Mục Lục A. Lời mở đầu 3
B. Nội dung 4
I. Những lí luận về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam . 4
1. Những vấn đề liên quan đến đầu tư 4
1.1 Các khái niệm cơ bản . 4
1.2 Một số khía cạnh kinh tế của hoạt động đầu tư nước ngoài 6
1.3 Điều kiện cơ bản đảm bảo sự thành công của hoạt động đầu tư 7
2. Những kinh nghiệm thu hút đầu tư của một số quốc gia trong khu vực 8
2.1 Cách tiếp cận đầu tư nước ngoài ở Đông Nam A 8
2.2 Kinh Nghiệm của Thái Lan và Malayxia 10
3. Một số thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút vốn 10
3.1 Thuận lợi 10
3.2 Khó khăn 11
4. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI tại Việt Nam . 12
4.1 Mục tiêu . 12
4.2 Cơ hội . 12
II. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: vai trò thực trạng và những vấn đề đặt ra 13
1. Vai trò 13
1.1 Đầu tư nước ngoài là điều kiện để Việt Nam thực hiện tốt sự 13
nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . 14
1.2 Đóng góp đáng kể vào giá trị tổng sản lượng Công Nghiệp . 14
1.3 Tạo ra số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động . 15
1.4 Thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy quá trình hội nhập
của nền kinh tế Việt nam 15
2. Thực trạng . 17
2.1 Những thành tựu đạt được . 17
2.2 Những hạn chế cần khắc phục 200
2.3 Những thách thức từ bên ngoài . 22
2.4 ODA Một trong ba nguồn vốn chính cho tăng trưởng . 23
3. Những vấn đề đặt ra đối với việc thu hút đầu tư ở Việt Nam . 23
III. Triển vọng, giải pháp và chính sách trong thời gian tới . 25
1. Triển vọng . 25
1.1 Triển vọng dựa trên yếu tố khách quan . 25
1.2 Triển vọng dựa trên yếu tố chủ quan 26
2. Chính sách thu hút 28
2.1 Định hướng thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực . 29
2.2 Định hướng thu hút đầu tư theo địa bàn đối tác 30
3. Một số giải pháp thu hút FDI trong thời gian tới 31
C Kết Luận 35
thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới sô ***********
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2343 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tư cũ. Loại hình FDI này được xem như là phương tiện để phân bổ lại nguồn lực nhằm thích ứng với sự thay đổi về lợi thế so sánh dựa trên nền tảng khác biệt nhau về con đường Công nghiệp hoá ở mỗi nước trong khu vực.
Loại hình FDI Làn Sóng đầu tư mới, loại hình FDI này diễn ra kể từ năm 1985 trở đi khi đồng Yên Nhật và đồng tiền của các nền kinh tế mới lên giá so với đồng Đô La của Mỹ. FDI được xem như là một phương tiện để chuyển sản xuất ra nước ngoài khi phải đối mặt với chi phí sản xuất (chủ yếu là tiền lương) tăng lớn trong nội địa và sự mất giá của đồng Đô la so với đồng nội tệ. Việc di chuyển sản xuất ra nước ngoài giúp cho chi phí sản xuất giảm xuống, các hãng mới giữ được lợi thế cạnh trang của sản phẩm xuất khẩu của mình, điều này đặc biệt có ý nghĩa khi hầu hết các nền kinh tế đều theo đuổi chiến lược hướng vào xuất khẩu.
Loại hình FDI từ cộng đồng chung Châu Âu (EC), sự thành công của khu vực Đông á và Đông Nam á trong một thời gian dài đã làm khu vực này có lực hấp dẫn mạnh đối với các nhà Đầu Tư trên toàn thế giới. Trong khi tại Châu Âu, Bắc Mĩ, Châu Phi tốc độ tăng GDP thấp thì Đông Nam á luôn có tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ thế giới gấp 2.5 lần. Một số nền kinh tế có GDP tăng hàng năm hai con số trong suốt một thập kỉ như Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc...
2.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực Đông Nam A về thu hút FDI
Malaisia và Thái Lan là những nước có nền kinh tế thị trường với quy mô nền kinh tế tương đối nhỏ, hai nước này đều đã có gần 40 năm tiến hành công nghiệp hoá và chủ trơng thực hiện chiến lược kinh tế thị trường vào xuất khẩu.
Qua số liệu thống kê cho thấy đặc điểm chung của luồng FDI vào hai nước này: Thứ nhất, luồng FDI gia tăng mạnh mẽ vào nửa cuối thập kỉ 80 và đầu thập kỉ 90. Thứ hai, luồng FDI của Nhật Bản vào khu vực của cả hai nước Malaisia và Thái Lan đều chiếm tỉ trọng lớn tương ứng là 69% và 59.9% trong luồng vốn FDI.
Khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 cả Thái Lan và Malaisia đều nằm ở tâm điểm và chịu ảnh hưởng nặng nề. Sau hơn một thập kỉ cố định đồng bản tệ với Đô la Mỹ, Thái Lan đã chuyển từ chế độ tỷ giá hối đoái cố định sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát. Thái Lan và Malaisia đã ban hành chính sách khuyến khích, thu hút FDI. Tất cả những nỗ lực đó đã khôi phục lại lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài vì vậy luồng FDI đã quay trở lại.
3. Một số thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong thu hút vốn
3.1 Thuận lợi
Với đường lối đổi mới đúng đắn do Đảng cộng sản Việt Nam đề xướng và lãnh đạo, chúng ta đã giành được sự thành công nhất định trong thực hiện bước chuyển từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cập sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa và hội nhập. Cùng với những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam đã tạo ra một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế rộng rãi và tương đối có hiệu quả. Vị thế Việt Nam trên thế giới đang ngày càng được củng cố, cải thiện và tăng cường về nhiều mặt.
Mặc dù chưa hết những thế lực chống phá, nhưng trong thời gian qua Việt Nam cũng đã tạo ra được một sự ổn định về chính trị, xã hội, giữ vững được nền an ninh quốc phòng, giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài có được tâm lí tin tưởng, yên tâm về sự an toàn trong hoạt động đầu tư.
Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những bước phát triển tương đối khả quan. Điều này cho thấy, nếu khi có các điều kiện tốt, các nhân tố đảm bảo sự phát triển đạt được mức cần thiết và có quan hệ hợp lý ... thì khả năng phát triển của nền kinh tế Việt Nam là không nhỏ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là một thành phần bình đẳng trong tổng thể thành phần của kinh tế Việt Nam.. Sự đánh giá cao và nhất quán này không những đã tạo ra những triển vọng tốt đẹp cho sự hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đang tồn tại ở Việt Nam mà nó còn là yếu tố tạo thêm sức hấp dẫn về môi trường đầu tư của Việt Nam đối với các nhà đầu tư trên thế giới đang tìm hiểu để lập dự án ở Việt Nam.
Đến nay chúng ta đã trải gần hai mươi năm thực hiện chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài, so với một số nước thì khối lượng vốn nước ngoài đầu tư vào nước ta chưa đủ lớn và cũng chưa đủ đáp ứng nhu cầu cho phát triển của Việt Nam. Tuy vậy, từ sự đa dạng, phong phú về các đối tác đầu tư nước ngoài ... đã giúp ta có thể rút ra một số vấn đề trong công tác thu hút, quản lí, cũng như tổ chức hoạt động đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.2 Khó khăn
Thế giới (nói chung) và châu A(nói riêng) đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong khi, đa số các nhà đầu tư nước ngoài dành sự chú ý nhiều hơn đến các nền kinh tế phát triển thì Việt Nam vẫn đang đứng trong hàng ngũ những nền kinh tế có trình độ phát triển thấp thuộc các nước đang phát triển. Tương quan này đã đặt ra những thách thức to lớn trong cuộc cạnh tranh đầy khó khăn và phức tạp để thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Các điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài còn rất thiếu, yếu và lạc hậu. Chẳng hạn, chúng ta đang rất thiếu vốn trong nước để tham gia đối ứng với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong khi đó thị trường vốn vừa yếu vừa thiếu đồng bộ, các cơ sở hạ tầng và các dịch vụ còn rất lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu của một nền sản xuất hiện đại.
