiệm vụ tạo ra tín hiệu OFDM trong miền điện. Thành phần
thứ hai là bộ điều chế ngoài Mach –Zehnder để điều chế tín hiệu điện thành tín hiệu
quang tương ứng để đưa vào sợi quang.
Tín hiệu OFDM trong miền điện
Hình 4.3: Khối điều chế tín hiệu OFDM
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 44
Các thông số thiết kế của khối OFDM:
- Bộ tạo tín hiệu ngẫu nhiên Bernoulli binary với xác suất bit 0 là 0.5, tần số
lấy mẫu là 10*10^-12s.
Hình 4.4 Khối tạo tín hiệu ngẫu nhiên Bernoulli
- Bộ điều chế ánh xạ chòm sao (IQ mapper) sử dụng phương pháp điều chế
16QAM 4R đã được thiết kế.
Hình 4.5 Khối điều chế 16QAM 4R
Các điểm tín hiệu trong khối điều chế 16QAM 4R:
[0.4 + 0i 0 + 0.4i -0 - 0.4i -0.4 + 0i 0.5456 - 0.5456i -0.5456 - 0.5456i
0.5456 + 0.5456i -0.5456 + 0.5456i 0.9465 - 0.9465i -0.9465 - 0.9465i
0.9465 + 0.9465i -0.9465 + 0.9465i 0.9657 + 0i 0 + 0.9657i 0 - 0.9657i -
0.9657 + 0i]
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 45
- Khối điều chế tín hiệu OFDM được thiết kế là bộ điều chế OFDM 256 điểm
. Trong đó bao gồm 200 data, 4 số zero đầu, 4 số zero cuối, 48 số zero ở giữa
kênh. Như vậy trước khi vào bộ IFFT một symbol OFDM có 256 mẫu rời
rạc. Để tránh nhiễu ISI hệ thống còn thêm một khoảng bảo vệ có chiều dài
bằng ¼ chiều dài symbol OFDM. Như vậy một symbol OFDM sẽ có 320
mẫu.
Hình 4.6 Khối thêm khoảng bảo vệ CP
Bộ điều chế quang Mach – Zehnder Modulator MZM
Tín hiệu OFDM sau khi đã được điều chế trong miền điện sẽ được đưa vào bộ
điều chế quang để chuyển thành tín hiệu quang và được truyền đi trong sợi quang. Bộ
điều chế ngoài MZM hoạt động ở chế độ phân cực đôi sẽ làm nhiệm vụ điều chế 2
thành phần I/Q của tín hiệu OFDM thành tín hiệu quang. Tín hiệu ngõ ra của bộ điều
chế quang MZM bằng tổng tín hiệu ở hai nhánh được dịch pha theo tín hiệu ngõ vào.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 46
Hình 4.7 Cấu trúc bộ điều chế quang Mach – Zehnder Modulator MZM
Hình 4.8 Bộ điều chế pha – phase modulator
Hình 4.9 Bộ dịch pha – phase shift block
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 47
4.1.2. Mô phỏng kênh truyền sợi quang
Các tham số kênh truyền
Kênh truyền sợi quang bao gồm nhiều chặng (span) được ghép nối với nhau,
mỗi một chặng bao gồm sợi quang đơn mode chuẩn SFM có chiều dài là 80 km, với
mỗi sợi quang SMF ta có thêm 1 bộ khuếch đại quang sợi EDFA để bù suy hao do sợi
quang gây ra (suy hao tín hiệu = 0.2x80 = 16 dB được bù hoàn toàn với bộ EDFA với
độ lợi G = 16 dB). Mô hình xây dựng để mô phỏng kênh truyền quang như Hình 4.10.
Hình 4.10 Mô hình truyền dẫn sợi quang
. Mô hình sợi quang được xây dựng như Hình 4.11. Đây là kết quả của việc giải
phương trình sóng ánh sáng truyền trong sợi quang.
Các thông số mô phỏng kênh truyền sợi quang.
