Đồng nhất mẫu với dịch pha loãng. Từ dung dịch mẫu sau khi đồng
nhất, tiến hành pha loãng thập phân thành nhiều nồng độ. Ở mỗi nồng độ thích
hợp, chuyển 0,1ml dịch mẫu đã pha loãng vào đĩa Petri, sau đó trộn đều mẫu
với môi trường thạch không chọn lọc.
65 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2794 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thử nghiệm sản xuất sản phẩm đậu hủ cá rô phi (Oreochromis niloticus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rúc và cảm quan tối ưu.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 20
Bố trí thí nghiệm 3 được trình bày theo sơ đồ:
Tiến hành thí nghiệm
- Chuẩn bị mẫu: khối lượng mẫu cho mỗi thí nghiệm là 300g (100%) bao gồm
đậu nành và thịt cá.
+ Khối lượng đậu nành được cân theo tỷ lệ được chọn ở thí nghiệm 1. Đậu
nành được ngâm trong nước sạch, sau khi ngâm, vớt ra, loại vỏ, rửa sạch, xay
nhuyễn. Đậu sau khi xay nhuyễn được trích lọc để lấy dịch sữa đậu nành.
Lượng nước dùng cho mỗi thí nghiệm là 2 lít. Dịch này được đun sôi, sau đó
tắt lửa.
Thịt cá rô phi fillet / đậu nành (%)
Xay nhỏ
Dịch sữa đậu nành (2 lít)
Phối trộn gia vị (%)
Hình 3.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3
Đun sôi
Dịch sữa sau khi đun sôi
Tạo đông
Kết quả thí nghiệm 1
Tạo hình
Đánh giá cảm
quan, đo cấu trúc
Hấp (90-1000C, phút)
Đỗ khuôn (15phút)
5 10 15
Kết quả thí nghiệm 1
Kết quả thí nghiệm 2
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 21
+ Cá rô phi được xử lý sạch và fillet lấy thịt, cân khối lượng thịt cá theo tỷ lệ
được chọn ở thí nghiệm 1, xay nhỏ, cho vào dịch sữa sau khi đun sôi.
+ Tiếp tục cho gia vị vào, khuấy đều với tỷ lệ gia vị được chọn ở thí nghiệm 2.
+ Sau đó cho chất tạo đông CaCl2 vào, khuấy đều với tỷ lệ chất tạo đông được
chọn ở thí nghiệm 1. Tỷ lệ chất tạo đông được tính dựa trên tổng lượng nước
dùng cho mỗi mẫu (2 lít).
+ Sau khi cho chất tạo đông CaCl2 thì để tĩnh 10 phút, tiến hành đỗ khuôn để
ép loại nước (15 phút), sau đó cắt miếng tạo hình.
+ Thành phẩm được hấp ở nhiệt độ 90-1000C ở 3 chế độ thời gian khác nhau:
5 phút, 10 phút, 15 phút.
+ Sau khi hấp tiến hành đo cấu trúc và đánh giá cảm quan.
+ Mẫu cho kết quả tối ưu sẽ được giữ thông số kỹ thuật để tiến hành thí
nghiệm tiếp theo.
Chỉ tiêu đánh giá
- Cấu trúc và giá trị cảm quan của sản phẩm
Thí nghiệm gồm 1 nhân tố với 3 lần lặp lại
- Nhân tố E: thời gian hấp ở 3 thời gian khác nhau
+ 5 phút, 10 phút, 15 phút
- Số nghiệm thức: 1 x 3 = 3
- Số mẫu thí nghiệm: 3 x 3 = 9
3.2.3.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến
chất lượng của sản phẩm.
Mục tiêu
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng của sản phẩm về vi
sinh và cảm quan.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 22
Bố trí thí nghiệm 4 được trình bày theo sơ đồ:
Tiến hành thí nghiệm
- Chuẩn bị mẫu: TN4 được thực hiện với các thông số được chọn lần lượt ở
TN1, TN2 và TN3. Sản phẩm được bao gói chân không và bảo quản ở 0-50C,
sau đó tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh và cảm quan ở các thời gian bảo
quản 0 tuần, 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần nhằm xác định được sự biến đổi chất lượng
sản phẩm theo thời gian bảo quản.
Thí nghiệm gồm 1 nhân tố với 3 lần lặp lại
- Nhân tố F: thời gian bảo quản ở thời gian khác nhau
+ 0 tuần, 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần.
- Số nghiệm thức: 1 x 4 = 4
- Số mẫu thí nghiệm: 4 x 3 = 12
3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu và xử lý số liệu
3.3.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
- Xác định hàm lượng ẩm bằng phương pháp sấy khô (TCVN 3700-90)
Hình 3.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4
Kiểm tra vi sinh, đánh giá
cảm quan
Bao gói chân không
Bảo quản (0-50C)
0 tuần 2 tuần 1 tuần 3 tuần
Sản phẩm đậu hủ cá rô phi
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 23
- Xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Kjeldahl (TCVN 3705-90)
- Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp Soxlet (TCVN 3703-90)
- Xác định hàm lượng khoáng bằng phương pháp đốt tro (TCVN 5105-90)
- Xác định độ bền gel bằng máy đo cấu trúc Stable micro systems.
- Kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan bằng phương pháp đánh giá cảm quan
(TCVN 3215-79): các chỉ tiêu cấu trúc, màu sắc, mùi, vị được cho điểm bởi
hội đồng cảm quan gồm 5 thành viên dựa trên bảng đánh giá cảm quan.
- Kiểm tra tổng số vi sinh vật hiếu khí bằng phương pháp đếm khuẩn lạc (theo
28 TCN 119:1998).
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính toán, xử lý, phân tích thống kê bằng chương trình
Microsoft Excel và chương trình SPSS 13.0.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 24
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu và sản
phẩm
Bảng 4.1 Kết quả phân tích các thành phần dinh dưỡng cơ bản của nguyên liệu
thịt cá rô phi fillet và đậu nành
Chỉ tiêu Thịt cá fillet (%) Đậu nành (%)
Ẩm độ 80,83 10,38
Protein 16,75 32,30
Lipid 1,43 17,36
Khoáng 3,95 5,27
Qua Bảng 4.1 ta thấy cá rô phi nguyên liệu có hàm lượng ẩm và protein
khá cao, lipid thấp. Kết quả này tương tự với kết quả phân tích của Bùi Huỳnh
Như (2011) với kết quả là 81% ẩm; 17,05% protein; 1,25% lipid. Có sự khác
biệt nhỏ là do nguyên liệu khác nhau về kích cỡ, thời kỳ sinh trưởng và phát
triển, điều kiện thức ăn, ngoài ra có thể do sai số trong phòng thí nghiệm.
Ngược lại, nguyên liệu đậu nành có hàm lượng ẩm thấp, protein trung
bình và lipid khá cao. Tính trên vật chất khô, kết quả thu được protein 36,04%,
lipid 19,36%, kết quả thu được thấp hơn so với kết quả phân tích của Nguyễn
Thị Hiền (2006) với 40% protein, 21% lipid. Sự khác biệt này có thể là do
khác nhau về điều kiện thí nghiệm và mẫu đem phân tích.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 25
4.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ (%) cá:đậu nành và tỷ lệ CaCl2
đến chất lượng sản phẩm
4.2.1 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ (%) cá:đậu nành và tỷ lệ
CaCl2 đến cấu trúc sản phẩm
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của tỷ lệ (%) cá:đậu nành và tỷ lệ CaCl2 đến cấu trúc sản
phẩm
Mẫu Tỉ lệ cá:đậu nành (%) Tỉ lệ CaCl2 (%) Độ bền gel (g.cm)
Đối chứng 1 0:100 0,20 128,88±21,21a
Đối chứng 2 0:100 0,25 142,60±4,26ab
Đối chứng 3 0:100 0,30 202,92±31,09d
M1 20:80 0,20 125,46±6,81a
M2 20:80 0,25 144,05±6,74ab
M3 20:80 0,30 176,09±18,25cd
M4 30:70 0,20 123,15±14,61a
M5 30:70 0,25 160,25±17,92bc
M6 30:70 0,30 146,16±14,61ab
M7 40:60 0,20 121,38±8,25a
M8 40:60 0,25 160,28±13,91bc
M9 40:60 0,30 125,13±16,24a
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau trên cùng một cột (a, b, c, d) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 5%. Những chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phụ
lục C (trang 53).
