Sức sinh sản thực tế là số lượng trứng thu được trên khối lượng tổng cộng hay khối
lượng thân mềm của hàu. Bảng 4.10 cho thấy, sức sinh sản của hàu cao nhất dao
động trong khoảng 354691-1175185 trứng/g khối lượng thịt ở NT 2 nhưng tổng số
trứng thu ở NT 4 (đợt 1) lại cao nhất trung bình 64299465 trứng và ởNT 3 (đợt 2 )
là 6369900 trứng. Vì vậy có thểnói nghiệm thức 3 và 4 là hai nghiệm thức có ý
nghĩa thực tiễn hơn. Mặc khác sức sinh sản của hàu phụthuộc vào mức độthành
thục của hàu bốmẹ, sựchín muồi của tuyến sinh dục và hiệu ứng do kích thích sinh sản
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3694 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thử nghiệm nuôi vỗ thành thục và kích thích sinh sản hàu crassostrea iredalei, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh cái và cũng có khi lưỡng tính. Tỉ lệ lưỡng tính trong quần thể
thường thấp (Trương Quốc Phú, 1999). Loài Crassostrea belcheri tuy trên cùng một
cá thể, khi hàu còn nhỏ chủ yếu mang tính đực sản sinh ra tinh trùng, nhưng khi hàu
phát triển đến kích thước lớn hơn thì tuyến sinh dục dần dần chuyển sang ưu thế cái
đẻ ra trứng. Giới tính hàu Crassostrea belcheri có 3 dạng: Cá thể đực tuyến sinh dục
chỉ chứa tinh tử, cá thể cái chỉ chứa trứng, cá thể lưỡng tính trong tuyến sinh dục có
chứa cả tinh tử lẫn trứng (Ngô Anh Tuấn et al, 2005).
2.6.2 Kích thước sinh sản lần đầu
Các cá thể được lựa chọn có kích thước lớn. Chiều dài vỏ có kích thước trung bình
khoảng 9-10 cm và trọng lượng toàn thân trung bình khoảng 600 – 1400g
(
7
2.6.3 Phương thức sinh sản
Tùy theo loài mà hình thức sinh sản khác nhau. Nhóm Crassostrea và Saccostrea
thì đẻ trứng và tinh trùng ra môi trường nước, quá trình thụ tinh và phát triển ấu
trùng diễn ra trong nước. Đối với nhóm Ostrea thì quá trình thụ tinh và phát triển ấu
trùng diễn ra bên trong xoang màng áo của cá thể mẹ đến giai đoạn diện bàn hoặc
muộn hơn mới ra khỏi cơ thể mẹ (Trương Quốc Phú, 1999). Hàu cong (huitre
creuse) thuộc loại đẻ trứng và hàu phẳng (huitre plate) thuộc loại đẻ con. Dưới mặt
trời mùa hè, con hàu cong chứa đầy giao tử phun vào nước biển. Sự kết hợp giữa
giao tử đực và cái tạo thành những trứng cực bé trôi theo dòng nước. Mỗi con hàu
mẹ sinh sản được mỗi kỳ khoảng chừng một triệu trứng (
2.6.4 Mùa vụ sinh sản
Ở vùng nhiệt đới sau một năm hàu đã thành thục và tham gia sinh sản. Mùa vụ sinh
sản xảy ra quanh năm nhưng tập trung từ tháng 4-6. Mùa vụ sinh sản ở vùng nhiệt
đới thường ít tập trung và kéo dài hơn so với vùng ôn đới. Tác nhân chính kích thích
đến quá trình thành thục và sinh sản của hàu là nhiệt độ, nồng độ muối và thức ăn có
trong môi trường (Trương Quốc Phú, 1999).
Theo Ngô Thị Thu Thảo et al. (2002), khi nghiên cứu mùa vụ sinh sản hàu Thái
Bình Dương Crassostrea Gigas được nuôi ở Vịnh Gosung, Hàn Quốc kết luận rằng
mùa vụ sinh sản của hàu kéo dài từ giữa tháng 6 đến cuối tháng 9, đỉnh cao là tháng
6 và tháng 8. Sự phát triển của tuyến sinh dục hàu phụ thuộc vào nhiệt độ và thức ăn
trong thủy vực. Tỷ lệ đực/ cái là 59,5% đực : 39,8% cái, cá thể lưỡng tính 0,6%.
Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy các loài hàu giống Crassostrea có thể chuyển
giới tính giữa các mùa sinh sản. Tỷ lệ đực: cái của hàu cửa sông (Crassostrea
rivularis) như sau:Từ tháng 7 đến tháng 11, tỷ lệ đực: cái là 21-61%: 40-68%. Đây
là thời điểm mà tỷ lệ hàu có sản phẩm sinh dục chín muồi nhất.Từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, tỷ lệ đực: cái là 38-90%: 0-16%. Mùa vụ sinh sản của hàu vào
khoảng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm (
2.6.5 Sức sinh sản
Sức sinh sản của hàu rất lớn và tùy thuộc vào kích cỡ cá thể, ví dụ như: hàu bố mẹ
loại 40 – 80 mm sẽ cho 39 triệu trứng/ cá thể, loại 80 – 100 mm cho 81 triệu
trứng/cá thể, loại 120 – 160 mm cho 184 triệu trứng/cá thể, loại > 160mm cho 257
triệu trứng/cá thể.
8
Yêu cầu sau quá trình kích thích bằng nhiệt độ có 50 – 60% số cá thể bố mẹ tham
gia đẻ trứng, phóng tinh. Tỷ lệ thụ tinh cao từ 89 – 92%
(
2.6.6 Các giai đoạn phát triển của trứng và ấu trùng
Sự phát triển của trứng và ấu trùng của hàu (Crassostrea rivularis) trải qua các giai
đoạn sau:
Giai đoạn phát triển Thời gian Kích thước (µm)
Trứng thụ tinh 30 phút 50
Cực thể thứ nhất 1 giờ 50-60
Cực thể thứ hai 1 giờ 30 phút 50-60
Phân cắt lần 1 2 giờ 60
Phân cắt lần 2 2 giờ 10 phút 60
Giai đoạn phôi nang 5 – 10 giờ 60-70
Ấu trùng Trochophore 12 giờ 70
Ấu trùng đỉnh vỏ thẳng 24 giờ 80
Âu trùng đỉnh vỏ lồi 8 ngày 150
Ấu trùng có điểm mắt 18 ngày 170
Ấu trùng có chân bò 20 ngày 220-250
Ấu trùng sống bám 15 – 20 ngày 250-300
Nguồn:
9
2.6.7 Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục
Theo Ngô Anh Tuấn et al., (2005) thì quá trình phát triển của Crassostrea belcheri
chia thành 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn I: Tuyến sinh dục không màu sắc, chưa xuất hiện tế bào sinh sản. Tuyến
sinh dục gồm có các mô liên kết, các chất cần thiết cho quá trình tạo trứng và tinh
trùng. Giai đoạn này chưa phân biệt được cá thể đực và cái.
Giai đoạn II: Tuyến sinh dục có màu trắng nhạt, con cái bắt đầu xuất hiện tế bào
sinh trứng, con đực bắt đầu xuất hiện tế bào sinh tinh. Buồng trứng hàu bắt đầu xuất
hiện các túi chứa trứng và noãn nguyên bào. Các tế bào sinh tinh trong tuyến sinh
dục đực sắp xếp rời rạc. Giai đoạn này vẫn còn rất khó để phân biệt bằng mắt
thường.
Giai đoạn III: Tuyến sinh dục cái xuất hiện màu trắng sữa rõ rệt. Các tế bào sinh
trứng bắt đầu rời khỏi túi chứa trứng, song vẫn còn hình đa diện méo mó. Đang
trong thời kỳ tích lũy chất dinh dưỡng. Một số tế bào trứng khác vẫn còn dính trên
vách của túi trứng và tiếp tục phát triển .Tuyến sinh dục đực có màu trắng đục.
Tinh trùng tập trung thành đám dày đặc nhưng vẫn còn nằm trong túi tinh, chưa
thoát ra ngoài.
Giai đoạn IV: Tuyến sinh dục đực và cái nằm căn phồng đạt kích thước cực đại.
Dùng mũi dao chích nhẹ vào tuyến sinh dục, trứng và tinh dịch sẽ thoát ra ngoài. Túi
tinh chứa các bó nang và tinh trùng hoạt động tự do. Buồng trứng chứa nhiều bào
nang và nhiều trứng thành thục. Trứng hình bầu dục hoặc hình quả lê, nhân to, đạt
kích thước tối đa.
Giai đoạn V: Đây là giai đoạn hàu vừa đẻ xong, tuyến sinh dục bắt đầu co lại. Màu
sắc buống trứng nhợt nhạt, loang lổ. Quan sát kỹ buồng trứng và túi tinh ta thấy, vẫn
còn sót lại những tế bào trứng và tinh trùng kích thước nhỏ bé không đều. Diều đó
chứng tỏ hàu Crassostrea belcheri sinh sản nhiều lần trong năm.
