Tỉ lệ sốngcủa cá lăng ương trong bể ở 3mật độ 300con/m2, 400con/m2 và 500con/m2 lần lượt là 90,67%, 74% và 52%. Trong đó tỉ lệ sống đạt cao nhất ở mật độ 300 con/m2 và sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa cả 3 nghiệm thức mật độ. Theo quy luật tự nhiên khi thả ương cá ở mật độ càng cao thì sự cạnh 
tranh về thức ăn và môi trường sống giữa các cá thể cùng loài sẽ cao, đồng thời sự tích lũy vật chất hữu cơ từ chất thải của cá và thức ăn thừa sẽ cao.Tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng cũng như tỉ lệ sống của cá.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 40 trang
40 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2740 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thử nghiệm ương cá lăng (mystus wyckiibleeker, 1858) với các mật độ khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệm 1 qua các đợt thu mẫu 
Hình 4.2: Biến động oxy (sáng và chiều) của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu 
Hình 4.3: Biến động H2S của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu 
Hình 4. 4: Biến động NH4 của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu 
Hình 4.5: Biến động H2S của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu 
Hình 4.6 : Biến động NH4 của thí nghiệm 2 qua các lần thu mẫu 
Hình 4.7: Cá Lăng giống sau 40 ngày ương 
Hình 4.8: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 
Hình 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 i 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA THỦY SẢN 
TRẦN BẢO TRANG 
THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ LĂNG 
(Mystus wyckii Bleeker,1858) 
VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN 
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 
DƯƠNG NHỰT LONG 
NGUYỄN HOÀNG THANH 
2006 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 iii 
TÓM TẮT 
Đề tài “Thử nghiệm ương cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) với 
các mật độ khác nhau” được thực hiện tại Trại Cá Thực Nghiệm – Khoa 
Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ, trong thời gian từ tháng 03 – 06/2006. 
Đề tài bao gồm 2 thí nghiệm: (i) Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng 
và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong giai đặt trong ao và (ii) Ảnh hưởng 
của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong bể 
ximăng. 
Cả 2 thí nghiệm đều được bố trí ở 3 nghiệm thức mật độ 300con/m2, 
400con/m2 và 500con/m2 với 3 lần lặp lại. Hệ thống giai ương đặt trong ao và 
có sục khí với kích cỡ mỗi giai là 1x1x1m. Hệ thống bể ương được bố trí có 
mái che và có sục khí với kích thước mỗi bể là 1x1x1m 
Trong thí nghiệm 1 (ương trong giai) nghiệm thức mật độ 300con/m2 cho 
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất qua các giai đoạn 10, 20, 30 và 40 ngày ương 
(cụ thể là 63,46%/ngày; 37,66%/ngày; 26,11%/ngày và 21,42%/ngày). Đồng 
thời ở mật độ này cũng cho tỉ lệ sống cao nhất (53,78%) 
Trong thí nghiệm 2 (ương trong bể) nghiệm thức mật độ 300con/m2 cho 
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất qua các giai đoạn 10, 20, 30 và 40 ngày ương 
(cụ thể là 55,56%/ngày; 36,95%/ngày; 26,25%/ngày và 21,40%/ngày). Đồng 
thời ở mật độ này cũng cho tỉ lệ sông cao nhất (90,67%). 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 iv 
MỤC LỤC 
Trang phụ bìa ................................................................................................. i 
Lời cảm tạ ..................................................................................................... ii 
Tóm tắt ......................................................................................................... iii 
Mục lục ........................................................................................................ iv 
Danh mục các bảng....................................................................................... vi 
Danh mục các hình ...................................................................................... vii 
PHẦN I: GIỚI THIỆU................................................................................ 1 
1.1 Giới thiệu ......................................................................................... 1 
1.2 Mục tiêu đề tài .................................................................................. 2 
1.3 Nội dung đề tài ................................................................................. 2 
PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.....................................................................3 
2.1. Đặc điểm phân loại và hình thái....................................................... 3 
2.1.1. Đặc điểm phân loại.................................................................. 3 
2.1.2 Đặc điểm hình thái ................................................................... 3 
2.2 Phân bố............................................................................................. 4 
2.3 Dinh dưỡng....................................................................................... 4 
2.4 Sinh trưởng....................................................................................... 4 
2.5 Sinh sản ............................................................................................ 5 
PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................7 
3.1 Thời gian thực hiện đề tài ................................................................. 7 
3.2 Vật liệu nghiên cứu........................................................................... 7 
3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 7 
3.3.1 Bố trí thí nghệm ....................................................................... 7 
3.3.2 Chăm sóc và quản lý ................................................................ 9 
3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu............................. 10 
3.4.1 Một số yếu tố môi trường ....................................................... 10 
3.4.2 Khảo sát tăng trưởng của cá Lăng ương.................................. 10 
3.4.3 Tính toán kết quả.................................................................... 10 
3.4.4 Phương pháp xử lí số liệu ....................................................... 11 
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 12 
4.1 Các yếu tố môi trường nước ........................................................... 12 
4.1.1 Nhiệt độ ................................................................................ 12 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 v 
4.1.2 pH ......................................................................................... 13 
4.1.3 Oxy ....................................................................................... 13 
4.1.4 NH4 và H2S ........................................................................... 16 
4.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng trong quá trình ương........................... 20 
4.2.1 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 1 ........................... 20 
4.2.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 2 ........................... 21 
4.3 Tỉ lệ sống ....................................................................................... 23 
4.3.1 Tỉ lệ sống của cá Lăng ở thí nghiệm 1 ................................... 23 
4.3.2 Tỉ lệ sống của cá Lăng ở thí nghiệm 2 ................................... 24 
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................... 26 
5.1 Kết luận ......................................................................................... 26 
5.2 Đề xuất .......................................................................................... 26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 27 
PHỤ LỤC 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 vi 
DANH SÁCH BẢNG 
Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm 
Bảng 4.2: pH trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm 
Bảng 4.3: Oxy trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm 
Bảng 4.4: H2S và NH4 trung bình của các nghiệm thức 
Bảng 4.5: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 1 (ương trong 
giai) 
Bảng 4.6: Tăng trưởng về chiều dài của cá Lăng ở thí nghiệm 1 
Bảng 4.7: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 2 (ương trong 
bể) 
Bảng 4.8: Tăng trưởng về chiều dài của cá lăng ở thí nghiệm 2 
Bảng 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 
Bảng 4.10: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 vii 
DANH SÁCH HÌNH 
Hình 4.1: Biến động oxy (sáng và chiều) của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu 
Hình 4.2: Biến động oxy (sáng và chiều) của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu 
Hình 4.3: Biến động H2S của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu 
Hình 4. 4: Biến động NH4 của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu 
Hình 4.5: Biến động H2S của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu 
Hình 4.6 : Biến động NH4 của thí nghiệm 2 qua các lần thu mẫu 
Hình 4.7: Cá Lăng giống sau 40 ngày ương 
Hình 4.8: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 
Hình 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 1 
PHẦN I 
GIỚI THIỆU 
1.1 Giới thiệu 
Nhờ vào sự ưu đãi của thiên nhiên, Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với 
tổng diện tích mặt nước 954.350 ha, chiếm gần 1/4 diện tích của ĐBSCL, trong 
đó diện tích mặt nước ngọt chiếm tới 641.350 ha với hệ thống sông ngòi chằng 
chịt thuộc hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, là điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi 
thủy sản nước ngọt phát triển mạnh mẽ. 