Chúng ta chưa hình thành hệ thống luật pháp đồng bộ, nhất quán và ổn định với đầu tư trực tiếp nước ngoài, chưa thực sự tạo ra được sự hấp dẫn có sức cạnh tranh với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Chúng ta có nguồn nhân lực dồi dào và tương đối có tiềm năng nhưng chưa có sự chuẩn bị, chưa có quy hoạch đào tạo một cách hệ thống cho hoạt động kinh tế đối ngoại, nhất là cho lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hay nói cách khác, hiện nay chúng ta đang rất thiếu những nhà doanh nghiệp giỏi (có trình độ, khả năng và kinh nghiệm trong tổ chức quản lí hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ) và những công nhân kĩ thuật lành nghề.
4. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI tại Việt Nam
4.1 Mục tiêu
Theo dự báo, trong giai đoạn 2001 - 2005, khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển vào khoảng 830 - 850 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 11-12% một năm, trong đó FDI chiếm khoảng 31-32%. Trên cơ sở đó, chính phủ đã đề ra mục tiêu và định hướng trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam như sau:
+ Giai đoạn 2001-2005, vốn FDI đăng kí cấp phép mới khoảng 12 tỷ USD, vốn thực hiện 11 tỷ USD, thu hút 1-2 tỷ USD vốn FDI khác qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nước ngoài.
+ Khuyến khích đầu tư FDI vào các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dầu khí, điện tử, phát triển kết cấu hạ tầng và các Việt Nam có lợi thế để gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm.
+ Khuyến khích các nhà đầu tư từ tất cả các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, nhất là các đầu tư có tiềm năng lớn về tài chínhvà công nghệ nguồn từ các nước phát triển.
+ Tiếp tục thu hút FDI vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh.
+ Có kế hoạch vân động các tập đoàn, công ty lớn đầu tư vào Việt Nam, đồng thời chú ý đến các công ty có quy mô vừa và nhỏ, nhưng công nghệ hiện đại, khuyến khích, tạo thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
4.2 Cơ hội
Toàn cầu hoá kinh tế: Ngày nay, tất cả các nước trên thế giới, dù muốn hay không, đều bị cuốn hút vào dòng chảy mãnh liệt của toàn cầu hoá. Hội nhập có nghĩa là chấp nhận cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, hội nhập không chỉ bao hàm cạnh tranh. Sự hợp tác liên minh giữa các doanh nghiệp, giữa các nền kinh tế trong khu vực cũng phải được đặt ra như một mục tiêu thiết yếu. Toàn cầu hoá là cơ hội rất tốt cho Việt Nam tham gia sâu vào phân công lao động quốc tế, khai thác các lơi thế so sánh của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá.
Việt Nam là nơi an toàn nhất: Tổ chức tư vấn rủi ro về kinh tế và chính trị đã tiến hành khảo sát về sự an toàn của môi trường đầu tư ở khu vực Châu á -Thái Bình Dương và đưa ra kết quả: Việt Nam là nơi an toàn nhất cho đầu tư nước ngoài. Như vậy, Việt Nam không chỉ có lợi thế về các mặt: giá nhân công rẻ, quy mô dân số đông, một nền kinh tế thi trường chưa phát triển với nhiều khoảng trống, một hệ thống chính sách có định hướng cởi mở ... mà còn có một lợi thế có tầm quan trọng hàng đầu là sự ổn định về chính trị, tạo sự an toàn cho nhà đầu tư.
Hiệp định thương mại Việt Mỹ: Việt Nam đã kí kết hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 41 nước và vùng lãnh thổ, tham gia Công ước về bảo đảm đầu tư đa bên và hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN. Đặc biệt, với việc ký hiệp định thương mại Việt Mỹ (7/2000), Việt Nam đã cam kết thực hiện tiêu chuẩn quốc tế về đầu tư ở phạm vi và mức độ cao nhất so với các điều ước trước đó. Hiệp định tạo cơ sở để Việt Nam phát triển một nền kinh tế lành mạnh có cạnh tranh, do đòi hỏi của hiệp định là xoá bỏ các phân biệt đôi xử có lợi cho kinh tế quốc doanh và tạo “sân chơi” bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp Mỹ và các nước khác đầu tư vào nước ta sẽ làm cho thị trường mang tính cạnh tranh, có lợi cho người tiêu dùng và giúp Việt Nam có cơ hội phát triển thi trường ra nước ngoài. Hiệp định mở ra cho Việt Nam một thị trường rộng lớn, đặc biệt có lợi cho ngành sản xuất quần áo, giày dép. FDI vào Việt Nam trong những ngành này sẽ tăng đáng kể trong thời gian tới, vì các nước có vốn muốn tận dụng lợi thế nhân công rẻ ở Việt Nam để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
II. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: vai trũ, thực trạng và những vấn đề đặt ra
1. Vai trũ của đầu tư nước ngoài đối với phát triển kinh tế xó hội
Trong thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trũ hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xó hội ở nước ta cụ thể:
Đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp: chiếm tới 36.4% giá trị tổng sản lượng công nghiệp (tương đương với khu vực doanh nghiệp nhà nước); những nghành công nghiệp nhẹ như: dệt may, da giầy chiếm 12.1%, sản xuất vật liệu xây dựng: gốm thuỷ tinh 9.7%, thực phẩm đồ uống 22.5%...và phần lớn các nghành công nghệ cao như sản phẩm điện tử, máy tính, thiết bị văn phũng, ụtụ xe mỏy đều do các doanh nghiệp FDI sản xuất.
Từ những năm đầu của thập niên 90 đến nay, khu vực FDI có tốc độ tăng giá trị sản lượng công nghiệp nhanh hơn các khu vực khác của nền kinh tế, bỡnh quõn giai đoạn 1991 - 1995 là 23.3%; giai đoạn 1996 - 2003 là 15.6%. Mặc dù tốc độ gia tăng giảm xuống qua các giai đoạn nhưng vẫn cũn cao hơn so với mức tăng giá trị tổng sản lượng công nghiệp khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh trong thời kỳ 1991 - 2000; chỉ tăng chậm hơn khu vực ngoài quốc doanh trong thời kỳ 2001 - 2003 (bảng 1)
BẢNG 1: Tỷ trọng của khu vực FDI trong một số sản phẩm công nghiệp năm 2003
Ngành
Tỷ trọng chiếm trong tổng số (%)
Ngành
Tỷ trọng chiếm trong tổng số (%)
- Lắp rỏp ụtụ
- Sản xuất và lắp rỏp xe mỏy
- Sản xuất và lắp rỏp tivi
- Lắp rỏp mỏy giặt và tủ lạnh
- Khai thỏc dầu thụ
- Sản xuất dầu thực vật
- Sản xuất sữa
96.1
80.3
88.0
100
100
55.5
50.6
- Xà phũng bột giặt
- Sản phẩm thộp
- Sản xuất xi măng
- Dệt vải
- May mặc
- Sản xuất bia
- Sản xuất đường
48.0
46.2
32.8
33.5
27.4
28.0
25.7
BẢNG 2: Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bỡnh quõn hàng năm
Thời kỳ
Toàn ngành
DNNN
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp FDI
1991 - 1995
1996 - 2000
2001 – 2003
13.7
13.9
15.1
13.4
9.8
12.1
10.6
11.6
19.8
23.3
22.4
15.6
FDI góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế: đóng góp vào GDP của khu vực FDI ngày càng tăng, bỡnh quõn giai đoạn 1995 - 2002 là 9.71%, chỉ đứng sau doanh nghiệp nhà nước và kinh tế cá thể.