2.7 Kỹ thuật sản xuất giống
2.7.1 Nuôi vỗ hàu bố mẹ
Nuôi vỗ tích cực hàu bố mẹ là một công đoạn cần thiết trong quy trình sản xuất
giống nhân tạo. Vì các cá thể trong tự nhiên có tuyến sinh dục phát triển không đồng
đều. Nếu đưa vào cho sinh sản ngay thì tỷ lệ các cá thể tham gia sinh sản thấp và
lượng trứng thu được rất ít, ấu trùng không đảm bảo chất lượng. Việc nuôi vỗ có thể
giúp cho hàu bố mẹ nhanh chóng đạt độ thành thục cao nhất, giúp trứng chín đồng
10
đều, nâng cao hiệu quả của việc xử lý nhiệt khi kích thích sinh sản. Hàu bố mẹ được
đưa vào nuôi vỗ trong các bể có thể tích 1 m3 với mật độ nuôi khoảng 10-15 con/kg.
Thời gian nuôi từ 10-15 ngày.
Chế độ cho ăn: Thức ăn là hỗn hợp các tảo hiển vi: Isochrysis galbana, Pavlova
lutheri, Chaetoceros sp, Nannochloropsis sp, Chlorella sp. Mật độ thức ăn là
150.000 – 200.000 tb/ml. Cho ăn 2 lần/ngày.
Chế độ thay nước: quá trình nuôi vỗ theo quy trình ít thay nước, thông thường chỉ
thay 1/3 thể tích bể mỗi ngày. Những ngày cuối cùng của chu kỳ nuôi có thể không
cần thay nước. Việc thay nước thường xuyên, liên tục cũng ảnh hưởng tới sự phát
triển của tuyến sinh dục. Khi tuyến sinh dục của hàu thành thục thì sự thay đổi các
yếu tố môi trường đều có thể làm cho hàu sinh sản ngoài ý muốn.
2.7.2 Kích thích sinh sản
Điều kiện cần thiết cho sự sinh sản là nhiệt độ, ở những thủy vực ôn đới mùa vụ sinh
sản phụ thuộc vào sự gia tăng nhiệt độ vào mùa xuân, cực điểm của sự chín của
tuyến sinh dục Sự kích thích sinh sản nhân tạo được thực hiện ở phòng thí nghiệm
hoặc trại giống, nơi có thể điều khiển chính xác các kích thích sinh sản như nhiệt độ
hay hóa chất. Kích thích nhiệt bằng cách nâng nhiệt độ lên từ 3-5 oC so với nhiệt độ
nuôi. Có thể kích thích sinh sản bằng những hóa chất khác nhau như Ammonium
hydroxide (NH4OH), serotonin (5-HT)... hoặc những chất trích từ sản phẩm sinh
dục. Việc dùng serotonin trong các trại giống gần đây cho thấy có hiệu quả cao hơn
các hóa chất khác. Những kích thích tố từ sản phẩm sinh dục không chỉ có tác dụng
đối với một loài mà còn có tác dụng với nhiều loài thân mềm khác. Cách này đã
được ứng dụng để kích thích sinh sản nhân tạo hàu trên một diện tích rộng (Trương
Quốc Phú, 1999). Còn theo Hà Đức Thắng, (2005) được trích dẫn bởi Phùng Bảy,
(2009) khi dùng tác nhân nhiệt độ kích thích và thêm một ít tinh dịch hàu cửa sông
thì tỷ lệ hàu đẻ được nâng từ 62% lên thành 72%, còn khi dùng những phương pháp
khác như phơi khô, dùng serotonin hay KNO3 thì tỷ lệ đẻ rất thấp.
2.7.3 Tỷ lệ thành thục
Tỷ lệ thành thục của hàu C.belcheri có sự thay đổi theo nhóm kích thước, tăng dần
từ nhóm có kích thước nhỏ đến nhóm có kích thước lớn. Nhóm kích thước L<
80mm tỷ lệ thành tục thấp 23,85% và khác nhau với các nhóm kích thước lớn hơn.
Nhóm L > 80mm tỷ lệ thành thục cao 80,31%-91,12%. Nắm được tỷ lệ thành thục
sinh dục của hàu, sẽ giúp cho các nhà sản xuất giống nhân tạo chủ động trong kế
11
hoạch sản xuất, tìm ra nhóm hàu bố mẹ có sự thành thục tốt nhất, phục vụ công tác
sản xuất giống nhân tạo (Ngô Anh Tuấn et al, 2005)
2.7.4 Ương ấu trùng
Mật độ ương: trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển của ấu trùng có thể ương
với mật độ 15-20 ấu trùng/ml nước, sau 5-7 ngày san thưa xuống còn 10-12 ấu
trùng/ml nước và 5 -7 ấu trùng/ml nước sau 20 ngày. Sử dụng lưới phù du có kích
thước phù hợp vớt san thưa.
Cho ăn: Khi chuyển sang ấu trùng đỉnh vỏ thẳng (khoảng 48 – 52 giờ sau khi trứng
được thụ tinh) tiến hành cho ăn. Lúc này thức ăn là các tảo hiển vi như
Nannochloropsis sp, Chlorella sp. Từ ngày thứ 5 trở đi thức ăn là hỗn hợp các loài
tảo hiển vi Isochrysis galbana, Pavlova lutheri, Chaetoceros cancitrans, Chlorella
sp. Mật độ thức ăn 15.000 – 20.000 tế bào/ml. Cho ăn 2 lần/ngày.
Quản lý bể ương: Thay 50% thể tích nước mỗi ngày và 100% thể tích nước sau 2
ngày và chuyển bể mới. Lọc ấu trùng theo 2 cách: xiphông qua thành bể hoặc rút từ
đáy. Kiểm tra kích thước ấu trùng hàng ngày bằng kính hiển vi để lựa chọn lưới lọc
có mắt lưới phù hợp với kích thước của ấu trùng và của từng kiểu lọc. Rửa sạch bể
ương sau khi chuyển bể mới và cấp nước vào trước 1 ngày (htpp:// vietlinh.com.vn).
2.7.5 Các phương pháp và tình hình nghề nuôi hàu ở Việt Nam
Từ lâu vùng sông nước Long Sơn – Vũng Tàu được mệnh danh là mỏ hàu của khu
vực phía Nam, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhiệt độ quanh năm ấm áp từ 24-
35 0 C, độ mặn thích hợp 12-35‰. Được xem là vùng lý tưởng để phát triển nghề
nuôi hàu, đạt sản lượng hàng năm 2200-2500 tấn/năm (Lê Minh Viễn và Phạm Cao
Vinh, 2005).
Nuôi hàu bằng lốp cao su ở Cần Giờ - TP Hồ Chí Minh. Nguyên liệu làm vật bám
cho hàu là các giá thể bằng lốp ô tô, xe máy, xe đạp đã qua sử dụng, cho xuống các
vùng ao đầm tự nhiên, khu vực đầm phá nơi có dòng nước thủy triều kém để
thu giống tự nhiên và sử dụng nó làm giá thể cho hàu nuôi lớn đến lúc đạt kích cỡ
hàu thương phẩm.(
Nuôi hàu bằng giàn ở đầm Lăng Cô – Thừa Thiên Huế. Nguyên vật liệu làm giàn là
các cọc hình trụ đúc xi măng với chiều dài trung bình khoảng 1,2 - 1,8m, chiều rộng
bề mặt khoảng 0,1m. Trọng tâm của mỗi trụ có một thanh sắt và trên đầu mỗi trụ có
lỗ để xâu dây treo vào giàn và các giàn treo được cấu tạo bởi các thanh gỗ cứng
đóng thành giàn hình chữ nhật hay hình vuông với chiều dài mỗi giàn trung bình
12
6,5-7,5 m, giàn bé thường có kích cỡ 4-5 m và giàn lớn có chiều dài 9-10 m, chiều
cao mỗi giàn khoảng 5-6 m được chôn sâu từ 1 -2 m (vì khu vực nuôi thường có nền
đáy bùn). Mỗi giàn được đặt cách mặt nước 0,5 cm lúc triều xuống. Do đó hàu nuôi
luôn chìm sâu trong nước. Lồng nhỏ treo từ 32 - 40 trụ xi măng, lồng lớn có thể treo
khoảng 200 trụ. Sản lượng nuôi khoảng 2 - 6 tấn hàu nguyên con/giàn (Lê Minh
Viễn và Phạm Cao Vinh, 2005)
Nuôi hàu trong các lồng treo trên giàn. Cấu tạo giàn nuôi tương tự như giàn nuôi
trên các cọc đúc xi măng. Hàu giống thu từ tự nhiên cho vào các lồng lưới có đường
kính miệng lồng và đường kính đáy từ 0,4 – 0,5 m, chiều dài mỗi lồng khoảng 0,4m,
kích cỡ mắt lưới 2a = 2 cm. Mỗi một lồng nuôi thả mật độ hàu giống trung bình
khoảng 5 kg hàu, kích cỡ giống khoảng 3- 4 cm. Sau thời gian nuôi khoảng 5 tháng
đạt năng suất trung bình 15 kg hàu thương phẩm/lồng. Như vậy là bằng phương
pháp nuôi này chỉ sau 5 tháng nuôi hàu đạt sinh trưởng tăng gấp 3 lần. Phương pháp
nuôi này chủ yếu tập trung từ Thừa Thiên Huế trở vào đến TP Hồ Chí Minh, đặc
biệt các vùng nuôi thuộc đầm Lăng Cô (htpp://vietlinh.com.vn)
13
CHƯƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
Trong phòng thí nghiệm: Cân điện tử, kính hiển vi, thước đo điện tử, găng tay, nhiệt
kế, thuốc và hóa chất ....
