Thử nghiệm ương cá lăng (mystus wyckiibleeker, 1858) với các mật độ khác nhau

Tỉ lệ sốngcủa cá lăng ương trong bể ở 3mật độ 300con/m2, 400con/m2 và 500con/m2 lần lượt là 90,67%, 74% và 52%. Trong đó tỉ lệ sống đạt cao nhất ở mật độ 300 con/m2 và sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa cả 3 nghiệm thức mật độ. Theo quy luật tự nhiên khi thả ương cá ở mật độ càng cao thì sự cạnh tranh về thức ăn và môi trường sống giữa các cá thể cùng loài sẽ cao, đồng thời sự tích lũy vật chất hữu cơ từ chất thải của cá và thức ăn thừa sẽ cao.Tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng cũng như tỉ lệ sống của cá.

pdf40 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2451 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thử nghiệm ương cá lăng (mystus wyckiibleeker, 1858) với các mật độ khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4.2: Biến động oxy (sáng và chiều) của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu Hình 4.3: Biến động H2S của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4. 4: Biến động NH4 của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4.5: Biến động H2S của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu Hình 4.6 : Biến động NH4 của thí nghiệm 2 qua các lần thu mẫu Hình 4.7: Cá Lăng giống sau 40 ngày ương Hình 4.8: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 Hình 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu i TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRẦN BẢO TRANG THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ LĂNG (Mystus wyckii Bleeker,1858) VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN DƯƠNG NHỰT LONG NGUYỄN HOÀNG THANH 2006 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu iii TÓM TẮT Đề tài “Thử nghiệm ương cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) với các mật độ khác nhau” được thực hiện tại Trại Cá Thực Nghiệm – Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ, trong thời gian từ tháng 03 – 06/2006. Đề tài bao gồm 2 thí nghiệm: (i) Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong giai đặt trong ao và (ii) Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong bể ximăng. Cả 2 thí nghiệm đều được bố trí ở 3 nghiệm thức mật độ 300con/m2, 400con/m2 và 500con/m2 với 3 lần lặp lại. Hệ thống giai ương đặt trong ao và có sục khí với kích cỡ mỗi giai là 1x1x1m. Hệ thống bể ương được bố trí có mái che và có sục khí với kích thước mỗi bể là 1x1x1m Trong thí nghiệm 1 (ương trong giai) nghiệm thức mật độ 300con/m2 cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất qua các giai đoạn 10, 20, 30 và 40 ngày ương (cụ thể là 63,46%/ngày; 37,66%/ngày; 26,11%/ngày và 21,42%/ngày). Đồng thời ở mật độ này cũng cho tỉ lệ sống cao nhất (53,78%) Trong thí nghiệm 2 (ương trong bể) nghiệm thức mật độ 300con/m2 cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất qua các giai đoạn 10, 20, 30 và 40 ngày ương (cụ thể là 55,56%/ngày; 36,95%/ngày; 26,25%/ngày và 21,40%/ngày). Đồng thời ở mật độ này cũng cho tỉ lệ sông cao nhất (90,67%). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu iv MỤC LỤC Trang phụ bìa ................................................................................................. i Lời cảm tạ ..................................................................................................... ii Tóm tắt ......................................................................................................... iii Mục lục ........................................................................................................ iv Danh mục các bảng....................................................................................... vi Danh mục các hình ...................................................................................... vii PHẦN I: GIỚI THIỆU................................................................................ 