Khi ương cá tàu ngũ sắc ở giai đoạn từ hương lên giống với 3 loại thức ăn
là : trùn quế, trùn quế xay trộn thức ăn, và thức ăn viên thì cho kết quả
tương tự nhau về tốc độ tăng trưởng với giá trị tương ứng là ( 12mg/ngày,
10,2mg/ngày, và 10,7mg/ ngày )và tỉ lệ sống với các giá trị tương ứng là
(96,7%, 88,9%, 78,9% ),trọng lượng đạt 229 –248 mg/con, chiều dài 19 –
21 mm/con, nên giai đoạn này có thể cho cá ăn 1 trong 3 loại thức ăn trên
đều cho kết quả tốt.
44 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2321 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thử nghiệm các loại thức ăn khác nhau đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tàu ngũ sắc (carassius auratus)giai đoạn từ bột lên giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ THU HỒNG
THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TÀU NGŨ SẮC
(Carassius auratus) GIAI ĐOẠN TỪ BỘT LÊN GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ THU HỒNG
THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TÀU NGŨ SẮC
(Carassius auratus) GIAI ĐOẠN TỪ BỘT LÊN GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. BÙI MINH TÂM
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ THU HỒNG
THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TÀU NGŨ SẮC
(Carassius auratus) GIAI ĐOẠN TỪ BỘT LÊN GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ THU HỒNG
THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TÀU NGŨ SẮC
(Carassius auratus) GIAI ĐOẠN TỪ BỘT LÊN GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. BÙI MINH TÂM
2009
i
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cám ơn
- Thầy Bùi Minh Tâm.
- Quý thầy cô Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Cần Thơ.
- Quý thầy cô, anh, chị và cán bộ công nhân viên Trại cá thực nghiệm, Bộ
môn kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt – Đại học Cần Thơ.
- Cùng các bạn lớp Quản lý nghề cá khóa 31.
Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn.
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THU HỒNG
ii
TÓM TẮT
Nghiên cứu thực hiện nhằm tìm ra loại thức ăn thích hợp cho tốc độ tăng
trưởng và tỉ lệ sống cao nhất cho việc ương cá tàu ngũ sắc giai đoạn từ bột lên
hương và từ hương lên giống. Nghiên cứu được thực hiện tại trại cá Khoa Thủy
Sản – Trường Đại học Cần Thơ từ 02/2009 – 05/2009. Ở giai đoạn từ bột lên
hương với cá loại thức ăn là: trứng nước, trứng gà và thức ăn viên và giai đoạn từ
hương lên giống với các loại thức ăn là: trùn quế, trùn quế xay trộn thức ăn viên
và thức ăn viên. Kết quả nghiên cứu các yếu tố môi trường trong hai thí nghiệm
đều thích hợp với quá trình ương nuôi cá tàu ngũ sắc. Ở giai đoạn từ bột lên
hương với thức ăn là trứng nước cho tỉ lệ sống và tăng trưởng cao nhất 80,7%
(1,53 – 1,69 mg/ngày) và giai đoạn từ hương lên giống thì có tỉ lệ sống và tăng
trưởng cho kết quả tương tự nhau, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ ................................................................................................................. i
Tóm tắt ..................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................iii
Danh sách Bảng........................................................................................................v
Danh sách Hình .......................................................................................................vi
Chương I: Giới thiệu ............................................................................................ 1
Chương II: Tổng quan tài liệu ........................................................................... 3
2.1 Đặc điểm hình thái ............................................................................................ 3
2.1.1 Phân loại ......................................................................................................... 3
2.1.2 Hình dáng ...................................................................................................... 3
2.1.3 Màu sắc .......................................................................................................... 4
2.2 Đặc điểm môi trường sống ............................................................................... 4
2.3 Đặc điểm sinh sản ............................................................................................. 5
2.3.1 Phân biệt giới tính .......................................................................................... 5
2.3.2 Sinh sản........................................................................................................... 6
2.4 Đặc điểm dinh dưỡng........................................................................................ 7
2.4.1 Cá bột ............................................................................................................. 7
2.4.2 Cá con ............................................................................................................. 7
2.4.3 Cá trưởng thành.............................................................................................. 8
2.5 Thí nghiệm ương trên một số đối tượng khác ................................................. 8
2.5.1 Một số đặc điểm của Moina .......................................................................... 8
2.5.2 Một số đặc điểm của trùn quế ....................................................................... 9
Chương III: Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 10
3.1 Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 10
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 10
3.2.1 Thí nghiệm 1 ................................................................................................. 10
3.2.2 Thí nghiệm 2 ................................................................................................. 10
3.2.3 Quản lý hệ thống thí nghiệm ....................................................................... 11
3.2.4 Chuẩn bị thức ăn ........................................................................................... 12
3.2.5 Xử lý số liệu .................................................................................................. 13
Chương IV: Kết quả thảo luận........................................................................... 14
4.1 Ảnh hưởng của thức ăn lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tàu ngũ sắc
giai đoạn từ bột lên hương ..................................................................................... 14
iv
4.1.1 Khảo sát một số yếu tố môi trường.............................................................. 14
4.1.2 Kết quả ương nuôi......................................................................................... 15
4.2 Ảnh hưởng của thức ăn lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tàu ngũ sắc
giai đoạn từ hương lên giống ................................................................................. 17
4.2.1 Khảo sát một số yếu tố môi trường.............................................................. 17
4.1.2 Kết quả ương nuôi......................................................................................... 18
Chương V: Kết luận và đề xuất.......................................................................... 21
Tài liệu tham khảo.................................................................................................. 22
Phần phụ lục ........................................................................................................... 23
1. Bảng theo dõi trọng lượng, chiều dài, tỉ lệ sống thí nghiệm 1 ........................ 23
2. Bảng theo dõi trọng lượng, chiều dài, tỉ lệ sống thí nghiệm 2 ........................ 25
3. Kết quả xử lý thống kê DWG, DLG, TLS thí nghiệm 1.................................. 29
4. Kết quả xử lý thống kê DWG, DLG, TLS thí nghiệm 2.................................. 30
5. Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, oxy thí nghiệm 1.................................................. 32
6. Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, oxy thí nghiệm 2.................................................. 35
v
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường thí nghiệm 1.......................14
Bảng 4.2: Tăng trưởng trọng lượng thí nghiệm 1 ..............................................16
Bảng 4.3: Tăng trưởng chiều dài thí nghiệm 1 ...................................................16
Bảng 4.4: Kết quả tỉ lệ sống thí nghiệm 1 ..........................................................17
Bảng 4.5: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường thí nghiệm 2.......................18
Bảng 4.6: Tăng trưởng trọng lượng thí nghiệm 2 ..............................................19
Bảng 4.7: Tăng trưởng chiều dài thí nghiệm 2 ...................................................19
Bảng 4.8 : Kết quả tỉ lệ sống thí nghiệm 2 .........................................................20
vi
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Cá tàu ngũ sắc ..........................................................................................3
Hình 2: Cá tàu sau khi tiêm kích dục tố...............................................................5
Hình 3: Bể ương cá tàu ngũ sắc...........................................................................11
Hình 4: Biểu đồ tỉ lệ sống của thí nghiệm 1 .......................................................17
Hình 5: Biểu đồ tỉ lệ sống của thí nghiệm 2 .......................................................20
5
Ngưỡng CO2: không quá 60mg/L.
pH: Trong nước ngọt pH thích hợp với cá tàu là 6,5 - 8,5. Nếu độ pH = 5,5
– 9,5 cá vẫn có thể sống, nhưng tốt nhất không vượt quá 5- 8,5. Cá con cần độ pH
2 – 7,2 là thích hợp (Đức Hiệp, 2000).
2.3 Đặc điểm sinh sản
2.3.1 Phân biệt giới tính
Cá đực có một số đặc điểm sau: màu sắc sặc sỡ hơn con cái, nắp mang có
những nốt sần đẹp, trên ngực và cơ thể có khi cũng có nốt sần, cá tỏ ra bị kích
thích và đuổi theo cá cái và xô đẩy nó, cá đực dùng nốt sần kích thích cá cái.
Cá cái: màu sắc kém sặc sỡ hơn, đến mùa sinh sản cũng có bụng to hẳn ra ở
một bên, cá bơi lội chậm chạp, lỗ sinh dục màu đỏ hồng đến đỏ sẫm và hơi lồi ra.
Hình 2: Cá tàu sau khi tiêm kích dục tố
Cũng như nhiều giống cá kiểng khác, Cá Tàu khó phân biệt được giới tính.