BẢNG 3: Đóng góp của các thành phần kinh tế trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá so sánh năm 1996 (%)
Thành phần kinh tế / Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Kinh tế nhà nước
Kinh tế tập thể
Kinh tế tư nhân
Kinh tế cỏ thể
Kinh tế hỗn hợp
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
40.07
9.7
3.06
35.94
4.5
6.73
41.35
8.72
3.25
34.22
4.26
8.2
41.27
8.54
3.31
33.45
4.19
9.24
40.4
8.64
3.26
33.09
4.25
10.36
38.53
8.58
3.38
32.31
3.92
13.28
38.4
8.16
3.73
31.84
4.22
13.75
38.31
7.98
3.93
31.42
4.45
13.91
FDI bổ sung vào nguồn vốn đầu tư phát triển, góp phần quan trọng tạo điều kiện để thực hiện chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Bỡnh quõn giai đoạn 1995 - 2002, đầu tư trực tiếp nước ngoài đó đóng góp 24.5% tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xó hội, từ đó tạo động lực cho việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước. Nhưng trong những năm gần đây, tỷ trọng nguồn vốn đầu tư này có xu hướng giảm. Mặt khác, với sự ra đời luật doanh nghiệp dần tạo nên khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho đầu tư của khu vực tư nhân trong nước.
BẢNG 4: Đóng góp của đầu tư nước ngoài đối với vốn đầu tư phát triển giai đoạn 1995 - 2003
(Đơn vị tính: nghỡn tỷ đồng)
Năm
Tổng vốn đầu tư phát triển
Khu vực kinh tế nhà nước
Khu vực ngoài quốc doanh
Khu vực FDI
Tỷ trọng FDI (%)
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
72.4
87.4
108.4
117.1
131.2
145.3
163.5
183.8
217.6
30.34
42.9
53.6
65
76.9
83.6
95
103.3
123.0
20.0
21.8
24.5
27.8
31.5
34.6
38.5
46.5
58.1
23.39
25.00
33.39
29.16
23.88
24.41
39.24
34.00
36.40
32.3
28.16
31.3
24.9
18.2
16.8
24
18.5
16.8
FDI Tạo công ăn việc làm cho người lao động: khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài giải quyết việc làm cho 645.000 lao động trực tiếp và 1,3 triệu lao động gián tiếp, trong đó có khoảng 6.000 cán bộ quản lý, 25000 cỏn bộ kĩ thuật. Chỉ tớnh riờng năm 2002, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đó giải quyết việc làm cho 45.000 lao động. Cùng với giải quyết việc làm và đem lại thu nhập, trỡnh độ tay nghề, trỡnh độ quản lý, trỡnh độ khoa học công nghệ của người lao động cũng ngày càng được nâng cao.
Thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường, phát triển các ngành dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo ra năng suất lao động cao, từng bước đưa nền kinh tế chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại.
Đóng góp vào ngân sách của khu vực FDI ngày càng tăng. Cụ thể: năm 1994: 128 triệu USD; năm 1995: 195 triệu USD; năm1997: 340 triệu USD; năm 1998: 370 triệu USD; năm 1999: 271 triệu USD; năm 2000: 280 triệu USD; năm 2001: 373 triệu USD; năm 2002: 460 triệu USD; năm 2003: 500 triệu USD. Bỡnh quõn khu vực FDI đồng ý góp khoảng 7% tổng thu ngân sách hàng năm.
Thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, góp phần đưa nước ta tham gia hiệu quả phân công lao động quốc tế, thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho việc thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở đa dạng hoá, đa phương hoá của Đảng và Nhà nước ta.
BẢNG 5: Kim ngạch xuất khẩu của các doang nghiệp FDI giai đoạn 1991 - 2003
Năm
Kim ngạch xuất khẩu (tr.USD)
Kim ngạch xuất khẩu từ FDI (tr.USD)
Tỷ trọng (%)
1991
1992
1993
1884
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2078.1
2580.7
2985.2
4054.3
5448.9
6255.9
9185.0
9361.0
11541.4
14483.0
15029
16705
19800
52
112
169
252
336
788
1890
1982
2547
3320
3573
4500
6225
2.5
4.3
9.0
6.2
6.2
10.9
19.5
21.2
22.1
23.2
27.3
27.2
31.4
2. Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ khi có luật đầu tư cho đến nay
2.1 Những thành tựu đạt được
Sau năm 1975, nước ta đó ban hành những điều lệ quy định về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để điều tiết hoạt động của các dự án đầu tư chủ yếu từ các nước Xó Hội Chủ Nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc. Các dự án đầu tư lúc bấy giờ dựa trên nền tảng hợp tác giúp đỡ Việt Nam khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh.
Cùng với chính sách đổi mới đất nước tháng 12-1987, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam đó được ban hành. Tính đến ngày 31-12-2003, cả nước thu hút khoảng 5236 dự án đầu tư, trong đó cũn khoảng 4324 dự ỏn đang hoạt động với vốn đăng ký 40,3 tỷ USD (bằng 60,3% vốn đăng ký), đưa Việt nam trở thành nước đứng vị trí thứ 5 Ở khu vực Đông Nam Á, 11 Ở Châu Á và 34 trên thế giới về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
BẢNG 6: Đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép giai đoạn 1988 - 2003
Năm
Số dự ỏn
Vốn đăng ký
( triệu USD)
Vốn thực hiện (triệu USD)
Vốn bỡnh quõn 1 dự ỏn(triệu USD)
1988 - 1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
1611
325
345
275
311
371
523
754
721
18477
8497.3
4649.1
3897.0
1568.0
2012.4
2535.5
1557.7
1915.8
8254
2914
3215
2369
2535
2450
2591
1250
2650
11.5
26.1
13.5
14.2
5.0
5.4
4.8
2.1
2.7
Về cơ cấu ngành: các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 2885 dự án, vốn đăng ký 23213,72 triệu USD (chiếm khoảng 66,7% số dự án, 56,9% tổng số vốn đăng ký); nông nghiệp 596 dự án với vốn đăng ký 2898,34 triệu USD (chiếm khoảng 13,8%; 7,1% vốn đăng ký); dịch vụ 843 dự án với vốn đăng ký 14682,7 triệu USD (chiếm 20,41% số dự án; 36% vốn số đăng ký).