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 26
0
50
100
150
200
250
Đối chứng 80% đậu 70% đậu 60% đậu
Tỉ lệ cá:đậu nành (%)
Đ
ộ
bề
n
ge
l (
g.
cm
)
0.2% CaCl2
0.25% CaCl2
0.3% CaCl2
a
ab
d
a
a
bc
ab
a
bc
aab
cd
Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ (%) cá:đậu nành và tỷ lệ
CaCl2 đến cấu trúc sản phẩm
Từ Bảng 4.2 và Hình 4.1 ta thấy tỷ lệ cá và tỷ lệ chất tạo đông CaCl2 có
ảnh hưởng quan trọng đến cấu trúc sản phẩm. Nhìn chung, trong cùng tỷ lệ
chất tạo đông thì khi tỷ lệ cá tăng sẽ làm giảm độ bền gel của sản phẩm, và
trong cùng tỷ lệ cá và đậu nành thì khi tỷ lệ chất tạo đông tăng sẽ làm tăng độ
bền gel của sản phẩm. Kết quả thu được ở mẫu đối chứng cho độ bền gel tăng
khi tăng lượng chất tạo đông. Kết quả này tương tự kết quả thu được của
Nguyễn Thị Thúy Liễu (2010) cụ thể là khi tăng lượng CaCl2 từ 1g đến 3g thì
độ bền gel tương ứng là 39508,5 Pa và 51460,1 Pa.
Theo nghiên cứu đã biết, ion Ca2+ có tác dụng polymer hóa protein sữa
bị biến tính nhiệt tạo thành gel. Khi cho chất tạo đông vào nó sẽ phân li cho
ion Ca2+, ion này sẽ dehydrate hóa nước bao quanh phân tử protein đậu nành,
làm giảm lực liên kết giữa protein đậu nành và nước, khi đó nước sẽ tách ra và
các phân tử protein đậu nành có khả năng tiến lại gần nhau liên kết với nhau
qua cầu nối Ca2+ tạo thành khối và kết lắng xuống, hình thành gel cấu trúc sản
phẩm, nước tách ra ngoài. Ở mẫu đối chứng và mẫu 20%cá: 80%đậu nành đều
cho kết quả độ bền gel sản phẩm tăng khi tăng tỷ lệ chất tạo đông từ 0,2 đến
0,3%, nguyên nhân là do ở cùng một tỷ lệ cá: đậu nành thì sẽ có cùng một
lượng protein đậu nành, nên khi tăng tỷ lệ chất tạo đông sẽ làm cho lượng ion
Ca2+ phân li ra càng nhiều vì vậy quá trình tạo liên kết protein-protein sẽ xảy
triệt để hơn và lượng nước sẽ bị tách ra nhiều hơn làm cho cấu trúc sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 27
tăng lên. Tuy nhiên ở mẫu 70% đậu và 80% đậu, khi tăng tỷ lệ chất tạo đông
từ 0,2% lên 0,25% thì cấu trúc sản phẩm tăng, nhưng khi lượng chất tạo đông
là 0,3% thì cấu trúc lại giảm, điều này là do ở 2 mẫu này tỷ lệ cá đã tăng cao
làm lượng protein đậu nành giảm, vì vậy mà lượng ion Ca2+ quá nhiều, protein
đậu được kết tủa hoàn toàn và co rút lại cực đại làm cho diện tích bề mặt gel
protein đậu giảm, tăng diện tích protein cá làm sản phẩm thô và cấu trúc giảm.
Ở cùng tỷ lệ chất tạo đông CaCl2 là 0,2% và 0,3% kết quả thí nghiệm
cho thấy độ bền gel của sản phẩm sẽ giảm theo chiều tăng của tỷ lệ cá. Điều
này có thể do ở nhiệt độ cao, protein cá bị biến tính, mạch polypeptide bị mở,
protein bị mất khả năng hợp nước, các mạch polypeptide bị biến tính liên kết
lại với nhau không theo quy luật và tạo thành một tập hợp lớn, protein bị vón
cục lại, và CaCl2 cũng chỉ tác dụng protein cá theo dạng đông vón lại chứ
không tạo được mạng lưới gel như ở protein đậu nành, nên protein cá không
cho cấu trúc cao vì vậy khi tăng tỷ lệ cá nó lại làm giảm cấu trúc sản phẩm.
Tuy nhiên ở lỷ lệ CaCl2 là 0,25% thì cấu trúc sản phẩm lại có chiều hướng
tăng theo chiều tăng tỷ lệ cá. Nguyên nhân có thể do ở tỷ lệ CaCl2 này, khi
tăng tỷ lệ cá sẽ làm giảm lượng protein đậu nành và vì vậy làm cho lượng ion
Ca2+ cần để kết tủa protein đậu cũng giảm theo. Vì vậy sự tăng tỷ lệ cá được
bù trừ với sự giảm lượng protein đậu nành làm cho độ bền gel của sản phẩm
tăng nhưng không đáng kể vì kết quả cho sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê.
Bỏ qua mẫu đối chứng, kết quả thí nghiệm thu được mẫu M7 (60% đậu,
40% cá, 0,2% CaCl2) cho cấu trúc thấp nhất là 121,38g.cm khác biệt có ý
nghĩa thống kê với mẫu M3 (80% đậu 0,3% CaCl2) cho cấu trúc sản phẩm cao
nhất là 176,09 g.cm. Tuy nhiên, mẫu M5 (70% đậu 0,25% CaCl2) (160,25
g.cm) và mẫu M8 (60% đậu 0,25% CaCl2) (160,28 g.cm) cũng cho cấu trúc
cao và khác biệt không có ý nghĩa thống kê với mẫu M3. Vì vậy mẫu M3, M5
và M8 đều có thể được chọn để tiến hành thí nghiệm tiếp theo.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 28
4.2.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ (%) cá:đậu nành và tỷ lệ
CaCl2 đến giá trị cảm quan của sản phẩm
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của tỷ lệ (%) cá:đậu nành và tỷ lệ CaCl2 đến giá trị cảm
quan của sản phẩm
Mẫu Tỷ lệ cá:đậu nành (%) Tỷ lệ CaCl2 (%) Điểm cảm quan (ĐTBCTL)
M1 20:80 0,20 14,07±0,68b
M2 20:80 0,25 15,12±1,09cd
M3 20:80 0,30 16,66±0,22e
M4 30:70 0,20 14,47±0,35bc
M5 30:70 0,25 18,21±0,34f
M6 30:70 0,30 12,94±0,13a
M7 40:60 0,20 14,69±0,15bc
M8 40:60 0,25 16,11±0,48de
M9 40:60 0,30 12,85±0,23a
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau trên cùng một cột (a, b, c, d) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 5%. Những chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phụ
lục C (trang 54).
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
80% đậu 70% đậu 60% đậu
Tỉ lệ cá:đậu nành (%)
Đ
iể
m
c
ảm
q
ua
n
(Đ
T
B
C
T
L
)
0.2% CaCl2
0.25% CaCl2
0.3% CaCl2
b
e
e bc
f
a
bc
a
cd
de
Hình 4.2 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ (%) cá:đậu nành và tỷ lệ
CaCl2 đến giá trị cảm quan của sản phẩm
Từ Bảng 4.3 và Hình 4.2 ta thấy ở cùng tỷ lệ cá: đậu nành khi tăng tỷ lệ
CaCl2 thì điểm cảm quan cũng tăng theo. Điều này có thể giải thích do khi
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 29
tăng tỷ lệ CaCl2 thì làm cho cấu trúc sản phẩm tăng vì vậy mà điểm cảm quan
tăng. Tuy nhiên, ở mẫu 60% đậu và 70% đậu khi tăng tỷ lệ CaCl2 lên 0,3% thì
điểm cảm quan giảm. Nguyên nhân là do ở tỷ lệ chất tạo đông này đã cho dư
lượng ion Ca2+ nên làm cho vị của sản phẩm bị đắng và chát. Ngoài ra theo kết
quả đo cấu trúc thì cấu trúc sản phẩm giảm một phần tuy không đáng kể lắm,
sản phẩm bị thô và điều đó cũng ảnh hưởng làm giảm điểm cảm quan.