Nhìn chung thì cá trống, mái đều có hình dáng như nhau. Đối với cá tàu ngũ sắc
thì khó đoán hơn, cá cái thì nhìn trên xuống bụng hay lệch một bên, miệng nhỏ,
màu sắc kém sặc sỡ hơn, đuôi ít xoè hơn, để chính xác nhất nếu chưa quen nhìn
gai sần màu trắng thì chờ mùa sinh sản, con cá nào rượt cá khác là cá đực, cá nào
bị rượt là cá cái. Tuy nhiên, cá ba đuôi có nhiều giống bụng to, vì thế cá đực bụng
to nhưng nhìn từ trên xuống bụng cân đối (Việt Chương – Nguyễn Sô, 2002).
6
2.3.2 Sinh sản
2.3.2.1 Sinh sản tự nhiên
Cá đực và cái được thả chung vào một hồ kiếng (hay lu khạp), trong hồ nên để
sẵn một bụi lục bình với chùm rễ dài để cá sẽ đẻ trứng vào đó. Trước khi cho vào
hồ, lục bình cần xử lý trước với nước sạch nhiều lần để loại bỏ những sinh vật có
hại cho cá con sau này. Cá Tàu mái đẻ trứng lên rễ lục bình, năm đầu đẻ khoảng
1000 trứng, những năm sau số trứng được nhiều hơn, mỗi lứa tối đa có thể lên
khoảng 10.000 trứng, nhưng từ năm tuổi thứ bảy, thứ tám trở đi, thì số trứng mỗi
lứa ít dần lại cho đến khi hết đẻ.
Cá cái vừa đẻ xong, thì cách ly cá cha mẹ với ổ trứng theo 1 trong 2 cách sau
đây:
- Một là vớt ngay cá cha mẹ ra ngoài hồ khác để nuôi dưỡng chờ đẻ lứa sau,
còn ổ trứng để nguyên vị trí cũ.
- Hai là tạo một hồ khác chứa sẵn nước với máy cung cấp oxy, rồi cẩn thận
đem cây lục bình sang bể đó, cặp cá cha mẹ vẫn ở lại hồ cũ (Việt Chương -
Nguyễn Sô, 2002).
2.3.2.2 Sinh sản nhân tạo
- Chọn cá bố mẹ cho sinh sản (giống như trên).
- Kích thích tố: não thùy, Ovaprim .
- Liều lượng: Não thùy 1,6 – 2 mg/1 kg cá cái.
Ovaprim 0,3 mL/ 1kg cá cái.
- Vị trí tiêm thuốc: gốc vi bụng.
- Sau khi tiêm thuốc bố trí vào bể hoặc vuốt trứng như cá chép (Bùi Minh
Tâm, 2007).
7
2.3.2.3 Ấp trứng
Sự ấp trứng lệ thuộc vào nhiệt độ (21-24°C), xảy ra trong 4 ngày. Nếu nhiệt
độ nước cao hơn thì thời gian ấp sẽ ngắn hơn, chỉ còn 2 ngày rưỡi đến 3 ngày.
Ngược lại, nếu nhiệt độ thấp thì cá phải ấp trong 6-8 ngày. Cá bột nở ra có thể ăn
được tảo và trùn cỏ. Nếu nhìn cá con đều một màu nâu, ta không hình dung được
sự biến đổi về sau để cá có màu sắc của cá bố mẹ. Màu vàng hay đỏ bắt đầu thay
thế màu nâu đồng, điều này chỉ vào khoảng ngày thứ 60 hay 80 và nhiệt độ của
nước không quá 20°C. Về hình dạng, cá con được di truyền từ những đặc tính
hình thức của cá bố mẹ, đã có thể phân biệt được kể từ những ngày đầu của đời
sống của cá con.
Cá con ăn khỏe và lớn nhanh, cá sau 15 ngày tuổi 0,025g; 30 ngày đạt 0,224g;
45 ngày đạt 0,61g và 60 ngày 0,70g. Sau một tháng, có thể đạt kích thước 2-3cm.
Nếu ương nuôi tốt, tỷ lệ sống đạt trung bình 60-70%. Sự trưởng thành sinh dục
chắc chắn là vào năm thứ hai (Bùi Minh Tâm, 2007).
2.4 Đặc điểm dinh dưỡng
2.4.1 Cá bột
- Bể ương cá bột: diện tích 1-4 m2, mực nước 40-60cm, mật độ ương 500
con/m2.
- Thức ăn và cách cho ăn:
* 10 ngày đầu sau khi nở cho ăn moina.
* 20 ngày sau cho ăn trùng chỉ cắt nhỏ.
* 30 ngày cho ăn trùng chỉ.
* Ngày cho ăn 2 lần sáng 7-8h, chiều 4-5 h (Đức Hiệp, 2000).
2.4.2 Cá con
- Giai đoạn này cá ăn tạp, trong giai đoạn này nếu chọn cho cá thức ăn phù
hợp với mật độ sinh trưởng và sức khỏe của cá, cá sẽ phát triển tốt.
- Thức ăn thích hợp với cá con là giun nước, hồng trần, bọ gậy nhỏ, rêu cỏ
tăng khã năng tiêu hóa và hấp thụ. Ngoài ra, có thể lấy lòng đỏ trứng gà luộc chín
cạo nhỏ cho ăn thêm (Đức Hiệp, 2000).
8
2.4.3 Cá trưởng thành
Cá từ độ tuổi 1-2 tuổi. Thời kỳ cho cá ăn tạp hơn, đó là thức ăn sống động ngọ
nguậy, các vi sinh thủy sinh trong nước, lăng quăng trùn chỉ, giun nước, hoặc
thức ăn tự chế (Đức Hiệp, 2000).
2.5 Thí nghiệm ương trên một số đối tượng khác
Trong thí nghiệm ương cá chép của Thạch Hải Bình (2000), cá được ương với
mật độ 250 con/ m2 trong 2 tuần. Thức ăn sử dụng 100% bột đậu nành trong tuần
đầu và trong tuần kế tiếp là 20% bột đậu nành, 70% cám mịn và 10% bột cá.
Cá mè vinh được ương với mật độ 200 con / m2. Thức ăn được sử dụng là
thức ăn tự nhiên và lòng đỏ và bột cám. Kết quả thu được tỉ lệ sống 96% (Danh
Long Vương, 2000).
Nguyễn Quốc An (1993) đã tiến hành ấp trứng nhân tạo và nuôi bộ cá con
thần tiên. Sau khi trứng nở được ấp trong cốc thủy tinh đặt ngay trong bể sinh sản
cho đến khi trứng nở, cá bột được hút ra ương trong bể riêng. Thức ăn trong ngày
đầu tiên là tảo đơn bào, cho ăn với thể tích bằng 1/3 thể tích bể ương tùy theo độ
đậm đặc của tảo. Từ 2-7 ngày tuổi cá được cho ăn artemia, sau đó cho thêm trùng
chỉ cắt nhỏ.
Trong thí nghiệm ương cá Hạc Đỉnh Hồng của Nguyễn Hữu Đức (1997), khi
cá bột được 2 ngày tuổi, bắt đầu cho ăn lòng đỏ trứng gà, luộc chín, nghiền
nhuyễn, lọc qua lưới mịn, bỏ xác lấy nước tạt vào bể, cho cá ăn từ ngày thứ 3 đến
ngày thứ 15, cho ăn bằng trứng nước từ 16 đến ngày thứ 30, sau đó cho ăn trùn
chỉ cắt nhỏ. Trước khi chuyển đổi thức ăn, cá con được làm quen với thức ăn mới
bằng cách mỗi lần cho ăn moina, thì cho vào vài con trùn chỉ cho chúng quen
dần, đến khi chúng chịu ăn thì chuyển dần và thay thế hoàn toàn bằng thức ăn
mới.
2.5.1 Một số đặc điểm của Moina
Moina là phiêu sinh động vật. Chiều dài Moina cái khoảng 400 -1130 µm.
Moina trưởng thành (700 - 1000µm) có kích thước gấn gấp đôi ấu trùng artemia
(500µm), và gần gấp 2-3 lần kích thước trùn bánh xe trưởng thành (rotifer). Tuy
nhiên, Moina mới nở (nhỏ hơn 400µm) gần bằng hay lớn hơn trùng bánh xe
trưởng thành và nhỏ hơn ấu trùng artemia. Hơn nữa, ấu trùng artemia chết rất
nhanh trong nước ngọt nên Moina là thức ăn lý tưởng trong nuôi cá bột. Giá trị
9
dinh dưỡng của Moina phụ thuộc vào độ tuổi, loại thức ăn mà chúng được nuôi.
