Hàm lượng oxy hòa tan qua các tháng nuôi vỗ cá mè vinh thường ở mức
cao vào buổi chiều và thấpvào buổi sáng. Tuy nhiên ngưỡng oxy vẫn nằm trong
giới hạn mà cá mè vinh phát triển tốt, cá chỉcó hiện tượng nổi đầu nhẹ vào buổi
sáng do ảnh hưởng của mật số cao, nhìn chung không ảnh hưởng đến quá trình
thành thục.
41 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3646 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thử nghiệm sản xuất giống cá mè vinh bằng kích thích tố khác nhau ở Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á cái cho hiệu quả tốt nhất, Nghiệm thức 3 sử dụng 3 mg não thùy +
1500 UI HCG/ kg cá cái chưa có hiệu quả trong sinh sản nhân tạo cá mè vinh.
iii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Cá mè vinh
Hình 3.1. Kích dục tố sử dụng kích thích cá mè vinh sinh sản
Hình 3.2. Các dụng cụ sử dụng trong quá trình thí nghiệm
Hình 3.3. Kiểm tra cá trước khi cho đẻ
Hình 3.4. Chích cá mè vinh
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn cá trong ao nuôi vỗ tại trại cá
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu trong quá trình sinh sản cá mè vinh
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu trong quá trình ấp trứng cá mè vinh
Hình 4.4. Một số giai đoạn phát triển phôi cá mè vinh
Bảng 4.5. Nhiệt độ trung bình của các tháng nuôi vỗ
Bảng 4.6. Nhiệt độ trung bình trong quá trình kích thích sinh sản
Bảng 4.7. Hàm lượng oxy hòa tan trung bình ở các tháng trong quá trình nuôi vỗ
Bảng 4.8. Hàm lượng oxy hòa tan trung bình trong quá trình kích thích sinh sản
Bảng 4.9. Sự biến động của các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi vỗ
Bảng 4.10. Các chỉ tiêu môi trường trong quá trình kích thích sinh sản
v
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ..............................................................................................................i
Tóm tắt.......................................................................................................... ............ii
DANH SÁCH HÌNH........................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................... iv
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 1
1.1.Giới thiệu ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 1
1.3. Nội dung của đề tài ........................................................................................ 1
1.4. Thời gian thực hiện đề tài .............................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm hình thái ...................................................................................... 3
2.1.2. Phân lọai ..................................................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm phân bố ....................................................................................... 4
2.1.4. Đặc điểm sinh thái ...................................................................................... 4
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng ................................................................................. 5
2.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................. 5
2.1.7. Đặc điểm sinh sản ....................................................................................... 5
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về sinh sản nhân tạo cá mè vinh .......................... 6
2.2.1. Vấn đề sử dụng kích thích tố cho cá sinh sản .............................................. 6
2.2.2. Đặc điểm trứng cá mè vinh và kỹ thuật ấp trứng ......................................... 8
2.2.3. Các tài liệu mới nhất liên quan đế chủ đề của nghiên cứu ......................... 14
Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 15
3.1. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.1.1. Mẫu vật .................................................................................................... 15
3.1.2. Kích thích tố ............................................................................................. 15
3.1.3. Dụng cụ thí nghiệm .................................................................................. 16
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 17
3.2.1. Cá bố mẹ dùng trong thí nghiệm ............................................................... 17
3.2.2. Biện pháp nuôi vỗ ..................................................................................... 17
3.2.3. Kích thích sinh sản ................................................................................... 18
3.2.4. Ấp trứng ................................................................................................... 20
1
3.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ........................................................ 20
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 21
4.1. Đánh giá mức độ thành thục của cá mè vinh khi tiến hành thí nghiệm ......... 21
4.2. So sánh một số chỉ tiêu trong quá trình sinh sản cá mè vinh ......................... 22
4.2.1. Tỉ lệ đẻ ...................................................................................................... 22
4.2.2. Thời gian hiệu ứng .................................................................................... 24
4.2.3. Sức sinh sản thực tế .................................................................................. 24
4.3. So sánh một số chỉ tiêu trong quá trình ấp trứng cá mè vinh ........................ 25
4.3.1. Tỉ lệ thụ tinh ............................................................................................. 25
4.3.2. Tỉ lệ nở ..................................................................................................... 25
4.4. Các giai đọan phát triển phôi cá mè vinh ..................................................... 26
4.5. Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm ........................................ 28
4.5.1. Nhiệt độ .................................................................................................... 28
4.5.2. Oxy hòa tan .............................................................................................. 29
4.5.3. Các yếu tố môi trường khác ....................................................................... 30
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 33
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 33
5.2. Đề xuất ........................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 34
2
Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Giới thiệu
Hiện nay, Nuôi trồng Thủy sản có một vị trí rất quan trọng trong Ngành
Thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung. Với lợi
thế tiềm năng nguồn nước ngọt, những năm gần đây Nuôi trồng Thủy sản, đặc
biệt là nuôi cá nước ngọt ở Đồng Bằng Sông Cửu Long phát triển rất nhanh
chóng, góp phần giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập và nâng cao đời sống
nhân dân.
Song song với sự phát triển của nghề nuôi cá thì nghề sản xuất giống cá
cũng vào cuộc rất sôi nổi nhằm cung ứng nhu cầu rất cấp thiết của nghề nuôi. Nếu
như trước đây nguồn giống chủ yếu từ tự nhiên, thường bị động do phải theo mùa
vụ và số lượng giới hạn thì ngày nay, nhiều loài cá có giá trị kinh tế cao đã được
sinh sản nhân tạo thành công, góp phần chủ động số lượng lớn nguồn cá giống.
Cá mè vinh là một trong số đó. Cá mè vinh là loài có giá trị kinh tế, có tính ăn
rộng, thức ăn đơn giản, dễ nuôi, lớn khá nhanh và đã được sinh sản nhân tạo
thành công. Để kích thích sinh sản nhân tạo cá mè vinh có thể dùng các loại kích
thích tố như: Não thùy, LHRHa + Dom,…Tuy nhiên, vẫn chưa xác định được loại
kích thích tố nào mang lại hiệu quả cao hơn (sức sinh sản, tỉ lệ đẻ, tỉ lệ thụ tinh, tỉ
lệ nở,…). Xuất phát từ thực tế đó, đề tài Thử nghiệm sản xuất giống cá mè vinh
bằng kích thích tố khác nhau được tiến hành.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định loại kích thích tố và liều lượng cho hiệu quả nhất khi kích thích cá
mè vinh sinh sản.
1.3. Nội dung của đề tài
Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ trong ao đất.
Kích thích sinh sản nhân tạo cá mè vinh bằng các loại kích thích tố khác
nhau.
3
So sánh hiệu quả các loại kích thích tố.
1.4. Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 02/2009 đến tháng 06/2009
4
Chương II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đặc điểm sinh học cá mè vinh (Barbodes gonionotus)
2.1.1 Đặc điểm hình thái
Hình 2.1. Cá mè vinh (Nguồn:
Cá mè vinh có đầu nhỏ dạng hình nón. Mõm tù ngắn, miệng trước hẹp bên.
Có 2 đôi râu: râu mõm và râu mép, râu kém phát triển, dài tương đương nhau.
Mắt to.
Thân dẹp bên có dạng hình thoi. Vẩy lớn phủ khắp thân, đầu không có vảy,
có 1 hàng vẩy phủ lên gốc vi hậu môn và 3 hàng vẩy phủ lên gốc vây đuôi.
Đường bên hoàn toàn, xuất phát từ mép trên của lỗ mang hơi cong xuống bụng và
chấm dứt ở điểm giữa gốc vi đuôi.
Khởi điểm gốc vi lưng nằm ngang vẩy đường bên thứ chín. Tia đơn của vi
lưng hóa xương cứng và mặt sau tia đơn cuối cùng có răng cưa. Vi đuôi chẻ hai,
vi hậu môn hóa xương không hoàn toàn và mặt sau tia cuối cùng không có răng
cưa.
5
Mặt lưng của đầu và thân có màu xanh rêu, lợt dần xuống hai bên hông,
mặt bụng và thân của đầu có màu trắng bạc. Vi lưng màu xám, vi bụng và vi hậu
môn màu vàng, rìa đuôi màu vàng cam, vi ngực màu vàng lợt.