Dz=0.1km, SMFlegth= 80km
DSMF = 4ps/nm.km
Pthreshold= 10mW
α= 0.2dB/km
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 48
Hình 4.11 Mô hình hóa tác động sợi SMF bằng Matlab Simulink
Mô hình hóa bộ khuếch đại quang sợi EDFA
Tín hiệu quang bị suy hao sau đó sẽ được khuếch đại nhờ bộ khuếch đại EDFA..
Tuy nhiên trong mỗi bộ khuếch đại này luôn kèm theo một thành nhiễu ASE có thể
xem có dạng giống nhiễu Gaussian. Việc sử dụng các bộ khuếch đại quang kèm theo
việc nhiễu sinh ra trong quá trình khuếch đại, gây ra tác động nghiêm trọng đến chất
lượng hệ thống. Đây là một trong những nguyên nhân khiến không thể sử dụng các bộ
điều chế nhiều mức cho hệ thống thông tin quang đường dài. Bộ khuếch đại EDFA
được mô hình hóa sử dụng Simulink như Hình 4.12.
Hình 4.13 Mô hình bộ khuếch đại EDFA
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 49
4.1.3. Bộ thu quang coherrent
Bộ thu quang coherrent bao gồm hai thành phần cơ bản: (1) bộ tách sóng quang
kết hợp (coherent optical detector) và (2) bộ xử lý tín hiệu OFDM ở miền điện. Bộ
tách sóng quang kết hợp có nhiệm vụ tách tín hiệu quang thu được thành hai thành
phần tương ứng I/Q, sau đó chuyển đổi hai thành phần này thành tín hiệu điện. Bộ xử
lý tín hiệu OFDM ở phía thu này có nhiệm vụ giải điều chế tín hiệu OFDM sau đó cân
bằng tín hiệu trước khi đưa vào bộ giải điều chế để khôi phục tín hiệu như ban đầu.
Hình 4.14 mô tả cấu trúc bộ thu quang được xây dựng trong mô phỏng.
Hình 4.14 Mô hình bộ thu – Receiver coherrent RX
Bộ chuyển đổi quang-điện
Mô hình bộ chuyển đổi quang-điện Optical Coherent Receiver được xây dựng
như Hình 4.15. Trong đó, bộ dao động nội LO đóng vai trò tạo ra tần số dao động nội
bằng với tần số Lazer bên phát. Phương pháp tách sóng được sử dụng là phương pháp
tách sóng tích hợp.
Tín hiệu quang đi tới đầu thu được tách làm hai thành phần I, Q nhờ dịch pha 1
góc 90
0
như trên hình. Sau đó, từng nhánh của tín hiệu thu được bao gồm nhánh thứ
nhất là tín hiệu quang tới và nhánh thứ hai là tín hiệu quang tới nhưng đã bị lệnh pha
90
0
được đưa vào bộ nhận cân bằng (Balanced Receiver). Cấu trúc của bộ nhận cân
bằng bao gồm 2 photo-detector được xây dựng như Hình 4.16. Việc tách sóng cân
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 50
bằng sử dụng 2 photo-detector sẽ làm tăng độ lợi 3 dB so với tách sóng chỉ dùng 1
photo-detector [1].
Hình 4.15 Bộ chuyển đổi quang điện – optical coherrent receiver
Hình 4.16 Bộ nhận cân bằng – Balanced Receiver
Mô hình giải điều chế tín hiệu OFDM trong miền RF
Sau khi đã tách ra được hai thành phần I/Q ở miền điện từ sóng mang quang tới
nhờ các photo-diode, tín hiệu phức nhận được sẽ được chuyển về dạng số tương ứng
nhờ bộ lọc cosine ở phía thu. Sau đó, tín hiệu số được chuyển đổi từ nối tiếp sang song
song nhờ bộ buffer và mỗi symbol được buffer sẽ bao gồm 320 mẫu rời rạc. Từng
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 51
symbol như vậy sẽ được đưa vào bộ giải điều chế tín hiệu OFDM ở miền điện. Hình
4.17 mô tả bộ xử lý tín hiệu OFDM ở phía thu.