Dụng cụ nuôi vỗ: Bể nhựa, nước ót, nước 25‰, máy sục khí, cát, bùn, lưới mùng,
tảo Chlorella, tảo khuê, men bánh mì...
Vật liệu theo dõi môi trường: bộ test kiểm tra các yếu tố, NH4+/NH3, NO2-, NO3-,
pH, nhiệt kế .
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 1/2009 đến tháng 7/2009.
Địa điểm: Tại bộ môn kỹ thuật nuôi Hải Sản khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần
Thơ.
3.2.2 Thí nghiệm nuôi vỗ thành thục
Thời gian nuôi vỗ 20 ngày gồm 2 đợt.
Thí nghiệm được bố trí trong bể nhựa 300lít, mật độ 25 con/bể. mục nước trong bể
từ 20-40cm, có hệ thống sục khí. Các bể được đặt trong nhà có mái che. Độ mặn duy
trì ở 20‰ trong suốt quá trình thí nghiệm .
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.
- Nghiệm thức 1: Hàu được bố trí trong bể PVC và cho nước chảy liên tục, lưu tốc
dòng chảy 5L/phút.
- Nghiệm thức 2: Hàu được bố trí trong bể PVC nhựa nước tĩnh.
- Nghiệm thức 3: Hàu được bố trí trong bể PVC và cho nước chảy liên tục trong 12
giờ (từ 7 giờ sáng – 19 giờ tối) rồi cho nước tĩnh 12 giờ (19 giờ tối – 7 giờ sáng).
14
Hình 3.1 Hàu nuôi vỗ Hinh 3.2 Hệ thống nuôi vỗ
- Nghiệm thức 4: Hàu đuợc bố trí trong bể PVC và cho nước chảy 6 giờ (7 giờ sáng
– 13 giờ trưa) rồi cho nước tĩnh 18 giờ (13 giờ trưa – 7 giờ sáng).
Cho ăn: Thức ăn trong quá trình nuôi vỗ là tảo Chlorella, tảo khuê (Chaetoceros) bổ
sung thêm tảo khô, men bánh mì hoặc bột đậu nành. Mật độ tảo 20000 tb/ml (50%
tảo lục + 50% tảo khuê). Lượng tảo khô và men bánh mì:(0.5g tảo+0.5g men bánh
mì)/kg hàu bố mẹ.
3.2.3 Phương pháp kích thích sinh sản
- Phương pháp 1: (Hạ nhiệt + Ammonium hydroxyde (NH4OH) nồng độ 1%.) Hàu
đước thấm khô bằng gạc và đặt ngửa trên khay trong tủ lạnh ở nhiệt độ 10-15 o C
trong thời gian 120 phút, rồi đem ra ngâm hàu trong dung dịch Ammonium
hydroxyde (NH4OH) nồng độ 1%. Sau đó lại đưa về nhiệt độ ban đầu 26-28o C. Lặp
lại 1- 2 lần quá trình hạ nhiệt.
- Phương pháp 2: (phơi + Nước chảy) Hàu được thấm khô bằng gạc và đặt ngửa
trên khay phơi trong bóng râm 60-180 phút. Sau đó cho trở lại vào bể có nước chảy
liên tục.
- Phương pháp 3: (Hạ nhiệt + Nước chảy) Hàu được thấm khô bằng gạc và đặt
ngửa trên khay trong tủ lạnh ở nhiệt độ 10-15 o C trong thời gian 60-180 phút. Sau
đó cho hàu trở lại bể và đưa về nhiệt độ ban đầu 26-28o C và tạo dòng chảy liên tục
trong bể. Lặp lại 1- 2 lần quá trình hạ nhiệt.
- Phuơng pháp 4: (Phơi + Giảm độ mặn) Hàu được thấm khô bằng gạc và đặt ngửa
trên khay phơi trong bóng râm 60-180 phút. Sau đó cho hàu trở lại bể có độ mặn
10‰. Lặp lại 1-2 quá trình hạ nhiệt.
15
3.2.4 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.4.1 Theo dõi các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm
Nhiệt độ, oxy được đo bằng máy 2 lần/ ngày: 8 giờ sáng và 2 giờ chiều.
Định kỳ thu mẫu nước 7 ngày/ lần để phân tích các chỉ tiêu NH4+/NH3, NO2-, NO3- ,
pH bằng bộ test (Germany).
Định kỳ kiểm tra độ mặn 5 ngày/ lần để điều chỉnh độ mặn kịp thời.
3.2.4.2 Theo dõi tăng trọng, tỷ lệ sống của hàu
Mẫu hàu thu định kỳ để kiểm tra:
Chiều dài (L), chiều rộng (R), Chiều cao (H), lúc bắt đầu và kết thúc nuôi vỗ
Tỷ lệ sống 10 ngày/ lần.
Lúc bắt đầu thí nghiệm: Thu 20 con hàu để xác định chỉ số thể trạng CI và thực hiện
tiêu bản mô học để xác định mức độ phát triển của cơ quan sinh sản theo phương
pháp của Howard et al. (2004)
3.2.4.3 Các chỉ tiêu về sinh sản
Xác định chỉ số thể trạng lúc bắt đầu và kết thúc thí nghiệm .
Khối lượng thịt sấy khô (65o C, 24h) x 1000 (mg/g)
Chỉ số thể trạng (CI) =
Khối lượng thịt trước khi sấy
Theo dõi sự phát triển của tuyến sinh dục hàu lúc bắt đầu thí nghiệm và kết thúc thí
nghiệm. Thu 20 con/ đợt, cân trong lượng tổng cộng, đập vỏ cân sau đó cân trọng
lượng thịt. Xác định các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục (GI) theo Ngô Thị
Thu Thảo et al. (2002).
3.2.4.4 Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình kích thích
Thời gian hiệu ứng, số con tham gia sinh sản, số lượng trứng sinh sản.
3.2.5 Phương pháp phân tích mô học
Hàu tách bỏ vỏ lấy phần thịt và cố định formol 10%, sau 24-48 giờ lấy mẫu bảo
quản trong dung dịch cồn 70% đến khi xử lý
16
3.2.5.1Quy trình xử lý mẫu (Theo Howard et al., 2004)
Bảng 3.1 Các bước xử lý mẫu
Hóa chất Thời gian
Cồn 80% 1 giờ
Cồn 95% 1 giờ
Cồn 100% 2 giờ
Xylen 1 2 giờ
Xylen 2 2 giờ
Parafin + xylen 2 giờ
Parafin + sáp ong (1:1) 2 giờ
Parafin + sáp ong ( 7:3) Qua đêm
3.2.5.2 Đúc khối
Mẫu sau khi xử lý dùng kẹp gắp ra đặt trong khung Inox, sau khi đã được tráng một
lớp paraffin nóng chảy (57-60°C), đồng thời làm lạnh khuôn để mẫu được cố định,
đổ paraffin vào đầy khuôn.
Đặt khuôn mẫu trong tủ lạnh cho đông lại.
Lấy mẫu ra khỏi khuôn và đem trữ lạnh cho mẫu rắn lại.
3.2.5.3 Cắt mẫu
Mẫu đem cắt phải rắn và lạnh, mẫu được cắt thành từng lát mỏng bằng máy cắt mô
(microtome) với độ dày 2-4µm, dùng kim mũi giáo tách lấy lát mẫu có đầy dủ hình
dạng và không bị vỡ đặt vào lam đã nhỏ sẵn một ít nước, lam đặt trên bàn sấy 45-
50°C cho mẫu căng ra.
Lam mẫu dặt trên bàn sấy trong thời gian 12-24 giờ cho paraffin tan ra và mẫu được
khô.
17
3.2.5.4 Nhuộm và dán mẫu (Theo Howard et al., 2004)
Mẫu sau khi nhuộm theo Bảng 3.2, dán lamelle vào vùng có mẫu trên lam bằng keo
Canada balsam hoặc Entarlan, làm khô mẫu.
Bảng 3.2. Các bước nhuộm mẫu
Hóa chất Thời gian (phút)
Xylen 1 20
Xylen 2 5
Cồn 100% 5
Cồn 100% 3
Cồn 70% 3
Cồn 50% 3
Nước máy 3
Haematoxylin 2
Nước máy 5
Eosin 2
Nước máy 5
Cồn 50% 3
Cồn 70% 3
Cồn 95% 3
Cồn 100% 5
Xylen 1 20
18
3.2.5.5 Đọc kết quả
Quan sát mẫu dưới kính hiển vi để xác định các giai đoạn của tuyến sinh dục và giới
tính.
3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel và SPSS để tính các giá trị trung bình, độ lệch chẩu và so
sánh thống kê các giá trị trung bình giữa các nghiệm thức thí nghiệm .