BẢNG 7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành đối với những dự án cũn hiệu lực giai đoạn 1988 - 2003
Ngành
Số dự ỏn
Tổng vốn đầu tư (tr.USD)
Vốn pháp định (tr.USD)
Vốn thực hiện (tr.USD)
Cụng nghiệp
Dầu khớ
Cụng nghiệp nhẹ
Cụng nghiệp nặng
Cụng nghiệp thực phẩm
Xõy dựng
Nụng, lõm nghiệp
Nụng - lõm nghiệp
Thủy sản
Dịch vụ
GTVT - Bưu điện
Khỏch sạn - Du lịch
Tài chớnh - Ngõn hàng
Văn hoá - Y tế - Giáo dục
Xây dựng khu đô thị mới
Xây dựng văn phũng
Xõy dựng KCN, KCX
Dịch vụ khỏc
Tổng
2885
27
1174
1207
212
265
596
500
96
843
118
143
46
147
3
99
19
268
4324
23213.7
1891.6
6105.8
9499.0
2585.0
3132.1
2898.35
2635.0
263.3
14682.8
2594.5
3302.7
596.0
628.0
2466.7
3460.5
895.6
738.7
40794.8
40583.2
1389.6
2808.8
3952.1
1228.0
1204.6
1282.4
1159.7
112.7
6687.5
2034.5
1120.8
577.0
278.9
675.2
1205.8
403.4
391.8
16553.1
16725.3
4420.9
273.9
5890.4
1779.4
1860.6
1562.2
1435.1
127.1
6313.7
1039.3
2036.0
598.1
230.2
6294.6
1598.5
524.2
280.9
24601.1
Về phõn bố dự ỏn: hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước đều có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng tập trung chủ yếu vào một số địa phương có điều kiện thuận lợi như Hà Nội, Hải Phũng, thành phố Hồ Chớ Minh, Bỡnh Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu. Những địa phương này chiếm tới 74,8% tổng số dự án và 74,7% tổng số vốn đầu tư của cả nước.
BẢNG 8: Một số địa phương dẫn đầu về thu hút FDI (tính đến ngày 31-12-2003)
Địa phương
Số dự ỏn
Vốn đăng ký (tr USD)
Địa phương
Số dự ỏn
Vốn đăng ký (trUSD)
Tp. Hồ Chớ Minh
Bỡnh Dương
Đồng Nai
1581
748
579
11208,4
3028,4
4617,9
Bà Rịa - Vũng Tàu
Hà Nội
Hải Phũng
140
634
170
3569,8
8223,7
1659,2
Về đối tác đầu tư: đến nay đó cú hơn 75 nước và vùng lónh thổ đầu tư vào Việt Nam, nhưng các nhà đầu tư chủ yếu đến từ các nước Châu Á như: Đài Loan, Hàn Quốc, Hông Kông, Nhật Bản, Singapo. Những nước này chiếm tới 60,12% số dự án và 58,41% số vốn đầu tư.
Về hỡnh thức đầu tư: hỡnh thức liờn doanh chiếm 51% vốn đăng ký và 30% số dự ỏn, hỡnh thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm 36% vốn đăng ký và 66% số dự ỏn, hỡnh thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và BOT chiếm 13% vốn đăng ký và 4% số dự ỏn.
Trong năm 2003, theo Bộ kế hoạch và Đầu tư có 48/61 tỉnh thành trên cả nước thu hút được 721 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 39 quốc gia và vựng lónh thổ, với vốn đăng ký 1915,8 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó xây dựng và công nghiệp là 531 dự án, vơi vốn đăng ký 1357 triệu USD; nông nghiệp: 68 dự án, với vốn đăng ký 176,8 triệu USD; dịch vụ 122 dự án, với vốn đăng ký 382 triệu USD.
2.2 Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh một số thành tựu kể trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam cũn tồn tại khụng ớt những hạn chế.
Về cơ cấu đầu tư: cơ cấu đầu tư cũn mất cõn đối và phân bổ không đồng đều, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, tỷ trọng đầu tư vào các ngành nông, lâm, ngư nghiệp cũn nhỏ bộ chỉ bằng 10% vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp. Ngoài ra, các dự án đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu vào những vùng ngành thay thế nhập khẩu và sử dụng nhiều vốn hơn là định hướng xuất khẩu và giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, một số địa phương dựa trên ưu đói ở một số lĩnh vực chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Chi phí đầu vào, đối với các doanh nghiệp cũn cao. Chẳng hạn, giỏ điện, giá dầu, than, ga cao hơn Trung Quốc và các nước ASEAN khác 30 - 40%, chi phí vận chuyển cao hơn 1,5 lần. Cước điện thoại và internet dù đó giảm nhưng vẫn cũn cao hơn Singapo 6 lần, Philipin 5 lần, Inđônêsia 3 lần.
Lực lượng lao động làm việc trong khu vưc này chưa qua đào tạo cũn chiếm một tỷ lớn khoảng 40%, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, thiếu đội ngũ lao động lành nghề, công tác đào tạo cán bộ quản lý đầu tư vẫn cũn nhiều bất cập.
Về tỷ trọng vốn đầu tư: tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng đầu tư xó hội cũn thấp, nếu tớnh bỡnh quõn đầu người chỉ đạt 17 USD/người, thấp hơn nhiều các nước trong khu vực (trong khi Philipin: 26 USD/người, Thái Lan: 55 USD/người).
Môi trường đầu tư: mặc dù được cải thiện đáng kể, song vẫn cũn mang tớnh rủi ro cao, cỏc loại thị trường phát triển chưa đồng bộ đặc biệt là thị trường không có sự nhất quán, có sự chồng chéo của các văn bản dưới luật, một số chính sách thay đổi gây bất lợi cho các nhà đầu tư, một số chính sách khác chưa được ban hành kịp thời.
Về khả năng tiếp cận cụng nghệ: chưa đạt được mục tiêu đó đặt ra, thiết bị máy móc chuyển giao vào nước ta cũn lạc hậu, giỏ cả cao, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khụng hiệu quả đó hạn chế khả năng thu hút công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Công tác tổ chức quản lý các dự án đầu tư cũn yếu kộm và vừa sơ hở, buông lỏng quản lý vừa can thiệp quỏ sõu vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, quá trỡnh khai thỏc dự ỏn cũn chậm, cụng tỏc giải phúng mặt bằng cũn dõy dưa, tổ chức quản lý dự ỏn FDI cũn nhiều khiếm khuyết ngay từ khõu xột duyệt đến khi vận hành dự án. Đối với những dự án liên doanh, tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam trong các liên doanh cũn thấp chỉ chiếm 20-30%, dẫn đến Việt Nam trở nên yếu thế khi quyết định các vấn đề quan trọng cũng như khi phân chia lợi nhuận.
2.3 Những thỏch thức từ bờn ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chảy vào nước ta không những phụ thuộc vào môi trường đầu tư trong nườc mà cũn phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới, số lượng vốn đầu tư chuyển giữa các quốc gia, chính sách thu hút vốn đầu tư của các nước đặc biệt là các trong khu vực Đông Nam Á. Vỡ vậy, việc thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta trong thời gian tới đang đứng trước những thách thức:
Trung Quốc đó chớnh thức trở thành thành viờn của tổ chức UFTO, do đó nguồn FDI có xu hướng chảy vào quốc gia này, hơn nữa kinh tế thế giới trong những năm gần đây gặp khó khăn. Một số nền kinh tế lớn như Hoa Kỡ, Nhật Bản, EU chưa thoát khỏi tỡnh trạng suy thoỏi.
Việt Nam chưa chính thức ra nhập AFTA, do đó thuế nhập nhập khẩu hàng hoá của ta vào các nước ASEAN cũn cao, lại chịu cỏc rào cản phi thuế quan. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đối với đầu tư nước ngoài.
Luồng vốn FDI lưu chuyển trên thế giới liên tục giảm xuống trong những năm gần đây: từ 1.200 tỷ USD năm 2000 xuống cũn 744 tỷ USD năm 2001 và FDI ở các nước đang phát triển cũng giảm xuống tương tự từ 250 tỷ USD năm 2000 xuống cũn 205 tỷ ỦD năm 2001 và 194 tỷ năm 2002 và cũn đang tiếp tục giảm xuống.