Dù vậy, lượng protein ở moina chiếm 50% khối lượng khô. Moina trưởng thành
chứa nhiều chất béo hơn Moina non. Lượng chất béo chiếm 20 -27% khối lượng
khô ở Moina trưởng thành và 4 – 6% ở Moina non (R.W.Rottmann & ctv, 2008).
2.5.2 Một số đặc điểm của trùn quế
Trùn quế khi mới nở, trùn chui từ kén dài 1mm, màu trắng, sau 5-7 ngày
chuyển sang màu đỏ dài 1-2 cm, sau 60 ngày đạt 8-10 cm, độ đạm trung bình
khoảng 60-65%, lúc này thu hoạch trùn thịt cho cá ăn là tốt nhất. Thức ăn chính
của trùn là phân bò, trâu, dê, heo, gà, vịt, rơm, rạ... (phân gà, phân heo, phân vịt
phải ủ hoai). Trùn quế sấy khô, nghiền nát làm thức ăn cho cá cảnh, chế biến thực
phẩm cho gia súc, gia cầm hoặc cho ăn sống (Trần Nhựt, 2006).
10
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
-Bể ương: Bể kính có thể tích từ 40 L.
-Vợt vớt cá, cân điện, thước đo.
-Thức ăn cho cá: trứng gà, trứng nước, thức ăn viên, trùn quế.
-Máy đo oxy, nhiệt độ, pH, và một số vật liệu cần thiết.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Nguồn cá thí nghiệm được lấy và ương tại trại cá cảnh khoa Thủy Sản –
ĐHCT. Thí nghiệm được bố trí trên bể kính mực nước từ 20-30 cm. Mỗi thí
nghiệm gồm 3 nghiệm thức về mỗi loại thức ăn khác nhau, mỗi nghiệm thức lập
lại 3 lần, và bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên.
3.2.1 Thí nghiệm 1
Khảo sát ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỉ lệ
sống của cá từ bột lên hương (từ cá mới nở đến ngày thứ 15). Bắt đầu cho ăn vào
ngày thứ 3. Bố trí mỗi nghiệm thức với mật độ 200con/ bể
Nghiệm thức 1 (IA): cho cá ăn trứng nước.
Nghiệm thức 2 (IB): cho cá lòng đỏ trứng gà
Nghiệm thức 3 (IC): cho cá ăn thức ăn viên (40% đạm).
3.2.1 Thí nghiệm 2
Khảo sát sự ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỉ lệ
sống của cá từ giai đoạn hương lên giống. Giai đoạn từ bột lên hương cả 3
nghiệm thức đều cho cùng 1 loại thức ăn hiệu quả nhất ở thí nghiệm 1. Đến giai
đoạn từ hương lên giống (bắt đầu ngày thứ 16) thì ở mỗi nghiệm thức bố trí 30
con/ bể và cho ăn như sau:
Nghiệm thức 1 (IIA): cho cá ăn trùn quế cắt nhỏ.
Nghiệm thức 2 (IIB): cho cá ăn thức ăn viên trộn với trùn quế xay.
Nghiệm thức 3 (IIC): cho cá ăn thức ăn viên (40% đạm)
11
Hình 3: Bể ương cá tàu ngũ sắc
3.2.3 Quản lý hệ thống thí nghiệm
Cho ăn: Ngày cho ăn 2 lần sáng 7-8h, chiều 4-5h.
Quản lý hệ thống bể ương: Bể ương được thay nước 2 ngày/ lần vào buổi
sáng, mỗi lần thay 1/3 thể tích bể.
Phương pháp thu mẫu môi trường:
- Nhiệt độ và pH theo dõi 2 lần trong ngày vào buổi sáng và chiều.
- Oxy được theo dõi mỗi buổi sáng.
Phương pháp thu mẫu cá:
- Thu mẫu sau 15 ngày đo tất cả số lượng cá để xác định chiều dài trung bình
của cá ương trong từng nghiệm thức. Thí nghiệm 1 cân tổng để xác định trọng
lượng trung bình. Thí nghiệm 2 cân từng con để xác định khối lượng, sau đó tính
khối lượng trung bình của từng nghiệm thức.
- Tỉ lệ sống: Khi kết thúc thí nghiệm thu toàn bộ để xác định tỉ lệ sống, được
tính bằng cách đếm số cá thể ban đầu và số cá thể khi kết thúc thí nghiệm để xác
định tỉ lệ sống của cá ương.
12
Tổng số cá khi kết thúc thí nghiệm
Tỉ lệ sống = ×100
Tổng số cá ban đầu
Các chỉ số theo dõi
* Tăng trọng lượng (mg) WG = Wc – Wđ
* Tăng trưởng trọng lượng tuyệt đối: ( Daily Weight Gain)
Wc – Wđ
DWG (mg / ngày) =
tc – tđ
* Tăng trưởng chiều dài tuyệt đối: ( Daily Length Gain)
Lc – Lđ
DLG (mm/ ngày) =
tc – tđ
Trong đó:
Wđ , Lđ : Khối lượng, chiều dài của cá tại thời gian đầu (mg, mm)
Wc , Lc : Khối lượng, chiều dài của cá tại thời gian thu (mg, mm)
tđ , tc : Thời điểm thu mẫu cá (ngày)
3.2.4 Chuẩn bị thức ăn
Trứng nước: mua về rửa sạch bụi bẩn rồi cho cá ăn.
Trứng gà: luộc chín, lấy lòng đỏ bóp nhuyễn vào nước rồi lọc qua lưới
mịn, bỏ xác và lấy phần nước tạt đều khắp mặt bể.
Thức ăn viên: mua loại miển, khi cá còn nhỏ cà nhuyễn rồi cho cá ăn.
Trùn quế: mua về xử lý muối thật kỹ cho trùn chết, rồi rửa với nước
thật sạch sau đó bằm nhuyễn cho cá ăn.
13
Trùn quế xay trộn với thức ăn viên: trùn quế xay nhuyễn, lọc lấy nước
trộn với thức ăn viên, trộn vừa đủ để nước vừa thấm vào thức ăn.
3.2.5 Xử lý số liệu
Số liệu được phân tích theo giá trị trung bình (Average), độ lệch chuẩn
(Standard deviation) và sự khác biệt giữa các nghiệm thức thông qua phần mềm
SPSS 15.0 ở mức ý nghĩa (P < 0,05).
14
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Ảnh hưởng của thức ăn lên sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tàu ngũ
sắc giai đoạn từ bột lên hương
4.1.1 Khảo sát một số yếu tố môi trường trong quá trình ương
Nhiệt độ
Qua kết quả Bảng 4.1 cho thấy nhiệt độ giữa các nghiệm thức dao động không
đáng kể nhiệt độ sáng (25,6 – 25,7°C), nhiệt độ chiều (28,2 – 28,5°C), sáng và
chiều (25,5 – 28,5°C) của mỗi các nghiệm thức chênh lệch nhau không cao nhỏ
hơn 3°C và đều nằm trong khoảng thích hợp của cá 20 – 29°C (Đức Hiệp, 2000).
Vì cá là động vật biến nhiệt nên nhiệt độ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt
động sống của thủy sinh vật nói chung và tôm cá nói riêng như: sinh trưởng, dinh
dưỡng, sinh sản...Theo Trương Quốc Phú (2003) nhiệt độ thích hợp cho cá, tôm
trên vùng nhiệt đới là 25 – 35°C. Vậy với kết quả theo dõi trên thì nhiệt độ thích
hợp để phát triển cá tốt.
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu, nhiệt độ, pH, oxi trong quá trình ương được
trình bày ở Bảng 4.1
Bảng 4.1: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường thí nghiệm 1.
Nghiệm thức t°(C )sáng t°(C )chiều pH sáng pH chiều Oxy(mg/L)
Trứng nước 25,7±0,52 28,2±0,67 7,4±0,23 7,6±0,18 4,3±0,25
Trứng gà 25,7±0,55 28,2±0,55 7,4±0,21 7,7±0,19 4,3±0,23
Thức ăn viên 25,6±0,51 28,7±0,6 7,3±0,23 7,7±0,22 4,3±0,23
Ghi chú: ( t°) nhiệt độ
pH
Qua kết quả Bảng 4.1 cho thấy pH trung bình ở các nghiệm thức buổi sáng
(7,3 – 7,4) và buổi chiều (7,6 – 7,7). Vì các nghiệm thức được bố trí trong nhà
ánh sáng mặt trời không chiếu trực tiếp vào, đồng thời nước được thay mỗi ngày
nên pH dao động không nhiều. Với kết quả ghi nhận trên cho thấy pH trong thí
15
nghiệm này nằm trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển cá ương.