Hình 4.17 Bộ xử lý tín hiệu OFDM – OFDM Rx
Tín hiệu sau khi qua bộ buffer sẽ được giải điều chế OFDM. Bộ giải điều chế
tín hiệu OFDM được mô phỏng như Hình 4.18. Từng symbol 320 mẫu rời rạc sẽ được
loại bỏ khoảng bảo vệ nhờ bộ remove cyclic prefix (RCP), symbol sau khi qua bộ RCP
sẽ còn 256 mẫu và được đưa vào bộ biến đổi FFT. Ngõ ra bộ FFT chính là 256 điểm
rời rạc trong miền tần số. Thực hiện thuật toán cân bằng kênh tín hiệu tại ngõ ra trên
dựa vào những đặc điểm về ảnh hưởng của kênh truyền đối với hệ thống. Cuối cùng,
các giá trị này được giải điều chế ánh xạ chòm sao nhờ bộ IQ demapper, trả về dữ liệu
tương ứng với bên phát. Hình 4.20 là chòm sao của bên phát và bên thu tương ứng.
Hình 4.18 Phần thực và phần ảo ngõ vào bộ giải điều chế tín hiệu OFDM
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 52
Hình 4.19 Phần thực và ảo của tín hiệu ngõ ra bộ giải điều chế tín hiệu OFDM
Hình 4.20 Giản đồ chòm sao tương ứng với phía phát và phía thu
4.2. Kết quả mô phỏng
Chương này trình bày các kết quả khảo sát việc ứng dụng bộ điều chế và giải
điều chế 16 QAM 4R vào hệ thống CO-OFDM. Ngoài ra, đề tài còn khảo sát ảnh
hưởng của công suất đặt vào sợi quang và so sánh tỷ lệ lỗi BER theo khoảng cách
truyền dẫn của hai dạng điều chế 4QAM và 16QAM.
4.2.1. Hệ thống CO-OFDM sử dụng phương pháp điều chế 16QAM 4R tốc độ
100Gb/s
Tốc độ nguồn: 100Gb/s.
Phương pháp điều chế: 16QAM 4R.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 53
Khối OFDM: Số sóng mang con là 256. Chiều dài khoảng bảo vệ là 1/4
chiều dài symbol OFDM. Vậy chiều dài tổng cộng một Symbol OFDM
là 320 điểm rời rạc.
Kênh truyền quang: Kênh truyền quang được mô hình hóa dựa trên tính
chất của sợi đơn mode chuẩn SMF G655 của IEEE với 2 thông số cơ bản
cần quan tâm là độ suy hao 0.2dB/Km, độ tán sắc DSMF 4ps/nm.km.
Chiều dài sợi quang là 160 Km không có sử dụng sợi quang bù tán sắc
DCF.
Hình 4.21 Giản đồ chòm sao ở phía đầu thu
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 54
Hình 4.22 Giản đồ mắt tại phía thu
Nhìn vào hai giản đồ trên ta có thể thấy hệ thống đã có thể truyền được tốc độ
100Gb/s trên 1 mode của kênh truyền quang mà không cần sợi bù tán sắc như các hệ
thống trước đây. Với việc sử dụng bộ điều chế và giải điều chế 16QAM 4R vào hệ
thống, băng thông hệ thống đã có thể tăng lên gấp đôi so với hệ thống dùng bộ điều
chế 4QAM trước đây.
BER của mô hình trên là 2,447e-4. Kết quả này có thể chấp nhận được với hệ
thống truyền dẫn tốc độ cao và chưa sử dụng các thuận toán sửa lỗi tiên tiến. Các hệ
thống CO-OFDM hoàn chỉnh có sử dụng các thuật toán sửa lỗi tiên tiến sẽ giúp BER
của hệ thống giảm xuống mức cho phép.