Với các đối tượng nuôi truyền thống và chiếm ưu thế như: cá Tra, cá Ba sa,… 
các loài này đã đem lại giá trị xuất khẩu rất cao, góp phần nâng cao thu nhập và 
cải thiện đời sống cho người nông dân trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên hiện 
nay các đối tượng này gặp không ít khó khăn như: giá cả trong năm biến động 
mạnh, rào cản kỹ thuật và rào cản kinh tế từ các nước nhập khẩu, sự bùng phát 
của dịch bệnh… Điều này làm tăng rủi ro cho người nuôi. Vì thế những đối tượng 
nuôi mới có giá trị kinh tế đang được các nhà lãnh đạo cũng như nhà khoa học và 
người nuôi quan tâm. 
Cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) là loài cá da trơn khá phổ biến ở ĐBSCL 
và có giá trị kinh tế cao, có thịt thơm ngon và được nhiều người tiêu dùng ưa 
chuộng. Thực tiển sản xuất cho thấy cá Lăng là loài có giá trị thương phẩm khá 
cao, giá 1 kg cá thương phẩm ngoài thị trường có thể dao động từ 30.000 – 
60.000 đồng (Ngọc, 2002). Trước năm 2002 thông tin liên hệ đến sự hiểu biết của 
con người về những loài cá nầy chưa nhiều, các tài liệu nghiên cứu trước đây về 
loài cá nầy phần lớn tập trung vào việc mô tả, nhận dạng và phân loại cùng một 
số đặc điểm sinh thái học của loài. 
Để nhân rộng và phát triển một đối tượng nuôi cho người dân thì việc đảm bảo 
chủ động nguồn giống là rất quan trọng. Năm 2004 Bộ môn Kỹ thuật nuôi thủy 
sản, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ bước đầu đã thành công trong việc nghiên 
cứu sinh sản nhân tạo cá Lăng. Do vậy việc ứng dụng các thành quả nghiên cứu 
sinh sản nhân tạo góp phần chủ động sản xuất giống cá Lăng cung cấp cho nông 
hộ phát triển mô hình nuôi sẽ là một trong nhiều giải pháp kỹ thuật góp phần khai 
thác thật sự hiệu quả tiềm năng đất, mặt nước và thủy sinh vật tạo ra các mô hình 
nuôi thủy sản phát triển. Được sự phân công của Bộ môn Kỹ thuật nuôi Thủy 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 2 
Sản, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ, đề tài:“Thử nghiệm ương cá Lăng 
(Mystus wyckii Bleeker, 1858) với các mật độ khác nhau” được thực hiện. 
1.2 Mục tiêu đề tài 
Xác định tỉ lệ sống và tăng trọng của cá Lăng trong quá trình ương từ cá bột đến 
cá giống với mật độ ương khác nhau trong bể ximăng và trong giai, làm cơ sở cho 
việc xây dựng hoàn chỉnh qui trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng cho vùng 
ĐBSCL. 
1.3 Nội dung đề tài 
Các nội dung ương cá Lăng bột trong giai đặt trong ao đất và trong bể xi măng 
với các mật độ khác nhau bao gồm: 
* Khảo sát điều kiện môi trường trong các hệ thống ương cá lăng với các mật 
độ khác nhau. 
* Khảo sát tăng trọng của cá lăng trong các hệ thống ương với các mật độ 
khác nhau. 
* Khảo sát tỉ lệ sống của cá lăng trong các hệ thống ương với các mật độ khác 
nhau. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 3 
PHẦN II 
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
Bộ cá trơn (Siluriformes) là một trong những bộ có số lượng loài tương đối phong 
phú và sống chủ yếu ở nước ngọt và nước lợ. Trong bộ này có rất nhiều loài có 
giá trị kinh tế cao và được nuôi ở nhiều nước trên thế giới, gồm các loài cá như: 
cá Tra, cá Ba Sa, cá Bông Lau, cá Vồ Đém,… 
2.1. Đặc điểm phân loại và hình thái 
2.1.1. Đặc điểm phân loại 
Loài cá Lăng nghiên cứu có tên khoa học là Mystus wyckii (Bleeker, 1858), loài 
này có vị trí phân loại như sau: 
Ngành: Chorada 
Lớp: Osteichthyes 
Bộ: Siluriformes 
Họ: Bagridae 
Giống: Mystus 
Loài: Mystus wyckii (Bleeker, 1858) 
Theo Mai Đình Yên (1978) ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam có 3 loài cá Lăng sau: 
Hemibagrus elongatus Gunther, 1864 
Hemibagrus centralus: cá Lăng Quãng Bình 
Hemibagrus vietnamicus: cá Lăng, cá Huốc 
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) đối với các tỉnh phía 
Nam, bên cạnh loài cá Lăng vàng (Mystus nemurus) thì cá Lăng Ki (Mystus 
wyckii) là một trong các loài cá da trơn phân bố khá phổ biến trong các thủy vực 
nước chảy ở vùng ĐBSCL. 
2.1.2 Đặc điểm hình thái 
Theo Mai Đình Yên và ctv (1992) thì loài cá Lăng (Mystus wyckii) có đặc điểm 
về hình thái như sau: 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 4 
Thân thon dài, dẹp ngang. Đầu rất rộng và dẹp đứng, trơn. Mắt trung bình, nằm 
gần đỉnh đầu. Răng lá mía trên một dãy cong và liên tục. Có 4 đôi râu, râu mũi 
dài gần mắt, râu hàm đến vây hậu môn, râu cằm và râu hàm dưới đến màng mang. 
Gai cứng vây lưng và vây ngực có răng cưa ở mặt sau. Vây mỡ và vây hậu môn 
trung bình. Vây đuôi chẻ hai. 
Thân màu vàng thẫm, phần lưng thẫm, phần bụng trắng hơn. Vây ngực và vây 
bụng xám nhạt. Có 1 đốm đen sau màng mang gần gốc vây ngực. 
2.2 Phân bố 
Bộ Siluriformes phân bố rất rộng, người ta đã tìm thấy chúng hiện ở Bắc, Trung 
và Nam Phi, Châu Mỹ, Châu Âu, Đông Nam Á…Ngoại trừ 2 họ Ariidae và 
Plotosidae phân bố ở nước lợ nhưng di cư vào nước ngọt tìm mồi. Cho nên có thể 
nói bộ Siluriformes là bộ cá nước ngọt. Riêng cá Lăng phân bố ở Sumatra, Java, 
Thái Lan, Lào, Camphuchia và ĐBSCL Việt Nam (Trương Thủ Khoa và Trần 
Thị Thu Hương, 1993) 
2.3 Dinh dưỡng 
Theo nhận định của Nikolski (1963) thì những loài cá có tính ăn thiên về động vật 
sẽ có chỉ số Li/Lc ≤ 1, cá ăn tạp có Li/Lc = 1-3 và cá ăn tạp thiên về thực vật có trị 
số Li/Lc ≥ 3 (Li là chiều dài ruột và Lc là chiều dài toàn thân). 
Theo Vachta (1994) ở giai đoạn cá con thức ăn của cá Trơn bao gồm: giáp xác 
nhỏ, Rotifer, Copepoda và Phytoplanton. Ngày tuổi càng tăng tỉ lệ giáp xác nhỏ 
càng giảm, trong khi Copepoda và giáp xác lớn càng tăng. Ngoài ra cá Trơn cũng 
có thể ăn thức ăn ở nền đáy thủy vực như: giun ít tơ, ấu trùng Chironomus 
(Nguyễn Bạch Loan, 1998) 
Theo Mai Đình Yên (1983); Rainboth (1996) và Phạm Báu và ctv (2000) cá Lăng 
là loài cá ăn tạp, sống đáy và động vật đáy là những loại thức ăn ưa thích nhứt của 
cá như giun, ốc, cá nhỏ...kết quả khảo sát cho thấy chỉ số Li/Lo (%) = 89,35. 