Ở cùng tỷ lệ CaCl2, khi tăng tỷ lệ cá, giảm tỷ lệ đậu nành thì điểm cảm
quan sản phẩm tăng theo, nguyên nhân là khi tăng lượng cá sẽ làm cho mùi vị
sản phẩm thơm ngon hơn. Tuy nhiên ở tỷ lệ CaCl2 là 0,3% thì khi tăng tỷ lệ cá
từ 20% lên 30% và 40% thì điểm cảm quan lại giảm là do ở tỷ lệ cá này cho
lượng cá nhiều làm cấu trúc sản phẩm giảm và thô, bên cạnh đó lượng ion
Ca2+ dư làm cho vị của sản phẩm bị đắng và chát nên điểm cảm quan giảm
đáng kể.
Kết quả thí nghiệm thu được mẫu M5 (70% đậu, CaCl2 0,25%) cho
điểm cảm quan cao nhất là 18,21 và khác biệt có ý nghĩa so với các mẫu còn
lại. Mẫu M6 (70% đậu 0,3% CaCl2) (12,94) và mẫu M9 (60% đậu 0,3% CaCl2)
(12,85) cho điểm cảm quan thấp nhất.
Dựa vào kết quả đo cấu trúc và đánh giá cảm quan thì mẫu M5 (70%
đậu 0,25% CaCl2) cho kết quả tối ưu và được chọn để tiến hành thí nghiệm
tiếp theo.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 30
4.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ (%) muối và đường đến chất
lượng sản phẩm
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ (%) muối và đường đến giá trị cảm quan của
sản phẩm
Mẫu Tỷ lệ muối (%) Tỷ lệ đường (%) Điểm cảm quan (ĐTBCTL)
M1 3 2 14,75±0,54a
M2 3 3 15,05±0,49a
M3 3 4 14,69±0,29a
M4 4 2 16,15±0,42c
M5 4 3 16,51±0,53c
M6 4 4 17,77±0,25d
M7 5 2 15,13±0,49a
M8 5 3 15,36±0,85ab
M9 5 4 16,05±0,26bc
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau trên cùng một cột (a, b, c, d) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 5%. Những chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phụ
lục C (trang 55).
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
3% muối 4% muối 5% muối
Tỉ lệ muối (%)
Đ
iể
m
c
ảm
q
ua
n
(Đ
T
B
C
T
L
)
2% đường
3% đường
4% đường
a a a
c c
d
a
ab bc
Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỉ lệ (%) muối và đường đến giá
trị cảm quan của sản phẩm
Từ Bảng 4.4 và Hình 4.3 ta thấy ở cùng tỷ lệ đường, khi tăng tỷ lệ muối
từ 3% lên 4% thì điểm cảm quan tăng nhưng khi tiếp tục tăng lên 5% thì điểm
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 31
cảm quan lại giảm. Nguyên nhân là do ở tỷ lệ muối là 3% thì vị sản phẩm còn
nhạt ¸đến 5% thì lượng muối hơi nhiều nên làm cho vị sản phẩm bị mặn. Ở tỷ
lệ muối 4% và 5%, khi tăng tỷ lệ đường từ 2% lên 3% và 4% thì điểm cảm
quan tăng theo. Ở tỷ lệ muối 3% khi tăng tỷ lệ đường từ 2% lên 3% thì điểm
cảm quan tăng nhưng khi tăng lên 4% thì điểm cảm quan lại giảm. Điều này
có thể giải thích là do ở tỷ lệ 3% muối do lượng muối thấp nên khi tăng lượng
đường lên 4% làm vị ngọt lấn át nên sản phẩm bị ngọt. Còn ở tỷ lệ 4% và 5%
muối, lúc này lượng muối cao nên tăng lượng đường sẽ làm vị hài hòa hơn.
Kết quả thí nghiệm cho thấy mẫu M6 (4% muối, 4% đường) cho điểm
cảm quan cao nhất là 17,77 và khác biệt có ý nghĩa với các mẫu khác. Trong
đó mẫu M1 và mẫu M3 cho điểm cảm quan thấp nhất lần lượt là 14,75 và
14,69.
Vậy dựa vào kết quả đánh giá cảm quan thì mẫu M6 (4% muối, 4%
đường) cho kết quả tối ưu và được chọn để tiến hành thí nghiệm tiếp theo.
4.4 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp (phút) đến chất lượng
sản phẩm
4.4.1 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp (phút) đến cấu trúc
của sản phẩm
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của thời gian hấp (phút) đến cấu trúc của sản phẩm
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau trên cùng một cột (a, b, c, d) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 5%. Những chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phụ
lục B (trang 56).
Mẫu Thời gian hấp (phút) Độ bền gel (g.cm)
Đối chứng 0 93,13±14,63a
M1 5 106,34±12,85a
M2 10 179,34±18,77b
M3 15 165,19±10,73b
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 32
0
50
100
150
200
250
Đối chứng 5 phút 10 phút 15 phút
Thời gian hấp (phút)
Đ
ộ
bề
n
ge
l (
g.
cm
)
a
a
b
b
Hình 4.4 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian hấp đến cấu trúc của
sản phẩm
Từ Bảng 4.5 và Hình 4.4 ta thấy thời gian hấp có ảnh hưởng đáng kể
đến cấu trúc sản phẩm. Mẫu đối chứng (không hấp) cho cấu trúc rất thấp là
93,13g.cm. Nhưng khi hấp 5 phút thì cấu trúc tăng lên là 106,34 g.cm và khi
tăng thời gian hấp lên 10 phút thì cấu trúc sản phẩm tăng mạnh đến
179,34g.cm. Tuy nhiên khi tiếp tục tăng thời gian hấp lên 15 phút thì cấu trúc
lại giảm còn 165,19g.cm. Điều này có thể giải thích là do quá trình hấp làm
biến tính protein, giảm lượng nước tự do trong sản phẩm nên làm tăng cấu trúc
sản phẩm. Ở mẫu đối chứng không được hấp nên lượng nước tự do trong sản
phẩm cao làm cho cấu trúc thấp. Ở mẫu hấp 5 phút cho cấu trúc cao hơn do
nhiệt độ làm protein bị biến tính và nước tự do thoát ra làm các liên kết trong
sản phẩm trở nên chặt chẻ hơn, tuy nhiên không có sự khác biệt lớn so với
mẫu đối chứng do ở thời gian hấp 5 phút còn ngắn nên lượng nước tự do thoát
ra không nhiều. Ở mẫu hấp 10 phút cho cấu trúc tăng vọt và cao nhất là do
thời gian này đủ làm cho protein biến tính và lượng nước tự do thoát ra cao,
cấu trúc sản phẩm trở nên rất chặt chẻ. Còn ở thời gian hấp 15 phút thì quá
dài, tuy lượng nước tự do sẽ thoát ra nhiều hơn nhưng có thể không nhiều hơn
đáng kể so với mẫu 10 phút, vì ở mẫu hấp 10 phút hầu như lượng nước tự do
đã thoát ra hoàn toàn, trong điều kiện nhiệt độ cao và thời gian dài như vậy đã
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 33
làm cho protein biến tính quá mức làm liên kết giữa các thành phần trở nên
yếu đi dẫn đến cấu trúc sản phẩm giảm. Kết quả thu được theo quy luật tương
tự như kết quả khảo sát chế độ hấp của Thị Thu Năm (2011), với nhiệt độ hấp
là 900C trong thời gian 20 phút cho độ bền gel là 531,68g.cm, thời gian hấp
tăng lên 25 phút thì độ bền gel cũng tăng theo và đạt 632,67g.cm nhưng khi
tăng thời gian hấp lên 30 phút thì độ bền gel lại giảm xuống còn 577,35g.cm.