19
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố môi trường
4.1.1 Nhiệt độ và pH
Sự biến động và giá trị trung bình của các yếu tố môi trường trong nước ở các thí
nghiệm nuôi vỗ trong suốt thời gian thí nghiệm được trình bài ở Bảng 4.1
Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ trong các nghiệm thức
Đợt
TN
Các chỉ tiêu NT 1 NT2 NT 3 NT 4
Nhiệt độ sáng (oC) 29,2± 0,4 a 29,1± 0,4 a 29,1± 0,4 a 29,1±0,4 a Đợt
1 Nhiệt độ chiều (oC) 30,9±0,7 a 30,8±0,7 a 30,8±0,7 a 30,8±0,7 a
Nhiệt độ sáng (oC) 29,0± 0,6 a 28,9±0,5a 29,0±0,5 a 28,9± 0,5 a Đợt
2 Nhiệt độ chiều (oC) 30,9±0,7 a 30,9±0,7 a 30,7±0,7 a 30,7±0,8 a
Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì không khác biệt thống kê (P>0,05).
Nhiệt độ trung bình sáng chiều trong các nghiệm thức qua hai đợt thí nghiệm dao
động trong khoảng 28,9-30,9 oC (Hình 4.1) và khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(P > 0,05) giữa các nghiệm thức. Sự chênh lệch nhiệt độ trong mỗi nghiệm thức
giữa sáng và chiều không quá 1 oC.
26
27
28
29
30
31
32
33
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21
Ngày TN
N
hi
ệt
độ
(oC
)
Sáng Chiều
Hình 4.1 Biến động nhiệt độ sáng chiều trong thí nghiệm
20
Tương tự, pH trong các nghiệm thức ở đợt 1 dao động trong khoảng 7,5-7,7 không
có sự biến động và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Nhưng ở đợt 2
pH chiều chỉ có sự khác biệt giữa nghiệm thức 1 so với nghiệm thúc 2 và khác biệt
có ý nghĩa thấy rõ giữa nghiệm thức 1 so với các nghiệm còn lại ở pH sáng
(P<0,05).
Bảng 4.2 pH trung bình trong các nghiệm thức
Đợt
TN Các chỉ tiêu NT 1 NT2 NT 3 NT 4
pH sáng 7,6±0,09 a 7,6±0,09 a 7,6±0,09 a 7,5±0,13 a Đợt 1
pH chiều 7,7±0,11a 7,6±0,12 a 7,7±0,11 a 7,7±0,12 a
pH sáng
7,5± 0,10 a
7,4± 0,08 b
7,4± 0,08 b
7,4 ± 0,08 b
Đợt 2
pH chiều
7,7± 0,12 a
7,6 ±0,11 ab
7,6± 0,11 b
7,6± 0,09 b
Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì không khác biệt thống kê (P>0,05).
Tuy nhiên, sự biến động của hai yếu tố này vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho sự
phát triển của hàu. Theo Swingle (1969), hàm lượng oxy hòa tan trong nước lý
tưởng cho động vật thủy sản là trên 5mg/L nhưng không vượt quá mức bảo hòa và
pH thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5-9,0 (trích dẫn bởi Trương Quốc Phú, 2006).
4.1.2 Một số yếu tố thủy hóa
Kết quả Bảng 4.3 cho thấy hàm lượng oxy hòa tan và NO3 giữa các nghiệm thức
trong quá trình thí nghiệm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên
ở nghiệm thức 1 có trung bình hàm lượng NO3 cao nhất đạt 43,75mg/L. Sự chênh
lệch hàm lượng oxy hòa tan giữa buổi sáng và buổi chiều không quá 0,5mg/L. (Hình
4.2). Trong khi đó hàm lượng NO2 và NH4+ có sự khác biệt giữa các nghiệm thức.
Hàm lượng NO2 NT4 thất nhất đạt 0,28mg/L trong khi đó hàm lượng NH4+ ở NT2
cũng đạt giá trị thấp nhất 0,26mg/L
21
0
1
2
3
4
5
6
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Ngày TN
O
x
y
hò
a
ta
n
(m
g/
L
)
Sáng Chiều
Hình 4.2 Biến động hàm lượng oxy hòa tan trong ngày
Nhìn chung qua hai đợt thí nghiệm hàm lượng NO2, NH4+ ở các nghiệm thức đều
thích hợp và ở mức an toàn 0,1-0,5mg/L (NO2), 0,1-1,0 (NH4+). (Trương Quốc Phú,
2006). Theo Lê Văn Cát, (2006) Độc tố Nitrit đối với loài nhuyễn thể chưa hiểu kỹ
càng do chưa xác định được tác động của Nitrit lên hemocyanin và ngưỡng chịu
đựng của tôm, cá không quá 2mg/L. Còn Nitrate NO3 là một trong những dạng
đạm, không độc đối với thủy sinh vật.
Bảng 4.3 Biến động một số yếu tố thủy hóa ở các nghiệm thức
Nghiệm thức
Trung bình NT 1 NT 2 NT 3 NT 4
Oxy sáng (mg/L) 4,1±0,38 a 4,1±0,33 a 4,0±0,29 a 4,1±0,37 a
Oxy chiều(mg/L) 4,4±0,48 a 4,5±0,50 a 4,5±0,51 a 4,5±0,47 a
NO2(mg/L) 0,50±0,33 a 0,41±0,12 b 0,50±0,32 a 0,28±0,13 c
NO3(mg/L) 43,75±11,31 a 37,50±13,06 a 37,50±13,06 a 37,50±13,06 a
NH4+(mg/L) 0,46±0,27 a 0,26±0,15 b 0,44±0,11 a 0,43±0,14 a
Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì không khác biệt thống kê (P>0,05).
22
4.2 Tỷ lệ sống của hàu
Kết quả Bảng 4.4 cho thấy: Qua hai đợt nuôi vỗ tỷ lệ sống của hàu ở các nghiệm
thức không có sự khác biệt thống kê (p>0,05) và đạt tỷ lệ khá cao trung bình từ
81,1%-98,9% NT1, 90,9%-97% NT2. Nghiệm thức 1 có tỷ lệ sống giảm ở giai đoạn
21-28 ngày nuôi. Điều này do sự phân hủy thịt hàu chết rải rác ở ngày trước đó và
trong điều kiện thí nghiệm sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường là không đáng
kể (Hình 4.3).
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 7 14 21 28
NGÀY TN
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
Hình 4.3 Tỷ lệ sống (%) của hàu trong các nghiệm thức nuôi vỗ đợt 1
Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn cao hơn so vói kết quả của Hà Thức Tuấn (2004) khi nghiên
cứu nuôi khay hàu cửa sông thương phẩm chỉ đạt 70,5% sau 6 tháng nuôi.
Bảng 4.4 Tỷ lệ sống (%) của hàu trong các nghiệm thức
Tỉ lệ sống (%) NT 1 NT 2 NT 3 NT 4
Nuôi vỗ đợt 1 98,9±1,9a 94,4±6,9a 81,1±15a 95,6±1,9a
Nuôi vỗ đợt 2 93,9±5,3a 90,9±9,1a 90,9±9,1a 97,0±5,3a
Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì không khác biệt thống kê (P>0,05).
23
4.3 Kích thước và khối lượng hàu thí nghiệm
Hàu bố mẹ được tuyển chọn cho 2 đợt nuôi vỗ có các chỉ tiêu trung bình về chiều
dài, chiều rộng, khối lượng ban đầu tương đối đồng đều nhau ở các nghiệm thức và
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). (Hình 4.5)
Bảng 4.5 Kích thước và khối lượng hàu ở các nghiệm thức thí nghiệm.
Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì không khác biệt thống kê (P>0,05).
Kết quả nuôi vỗ đợt 1: Hàu bố mẹ có chiều dài trung bình từ 78,44 -80,70 mm, chiều
rộng trung bình từ 58,73-59,70 mm và khối lượng trung bình lúc bắt đầu thí nghiệm
dao động 54,64g-59,78g. Lúc kết thúc thí nghiệm cho thấy khối lượng có giảm
nhưng không đáng kể.
Kết quả nuôi vỗ đợt 2 cho thấy các chỉ tiêu trung bình ở các nghiệm thức cũng
tương tự như kết quả nuôi vỗ đợt 1 và không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa
các nghiệm thức (p>0,05). Hàu được nuôi vỗ trong thời gian ngắn 20 ngày nên
không có sự tăng trưởng về kích thước, khối lượng.
Đợt 1 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4
KL bắt đầu
TN (g)
57,05±2,06 a 59,78±2,34 a 57,23±1,94 a 54,64±7,23 a
KL kết thúc TN
(g)
54,28±1,14 a 57,03±0,59 a 56,40±1,02 a 52,89±6,66 a
Chiều dài
(mm)
79,72±0,77 a 80,70±1,60 a 78,50±2,03 a 78,44±1,62 a
Chiều rộng
(mm)
58,92±0,95 a 59,70±0,45 a 59,18±0,77 a 58,73±1,37 a
Đợt 2 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4
KL bắt đầu
TN (g)
50,82±1,45a 49,10±0,47 a 49,18±0,48 a 53,71±5,20 a
KL kết thúc
TN (g)
50,67±2,23 a 50,03±1,12 a 49,90±0,74 a 54,34±4,63 a
Chiều dài
(mm)
78,30±1,13 a 77,68±2,04 a 78,24±0,92 a 75,20±3,99 a
Chiều rộng
(mm)
60,21±1,28 a 58,27±1,72 a 59,04±0,30 a 61,24±0,89 a
24
4.4 Chỉ số thể trạng (CI)
Trong 2 đợt thí nghiệm nuôi vỗ hàu được chọn có chỉ số thể trạng ban đầu là
201,0±13,6 (đợt 1) và 200,2±14,9 (đợt 2). Kết quả nuôi vỗ đợt 1 sau 20 ngày chỉ số
thể trạng ở nghiệm thức 1 giảm nhanh nhất từ (201,0-188,7), trong khi đó các
nghiệm thức còn lại giảm tương đối và đến ngày thứ 28 thì giảm đáng kể ở nghiệm
thức 3, 4 chỉ còn (179). Điều này là do trong quá trình kích thích sinh sản không cho
hàu ăn và thời gian kích thích kéo dài.