4.2.2. Khảo sát tỷ lệ lỗi BER của hệ thống theo công suất đầu vào ở tốc độ 100Gb/s sử
dụng bộ điều chế 16QAM
Công suất đặt vào sợi quang là một số quang trọng cần phải chú ý khi thiết kế
một hệ thống thông tin quang. Nếu công suất đặt vào sợi quang nhỏ thì tín hiệu truyền
đi dễ bị nhiễu đặc biệt là phương pháp điều chế 16QAM 4R có tới 4 mức biên độ khác
nhau nên khi xảy ra nhiễu những tín hiệu có mức biên độ nhỏ sẽ bị tác động nhiều nhất
nên rất khó xác định ở bộ giải mã gây nên việc giải mã sai. Để tránh việc nhiễu tín
hiệu có mức biên độ nhỏ ta phải tăng công suất phát vào sợi quang nhưng nếu công
suất đưa vào quá lớn sẽ làm cho tín hiệu vượt ngưỡng phi tuyến, khi đó tín hiệu truyền
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 55
đi không chỉ bị ảnh hưởng bởi suy hao và tán sắc mà nó còn bị ảnh hưởng của các hiệu
ứng phi tuyến trên sợi quang.
Hình 4.23 Khảo sát BER dựa trên công suất đầu vào sợi quang
Hình 4.23 đã cho ta thấy mối liên hệ giữa công suất đặt vào sợi quang và tỷ lệ
lỗi BER tương ứng. Khi tín hiệu còn ở trong vùng tuyến tính, công suất đầu vào sợi
quang thay đổi không ảnh hưởng nhiều đến kết quả của hệ thống. Nhưng khi công suất
vượt ngưỡng tuyến tính thì tín hiệu xấu đi một cách nhanh chóng và chất lượng hệ
thống giảm xuống rõ rệt xuống dưới mức 10^-3 khiến cho các hệ thống sửa lỗi không
thể phục hồi tín được hiệu được.
4.2.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ lỗi BER của hệ thống ở tốc độ 100Gb/s theo khoảng cách
truyền dẫn
Khi sử dụng các bộ điều chế đa mức, ta có thể giảm băng thông của hệ thống
qua đó nâng cao tốc độ truyền tải trên kênh truyền nhưng ngược lại ta phải chấp nhận
tín hiệu sẽ bị xấu đi so với các phương pháp điều chế đơn giản. Hình 4.24 khảo sát tỷ
lệ lỗi BER của hệ thống khi dùng phương pháp điều chế 4QAM và 16QAM.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 56
Hình 4.24 Khảo sát BER theo khoảng cách của hai phương pháp điều chế 4QAM và
16QAM
Đề tài khảo sát hệ thống CO-OFDM hoạt động ở tốc độ 100Gb/s. Ta khảo sát
chiều dài sợi quang thay đổi từ 80Km – 400Km. Nhìn vào hình 4.24 ta có thể thấy ở
cùng 1 khoảng cách và tốc độ truyền dẫn, hệ thống sử dụng bộ điều chế 4QAM cho tỷ
lệ lỗi BER thấp hơn so với hệ thống sử dụng bộ điều chế 16QAM. Khi khoảng cách
truyền dẫn ngày càng xa với hệ thống không có sử dụng sợi bù tán sắc DCF thì tỷ lệ
lỗi BER của hai hệ thống trên gần như tương đương nhau. Như vậy, ta có thể sử dụng
phương pháp điều chế đa mức cho hệ thống nhằm giảm băng thông và tăng tốc truyền
dẫn trên kênh truyền.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Trong chương này, đề tài đi vào tổng kết các kết quả đã đạt được và đánh giá
các kết quả đã đạt được. Đồng thời, đề tài đưa ra một số hướng nghiên cứu để có thể
phát triển tiếp.
5.1. Kết luận
Qua quá trình thực hiện, đề tài đã hoàn thành được mục tiêu đề ra là thiết kế bộ
điều và giải điều chế 16QAM 4R và ứng dụng khối này vào hệ thống CO-OFDM.
Ngoài ra, đề tài đã thực hiện mô phỏng hệ thống CO-OFDM tương đối hoàn chỉnh
bằng công cụ Matlab Simulink 7.5.
Hệ thống CO-OFDM hoàn chỉnh mà đề tài xây dựng có tốc độ bit đạt 100Gb/s
với hệ thống truyền dẫn dài 160 km, đây tốc độ bit trên một bước sóng mà hiện nay
các hệ thống truyền quang đang hướng đến nhằm nâng cấp hệ thống quang hiện nay
đang được triển khai.