Theo Trương Phú Quốc (2006) pH là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất
lớn trực tiếp và gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỷ lệ
sống, sinh sản và sinh dưỡng... pH thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5 – 9. Nếu pH
11 là điểm chết kiềm vì pH của các loài động vật thủy
sản đều gần 7, nếu pH môi trường quá cao hay quá thấp đều làm thay đổi thẩm
thấu của màng tế bào, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi muối – nước giữa cơ thể
với môi trường ngoài, nó sẽ gây bất lợi sự phát triển của tôm, cá nuôi.
Oxy
Do thí nghiệm bố trí trong bể kính và đặt ở trong nhà nên hàm lượng oxy
trong nước chủ yếu là do máy thổi khí, vì không có ánh sáng mặt trời nên oxy do
thực vật quang hợp không đáng kể chính vì thế hàm lượng oxi trong nước luôn ổn
định dao động từ 4,3 – 5,5 mg/L (Bảng 4.1). Theo Đức Hiệp (2000) thì hàm
lượng oxy để cá tàu có thể sống tốt là >3 mg/L. Với kết quả trình bày ở Bảng 4.1
thì hàm lượng oxy trên là thích hợp cho cá phát triển.
4.1.2 Kết quả ương nuôi
Tăng trưởng về trọng lượng
Từ kết quả Bảng 4.2 cho thấy trọng lượng ở nghiệm thức cho cá ăn trứng
nước có mức tăng trọng cao nhất 1,62 mg/ngày, kế đến là nghiệm thức cho ăn
trứng gà 0,93 mg/ngày. Sau cùng là nghiệm thức sử dụng thức ăn viên 0,9
mg/ngày. Thống kê số liệu cho thấy mức tăng trọng ở nghiệm trứng gà và nghiệm
thức ăn viên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Nhưng giữa nghiệm
thức thức ăn là trứng nước với hai nghiệm thức ăn viên và trứng gà thì mức tăng
trọng của cá ương có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trọng lượng của
cá sau 15 ngày dao động từ 17 mg/con – 28,4 mg/con. Theo Bùi Minh Tâm
(2007) cá tàu sau 15 ngày ương trọng lượng khoảng 25 mg/con. Vậy kết quả trên
phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây.
16
Bảng 4.2: Tăng trưởng trọng lượng thí nghiệm 1
Nghiệm thức Wđ(mg) Wc(mg) DWG(mg/ngày)
Trứng nước 4 28,4±1,3a 1,62±0,09a
Trứng gà 4 17,9±1,9b 0,93±0,12b
Thức ăn viên 4 17,5±1,8b 0,9±0,12b
Các giá trị trên cùng một cột có các ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (p<0,05)
Tăng trưởng về chiều dài
Từ Bảng 4.3 cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều dài ở nghiệm thức thức ăn viên
là thấp nhất 0,3mm/ngày, kế đến là nghiệm thức trứng gà 0,35 mm/ngày, và cao
nhất là nghiệm thức cho cá ăn trứng nước 0,53mm/ngày. Qua phân tích số liệu
cho thấy tăng trưởng về chiều dài ở nghiệm thức trứng gà và nghiệm thức thức ăn
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nhưng nghiệm thức cho ăn trứng
nước thì khác biệt với 2 nghiệm trứng gà và thức ăn có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Với kết quả ở bảng 4.3 cho thấy chiều dài của cá sau 15 ngày ương dao động từ
9,52 –12,94mm. Theo Bùi Minh Tâm (2007) thì cá tàu sau 15 ngày ương chiều
dài khoảng 10,5mm. Vậy kết quả trên phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây.
Bảng 4.3: Tăng trưởng chiều dài thí nghiệm 1
Nghiệm thức Lđ (mm) Lc(mm) DLG(mm/ngày)
Trứng nước 5 12,94±0,89a 0,53±0,06a
Trứng gà 5 10,24±0,15b 0,35±0,01b
Thức ăn viên 5 9,52±0,57b 0,3±0,03b
Các giá trị trên cùng một cột có các ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (p<0,05)
Tỉ lệ sống
Kết quả ở Bảng 4.4 cho thấy tỉ lệ sống của cá giữa các nghiệm thức chênh
lệnh rất lớn dao động từ 34 – 80,7%. Trong đó nghiệm thức cho ăn trứng nước có
tỉ lệ sống cao nhất 80,7%, và kế tiếp là nghiệm thức cho ăn trứng gà 69,2%, sau
cùng là nghiệm thức cho ăn thức ăn viên có tỉ lệ sống thấp nhất 34%. Phân tích số
liệu thống kê cho thấy nghiệm thức cho ăn thức ăn viên sai khác với 2 nghiệm
thức cho ăn trứng nước và trứng gà có ý nghĩa thống kê (p<0,05) nhưng giữa 2
17
nghiệm thức cho ăn trứng nước và trứng gà thì sai khác không có ý nghĩa thông
kê (p>0,05).
Bảng 4.4 : Kết quả tỉ lệ sống thí nghiệm 1
Nghiệm thức TLS %
Trứng nước 80,7±9,5a
Trứng gà 69,2±7,3a
Thức ăn viên 34±5,3b
Các giá trị trên cùng một cột có các ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (p<0,05)
34
80.7
69.2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Trứng nước Trứng gà Thức ăn viên
Nghiệm thức
TL
S%
Hình 4: Biểu đồ tỉ lệ sống của thí nghiệm 1.
Vậy sau 15 ngày ương cho thấy mức tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá ương
chịu ảnh hưởng chính từ thức ăn sử dụng. Ở nghiệm thức cho cá ăn trứng nước có
mức tăng trưởng và tỷ lệ sống cao, do cá tàu có tập tính bắt mồi sống, trứng nước
có kích cở vừa với miệng cá đồng thời khi cho ăn trứng nước cá năng động hơn,
chủ động bắt mồi hơn và môi trường nước cũng ít dơ hơn. Vì thế, ở giai đoạn từ
bột lên hương cho cá tàu ăn trứng nước là hiệu quả nhất, cá tăng trọng nhanh và
có tỉ lệ sống cao.
4.2 Ảnh hưởng của thức ăn lên sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tàu ngũ
sắc giai đoạn từ hương lên giống.
4.2.1 Khảo sát một số yếu tố môi trường trong quá trình ương
18
Nhiệt độ
Trong suốt thời gian thí nghiệm, nhiệt độ buổi sáng trong các nghiệm thức dao
động trong khoảng 25,7 – 25,8°C, chiều dao động 28,5 – 29°C. Sự chênh lệch
giữa nhiệt độ sáng và chiều, nhỏ hơn 4°C (Bảng 4.5) đều nằm trong khoảng thích
hợp của cá ương. Theo Trương Quốc Phú (2006), nhiệt độ thích hợp cho cá, tôm
vùng nhiệt đới là 25 – 35°C và thích hợp nhất là 28 – 30°C.
pH
pH biến động không lớn qua các lần thay đõi, sáng từ 7,3 – 7,4, chiều từ 7,7 –
7,8 (Bảng 4.5). Theo Swingle (1969) được trích bởi Trương Quốc Phú (2006) thì
pH = 6,5 – 9 là thích hợp các loại cá tôm nuôi. Còn theo Nguyễn Hữu Đức (1997)
thì đối với cá giống ngưỡng pH là 3,3-11. Vì vậy pH ở thí nghiệm này nằm trong
khoảng thích hợp cho cá phát triển.
Oxy
Oxy qua các lần theo dõi dao động từ 4,4 - 4,6 mg/L (Bảng 4.5). Do hệ thống
thí nghiệm có lắp sục khí nên hàm lượng oxy tương đối ổn định. Theo Nguyễn
Hữu Đức (1997) thì ngưỡng oxy của cá tàu ở giai đoạn giống là 0,2 mg/L, và tiêu
hao oxy là 2,2 mg/g/h. Vậy với kết quả trên thì hàm lượng oxy thích hợp cho cá
phát triển tốt.