Theo Ngô Vương Hiếu Tính (2001) phân tích thức ăn trong dạ dày của cá Lăng 
Mystus wyckii bằng phương pháp tần số xuất hiện ghi nhận được: mùn bã hữu cơ 
(72%); giáp xác (32%); cá con (28%); nhuyễn thể (4%); thức ăn khác (68%) 
2.4 Sinh trưởng 
Theo Nguyễn Tuần (2000) thì cá bột cá Ba sa vừa mới nở rất yếu, cá nằm ở đáy. 
Vài giờ sau khi nở cá bột bắt đầu bơi lên theo đường thẳng đứng, khi chạm mặt 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và ghiê cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 5 
nước cá bột ngừng bơi và rơi tự do xuống phía dưới, khi chạm đáy cá bột tiếp tục 
bơi lên phía trên. Động tác này lặp đi lặp lại nhiều lần. Sau khi nở 24 giờ miệng 
được hình thành, cá xuất hiện râu. Cá bột bắt đầu bơi ngang. Ngày tuổi thứ 2 cá 
bột có răng phát triển đầy đủ, xuất hiện sắc tố trên đầu, màng đuôi kéo dài, râu 
dài thêm, vây đuôi chưa phân thùy, phần phía trên của vây đuôi phát triển hơn 
phần phía dưới, vây mỡ hình thành. Ngày thứ 3 noãn hoàng tiêu biến dần, kích 
thước nhỏ lại. Cá bột bắt đầu ăn thức ăn ngoài, thức ăn chủ yếu là động vật phù 
du. Răng phát triển đầy đủ, râu dài thêm. Phần trên vây đuôi dài thêm, phần giữa 
vây hơi lõm vào, nhưng chưa chia thùy rõ rệt. Ngày thứ 4 miệng phát triển tương 
đối hoàn chỉnh và di chuyển về phía mõm. Hình thành đầy đủ các tia vây hậu 
môn. Vây mỡ và vây hậu môn phát triển to ra. Ngày thứ 5 xuất hiện mầm vây 
lưng và vây bụng. Ngày thứ 6 hình thành đầy đủ các phụ bộ. Đến ngày thứ 13 cá 
bột hình thành đầy đủ các cơ quan. Sắc tố xuất hiện toàn thân, thân có màu ánh 
bạc và có hình dạng như cá trưởng thành. 
Theo Nguyễn Văn Trọng và Nguyễn Văn Hảo (1988) nghiên cứu trên cá Lăng 
(Mystus nemurus) cho thấy cá Lăng có chiều dài dưới Lt = 30cm (L0 = 20cm) có 
sự tăng trưởng nhanh theo chiều dài hơn khối lượng, ngược lại cá có chiều dài từ 
30cm (L0 = 20cm) trở lên có sự tăng nhanh về khối lượng. Giữa con đực và con 
cái có cùng kích thước, cá cái có khối lượng lớn hơn. Cá cái sinh trưởng khối 
lượng nhanh nhất vào năm II và III. Theo tính toán lý thuyết thì sự sinh trưởng 
theo chiều dài gần như dừng lại khi cá đạt đến tuổi thứ VI và sự sinh trưởng về 
khối lượng tăng không đáng kể. Kích thước tối đa của cá cái đạt được khoảng 
Lt=50cm (L0 = 38cm) với khối lượng Wt = 900g 
Ấu trùng cá Lăng (Mystus wyckii) mới nở có tổng chiều dài là 4,99mm. Miệng 
phát triển đầy đủ khoảng 26 giờ sau khi nở. Ấu trùng sau khi nở 1,5 ngày tuổi thì 
bắt đầu ăn ngoài (Amornsakum, 2000). 
Theo Phạm Thị Hằng (2005) ở nhiệt độ trung bình 28,50C; oxy hoà tan 
6,1mgO2/lít, sau 21 giờ trứng đã nở thành cá bột tính từ lúc thụ tinh. Cá nở 3 ngày 
tuổi có chiều dài trung bình 4,7mm. Sau 14 ngày tuổi cá Lăng có chiều dài trung 
bình 20,3mm và khối lượng trung bình 124mg. Sau 30 ngày tuổi cá có chiều dài 
trung bình 49,9mm và khối lượng trunh bình 116 mg. 
Cá Lăng (Mystus wyckii) có cỡ khai thác trung bình từ 10 – 30 cm, mẫu lớn nhất 
đến 48 cm (Mai Đình Yên và ctv, 1997) 
2.5 Sinh sản 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 6 
Mỗi loài cá có tuổi thành thục riêng và thay đổi theo từng điều kiện cụ thể của 
môi trường sống, chế độ dinh dưỡng. Theo qui luật chung cá sống ở vĩ độ cao, 
nhiệt độ thấp thì có tuổi thành thục lần đầu cao hơn so với cá cùng loài nhưng 
sống ở vĩ độ thấp, nhiệt độ cao. Chế độ dinh dưỡng cũng có ảnh hưởng rất lớn 
đến tuổi thành thục, những nơi có đủ dinh dưỡng cá thành thục nhanh hơn và hệ 
số thành thục cao hơn; nhưng những loài ăn tạp và phiêu sinh thì ảnh hưởng của 
dinh dưỡng không rõ ràng như những loài ăn mồi sống và phổ thức ăn hẹp 
(Nguyễn Văn Kiểm, 2004). 
Tuổi thành thục của cá Trơn khác nhau tùy theo loài và từng điều kiện cụ thể của 
môi trường sống. Trong bộ Siluriformes, họ Bagridae và Clariidae có tuổi thành 
thục thấp nhất (1 năm) nhưng các loài cá Trê Châu Phi lại có tuổi thành thục 2 
năm. Họ cá Tra Pangasiidae và Ariidae có tuổi thành thục muộn hơn (3 - 4 năm) 
(Nguyễn Văn Trọng, 1994) 
Theo Mai Đình Yên (1983) cá Lăng đạt đến 3 tuổi thì thành thục. Mùa sinh sản từ 
tháng 4 – 6. Bãi đẻ là nơi nước chảy, trứng hơi dính và chìm dưới đáy. 
Theo Phạm Thị Hằng (2005), đã tiến hành nghiên cứu thăm dò sinh sản nhân tạo 
cá Lăng (Mystus wyckii) bằng hai loại kích dục tố như HCG với liều lượng là 
3000UI/kg cá cái và LHR-Ha với liều lượng là 100 m g + 5mg Motilium/kg cá cái. 
Cả hai thí nghiệm đều chích liều sơ bộ não thùy 3mg/kg cá cái, sau đó bố trí vào 
bể composite 1,5 m3 sục khí mạnh và tạo vòi phun mưa, sau 6 giờ chích liều 
quyết định. Kết quả ở lô thí nghiệm LHR-Ha tỉ lệ rụng trứng đạt 50%, còn lô thí 
nghiệm HCG thì 100% cá không rụng trứng. 
Hệ số thành thục của cá cao nhất ở tháng 10 (9,4%) kế đến là tháng 11 (6,19%) 
và thấp nhất là tháng 12 (3,08%). Ðiều này cho thấy đây là muà vụ sinh sản của 
cá và tháng 12 là cuối mùa sinh sản của cá Lăng ngoài tự nhiên. Sức sinh sản của 
cá dao động từ 320.000 - 358.213 trứng/kg cá cái (Nguyễn Văn Triều, 2002) 
Nghiên cứu sản xuất giống cho thấy có thể kích thích cá Lăng sinh sản bằng 
hormon (Amornsakun, 2000). Kết quả thử nghiệm khả năng sản xuất giống cho 
thấy thời gian cá Lăng rụng trứng sau khi tiêm liều quyết định dao động từ 12 - 
18 giờ, trong điều kiện nhiệt độ nước dao động từ 25 – 26 ºC, tỉ lệ cá rụng trứng 
dao động từ 90 - 100 %, nhưng tỉ lệ nở hiện vẫn còn rất thấp chỉ đạt khoảng 1,1 
%, thời gian phát triển phôi từ 60 - 64 giờ ở nhiệt độ 27 – 29 ºC. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 7 
PHẦN III 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Thời gian thực hiện đề tài 
Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2006 – 06/2006 
Địa điểm: Thử nghiệm ương cá Lăng tại Trại Cá Thực Nghiệm - Khoa Thủy Sản 
- Trường Đại Học Cần Thơ. 