(Trương Thủ Khoa – Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.1.2. Phân loại
(Theo Trương Thủ Khoa – Trần Thị Thu Hương, 1993)
Bộ: Cyprinifomes
Họ: Cyprinidae
Giống: Barbodes
Tên khoa học: Barbodes gonionotus (Bleeker, 1850)
Tên tiếng Anh: Java barb
Tên địa phương: Cá mè vinh
2.1.3. Đặc điểm phân bố
Cá mè vinh phân bố ở Indonesia, Lào, Thái Lan, Campuchia, Đồng Bằng
Sông Cửu Long Việt Nam. Ở Việt Nam cá phân bố rộng rãi trong các loại hình
thủy vực nước ngọt nhưng cũng phát triển bình thường ở thủy vực nước lợ với
nồng độ muối 7 ‰. (Lê Như Xuân và ctv, 1994)
2.1.4. Đặc điểm sinh thái
Cá thích sống ở nước ấm, nhiệt độ thích hợp là 25 – 30oC, nhưng cá cũng
sống được ở nhiệt độ 15 – 33oC. Cá thích sống trong nước ngọt, nhưng cũng nuôi
được ở nước lợ với nồng độ muối 7 ‰, pH thích hợp cho cá là 7 – 8 nhưng cũng
chịu đựng được ở pH bằng 5,5 – 9.
Trong thủy vực cá hoạt động ở mọi tầng nước, cá thích sống ở nước trong
sạch có hàm lượng Oxy cao. (Lê Như Xuân và ctv, 1994)
6
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá mè vinh sinh trưởng nhanh ở năm thứ nhất, nuôi trong ao có thể đạt
trọng lượng 150 – 250 g/con/năm (Lê Như Xuân và ctv, 1994). Thậm chí nếu
nuôi trong ruộng lúa với mật độ vừa phải (1 – 2 con/m2) thì cá có thể đạt 0,3 –
0,35 kg/con (Sở Khoa học Công Nghệ và Môi trường An Giang, 2000).
Theo Lê Như Xuân và ctv (1994) thì cá mè vinh lớn chậm hơn ở năm thứ
hai trở đi.
2.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng
Cơ quan tiêu hóa của cá gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột và tuyến
tiêu hóa. Ở mang có xương cung mang cứng, lược mang dạng que xếp khít nhau
dùng lọc thức ăn. Răng hầu lớn nằm trong lộ ra ngoài hình khối chữ nhật. Ruột
dài, cuộn thành nhiều vòng.
Khảo sát thức ăn ở ruột và dạ dày cá cho thấy:
Cá có chiều dài nhỏ hơn 10 cm, thức ăn gồm mùn bã hữu cơ, thực vật
thượng đẳng, tảo khuê, tảo lam, tảo lục, tảo mắt,…
Cá có chiều dài lớn hơn 10 cm: ăn nhiều thực vật thượng đẳng, vật chất
hữu cơ, tảo lục, tảo lam, tảo khuê…Loài cá này có thể dùng để diệt cỏ ở ao hồ.
(Lê Như Xuân và ctv, 1994)
2.1.7. Đặc điểm sinh sản
Cá mè vinh thành thục sinh dục lần đầu sau 1 năm.
Theo Trương Quang Trí (1987) được trích dẫn bởi Lê Như Xuân và ctv
(1994) thì chu kỳ phát dục của Cá mè vinh cái ở ngoài tự nhiên như sau:
Tháng 7, 8 đa số cá cái có bụng to, mềm, noãn sào chiếm gần hết xoangg
thân, phần lớn noãn sào ở giai đoạn IV.
Tháng 9, đa số cá cái có noãn sào ở giai đoạn VI.
Tháng 10, noãn sào đều ở giai đoạn II. Sau khi cá đẻ noãn bào pha IV còn
sót của những cá đã đẻ bị hấp thu hoàn toàn.
7
Tháng 11, kích thước noãn sào tăng lên có màu xanh hay xám xanh, đa số
các hạt trứng còn nhỏ và khó tách rời.
Tháng 12 – 1, đa số noãn sào ở giai đoạn II, III và một số ở giai đoạn IVa.
Tháng 2, 3, noãn sào ở giai đoạn IVb, cuối tháng 4 noãn sào ở giai đoạn
IVc. Sang tháng 5, 48% cá có noãn sào ở giai đoạn này và khoảng 4% cá ở giai
đoạn VI.
IVc.
Tháng 6, số cá đẻ trứng tăng lên tới 20%, số còn lại đều ở giai đoạn IVb,
Mùa sinh sản của cá ngoài tự nhiên kéo dài từ tháng 5 – 9. Trong sinh sản
nhân tạo
Cá mè vinh đẻ quanh năm, chỉ trừ một vài tháng cuối năm song tập trung
nhất là các tháng đầu và giữa mùa mưa. Một cá thể có thể đẻ 4 – 5 lần trong năm,
khoảng cách giữa 2 lần đẻ là 30 – 45 ngày. Trung bình 1 kg cá cái có thể đẻ
200.000 – 300.000 trứng. Trứng cá thuộc dạng bán trôi nổi. Trong điều kiện nhiệt
độ nước từ 27 – 29oC, thời gian phát triển phôi khoảng 12 giờ, thời gian nở hết
lứa trứng kéo dài 5 – 6 giờ.
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về sinh sản nhân tạo cá mè vinh
2.2.1. Vấn đề sử dụng kích thích tố cho cá sinh sản
Theo Nguyễn Văn Kiếm (2005) thì có thể kích thích sinh sản nhân tạo cá
mè vinh bằng các loại kích thích tố với liều lượng như sau:
Não thùy cá chép: 4 – 6 mg/kg cá cái.
LHRHa 20-25µ g + 10 mg DOM/kg cá cái.
Não thùy 3-4mg + 1000-1500UI HCG/kg cá cái.
Ngoài ra, cá mè vinh là loài cá cũng có khả năng sinh sản bằng việc kích
thích nguồn nước mới kết hợp với sục khí mà không cần đến kích dục tố. Khả
năng này thể hiện rõ nhất khi cá đã thành thục và được kích thích cho đẻ vào các
tháng cuối mùa khô (tháng 3, 4). Vào thời gian này kích thích cá mè vinh sinh sản
thu được kết quả tốt. (Lê Như Xuân và ctv, 1994).
8
Theo Phạm Văn Khánh (1998), có thể sử dụng não thùy thể và LHRHa để
kích thích cá mè vinh sinh sản.
Não thùy thể cá (chủ yếu của họ cá chép) đã được dùng rộng rãi và mang
lại hiệu quả trên nhiều đối tượng cá. Mỗi con cá chỉ có một não thùy thể và con cá
lấy não phải ở giai đoạn thành thục sinh dục (đã có trứng hoặc tinh trùng). Về cơ
chế tác dụng, Phạm Văn Khánh (1998) cho rằng trong não thùy cá có 2 loại
hormon sinh dục, đó là Folicite Stimulating Hormone (FSH) và Lutenisine
Hormone (LH). Có tác dụng thúc đẩy quá trình chín sản phẩm sinh dục và
kích thích sự rụng trứng.
Có 2 cách tính lượng não thùy sử dụng: Một là tính số mg não cho 1 kg cá
cái. Hai là dùng đơn vị dose, tức là tỉ lệ trọng lượng cá lấy não thùy so với trọng
lượng cá được tiêm não thùy. Chẳng hạn tiêm 5 dose cho cá cái có nghĩa là cá cái
cho đẻ có trọng lượng 1 kg thì được tiêm số lượng não thùy lấy từ 5 kg cá khác.
Ngoài ra khi kích thích cá sinh sản có thể sử dụng kết hợp nhiều loại kích
tố khi cho cá đẻ để phát huy tính cộng hưởng tác dụng của kích tố, từ đó có thể
nâng cao được hiệu quả sinh sản.