Đề tài đã khảo sát được việc phải sử dụng phương pháp điều chế đa mức trong
trường hợp muốn giảm băng thông và tăng tốc độ truyền dẫn của hệ thống.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn nhiều vấn đề còn thiếu sót. Hiện tại trên thế giới chưa
có một đề tài nào khảo sát phương pháp điều chế mà đề tài thiết kế nên gây nhiều khó
khăn trong việc kiểm tra hiệu quả và tính thực tế của bộ điều chế và giải điều chế trên.
5.2. Hướng phát triển
Do đề tài tương đối rộng và mới mẻ nên một số điểm của đề tài vẫn chưa thực
hiện được. Đề tài chưa cho thấy việc sử dụng hiệu quả phương pháp điều chế 16QAM
4R so với phương pháp điều chế 16QAM Rectangular trong trường hợp tán sắc trong
sợi quang được giảm xuống đáng kể trong một số chuẩn cáp quang mới. Kênh truyền
quang được mô phỏng trong đề tài là kênh truyền đơn mode nên chưa cho thấy được
hiệu quả về băng thông của hệ thống khi sử dụng bộ điều chế đa mức. Đề tài chưa đưa
vào các kỹ thuật sửa lỗi tiên tiến để nâng cao chất lượng hệ thống. Tốc độ và khoảng
cách truyền dẫn được xây dựng trong đề tài còn có thể nâng cao lên nhiều lần so với
hiện tại. Do đó, đề tài đưa ra một số hướng có thể tiếp tục được nghiên cứu và phát
triển:
(1) Ứng dụng cách bố trí giản đồ chòm sao của bộ điều chế 16QAM 4R vào bộ
điều chế quang.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 58
(2) Nâng cao tốc độ truyền dẫn bằng cách đưa kỹ thuật ghép kênh theo bước
sóng quang vào hệ thống.
(3) Đưa vào hệ thống các kỹ thuật sửa lỗi kênh tiên tiến nhằm nâng cao hơn
nữa tốc độ cũng như cự ly truyền dẫn của hệ thống.
Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
SVTN: Nguyễn Vũ Linh Trang 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Vũ Văn San, Hệ thống thông tin quang, NXB Bưu điện, Hà Nội, 2008.
[2] ThS. ĐẶNG LÊ KHOA, luận văn thạc sĩ Thực hiện hệ thống OFDM trên
phần cứng, Khoa ĐT-VT, ĐH KHTN Tp HCM, 2009
[3] ThS. Nguyễn Anh Vinh, luận văn thạc sĩ Cân bằng tín hiệu điện ở đầu thu
trong các hệ thống truyền dẫn quang đường dài, Khoa ĐT-VT, ĐH KHTN Tp HCM,
2009
[4] Govind P.Agrawal, Fiber-optic communications system (3rd), A John
wiley & Sons Inc Publication, 2002
[5] William Shieh & Ivan Djordjevic, OFDM for Optical Communications,
Elsevier Inc, 2010
[6] Ramjee Prasad, OFDM for Wireless CommunicationsSystems, Artech
House Inc. London, 2000
[7] L.Hanzo, M.Munster, B.J.Choi and T.Keller, OFDM and MC-CDMA for
Broadband Multi-user Communications, WLANs and Broadcasting, 2002
[8] TS. Nguyễn Văn Đức, Lý thuyết và các ứng dụng của kỹ thuật OFDM,
NXB Khoa học và kỹ thật, Hà Nội, 2006.
[9] Govind P.Agrawal, Nonlinear Fiber optics, New York, July, 2006
[10] T.L.Huynh, L.N.Binh, K.K.Pang, and L.Chan,"Photonic MSK transmitter
models using linear and nonlinear phase shaping for non-coherent long-haul
optical transmission.", Technical report-ECSE Monash University, 2005.
[11] Le NguyenBinh, MATLAB Simulink Simulation Platform for Photonic
Transmission Systems, Published Online in SciRes, May 2009
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM.pdf