3.2 Vật liệu nghiên cứu 
Giai ương với kích cỡ 1x1x1m: 9 cái 
Bể ximăng với kích cỡ 1x1x1m: 9 bể 
Máy đo oxy hiệu HANNA 
Máy đo pH và nhiệt độ hiệu HANNA 
Cân điện tử 
Một số dụng cụ cần thiết khác 
3.3 Phương pháp nghiên cứu 
3.3.1 Bố trí thí nghệm 
Nguồn cá bột 
Sử dụng cá Lăng bột do sinh sản nhân tạo của Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước 
Ngọt – Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ. 
Kích thích cá lăng sinh sản nhân tạo 
Chọn cá lăng bố mẹ cho sinh sản nhân tạo: 
+ Cá cái: khỏe mạnh, có bụng to mềm đều, lỗ sinh dục có màu hồng 
+ Cá đực: khỏe mạnh, có gai sinh dục dài và ửng hồng 
Cá cái sau khi được chọn cho sinh sản nhân tạo sẽ được chích liều sơ bộ bằng não 
thùy với liều lượng 3 mg/kg cá cái và cho vào bể composite có sục khí mạnh và 
tạo vòi phun mưa. 
Cá đực không chích liều sơ bộ và được nhốt riêng với cá cái trong bể composite 
có sục khí mạnh. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 8 
Sau 5 – 6 giờ chích liều sơ bộ cá đực và cá cái sẽ được tiến hành chích liều quyết 
định với liều lượng là 100mg LHR-Ha + 5mg Motilium/kg cá cái và liều lượng 
hormone dùng cho cá đực bằng 1/3 liều dùng cho cá cái. 
Cá cái sau khi chích liều quyết định sẽ được thăm trứng thường xuyên để kiểm tra 
mức độ rụng trứng của cá để tiến hành vuốt trứng. 
Trứng cá sau khi vuốt ra sẽ được rãi thên giá thể là khung lưới và cho vào thau có 
sục khí mạnh để ấp 
Sau khi thu hoạch cá bột được 3 ngày tuổi, tiến hành ương cá trên bể ximăng và 
trong giai đặt trong ao đất với các mật độ khác nhau: 
3.3.1.1 Thí nghiệm 1 
Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương 
trong giai đặt trong ao 
 Nghiệm thức I II III 
Mật độ (con/m2) 300 400 500 
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. 
Thí nghiệm được thực hiện trong giai đặt trong ao đất. Diện tích mỗi giai là 1m2, 
giai được làm bằng lưới với kích thước mắt lưới là 1mm. Bên trong các giai được 
lót một lớp vải để tránh cá bột giai đoạn còn nhỏ có thể thoát ra ngoài ao. Sau 10 
ngày thả ương lớp vải được tháo bỏ để giai ương được thông thoáng với môi 
trường ao. 
Ao đặt các giai ương chịu sự tác động của thủy triều do ao có hệ thống cống tự 
động thông với kênh dẫn nước vào ruộng. 
Ở mỗi giai ương đều được lắp hệ thống sục khí để cung cấp oxy cho cá. 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm: 
Nghiệm thức I (300 con/m2) : giai 1, 5, 6 
Nghiệm thức II (400 con/m2) : giai 3, 4, 7 
Nghiệm thức III (500 con/m2) : giai 2, 8, 9 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 9 
3.3.1.2 Thí nghiệm 2 
Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương 
trong bể ximăng 
Nghiệm thức I II III 
Mật độ (con/m2) 300 400 500 
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại 
Thí nghiệm được tiến hành trong bể ximăng. Diện tích mỗi bể là 1m2, hệ thống bể 
được đặt trong nhà. Mỗi bể đều được lắp hệ thống sục khí để đảm bảo oxy cho cá 
ương. 
Trong qua trình ương nước ở các bể được thay thường xuyên và đồng loạt, mỗi 
lần thay từ 50 - 70% lượng nước có trong bể 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm: 
Nghiệm thức I (300 con/m2) : bể 4, 5, 7 
Nghiệm thức II (400 con/m2) : bể 1, 3, 6 
Nghiệm thức III (500 con/m2) : bể 2, 8, 9 
3.3.2 Chăm sóc và quản lý hệ thống thí nghiệm 
Trong quá trình ương sử dụng thức ăn tươi sống (thức ăn tự nhiên chủ yếu là 
rotifera, moina và trùng chỉ) ở giai đọan ban đầu và thức ăn viên công nghiệp có 
hàm lượng dinh dưỡng cao, hàm lượng protein dao động từ 32 - 36 %. Khẩu phần 
ăn cung cấp cho cá ương dao động từ 12 - 120 %/trọng lượng cá/ngày, đồng thời 
được điều chỉnh về số lượng theo sự phát triển trọng lượng của cá ương. Giai 
đoạn từ 20 – 30 ngày tuổi, sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm dao động từ 28 – 
30 %. Cá giống sẽ được thu hoạch khi cá đạt kích cở từ 3 – 5 cm chiều dài sau 30 
- 45 ngày ương 
Ngày 
tuổi 
Thức ăn Khẩu phần 
(%/khối lượng/ngày) 
Số lần cho 
ăn/ngày 
3 - 7 Moina 100 – 120 6 
8 - 15 Trùng chỉ 80 – 100 4 
16 - 30 Trùng chỉ +Thức ăn viên 
(Pro=35%) 
30 – 40 4 
30 - 45 Thức ăn viên (Pro = 35%) 20 3 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 10 
Thức ăn viên được sự dụng là loại thức ăn Tây Đô (thức ăn chìm) có thành phần 
dinh dưỡng như sau: 
Protein 35% 
Lipid 5% 
Xơ 3% 
Canxi 2% 
3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu 
3.4.1 Một số yếu tố môi trường 
- Nhiệt độ nước: đo bằng máy DO meter HANNA, đo 3 ngày/lần (sáng 7h, chiều 
17-18h). 
- pH: đo bằng máy pH meter HANNA, đo 3 ngày/lần, cùng thời điểm với đo nhiệt 
độ nước. 
- Oxy hoà tan: đo bằng DO meter HANNA, đo 6 ngày/lần ở độ sâu cách mặt 
nước 3cm, cùng thời điểm với đo nhiệt độ và pH 
- N-NH4+: thu mẫu 7ngày/lần, mẫu được thu vào chai nhựa và trữ lạnh, sau đó 
được phân tích bằng phương pháp indophenole blue method. Đo bằng máy quang 
phổ. 
- H2S: thu mẫu 7 ngày/lần. Mẫu được thu bằng chai nút mài nâu và trữ lạnh, sau 
đó được phân tích trong phòng thủy hóa bằng phương pháp Iodine. 