Trong quá trình kích thích cá sinh sản bằng kích tố người ta thường dùng
kết hợp 2 kích tố với nhau (như kết hợp giữa não thùy với HCG). Mục đích của
sự kết hợp này là làm tăng hoạt tính và bổ sung cho sự khuyếm khuyết một yếu tố
nào đó của kích thích tố. Từ đó sẽ làm tăng khả năng rụng trứng và đẻ trứng của
cá. Ngoài ra sự kết hợp kích tố cũng có khả năng tiết kiệm một loại kich tố nào
đó.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy ở đầu vụ sinh sản do tính nhạy cảm của
nang trứng chưa cao, đặc biệt là sự tiếp nhận của nang trứng đối với yếu tố gây
chín và rụng trứng (LH). Vấn đề này có liên quan đến sự thành thục của noãn bào
do yếu tố FSH điều khiển. Do đó ở đầu mùa vụ sinh sản chỉ sử dụng HCG đơn
thuần thì tỉ lệ cá đẻ thường thấp (do HCG không tham gia vào phản ứng 1), trong
khi đó nếu kết hợp với não thùy thì tỉ lệ cá rụng trứng và đẻ trứng có thể tăng
thêm 10 – 15 % (do trong não thùy có yếu tố thúc đẩy trứng thành thục thêm một
bước là FSH). Tỷ lệ não thùy 30 % so với liều lượng.
Khi nghiên cứu sâu hơn về sinh sản của cá người ta đã phát hiện ra cơ chế
ngăn cản sự tổng hợp và phóng thích của não thùy đó là cơ chế kháng Dopamine.
9
Chính cơ chế này đã hạn chế tác dụng của GnRHa đối với sự hoạt động tiết
kích tố của não thùy từ đó làm ảnh hưởng tới quá trình sinh sản của cá. Để làm
mất cơ chế này, người ta đã tìm ra chất kháng Dopamine, đó là một chất dùng kết
hợp với GnRHa có tác dụng tốt tới quá trình sinh sản của cá (chất kháng
Dopamine hiện nay được sử dụng kết hợp với GnRHa phổ biến là Motilium).
GnRHa được khuyến cáo sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay vì có
nhiều điểm có ích: (i) có thể tổng hợp được và chất lượng luôn ổn định; (ii) tránh
được sự lan truyền của bệnh (vấn đề thường gặp khi sử dụng não thùy thể); và
(iii) sử dụng được trên nhiều loài cá khác nhau. (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).
Theo sự mô tả của Phạm Văn Khánh (1998) thì sau khi tiêm 4 – 5 giờ cá sẽ
đẻ trứng. Trước khi cá đẻ khoảng 30 phút đến 1 giờ, cá có hiện tượng tìm gọi
nhau và bắt cặp. Chúng phát ra tiếng kêu “U ịt” (như heo con kêu) liên tục cho
đến khi đẻ trứng. Mặt nước bể đẻ xao động do cá rượt nhau. Khi đẻ trứng, cá đực
bơi sát phía trên cá cái. Cặp cá phóng mình và quẫy mạnh trên mặt nước, cá cái
nghiêng hẳn mình phóng trứng, cá đực tiết tinh dịch để thụ tinh ngay lúc đó.
Động tác đẻ của cá có thể lặp lại 2 – 3 lần thì đẻ hết trứng (còn gọi là cá đẻ
“róc”).
Cá mè vinh thường đẻ tập trung, trong khoảng 1 giờ thì kết thúc. Sau khi
thụ tinh khoảng 30 phút, trứng đã trương nước hoàn toàn và trôi nổi trong dòng
nước chảy rồi theo hệ thống thóat ra lưới gom trứng. Vớt trứng đưa vào bể ấp
bằng loại vợt mỏng, mềm và thao tác nhẹ nhàng tránh làm dập trứng. Có thể xác
định số trứng vớt được bằng phương pháp tính thể tích. Thông thường 1 lít trứng
ở vợt đã ráo nước có từ 80.000 – 100.000 trứng (đã trương nước hoàn toàn).
2.2.2. Đặc điểm trứng cá mè vinh và kỹ thuật ấp trứng
Quá trình phát dục thành thục của trứng cá mè vinh:
Theo Mayen được trích dẫn bởi Nguyễn Hữu Trường (1993) thì sự phát
triển buồng trứng cá chia làm 3 thời kỳ:
Thời kỳ noãn sào phân cắt
Thời kỳ sinh trưởng:
1
0
- Thời kỳ thơ ấu: vỏ trứng mỏng, ngoài bám nhiều hạt li ti hình nhân tế bào,
nhân hình bầu dục, quanh đó có nhiều hạt nhân, giữa hạt nhân có nhiều nguyên
sinh chất, trong nguyên sinh chất có hạt noãn hoàng. Đường kính tế bào trứng
thời kỳ này khoảng 24 – 28 µm, tương ứng với buồng trứng ở giai đoạn 1 (thời kỳ
cá giống).
- Thời kỳ 1 tầng màng Follicul: Có 1 tầng màng Follicul do tế bào thượng bì
hợp thành. Nhân, nguyên sinh chất ít. Đường kính trứng từ 189 – 240 µm, tương
ứng với buồng trứng ở giai đoạn 2.
- Thời kỳ tích lũy noãn hoàng: Vỏ trứng dày, có 2 tầng màng Follicul. Tầng
ngoài hạt hình bẹt, tầng trong hạt hình trứng. Cuối thời kỳ này xuất hiện thêm 1
tầng màng Follicul thứ 3. Thời kỳ này tương ứng với buồng trứng ở giai đoạn 3
và kéo dài 2 hoặc 3 tháng.
- Thời kỳ noãn hoàng chiếm hết thể tích trứng: Noãn hoàng chứa đầy trong
trứng, một số không bào bị đẩy ra rìa ngoài. Vị trí hạch ở giữa trứng, trứng lúc
này phát triển to nhất, đường kính trứng từ 1.100 – 1.300 µm, tương ứng với
buồng trứng ở giai đoạn 4. Thời kỳ này chia ra làm 3 giai đoạn nhỏ là:
+ Giai đoạn IVa: Trứng còn non, bụng cá cứng, tiêm kích dục tố cá chưa đẻ được.
+ Giai đoạn IVb: Bụng cá hơi mềm, không đều, tiêm kích dục tố cá có thể đẻ
được nhưng không triệt để, tỉ lệ thụ tinh thấp.
+ Giai đoạn IVc: Bụng cá mềm nhũng nhiều, tiêm kích dục tố nhạy cảm nhất, cá
đẻ tốt nhất.
Toàn bộ thời kỳ này noãn hoàng tích lũy đầy trong trứng và kéo dài
khoảng 1 – 2 tháng.
Thời kỳ thành thục:
Thời kỳ này chuyển hóa rất nhanh. Trong tự nhiên khoảng 20 – 40 giờ, còn
trong sinh sản nhân tạo thì khoảng 8 – 20 giờ. Hạt noãn hoàng lúc đó liên kết
thành 6 phiến. Trứng từ màu đục chuyển sang xám. Trong suốt 2 lần phân cắt, tế
bào Follicul tiết ra chất làm cho màng Follicul hòa tan, trứng tách rời ở dạng lưu
động gọi là thời kỳ rụng trứng. Thời kỳ này chỉ xảy ra 1 – 2 giờ; nếu làm thụ tinh
10
nhân tạo thì ta phải tiến hành ngay. Thời kỳ này tương ứng giai đoạn 5 của buồng
trứng (trong sinh sản nhân tạo là lúc sau khi tiêm kích dục tố).
Hiện tượng thoái hóa:
Cá nuôi trong ao, khi trứng và buồng trứng đã phát triển ở cuối giai đoạn 4,
nếu cá không đẻ được khoảng 25 – 30 ngày sau trứng sẽ bắt đầu thoái hóa. Trứng
sẽ bị phân hủy và hất thu trở lại cơ thể do tế bào hình hạt ở màng Follicul chui
vào trứng hút noãn hoàng, hình dạng trứng bị biến dạng và có màu vàng trong.
Các giai đoạn phát dục của buồng trứng: Theo Nguyễn Hữu Trường (1993)
Quá trình phát dục của buồng trứng cá chia làm 6 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Có 2 sợi nhỏ màu xám trắng trong suốt nằm sát phía dưới bong
bóng. Mắt thường chưa phân biệt được đực cái (giai đoạn này ở thời kỳ cá giống).