Kết quả nuôi vỗ đợt 2 cho thấy chỉ số thể trạng ở các nghiệm thức tăng nhưng không
có sự khác biệt nhiều, duy nhất ở nghiệm thức 3 tăng từ (200,2-239,7). Đó là kết
quả của quá trình thích nghi dần với điều kiện nuôi vỗ và có sự chuyển hóa tích cực
cho sự thành thục sinh sản.
Bảng 4.6 Chỉ số thể trạng (CI) của hàu ở các nghiệm thức thí nghiệm trong 2 đợt
nuôi vỗ
CI (mg/g) NT 1 NT 2 NT 3 NT 4
Đợt 1 Ban đầu 201,0±13,6 201,0±13,6 201,0±13,6 201,0±13,6
Sau 20 ngày 188,7±11,3a 200,3±7,2a 192,2±12,2a 190,0±12,9a
Sau 28 ngày 182,1±33,5a 184,2±13,9a 179,0±9,5a 179,0±11,7a
Đợt 2 Ban đầu 200,2±14,9 200,2±14,9 200,2±14,9 200,2±14,9
Sau 20 ngày 201,7±7,7a 208,3±15,4a 239,7±85,5a 199,2±16,0a
Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì không khác biệt thống kê (P>0,05).
4.5 Chỉ số thành thục (GI)
Ở hàu sự thành thục sinh dục và sinh sản mang tính mùa vụ cao, hầu như sinh sản
quanh năm. Mùa vụ sinh sản chính từ tháng 2-3, mùa phụ tháng 9-10 âm lịch (Lê
Minh Viễn và Phạm Cao Vinh, 2005). Hai đợt thí nghiệm có lẽ trùng với mùa vụ
sinh sản của hàu. Kết quả (Bảng 4.7) cho thấy chỉ số thành thục (GI) lúc bố trí thí
nghiệm đang ở giai đoạn phát triển 2,4-2,75 (Hình 4.5B và 4.6B). Do đó khả năng
thành thục khi nuôi vỗ sẽ cao. Sau 20 ngày nuôi vỗ chỉ số thành thục (GI) ở các
nghiệm thức tương đối cao 2,40-3,50 và đa số hàu đạt đến giai đoạn phát triển và
thành thục (Hình 4.5C và 4.6C). Tuy nhiên sau 28 ngày nuôi vỗ ở nghiệm thức 3
(đợt 1) chỉ số thành thục (GI) lại giảm còn 2,33 điều đó cũng phù hợp với kết quả
(CI) ở (Bảng4.6) lý do hàu có thể đã sinh sản và đang trong giai đoạn phát triển cho
chu kỳ tiếp theo. Khả năng tái thành thục nhanh sau đợt sinh sản đầu tiên được một
số tác giả nghiên cứu trên động vật thân mềm hai mảnh vỏ (Gabbott, 1976 được
trích dẫn bởi Hứa Thái Nhân et al., 2009).
25
Hình 4.5 Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục đực của hàu (A. chưa phát triển, B.
đang phát triển, C. thành thục, D. đã sinh sản). Tỷ lệ 4x100.
Hình 4.6 Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục cái của hàu (A. chưa phát triển, B.
đang phát triển, C. thành thục, D. đã sinh sản). Tỷ lệ 4x100.
A B
C D
A B
C D
26
Bảng 4.7 Chỉ số thành thục (GI) của hàu ở các nghiệm thức thí nghiệm trong 2 đợt
nuôi vỗ
GI NT 1 NT 2 NT 3 NT 4
Ban đầu 2,75±0,44 2,75±0,44 2,75±0,44 2,75±0,44
Sau 20 ngày 2,83±0,41a 2,83±0,41a 3,17±0,41a 3,17±0,75a Đợt
1 Sau 28 ngày 3,00±0,63a 3,17±1,33a 2,33±1,37a 3,17±0,75a
Ban đầu 2,40±0,75 2,40±0,75 2,40±0,75 2,40±0,75 Đợt
2 Sau 20 ngày 3,50±0,55a 3,33±0,52a 2,83±0,75a 3,00±0,63a
Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì không khác biệt thống kê (P>0,05).
4.6 Kết quả thử nghiệm các phương pháp kích thích sinh sản
Có rất nhiều phương pháp kích thích khác nhau cho động vật thâm mềm hai mảnh
vỏ như: tác nhân vật lý, hóa học, tạo dòng chảy…. Song song với thời gian nuôi vỗ
chúng tôi tiến hành một số phương pháp khác nhau nhằm tìm ra phương pháp hữu
hiệu nhất để kích thích sinh sản hà đồng loạt (Bảng 4.8).
27
Bảng 4.8. Các phương pháp kích thích sinh sản.
Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì không khác biệt thống kê (P>0,05),
Hàu bố mẹ có nguồn gốc từ rừng ngập mặn Cà Mau khi đem về được trữ lại trong
bể sau đó được vệ sinh sạch sẽ loại các loài hai mảnh vỏ khác bám trên vỏ. Trước
khi kích thích tiến hành thu thập các chỉ tiêu về chiều dài, chiều rộng, khối lượng
tổng cộng cảu hàu bố mẹ. Khi tiến hành kích thích hàu được ngâm trong dung dịch
H2O2 10pm trong thời gian 30 phút để loại ký sinh trùng, giun bám trên hàu sau đó
rửa hàu lại bằng nước sạch rồi thấm khô bằng gạc và đặt ngay ngắn trên khay tiến
hành kích thích theo các phương pháp khác nhau. Theo Hà Đức Thắng, (2005) được
trích dẫn bởi Phùng Bảy, (2009) khi dùng tác nhân nhiệt độ kích thích và thêm một
ít tinh dịch hàu cửa sông thì tỷ lệ hàu đẻ được nâng từ 62% lên 72%, còn khi dùng
những phương pháp khác như phơi khô, dùng serotonine hay KNO3 thì tỷ lệ đẻ rất
thấp. Từ Bảng 4.8 cho thấy, phương pháp 2 (hạ nhiệt+nước chảy) là phương pháp
kích thích hàu sinh sản hiệu quả nhất với tỉ lệ đẻ cao nhất là 100% nên đươc chọn
làm phương pháp kích thích chủ yếu
Chỉ tiêu PP 1 PP 2 PP 3 PP 4
Hạ
nhiệt+NH4OH
Hạ nhiệt+
Nước chảy
Phơi+ Nước
chảy
Phơi+Hạ độ
mặn
Số cá thể 12 12 12 12
Dài (mm) 77,58±7,50 a 77,13±9,91 a 81,08±9,14 a 75,72±9,16 a
Rộng (mm) 65,33±7,78 a 62,58±5,65 a 59,17±7,17 a 64,54±6,39 a
Khối lượng (g) 64,99±13,68 a 58,83±16,35a 68,61±14,91 a 56,29±15,24 a
Tỉ lệ tham gia
sinh sản (%) 41,67 100 0 33,33
Số con cái sinh
sản 1 6 0 0
Số con đực
sinh sản 4 6 0 4
Thời gian hiệu
ứng 2h25 3h5 9h
Số trứng/KL
tổng (g) 91255 1915675 0 0
Tổng số trứng
thu 7571440 4836967 0 0
28
.4.7 Kết quả sinh sản khi nuôi vỗ
Sau 20 ngày nuôi vỗ hàu được đem kích thích sinh sản. Tỷ lệ cá thể tham gia sinh
sản phụ thuôc vào nhiều yếu tố môi trưòng, mức độ thành thục của tuyến sinh dục,
phương pháp kích thích và số lần lặp lại chu kỳ kích thích. Kết quả (Bảng 4.9) cho
thấy dù số con đem kích thích 2 đợt là khác nhau nhưng tỷ lệ cá thể tham gia sinh
sản ở các nghiệm thức không có sự khác biệt thống kê. Cụ thể tỷ lệ cá thẻ tham sinh
sản ở NT4 luôn chiếm tỷ lệ cao từ 33,77-42,57% trung bình 2 đợt 38,17% Trong khi
đó NT 1 tỷ lệ này lại giảm từ 32,53-20,37% ở đợt kích thích thứ 2, mặc dù chỉ số
thành thục (GI) ở đợt 2 cao 3,5 có thể ở giai đoạn này hàu đã sinh sản. Điều này
chứng tỏ cách nuôi vỗ theo hình thức nước chảy 6 giờ: 18 giờ nước tĩnh hoặc 12
giờ: 12 giờ là phù hợp cho quá trình thành thục. Qua đó cho thấy việc duy trì chế độ
cấp nước giống như chế độ bán nhật triều (2 lần thủy triều lên xuống) ở rừng ngập
mặn Cà Mau nơi thu hàu bố mẹ có lẽ phù hợp với đặc điểm sinh học và mang tính
khả thi trong sản xuất.