3.4.2 Khảo sát tăng trưởng của cá Lăng ương 
Theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá theo từng giai đoạn 
Cân và đo chiều dài của cá 10 ngày 1 lần 
Số mẫu cá thu: 30 con /1 bể hoặc giai ương cho một lần thu mẫu 
Xác định tỉ lệ sống của cá khi kết thúc thí nghiệm 
3.4.3 Tính toán kết quả 
· Tăng trưởng về trọng lượng (g/ngày) 
 P2 - P1 
 DWG (g/ngày) = ------------------ 
 t2 - t1 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 11 
Trong đó: 
 DWG (Daily weight gain) mức tăng trọng của cá/ngày 
P1, P2 là trọng lượng trung bình tại t1, t2 
L1, L2 là chiều dài trung bình tại t1, t2 
· Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) 
 Ln P2 - Ln P1 
 SGR (%/ngày) = -------------------- x 100 
 t 2 - t1 
Trong đó: 
SGR (Special growth rate): tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) 
 P1 là giá trị trọng lượng tại thời điểm t1 ( g) 
 P2 là giá trị trọng lượng tại thời điểm t2 ( g) 
 Số lượng cá giống thu hoạch 
· Tỷ lệ sống (%) = ------------------------------------------- x 100 
 Số lượng cá bột thả ương 
3.4.4 Phương pháp xử lí số liệu 
Tất cả các dẫn liệu của đề tài đặt ra được thu thập, phân tích và đánh giá thông 
qua phân tích thống kê sinh học bằng phần mềm Statistica và Excel (dựa vào 
bảng ANOVA) 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 12 
PHẦN IV 
KẾT QUẢ & THẢO LUẬN 
4.1 Các yếu tố môi trường nước 
4.1.1 Nhiệt độ 
Nhiệt độ là một nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các hoạt động 
sống như: sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản và di cư thủy sinh vật, đặc biệt đối 
với cá, vì cá là động vật biến nhiệt (Trương Quốc Phú, 2000). Theo Niconski 
(1951) thì nhiệt độ cơ thể cá chỉ chênh lệch với nhiệt độ môi trường khoảng 0,5 – 
10C. Thường nhiệt độ thích hợp cho đa số các loài cá nuôi là từ 20 – 300C. Giới 
hạn cho phép là từ 10 – 400C, nếu nhiệt độ lớn hơn 400C hay nhỏ hơn 100C ít loài 
nào có khả năng sống sót. 
Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm 
Nhiệt độ (0C) 
I (300c/m2) II (400 c/m2) III (500 c/m2) 
Sáng 29,27 ± 0,55 29,38 ± 0,45 29,25 ± 0,50 TN 1 
Chiều 30,61± 0,54 30,62 ± 0,51 30,61 ± 0,58 
Sáng 27,37 ± 0,67 27 42 ± 0 68 27,42 ± 0,72 TN2 
Chiều 28,89 ± 0,85 28,97 ± 0,86 29,00 ± 0,77 
Trong suốt thời gian thí nghiệm qua các lần thu mẫu nhận thấy nhiệt độ trung 
bình giữa các nghiệm thức chênh lệch rất ít. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ trung bình của thí nghiệm 1 (ương trong 
giai) dao động từ 29,25 – 29,380C vào buổi sáng và 30,61 – 30,620C vào buổi 
chiều. Sự chênh lệch về nhiệt độ không đáng kể là do các giai ương được đặt 
trong cùng một ao nên cùng chịu sự tác động chung của điều kiện ngoại cảnh. Và 
nhiệt độ trong ao nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng của cá bột. 
Thí nghiệm 2 (ương trong bể), nhiệt độ trung bình dao động từ 27,37 – 27, 420C 
vào buổi sáng và 28,87 – 290C vào buổi chiều. Đây là khoảng nhiệt độ khá thích 
hợp cho sự sinh trưởng của cá bột. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 13 
Nhiệt độ trung bình sáng và chiều của thí nghiệm 1 luôn thấp hơn thí nghiệm 2 có 
thể do ảnh hưởng từ mái che của khu thí nghiệm. 
4.1.2 pH 
pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và gián 
tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và dinh 
dưỡng 
Bảng 4.2: pH trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm 
pH 
I (300c/m2) II (400 c/m2) III (500 c/m2) 
Sáng 7,15 ± 0,11 7,18 ± 0,13 7,18 ± 0,15 TN 1 
Chiều 7,14 ± 0,21 7,15 ± 0,22 7,17 ± 0,21 
Sáng 7,41 ± 0,34 7,38 ± 0,32 7,37± 0,35 TN 2 
Chiều 7,45 ± 0,25 7,43 ± 0,27 7,43 ± 0,27 
Kết quả cho thấy pH trong cả 2 thí nghiệm dao động không lớn 
Ở thí nghiệm 1 pH dao động từ 7,15 – 7,18 vào buổi sáng và từ 7,14 – 7,17 vào 
buổi chiều 
Thí nghiệm 2 pH dao động từ 7,37 – 7,41 vào buổi sáng và từ 7,43 – 7,45 vào 
buổi chiều. 
Theo Swingle (1969) thì pH nước thích hợp cho sự phát triển của cá trong khoảng 
6,5 – 9, pH quá thấp hay quá cao cũng sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và sinh 
sản của cá. Theo Nguyễn Văn Bé (1995) pH thích hợp nhất cho việc nuôi cá 
nước ngọt là 7. 
Như vậy khoảng pH ở cả 2 thí nghiệm là thích hợp cho việc ương nuôi cá Lăng, 
cụ thể ở thí nghiệm 1 pH dao động từ 7,14–7,18 và từ 7,37–7,45 ở thí nghiệm 2. 
4.1.3 Oxy 
Hàm lượng oxygen là chất khí quan trọng nhất trong số các chất khí hoà tan trong 
môi trường nước, nó rất cần đối với đời sống của thủy sinh vật. Giá trị nầy có 
trong môi trường nước chủ yếu là từ sản phẩm của quá trình quang hợp bởi thực 
vật thuỷ sinh và sự khuếch tán từ không khí vào, đối với thuỷ vực nước tĩnh thì 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 14 
nguồn cung cấp oxy từ quá trình quang hợp là chủ yếu. Nó được tiêu thụ trong 
quá trình hô hấp của thuỷ sinh vật, tham gia vào các quá trình oxy hoá các hợp 
chất vô cơ, hữu cơ trong nước và nền đáy (Trương Quốc Phú, 2000) 
Bảng 4.3: Oxy trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm 
Oxy (ppm) 
I (300c/m2) II (400 c/m2) III (500 c/m2) 
Sáng 1,74±0,58 1,88±0,76 1,82±0,57 TN 1 
Chiều 3,75±0,72 3,72±0,83 3,86±0,85 
Sáng 4,95±0,56 5,0±0,33 4,93±0,52 TN2 
Chiều 4,62±0,45 4,59±0,36 4,88±1,27 
Kết quả qua Bảng 4.3 cho thấy hàm lượng oxy ở thí nghiệm 1 chênh lệch giữa 
các nghiệm thức không đáng kể, tuy nhiên mức độ dao động giữa hàm lượng oxy 
vào buổi sáng và buổi chiều rất lớn, cụ thể hàm lượng oxy dao động từ 1,74 – 
1,82 ppm vào buổi sáng và từ 3,72 – 3,86 ppm vào buổi chiều. Oxy trong ao luôn 
thấp vào buổi sáng là phù hợp với qui luật tự nhiên do trong ao có nhiều tảo. Và 
hàm lượng oxy giảm dần theo thời gian, càng về cuối hàm lượng oxy trong ao 
càng thấp (Hình 4.1 và 4.2). Hàm lượng oxy trong ao không nằm mức lý tưởng 
cho cá (Swingle, 1969). Điều này đã giải thích cho hiện tượng thường xuất hiện 
cá chết vào buổi sáng sớm ở các giai ương. 