Bảng 4.5: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường thí nghiệm 2
Nghiệm
thức
t°(C)
sáng
t° (C)
chiều
pH
sáng
pH
chiều
Oxy
(mg/L)
Trùn quế 25,8±0,52 28,5±0,87 7,4±0,26 7,8±0,22 4,4±0,29
Trùn quế + Thức ăn 25,7±0,52 29±0,67 7,3±0,22 7,8±0,22 4,6±0,34
Thức ăn viên 25,7±0,51 28,9±0,63 7,3±0,19 7,7±0,2 4,6±0,33
Ghi chú: ( t°) nhiệt độ
4.2.2 Kết quả ương nuôi
Tăng trưởng về trọng lượng
Qua kết quả ở Bảng 4.6 cho thấy mức tăng trọng ở nghiệm thức cho ăn trùn
quế là cao nhất, 12 mg/ngày và kế đến là nghiệm thức thức ăn viên 10,7 mg/ngày,
19
thấp nhất là nghiệm thức cho ăn trùn quế xay trộn thức ăn 10,2 mg/ngày. Qua
phân tích số liệu thống kê thì sự khác biệt giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa
thống kê (p >0,05). Sau 30 ngày trọng lượng của cá dao động từ 229 – 248,3 mg.
Theo Bùi Minh Tâm (2007) trọng lượng cá tàu sau 30 ngày đạt 224 mg. Vậy kết
quả trên tương tự với kết quả nghiên cứu trước đây.
Bảng 4.6: Tăng trưởng trọng lượng thí nghiệm 2
Nghiệm thức Wđ(mg) Wc(mg) DWG(mg/ngày)
Trùn quế 68,1±5,2 248,3±1,3 12±1,97
Trùn quế + Thức ăn 75,5±9,5 229±1,9 10,2±2,39
Thức ăn viên 69,6±6,0 229,6±1,8 10,7±1,99
Tăng trưởng về chiều dài
Dựa vào Bảng 4.7 cho thấy mức tăng trưởng về chiều dài ở nghiệm thức cho
cá ăn trùn quế là cao nhất 0,48 mm/ngày, kế đến là nghiệm thức cho ăn thức ăn
viên 0,37 mm/ngày, và sau cùng là nghiệm thức cho ăn trùn quế xay trộn thức ăn
0,36 mm/ngày. Theo kết quả thống kê số liệu thì khác biệt giữa các nghiệm thức
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Theo Bùi Minh Tâm (2007) cá tàu sau 30
ngày có chiều dài trung bình là 21,4 mm, với kết quả thí nghiệm trên thì chiều dài
trung bình dao động từ 19,5 – 21,4 mm. Vậy kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu trước đây.
Bảng 4.7: Tăng trưởng chiều dài thí nghiệm 2
Nghiệm thức Lđ (mm) Lc(mm) DLG(mm/ngày)
Trùn quế 14,2±0,5 21,4±0,8 0,48±0,05
Trùn quế + Thức ăn 14,1±0,6 19,5±0,3 0,36±0,03
Thức ăn viên 14±0,3 19,6±0,9 0,37±0,07
Tỉ lệ sống
Dựa vào bảng 4.8 biểu đồ cho thấy tỉ lệ sống giữa các nghiệm thức dao động
từ 78,9 – 96,7%, tỉ lệ sống cao là ở nghiệm thức cho ăn trùng quế 96,7%, kế đến
là nghiệm thức cho ăn trùn quế xay trộn thức ăn 88,9%, sau cùng là nghiệm thức
20
cho ăn thức ăn 78,9%. Tuy nhiên sự khác biệt ở các nghiệm thức trên không có ý
nghĩa thống kê (p> 0,05). Với kết quả trên thì tỉ lệ sống của các nghiệm thức này
tương đối cao, do ở giai đoạn này cá đã lớn và được nuôi ở giai đoạn từ bột lên
hương bằng loại thức ăn hiệu quả nhất ở thí nghiệm 1 là trứng nước nên cá tăng
trọng nhanh vì thế có khả năng thích nghi với môi trường tốt, đồng thời không có
hiện tượng ăn nhau nên tỉ lệ hao hụt giảm.
Bảng 4.8: Kết quả tỉ lệ sống thí nghiệm 2.
Nghiệm thức TLS %
Trùn quế 96,7±5,77
Trùn quế + Thức ăn 88,9±1,92
Thức ăn viên 78,9±13,9
78.9
96.7
88.9
0
20
40
60
80
100
120
Trùn quế Trùn quế trộn thức ăn Thức ăn viên
Nghiệm thức
TL
S%
Hình 5: Biểu đồ tỉ lệ sống của thí nghiệm 2.
Vậy qua thí nghiệm trên cho thấy, ở giai đoạn này mức tăng trưởng ở các
nghiệm thức sai khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nên ta có thể chọn 1
trong 3 loại thức ăn sao cho tiện lợi với điều kiện sẵn có là được, tuy nhiên cũng
có thể thay đổi thức ăn trong quá trình ương để kích thích tính ăn của cá.
21
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận
Các yếu tố môi trường trong các nghiệm thức của hai thí nghiệm đều nằm
trong khoảng thích hợp của cá tàu trong quá trình ương nuôi.
Khi ương cá tàu ngũ sắc ở giai đoạn từ bột lên hương với loại thức ăn là
trứng nước là tốt nhất, cho kết quả tăng trưởng (1,53–1,69mg/ngày ), tỉ lệ
sống (80,7%), trọng lượng đạt 28,4 ± 1,3 mg/con và chiều dài là 12,9 ± 0,9
mm/con.
Khi ương cá tàu ngũ sắc ở giai đoạn từ hương lên giống với 3 loại thức ăn
là : trùn quế, trùn quế xay trộn thức ăn, và thức ăn viên thì cho kết quả
tương tự nhau về tốc độ tăng trưởng với giá trị tương ứng là ( 12mg/ngày,
10,2mg/ngày, và 10,7mg/ ngày ) và tỉ lệ sống với các giá trị tương ứng là
(96,7%, 88,9%, 78,9% ), trọng lượng đạt 229 – 248 mg/con, chiều dài 19 –
21 mm/con, nên giai đoạn này có thể cho cá ăn 1 trong 3 loại thức ăn trên
đều cho kết quả tốt.
Đề xuất
Thử nghiệm nuôi vỗ cá bố mẹ với các loại thức ăn khác nhau ảnh hưởng
đến sức sinh sản và chất lượng trứng.
Thử nghiệm ương ở mật độ khác nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỉ lệ
sống của cá tàu.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Minh Tâm. 2007. Giáo trình kỹ thuật nuôi cá cảnh. Khoa Thủy Sản.
Trường Đại học Cần Thơ. 95 trang
Dick Mills. 2002. Kỹ thuật nuôi cá cảnh. NXB Văn hóa thông tin. 270 trang.
Đức Hiệp. 2000. Cá vàng cá cảnh. NXB Nông nghiệp. 207 trang.
Nguyễn Hữu Đức. 1997. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của cá
Hạc Đỉnh Hồng (Carassius auratus). Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thủy
Sản, Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Ngọc Linh. 2006. Nghiên cứu giải pháp nâng cao tỉ lệ sống của cá dĩa
(Symphysodon aequifasciata) và kỹ thuật sinh sản nhân tạo của cá chép nhật
(Cyprinus carpio). Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần
Thơ.
Việt Chương - Nguyễn Sô. 2002. Kỹ thuật nuôi và kinh doanh cá kiểng. NXB
Thành phố Hồ Chí Minh. 100 trang.
Võ Văn Chi. 1993. Cá cảnh. NXB Khoa học và kĩ thuật. 307trang.
Vương Trung Hiếu. 2007. Kỹ thuật nuôi cá la hán, cá dĩa, cá rồng, cá vàng,
các loài cá khác. NXB Lao động. 207trang.
Ngày truy cập
28/11/2008. Nguồn từ diễn đàn Aquarium Bird Vietnam, “Cá Vàng (hay còn
gọi cá Tàu, cá Ba Đuôi)”
Trần Nhựt. Người nuôi trùn quế có năng suất cao nhất ở huyện Mỏ Cày
=123&Itemid=39. Ngày truy cập10/01/2009.