1 1.1 Giới thiệu ......................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu đề tài .................................................................................. 2 1.3 Nội dung đề tài ................................................................................. 2 PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.....................................................................3 2.1. Đặc điểm phân loại và hình thái....................................................... 3 2.1.1. Đặc điểm phân loại.................................................................. 3 2.1.2 Đặc điểm hình thái ................................................................... 3 2.2 Phân bố............................................................................................. 4 2.3 Dinh dưỡng....................................................................................... 4 2.4 Sinh trưởng....................................................................................... 4 2.5 Sinh sản ............................................................................................ 5 PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................7 3.1 Thời gian thực hiện đề tài ................................................................. 7 3.2 Vật liệu nghiên cứu........................................................................... 7 3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 7 3.3.1 Bố trí thí nghệm ....................................................................... 7 3.3.2 Chăm sóc và quản lý ................................................................ 9 3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu............................. 10 3.4.1 Một số yếu tố môi trường ....................................................... 10 3.4.2 Khảo sát tăng trưởng của cá Lăng ương.................................. 10 3.4.3 Tính toán kết quả.................................................................... 10 3.4.4 Phương pháp xử lí số liệu ....................................................... 11 PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 12 4.1 Các yếu tố môi trường nước ........................................................... 12 4.1.1 Nhiệt độ ................................................................................ 12 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu v 4.1.2 pH ......................................................................................... 13 4.1.3 Oxy ....................................................................................... 13 4.1.4 NH4 và H2S ........................................................................... 16 4.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng trong quá trình ương........................... 20 4.2.1 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 1 ........................... 20 4.2.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 2 ........................... 21 4.3 Tỉ lệ sống ....................................................................................... 23 4.3.1 Tỉ lệ sống của cá Lăng ở thí nghiệm 1 ................................... 23 4.3.2 Tỉ lệ sống của cá Lăng ở thí nghiệm 2 ................................... 24 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................... 