Bỏ qua mẫu đối chứng, kết quả thí nghiệm thu được mẫu M1 (hấp 5
phút) cho cấu trúc thấp nhất là 106,34g.cm khác biệt có ý nghĩa với mẫu M2(
hấp 10 phút) cấu trúc cao nhất là 179,34g.cm. Tuy nhiên mẫu M3
(165,19g.cm) với thời gian hấp 15 phút cũng cho cấu trúc cao và khác biệt
không có ý nghĩa thống kê so với mẫu M2.
Dựa vào kết quả thí nghiệm thì mẫu M2 và M3 đều có thể được chọn để
tiến hành thí nghiệm tiếp theo.
4.4.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp (phút) đến cảm quan
sản phẩm
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của thời gian hấp (phút) đến giá trị cảm quan của sản
phẩm
Mẫu Thời gian hấp (phút) Điểm cảm quan(ĐTBCTL)
M1 5 15,09±0,33a
M2 10 17,51±0,24b
M3 15 15,14±0,40a
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau trên cùng một cột (a, b, c, d) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 5%. Những chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phụ
lục C (trang 57).
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 34
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
5 phút 10 phút 15 phút
Thời gian hấp (phút)
Đ
iể
m
c
ảm
q
ua
n
(Đ
T
B
C
T
L
)
aa
b
Hình 4.5 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian hấp đến cảm quan của
sản phẩm
Từ Bảng 4.6 và Hình 4.5 ta thấy khi tăng thời gian hấp từ 5 phút lên 10
phút thì điểm cảm quan tăng đáng kể, nhưng tiếp tục tăng thời gian hấp lên 15
phút thì cảm quan lại giảm. Nguyên nhân là do khi hấp ở 5 phút, thời gian hấp
ngắn nên nước trong sản phẩm còn cao làm cho cấu trúc sản phẩm bỡ, điểm
cảm quan thấp. Khi thời gian hấp là 10 phút thì đủ làm cho nước trong sản
phẩm thoát ra đáng kể, cấu trúc săn chắc, điểm cảm quan cao. Còn khi hấp 15
phút thì với nhiệt độ cao và thời gian dài như vậy sẽ làm protein biến tính quá
mức, nước trong sản phẩm mất quá nhiều nên cấu trúc bị thô cứng, ngoài ra
màu sắc sản phẩm cũng bị sậm lại do nhiệt độ cao và thời gian dài làm cho
mất nước quá mức ở bề mặt sản phẩm.
Kết quả thí nghiệm thu được mẫu M1 (hấp 5 phút) có điểm cảm quan
thấp nhất (15,09) do thời gian hấp ngắn, cấu trúc bỡ, điểm cảm quan thấp.
Mẫu M2 (hấp 10 phút) có điểm cảm quan cao nhất (17,51) và khác biệt hoàn
toàn với các mẫu còn lại là do thời gian hấp vừa đủ nên cho cấu trúc cao và
màu sắc đẹp.
Dựa vào kết quả đo cấu trúc và đánh giá cảm quan thì mẫu M2 (thời
gian hấp 10 phút) cho kết quả tối ưu vì vậy được chọn để tiến hành thí nghiệm
tiếp theo.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 35
4.5 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng
sản phẩm
4.5.1 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến lượng vi
sinh trong sản phẩm
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến lượng vi sinh trong sản phẩm
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau trên cùng một cột (a, b, c, d) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 5%. Những chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phụ
lục C (trang 58).
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 1 2 3
Thời gian (tuần)
TP
C
(*
10
^6
c
fu
/g
)
a a
a
b
Hình 4.6 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến lượng vi
sinh trong sản phẩm
Từ Bảng 4.7 và Hình 4.6 ta thấy lượng vi sinh tổng số tăng nhanh trong
thời gian bảo quản từ 0 ngày đến 3 tuần. Nguyên nhân là do sản phẩm giàu
protein và độ ẩm cao nên là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh
vật. Sau 1 tuần bảo quản, lượng vi sinh tổng số tăng đáng kể, tuy nhiên lượng
vi sinh ở mẫu 2 tuần là cao hơn. Sau 3 tuần bảo quản, lượng vi sinh tổng số
tăng cao. Điều này có thể giải thích là do khi bảo quản ở nhiệt độ thấp, mặc dù
không tiêu diệt được vi sinh vật nhưng sẽ ức chế được hoạt động sống của
chúng, nhiệt độ thích nghi của vi sinh vật trong khoảng 35-370C và nhiệt độ
Thời gian ( tuần), t0: 0-50C Vi sinh tổng số (x10^6 cfu/g)
0 0,0142±0,01a
1 0,0822±0,02a
2 0,9825±0,73a
3 12,5133±1,81b
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 36
cực tiểu là 0-40C, khi bảo quản ở nhiệt độ gần 00C thì vi sinh vật hoạt động
yếu đi vì vậy kiềm hãm được hoạt động của chúng. Vì vậy ở thời gian bảo
quản từ 0 ngày (0,0142 x10^6 cfu/g) đến 1 tuần (0,0822 x10^6 cfu/g), do vi
sinh chưa thích nghi kịp với nhiệt độ môi trường thấp, hoạt động của chúng bị
ức chế vì vậy đã hạn chế được đáng kể sự phát triển của chúng. Khi thời gian
bảo quản tăng từ 1 tuần lên 2 tuần (0,9825 x10^6 cfu/g) thì vi sinh đã thích
nghi với môi trường và gia tăng số lượng nhiều hơn. Ở thời gian bảo quản 2
tuần đến 3 tuần (12,5133x10^6 cfu/g), lượng vi sinh vật tăng nhanh và quá giới
hạn cho phép là do ở thời gian 2 tuần vi sinh đã thích nghi và nhiều về số
lượng nên tạo điều kiện tăng vọt ở 3 tuần.
Theo quyết định số 46/2007/QĐ-BYT của Bộ y tế thì các sản phẩm
được chế biến từ cá phải qua xử lý nhiệt trước khi sử dụng, lượng vi sinh vật
tổng số trong giới hạn cho phép là ≤ 106 cfu/g.
Dựa vào kết quả thí nghiệm ta thấy rằng mẫu ở thời gian bảo quản 2
tuần tuy lượng vi sinh tổng số cũng khá nhiều nhưng vẫn nằm trong giới hạn
cho phép, còn mẫu bảo quản 3 tuần với lượng vi sinh là 12,5133x10^6 cfu/g đã
vượt quá giới hạn qui định trên.
4.5.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến giá trị cảm
quan của sản phẩm
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến giá trị cảm quan của sản
phẩm
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau trên cùng một cột (a, b, c, d) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 5%. Những chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phụ
lục C (trang 59).
Thời gian ( tuần), t0: 0-50C Điểm cảm quan (ĐTBCTL)
0 17,05±0,48b
1 17,18±0,20b
2 15,33±0,25a
3 Hỏng
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 37
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 ngày 1 tuần 2 tuần
Thời gian bảo quản
Đ
iể
m
c
ảm
q
ua
n
(Đ
T
B
C
T
L
) b
a
b
Hình 4.7 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến giá trị
cảm quan của sản phẩm
Từ Bảng 4.8 và Hình 4.7 ta thấy khi bảo quản sản phẩm từ 0 ngày
(17,05) đến 1 tuần (17,18) thì điểm cảm quan của sản phẩm có tăng lên một ít
nhưng không đáng kể và khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể
là do trong thời gian bảo quản với nhiệt độ thấp 0-50C đã làm mất một lượng
nước trong sản phẩm nên làm cấu trúc sản phẩm tốt hơn làm tăng điểm cảm
quan. Ở mẫu bảo quản 2 tuần (15,33) thì điểm cảm quan giảm đáng kể là do
thời gian bảo quản dài với nhiệt độ thấp làm mất nước sản phẩm nhiều nên cấu
trúc bị thô và quá trình oxy hóa làm màu sản phẩm sậm hơn, mùi cũng giảm đi
một phần nhưng vẫn còn chấp nhận được.