23
PHẦN PHỤ LỤC
1. Bảng theo dõi trọng lượng, chiều dài, tỉ lệ sống thí nghiệm 1
1.1 Bảng theo dõi chiều dài
STT
(con)
IA1
(mm)
IA2
(mm)
IA3
(mm)
IB1
(mm)
IB2
(mm)
IB3
(mm)
IC1
(mm)
IC2
(mm)
IC3
(mm)
1 9 12 8 7 8 7 5 6 7
2 10 12 12 11 9 8 7 9 8
3 18 13 13 12 10 6 9 8 13
4 12 17 7 14 11 7 10 10 10
5 12 18 9 11 10 8 9 6 11
6 14 11 10 10 7 10 6 7 11
7 14 9 17 9 7 11 6 9 12
8 12 10 14 8 8 9 7 9 10
9 12 13 16 7 9 9 9 12 9
10 13 14 18 13 10 11 12 9 8
11 14 16 19 12 11 6 12 11 9
12 13 17 8 7 12 6 9 7 12
13 15 18 9 7 14 9 7 8 8
14 16 10 11 7 13 8 10 9 7
15 12 9 12 9 9 11 11 10 12
16 12 10 12 11 8 11 12 11 13
17 11 11 17 12 7 12 13 12 10
18 11 12 14 13 10 13 10 7 11
19 17 13 15 14 11 11 9 7 10
20 19 12 16 13 12 12 7 8 9
21 18 12 17 14 12 13 12 9 6
22 20 16 20 11 11 9 9 10 7
23 10 15 7 12 12 8 9 11 8
24 11 14 15 11 9 10 7 7 10
25 12 15 16 13 8 10 6 8 12
26 13 12 18 11 10 9 6 10 11
27 11 13 20 12 11 5 5 7 9
28 14 10 15 13 11 9 7 10 6
29 17 9 18 13 9 7 7 11 5
30 13 20 26 10 8 8 9 9 9
TB 13,97 12,49 12,37 10,19 10,41 10,12 9,13 9,27 10,17
STD 2,14 2,63 2,4 1,49 1,72 1,96 1,59 1,58 1,28
24
1.2 Bảng theo dõi trọng lượng và tỉ lệ sống
1.3 Kết quả tăng trưởng trọng lượng (DWG) và chiều dài (DLG)
Nghiệm thức W tổng (g) Số con W tb (g) Tỉ lệ sống %
Trứng nước IA1 4,73 176 0,0269 88
Trứng nước IA2 4,03 140 0,0288 70
Trứng nước IA3 4,94 168 0,0294 84
Trứng gà IB1 2,84 143 0,0199 71,5
Trứng gà IB2 1,97 122 0,0161 61
Trứng gà IB3 2,67 150 0,0178 75
Thức ăn IC1 1,34 80 0,0168 40
Thức ăn IC2 0,97 60 0,0162 30
Thức ăn IC3 1,25 64 0,0195 32
Nghiệm thức
Wđ
(mg)
Wc
(mg)
DWG
(mg/ngày)
Lđ
(mm)
Lc
(mm)
DLG
(mm/ngày)
Trứng nước IA1 4 26,9 1,5 5 13,97 0,60
Trứng nước IA2 4 28,8 1,7 5 12,49 0,50
Trứng nước IA3 4 29,4 1,7 5 12,37 0,49
Trứng gà IB1 4 19,9 1,1 5 10,19 0,35
Trứng gà IB2 4 16,1 0,8 5 10,41 0,36
Trứng gà IB3 4 17,8 0,9 5 10,12 0,34
Thức ăn IC1 4 16,8 0,9 5 9,13 0,28
Thức ăn IC2 4 16,2 0,8 5 9,27 0,28
Thức ăn IC3 4 19,5 1,0 5 10,17 0,34
25
2. Bảng theo dõi trọng lượng, chiều dài, tỉ lệ sống thí nghiệm 2
2.1 Bảng theo dõi trọng lượng và chiều dài nghiệm thức 1 (trùn quế)
NT1 IIA1 IIA2 IIA3
STT W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm)
1 790 34 800 32 560 31
2 390 27 730 31 860 33
3 280 23 680 33 640 31
4 430 27 380 27 850 35
5 130 17 530 30 560 34
6 340 24 200 23 530 28
7 570 27 500 17 490 29
8 230 23 430 26 460 26
9 100 14 310 25 220 22
10 200 22 400 28 210 21
11 330 24 170 21 160 19
12 270 22 320 24 280 24
13 280 25 90 16 70 18
14 180 19 230 23 120 19
15 140 20 230 21 160 18
16 180 22 180 22 140 18
17 210 22 110 17 100 17
18 170 22 210 23 130 18
19 100 16 60 15 110 18
20 120 18 150 19 160 19
21 100 17 120 18 80 18
22 120 18 130 16 90 18
23 180 21 120 19 80 17
24 130 18 50 15 80 17
25 130 17 60 14 90 18
26 130 18 80 18 60 17
27 110 19 60 17 120 18
28 70 15 70 15
29 110 17 80 16
30 70 16 40 14
TB 219,7 20,8 250,7 21,2 274,4 22,3
STD 159,3 4,4 215,1 5,7 246,3 6,1
26
2.2 Bảng theo dõi trọng lượng và chiều dài nghiệm thức 2 ( trùn quế trộn
thức ăn)
NT2 IIB1 IIB2 IIB3
STT W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm)
1 90 17 290 21 710 28
2 810 31 330 24 1070 34
3 480 20 230 22 810 32
4 320 21 270 20 690 26
5 410 25 210 19 820 28
6 190 19 140 18 470 28
7 490 22 220 21 420 25
8 240 21 200 22 210 20
9 410 23 170 21 250 24
10 350 24 230 23 190 19
11 310 22 220 20 160 18
12 340 23 260 24 90 16
13 200 21 200 20 100 16
14 250 22 160 19 90 16
15 220 20 110 18 60 13
16 130 19 190 19 60 16
17 210 23 210 20 60 15
18 150 19 220 18 40 14
19 100 18 110 15 40 13
20 90 16 150 18 40 15
21 140 18 170 19 30 14
22 100 12 180 19 50 14
23 140 12 210 20 50 15
24 90 16 140 17 40 14
25 100 17 120 16 30 13
26 60 15 120 16 20 13
27 80 16 130 18 0
28 0 0 0
29 0 0 0
30 0 0 0
TB 240,7 19,7 192,2 19,5 244,4 19,2
STD 178,4 4,1 79,3 2,3 300,4 6,6
27
2.3 Bảng theo dõi trọng lượng và chiều dài nghiệm thức 3 (thức ăn viên)
NT3 IIC1 IIC2 IIC3
STT W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm)
1 220 18 700 27 370 24
2 430 23 500 25 470 27
3 270 22 70 15 150 17
4 340 22 320 20 430 26
5 390 22 380 21 450 25
6 450 23 210 21 270 18
7 390 21 60 15 260 22
8 170 19 150 18 280 21
9 210 20 460 26 220 21
10 320 23 150 19 410 25
11 190 20 210 20 260 20
12 180 19 300 23 200 18
13 110 16 150 18 170 17
14 250 20 160 20 260 21
15 160 16 190 21 230 18
16 170 19 170 21 220 19
17 150 18 280 21 100 16
18 150 16 270 20 70 15
19 80 14 200 22 100 16
20 90 15 160 21 0
21 140 17 170 18 0
22 110 15 100 18 0
23 90 15 190 18 0
24 70 15 130 17 0
25 60 14 110 18 0
26 0 100 17 0
27 0 110 18 0
28 0 0 0
29 0 0 0
30 0 0 0
TB 207,6 18,5 222,2 19,9 196,8 20,3
STD 132,8 3,0 153,8 2,9 158,3 3,7
28
2.4 Kết quả tăng trưởng trọng lượng (DWG) và chiều dài (DLG)
2.5 Kết quả tỉ lệ sống
NT Wđ(mg) Wc(mg) Wc-Wđ Lđ(mm) Lc(mm) Lc-Lđ DWG DLG
IIA1 68 220 152 13,7 20,8 7,1 10,1 0,5
IIA2 73,3 251 177,7 14,7 21,2 6,5 11,8 0,4
IIA3 63 274 211 14,2 22,3 8,1 14,1 0,5