26 5.1 Kết luận ......................................................................................... 26 5.2 Đề xuất .......................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 27 PHỤ LỤC Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu vi DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Bảng 4.2: pH trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Bảng 4.3: Oxy trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Bảng 4.4: H2S và NH4 trung bình của các nghiệm thức Bảng 4.5: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 1 (ương trong giai) Bảng 4.6: Tăng trưởng về chiều dài của cá Lăng ở thí nghiệm 1 Bảng 4.7: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 2 (ương trong bể) Bảng 4.8: Tăng trưởng về chiều dài của cá lăng ở thí nghiệm 2 Bảng 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 Bảng 4.10: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu vii DANH SÁCH HÌNH Hình 4.1: Biến động oxy (sáng và chiều) của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4.2: Biến động oxy (sáng và chiều) của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu Hình 4.3: Biến động H2S của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4. 4: Biến động NH4 của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4.5: Biến động H2S của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu Hình 4.6 : Biến động NH4 của thí nghiệm 2 qua các lần thu mẫu Hình 4.7: Cá Lăng giống sau 40 ngày ương Hình 4.8: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 Hình 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 1 PHẦN I GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Nhờ vào sự ưu đãi của thiên nhiên, Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với tổng diện tích mặt nước 954.350 ha, chiếm gần 1/4 diện tích của ĐBSCL, trong đó diện tích mặt nước ngọt chiếm tới 641.350 ha với hệ thống sông ngòi chằng chịt thuộc hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, là điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi thủy sản nước ngọt phát triển mạnh mẽ. Với các đối tượng nuôi truyền thống và chiếm ưu thế như: cá Tra, cá Ba sa,… các loài này đã đem lại giá trị xuất khẩu rất cao, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông dân trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên hiện nay các đối tượng này gặp không ít khó khăn như: giá cả trong năm biến động mạnh, rào cản kỹ thuật và rào cản kinh tế từ các nước nhập khẩu, sự bùng phát của dịch bệnh… Điều này làm tăng rủi ro cho người nuôi. Vì thế những đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế đang được các nhà lãnh đạo cũng như nhà khoa học và người nuôi quan tâm. Cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) là loài cá da trơn khá phổ biến ở ĐBSCL và có giá trị kinh tế cao, có thịt thơm ngon và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Thực tiển sản xuất cho thấy cá Lăng là loài có giá trị thương phẩm khá cao, giá 1 kg cá thương phẩm ngoài thị trường có thể dao động từ 30.000 – 60.000 đồng (Ngọc, 2002). Trước năm 2002 thông tin liên hệ đến sự hiểu biết của con người về những loài cá nầy chưa nhiều, các tài liệu nghiên cứu trước đây về loài cá nầy phần lớn tập trung vào việc mô tả, nhận dạng và phân loại cùng một số đặc điểm sinh thái học của loài. Để nhân rộng và phát triển một đối tượng nuôi cho người dân thì việc đảm bảo chủ động nguồn giống là rất quan trọng. Năm 2004 Bộ môn Kỹ thuật nuôi thủy sản, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ bước đầu đã thành công trong việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Lăng. Do