+ Giai đoạn 2: Có 2 sợi dây dài, bẹt, bề ngoài có mạch máu lờ mờ, màu trắng hơi
trong (nếu cá bị chết thấy màu hơi hồng), dùng kính lúp ta có thể nhìn thấy từng
hạt trứng nhỏ li ti, trứng ở thời kỳ 1 tầng màng Follicul.
+ Giai đoạn 3: Mắt thường có thể nhìn thấy từng hạt trứng, nhưng khó tách rời ra,
trứng nhỏ màu nâu xám, trứng bắt đầu có sắc tố đen xuất hiện.
+ Giai đoạn 4: Buồng trứng to đầy xoang bụng, hình túi dài, trứng có màu nâu
nhạt, màng ngoài buồng trứng rất đàn hồi (buồng trứng mềm), mạch máu nhiều,
trứng to chứa đầy noãn hoàng, rắn chắc và có thể tách rời từng hạt.
+ Giai đoạn 5: Buồng trứng và bụng cá rất mềm. Trứng ở thế lưu động, nhấc cá
lên trứng có thể chảy ra ngoài qua lỗ sinh dục (gọi là rụng trứng).
+ Giai đoạn 6: Sau khi cá đẻ xong, buồng trứng còn lại ít trứng ở giai đoạn 4 và 3,
buồng trứng teo và trong suốt, mạch máu phát triển có màu đỏ.
Cấu tạo buồng sẹ và phát sinh tinh trùng:
Buồng sẹ hình thành đôi ống nhiều túi tinh, giữa các túi tinh là mô liên kết,
trong túi tinh chứa nhiều tinh bào, trong tinh bào có nhiều tế bào sinh dục phát
triển đồng nhất, giữa các tinh bào có lớp Follicul mỏng phân cách. Giữa túi và
xoang biến thành ống dẫn tinh khi chín mùi tinh bào vỡ ra. Tinh trùng được chứa
11
trong ống dẫn tinh. Khi được kích thích, tinh trùng theo ống dẫn tinh chảy ra, cá
uốn mình quẫy mạnh tinh trùng ra ngoài gọi là phóng tinh.
Qua một số giai đoạn các tinh nguyên bào phân cắt không ngừng, có
đường kính từ 9 – 12 µ m. Qua phân chia lần 1 thành tinh bào thứ cấp có đường
kính từ 4 - 5 µ m. Qua phân chia lần 2 thành tinh bào có đường kính 3 µ m. Sau
một quá trình biến thái sẽ trở thành tinh trùng (Theo Nguyễn Hữu Trường, 1993).
Đặc điểm phát triển phôi cá mè vinh:
Theo Nguyễn Hữu Trường (1993), quá trình phát triển của phôi cá mè vinh
chia làm 2 thời kỳ: tiền phôi và hậu phôi.
- Thời kỳ tiền phôi: Là thời kỳ từ khi trứng được thụ tinh đến khi cá nở, thời
kỳ được chia ra như sau:
+ Từ khi trứng đẻ ra đến khi phân cắt xong: Trứng đẻ ra được thụ tinh hay không
được thụ tinh cũng đều thực hiện quá trình phân cắt thành 2, 4, 8,…Sau các lần
phân cắt thành 64 tế bào và nhiều tế bào,…Ở nước tĩnh trứng chìm, ở nước chảy
trứng trôi nổi. Vỏ trứng trong suốt, noãn hoàng lớn, vào nước vỏ trứng trương
nước. Sau khi thụ tinh, nguyên sinh chất chuyển về cực động vật tạo thành đĩa
phôi, sau đó tiếp tục phân cắt và chuyển qua giai đoạn phôi nang.
Như vậy trong giai đoạn này có 2 trường hợp xãy ra cùng một lúc. Nếu
trứng không được thụ tinh thì trứng cũng qua các lần phân cắt, nhưng quá trình
phát triển đó sẽ kết thúc và bị phân hủy trước khi chuyển sang phôi vị, còn trứng
được thụ tinh thì được tiếp tục phát triển qua các giai đoạn sau.
+ Từ phôi nang đến phôi vị: Trứng phát triển thành nhiều tế bào, xếp thành từng
tầng, gọi là phôi tầng. Lúc đầu phôi tầng dâng lên cao, sau hạ thấp xuống hình
thành xoang phôi nang sau 3 giờ. Phôi nang sinh trưởng về phía dưới chiếm
khoảng 1/3 trứng. Các tầng tế bào tiếp tục phát triển bao xuống, một bộ phận tế
bào chuyển vào trong thành phôi vòng và nuôi phôi. Nếu nhiệt độ từ 22oC – 24oC
thì phôi vị bao tới ¾ trứng (khoảng trên 10 giờ).
+ Phôi thần kinh: Phôi bao xuống noãn hoàng, một số cơ quan bên trong bắt đầu
có mầm sống như: dây sống, đốt cơ thứ 2, mắt, mũi, thân phôi. Kết thúc là sự xuất
hiện của mũi và thân phôi.
12
+ Từ mầm đuôi đến khi nở: Phôi dài dần, đầu đuôi xích gần nhau, đốt cột sống
tăng lên, mầm đuôi xuất hiện, đuôi dần dần nở tới khi đầu đuôi thành đường
thẳng, noãn hoàng từ tròn chuyển sang dài, các cơ quan như: tim, đường vây bên,
hậu môn xuất hiện và tiếp tục phát triển. Đây là thời kỳ cá mè vinh nở.
- Thời kỳ hậu phôi: là thời kỳ sau khi cá nở, cá dài khoảng 4,5 mm đến 5,2
mm, màu trong suốt, có khoảng 36 – 38 đốt, noãn hoàng hình lưỡi hái, các cơ
quan chưa hoàn thiện, tim đập. Thời kỳ này chia làm 2 giai đoạn:
+ Cá bột: Đối với cá mè ở 28 – 29oC:
sắc tố.
Cá nở sau 1 ngày, dài 5, 8 – 6,5 mm, noãn hoàng nhỏ, có 40 đốt cơ, mắt có
Cá nở sau 2 ngày, dài 7,5 – 8,0 mm, có 43 đốt cơ và sắc tố đen.
Cá nở sau 3 ngày dài 8,2 – 8,5 mm, bong bóng đầy khí, lược mang có 8 –
10 đốt tia mang, noãn hoàng gần hết, bắt đầu ăn động vật nhỏ.
Cá nở sau 4 ngày, dài 8,7 – 9,0 mm, lược mang từ 26 – 27 cái, răng hàm
xuất hiện và cá ăn mạnh hơn.
+ Cá hương:
Sau 5 – 6 ngày nở, cá khỏe, ăn nhiều.
Cá nở sau 7 ngày dài 12 – 13 mm.
Cá nở sau 10 ngày dài 18 mm.
Cá nở sau 13 ngày các lược mang hình thành màng liên kết, cá bắt đầu ăn
động vật phù du.
thành.
Cá nở sau 17 ngày dài 27 mm, xuất hiện vẩy, cấu tạo giống như cá trưởng
Cá nở sau 25 ngày kết thúc giai đoạn cá bột, cá hương và kết thúc toàn bộ
thời kỳ phôi.
Quan hệ giữa phát triển phôi với điều kiện sinh thái:
13
Theo Nguyễn Hữu Trường (1993), có 3 điều kiện sinh thái chính ảnh
hưởng đến quá trình phát triển phôi cá nói chung và cá mè vinh nói riêng:
- Hàm lượng oxy: Trong mỗi giai đoạn phát triển của phôi có yêu cầu lượng
oxy khác nhau nhưng cao nhất là trước và sau khi cá nở.
- Nhiệt độ nước: Tốc độ phát triển của phôi chịu sự khống chế trực tiếp và
rất chặc chẽ của nhiệt độ nước. Nhiệt độ nước cao thì phôi phát triển nhanh và
nhiệt độ nước thấp thì phôi phát triển chậm. Nhưng nếu nhiệt độ nước quá cao
hoặc quá thấp thì phôi sẽ ngừng phát triển và bị chết.