Trung tâ Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 15 
. 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
1 2 3 4 5 6 7 8 Đợt 
pp
m
NT I (300 con/m2) NT II (400 con/m2) NT III (500 con/m2)
Hình 4.1: Biến động hàm lượng oxygen vào buổi sáng của thí nghiệm 1 
qua các đợt thu mẫu 
0
1
2
3
4
5
6
1 2 3 4 5 6 7 8 Đợt
pp
m
NT I (300 con/m2) NT II (400 con/m2) NT III (500 con/m2)
Hình 4.2: Biến động hàm lượng oxygen vào buổi chiều của thí nghiệm 1 
qua các đợt thu mẫu 
Ở thí nghiệm 2 hàm lượng oxy trong các bể chênh lệch không đáng kể và dao 
động từ 4,93 – 5 ppm vào buổi sáng và từ 4,59 – 4,88 vào buổi chiều. Hàm lượng 
oxy hòa tan trong các bể ương nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của 
cá . Do các bể được bố trí hệ thống sục khí mạnh nên sự biến động hàm lượng 
oxy theo thời gian tương đối ổn định (Hình 4.3 và 4.4) 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 16 
0
1
2
3
4
5
6
1 2 3 4 5 6 7 8 Đợt
pp
m
NT I (300 con/m2) NT II (400 con/m2) NT III (500 con/m2)
Hình 4.3: Biến động hàm lượng oxygen vào buổi sáng của thí nghiệm 2 
qua các đợt thu mẫu 
0
1
2
3
4
5
6
7
1 2 3 4 5 6 7 8 Đợt
pp
m
NT I (300 con/m2) NT II (400 con/m2) NT III (500 con/m2)
Hình 4. 4: Biến động hàm lương oxygen vào buổi chiều của thí nghiệm 2 
qua các đợt thu mẫu 
4.1.4 NH4 và H2S 
4.1.4.1 Thí nghiệm 1 
Khí H2S có trong thuỷ vực chủ yếu là do quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ 
chứa lưu huỳnh hay quá trình phản sulfate hoá với sự tham gia của các vi khuẩn 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 17 
yếm khí. Đây là một chất khí độc, hàm lượng H2S trong nước cao sẽ tiêu tốn 
nhiều oxy cho quá trình phân huỷ hoàn toàn, làm tăng ngưỡng oxy của cá, cá 
chậm lớn và tỉ lệ sống giảm. Ngoài ra, H2S tồn tại trong môi trường sẽ hạn chế sự 
phát triển của thức ăn tự nhiên. Tính độc của H2S phụ thuộc vào pH và nhiệt độ, 
tính độc tăng khi nhiệt độ tăng và pH giảm (Trương Quốc Phú, 2000). 
H2S là một chất khí cực độc đối với thủy sinh vật. Theo Bonn và Follis (1957) ở 
nhiệt độ 25 – 300C, pH = 7 thì LC50 3 giờ của khí H2S đối với cá Nheo bột Mỹ là 
1ppm. 
0
0.002
0.004
0.006
0.008
0.01
0.012
0.014
0.016
0.018
0.02
1 2 3 4 5 6 Đợt
pp
m
Hình 4.5: Biến động H2S của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu 
Kết quả khảo sát hàm lượng H2S (ppm) trong ao đặt các giai ương cho thấy hàm 
lượng trung bình qua 6 đợt thu mẩu dao động từ 0,0075 – 0,0187 ppm (Hình 4.5). 
Nhìn chung, theo tiêu chuẩn chất lượng nước thì giá trị biểu hiện nầy là thấp và 
không có những ảnh hưởng bất lợi cho sự tồn tại và phát triển của quần thể cá 
Lăng ương nuôi trong mô hình. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 18 
1.80
1.90
2.00
2.10
2.20
2.30
2.40
2.50
2.60
1 2 3 4 5 6 Đợt
pp
m
Hình 4.6: Biến động NH4 của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu 
Qua Hình 4.6 nhận thấy hàm lượng NH4+ trong ao qua các đợt thu mẫu trong ao 
luôn ở mức khá cao dao động từ 2,1- 2,5 ppm và biến động theo hướng tăng dần 
theo thời gian ương. 
Theo Nguyễn Văn Bé (1995) thì nồng độ NH4+ thích hợp cho cá nuôi dao động 
khoảng 1ppm. 
Qua kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng NH4+ trong ao ương ở mức khá cao 
có thể sẽ có những ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh trưởng của quần thể cá Lăng 
ương nuôi trong mô hình. 
4.1.4.2 Thí nghiệm 2 
Bảng 4.4: H2S và NH4 trung bình của các nghiệm thức 
Nghiệm thức Chỉ tiêu 
I (300 c/m2) II (400 c/m2) III (500 c/m2) 
H2S (ppm) 0,0044±0,002 0,0049±0,002 0,0054±0,003 
NH4 (ppm) 0,24±0,11 0,35±0,16 0,49±0,28 
H2S trong các bể ương luôn ở mức thấp và sự sai khác giữa các nghiệm thức 
không có ý nghĩa thống kê. Hàm lượng H2S tăng dần theo thời gian ương cá 
(Hình 4.7), tuy nhiên vẫn ở mức thấp dao động từ 0,0044 – 0,0054 ppm và tăng 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 19 
dần theo mật độ thả (Bảng 4.4). Kết quả cho thấy giá trị này nằm trong khoảng 
thích hợp cho quá trình ương nuôi cá (Trương Quốc Phú, 2000) 
0.0000
0.0010
0.0020
0.0030
0.0040
0.0050
0.0060
0.0070
0.0080
0.0090
1 2 3 4 5 6 Đợt
pp
m
I (300 con/m2) II (400 con/m2) III (500 con/m2)
Hình 4.7: Biến động H2S của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu 
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1 2 3 4 5 6 Đợt
pp
m
I (300 con/m2) II (400 con/m2) III (500 con/m2)
Hình 4.8 : Biến động hàm lượng NH4+ của thí nghiệm 2 qua các lần thu mẫu 
Qua bảng 4.4 cho thấy có sự chênh lệch về hàm lượng NH4+ giữa các nghiệm 
thức, thấp nhất là ở mật độ 300 con/m2: 0,24±0,11 và tăng dần theo sự tăng của 
mật độ thả ương: 400 con/m2 là 0,35±0,16 ppm và 500 con/m2 là 0,49±0,28 ppm. 
Sự biến động của hàm lượng NH4+ trong các bể ương cũng tăng dần qua các lần 
thu mẫu (Hình 4.6) là do cá càng lớn thì chất thải và thức ăn thừa càng nhiều. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 20 
4.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng trong quá trình ương 
4.2.1 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 1 
4.2.1.1 Sự tăng trưởng về khối lượng 
Bảng 4.5: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 1 (ương trong giai) 
Nghiệm thức I (300con/m2) II (400con/m2) III (500con/m2) 
Khối lượng đầu (g) 0,00046 0,00046 0,00046 
Khối lượng lúc 10 ngày (g) 0,263±0,02 0,212±0,01 0,221±0,02 
DWG (g/ngày) 0,026 0,021 0,022 
SGR (%/ngày) 63,46a 61,33b 61.74b 
Khối lượng lúc 20 ngày (g) 0.798 ± 0.14 0.722 ± 0.13 0.744 ± 0.07 
DWG (g/ngày) 0,043 0,033 0,034 
SGR (%/ngày) 37,66b 36,41c 36,56c 
Khối lượng lúc 30 ngày (g) 1,162 ± 0,07 1,148 ± 0,08 1,153 ± 0,11 
DWG (g/ngày) 0,039 0,038 0,038 
SGR (%/ngày) 26,11d 26,07d 26,09d 
Khối lượng lúc 40 ngày (g) 2,423 ± 0,05 2,035 ± 0,37 2,244 ± 0,33 
DWG (g/ngày) 0,061 0,051 0,056 
SGR (%/ngày) 21,42e 20,96e 21,21e 
(Những giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a,b…) khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, 
p<0,05) 
Sự tăng trưởng của cá lăng ương trong giai trong 3 nghiệm thức thí nghiệm được 
thể hiện ở Bảng 4.5 
Ở 10 ngày đầu tăng trưởng đặc biệt của cá Lăng rất nhanh, dao động từ 61,33 – 
63,49%/ngày giữa các nghiệm thức mật độ. Cao nhất là ở mật độ 300con/m2 
(63,49%/ngày) và sai khác có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức còn lại, 2 
mật độ 400con/m2 và 500con/m2 có tốc độ tăng trưởng tương đương nhau tương 
ứng là 61,33%/ngày và 61,74%/ngày. 