Các nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á đang trong quá trỡnh cải thiện mụi trường đầu tư, tạo nhiều ưu đói về tài chớnh, thuế... đối với các nhà đầu tư. Chẳng hạn, Trung Quốc hoàn toàn miễn thuế lợi tức trong 2 năm đầu và được hưởng thuế ưu đói 50% trong 3 năm tiếp theo. Ngoài ra, cũn cú cỏc hỡnh thức ưu đói nhiều hơn ở các tỉnh Quảng Đông, Vân Nam, An Huy, Tứ Xuyên. Tỡnh hỡnh cũng tương tự đối với các nước Malaixia, Inđônêxia, Thái Lan.
2.4 “ODA” Một trong ba nguồn vốn chớnh cho tăng trưởng
Trong năm 2004, mức ODA được hợp thức hóa đạt khá cao, điều đó thể hiện sự hài hũa về thủ tục giữa nhà tài trợ và nước tiếp nhận ODA. Thông qua các hiệp định đó được ký kết giữa đại diện chính phủ Việt Nam và đại diện các nước tài trợ, tổng số vốn ODA được hợp thức hóa năm 2004 đạt trên 2.25 tỷ USD, bằng khoảng 80% tổng vốn ODA được các nhà tài trợ cam kết tại hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ năm 2003 (CG 2003) dành cho tài khóa năm 2004. Đây là kết quả có ý nghĩa sõu sắc. Nếu duy trỡ và nâng cao hơn nữa khả năng hài hũa vốn ODA trong năng 2005 có thể và cần đạt trên 2,75 tỷ USD trong tổng số vốn 3,44 tỷ USD mà đại diện các nhà tài trợ đó cam kết dành cho Việt Nam tại hội nghị CG 2004 vừa qua.
Xuất phát từ nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm tới, các chuyên gia bộ kế hoạch và đầu tư dự kiến tổng số vốn ODA sẽ được cam kết hay có khả năng thu hút trong thời kỳ 2006 – 2010 là 14,5 tỷ USD và phấn đấu gigỉ ngân được khoảng 11,6 tỷ USD.
Như vậy, trải qua 12 kỳ hội nghị nhóm tư vấn các ngà tài trợ hàng năm từ CG 1993 đến CG 2004, tổng số vốn các nước và tổ chức tài chính quốc tế đó cam kết dành cho nước ta lên tới gần 29 tỷ USD. Trong số này đó cú khoảng 20 tỷ USD đó được hợp thức hóa bằng các hiệp định quốc tế. Nhưng trên thực tế mới được giải ngõn trờn 14 tỷ USD. Cũn những 6 tỷ USD đó đựoc hợp thức hũa mà chưa được giải ngân vỡ chưa triển khai thực hiện dự án.
Thị trường vốn ODA trên thế giới đang ngày càng co hẹp và cũng đang bị cạnh tranh gay gắt giữa những nền kinh tế kém phát triển và đang phát triển. Trên “mặt trận” này, nước ta có khả năng cạnh tranh cao hay không là tùy thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính công, và kết quả của cuộc chiến chống lóng phớ, tham nhũng.
3. Những vấn đề đặt ra trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Tăng trưởng kinh tế ở nước ta phụ thuộc nhiều vào khu vực FDI, khi khu vực này biến động ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta.
Cơ cấu đầu tư cũn mất cõn đối và phân bổ không đồng đều, tập trung chủ yếu vào những địa phương có điều kiện thuận lợi, những ngành thay thế nhập khẩu, những ngành sử dụng vốn nhiều hơn là định hướng xuất khẩu và giải quyết việc làm.
Ngày càng có nhiều dự án bị rút giấy phép, điều này thể hiện sự yếu kém của các dự án FDI. Bằng chứng là: số dự án bị rút giấy phép giai đoạn 1988 - 1990 là 2 dự án/năm, giai đoạn 1991 - 1995 là 47 dự án/năm giai đoạn 2996 - 2000là 80 dự án/năm, giai đoạn 2001 - 2003 là 95 dự án /năm với tổng số vốn bị rút giấy phép hoạt động lên đến 10 tỷ USD. Điều này gây tác động xấu đối với các nhà đầu tư tiềm năng.
Hiệu quả đầu tư chưa cao, hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tăng (ICOR) của khu vực FDI có xu hướng tăng nhanh. Vỡ vậy, tỷ suất lợi nhuận trờn vốn đầu tư có xu hướng giảm.
BẢNG 9: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các khu vực kinh tế
Năm
ICOR toàn nền kinh tế
ICOR khu vực nhà nước
ICOR khu vực ngoài quốc doanh
ICOR khu vực đầu tư nước ngoài
1998
1999
2000
2001
2002
2003
3,08
3,49
3,39
6,65
5,74
5,91
3,13
2,92
3,60
8,24
7,33
7,28
3,14
5,04
1,98
4,56
3,77
3,39
2,72
2,78
9,62
6,84
5,68
9,37
Khả năng tiếp cận công nghệ chưa đạt được mục tiêu đó đề ra, thiết bị máy móc chuyển giao vào nước ta cũn lạc hậu, giỏ cả cao, nhiều doanh nghiệp thực hiện chiến lược “chuyển giá” bằng hỡnh thức tăng giá đầu vào, giảm giá đầu ra, gây thiệt hại không nhỏ cho phía Việt Nam. Một Số dự án sản xuất kinh doanh không hiệu quả là nguyên nhân hạn chế khả năng thu hút công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Tác động tiêu cực của FDI đối với môi trường kinh doanh và môi trường sinh thái, cán cân thương mại quốc tế, ảnh hưởng đến gánh nợ nước ngoài, tác động xấu đến phát triển cơ cấu kinh tế, chính sách ngành nhgề và phân hoá xó hội là những vấn đề đang đặt ra đối với quản lý đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay.
BẢNG 10: Nhập siêu của khu vực FDI giai đoạn 1996 - 2003 ( triệu USD)
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch nhập khẩu
Nhập siờu
336
1468
1132
788
2041,7
1254,7
1982
2668,0
686
2547
3382,2
1135,2
3320
4352,0
1032
3573
4985,0
1412
4500
6704,0
2204
62,25
8715
2090
III. Triển vọng, giải pháp và chính sách đầu tư trong thời gian tới
1. Triển vọng
1.1 Triển vọng dựa trờn yếu tố khỏch quan
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang là xu thế tất yếu lôi kéo tất cả các quốc gia tham gia, làm cho thị trường của từng nước gắn kết với thị trường thế giới, tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường quốc tế, dẫn đến làn sóng sát nhập và thôn tính giữa các công ty đa quốc gia. Hơn nữa, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại đang diễn ra như vũ bóo, cỏc nước phát triển đang vươn lên chiếm lĩnh công nghệ mới và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển, từ đó thúc đẩy dũng chảy của lượng vốn đầu tư toàn cầu.
Kinh tế thế giới trong những năm tới lấy đà tăng tốc và sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất vào thập niên thế kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, dựa trên đổi mới công nghệ từ năm 2020 nguồn vốn đầu tư chảy vào các nước Châu Á tăng 6%, trong khi mức bỡnh quõn thế giới là 3.6%. Trước mắt những nền kinh tế lớn của thế giới và là nơi xuất phát của những nguồn vốn đầu tư quốc tế sẽ lấy lại đà tăng trưởng cao. Dự báo kinh tế Mĩ tăng trưởng 4,7%, kinh tế EU tăng 2,8%; Nhật Bản 2% vào năm 2005 so với mức 2,8%, 2,3% và 1,4% trong năm 2004. Đây là tín hiệu tốt để thúc đẩy thu hút vốn FDI ở nước ta.