Theo TCVN 3215-79 về cảm quan thì sản phẩm có điểm trung bình có
trọng lượng lớn hơn 11,2 là đạt yêu cầu xuất xưởng. Vì vậy mẫu bảo quản 2
tuần có điểm cảm quan 15,33 lớn hơn nhiều so với qui định xuất xưởng.
Dựa vào kết quả thí nghiệm đánh giá cảm quan và kiểm tra vi sinh tổng
số cho thấy sản phẩm bảo quản 2 tuần vẫn cho chất lượng đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm và cảm quan.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 38
4.6. Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm đậu hủ cá rô phi
Bảng 4.9 Kết quả phân tích các thành phần dinh dưỡng cơ bản sản phẩm đậu
hủ cá rô phi
Qua Bảng 4.9 ta thấy sản phẩm có hàm lượng ẩm, protein và lipid khá
cao. Thành phần ẩm, protein và lipid trong sản phẩm là sự kết hợp giữa 2
nguyên liệu thịt cá và đậu nành, ẩm sản phẩm thấp hơn ẩm trong nguyên liệu
thịt cá nhưng cao hơn nhiều so với nguyên liệu đậu nành, có được điều này là
do trong quá trình chế biến có bổ sung nước vào.
4.7. Dự trù giá thành sản phẩm
Bảng 4.10 Chi phí nguyên liệu cho 369,8g sản phẩm
Nguyên liệu Số lượng (g) Đơn giá (VNĐ/kg) Thành tiền (VNĐ)
Cá rô phi 279,45 (90g thịt cá) 40.000 11.178
Đậu nành 210 30.000 6.300
Cà rốt 6 16.000 96
Hành lá 6 20.000 20
Muối 12 4.500 54
Đường 12 23.000 276
Bột ngọt 4,5 51.000 229,5
Tiêu sọ 3 265.000 795
CaCl2 5 100.000 500
Tổng cộng 19.448,5
Với 369,8g sản phẩm có giá thành 19,448.5 đồng. Vậy giá thành của
1kg sản phẩm là 52.592 đồng.
Trong điều kiện vật giá không thay đổi và bỏ qua chi chí điện nước, lao
động thì 1kg sản phẩm đậu hủ cá rô phi với giá 52.592 đồng là rất rẽ so với
sản phẩm tương tự là đậu hủ cá basa của công ty Agifish với giá 70.000/kg. Vì
vậy sản phẩm có khả năng cạnh tranh và thu lợi nhuận để đưa vào sản xuất
công nghiệp.
Chỉ tiêu (%) Sản phẩm
Ẩm độ 73,86±0,19
Protein 14,35±1,54
Lipid 7,10±0,97
Khoáng 5,88±0,13
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 39
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
Quy trình đề xuất thông qua kết quả thí nghiệm để sản xuất sản phẩm
đậu hủ cá rô phi
Đậu nành (70%) Thịt cá rô phi fillet ( 30%)
Rửa 1
Ngâm nước
Rửa 2
Xay nhuyễn
Trích lọc
Dịch sữa đậu
nành (2 lít)
Phối trộn gia vị
Đỗ khuôn (15 phút)
Tạo hình
Hấp (90-1000C, 10 phút)
Bao gói chân không Bảo quản (0-50C, 2 tuần)
Đun sôi
Xay nhỏ
Nhiệt độ: 20-300C
Thời gian: 6-7h
Hình 5.1 Quy trình sản xuất sản phẩm đậu hủ cá rô phi hoàn chỉnh
Dịch sữa sau khi
đun sôi
Tạo đông (0,25% CaCl2)
4% đường, 4% muối, 1,5%
bột ngọt, 1% tiêu, 2% hành
lá, 2% carot.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 40
5.2 Đề xuất
Vì đề tài còn mới và thời gian và vật chất có hạn nên chỉ có thể khảo sát
các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, do đó xin đề xuất
nghiên cứu khảo sát thêm các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm như sau:
- Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ép tách nước đến chất lượng sản phẩm.
- Khảo sát ảnh hưởng của các loại cá khác nhau lên hương vị sản phẩm.
- Khảo sát khả năng bổ sung các loại phụ gia để tăng độ mịn của sản phẩm.
-Khảo sát ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến sự các chỉ tiêu dinh dưỡng
của sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quỳnh Như, 2011. Thử nghiệm sản xuất xúc xích xông khói từ thịt
cá rô phi. Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Chế Biến Thủy
Sản. Đại Học Cần Thơ.
2. Lê Quang Vinh, 2010. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện chế biến
đến sự kết tủa protein đậu nành dưới tác dụng của hóa chất kết tủa
CaSO4. Luận văn tốt nghiêp đại học chuyên ngành Công Nghệ Thực
Phẩm. Đại Học Cần Thơ.
3. Ngạc Văn Dậu, 1983. Chế biến đậu nành và lạc thành thức ăn giàu
protein. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
4. Nguyễn Thanh Thủy Tiên, 2010. Sản xuất sản phẩm chạo tôm từ thịt cá
rô phi. Luận văn tốt nghiêp đại học chuyên ngành Chế Biến Thủy Sản.
Đại Học Cần Thơ.
5. Nguyễn Thị Hiền, 2006. Công nghệ sản xuất mì chín và các sản phẩm
lên men cổ truyền. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Thúy Liễu, 2010. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và
nồng độ chất kết tủa CaCl2 đến hiệu suất thu hồi protein đậu nành.
Luận văn tốt nghiêp đại học chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm. Đại
Học Cần Thơ.
7. Phan Thị Thanh Quế, 2005. Giáo trình công nghệ chế biến thủy sản.
Đại học Cần Thơ.
8. Thị Thu Năm, 2011. Nghiên cứu chế biến xúc xích thịt heo từ nguyên
liệu surimi cá rô phi. Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Chế
Biến Thủy Sản. Đại học Cần Thơ.
9. Trần Thị Luyến, 2006. Các phản ứng cơ bản và biến đổi của thực phẩm
trong quá trình công nghệ. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Tp HCM.
10. Trần Thị Nhung, 2009. Nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm chả cá viên từ
cá Rô Phi. Luận văn tốt nghiêp đại học chuyên ngành Công Nghệ Thực
Phẩm. Đại Học Cần Thơ.
Website
1. http:// www.hoahoc.org.vn
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 42
8.
9.
10.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 43
PHỤ LỤC A
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
A.1. Phương pháp phân tích ẩm độ
Nguyên tắc:
Mẫu được cân và cho vào trong một cốc sứ (hoặc cốc nhôm) đã biết
trọng lượng, đặt cốc vào trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C đến khi trọng lượng ổn
định (khoảng 24 giờ). Chênh lệch trọng lượng mẫu trước và sau khi sấy là độ
ẩm.
Dụng cụ và thiết bị:
- Tủ sấy
- Cốc nhôm
- Kẹp
- Cân phân tích
Các bước tiến hành:
1. Sấy cốc ở 1050C trong 2 giờ. Cân trọng lượng cốc (T).
2. Cân khoảng 2-3g mẫu cho vào cốc. Ghi trọng lượng của mẫu và cốc
(W1).
3. Đặt cốc vào trong tủ sấy ở 1050C đến khi trọng lượng không thay
đổi (khoảng 4-5 giờ đối với mẫu khô, 24 giờ đối với mẫu ướt).
4. Lấy mẫu ra cho vào bình hút ẩm, chờ 10-20 phút sau lấy cốc ra cân
(W2).
Cách tính:
Trọng lượng mẫu ướt: mW = W1-T
Trọng lượng mẫu khô: md = W2-T
% Độ ẩm = (mw- md)/mw*100
A.2. Phương pháp phân tích hàm lượng tro
Nguyên tắc:
Khi đốt và nung mẫu ở nhiệt độ rất cao, các chất hữu cơ có trong mẫu
sẽ bị oxy hóa thành những chất bay hơi CO2, N2 và hơi nước, phần vô cơ còn
lại chính là tro. Quá trình này hoàn tất khi mẫu có màu trắng hoặc xám.