IIB1 85 241 156 14,8 19,7 4,9 10,4 0,3
IIB2 75,6 192 116,4 13,6 19,5 5,9 7,8 0,4
IIB3 66 254 188 13,8 19,2 5,4 12,5 0,4
IIC1 68 208 140 13,9 18,5 4,6 9,3 0,3
IIC2 76,3 222 145,7 14,3 19,9 5,6 9,7 0,4
IIC3 64,6 259 194,4 13,7 20,3 6,6 13,0 0,4
Nghiệm
thức
Số con
bố trí
Số con thu
sau TN
TLS
(%)
IIA1 30 30 100,0
IIA2 30 30 100,0
IIA3 30 27 90,0
IIB1 30 27 90,0
IIB2 30 27 90,0
IIB3 30 26 86,7
IIC1 30 25 83,3
IIC2 30 27 90,0
IIC3 30 19 63,3
29
3. Kết quả xử lý thống kê DWG, DLG, TLS thí nghiệm 1
ANOVA
DWG
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1,029 2 ,514 33,071 ,001
Within Groups ,093 6 ,016
Total 1,122 8
DWG
Duncan
N Subset for alpha = ,05
NT 1 2 1
3.00 3 ,9000
2.00 3 ,9333
1.00 3 1,6333
Sig. ,755 ,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
ANOVA
DLG
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups ,088 2 ,044 26,340 ,001
Within Groups ,010 6 ,002
Total ,098 8
DLG
Duncan
N Subset for alpha = .05
NT 1 2 1
3.00 3 ,3000
2.00 3 ,3500
1.00 3 ,5300
Sig. ,184 1,000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
30
ANOVA
TLS
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 3546,722 2 1773,361 31,218 ,001
Within Groups 340,833 6 56,806
Total 3887,556 8
TLS
Duncan
N Subset for alpha = ,05
NT 1 2 1
3.00 3 34,0000
2.00 3 69,1667
1.00 3 80,6667
Sig. 1,000 ,111
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
4. Kết quả xử lý thống kê DWG, DLG, TLS thí nghiệm 2
ANOVA
DWG
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 5,087 2 2,543 ,557 ,600
Within Groups 27,393 6 4,566
Total 32,480 8
DWG
Duncan
N
Subset for
alpha =
,05
NT 1 1
2.00 3 10,2333
3.00 3 10,6667
1.00 3 12,0000
Sig. ,365
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
31
ANOVA
DLG
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups ,020 2 ,010 3,000 ,125
Within Groups ,020 6 ,003
Total ,040 8
DLG
Duncan
N
Subset for
alpha =
,05
NT 1 1
2.00 3 ,3667
3.00 3 ,3667
1.00 3 ,4667
Sig. ,086
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
ANOVA
TLS
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 477,829 2 238,914 3,117 ,118
Within Groups 459,853 6 76,642
Total 937,682 8
TLS
Duncan
N
Subset for
alpha =
,05
NT 1 1
3.00 3 78,8667
2.00 3 88,9000
1.00 3 96,6667
Sig. ,053
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
32
5. Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxy thí nghiệm 1
5.1 Nghiệm thức 1 (Trứng nước)
NT1 IA1 IA2 IA3
Ngày
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
1 25,5 27 7 7,5 3,8 25 27 7,5 7,8 4,3 25,5 28 7,5 7,8 4,5
2 26 28 7,5 7,6 4,2 26 28 7,5 7,6 4,2 25 28 7,6 7,7 4,2
3 25,5 28,5 7,5 7,6 4 26 27,5 7,7 8 4,4 26 29 7,7 7,8 4,3
4 25 28 7,6 7,7 4,3 26,5 28,5 7,6 8,1 4,5 25,5 29 7,4 7,9 4,4
5 26 28,5 7,7 7,8 4,4 26,5 29 7,2 7,6 4 26,5 29 7,5 7,7 4,6
6 26,5 29 7,8 8 4,5 26 29,5 7,6 8 4,1 26 28 7,3 7,6 4,5
7 25,5 28 7,4 7,7 4,7 25,5 28 7,2 7,5 3,8 25,5 28 7,2 8 4,2
8 26 28,5 7,3 7,5 4,3 25 28 7,6 7,8 4,3 25 28 7,1 7,5 4,1
9 25 28 7,1 7,8 4,1 25,5 28,5 7,7 8 4,4 26 28 7 7,5 3,9
10 25,5 28 7,7 8 4 26 27 7,6 7,9 4,6 26 29 7,6 7,7 4,7
11 26 29 7,4 7,6 4,3 25 27,5 7,1 7,7 4,3 25 29 7,5 7,8 4,5
12 26,5 29 7,5 8 4,6 25,5 29 7,8 7,9 4,5 25,5 29 7,7 7,9 4,7
13 25,5 28 7,6 7,9 4,5 26 29,5 7,2 7,6 4,7 26 27 7,2 7,6 4,2
14 25 28,5 7,1 7,6 4,7 26,5 28 7,6 7,7 4,8 25 29 7,1 7,4 4,3
15 26 29 7 7,5 4,3 25 28,5 7,4 7,5 4,4 26,5 27 7,3 7,7 4,1
TB 25,7 28,3 7,41 7,72 4,31 25,7 28,2 7,5 7,8 4,4 25,7 28,1 7,4 7,7 4,3
STD 0,49 0,56 0,26 0,19 0,26 0,56 0,80 0,22 0,20 0,26 0,52 0,65 0,23 0,17 0,24
33
Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxi thí nghiệm 1
5.2 Nghiệm thức 2 (Trứng gà)
NT2 IB1 IB2 IB3
Ngày
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
1 25 28 7,2 7,5 4,1 25 28 7,2 7,6 3,9 25 28 7 7,5 4,1
2 25 28 7,4 7,6 4,3 25,5 29 7,1 7,7 4 25 28 7,5 7,8 4,2
3 25 28 7,6 7,9 4,7 26 28,5 7,3 7,8 4,4 25,5 29 7,4 7,6 4
4 26 28,5 7,3 7,7 4,2 25,5 29,5 7,4 7,6 4,5 26 29 7,6 8 4
5 26,5 28,5 7,5 7,8 4,1 26,5 28 7,5 7,7 4,4 26,5 29 7,3 7,8 4,3
6 25 28,5 7,1 7,6 4 25,5 29,5 7 7,6 4,3 26 28 7,5 7,7 4,2
7 25,5 28,5 7,4 7,5 4,5 25 29 7,4 7,5 4,2 26 30 7 7,9 4,6
8 26,5 29 7,2 7,7 4,4 25 29 7,4 7,5 4,6 25,5 28 7,2 7,5 4,4
9 25,5 29 7,5 7,8 4,3 26 28 7,3 7,8 4,4 25 29 7,5 7,7 4,5
10 25,5 29 7,7 8 4,6 26,5 29 7,2 8 4,7 25,5 29 7,4 7,5 4,3
11 26,5 29 7,8 8,1 4,7 26 28 7 7,5 4 26,5 29 7,8 8 4,1
12 26 29,5 7,3 7,5 4,5 26 28,5 7 7,7 4 25,5 28 7,1 7,5 4,2
13 25 29,5 7,4 7,6 4,2 25,5 29,5 7,5 7,6 4,2 25 30 7,2 7,4 4,4
14 25 29,5 7,2 7,8 4,8 26 29 7,5 7,7 4,6 25 28 7,7 8,1 4,2
15 26 .28. 7,3 7,4 4,7 25 28,5 7,2 8 4,3 26 29 7,6 7,7 4,4
TB 25,6 28,8 7,39 7,70 4,41 25,67 28,73 7,27 7,69 4,3 25,6 28,5 7,4 7,7 4,26
STD 0,60 0,55 0,20 0,20 0,26 0,52 0,56 0,18 0,16 0,25 0,54 0,55 0,25 0,22 0,18
34
Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxi thí nghiệm 1
5.3 Nghiệm thức 3 (Thức ăn viên)
NT3 IC1 IC2 IC3
Ngày