BẢNG 11: Sự luân chuyển FDI trên thế giới và Việt Nam giai đoạn 1997 - 2004
Năm
Thế giới (tỷ USD)
Việt Nam (tỷ USD)
Tỷ trọng so với thế giới (%)
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
473
683
982
1118
744
543
624
700
4,6
3,9
1,5
2,0
2,5
1,5
1,9
2,5
0,97
0,57
0,45
0,47
0,33
0,27
0,30
0,35
Nhỡn vào sự luõn chuyển FDI trờn thế giới và Việt Nam, chỳng ta cú thể nhận xột: dũng vốn đầu tư vào Việt Nam chịu ảnh hưởng của sự tăng giảm của dũng FDI toàn cầu.
Các nhà đầu tư quốc tế đánh giá rất cao môi trường đầu tư tại Việt Nam, trong cuộc thăm dũ gần đây của UNTAD, Việt Nam được công ty xuyên quốc gia lựa chọn là một trong những điểm ưu tiên trong chiến lược đầu tư của họ ra nước ngoài với 5% tống số phiếu thăm dũ, cao hơn Thái Lan (1% số phiếu), Hồng Kụng (4%), Singapo (4%).
1.2 Triển vọng dựa trờn yếu tố chủ quan
Việt nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như: Diễn đàn Á - Âu (ASEM), APEC, ASEAN và hiện nay đang trong quá trỡnh ra nhập WTO. Hơn nữa, tiến trỡnh ra nhập WTO đang bước vào giai đoạn đàm phán song phương với từng đối tác thành viên đũi hỏi cần phải gỡ bỏ cỏc hàng rào phi thuế quan như hạn ngạch, giấy phép, các biện pháp hạn chế định lượng, thủ tục định giá, thủ tục hải quan, trợ cấp xuất khẩu, quy định xuất xứ và mở cửa thị trường dịch ở nhiều lĩnh vực khác như: ngân hàng, bảo hiếm, viễn thông, tư vấn...Đặc biệt, đến năm 2006, thực hiện lộ trỡnh khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Việt Nam sẽ cắt giảm thuế những hàng hoỏ nằm trong danh mục, cắt giảm xuống mức thuế suất 0-5%. Điều này dẫn đến tác động kép:
Một là, nguồn vốn đầu tư nội bộ các nước ASEAN vào Việt Nam sẽ tăng lên dựa trên lơi thế so sánh về chi phí nhân công, các nước này sẽ chuyển những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà đối với họ đó mất dần lợi thế do giá nhân công tăng cao.
Hai là, tạo điều kiện thu hút đầu tư từ các nước ngoài khối vào Việt Nam, các nhà đầu tư khác đang hoạt động tại Việt Nam sẽ có kế hoạch tăng vốn mở rộng quy mô sản xuất, từ đó xuất khẩu sang các nước ASEAN khác, đặc biệt những ngành Việt Nam có lợi thế về lao động.
Sự ổn định kinh tế vi mô của Việt Nam như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hợp lý, an ninh xó hội được đảm bảo, môi trường chớnh trị xó hội được ổn định công cuộc đổi mới kinh tế trong thời gian qua đạt được nhiều thành tựu, tạo nên sự tin tưởng, kỳ vọng của các nhà đầu tư về khả năng sinh lợi khi đầu tư vào Việt Nam.
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn xem khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế nhiều thành phần, và xem nguồn vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn quan trọng trong phát triển kinh tế xó hội. Do đó, không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút dũng vốn này:
Sắp tới đối với các dự án đầu tư có tỷ lệ xuất khẩu từ 80% trở lên, các dự án đầu tư vào khu công nghiệp không thuộc nhóm A nhưng thuộc danh mục khuyến khích đầu tư, các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất có quy mô vốn đầu tư lớn hơn 5 triệu USD và có tỷ lệ xuất khẩu từ 50% trở lên sẽ áp dụng hỡnh thức cấp phộp. Điều này, làm giảm thời gian và chi phí tiền bạc đối với các nhà đầu tư.
Việt Nam đó chấm dứt chế độ 2 giá vào cuối năm 2003 đối với vé máy bay, và cam kết đến năm 2005 sẽ loại bỏ hoàn toàn chế độ 2 giá đối với phí vận chuyển đường sắt và đường biển, giá cước viễn thông và áp dụng giá điện 7 cent Mỹ/kwh cho mọi loại hỡnh doanh nghiệp. Hiện nay, chờnh lệch giỏ điện giữa nước ngoài và trong nước tư 4-15%, giá quảng cáo cho các công ty nước ngoài cao gấp 3-5 lần các công ty trong nước là chưa hợp lý và chưa phù hợp với thụng lệ quốc tế.
Việc cổ phần hoá doanh nghiệp FDI đang được thí điểm và chính phủ cũng đang xem xét, cân nhắc cho các tập đoàn có nhiều dự án đầu tư được thành lập công ty quản lý vốn hoặc quỹ đầu tư để điều hành và hỗ trợ các dự án của họ ở Việt Nam; đồng thời xử lí linh hoạt việc chuyển đổi các hỡnh thức sở hữu, loại bỏ những quy định về tỷ lệ góp vốn tối thiểu 30% của nhà đầu tư trong liên doanh và tỷ lệ vốn pháp định tối thiểu trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp FDI.
Nghị định số 27/2003/NĐ - CP được ban hành nhằm điều chỉnh các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam bao gồm: đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỡ tài sản nào khỏc của nhà đầu tư vào Việt Nam để trực tiếp tiến hành sản xuất, kinh doanh. Đây là bước tiến mới so vơi nghị định 03/2001/NĐ-CP nhằm tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, Chính phủ đó giao cho Bộ kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan chức năng soạn thảo đề án thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó nhấn mạnh đến việc mở rộng hơn nữa lĩnh vực đầu tư, đổi mới cơ cấu đầu tư, đổi mới chính sách, hoàn thiện hơn nữa môi trường đầu tư ngày càng minh bạch, công bằng đối doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, tạo ưu đói cho những dự ỏn cú vốn lớn, công nghệ hiện đại, nhằm thu hút nữa dũng vốn FDI trong thời gian tới.
Từ nhũng luận cứ trên có thể đi đến khẳng định: Việt Nam sẽ là một gam màu sáng trong bức tranh đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, dũng vốn đầu tư vào Việt Nam có tăng lên hay không phụ thuộc vào mức độ thực thi của chính sách đó ban hành trong thực tế và những cải cỏch hơn nữa trên mọi phương diện, đặc biệt là những cải thiện về môi trường đầu tư của Việt Nam trong những năm tới.
2. Chủ trương thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài trong thời gian tới
Chủ trương chung của Việt Nam đối với đầu tư nước ngoài trong thời gian tới là tạo điều kiện để khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi và thu hút mạnh đầu tư nước ngoài nhằm góp phần thực hiện kế hoạch 5 năm và chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội 10 năm tới, gắn với quy hoạch và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, giữ vững độc lập tự chủ, an ninh quốc gia và định hướng Xó hội chủ nghĩa.
2.1 Định hướng thu hút, sử dụng đầu tư theo ngành, lĩnh vực
Định hướng chung là khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu, công nghiệp cơ khí, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xó hội gắn với thu hỳt cụng nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, khai thác thế mạnh về tài nguyên, nguyên liệu.
Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp: Khuyến khích và có chính sách ưu đói thoả đáng đối với các dự án chế biến các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp gắn với việc phát triển các vùng nguyên liệu để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Chú trọng các dự án ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất ra loại giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, khuyến khích các dự án công nghiệp phục vụ nông nghiệp, các dự án phục vụ nông thôn.
Trong lĩnh vực công nghiệp: Việc thu hút đầu tư nước ngoài vừa hướng vào những ngành sản xuất hàng xuất khẩu, những ngành sử dụng nhiều lao động, vừa chú trọng những ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao, cụ thể như sau.