Dụng cụ và thiết bị:
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 44
- Bếp đốt điện (250 đến 270OC)
- Tủ nung
- Tủ sấy
- Cốc xứ (cốc nhôm)
- Kẹp
- Cân phân tích
Các bước tiến hành:
1. Lấy cốc chứa mẫu khô sau khi phân tích ẩm độ đặt lên bếp điện đốt
ở nhiệt độ cao 250 đến 270OC đến khi không còn thấy khói.
2. Cho cốc vào trong tủ nung, mở nhiệt độ 560OC trong 4 giờ (đến khi
mẫu có mẫu có màu trắng hoặc xám).
3. Tắt tủ nung khoảng 30 phút để cho nhiệt độ hạ xuống mới lấy mẫu
ra và đem cân (W3).
Cách tính:
% Tro = 100
d
3
m
TW
A.3. Phương pháp phân tích hàm lượng đạm thô
Nguyên tắc:
Ở nhiệt độ cao, dưới tác dụng của H2SO4 đậm đặc và có chất xúc tác,
các hợp chất hữu cơ bị oxy hóa, carbon và hydro tạo thành CO2 và H2O, còn
gốc amin thì bị oxy hóa và giải phóng ra NH3, NH3 tác dụng với H2SO4 tạo
thành (NH4)2SO4 tan trong dung dịch. Đây là giai đoạn công phá đạm trong
mẫu.
2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
Trong quá trình chưng cất, (NH4)2SO4 tác dụng với NaOH dư và giải
phóng ra NH3
(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3 + H2O
Amonia sinh ra sẽ được hấp thụ bằng dung dịch axit boric tạo thành
tetraborat amon. Sau đó chuẩn độ dung dịch tetraborat amon bằng dung dịch
chuẩn H2SO4, NH3 được giải phóng và xác định được lượng nitơ, theo các
phản ứng sau:
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 45
NH3 + H2O → NH4OH + H+
2NH4OH + 4H3BO4 → (NH4)2B4O7 + 7H2O
(NH4)2B4O7 + H2SO4 +5H2O → (NH4)2SO4 + 4H3BO4
Tính được % nitơ có trong mẫu nhân với 6.25 sẽ suy ra được % protein
thô. Chỉ số này tùy thuộc vào tỉ lệ của các hợp chất nitơ có trong protein, nói
cách khác tùy thuộc vào nguồn gốc của protein (ví dụ: protein trong sữa: 6.38;
ngũ cốc: 5.9; gelatin: 5.55; hạt có dầu: 5.4). Tuy nhiên, người ta thường dùng
chỉ số chung là 6.25.
Dụng cụ và hóa chất
- Bộ máy phân tích Kjeldal
- Bình chuẩn độ
- Bình tam giác
- Cân phân tích
- Cốc thủy tinh
- H2O2
- H2SO4 đậm đặc
- Dung dịch H2SO4 0,1N: pha một ống chuẩn H2SO4 với nước cất thành 1
lít trong bình định mức
- Dung dịch NaOH 40%: pha 400g NaOH tinh thể với nước cất thành 1 lít
dung dịch
- Dung dịch axit boric: pha hỗn hợp 20g axit boric khan và 0,0065g
Bromocresol green, 0,013g methyl red với nước cất thành 1 lít dung dịch
Các bước tiến hành:
1. Công phá đạm:
- Đồng nhất mẫu
- Cân khoảng 0.2g mẫu cho vào ống nghiệm Kjeldal, đặt ống vào trong
kệ nhôm.
- Cho vào ống lần lượt 10ml H2O2 và 10ml H2SO4 đậm đặc, để yên 5
phút.
- Đặt cả kệ nhôm vào trong bộ phận công phá đạm. Mở vòi nước và bật
máy.
Chỉnh nhiệt độ ở 4 mức:
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 46
1100C trong 20 phút
2000C trong 20 phút
3000C trong 20 phút
3700C trong 20 phút
- Tắt máy, khoảng 10 phút sau, tắt nước, lấy kệ đỡ ra và chờ nguội hẳn.
Nếu dung dịch trong ống nghiệm có màu trắng là quá trình công phá đạm xảy
ra hoàn toàn, nếu còn màu vàng thì thêm 5ml H2O2 và lặp lại bước 3.
2. Chưng cất
- Kiểm tra NaOH, nước cất trước khi chưng cất.
- Đặt ống nghiệm chứa dung dịch (NH4)2SO4 đã công phá đạm vào
đúng vị trí ở hệ thống chưng cất đạm.
- Bên dưới hệ thống chưng cất, đặt bình tam giác chứa 10ml dung dịch
axit boric 2%.
- Bật máy, đợi khi xuất hiện chữ P thì bấm nút RUN.
- Máy chạy khoảng 5 phút, khi xuất hiện chữ “END” thì tắt. Dung dịch
trong bình tam giác lúc này có màu xanh.
3. Chuẩn độ
Cho từng giọt dung dịch H2SO4 0.1N từ ống buret vào bình tam giác và
lắc đều, nhẹ đến khi dung dịch vừa chuyển sang màu hồng nhạt thì dừng lại.
Ghi thể tích dung dịch 0.1N H2SO4 vừa chuẩn độ.
Cách tính:
% N = 100*
%*
0014.0*)V( 0
Drm
V
%CP = %N * 6.25 (%CP: % protein thô)
Trong đó:
Vo: Thể tích H2SO4 0.1N chuẩn độ mẫu không
V: Thể tích H2SO4 0.1N chuẩn độ mẫu đang phân tích
m: Trọng lượng mẫu (g)
%Dr: % độ khô (= 100% - độ ẩm%)
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 47
0.0014: số g nitơ ứng với 1ml H2SO4 0.1N dùng chuẩn độ
A.4. Phương pháp phân tích lipid (phương pháp soxhlet)
Nguyên tắc:
Dựa trên khả năng hòa tan của lipid trong dung môi hữu cơ không phân
cực, dùng dung môi hữu cơ để trích lipid trong nguyên liệu đã được nghiền
nhỏ. Từ đó xác định được hàm lượng lipid trong mẫu phân tích.
Dụng cụ và hóa chất
- Hệ thống Sohlex
- Cân điện tử
- Tủ sấy
- Giấy lọc
- Chlorofrom
Các bước tiến hành
- Dùng giấy lọc cân khoảng 0,5g (m) mẫu cần phân tích, gói chặt, ghi kí
hiệu cho vào tủ sấy 1050C trong thời gian 24h, cân khối lượng mẫu (W1).
-Cho mẫu sau sấy vào hệ thống chưng cất Soxlet.
- Đong khoảng 250 ml chloroform cho vào bình cầu.
- Mở nước, bật công tắc máy, chỉnh công tắc máy ở vị trí số 2.
- Sau 3 - 4 giờ, tắt máy, sau 30 phút tắt nước.
- Lấy mẫu trong hệ ra cho vào tủ sấy trong thời gian 24h, cân khối lượng
mẫu (W2).
Cách tính:
% Lipid = 100*
%*
)( 12
Drm
WW (mẫu khô)
Hoặc % Lipid = 100*)( 12
m
WW (mẫu ướt)
Trong đó:
m: Khối lượng mẫu.
W1: Khối lượng mẫu và giấy lọc sau khi sấy lần 1.
W2: Khối lượng mẫu và giấy lọc sau khi sấy lần 2.
A.5. Phương pháp phân tích tổng số vi khuẩn hiếu khí
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 48
Nguyên tắc:
Đồng nhất mẫu với dịch pha loãng. Từ dung dịch mẫu sau khi đồng
nhất, tiến hành pha loãng thập phân thành nhiều nồng độ. Ở mỗi nồng độ thích
hợp, chuyển 0,1ml dịch mẫu đã pha loãng vào đĩa Petri, sau đó trộn đều mẫu
với môi trường thạch không chọn lọc.