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
1 25,5 28 7,3 7,7 4,5 25,5 28 7,4 7,7 4,1 26 29 7 7,8 4,2
2 25 29 7,2 7,5 4,2 26 29,5 7,1 7,6 4,5 25,5 28 7,2 7,5 4,1
3 25 28 7,1 7,8 4,3 26 29,5 7,2 7,5 4,3 26 30 7,3 7,9 3,9
4 26 28,5 7 7,5 4,3 25,5 28 7,3 7,8 4,2 25,5 29 7,1 7,6 3,8
5 26 29 7 7,6 4,2 25,5 28 7,6 8 4 26 29 7,6 8 4,2
6 26,5 29,5 7,5 8 4 25 28,5 7,1 8 4,1 26 29 7,7 8 4,3
7 25 28 7,1 7,2 4 25 28 7,5 7,7 4,1 25 30 7,1 7,7 4,5
8 25,5 28 7,3 7,5 4,2 26 29,5 7,2 7,5 4,5 25 28 7,4 7,6 4,6
9 25 28,5 7,4 7,6 4,5 26 29 7,7 8,1 4,6 25,5 29 7,1 7,5 4,1
10 25,5 29,5 7,7 8 4,6 25,5 29 7,4 7,6 4,3 26 29 7,6 8,1 4,2
11 26 29 7,6 7,8 4,7 26,5 29,5 7,5 7,8 4,2 25 28 7,3 7,6 4,7
12 26 29,5 7,8 8 4,2 25 29 7,1 7,6 4,2 25,5 30 7,2 7,5 4,5
13 26 28 7,2 7,6 4,1 25 28,5 7,2 7,5 4,3 26,5 29 7,1 7,4 4,2
14 26,5 28 7,4 7,8 4,6 26 28 7,6 7,9 4,7 25 29 7,5 7,6 4,6
15 25 28 7,8 8,1 4,4 26,5 29,5 7,3 7,5 4,5 26 28 7,3 7,7 4,5
TB 25,6 28,6 7,4 7,7 4,3 25,7 28,8 7,3 7,7 4,3 25,6 28,6 7,3 7,7 4,3
STD 0,55 0,62 0,27 0,25 0,22 0,52 0,65 0,20 0,20 0,21 0,48 0,55 0,22 0,21 0,27
35
6. Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxi thí nghiệm 2
6.1 Nghiệm thức 1 (Trùn quế)
NT1 IIA1 IIA2 IIA3
Ngày
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
1 26 27 7,8 8 4,2 25 27,5 7,3 8,1 4,5 26 28 7 7,7 5
2 26 27 7,5 7,6 4,2 26,5 28 7,1 7,6 4,2 26 29 7,5 7,9 4,2
3 25,5 30 7,7 7,6 5,1 26 29 7,7 8 4,7 26 30 7,7 7,8 4,5
4 26 28 7,6 7,7 4,3 25 28,5 7,6 8,1 4,5 25 28,5 7,6 7,8 4,4
5 26 28,5 7,7 7,8 4,4 26,5 29 7,2 7,6 4 26,5 29 7,3 7,7 4,6
6 26,5 29 7,8 8 4,5 26 29,5 7,6 8 4,1 26 27,5 7 7,6 4,5
7 25,5 28 7,4 7,7 4,7 26,5 28 7,2 7,5 4,5 25,5 27 7,2 8 4,2
8 26 28,5 7,6 7,5 4,3 25 28 7,6 8,2 4,3 25 27,5 7,5 7,5 4,1
9 26 28 7,1 8,2 4,1 25 28,5 7,1 8 4,4 25 29 7 8,1 3,9
10 25,5 28 7,7 8 4,5 26 30 7,6 7,9 4,1 26 28 7,6 7,7 5,1
11 26 29 7,9 8,1 4,3 26 27,5 7,1 7,7 4,3 25 29 7,5 8 4,5
12 26,5 29 7,5 8 4,2 25,5 30 7,5 7,8 5 25,5 28,5 7,7 8,1 4,6
13 26 28 7,6 7,9 4,5 26 29,5 7,2 7,6 4,7 25 27,5 7,1 7,6 4,2
14 25 30 7,1 7,6 4,7 26,5 28 7,2 7,8 5 25 28,5 7 7,4 4,4
15 26 29 7,4 8,1 4,3 26 28,5 7,4 7,5 4,4 26 30 7,3 8 4,1
TB 25,9 28,5 7,56 7,85 4,42 25,8 28,6 7,4 7,8 4,4 25,6 28,5 7,3 7,8 4,4
STD 0,39 0,90 0,24 0,22 0,26 0,59 0,83 0,22 0,23 0,30 0,53 0,90 0,27 0,22 0,33
36
Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxi thí nghiệm 2
6.2 Nghiệm thức 2 (Trùn quế trộn thức ăn)
NT2 IIB1 IIB2 IIB3
Ngày
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy t° sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
1 26 29 7,4 8 4,7 26 30 7,2 7,6 5,1 26 28,5 7,2 8 5
2 25 28 7,4 7,6 4,3 25,5 29 7,8 8,1 4,5 25 28 7,5 7,9 4,5
3 26,5 27,5 7,2 7,4 5 26,5 29 7,3 7,8 4,1 25 29 7,1 7,6 4,6
4 26 28,5 7,3 7,7 4,2 25 29,5 7,4 7,6 4,7 26 30 7,6 8 4
5 26,5 29 7,7 8 4,1 25,5 28 7,1 7,5 4,4 25,5 28,5 7,2 7,8 4,2
6 25 30 7,1 7,6 4 26 29,5 7 7,6 4,5 26,5 29 7,5 8,1 4,7
7 25,5 28,5 7,4 7,5 5 25,5 29 7,1 7,5 4,2 26 29,5 7,3 7,9 5
8 25 29,5 7,2 7,7 4,4 26,5 29,5 7,4 7,8 5,1 25,5 30 7,2 7,7 4,5
9 25,5 29 7,5 8,1 4,3 26 28 7 7,8 4,4 25 28,5 7,2 7,7 4,6
10 25,5 28 7,7 8 5,1 26,5 30 7,2 8 4,7 25,5 29 7,4 7,5 4,8
11 25 29 7,8 8,1 4,7 26 28,5 7 7,5 4,8 26,5 29 7,8 8 4,1
12 26 29,5 7,5 8 4,5 25 28,5 7 7,6 5 25,5 30 7,4 7,5 5
13 25,5 29,5 7,4 7,6 4,5 26 28 7,5 7,6 4,2 26 29,5 7,2 7,4 5,1
14 26,5 29,5 7,2 7,8 4,8 25,5 29 7,5 7,7 4,6 25,5 29 7,2 8,1 4,2
15 25,5 .28. 7,5 7,4 4,5 25 30 7,2 8 4,3 26 28,5 7,6 7,7 5,1
TB 25,7 28,9 7,42 7,77 4,54 25,8
29,
0 7,2 7,7 4,6 25,7 29,1 7,4 7,8 4,6
STD 0,56 0,71 0,20 0,25 0,34 0,53 0,72 0,24 0,20 0,32 0,49 0,62 0,20 0,23 0,38
37
Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxi thí nghiệm 2
6.3 Nghiệm thức 3 ( Thức ăn viên)
NT3 IIC1 IIC2 IIC3
Ngày
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
t°
sáng
t°
chiều
pH
sáng
pH
chiều Oxy
1 25 28,5 7,5 7,7 4,7 25,5 28,5 7,1 7,7 5 26 29,5 7,3 7,8 4,6
2 26 29 7,2 7,5 4,2 25 29,5 7,6 8 4,7 25,5 28 7,2 7,5 4,5
3 25,5 29 7,2 7,8 5,1 26 29 7,5 8,1 4,3 25 28,5 7,1 7,5 3,9
4 26 28,5 7 7,5 4,7 26 28 7,3 7,8 4,5 25,5 29 7,1 7,6 4,1
5 26,5 29 7,1 7,6 4,2 26 30 7,6 8 4,6 26 30 7,2 7,6 4,2
6 25 30 7,5 8 5 25,5 28,5 7,4 8 5 25 28,5 7,3 8 4,7
7 25 28 7,3 7,8 5,1 25 28 7,5 7,7 5,1 25 29 7,1 7,7 4,5
8 25,5 29 7,3 7,5 4,2 26 29,5 7,1 7,8 4,1 26 28 7,4 7,8 5
9 26 28,5 7,4 7,6 4,5 26,5 30 7,4 8,1 4 25,5 29 7,1 7,5 4,1
10 26 29,5 7,7 8 4,6 25,5 29 7,4 7,6 4,3 26 28,5 7,4 7,9 4,5
11 25,5 29 7,4 7,8 5 26,5 30 7,3 7,7 4,4 26 29 7,3 7,6 4,7
12 25 29,5 7,8 8 4,2 25 29 7,1 7,6 4,2 25,5 30 7,5 8 4,8
13 26 28,5 7,1 7,9 4,5 26 28,5 7,5 7,8 4,5 25 28,5 7,1 7,4 4,2
14 26,5 28 7,4 7,8 4,6 26 29 7,6 7,9 5 25 29,5 7,3 7,6 5
15 26 29 7,3 8,1 4,8 26,5 29,5 7,2 8 4,5 25 28 7,3 7,7 4,5
TB 25,7 28,9 7,3 7,8 4,6 25,8 29,1 7,4 7,9 4,5 25,5 28,9 7,2 7,7 4,5
STD 0,53 0,55 0,22 0,20 0,33 0,53 0,68 0,18 0,17 0,35 0,44 0,67 0,13 0,19 0,33
38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_ntt_hong_8604.pdf