Ở 10 ngày ương tiếp theo tăng trưởng đặc biệt của cá lăng chậm lại, dao động từ 
36,41 – 37,66%/ngày giữa các nghiệm thức mật độ. Cao nhất vẫn là mật độ 
300con/m2 (37,66%) và sự sai khác có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức còn 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 21 
lại. Điều này rất phù hợp với quy luật tự nhiên của cá, cá thả ương ở mật độ càng 
cao thì sự cạnh tranh về thức ăn cũng như về chỗ ở càng cao nên tốc độ tăng 
trưởng sẽ chậm hơn so với ương nuôi cá ở mật đô thưa hơn. 
Ở giai đoạn sau 30 và 40 ngày ương, tăng trưởng đặc biệt của cá vẫn tiếp tục 
giảm, dao động tương ứng là từ 26,07 – 26,11%/ngày và 20,96 – 21,42%/ngày, sự 
sai khác giữa các nghiệm thức ở 2 giai đoạn này không có ý nghĩa thống kê. 
4.2.1.2 Sự tăng trưởng về chiều dài 
Bảng 4.6: Tăng trưởng về chiều dài của cá Lăng ở thí nghiệm 1 
Nghiệm thức I (300 c/m2) II (400 c/m2) III (500 c/m2) 
Chiều dài ban đầu (cm) 0,619 0,619 0,619 
Chiều dài lúc 10 ngày (cm) 2,76±0,07 2,62±0,05 2,66±0,09 
Chiều dài lúc 20 ngày (cm) 4,29±0,10 3,96±0,06 3,90±0,08 
Chiều dài lúc 30 ngày (cm) 5,00±0,10 5,00±0,10 4,94±0,09 
Chiều dài lúc 40 ngày (cm) 6,41±0,05 5,96±0,03 6,24±0,31 
Từ kết quả Bảng 4.6 cho thấy chiều dài trung bình cá Lăng ở 3 mật độ ương có 
khác nhau 
Sau 10 ngày ương cá lăng có chiều dài trung bình dao động từ 2,62–2,76cm giữa 
các nghiệm thức, trong đó chiều dài trung bình đạt cao nhất ở mật độ 300con/m2 
(2,76±0,07cm). 
Ở ngày ương thứ 20, 30 và 40 chiều dài trung bình của cá lăng tương ứng đạt từ 
3,90–4,29cm; 4,94–5cm và 5,96–6,41cm. Trong đó ở mật độ ương là 300con/m2 
vẫn cho chiều dài trung bình cao hơn các mật độ còn lại 
4.2.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 2 
4.2.2.1 Sự tăng trưởng về khối lượng 
Ở 10 ngày ương đầu tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá Lăng đạt cao nhất, dao 
động từ 54,49 – 55,13% giữa các nghiệm thức mật độ, trong đó ở mật độ 
300con/m2 thì cá lăng có tốc độ tăng trưởng đặc biệt cao hơn (55,13%) so với 2 
mật độ 400con/m2 và 500con/m2, tuy nhiên sự khác biệt này không có nghĩa 
thống kê (p>0,05) 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 22 
Qua các giai đoạn tiếp theo (sau 20, 30 và 40 ngày ương) thì tốc độ tăng trưởng 
đặc biệt ngày đều giảm dần theo thời gian ương ở cả 3 mật độ, tức là cá càng lớn 
thì tăng trưởng càng chậm lại (Bảng 4.7). 
Sau 40 ngày ương tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá Lăng dao động từ 21,11 – 
21,40%/ngày. Sự tăng trưởng về trọng lượng của cá ở mật độ 300con/m2 vẫn cao 
(21,40%/ngày) hơn 2 mật độ còn lại, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê (p>0,05) (Bảng 4.7). 
Bảng 4.7: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 2 (ương trong bể) 
Nghiệm thức I (300con/m2) II (400con/m2) III (500con/m2) 
Khối lượng đầu (g) 0,00046 0,00046 0,00046 
Khối lượng lúc 10 ngày (g) 0,119±0,01 0,107±0,01 0,114±0,10 
DWG (g/ngày) 0,012 0,011 0,011 
SGR (%/ngày) 55,56a 54,49a 55,13a 
Khối lượng lúc 20 ngày (g) 0,745±0,01 0,738±0,09 0,713±0,08 
DWG (g/ngày) 0,037 0,037 0,036 
SGR (%/ngày) 36,95b 36,90b 36,73b 
Khối lượng lúc 30 ngày (g) 1,303±0,10 1,291±0,06 1,217±0,11 
DWG (g/ngày) 0,043 0,043 0,041 
SGR (%/ngày) 26,50c 26,47c 26,27c 
Khối lượng lúc 40 ngày (g) 2,379±0,05 2,137±004 2,253±0,18 
DWG (g/ngày) 0,060 0,053 0,056 
SGR (%/ngày) 21,40d 21,11d 21,24d 
(Những giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a,b…) khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, 
p<0,05) 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 23 
4.2.2.2 Sự tăng trưởng về chiều dài 
Bảng 4.8: Tăng trưởng về chiều dài của cá lăng ở thí nghiệm 2 
Nghiệm thức I (300con/m2) II (400con/m2) III (500con/m2) 
Chiều dài ban đầu (cm) 0,619 0,619 0,619 
Chiều dài lúc 10 ngày (cm) 2,15±0,07 2,05±0,04 2,09±0,07 
Chiều dài lúc 20 ngày (cm) 4,09±0,01 4,05±0,16 4,04±0,11 
Chiều dài lúc 30 ngày (cm) 5,07±0,11 5,07±0,01 5,03±0,12 
Chiều dài lúc 40 ngày (cm) 6,44±0,15 6,28±0,10 6,25±0,08 
Sau 10 ngày ương cá lăng có chiều dài trung bình dao động từ 2,05–2,15cm giữa 
các nghiệm thức, trong đó chiều dài trung bình đạt cao nhất ở mật độ 300con/m2 
(2,15±0,07cm). 
Ở ngày ương thứ 20, 30 và 40 chiều dài trung bình của cá lăng tương ứng đạt từ 
4,04–4,09cm; 5,03–5,07cm và 6,25–6,44cm. Trong đó ở mật độ ương là 
300co/m2 vẫn cho chiều dài trung bình cao hơn các mật độ còn lại 
Hình 4.9: Cá Lăng giống sau 40 ngày ương 
4.3 Tỉ lệ sống 
4.3.1 Thí nghiệm 1 
Kết quả thu được ở Bảng 4.5 và Hình 4.6 cho thấy tỉ lệ sống đạt cao nhất 53,78% 
ở mật độ 300con/m2 và sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) so với 2 mật độ 400con/m2 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 24 
và 500con/m2 với tỉ lệ sống tương ứng là 34% và 31%. Thí nghiệm cho thấy tỉ lệ 
sống của cá giảm dần khi mật độ ương tăng lên trong cùng điều kiện ương. 