Ủ mẫu trong điều kiện hiếu khí ở nhiệt độ và thời gian theo yêu cầu.
Sau đó, tính số vi sinh vật hiếu khí phát hiện được trên 1 gam mẫu.
Quy trình phân tích :
Chuẩn bị dụng cụ
- Đĩa petri rửa sạch, phơi khô, gói đĩa vào giấy bạc (12 đĩa/cây), sấy ở
1050C trong 4h.
- Môi trường PAC đựng trong chai chịu nhiệt
- Nước muối sinh lý 0,85% cho vào mỗi ống nghiệm 9ml rồi đậy nắp
thật kín.
- Hộp đầu col được dán cẩn thận
Tất cả môi trường PCA, nước muối sinh lý, đầu col được cho vào thiết
bị thanh trùng để tiệt trùng 1210C trong 15 phút. Sau khi tiệt trùng
xong, làm nguội, riêng môi trường PCA được giữ ở khoảng 500C.
Chuẩn bị mẫu :
Nơi chuẩn bị mẫu và cấy mẫu phải được xịt cồn 700 để sát trùng, trong
quá trình chuẩn bị và cấy luôn phải đốt đèn cồn.
Cho mẫu vào cối sứ để đồng nhất mẫu. Cân 5gam mẫu cho vào bình tam
giác. Thêm vào 9ml dịch pha loãng SPW. Đồng nhất mẫu trong khoảng 1 phút
tùy theo đặc điểm của mẫu. Dịch mẫu sau đồng nhất có nồng độ là 10-1. Tiếp
tục pha loãng thập phân với SPW đến nồng độ thích hợp.
Cấy mẫu:
Chuyển 0,1ml ở mỗi nồng độ thích hợp vào đĩa Petri vô trùng ( mỗi
nồng độ thực hiện 2 đĩa). Tiếp theo cho vào mỗi đĩa khoảng 15-20ml môi
trường PCA ở nhiệt độ 450C. Trộn đều dịch mẫu và môi trường bằng cách di
chuyển đĩa cùng chiều kim đồng hồ 5 vòng và ngược lại 5 vòng để đảm bảo
rằng mẫu và môi trường được trộn đều.
Ủ đĩa:
Lật ngược các đĩa Petri, ủ đĩa ở 370C trong thời gian 24h.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 49
Tính kết quả
Nếu chỉ có một nồng độ cho khoảng đếm thích hợp, tính số đếm trung
bình từ hai đĩa của nồng độ đó và ghi nhận kết quả như tổng số vi sinh vật hiếu
khí.
Nếu 2 đĩa có số khuẩn lạc nằm trong khoảng từ 25-250, việc tính kết
quả dựa trên NMKL report no5.
Số lượng N vi khuẩn có trong mẫu thử được tính theo phương trình sau:
N =
dnnV
C
)1.0( 21
Trong đó:
∑ C là tổng số khuẩn lạc trên các đĩa ở 2 độ pha loãng kế tiếp nếu các
đĩa điều có số khuẩn lạc nằm trong khoảng 25-250
V là thể tích dịch mẫu cấy vào mỗi đĩa (ml)
n1 là số đĩa ở độ pha loãng thứ nhất.
n2 là số đĩa ở độ pha loãng thứ hai
d nồng độ tương ứng với độ pha loãng thứ nhất.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 50
PHỤ LỤC B
B.1. Cơ sở phân cấp chất lượng sản phẩm thực phẩm dựa trên điểm trung
bình có trọng lượng (TCVN 3215-79)
Bảng B.1 Cơ sở phân cấp chất lượng sản phẩm thực phẩm dựa trên điểm trung
bình có trọng lượng (TCVN 3215-79)
Cấp chất lượng Điểm chung Yêu cầu về điểm trung
bình chưa có trọng
lượng đối với các chỉ
tiêu
Loại tốt 18.6-20.0 Các chỉ tiêu quan trọng
nhất ≥ 4.7
Loại khá 15.2-18.5 Các chỉ tiêu quan trọng
nhất ≥ 3.8
Loại trung bình 11.2-15.1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 2.8
Loại kém (không đạt
mức chất lượng qui định
trong tiêu chuẩn nhưng
còn khả năng bán được)
7.2-11.1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 2.8
Loại rất kém (không có
khả năng bán được
nhưng sau khi tái chế
thích hợp còn sử dụng
được)
4.0-7.1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 1
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 51
B.2 Mô tả chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm đậu hủ cá rô phi
Bảng B.2 Bảng mô tả các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm đậu hủ cá rô phi
Chỉ tiêu Điểm Mô tả
Màu sắc
5 Màu trắng sữa
4 Màu trắng ngà
3 Màu trắng hơi ngã vàng
2 Vàng nhạt
1 Sậm màu
Mùi
5 Mùi thơm của đậu hủ và cá
4 Mùi thơm của đậu hủ, ít hương cá
3 Mùi thơm của đậu hủ
2 Mùi kém thơm của đậu hủ
1 Mùi lạ (tanh cá)
Vị
5 Hài hòa, vị nhẹ
4 Hài hòa, vị đậm
3 Kém hài hòa
2 Không hài hòa
1 Có vị lạ (nhẫn, đắng)
Cấu trúc
5 Vững chắc, mềm mại
4 Kém vững chắc, mềm mại
3 Kém vững chắc, hơi thô
2 Mềm hoặc thô
1 Bỡ
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 52
Bảng B.3 Hệ số quan trọng của từng chỉ tiêu cho sản phẩm
Bảng B.4 Định mức nguyên liệu và hiệu suất sản phẩm
Nguyên liệu cá trước xử lý (g) Nguyên liệu cá sau xử lý (g) Định mức
1000 370 2,700
2200 740 2,970
2100 650 3,230
1250 355 3,520
Trung bình 3,105
Nguyên liệu (g) Sản phẩm (g) Hiệu suất (%)
537,95 367,5 68,31
537,95 350,0 65,06
537,95 392,0 72,87
Trung bình 68,75
Tên chỉ tiêu Hệ số quan trọng
Màu sắc 1,16
Mùi 0,76
Vị 0,84
Cấu trúc 1,24
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 53
PHỤ LỤC C
Kết quả phân tích thống kê
C.1. Kết quả thống kê SPSS của thí nghiệm 1
Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ cá: đậu nành và CaCl2 đến cấu trúc và cảm quan
của sản phẩm.
C.1.a. Kết quả thống kê SPSS của thí nghiệm 1a
Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ cá: đậu nành và CaCl2 đến cấu trúc của sản
phẩm.
Descriptives
Kết quả Duncan thí nghiệm 1a
gtr
3 121.3833
3 123.1467
3 125.1300
3 125.4600
3 128.8833
3 142.6000 142.6000
3 144.0467 144.0467
3 146.1600 146.1600
3 160.2500 160.2500
3 160.2767 160.2767
3 176.0967 176.0967
3 202.9233
.116 .242 .268 .053
tn
10.00
7.00
12.00
4.00
1.00
2.00
5.00
9.00
8.00
11.00
6.00
3.00
Sig.
Duncan a
N 1 2 3 4
Subset for alpha = .05
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.a.
N Mean
Std.
Deviation Std. Error
95% Confidence Interval
for Mean
Minimu
m
Maximu
m
Lower
Bound
Upper
Bound
1.00 3 128.8833 21.20872 12.24486 76.1980 181.5687 115.73 153.35
2.00 3 142.6000 4.25538 2.45685 132.0290 153.1710 137.69 145.22
3.00 3 202.9233 31.08575 17.94737 125.7021 280.1446 173.07 235.11
4.00 3 125.4600 6.80968 3.93157 108.5438 142.3762 117.69 130.39
5.00 3 144.0467 6.74255 3.89282 127.2972 160.7961 136.91 150.31
6.00 3 176.0967 18.24564 10.53413 130.7720 221.4214 155.22 188.99
7.00 3 123.1467 14.61211 8.43631 86.8482 159.4452 106.58 134.20
8.00 3 160.2500 17.91751 10.34468 115.7404 204.7596 139.58 171.36
9.00 3 146.1600 14.60982 8.43498 109.8672 182.4528 129.33 155.58
10.00 3 121.3833 8.24583 4.76073 100.8996 141.8671 114.57 130.55
11.00 3 160.2767 13.90517 8.02815 125.7343 194.8190 148.99 175.81
12.00 3 125.1300 16.24191 9.37727 84.7829 165.4771 110.24 142.45
Total 36 146.3631 27.67187 4.61198 137.0002 155.7259 106.58 235.11
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 54
gtr
3 12.8500
3 12.9367
3 14.0667
3 14.4667 14.4667
3 14.6933 14.6933
3 15.1233
3 16.1067
3 16.6567
3 18.2067
.835 .165 .146 .197 1.000
tn
9.00
6.00
1.00
4.00
7.00
2.00
8.00
3.00
5.00
Sig.