Bảng 4.9 Tỷ lệ cá thể tham gia sinh sản
Các chỉ tiêu NT 1 NT 2 NT 3 NT 4
Số con KTSS
(con) 77 73 62 74 Đợt
1 % số con sinh
sản (%) 32,53±8,26a 20,33±10,14a 29,80±6,74a 33,77±6,01a
Số con KTSS
(con) 25 24 24 26 Đợt
2 % số con sinh
sản (%) 20,37±8,03a 34,20±10,74a 38,47±16,66a 42,57±8,50a
Trung bình 2 đợt
(%) 26,45 27,26 34,14 38,17
Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì không khác biệt thống kê (P>0,05).
4.8 Sức sinh sản thực tế
Sức sinh sản thực tế là số lượng trứng thu được trên khối lượng tổng cộng hay khối
lượng thân mềm của hàu. Bảng 4.10 cho thấy, sức sinh sản của hàu cao nhất dao
động trong khoảng 354691-1175185 trứng/g khối lượng thịt ở NT 2 nhưng tổng số
trứng thu ở NT 4 (đợt 1) lại cao nhất trung bình 64299465 trứng và ở NT 3 (đợt 2 )
là 6369900 trứng. Vì vậy có thể nói nghiệm thức 3 và 4 là hai nghiệm thức có ý
nghĩa thực tiễn hơn. Mặc khác sức sinh sản của hàu phụ thuộc vào mức độ thành
thục của hàu bố mẹ, sự chín muồi của tuyến sinh dục và hiệu ứng do kích thích sinh
29
sản. Theo Lê Trọng Phấn và Cao Văn Nguyện, (2003) hàu có sức sinh sản cao trung
bình 1 triệu trứng/cá thể.
Bảng 4.10 Sức sinh sản thực tế tính trên khối lượng tổng cộng, thịt ở các nghiệm
thức
Đợt 1 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4
Số trứng/
g KLtc 63267±25097 73538±75709 59183±23117 58077±13404
Số trứng/
g KL thịt 1036794±434539 1175185±1181435 837683±393732 975747±315932
Tổng số
trứng 61434330 16897540 26406180 64299465
Đợt 2 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4
Số trứng/
g KLtc 39372±22286 26890±22506 21475±10472 20008±18112
Số trứng/
g KL thịt 648265±320486 354691±250829 295488±138688 282895±252009
Tổng số
trứng 3967380 5307620 6369900 5114060
Sức sinh sản của hàu rất lớn và tùy thuộc vào kích cỡ cá thể, ví dụ như: hàu bố mẹ
loại 40 – 80 mm sẽ cho 39 triệu trứng/ cá thể, loại 80 – 100 mm cho 81 triệu
trứng/cá thể, loại 120 – 160 mm cho 184 triệu trứng/cá thể, loại > 160mm cho 257
triệu trứng/cá thể. ( Sức sinh sản thu được trong quá
trình thí nghiệm ít hơn so với kết quả các nghiên cứu trước đây vì kích cỡ hàu bố mẹ
trong thí nghiệm chỉ trung bình từ 75-80mm, khối lượng trung bình 55-60g và có lẽ
hàu đẻ một phần trong sinh sản do cường độ kích thích không đủ.
30
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 KẾT LUẬN
Nhìn chung các yếu tố thủy lý hóa (nhiệt độ nước, pH, oxy hòa tan, NO2-, NO3,
NH4+, là thích hợp cho hàu trong quá trình nuôi vỗ hàu.
Có thể nuôi vỗ hàu rừng đước theo chế độ 6 giờ nước chảy : 18 giờ nước tĩnh hoặc
12 giờ nước chảy: 12 giờ nước tĩnh là phù hợp với đặc điểm sinh học, dễ áp dụng
trong thực tiễn sản xuất với tỷ lệ sống 97% và có hệ số thành thục (GI) cao 2,4-3 5.
Sức sinh sản của hàu trong nuôi vỗ cũng tương đối lớn trên 1 triệu trứng/g KL thân
mềm.
Phương pháp 2 (hạ nhiệt+nước chảy) là phương pháp kích thích hàu sinh sản hiệu
quả nhất với tỉ lệ đẻ cao nhất là 100% nên đươc chọn làm phương pháp kích thích
hàu sinh sản đồng loạt, ít chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường, không tốn kém,
dễ áp dụng trong sinh sản nhân tạo và thời gian hiệu ứng kích thích nhanh chỉ sau 1
chu kỳ kích thích sinh sản khoảng 2 giờ.
5.2 ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Tiếp tục hoàn thiện biện pháp nuôi vỗ và phương pháp kích thích phù hợp nhất trong
thực tiễn sản xuất.
Thử nghiện ương nuôi ấu trùng nhằm sản xuất giống thành công đối tượng này.
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Angell, C.L. 1986. The biology and culture of tropical Oyster. ICLARM Studies and
reviews. 42p. Published by International Center for Living Aquatic Resources
Management, Manila, Philippines.
Đỗ Văn Thu, Nguyễn Tài Lương, Nguyễn Anh, Lê Thành Đô. 2007. Ảnh hưởng của
chế phẩm hàu biển (Ostreidae) lên phẩm chất tinh dịch thỏ. Tuyển tập báo cáo
khoa học Hội thảo khoa học động vật thân mềm toàn quốc lần thứ tư – Nha
Trang, 5-6/9/2005. Nhà xuất bản Nông Nghiệp: 254 – 402.
Đoàn Lan Phương, Phạm Quốc Long, Hoàng Thanh Hương, Lưu Văn Huyền, Cầm
Thị Ính, Trịnh Thị Thu Hương, Chu Quang Truyền, Đỗ Văn Mạnh, 2007.
Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học trong một số đối tượng thân mềm Việt
Nam: Hàu Crassostera belcheri (Sowerby), vẹm xanh Perna viridis (Link) và ốc
hương Babylonia areolata (Link). Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo khoa
học động vật thân mềm toàn quốc lần thứ tư – Nha Trang, 5-6/9/2005. Nha
Trang, 5-6/9/2005. Nhà xuất bản Nông Nghiệp: 183 – 191.
Howard, D.W, E.J. Lewis, B.J. Keller, and C.S. Smith. 2004. Histological
techniques for marine bivalvia molluss and crustaceans. NOAA technical
Memoranclum NOS NCCOS; 218 pp.
Hứa Thái Nhân, Ngô Thị Thu Thảo, Huỳnh Hàn Châu và Trần Ngọc Hải.Thử
nghiệm nuôi vỗ nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) trong hệ thống nước xanh – cá
rô phi. Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo khoa học động vật thân mềm toàn
quốc lần thứ năm – Nha Trang, 17-18/9/2007. Nhà xuất bản Nông Nghiệp: 375-
380.
Lê Minh Viễn, Phạm Cao Vinh. 2007 Nghề nuôi Hàu ở Miền Nam hiện nay và
những định hướng phát triển bền vững trong tương lai. Tuyển tập báo cáo khoa
học Hội thảo khoa học động vật thân mềm toàn quốc lần thứ tư – Nha Trang, 5-
6/9/2005. Nhà xuất bản Nông Nghiệp: 304 – 314.
Lê Trọng Phấn và Cao Văn Nguyện, 2003. Một số kết quả bước đầu nghiên cứu sinh
sản nhân tạo hàu Crassostrae virrginica ở Nha Trang – Khánh Hòa. Tuyển tập
báo cáo khoa học Hội thảo khoa học động vật thân mềm toàn quốc lần thứ hai –
Nha Trang, 24-25/11/2003. Nhà xuất bản Nông Nghiệp: 245-248.
32
Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung và Ngô Ngọc Cát, 2006. Nước nuôi thủy sản chất
lượng và giải pháp cải thiện chất lượng.Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật: 98-
102
Mai Thy. 2005. Nghề nuôi hàu ở Long Son. Tạp chí thủy sản, 5:19-21
Ngô Trọng Lư, Nguyễn Kim Độ, Đặng Đình Viên. 1999. Làm giàu bằng nuôi
hải sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp: 36-41.
Ngô Anh Tuấn, Châu Văn Thanh, Vũ Trọng Đại. 2007. Một số đặc điểm sinh học
sinh sản của Hàu (Crassostrea belcheri Sowerby, 1871) ở sông Chà Và tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu. Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo khoa học động vật thân
mềm toàn quốc lần thứ tư – Nha Trang, 5-6/9/2005. Nhà xuất bản Nông Nghiệp:
263 -274.
Ngo T.Thu Thao, Sang – giyn Kang and Kwang – Sik Choi. 2002. Seasonnal
changes in reproductive condition of the Pacific Oyster, Crassostrea gigas
(Thunbery) from suspended culture in Gosung Bay, Korea. Korean journal of
Environmental Biology Vol. 20, No. 3: 268 – 275.
Nguyễn Thức Tuấn, Trần Thị Kim Anh, Nguyễn Hồng Hà, Phạm Mỹ Dung. 2007.
Thực nghiệm nuôi ghép hàu cửa sông trong ao nuôi tôm sú bán thâm canh. Tạp
chí thủy sản, 7:19-23.