vậy việc ứng dụng các thành quả nghiên cứu sinh sản nhân tạo góp phần chủ động sản xuất giống cá Lăng cung cấp cho nông hộ phát triển mô hình nuôi sẽ là một trong nhiều giải pháp kỹ thuật góp phần khai thác thật sự hiệu quả tiềm năng đất, mặt nước và thủy sinh vật tạo ra các mô hình nuôi thủy sản phát triển. Được sự phân công của Bộ môn Kỹ thuật nuôi Thủy Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 2 Sản, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ, đề tài:“Thử nghiệm ương cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) với các mật độ khác nhau” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu đề tài Xác định tỉ lệ sống và tăng trọng của cá Lăng trong quá trình ương từ cá bột đến cá giống với mật độ ương khác nhau trong bể ximăng và trong giai, làm cơ sở cho việc xây dựng hoàn chỉnh qui trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng cho vùng ĐBSCL. 1.3 Nội dung đề tài Các nội dung ương cá Lăng bột trong giai đặt trong ao đất và trong bể xi măng với các mật độ khác nhau bao gồm: * Khảo sát điều kiện môi trường trong các hệ thống ương cá lăng với các mật độ khác nhau. * Khảo sát tăng trọng của cá lăng trong các hệ thống ương với các mật độ khác nhau. * Khảo sát tỉ lệ sống của cá lăng trong các hệ thống ương với các mật độ khác nhau. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 3 PHẦN II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Bộ cá trơn (Siluriformes) là một trong những bộ có số lượng loài tương đối phong phú và sống chủ yếu ở nước ngọt và nước lợ. Trong bộ này có rất nhiều loài có giá trị kinh tế cao và được nuôi ở nhiều nước trên thế giới, gồm các loài cá như: cá Tra, cá Ba Sa, cá Bông Lau, cá Vồ Đém,… 2.1. Đặc điểm phân loại và hình thái 2.1.1. Đặc điểm phân loại Loài cá Lăng nghiên cứu có tên khoa học là Mystus wyckii (Bleeker, 1858), loài này có vị trí phân loại như sau: Ngành: Chorada Lớp: Osteichthyes Bộ: Siluriformes Họ: Bagridae Giống: Mystus Loài: Mystus wyckii (Bleeker, 1858) Theo Mai Đình Yên (1978) ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam có 3 loài cá Lăng sau: Hemibagrus elongatus Gunther, 1864 Hemibagrus centralus: cá Lăng Quãng Bình Hemibagrus vietnamicus: cá Lăng, cá Huốc Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) đối với các tỉnh phía Nam, bên cạnh loài cá Lăng vàng (Mystus nemurus) thì cá Lăng Ki (Mystus wyckii) là một trong các loài cá da trơn phân bố khá phổ biến trong các thủy vực nước chảy ở vùng ĐBSCL. 2.1.2 Đặc điểm hình thái Theo Mai Đình Yên và ctv (1992) thì loài cá Lăng (Mystus wyckii) có đặc điểm về hình thái như sau: Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 4 Thân thon dài, dẹp ngang. Đầu rất rộng và dẹp đứng, trơn. Mắt trung bình, nằm gần đỉnh đầu. Răng lá mía trên một dãy cong và liên tục. Có 4 đôi râu, râu mũi dài gần mắt, râu hàm đến vây hậu môn, râu cằm và râu hàm dưới đến màng mang. Gai cứng vây lưng và vây ngực có răng cưa ở mặt sau. Vây mỡ và vây hậu môn trung bình. Vây đuôi chẻ hai. Thân màu vàng thẫm, phần lưng thẫm, phần bụng trắng hơn. Vây ngực và vây bụng xám nhạt. Có 1 đốm đen sau màng mang gần gốc vây ngực. 2.2 Phân bố Bộ Siluriformes phân bố rất rộng, người ta đã tìm thấy chúng hiện ở Bắc, Trung và Nam Phi, Châu Mỹ, Châu Âu, Đông Nam Á…Ngoại trừ 2 họ Ariidae và Plotosidae phân bố ở nước lợ nhưng di cư vào nước ngọt tìm mồi. Cho nên có thể nói bộ Siluriformes là bộ cá nước ngọt. Riêng cá Lăng phân bố ở Sumatra, Java, Thái Lan, Lào, Camphuchia và ĐBSCL Việt Nam (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993) 2.3 Dinh dưỡng Theo nhận định của Nikolski (1963) thì những loài cá có