Duncana
N 1 2 3 4 5
Subset for alpha = .05
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.a.
C.1.b Kết quả thống kê SPSS của thí nghiệm 1b
Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ cá: đậu nành và CaCl2 đến cảm quan của sản
phẩm.
Descriptives
Kết quả Duncan thí nghiệm 1b
N Mean Std. Deviation Std. Error
95% Confidence
Interval for Mean Minimum
Lower Bound
Upper
Bound
1.00 3 14.0667 .67988 .39253 12.3778 15.7556 13.32 14.65
2.00 3 15.1233 1.09801 .63394 12.3957 17.8509 13.88 15.96
3.00 3 16.6567 .21548 .12441 16.1214 17.1920 16.49 16.90
4.00 3 14.4667 .35162 .20301 13.5932 15.3401 14.07 14.74
5.00 3 18.2067 .33546 .19368 17.3733 19.0400 17.82 18.42
6.00 3 12.9367 .13204 .07623 12.6087 13.2647 12.82 13.08
7.00 3 14.6933 .14978 .08647 14.3213 15.0654 14.57 14.86
8.00 3 16.1067 .48211 .27835 14.9090 17.3043 15.55 16.39
9.00 3 12.8500 .23000 .13279 12.2786 13.4214 12.62 13.08
Total 27 15.0119 1.72913 .33277 14.3278 15.6959 12.62 18.42
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 55
gtr
3 14.6900
3 14.7500
3 15.0500
3 15.1333
3 15.3600 15.3600
3 16.0467 16.0467
3 16.1533
3 16.5100
3 17.7700
.081 .051 .197 1.000
tn
3.00
1.00
2.00
7.00
8.00
9.00
4.00
5.00
6.00
Sig.
Duncana
N 1 2 3 4
Subset for alpha = .05
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.a.
C.2. Kết quả thống kê SPSS của thí nghiệm 2
Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ gia vị đường và muối đến cảm quan sản phẩm.
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error
95% Confidence Interval for
Mean Minimum Maximum
Lower Bound Upper Bound
1.00 3 14.7500 .54286 .31342 13.4015 16.0985 14.14 15.18
2.00 3 15.0500 .49122 .28361 13.8297 16.2703 14.54 15.52
3.00 3 14.6900 .28688 .16563 13.9774 15.4026 14.36 14.88
4.00 3 16.1533 .41501 .23961 15.1224 17.1843 15.74 16.57
5.00 3 16.5100 .52943 .30567 15.1948 17.8252 16.17 17.12
6.00 3 17.7700 .24556 .14177 17.1600 18.3800 17.56 18.04
7.00 3 15.1333 .49743 .28719 13.8977 16.3690 14.61 15.60
8.00 3 15.3600 .08544 .04933 15.1478 15.5722 15.27 15.44
9.00 3 16.0467 .25716 .14847 15.4078 16.6855 15.86 16.34
Total 27 15.7181 1.01982 .19626 15.3147 16.1216 14.14 18.04
Kết quả Duncan thí nghiệm 2
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 56
gtr
3 93.1300
3 106.3400
3 165.1900
3 179.3400
.298 .268
tn
1.00
2.00
4.00
3.00
Sig.
Duncan a
N 1 2
Subset for alpha = .05
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.a.
C.3. Kết quả thống kê SPSS của thí nghiệm 3
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp đến cấu trúc và cảm quan sản phẩm.
C.3.1. Kết quả thống kê SPSS của thí nghiệm 3a
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp đến cấu trúc sản phẩm.
Descriptives
Kết quả Duncan thí nghiệm 3a
N Mean
Std.
Deviation Std. Error
95% Confidence Interval for
Mean
Minimu
m
Maximu
m
Lower
Bound Upper Bound
1.00 3 93.1300 14.62726 8.44505 56.7939 129.4661 82.49 109.81
2.00 3 106.3400 12.85234 7.42030 74.4130 138.2670 98.11 121.15
3.00 3 179.3400 18.76816 10.83580 132.7173 225.9627 161.44 198.87
4.00 3 165.1900 10.73231 6.19630 138.5295 191.8505 152.87 172.51
Total 12 136.0000 40.49357 11.68949 110.2716 161.7284 82.49 198.87
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 57
gtr
3 15.0933
3 15.1433
3 17.5133
.860 1.000
tn
5.00
15.00
10.00
Sig.
Duncan a
N 1 2
Subset for alpha = .05
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.a.
C.3.2. Kết quả thống kê SPSS của thí nghiệm 3b
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp đến cảm quan sản phẩm.
Descriptives
gtr
N Mean
Std.
Deviation Std. Error
95% Confidence Interval
for Mean Minimum Maximum
Lower
Bound
Upper
Bound
5.00 3 15.0933 .32868 .18977 14.2768 15.9098 14.74 15.39
10.00 3 17.5133 .24214 .13980 16.9118 18.1149 17.34 17.79
15.00 3 15.1433 .40377 .23312 14.1403 16.1464 14.68 15.42
Total 9 15.9167 1.23162 .41054 14.9700 16.8634 14.68 17.79
Kết quả Duncan thí nghiệm 3b
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 58
gtr
3 .0142
3 .0822
3 .9825
3 12.5133
.277 1.000
tn
.00
1.00
2.00
3.00
Sig.
Duncan a
N 1 2
Subset for alpha = .05
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.a.
C.4. Kết quả thống kê SPSS của thí nghiệm 4
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng sản phẩm
C.4.1 Kết quả thống kê SPSS của thí nghiệm 4a
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến lượng vi sinh trong sản phẩm
Descriptives
N Mean
Std.
Deviation Std. Error
95% Confidence Interval
for Mean
Minimu
m
Maximu
m
Lower
Bound
Upper
Bound
.00 3 .0142 .00464 .00268 .0027 .0258 .01 .02
1.00 3 .0822 .02252 .01300 .0262 .1382 .07 .11
2.00 3 .9825 .73012 .42153 -.8312 2.7962 .41 1.80
3.00 3 12.5133 1.80871 1.04426 8.0202 17.0064 10.59 14.18
Total 12 3.3981 5.57361 1.60896 -.1432 6.9394 .01 14.18
Kết quả Duncan của thí nghiệm 4a
Luận văn tốt nghiệp Ngành Chế Biến Thủy Sản
CBHD: Trần Minh Phú SVTH: Huỳnh Thúy Hằng 59
gtr
3 15.3300
3 17.0467
3 17.1800
1.000 .639
tn
3.00
1.00
2.00
Sig.
Duncan a
N 1 2
Subset for alpha = .05
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.a.
C.4.2. Kết quả thống kê SPSS của thí nghiệm 4b
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến cảm quan sản phẩm
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error
95% Confidence Interval
for Mean Minimum Maximum
Lower
Bound Upper Bound
1.00 3 17.0467 .47606 .27485 15.8641 18.2293 16.59 17.54
2.00 3 17.1800 .20075 .11590 16.6813 17.6787 16.99 17.39
3.00 3 15.3300 .24556 .14177 14.7200 15.9400 15.12 15.60
Total 9 16.5189 .93820 .31273 15.7977 17.2400 15.12 17.54
Kết quả Duncan thí nghiệm 4b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tepbac_com_lvhang_3696.pdf