- Ánh sáng : Ánh sáng nhạt (trắng, hồng, vàng nhạt, ánh sáng tự nhiên) thì
phôi phát triển tốt và tỉ lệ nở từ 60% trở lên. Ánh sáng đậm (xanh lam, đỏ) thì
phôi phát triển kém và tỉ lệ nở thấp.
Kỹ thuật ấp trứng cá mè vinh:
Đặc điểm của loại trứng bán trôi nổi là khi kết thúc trương nước kích thước
của trứng tăng gấp từ 2-3 lần so với kích thước ban đầu (Nguyễn Văn Kiểm,
2005). Tỷ trọng của trứng sau khi kết thúc trương nước xấp xỉ với tỉ trọng của
nước. Do đặc tính như vậy nên trứng sẽ lắng xuống đáy, nếu gặp lớp bùn loãng
thì trứng cá dễ bị lún sâu trong đó và chết. Hoặc lớp dưới đáy bị thiếu oxy thì
trứng cũng chết. Điều đó đã giải thích tại sao trong tự nhiên số cá con sống sót
không đáng kể so với số trứng đẻ ra. Để nâng cao tỉ lệ nở trong sinh sản nhân tạo
ta phải tạo điều kiện cho trứng lơ lửng như tạo nước chảy, sục khí…
như:
Phương tiện dùng để ấp loại trứng này cần đáp ứng những yêu cầu kĩ thuật
Tạo điều kiện cho trứng nổi lơ lửng trong nước như dùng dòng chảy liên
tục, sục khí. Do vậy, hệ thống cấp nước phải hoàn chỉnh và bể chứa nước
phải đặt ở công trình cao hơn hệ thống ấp trứng ít nhất 1 m.
Cung cấp đủ oxi cho suốt quá trình phát triển phôi
14
Hiện nay thường dùng bể vòng (Pelagos) để ấp trứng ngoài ra cũng có thể
sử dụng bình bình Jar để ấp trứng. Ngay trong hệ thống bình Jar cũng có nhiều
kiểu dáng kích thước khác nhau tùy theo mục đích sử dụng và số lượng trứng.
Ngoài hai phương tiện thường dùng để ấp trứng như đã trình bày ở trên,
tùy điều kiện cụ thể mà có thể sử dụng phương tiện sẵn có như các bồn
composite…(Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.2.3. Các tài liệu mới nhất liên quan đế chủ đề của nghiên cứu
Cá mè vinh là loài cá dễ nuôi và dễ dàng cho sinh sản nhân tạo. Kỹ thuật
sinh sản nhân tạo cá mè vinh đã được tiến hành từ nhiều năm trước đây, dưới đây
là một số tài liệu đề cập đến phân loại cũng như nghiên cứu sinh sản cá mè vinh:
1. Danh Long Vương. 2000. Thực nghiệm sản xuất giống cá mè vinh ở Cần
Thơ. Luận văn tốt nghiệp Đại Học. Khoa Nông nghiệp. Trường Đại Học
Cần Thơ.
2. Lê Như Xuân và ctv. 1994. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trường An Giang.
3. Nguyễn Văn Kiểm. 1993. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất
giống và nuôi cá mè vinh. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học –
Phần Nuôi trồng thủy sản. Trường Đại Học Cần Thơ: 1 – 6.
4. Nguyễn Văn Kiểm. 2005. Bài giảng Kỹ thuật sản xuất giống cá. Khoa
Thủy sản. Trường Đại Học Cần Thơ.
5. Phạm Văn Khánh. 1998. Kỹ thuật sản xuất giống cá mè vinh. Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
15
Chương III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Mẫu vật
Cá mè vinh bố mẹ
3.1.2. Kích thích tố
Não thùy, LH-RHa, DOM, HCG,…
16
Hình 3.1. Kích dục tố sử dụng kích thích cá mè vinh sinh sản
3.1.3. Dụng cụ thí nghiệm
Bể, thau, xô, kính hiển vi, kính lúp, nhiệt kế, bộ Test đo môi trường,…
17
Hình 3.2. Các dụng cụ sử dụng trong quá trình thí nghiệm
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Cá bố mẹ dùng trong thí nghiệm
Tổng số cá thí nghiệm: 36 con.
Trọng lượng trung bình của cá: 0,35 – 0,5 kg/con.
Tỉ lệ đực : cái là 1 : 1.
Nguồn gốc cá bố mẹ: Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.
3.2.2. Biện pháp nuôi vỗ
18
Hình thức nuôi: nuôi ghép với các loài cá khác (chép, trôi, trắm cỏ, mè
hoa, mè trắng, trường giang,…)
Mật độ thả: 1kg/m2.
Chế độ quản lý ao: Bơm cấp nước để giữ độ sâu 1,5 – 2,0 m.
Chế độ kiểm tra sự thành thục của cá: định kỳ kiểm tra cá bố mẹ, xác định
giai đoạn thành thục của cá cái dựa theo kết quả tổ chức học của mẫu trứng khi
quan sát dưới kính hiển vi.
Thức ăn: Nuôi vỗ tích cực cho ăn thức ăn viên chứa 20-30% đạm.
3.2.3. Kích thích sinh sản
Tiêu chuẩn cá thành thục:
Cá đực: Khỏe mạnh, không bị sây sát, dị tật, vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục có
tinh màu trắng sữa chảy ra.
Cá cái: Phải có bụng to, mềm đều, da bụng mỏng, lỗ sinh dục có hiện
tượng xung huyết. Khi quan sát trứng bằng mắt thường, nếu trứng đạt tiêu
chuẩn thành thục thì màu sắc sáng (trắnng đục), trứng phải đạt kích cỡ cực
đại, kích thước đều nhau. Quan sát trên kính hiển vi thấy hạt trứng căng
bóng, đều nhau, nhân trứng hiện rõ, to tròn, sáng, đa số trứng đã phân cực
(>80%), màu sắc đồng đều. Trứng như vậy đã đạt giai đoạn IVc và có thể
cho cá đẻ được.
Hình 3.3. Kiểm tra cá trước khi cho đẻ Hình 3.4. Chích cá mè vinh
19
Tiến hành thí nghiệm: Đề tài được tiến hành với 3 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức sử dụng một loại kích thích tố khác nhau cho cá mè vinh sinh sản.
Mỗi nghiệm thức sử dụng 3 cặp cá và thực hiện 2 lần.
Nghiệm thức 1:
Chủng loại: Não thùy cá chép.
Liều lượng: Cá cái: 6 mg/kg cá cái.
Cá đực: bằng ½ liều cá cái.
Nghiệm thức 2:
Chủng loại: LHRHa + Dom
Liều lượng: LHRHa 100 µg + 10 mg Dom/kg cá cái.
Cá đực: bằng ½ liều cá cái.
Nghiệm thức 3:
Chủng loại: Não thùy + HCG
Liều lượng: Não thùy 3 mg + 1500 UI HCG/kg cá cái.
Cá đực: bằng ½ liều cá cái.
Phương pháp tiêm cá: cá mè vinh chỉ cần tiêm một lần. Khi tiêm, giữ cá để
cá không giãy giụa và tiêm vào phần lõm của gốc vây ngực. Đặt mũi kim tiêm
theo phương nằm song song với thân cá, độ sâu vừa phải, bơm thuốc nhẹ và
nhanh. Mỗi loại kích dục tố tiêm cho 3 cặp cá, sau khi tiêm xong thả cá vào bể,
sục khí mạnh để cung cấp oxy, bố trí lưới che chắn để cá khỏi phóng ra ngoài.
Các chỉ tiêu theo dõi và ghi nhận:
Thời gian hiệu ứng = Thời gian kể từ lúc tiêm kích dục tố đến khi cá sinh
sản.
Tỷ lệ cá sinh sản (%) = (Số cá sinh sản/Tổng số cá) x 100
20
Sức sinh sản thực tế (Trứng/kg cá cái) = Số trứng sinh sản/Trọng l ượng cá
cái tham gia sinh sản
3.2.4. Ấp trứng
Hình thức ấp: Trứng được ấp trong bể composite, có hệ thống sục khí nhẹ.