+ Tỡm kiếm, thăm dũ và khai thỏc dầu khớ, phỏt triển cỏc cơ sở công nghệ hạ nguồn dầu khí.
+ Thăm dũ, khai thỏc tài nguyờn khoỏng sản; đầu tư sản xuất phôi thép, cán thép lá, thép hỡnh...
+ Sản xuất linh kiện, phụ tựng, lốp, ụ tụ, xe mỏy; sản xuất lắp rỏp thiết bị thi cụng xõy dựng, thiết bị kĩ thuật cho ngành vận tải, thiết bị phụ tựng mỏy nụng nghiệp và thiết bị cho cỏc ngành cụng nghiệp khỏc.
+ Phát triển nguyên liệu hoá chất cơ bản, vật liệu mới (chất dẻo, sợi tổng hợp, polyme...); các chất hoạt động bề mặt (LAS,LAB...); chất bảo vệ thực vật; nguyên liệu nhựa (PE, PSS,PP,PVC) Methanol; Ethylen; các loại phân DAP,UH, Kali.
+ May mặc da giày xuất khẩu; sản xuất nguyờn liệu, phụ kiện cho ngành may mặc, da giày; chỳ trọng cỏc dự ỏn kộo sợi, dệt, in hoa, nhuộm; các dự án sản xuất công cụ đồ dùng gia đỡnh...
+ Sản xuất linh kiện điện, điện tử, màn hỡnh vi tớnh; thiết bị tin học, điện tử công nghiệp, điện tử y tế phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; các dự án điện gia dụng xuất khẩu trờn 80%.
+ Các dự án sản xuất các loại thực phẩm thay thế hàng nhập khẩu; khuyến khích các dự án sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh, nguyên liệu hoá dược, sản xuất thiết bị y tế, dịch truyền.
Trong lĩnh vực dịch vụ: Tập trung khuyến khớch cỏc dự án phát triển hạ tầng kĩ thuật - kinh tế, cơ sở hạ tầng ngành du lịch; các dịch vụ tin học, chuyển giao công nghệ, cụ thể là:
+ Ngành bưu chính viễn thông: Thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển mạng thông tin kết hợp điện thoại di động và vô tuyến cố định; cáp quang biển Bắc- Nam; mạng internet phục vụ cộng đồng; sản xuất thiết bị viễn thông.
+ Các dự án giao thông như cầu, đường, cảng một số nhà máy điện theo hỡnh thức BOT.
+ Các dự án xây dựng tổ hợp du lịch, trung tâm văn hoá thể thao; khu vui chơi- giải trí; phát triển du lịch sinh thái ở những vùng có tiềm năng lớn.
2.2 Định hướng thu hút đầu tư nước ngoài theo địa bàn, đối tác nước ngoài
Tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trũ của vựng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của các vùng phụ cận về nguyên liệu, lao động và các nguồn lực khác. Có chính sách ưu đói hơn nữa để khuyến khíh đầu tư nước ngoài vào những vùng và địa bàn có điều kiện kinh tế - xó hội khú khăn. Tập trung thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao dó hỡnh thành theo quy hoạch được phê duyệt.
Đa phương hoá đối tác Đầu tư nước ngoài để tạo thế chủ động trong các tỡnh huống. Cùng với việc tiếp tục thu hút các nhà Đầu tư nước ngoài ở khu vực Đông Á, ASEAN vào các dự án mà họ có nhiều kinh nghiệm và thế mạnh như: chế biến nông sản, sản xuất hàng xuất khẩu, dịch vụ..., cần tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài từ các nước công nghiệp phát triển như EU, Bắc Mỹ, Tâu ÂU, Nhật Bản nhằm tranh thủ tiềm lực về tài chính, công nghệ kỹ thuật hiện đại dể nâng cao tiềm lực tài chính, công nghệ, kĩ thuật hiện đại để nâng cao tiềm lực kinh tế và năng lực kinh tế của nền kinh tế của nền kinh tế.
Có kế hoạch vận động trực tiếp các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực về vốn, công nghệ nguồn và thị trường quốc tế để họ đầu tư vào Việt Nam. Đồng thời chú ý đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ nhưng công nghệ hiện đại.
3. Một số giải phỏp thu hỳt FDI tại Việt Nam trong thời gian tới
a.Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp,cơ chế chính sách liên quan đến FDI
Theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài theo hướng:
Thiết lập một mặt bằng pháp lý chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài nhằm tạo lập môi trường ổn định, bỡnh đẳng cho sản xuất vả kinh doanh; đồng thời áp dụng các quy định về điều kiện đầu tư và ưu đói phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ.
Đa dạng hoá hỡnh thức FDI để khai thác thêm các kênh đầu tư mới; nghiên cứu và thực hiện thí điểm các hỡnh thức đầ tư như công ty hợp doanh, công ty quản lí vốn; sửa đổi bổ sung Nghị định số 103/1999/NĐ-CP910-9-1999 của chính phủ về giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, theo hướng cho nhà đầu tư nước ngoài mua, nhận khoán kinh doanh, quản lý, thuờ cỏc doanh nghiệp trong nước.
Nõng cao trỡnh độ thực thi pháp luật của các cấp chính quyền, thể chế hoá các quy định về đầu tư sang hỡnh thức luật để có giá trị pháp lý cao hơn. Đồng thời có biện pháp phổ biến các văn bản dưới luật nhanh chóng, không nên để tỡnh trạng nghị định đó cú nhưng các thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành chưa được triển khai.
b. Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ Việt Nam
Việt nam chưa có dự án FDI nào trong lĩnh vực sản xuất phần mềm, phát hành sách hay băng đĩa, nguyên nhân là quyền sở hữu trí tuệ chưa được đảm bảo ở Việt Nam. Trong tương lai, cần có những luật riêng và cụ thể để điều chỉnh từng đối tượng như Luật sáng chế, Luật sở hữu nhón hiệu. Việc hoàn thiện hệ thống phỏp luật về sở hữu trớ tuệ cần được xem như là một phản ứng chiến lược đặt ra trước những thách thức ngày càng tăng trong quá trỡnh quốc tế hoỏ và vai trũ ngày càng quan trọng của sở hữu trớ tuệ trong mụi trường phát triển dựa trên tri thức.
c. Cải tiến hệ thống tài chớnh ngõn hàng, sử dụng linh hoạt và cú hiệu quả chớnh sỏch tiền tệ
Theo các nhà đầu tư, các quy định liên quan đến hệ thống tài chính là ít hiệu quả. Như việc ngân hàng quốc doanh nắm giữ nguồn tiền lớn và ít cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay, các khoản vốn vay thường ngắn hạn và ít các nguồn huy động dài hạn. Ngoài ra cũn cú cỏc khú khăn khác như chuyển đổi từ đô la Mỹ sang đồng Việt Nam, khoản vay hợp vốn khó phân chia tài sản, chuyển dịch ngoại tệ, can thiệp phi kinh tế trong giao dịch thương mại. Những yếu tố này gây khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của nhà đầu tư. Chính phủ cần cải thiện hệ thống thanh toán, tăng mức huy động tiền gửi đồng Việt Nam cho các chi nhánh ngân hàng Nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp không được ưu tiên mua ngoại tệ, kết hối 40% ngoại tệ của các doanh nghiệp từ nguồn thu vóng lai, nới lỏng quy định hiện hành về hạn chế mức tiền ký gửi bằng đồng Việt Nam tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tiến hành tiến tới xoá bỏ việc bắt buộc kết hối ngoại tệ khi có đủ điều kiện cho phép; tiếp tục giảm dần... Sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ như tỷ giá, lói suất theo cỏc nguyờn tắc của thị trường có sự quản lý vĩ mụ của Nhà nước.
d. Tiếp tục cải cỏch thủ tục hành chớnh
Thủ tục cải cách hành chính rắc rối phiền hà được xem như một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Do đó, cần xây dựng cơ chế quản lý theo hướng một cửa, một đầu mới ở Trung ương và ở địa phương để tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Trước mắt cần:
Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương trong hoạt động quản lý FDI; phân định rừ quyền hạn, trỏch nhiệm của từng cơ quan trong việc giải các vấn đề phát sinh.