tính ăn thiên về động vật sẽ có chỉ số Li/Lc ≤ 1, cá ăn tạp có Li/Lc = 1-3 và cá ăn tạp thiên về thực vật có trị số Li/Lc ≥ 3 (Li là chiều dài ruột và Lc là chiều dài toàn thân). Theo Vachta (1994) ở giai đoạn cá con thức ăn của cá Trơn bao gồm: giáp xác nhỏ, Rotifer, Copepoda và Phytoplanton. Ngày tuổi càng tăng tỉ lệ giáp xác nhỏ càng giảm, trong khi Copepoda và giáp xác lớn càng tăng. Ngoài ra cá Trơn cũng có thể ăn thức ăn ở nền đáy thủy vực như: giun ít tơ, ấu trùng Chironomus (Nguyễn Bạch Loan, 1998) Theo Mai Đình Yên (1983); Rainboth (1996) và Phạm Báu và ctv (2000) cá Lăng là loài cá ăn tạp, sống đáy và động vật đáy là những loại thức ăn ưa thích nhứt của cá như giun, ốc, cá nhỏ...kết quả khảo sát cho thấy chỉ số Li/Lo (%) = 89,35. Theo Ngô Vương Hiếu Tính (2001) phân tích thức ăn trong dạ dày của cá Lăng Mystus wyckii bằng phương pháp tần số xuất hiện ghi nhận được: mùn bã hữu cơ (72%); giáp xác (32%); cá con (28%); nhuyễn thể (4%); thức ăn khác (68%) 2.4 Sinh trưởng Theo Nguyễn Tuần (2000) thì cá bột cá Ba sa vừa mới nở rất yếu, cá nằm ở đáy. Vài giờ sau khi nở cá bột bắt đầu bơi lên theo đường thẳng đứng, khi chạm mặt Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và ghiê cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 5 nước cá bột ngừng bơi và rơi tự do xuống phía dưới, khi chạm đáy cá bột tiếp tục bơi lên phía trên. Động tác này lặp đi lặp lại nhiều lần. Sau khi nở 24 giờ miệng được hình thành, cá xuất hiện râu. Cá bột bắt đầu bơi ngang. Ngày tuổi thứ 2 cá bột có răng phát triển đầy đủ, xuất hiện sắc tố trên đầu, màng đuôi kéo dài, râu dài thêm, vây đuôi chưa phân thùy, phần phía trên của vây đuôi phát triển hơn phần phía dưới, vây mỡ hình thành. Ngày thứ 3 noãn hoàng tiêu biến dần, kích thước nhỏ lại. Cá bột bắt đầu ăn thức ăn ngoài, thức ăn chủ yếu là động vật phù du. Răng phát triển đầy đủ, râu dài thêm. Phần trên vây đuôi dài thêm, phần giữa vây hơi lõm vào, nhưng chưa chia thùy rõ rệt. Ngày thứ 4 miệng phát triển tương đối hoàn chỉnh và di chuyển về phía mõm. Hình thành đầy đủ các tia vây hậu môn. Vây mỡ và vây hậu môn phát triển to ra. Ngày thứ 5 xuất hiện mầm vây lưng và vây bụng. Ngày thứ 6 hình thành đầy đủ các phụ bộ. Đến ngày thứ 13 cá bột hình thành đầy đủ các cơ quan. Sắc tố xuất hiện toàn thân, thân có màu ánh bạc và có hình dạng như cá trưởng thành. Theo Nguyễn Văn Trọng và Nguyễn Văn Hảo (1988) nghiên cứu trên cá Lăng (Mystus nemurus) cho thấy cá Lăng có chiều dài dưới Lt = 30cm (L0 = 20cm) có sự tăng trưởng nhanh theo chiều dài hơn khối lượng, ngược lại cá có chiều dài từ 30cm (L0 = 20cm) trở lên có sự tăng nhanh về khối lượng. Giữa con đực và con cái có cùng kích thước, cá cái có khối lượng lớn hơn. Cá cái sinh trưởng khối lượng nhanh nhất vào năm II và III. Theo tính toán lý thuyết thì sự sinh trưởng theo chiều dài gần như dừng lại khi cá đạt đến tuổi thứ VI và sự sinh trưởng về khối lượng tăng không đáng kể. Kích thước tối đa của cá cái đạt được khoảng Lt=50cm (L0 = 38cm) với khối lượng Wt = 900g Ấu trùng cá Lăng (Mystus wyckii) mới nở có tổng chiều dài là 4,99mm. Miệng phát triển đầy đủ khoảng 26 giờ sau khi nở. Ấu trùng sau khi nở 1,5 ngày tuổi thì bắt đầu ăn ngoài (Amornsakum, 2000). Theo Phạm Thị Hằng (2005) ở nhiệt độ trung bình 28,50C; oxy hoà tan 6,1mgO2/lít, sau 21 giờ trứng đã nở thành cá bột tính từ lúc thụ tinh. Cá nở 3 ngày tuổi có chiều dài trung bình 4,7mm. Sau 14 ngày tuổi cá Lăng có chiều dài trung bình 20,3mm và khối lượng trung bình 124mg. Sau 30 ngày tuổi cá có chiều dài trung bình 49,9mm và khối lượng trunh bình 116 mg. Cá Lăng (Mystus wyckii) có cỡ khai thác trung