Các chỉ tiêu theo dõi và ghi nhận: Trong quá trình ấp trứng, mỗi nghiệm thức
lấy ra 300 trứng cho vào 3 khay (mỗi khay 100 trứng) ấp. Sử dụng kính hiển vi
quang học quan sát các giai đoạn phát triển phôi và xác định:
Tỷ lệ thụ tinh = (Số trứng thụ tinh/Số trứng quan sát) x 100
Tỷ lệ nở (%) = (Số lượng cá bột/Số lượng trứng thụ tinh) x100
Một số yếu tố môi trường ấp trứng: dao động trong khoảng giới hạn:
Oxy: 3 -5 ppm.
Nhiệt độ: 27 – 30 oC.
pH: 7 – 8
NH3: < 1 ppm
3.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được tính toán các giá trị trung bình, tối đa, tối thiểu, sử
dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu.
21
Chương IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá mức độ thành thục của cá mè vinh khi tiến hành thí nghiệm
Cá được tiến hành cho ăn 2 lần/ngày vào lúc sáng sớm và chiều mát.
Lượng thức ăn chiếm 5% trọng lượng toàn đàn. Ngoài vần đề cho ăn còn cần phải
đảm bảo môi trường sống của cá đủ hàm lượng Oxy hòa tan, nước không bị ô
nhiễm để đảm bảo cá phát triển tốt.
Theo số liệu ghi nhận được thì tổng diện tích của ao nuôi vỗ ở trại cá là
1000 m2. Tổng số cá là 1000 kg. Như vậy mật độ thả là: 1 kg/m2.
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn cá trong ao nuôi vỗ tại trại cá
Loài cá
Khối lượng (kg)
Tỉ lệ (%)
Cá trôi
Cá chép
Cá mè vinh
Cá mè trắng
Cá loài cá khác
400
200
100
100
200
40
20
10
10
20
Tổng
1000
100
Có thể đánh giá mức độ thành thục của các loài cá trong ao nuôi vỗ sẽ không
đều nhau (không loại trừ cá mè vinh) do một số nguyên nhân sau:
Do các loài cá thả ghép có tính ăn và nhu cầu thức ăn khác nhau nhưng
được cho cùng một loại thức ăn, dẫn đến hiện tượng thừa hoặc thiếu thức
ăn cung cấp cho một loài nào đó.
Do yêu cầu phải thường xuyên kéo lưới đánh bắt cho các loài cá sinh sản
nên có thể ảnh hưởng xấu đến sự thành thục của các loài khác.
22
Mật độ thả cao dễ gây hiện tượng thiếu Oxy, dẫn đến rối loạn thành thục ở
cá.
Do điều kiện khách quan không trực tiếp tiến hành nuôi vỗ thành thục, tuy
nhiên qua số liệu thu thập và kiểm tra cảm quan thì thấy cá mè vinh vẫn thành
thục tốt, những cá cho tiến hành thí nghiệm đều có kích cỡ đồng đều, trứng và
tinh đều đạt yêu cầu cho sinh sản.
4.2. So sánh một số chỉ tiêu trong quá trình sinh sản cá mè vinh
Các chỉ tiêu khảo sát trong quá trình sinh sản của cá mè vinh bao gồm tỉ lệ
đẻ, thời gian hiệu ứng và sức sinh sản thực tế, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu trong quá trình sinh sản cá mè vinh
Đợt 1
Đợt 2
Não thùy
LHRHa
+
Dom
HCG+
Não
Não
thùy
LHRHa
+
Dom
HCG+
Não
Tỉ lệ cá đẻ (%)
33,33
100
0
0
100
0
Thời gian hiệu
ứng
7 giờ
20 phút
6 giờ
20 phút
Không
đẻ
Không
đẻ
4 giờ
30 phút
Không
đẻ
Sức sinh sản
thực tế
(trứng/kg cá
cái)
294.166
378.285
Không
đẻ
Không
đẻ
358.700
Không
đẻ
4.2.1. Tỉ lệ cá đẻ
Trong đợt 1 và đợt 2, tỉ lệ đẻ của nghiệm thức 2 (sử dụng LHRHa 100µ g +
10 mg Dom) là cao nhất (đều chiếm 100%). Tất cả cá mè vinh cái đều tham gia
sinh sản khi sử dụng loại kích dục tố này. Điều đó chứng tỏ cơ chế kích thích
23
trứng chín và rụng (do LHRHa) kết hợp với Domperidone có tác dụng ức chế tiết
Dompamine đã phát huy tác dụng tốt trong trường hợp của cá mè vinh.
Trong khi đó ở nghiệm thức 1 sử dụng Não thùy, chỉ có một cá cái đẻ
trong cả 2 đợt thí nghiệm (chiếm 33,33%), thấp hơn so với kết quả của Nguyễn
Văn Kiểm (1993) và Danh Long Vương (2000). Cả hai tác giả trước đều sử dụng
não thùy kích thích cá mè vinh sinh sản và đều cho tỉ lệ cá đẻ trên 50%, thậm chí
có thí nghiệm tỉ lệ cá đẻ lên đến 90% (những cá tiến hành thí nghiệm vào giữa vụ
sinh sản). Điều này phù hợp với kết quả thí nghiệm của Nguyễn Văn Kiểm
(1993): những cá giữa vụ (tháng 6 – tháng 8) sẽ đẻ tốt hơn cá ở đầu (tháng 3 –
tháng 5) và cuối vụ (tháng 9 – tháng 10).
Khi sử dụng HCG (1500 UI) + Não thùy (3 mg) ở nghiệm thức 3 thì cá
hoàn toàn không đẻ (100%). Nguyễn Văn Kiểm (1993) và Danh Long Vương
(2000) cũng đã tiến hành thử nghiệm kích thích cá mè vinh sinh sản bằng HCG
nhưng đều không có kết quả. Trong nghiệm thức 3 đã được phối hợp thêm não
thùy nhưng cá vẫn không đẻ. Qua đó cho thấy: Một là, có thể có sự ức chế quá
trình rụng trứng do HCG tác dụng lên cá mè vinh, khi có sự xuất hiện của yếu tố
này thì cá hoàn toàn không đẻ được. Hai là, nồng độ HCG và Não thùy chưa đủ
để kích thích cá đẻ trứng. Ba là, chất lượng não thùy kém không đảm bảo đủ
hormon kích thích cá mè vinh sinh sản.
Đối với nhóm cá đẻ trứng bán trôi nổi bao gồm mè vinh, he vàng, mè
trắng, trôi, trắm cỏ thì chỉ có cá mè trắng là có thể sinh sản khi sử dụng kích dục
tố HCG (liều lượng 1500 – 2000 UI/kg cá cái) (Lê Như Xuân và ctv, 1994). Còn
những loài còn lại thì HCG không có tác dụng, chỉ có thể kích thích sinh sản nhân
tạo bằng não thùy thể với liều lượng từ 5 – 8 mg/kg cá cái. Trong khi đó cũng với
liều lượng HCG 1500 – 2000 UI/kg cá cái lại kích thích cá sặc rằn và cá hường
(nhóm cá đẻ trứng nổi) đẻ rất tốt. Từ đó có thể cho rằng HCG có tác dụng ức chế
quá trình rụng trứng ở nhóm cá đẻ trứng bán trôi nổi ngọai trừ cá mè trắng. Tuy
nhiên để có kết luận chính xác hơn cần có thêm những kết quả thí nghiệm kích
thích nhóm cá đẻ trứng bán trôi nổi bằng HCG cũng như sự kết hợp Não thùy +
HCG với liều lượng khác nhau.
24
4.2.2. Thời gian hiệu ứng
Được xác định bởi thời gian từ lúc tiêm cá cho đến lúc cá bắt đầu đẻ trứng.
Trong quá trình thí nghiệm, thời gian hiệu ứng của 2 đợt được ghi nhận qua bảng
4.1.
Khi so sánh thời gian hiệu ứng thuốc ở 2 nghiệm thức 1 và 2, hoàn toàn
nhận ra rằng: dưới tác dụng của hỗn hợp kích thích tố LHRHa 100µ g + 10 mg
Dom ở nghiệm thức 2 cá mè vinh sinh sản nhanh hơn nghiệm thức sử dụng Não
thùy (6 mg).