Phùng Bảy, 2009. Thử nghiệm sản xuất giống hàu Sydney Saccostrea Glomerata
(Gould, 1850). Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo khoa học động vật thân
mềm toàn quốc lần thứ năm – Nha Trang, 17-18/9/2007. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp: 357-365.
Trần Thái Bái, 2001. Động vật không xương sống. Nhà xuất bản Giáo Dục, 2001
Trương Quốc Phú. 1999. Bài giảng sinh học và kỹ thuật nuôi động vật thân mềm.
Khoa Nông Nghiệp. Trường Đại Học Cần Thơ.
Trương Quốc Phú. 2006. Hình thái và giải phẩu động vật thân mềm. Nhà xuất bản
Nông Nghiệp: 80 trang
Trương Quốc Phú. 2006. Bài giảng chất lượng nước. Khoa Thủy Sản Trường Đại
Học Cần Thơ.
Ngày cập nhật 8/1/2009.
Ngày cập nhật 8/1/2009.
33
PHỤ LỤC
MẪU BAN ĐẦU ĐỢT 1
STT
L
(mm)
W
(mm)
Wtc
(g)
Wthịt
(g) Ta (g)
Ta+Wt
(g)
Ta+Dwt
(g)
Giới
tính
Giai
đoạn
(0-4)
1 81,20 55,00 48,47 2,76 0,1692 1,8391 0,5027 đực 2
2 78,00 53,00 46,60 3,51 0,1821 2,1182 0,5636 cái 3
3 79,00 68,50 80,39 6,06 0,1757 3,5639 0,9139 đực 3
4 77,20 54,50 59,63 5,44 0,1781 2,9734 0,7532 cái 3
5 80,00 60,00 38,56 2,41 0,1740 1,6150 0,4424 đực 3
6 78,00 62,00 57,40 4,37 0,1526 2,3909 0,6088 đực 3
7 76,50 52,50 58,07 4,99 0,1658 2,6139 0,6468 cái 3
8 75,00 66,00 60,74 5,00 0,1616 2,9326 0,7266 cái 3
9 83,50 60,00 87,42 6,81 0,1633 4,2702 1,0005 cái 3
10 75,00 67,70 64,00 5,01 0,1627 2,8246 0,6367 đực 3
11 77,50 52,00 53,54 5,40 0,1670 2,8527 0,6352 đực 3
12 70,00 49,00 33,93 2,04 0,1710 1,5101 0,4405 cái 2
13 89,00 65,50 89,57 5,27 0,1809 3,1974 0,7696 cái 3
14 74,00 57,50 44,09 3,08 0,1757 1,9261 0,5283 đực 3
15 82,00 65,00 69,29 5,80 0,1832 3,1663 0,7533 cái 2
16 77,00 53,00 46,79 3,75 0,1776 2,3342 0,6100 đực 3
17 72,00 49,00 40,10 3,45 0,1762 1,7635 0,4780 cái 2
18 89,00 59,00 72,76 6,75 0,1719 3,6197 0,8649 cái 2
19 85,50 66,00 91,38 7,48 0,1675 4,4613 1,1962 cái 3
20 87,00 62,50 73,24 6,71 0,1711 3,2693 0,8441 cái 3
34
MẪU NUÔI VỖ ĐƠT 1
Ngày thu 06,04,09
STT
L
(mm)
W
(mm)
Wtc
(g)
Wthịt
(g) Ta (g)
Ta+Wt
(g)
Ta+Dwt
(g)
Giới
tính
Giai
đoạn (0-
4)
1 87,00 58,00 55,14 2,03 0,1724 1,4019 0,4253 đực 3
2 94,00 61,00 63,29 3,16 0,1777 2,1280 0,5389 cái 3
3 80,00 60,00 61,45 2,64 0,1818 1,8240 0,4878 cái 3
4 82,00 68,00 66,93 5,22 0,1858 3,0676 0,7369 cái 3
5 73,50 69,00 46,14 2,66 0,1685 1,5683 0,4380 cái 3
6 87,00 58,00 64,04 3,22 0,1685 2,0538 0,4908 cái 2
7 90,00 68,00 63,44 4,52 0,1833 2,3563 0,6097 cái 3
8 85,00 61,00 68,63 2,74 0,1787 1,4733 0,4274 cái 2
9 86,00 67,50 68,90 3,13 0,1855 1,8555 0,5209 cái 3
10 78,00 56,00 64,52 3,21 0,1721 2,1663 0,5955 đực 3
11 80,00 73,00 66,75 4,46 0,1683 2,7863 0,7027 cái 3
12 82,00 62,00 62,82 3,55 0,1708 2,6785 0,6635 cái 3
13 83,00 65,00 66,32 2,38 0,1740 1,4428 0,4293 cái 3
14 73,00 56,00 61,64 4,07 0,1780 2,2667 0,5729 cái 4
15 79,00 65,00 58,59 5,12 0,1818 2,1860 0,5423 đực 3
16 71,00 58,00 60,75 4,37 0,1850 2,8727 0,7416 đực 3
17 79,00 69,00 62,02 3,66 0,1570 2,4590 0,5645 đực 3
18 91,00 60,00 64,34 3,31 0,1595 2,0991 0,5454 đực 3
19 80,00 70,00 66,37 3,28 0,1580 2,1226 0,5353 cái 4
20 100,00 58,00 66,09 3,97 0,1523 2,1482 0,5748 cái 3
21 73,00 57,00 53,97 2,90 0,1518 1,9870 0,5009 cái 2
22 91,00 56,00 62,13 3,02 0,1588 1,6987 0,4553 đực 4
23 87,00 50,00 65,04 3,20 0,1631 1,9327 0,4771 cái 3
24 87,50 56,00 63,52 4,22 0,1724 2,5786 0,5959 cái 3
35
MẪU BAN ĐẦU ĐỢT II
Ngày thu 27,05,09
STT
L
(mm)
W
(mm)
Wtc
(g)
Wthịt
(g) Ta (g)
Ta+Wt
(g)
Ta+Dwt
(g)
Giới
tính
Giai đoạn
(0-4)
1 78,50 63,50 49,50 4,61 0,1938 2,8105 0,7068 cái 2
2 73,00 66,00 60,83 5,02 0,1907 3,3587 0,9172 cái 2
3 84,00 68,50 58,55 5,18 0,2041 3,0418 0,8144 đực 3
4 81,00 61,00 39,79 3,04 0,2046 2,0810 0,5549 cái 2
5 80,00 58,00 56,37 4,20 0,2110 2,4794 0,6230 cái 3
6 80,00 63,00 43,84 4,76 0,2176 2,8316 0,7323 cái 2
7 72,50 56,00 41,08 3,99 0,2701 2,6095 0,7051 đực 2
8 67,50 58,00 33,49 3,62 0,2675 2,5871 0,6803 cái 3
9 78,00 58,00 39,88 3,73 0,2669 2,5081 0,7465 đực 4
10 80,00 57,00 45,86 5,74 0,2825 3,1995 0,8827 cái 2
11 72,00 59,00 43,08 3,65 0,2786 2,4011 0,7237 cái 1
12 61,00 50,00 31,62 3,44 0,2935 2,4160 0,7396 đực 2
13 62,00 55,00 38,30 3,65 0,2573 1,8421 0,5626 cái 2
14 63,00 58,00 36,15 3,10 0,2497 1,7588 0,5453 đực 3
15 60,00 59,00 36,12 3,94 0,2448 2,8695 0,8286 đực 2
16 69,00 53,00 43,86 4,62 0,2492 2,4853 0,6723 cái 4
17 78,00 55,00 31,16 3,49 0,2683 2,0183 0,5787 cái 2
18 77,50 59,00 41,09 4,09 0,2698 2,5661 0,7200 cái 2
19 61,00 57,00 30,48 3,80 0,2473 2,5075 0,7313 đực 3
20 68,00 55,50 36,25 3,53 0,2922 2,4558 0,7405 đực 2
36
MẪU NUÔI VỖ ĐỢT II
Ngày thu 12,06,08
STT
L
(mm)
W
(mm)
Wtc
(g)
Wthịt
(g) Ta (g)
Ta+Wt
(g)
Ta+Dwt
(g)
Giới
tính
Giai đoạn
(0-4)
1 82,00 65,00 53,30 4,91 0,1619 3,3961 0,8449 3
2 73,00 57,00 40,21 2,90 0,1655 1,8294 0,4948 3
3 82,50 55,00 49,04 4,68 0,1674 2,6128 0,6659 cái 4
4 71,00 55,50 42,06 2,61 0,1704 1,9368 0,5402 đực 3
5 75,00 66,00 49,02 3,26 0,1679 1,7470 0,4708 cái 4
6 80,00 55,00 34,74 2,79 0,1587 1,4036 0,4029 cái 4
7 69,00 61,00 55,03 3,94 0,1586 2,3435 0,5851 cái 3
8 72,00 55,00 42,66 2,94 0,1617 1,5509 0,4810 cái 3
9 64,00 50,00 35,45 2,32 0,1670 1,2570 0,3795 cái 4
10 70,00 55,00 37,05 3,02 0,1528 1,6431 0,4464 cái 4
11 75,00 65,00 55,19 5,17 0,1490 3,2308 0,8395 đực 3
12 77,00 56,00 37,01 3,14 0,1571 2,1744 0,5777 đực 3
13 70,00 57,00 43,15 3,07 0,1578 1,8106 0,4752 cái 4
14 70,00 62,00 42,83 3,43 0,1588 1,4800 0,7018 đực 3
15 83,00 60,00 44,73 2,41 0,1803 1,5658 0,4444 đực 2
16 70,00 55,00 37,75 3,46 0,1760 2,1103 0,6309 đực 2
17 80,00 59,00 52,47 4,49 0,1738 2,9475 0,7313 đực 3
18 68,00 61,50 45,16 3,74 0,1754 2,5624 0,6725 cái 3
19 77,00 61,00 44,81 3,89 0,1808 2,1626 0,5677 đực 3
20 65,00 61,00 35,72 2,45 0,1925 1,4551 0,4421 cái 4
21 74,00 65,00 55,82 3,69 0,1611 2,4645 0,5902 cái 3
22 62,00 59,00 35,11 3,84 0,1843 2,3883 0,6933 đực 2
23 80,00 59,00 47,80 4,34 0,1872 2,2525 0,5812 cái 3
24 65,00 60,00 32,97 2,87 0,1810 1,4028 0,4183 cái 3
37
BẢNG KẾT QUẢ MÔI TRƯỜNG
NGÀY
THU
16/03 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,6 7,6 7,6 7,5 7,6 7,6 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5
Nhiệt
độ 28,9 28,9 28,8 28,9 28,9 28,9 28,7 28,7 28,7 28,6 28,7 28,7