Bảng 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 
Nghiệm thức I (300con/m2) II (400con/m2) III (500con/m2) 
Tỉ lệ sống (%) 53,78±3,01a 34,00±3,73b 31,67±4,11b 
((Những giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a,b…) khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, 
p<0,05) 
Kết quả thu được ở Bảng 4.5 và Hình 4.6 cho thấy tỉ lệ sống đạt cao nhất 53,78% 
ở mật độ 300con/m2 và sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) so với 2 mật độ 400con/m2 
và 500con/m2 với tỉ lệ sống tương ứng là 34% và 31%. Thí nghiệm cho thấy tỉ lệ 
sống của cá giảm dần khi mật độ ương tăng lên trong cùng điều kiện ương. 
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
I (300 con/m2) II (400 con/m2) III (500 con/m2
Nghiệm thức
TL
S 
(%
)
Hình 4.10: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 
4.3.2 Thí nghiệm 2 
Bảng 4.10: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 
Nghiệm thức I (300con/m2) II (400con/m2) III (500con/m2) 
Tỉ lệ sống (%) 90,67±3,53a 74±4b 52±4c 
(Những giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a,b…) khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, 
p<0,05) 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 25 
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
70,00
80,00
90,00
100,00
I (300 con/m2) II (400 con/m2) III (500 con/m2)
Nghiệm thức
TL
S 
(%
)
Hình 4.11: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 
Tỉ lệ sống của cá lăng ương trong bể ở 3 mật độ 300con/m2, 400con/m2 và 
500con/m2 lần lượt là 90,67%, 74% và 52%. Trong đó tỉ lệ sống đạt cao nhất ở 
mật độ 300 con/m2 và sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa cả 3 nghiệm 
thức mật độ. Theo qui luật tự nhiên khi thả ương cá ở mật độ càng cao thì sự cạnh 
tranh về thức ăn và môi trường sống giữa các cá thể cùng loài sẽ cao, đồng thời 
sự tích lũy vật chất hữu cơ từ chất thải của cá và thức ăn thừa sẽ cao. Tất cả 
những điều đó sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng cũng như tỉ lệ sống của cá. Do đó 
khi ương nuôi cá ở mật độ càng cao sẽ thường cho tỉ lệ sống thấp hơn so với ương 
nuôi cá ở mật độ thấp. Kết quả thí nghiệm cho thấy tỉ sống của cá khi ương nuôi 
giảm dần theo sự tăng lên của mật độ thả ương là hoàn toàn phù hợp với qui luật 
tự nhiên. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 26 
PHẦN V 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết luận 
1. Các yếu tố môi trường theo dõi ở thí nghiệm 1 và 2 như: nhiệt độ (29,35 – 
30,610C và 27,37–290C), pH (7,1 –7,18 và 7,37–7,45), oxy (1,74–3,86 ppm và 
4,62–5ppm), NH4+ (2,1–2,5 ppm và 0,0044–0,0054 ppm), H2S (0,0075–0,0187 
ppm và 0,24–0,49 ppm) hầu hết đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh 
trưởng và phát triển của cá. Tuy nhiên ở thí nghiệm 2 (ương trong giai) yếu tố 
oxy vào buổi sáng thường thấp (1,74–1,82 ppm) và NH4+ luôn cao (2,1–2,5 ppm) 
có thể ảnh hưởng bất lợi đối với cá. 
2. Mật độ ương là 300 con/m2 cho tốc độ tăng trưởng về khối lượng nhanh 
nhất và giảm dần theo thời gian ương qua các lần thu mẫu, cụ thể là từ 63,46 – 
21,42% (thí nghiệm 1) và từ 55,56 – 21,40% (thí nghiệm 2). 
3. Tỉ lệ sống của cá ương ở mật độ 300 con/m2 là cao nhất, cụ thể là 53,78% 
(thí nghiệm 1) và 90,67% (thí nghiệm 2). Tỉ lệ sống thấp nhất ở mật độ 500 
con/m2, cụ thể là 31,67% (thí nghiệm 1) và 52% (thí nghiệm 2). 
5.2 Đề xuất 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiều loại thức ăn lên sự tăng trưởng và tỉ lệ 
sống của cá lăng 
Nghiên cứu khả năng sử dụng thức ăn viên của cá lăng trong quá trình ương 
giống 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 27 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Amornsakun, T. 2000. Yolk absorption and start feeding of red - tail Catfish, 
Mystus wyckioides (Chau & Fang) Larvae. (Báo cáo tại Hội nghị Quốc tế về cá 
trơn tại Indonesia, 5/2000). 
2. Dương Nhựt Long. 2004. Tập bài giảng kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Khoa 
Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ. 
3. Mai Đình Yên. 1983. Cá kinh tế nước ngọt ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa 
học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
4. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn Trọng, Lê Hoàng Yến và 
Hứa Bạch Loan. 1992. Định loại các loài cá nước ngọt phía Nam. Nhà xuất bản 
Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 
5. Mai Đình Yên. 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc. Nhà xuất 
bản Khoa học và Công nghệ. 
6. Nicolski, G. V. 1963. Sinh thái học (Nguyễn Văn Thái, Trần Đình Trọng và 
Mai Đình Yên dịch). Nhà xuất bản Đại học – THCN. 
7. Ngô Vương Hiếu Tính. 2001. Khảo sát một số chỉ tiêu sinh học sinh sản của 
cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) ở tỉnh Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp, 
Đại Học Cần Thơ. 
8. Nguyễn Bạch Loan. 1998. Đặc điểm phân loai và sinh học của một số loài 
họ cá tra (Pangasiidae) ở hạ lưu sông Mekong. Việt Nam. Luận Án Thạc Sĩ, 
Trường Đại Học Thủy Sản. 
9. Nguyễn Tuần. 2000. Đặc điểm sinh học cá Ba sa (Pangasius bocourti 
Saucage). 
10. Nguyễn Văn Bé. 1995. Bài giảng thủy hóa học. Đại Học Cần Thơ 
11. Nguyễn Văn Kiểm. 2004. Bài giảng kỹ thuật sản xuất cá giống. Khoa Thủy 
Sản – Đại Học Cần Thơ. 
12. Nguyễn Văn Triều. 2002. Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm hình thái 
phân loại và sinh học của cá Lăng ở Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp – Đại Học Cần 
Thơ 
13. Nguyễn Văn Trọng và Nguyễn Văn Hảo. 1988. Đặc điểm sinh trưởng của 
một số loài cá Trơn nước ngọt ở Kampuchia. 48 trang 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 
 28 
14. Nguyễn Văn Trọng và Nguyễn Thanh Tùng. 1994. Định danh lại hai loài cá 
nuôi thuộc học cá Tra (Pangasiidae) ở miền nam Việt Nam. Báo cáo khoa học. 
Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, TP. Hồ Chí Minh. 
15. Phạm Thị Hằng. 2005. Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học và thử 
nghiệm nuôi vỗ thành thục cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) bằng thức ăn 
khác nhau ở Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. 
16.. Swingle, H.S. 1969. Method of analysis for water, organic matter and pond 
bottom soils used in fisheries research. 
17.. Trương Quốc Phú. 2000. Giáo trình phân tích chất lượng nước và quản lý 
môi trường nước ao. 
18.. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương. 1993. Định loại cá nước ngọt 
vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy Sản - Đại Học Cần Thơ. 152 trang 
19.. Rainboth, W.J.1996. Fishes of the Cambodian Mekong. FAO. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_tb_trang_7545.pdf lv_tb_trang_7545.pdf