Thời gian hiệu ứng thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại và liều
lượng kích dục tố, loài cá, giai đoạn phát triển của buồng trứng, nhiệt độ,…Khi sử
dụng LHRHa + Dom, thời gian hiệu ứng ở đợt 1 kéo dài hơn đợt 2 (1 giờ 50 phút)
là do khoảng cách giữa 2 đợt thí nghiệm khá xa (gần 1 tháng), đợt 2 cá thành thục
tốt hơn do đó thời gian hiệu ứng thuốc nhanh hơn. Thời gian hiệu ứng này cũng
tương đương thời gian hiệu ứng khi Danh Long Vương cho đẻ cá mè vinh năm
2000 với thời gian hiệu ứng là 5 giờ 10 phút. Những kết quả này tương đối phù
hợp với nghiên cứu của Phạm Văn Khánh (1998) đã kết luận thời gian hiệu ứng
của cá mè vinh là 4 – 5 giờ. Tuy nhiên, cá mè vinh cũng có thể đẻ sau 6 giờ chích
kích dục tố.
Qua thí nghiệm có thể bổ sung thời gian hiệu ứng của cá mè vinh từ 4 đến
8 giờ, tùy loại, liều lượng kích dục tố, môi trường (chủ yếu là nhiệt độ) và sự phát
triển của bản thân buồng trứng cá.
4.2.3. Sức sinh sản thực tế
Sức sinh sản thực tế (Trứng/kg cá cái) = Số trứng sinh sản/Trọng lượng cá
cái tham gia sinh sản. Cá mè vinh được xem là loài cá có sức sinh sản cao nhất
trong các loài cá nước ngọt. Mỗi kg cá cái có thể đẻ 200.000 – 300.000 trứng
(Dương Nhựt Long, 2004).
Trong cả 2 đợt sinh sản, cả 2 nghiệm thức 1 và 2 đều cho sức sinh sản thực
tế rất cao (gần như cá đẻ “róc”). Nghiệm thức sử dụng LHRHa + Dom có sức
sinh sản cao hơn và khá đồng đều ở cả 2 đợt (trên 350.000 trứng/kg cá cái). Dù
sức sinh sản ở nghiệm thức sử dụng não thùy thấp hơn nhưng không đáng kể,
25
điều đó chứng tỏ cá mè vinh có thể đẻ hoàn toàn khi sử dụng não thùy kích thích
sinh sản nếu cá thành thục tốt.
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm đã sử dụng cá có trọng lượng trung
bình 400 g/con. Những cá này có sức sinh sản rất cao, cao hơn gần 1,5 lần so với
thí nghiệm của Nguyễn Văn Kiểm (1993) khi sử dụng cá có khối lượng trung
bình 200 g/con. Điều này có thể khẳng định sức sinh sản của cá mè vinh có mối
tương quan tỉ lệ thuận với trọng lượng cá bố mẹ.
4.3. So sánh một số chỉ tiêu trong quá trình ấp trứng cá mè vinh
Các chỉ tiêu trong quá trình ấp trứng bao gồm tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở, được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu trong quá trình ấp trứng cá mè vinh
Đợt 1
Đợt 2
Não
thùy
LHRHa+
Dom
HCG+Não
Não thùy
LHRHa+
Dom
HCG+Não
Tỉ lệ
thụ
tinh
(%)
93
93
Không đẻ
Không đẻ
88
Không đẻ
Tỉ lệ
nở
(%)
90
89
Không đẻ
Không đẻ
82
Không đẻ
4.3.1. Tỉ lệ thụ tinh
Tỉ lệ thụ tinh của cá mè vinh trong cả 2 đợt thí nghiệm đều rất cao (trên
90%) và không có sự khác biệt lớn về tỉ lệ thụ tinh ở 2 nghiệm thức 1 và 2. Điều
đó cho thấy tỉ lệ thụ tinh không phụ thuộc vào loại kích thích tố và liều lượng sử
dụng mà chỉ phụ thuộc và mức độ thành thục của cá bố mẹ. Nếu cá mẹ có buồng
trứng với các tế bào trứng thành thục đồng đều, cá đực khỏe mạnh thì có thể cho
tỉ lệ thụ tinh cao.
4.3.2. Tỉ lệ nở
26
Trong đợt 1, tỉ lệ nở của 2 thí nghiệm 1 và 2 rất cao và khác biệt không
lớn. Điều đó chứng tỏ nếu trứng đã được thụ tinh tốt thì tỉ lệ nở sẽ cao nếu đảm
bảo điều kiện môi trường thích hợp cho phôi phát triển. Ở đợt thí nghiệm 2, dù tỉ
lệ nở cao (trên 80%) nhưng vẫn thấp hơn so với đợt thí nghiệm ban đầu. Có thể lý
giải điều này do nhiệt độ bố trí thí nghiệm đợt 2 quá cao (trứng được ấp vào ban
ngày trong điều kiện nắng nóng) đã ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển phôi.
4.4. Các giai đoạn phát triển phôi cá mè vinh
Bảng 4.4. Một số giai đoạn phát triển phôi cá mè vinh
GIAI ĐOẠN PHÁT
TRIỂN PHÔI
THỜI GIAN SAU
KHI THỤ TINH
HÌNH ẢNH
Trứng trương nước
hoàn toàn
30 phút
Giai đoạn phân cắt 2
tế bào
35 phút
Giai đoạn phân cắt 4
tế bào
40 phút
27
Giai đoạn phân cắt 8
tế bào
55 phút
Giai đọan phân cắt
nhiều tế bào
1 giờ 05 phút
Phôi nang cao 01 giờ 30 phút
Phôi vị hóa 04 giờ 40 phút
28
Phôi cử động nhiều 12 giờ 05 phút
Cá nở 13 giờ 10 phút
4.5. Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm
Các yếu tố môi trường bao gồm nhiệt độ, pH, Oxy hòa tan, H2S,…được
ghi nhận trong quá trình nuôi vỗ và 2 đợt bố trí thí nghiệm cho cá mè vinh sinh
sản.
4.5.1. Nhiệt độ
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2005) thì cường độ trao đổi chất phụ thuộc rất
nhiều vào nhiệt độ môi trường nước. Trong phạm vi thích ứng của loài thì khi
nhiệt độ tăng, cường độ trao đổi chất sẽ tăng. Mối quan hệ này thể hiện rõ nét hơn
so với mối quan hệ giữa dinh dưỡng với sự thành thục. Mỗi loài cá có khoảng
nhiệt độ thích ứng nhất định và mỗi giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục thì
yêu cầu nhiệt độ cũng khác nhau.
Cá mè vinh là loài cá nhiệt đới, vì vậy chúng thích nghi với nhiệt độ cao
của môi trường. Nhiệt độ thích hợp từ 27 – 320C, giới hạn nhiệt độ là 13 – 41,50C
29
(Phạm Văn Khánh, 1998). Trong quá trình nuôi vỗ nhiệt độ nước khá cao, dao
động từ 27 – 330C. Nhiệt độ này nằm trong giới hạn cho phép, cá mè vinh có thể
sinh trưởng và phát triển bình thường. Kích thích buồng trứng phát triển nhanh.
Bảng 4.5. Nhiệt độ trung bình của các tháng nuôi vỗ
Thời gian nuôi vỗ
Nhiệt độ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Sáng
Chiều
27
32
27
32,5
28
32
27,5
32,5
Theo Phạm Văn Khánh (1998) thì nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển phôi
và cá bột từ khoảng 27 – 300C, nếu nhiệt độ cao hơn 310C thì trứng ung nhiều,
dẫn đến tỉ lệ nở thấp, cá con yếu và tỉ lệ dị hình cao.
Trong cả 2 đợt thí nghiệm, nhiệt độ có sự biến động không đáng kể và đều
ở mức thích hợp cho quá trình đẻ và ấp trứng cá mè vinh. Nhiệt độ cao trong
khoảng thích hợp cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy quá trình hiệu ứng
thuốc khi sử dụng kích dục tố để kích thích cá đẻ nhân tạo.