DO 4,17 4,48 4,47 4,48 4,44 4,27 4,04 4,01 4,29 4,43 4,20 4,46
17/03 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,5 7,5 7,5 7,5 7,4 7,4
Nhiệt
độ 29,0 28,9 28,9 29,0 29,0 29,0 28,9 28,8 28,9 28,8 28,8 28,8
DO 3,96 3,92 3,91 3,96 3,77 3,85 3,84 3,76 3,80 3,86 3,54 3,81
18/03 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,4 7,3 7,3
Nhiệt
độ 29,4 29,3 29,2 29,3 29,2 29,2 29,3 29,3 29,3 29,4 29,4 29,3
DO 3,86 3,87 3,61 3,83 3,73 3,70 3,70 3,71 3,77 3,70 3,56 3,78
19/03 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,5 7,5 7,4 7,5 7,5 7,5 7,4 7,4 7,4 7,4 7,3 7,3
Nhiệt
độ 29,4 29,4 29,3 29,4 29,4 29,4 29,5 29,5 29,5 29,6 29,6 29,5
DO 4,30 4,21 4,01 4,07 3,96 4,11 3,73 3,77 3,79 3,69 3,72 3,81
Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
20/03 pH 7,4 7,4 7,4 7,4 7,4 7,5 7,5 7,5 7,5 7,4 7,4 7,4
Nhiệt
độ 29,8 29,8 29,7 29,6 29,6 29,6 29,6 29,7 29,7 29,6 29,6 29,6
DO 4,29 4,21 4,30 4,06 4,40 4,21 4,06 4,15 4,22 4,28 3,99 4,07
38
Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
21/03 pH 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,5 7,5 7,5
Nhiệt
độ 29,6 29,6 29,5 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4 29,5 29,4
DO 4,41 4,28 4,37 4,16 4,31 4,08 4,06 4,16 4,01 4,12 4,07 4,33
Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
22/03 pH 7,5 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5
Nhiệt
độ 28,3 28,5 28,5 28,4 28,4 28,4 28,4 28,4 28,4 28,3 28,4 28,5
DO 4,16 4,30 4,07 4,16 4,36 4,04 3,96 3,89 4,05 4,01 3,98 3,78
Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
23/03 pH 7,4 7,4 7,5 7,4 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,4 7,4 7,4
Nhiệt
độ 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4 29,4
DO 4,35 4,27 4,30 4,26 4,23 4,22 4,28 4,32 4,21 4,22 4,19 4,26
Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
24/03 pH 7,7 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,5 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6
Nhiệt
độ 30,6 30,6 30,3 30,3 30,1 30,1 30,0 30,0 30,0 29,9 29,9 29,9
DO 4,15 4,02 4,17 4,15 4,21 4,16 4,10 4,10 3,86 4,07 4,15 4,09
Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,5 7,6 7,5 7,5 7,6 7,5 7,5 7,5 7,6 7,6 7,5 7,5
25/03
Nhiệt
độ 28,9 29,0 29,0 28,9 29,0 29,0 29,1 29,1 29,1 29,1 29,1 29,1
DO 3,68 4,01 4,12 4,89 4,75 4,17 4,44 3,98 3,67 3,96 4,51 4,32
Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,5 7,6 7,5 7,5 7,5 7,5 7,6 7,6 7,6 7,5 7,5 7,5
Nhiệt
độ 29,4 29,4 29,3 29,3 29,4 29,5 29,5 29,4 29,3 29,4 29,4 29,3
39
26/03 DO 3,45 4,07 4,28 4,98 4,28 4,45 4,67 4,52 4,12 4,32 4,67 4,53
Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,5 7,5 7,6 7,5 7,5 7,4 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5
Nhiệt
độ 28,9 28,9 28,9 28,9 28,9 28,9 28,9 28,9 29,0 28,9 28,9 28,9
DO 4,48 4,83 3,93 3,61 4,07 4,21 3,76 4,01 4,21 3,86 3,60 3,79
27/03 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,5 7,6 7,5 7,5 7,5 7,5 7,6 7,6 7,6 7,5 7,5 7,5
Nhiệt
độ 29,4 29,4 29,3 29,3 29,4 29,5 29,5 29,4 29,3 29,4 29,4 29,4
DO 3,52 3,10 3,46 3,47 3,52 3,52 3,50 3,35 3,41 3,32 3,30 4,39
28/03 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,6 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5
Nhiệt
độ 29,1 28,9 28,7 28,6 28,6 28,5 28,4 28,4 28,5 28,4 28,4 28,5
DO 3,79 3,89 3,86 3,82 3,95 4,00 3,80 3,86 3,94 3,86 4,00 3,80
29/03 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,6 7,7 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,7 7,7 7,7
Nhiệt
độ 30,0 29,8 29,8 29,9 29,8 29,8 29,8 29,7 29,7 29,7 29,8 29,7
DO 3,98 4,05 3,87 4,01 4,08 4,28 4,26 4,25 4,05 4,77 4,76 4,44
30/03 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,7 7,6 7,7 7,6 7,7 7,7 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6
Nhiệt
độ 28,8 28,9 29,0 29,0 29,1 29,2 29,1 29,2 29,1 29,0 29,3 29,2
DO 3,31 3,21 3,19 3,08 3,92 3,98 3,66 3,65 3,96 3,82 3,19 3,77
31/03 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,6 7,6 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7
40
Nhiệt
độ 29,3 29,3 29,2 28,8 28,8 28,8 28,9 28,9 29,0 28,9 29,1 29,1
DO 4,49 4,46 4,82 4,68 4,50 4,39 4,42 4,48 4,49 4,85 4,77 4,80
1/4 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,7 7,7 7,6 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7 7,6 7,6 7,6
Nhiệt
độ 28,8 28,9 29,0 29,0 29,0 29,0 28,9 28,9 28,9 29,0 28,8 28,8
DO 3,35 4,05 4,01 4,25 4,17 4,02 3,91 3,49 3,79 4,05 4,16 4,20
2/4 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,7 7,7 7,7 7,6 7,6 7,6 7,7 7,6 7,7 7,7 7,7 7,7
Nhiệt
độ 29,1 29,0 28,9 28,9 29,0 29,0 28,9 29,0 28,9 28,8 28,8 28,8
DO 4,15 4,08 4,17 4,04 4,12 4,1 4,2 4,36 4,48 4,09 4,44 4,28
3/4 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,7 7,7 7,7 7,6 7,7 7,7 7,6 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7
Nhiệt
độ 29,9 29,8 29,7 29,7 29,7 29,6 29,6 29,6 29,8 29,7 29,6 29,5
DO 4,05 4,17 4,22 3,98 3,56 3,77 3,98 4,01 4,12 4,41 4,27 4,18
4/4 Bể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
pH 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7 7,7 7,8 7,7 7,8 7,8 7,8
Nhiệt
độ 28,8 28,6 28,6 28,6 28,5 28,4 28,6 28,6 28,6 28,6 28,6 28,6
DO 4,95 4,42 4,17 4,07 3,98 4,05 4,28 4,47 4,39 4,15 4,31 4,22
41
Be
1
Be
2
Be
3
Be
4
Be
5
Be
6
Be
7
Be
8
Be
9
Be
10
Be
11
Be
12
NO2
16/3/2009 0,5 0,2 0,2 0,5 0,3 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2
23/3/2009 0,2 0,2 0,2 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,2 0,3 0,2
30/3/2009 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,2 0,2 0,2
5/4/2009 1 1 1 0,5 0,5 0,5 1 1 1 0,5 0,5 0,5
NO3
16/3/2009 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
23/3/2009 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
30/3/2009 50 50 50 25 25 25 25 25 25 25 25 25
5/4/2009 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25
NH4
16/3/2009 1 0,75 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,5 0,5
23/3/2009 0,5 0,5 0,5 0,2 0,2 0,2 0,5 0,5 0,5 0,2 0,2 0,2
30/3/2009 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
5/4/2009 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_tq_vinh_2051.pdf