Cải tiến mạnh thủ tục hành chính liên quan đến FDI; theo hướng đơn giản hoá việc cấp phép và mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cáp phép đầu tư. Lập tổ công tác liên ngành do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trỡ để rà soát có hệ thống các quy định liên quan đến hoạt động FDI trên cơ sở đó có kiến nghị bói bỏ những quy định khụng cần thiết.
e. Phỏt triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ hiệu quả
Các dịch vụ hỗ trợ cho đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay cũn ở mức thấp và kộm hiệu quả. Mặc dự cỏc dịch vụ này đó được cải thiện rất nhiều trong những năm 90, song vẫn cũn rất chậm so với các nước trong khu vực, nhất là trong lĩnh vực năng lượng, giao thông, viễn thông và cơ sơ hạ tầng thông tin. Giá hàng hoá và dịch vụ, đặc biệt là giá các dịch vụ là chi phí đầu vào của sản xuất như điện, nước, viễn thông, giá thuê mặt bằng... của ta cũn rất cao so với khu vực. Cần cú những cải thiện tớch cực hơn để giảm cước bưu chính viễn thông, tiền thuê đất, tăng thêm các ưu đói về thuế và tài chớnh.
f. Mở rộng hỡnh thức và lĩnh vực đầu tư
Theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, các doanh nghiệp FDI là loại hỡnh cụng ty Trỏch nhiệm hữu hạn. Với hỡnh thức này, cỏc doanh nghiệp cú vốn FDI muốn tăng vốn để đầu tư mở rộng sản xuất sẽ gặp khó khăn vỡ khụng thể phỏt hành cổ phiếu. Việc cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp FDI và hoạt động của thị trường vốn tạo nên một cửa mở cho việc thu hút các nguồn vốn ở những quy mô khác nhau, cho phép các nhà đầu tư có vốn ít có thể tham gia đầu tư vào Việt Nam.
Mở rộng lĩnh vực đầu tư phù hợp với cam kết trong quá trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế. Từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam; thiết lập cơ chế để doanh nghiệp FDI được xây dựng, kinh doanh nhà ở và phát triển khu đô thị mới; khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ, khoa học, công nghệ, dịch vụ thông tin, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; mở rộng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch.
g. Xây dựng và triển khai hiệu quả các dự án gọi vốn đầu tư
Để tăng cường tính minh bạch, ổn định và dự đoán trước, đồng thời tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc lựa chọn cơ hội đầu tư, cần nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch và danh mục dự án gọi vốn FDI. Điều này làm cơ sở thực hiện chương trỡnh vận động đầu tư. Những thông tin về mục tiêu, địa điểm hỡnh thức, đối tác, thực hiện dự án trong danh mục phải có độ chính xác và tin cậy cao. Căn cứ danh mục dự án quốc tế kêu gọi FDI, chuẩn bị kĩ một số dự án đầu tư quan trọng, chọn mời trực tiếp một vài tập đoàn lớn trong ngành, lĩnh vực quan trọng vào để đàm phán, tham gia đầu tư vào các dự án. Tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng như các dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và giá trị gia tăng cao (tài chính, ngân hàng, giám định, đánh giá tài sản kiến trúc và xây dựng, marketing, phân phối và dịch vụ hậu cần); các dự án trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở; các dự án sử dụng công nghệ cao và phân công có chuyên môn cao; các dự án phát triển địa ốc, chỉnh trang đô thị, khu đô thị mới, các dự án khu du lịch, thương mại giải trí.
h. Xây dựng hệ thống các trung tâm xúc tiến đầu tư của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư tại các khu vực
Đề xuất với Chính phủ xây dựng một hệ thống các văn phũng của bộ Kế Hoạch và Đầu Tư đảm trách vai trũ như một trung tâm xúc tiến đầu tư tại các vùng kinh tế trong cả nước. Có thể chia thành 8 khu vực đầu tư lớn như sau: Miền núi và Trung du Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc miền Trung, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực dầu khí ngoài khơi. Các trung tâm xúc tiến đầu tư thay mặt Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư giải quyết những vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài tại các địa phương và chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm hỗ trợ cho các địa phương, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài. Các trung tâm xúc tiến tại các khu vực phải được kết nối để đảm bảo thông tin được cập nhật và luôn được chia sẻ giữa văn phũng trung tõm và cỏc văn phũng khu vực nhằm đạt được hiệu quả nhờ tính thống nhất và liên kết giữa các địa phương.
Kết Luận
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự thay thế nhau của các phương thức sản xuất xó hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có sự chuyển biến, thay đổi về phương thức, quy mô, cũng như xu hướng vận động. Xu hướng vận động của nó tuy là khách quan, xuyên suốt toàn bộ lịch sử phát triển lâu dài của đầu tư trực tiếp nước ngoài, song những diễn biến cụ thể lại chịu sự chi phối trực tiếp của rất nhiều nhân tố chính trị- xó hội khỏc nữa.Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đang ngày càng trở thành phổ biến trờn thế giới. Nú khụng những cú vai trũ quan trọng đối với các nền kinh tế đang phát triển mà cũn đối với ngay cả các nền kinh tế phát triển. Xu thế tăng nhanh về khối lượng và các luồng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới là một tất yếu kinh tế, là sự bắt buộc về điều kiện phát triển của thời đại hiện nay.
Động thái của đầu tư trực tiếp nước ngoài bao giờ cũng bị sự chi phối quyết định bởi cơ chế lợi ích của các bên tham gia hoạt động. Đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ tiếp tục phỏt triển khi nú cũn đem lại lợi ích cho cả nhà đầu tư lẫn nước nhận đầu tư. Và nó đang có vị trí ngày càng quan trọng trong quá trỡnh phỏt triển của mỗi quốc gia. Vỡ vậy, chỳng ta phải coi nhiệm vụ thu hỳt và sử dụng đầu tư nước ngoài là công việc vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài.
Tài Liệu Tham Khảo
Giỏo trỡnh Kinh Tế Đầu Tư
Kinh tế dự bỏo số 3/2004
Kinh tế dự bỏo số 7/2004
Lý luận chớnh trị số 4/2003
Lý luận chớnh trị số 6/2003
Nghiờn cứu Kinh tế số 283 thỏng 12/2003
Nghiờn cứu Kinh tế số 315 thỏng 8/2003
Phạm thị Hà, Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
Tạp chớ kinh tế và phỏt triển số 81 thỏng 3/2004
10.Tạp chớ cộng sản số 14 thỏng 7/2004
11.Thời bỏo kinh tế Việt Nam thỏng 10/2004
12.Thụng tin kinh tế xó hội thỏng 3/2002
13.Tào Hữu Phùng, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay nước ngoài để đầu tư phát triển kinh tế- xó hội, bộ tài chớnh thỏng 9/2002
14.Tạp chớ con số và sự kiện năm 2002
15.Tạp chớ Những vấn đề kinh tế thế giới cỏc năm 2001-2005
16. Tạp chớ nghiờn cứu kinh tế năm 2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam.DOC