Bảng 4.6. Nhiệt độ trung bình trong quá trình kích thích sinh sản
Đợt thí nghiệm Đợt 1 Đợt 2
Nhiệt độ
Cho cá đẻ
Ấp trứng
27,5
29,5
28,5
31,0
4.5.2. Oxy hòa tan
Mỗi loài cá và mỗi giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục đều có nhu cầu
oxy khác nhau. Hàm lượng oxy hòa tan tối thiểu trong nước để đảm bảo cho hoạt
động bình thường của cá phải từ 3 – 4 ppm. Nếu thấp hơn 2 ppm cá có hiện tượng
nổi đầu nhẹ. Oxy hòa tan thấp từ 0,5 – 1,0 ppm cá nổi đầu nặng và từ 0,1 – 0,5
30
ppm cá có thể chết hàng lọat (Nguyễn Văn Kiểm, 2005). Trong quá trình nuôi vỗ
trong ao đất, hàm lượng oxy hòa tan được ghi nhận như sau:
Bảng 4.7. Hàm lượng oxy hòa tan trung bình của các tháng trong quá trình nuôi
vỗ
Thời gian nuôi vỗ
Oxy hòa tan
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Sáng
Chiều
2,35
5,05
2,50
6,25
1,75
5,25
2,45
6,50
Hàm lượng oxy hòa tan qua các tháng nuôi vỗ cá mè vinh thường ở mức
cao vào buổi chiều và thấp vào buổi sáng. Tuy nhiên ngưỡng oxy vẫn nằm trong
giới hạn mà cá mè vinh phát triển tốt, cá chỉ có hiện tượng nổi đầu nhẹ vào buổi
sáng do ảnh hưởng của mật số cao, nhìn chung không ảnh hưởng đến quá trình
thành thục.
Bảng 4.8. Hàm lượng oxy hòa tan trung bình trong quá trình kích thích sinh sản
Đợt thí nghiệm
Oxy hòa tan
Đợt 1
Đợt 2
Cho cá đẻ
Ấp trứng
6,50
7,00
7,25
6,75
Hàm lượng oxy hòa tan trung bình trong 2 đợt thí nghiệm khá tương đồng
và đều ở mức cao (do có sục khí liên tục) nên đảm bảo cho cá đẻ tốt và trứng phát
triển bình thường.
4.5.3. Các yếu tố môi trường khác
Cá chỉ có thể thành thục khi pH dao động trong khoảng thích ứng của loài
(pH = 6 – 8.5) và giá trị pH thuận lợi nhất cho sự thành thục của cá dao động với
biên độ rất nhỏ (7 – 8). Việc khống chế pH thường phải kết hợp nhiều biện pháp
và đi kèm với khống chế các yếu tố khác của môi trường như điều chỉnh thành
phần và sinh lượng tảo trong ao (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).
31
Yếu tố pH có ảnh hưởng trực tiếp đến tính độc của 2 chất khí NH3 và H2S.
Đảm bảo pH thích hợp là điều cần phải thực hiện tốt trong quá trình nuôi vỗ cũng
như kích thích sinh sản.
H2S và NH3 là 2 chất khí độc có tác động rất lớn đến quá trình phát triển
của cá nếu chúng vượt ngưỡng giới hạn. Tuy nhiên khi hàm lượng các loại khí
này thấp (0.1 – 0.5 ppm) hầu như không ảnh hưởng xấu đến sự thành thục của cá.
Bảng 4.9. Sự biến động của các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi vỗ
Thời gian nuôi vỗ
Các yếu tố
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
pH (ppm)
H2S (ppm)
NH3 (ppm)
8,0
0,135
0,25
7,5
0,140
0,30
7,5
0,150
0,30
7,3
0,300
0,45
vinh.
Nhìn chung các yếu tố môi trường rất tốt cho nuôi vỗ thành thục cá mè
Bảng 4.10. Các chỉ tiêu môi trường trong quá trình kích thích sinh sản
Đợt thí nghiệm
Các yếu tố
Đợt 1
Đợt 2
pH (ppm)
H2S (ppm)
NH3 (ppm)
7,5
0,150
0,150
7,5
0,050
0,150
Do nguồn nước được lấy từ sông rau muống và qua xử lý lọc sinh học
trước khi sử dụng, đồng thời kết hợp hệ thống sục khí liên tục nên đảm bảo tốt
cho quá trình đẻ và ấp trứng cá mè vinh.
Nhận xét chung: các yếu tố môi trường đều thích hợp cho quá trình nuôi vỗ
và bố trí thí nghiệm kích thích sinh sản cá mè vinh. Các thông số ở các đợt thí
nghiệm chênh lệch không lớn, không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
32
Trong cùng điều kiện thí nghiệm (về các yếu tố môi trường, mức độ thành
thục của các cá thể thí nghiệm) thì hỗn hợp kích thích tố LHRHa + Dom với liều
lượng: LHRHa 100 µg + 10 mg Dom/kg cá cái đã cho kết quả cao nhất về tỉ lệ đẻ,
thời gian hiệu ứng. Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở khá cao. Có thể khẳng định đây l à công
thức chuẩn để kích thích sinh sản cá mè vinh hiệu quả nhất hiện nay.
33
Chương V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Khi sử dụng các loại kích thích tố khác nhau cho sinh sản nhân tạo cá mè
vinh thì nghiệm thức 2: sử dụng 100 µ g LHRHa + 10 mg DOM/kg cá cái
cho hiệu quả cao nhất.
Nghiệm thức 1: sử dụng 6 mg não thùy/kg cá cái: cho tỉ lệ sinh sản thấp
hơn, thời gian hiệu ứng kéo dài hơn kết quả ở nghiệm thức 2.
Nghiệm thức 3: sử dụng 3 mg não thùy + 1500 UI HCG/kg cá cái: chưa có
tác dụng kích thích cá mè vinh sinh sản.
Sức sinh sản của cá mè vinh có tương quan tỉ lệ thuận với trọng lượng cá
bố mẹ.
5.2. Đề xuất
Tiến hành nuôi vỗ cá bố mẹ trong điều kiện riêng biệt, có chế độ chăm sóc
và quản lý hợp lý để cá thành thục tốt hơn.
Tiến hành thử nghiệm các liều lượng khác nhau trong kích thích sinh sản
cá mè vinh.
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục bảo vệ nguồn lợi Thủy sản tỉnh Vĩnh Long, Viện nghiên cứu nuôi
trồng Thủy sản II. 2004. Báo cáo chuyên đề Thành phần loài Thủy sản trên
các thủy vực tỉnh Vĩnh Long trong Đề tài Đánh giá nguồn lợi Thủy sản và
đề ra biện pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi Thủy sản tỉnh Vĩnh Long. Chi
cục bảo vệ nguồn lợi Thủy sản. sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Vĩnh Long.
2. Danh Long Vương. 2000. Thực nghiệm sản xuất giống Cá mè vinh
(puntius gonionotus) ở Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Nông
nghiệp. Trường Đại Học Cần Thơ.
3. Dương Nhựt Long. 2004. Giáo trình Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt.
Khoa thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
4. Lê Như Xuân và ctv. 1994. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Sở Khoa học
Công nghệ & Môi trường An Giang.
5. Nguyễn Hữu Trường. 1993. Kỹ thuật sản xuất cá giống. Công ty Phát hành
sách Long An.
6. Nguyễn Văn Kiểm. 1993. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất
giống và nuôi cá mè vinh. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học –
Phần Nuôi trồng thủy sản. Trường Đại Học Cần Thơ: 1 – 6.
7. Nguyễn Văn Kiểm. 2005. Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống cá. Khoa
Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
8. Phạm Văn Khánh. 1998. Kỹ thuật sản xuất giống Cá mè vinh. Nhà Xuất
bản Nông nghiệp.
9. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường An Giang. 2000. Sinh học và kỹ
thuật nuôi một số loài cá nước ngọt. Khoa Nông nghiệp – Trường Đại Học
Cần Thơ.
10. Triệu Du. 2008. Cá mè vinh. Truy cập
ngày 02/01/2009.
11. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương. 1993. Định loại cá nước ngọt
vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản – Trường Đại Học Cần
Thơ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_ht_dat_8982.pdf