bình từ 10 – 30 cm, mẫu lớn nhất đến 48 cm (Mai Đình Yên và ctv, 1997) 2.5 Sinh sản Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 6 Mỗi loài cá có tuổi thành thục riêng và thay đổi theo từng điều kiện cụ thể của môi trường sống, chế độ dinh dưỡng. Theo qui luật chung cá sống ở vĩ độ cao, nhiệt độ thấp thì có tuổi thành thục lần đầu cao hơn so với cá cùng loài nhưng sống ở vĩ độ thấp, nhiệt độ cao. Chế độ dinh dưỡng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục, những nơi có đủ dinh dưỡng cá thành thục nhanh hơn và hệ số thành thục cao hơn; nhưng những loài ăn tạp và phiêu sinh thì ảnh hưởng của dinh dưỡng không rõ ràng như những loài ăn mồi sống và phổ thức ăn hẹp (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Tuổi thành thục của cá Trơn khác nhau tùy theo loài và từng điều kiện cụ thể của môi trường sống. Trong bộ Siluriformes, họ Bagridae và Clariidae có tuổi thành thục thấp nhất (1 năm) nhưng các loài cá Trê Châu Phi lại có tuổi thành thục 2 năm. Họ cá Tra Pangasiidae và Ariidae có tuổi thành thục muộn hơn (3 - 4 năm) (Nguyễn Văn Trọng, 1994) Theo Mai Đình Yên (1983) cá Lăng đạt đến 3 tuổi thì thành thục. Mùa sinh sản từ tháng 4 – 6. Bãi đẻ là nơi nước chảy, trứng hơi dính và chìm dưới đáy. Theo Phạm Thị Hằng (2005), đã tiến hành nghiên cứu thăm dò sinh sản nhân tạo cá Lăng (Mystus wyckii) bằng hai loại kích dục tố như HCG với liều lượng là 3000UI/kg cá cái và LHR-Ha với liều lượng là 100 m g + 5mg Motilium/kg cá cái. Cả hai thí nghiệm đều chích liều sơ bộ não thùy 3mg/kg cá cái, sau đó bố trí vào bể composite 1,5 m3 sục khí mạnh và tạo vòi phun mưa, sau 6 giờ chích liều quyết định. Kết quả ở lô thí nghiệm LHR-Ha tỉ lệ rụng trứng đạt 50%, còn lô thí nghiệm HCG thì 100% cá không rụng trứng. Hệ số thành thục của cá cao nhất ở tháng 10 (9,4%) kế đến là tháng 11 (6,19%) và thấp nhất là tháng 12 (3,08%). Ðiều này cho thấy đây là muà vụ sinh sản của cá và tháng 12 là cuối mùa sinh sản của cá Lăng ngoài tự nhiên. Sức sinh sản của cá dao động từ 320.000 - 358.213 trứng/kg cá cái (Nguyễn Văn Triều, 2002) Nghiên cứu sản xuất giống cho thấy có thể kích thích cá Lăng sinh sản bằng hormon (Amornsakun, 2000). Kết quả thử nghiệm khả năng sản xuất giống cho thấy thời gian cá Lăng rụng trứng sau khi tiêm liều quyết định dao động từ 12 - 18 giờ, trong điều kiện nhiệt độ nước dao động từ 25 – 26 ºC, tỉ lệ cá rụng trứng dao động từ 90 - 100 %, nhưng tỉ lệ nở hiện vẫn còn rất thấp chỉ đạt khoảng 1,1 %, thời gian phát triển phôi từ 60 - 64 giờ ở nhiệt độ 27 – 29 ºC. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 7 PHẦN III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian thực hiện đề tài Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2006 – 06/2006 Địa điểm: Thử nghiệm ương cá Lăng tại Trại Cá Thực Nghiệm - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ. 3.2 Vật liệu nghiên cứu Giai ương với kích cỡ 1x1x1m: 9 cái Bể ximăng với kích cỡ 1x1x1m: 9 bể Máy đo oxy hiệu HANNA Máy đo pH và nhiệt độ hiệu HANNA Cân điện tử Một số dụng cụ cần thiết khác 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Bố trí thí nghệm Nguồn cá bột Sử dụng cá Lăng bột do sinh sản nhân tạo của Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt – Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ. Kích thích cá lăng sinh sản nhân tạo Chọn cá lăng bố mẹ cho sinh sản nhân tạo: + Cá cái: khỏe mạnh, có bụng to mềm đều, lỗ sinh dục có màu hồng + Cá đực: khỏe mạnh, có gai sinh dục dài và ửng hồng Cá cái sau khi được chọn cho sinh sản nhân tạo sẽ được chích liều sơ bộ bằng não thùy với liều lượng 3 mg/kg cá cái và cho vào bể composite có sục khí mạnh và tạo vòi phun mưa. Cá đực không chích liều sơ bộ và được nhốt riêng với cá cái trong bể composite có sục khí mạnh. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 8 Sau 5 – 6 giờ chích liều sơ bộ cá đực và cá cái sẽ được tiến hành chích liều quyết định với liều lượng là 100mg LHR-Ha + 5mg Motilium/kg cá cái và liều lượng hormone dùng cho cá đực bằng 1/3 liều dùng cho cá cái. Cá cái sau khi chích liều quyết định sẽ được thăm trứng thường xuyên để kiểm tra mức độ rụng trứng của cá để tiến hành vuốt trứng. Trứng cá sau khi vuốt ra sẽ được rãi thên giá thể là khung lưới và cho vào thau có sục khí mạnh để ấp Sau khi thu hoạch cá bột được 3 ngày tuổi, tiến hành ương cá trên bể ximăng và trong giai đặt trong ao đất với các mật độ khác nhau: 3.3.1.1 Thí nghiệm 1 Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong giai đặt trong ao Nghiệm thức I II III Mật độ (con/m2) 300 400 500 Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Thí nghiệm được thực hiện trong giai đặt trong ao đất. Diện tích mỗi giai là 1m2, giai được làm bằng lưới với kích thước mắt lưới là 1mm. Bên trong các giai được lót một lớp vải để tránh cá bột giai đoạn còn nhỏ có thể thoát ra ngoài ao. Sau 10 ngày thả ương lớp vải được tháo bỏ để giai ương được thông thoáng với môi trường ao. Ao đặt các giai ương chịu sự tác động của thủy triều do ao có hệ thống cống tự động thông với kênh dẫn nước vào ruộng. Ở mỗi giai ương đều được lắp hệ thống sục khí để cung cấp oxy cho cá. Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Nghiệm thức I (300 con/m2) : giai 1, 5, 6 Nghiệm thức II (400 con/m2) : giai 3, 4, 7 Nghiệm thức III (500 con/m2) : giai 2, 8, 9 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 9 3.3.1.2 Thí nghiệm 2 Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong bể ximăng Nghiệm thức I II III Mật độ (con/m2) 300 400 500 Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại Thí nghiệm được tiến hành trong bể ximăng. Diện tích mỗi bể là 1m2, hệ thống bể được đặt trong nhà. Mỗi bể đều được lắp hệ thống sục khí để đảm bảo oxy cho cá ương. Trong qua trình ương nước ở các bể được thay thường xuyên và đồng loạt, mỗi lần thay từ 50 - 70% lượng nước có trong bể Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Nghiệm thức I (300 con/m2) : bể 4, 5, 7 Nghiệm thức II (400 con/m2) : bể 1, 3, 6 Nghiệm thức III (500 con/m2) : bể 2, 8, 9 3.3.2 Chăm sóc và quản lý hệ thống thí nghiệm Trong quá trình ương sử dụng thức ăn tươi sống (thức ăn tự nhiên chủ yếu là rotifera, moina và trùng chỉ) ở giai đọan ban đầu và thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng dinh dưỡng cao, hàm lượng protein dao động từ 32 - 36 %. Khẩu phần ăn cung cấp cho cá ương dao động từ 12 - 120 %/trọng lượng cá/ngày, đồng thời được điều chỉnh về số lượng theo sự phát triển trọng lượng của cá ương. Giai đoạn từ 20 – 30 ngày tuổi, sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm dao động từ 28 – 30 %. Cá giống sẽ được thu hoạch khi cá đạt kích cở từ 3 – 5 cm chiều dài sau 30 - 45 ngày ương Ngày tuổi Thức ăn Khẩu phần (%/khối lượng/ngày) Số lần cho ăn/ngày 3 - 7 Moina 100 – 120 6 8 - 15 Trùng chỉ 80 – 100 4 16 - 30 Trùng chỉ +Thức ăn viên (Pro=35%) 30 – 40 4 30 - 45 Thức ăn viên (Pro = 35%) 20 3 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 10 Thức ăn viên được sự dụng là loại thức ăn Tây Đô (thức ăn chìm) có thành phần dinh dưỡng như sau: Protein 35% Lipid 5% Xơ 3% Canxi 2% 3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu 3.4.1 Một số yếu tố môi trường - Nhiệt độ nước: đo bằng máy DO meter HANNA, đo 3 ngày/lần (sáng 7h, chiều 17-18h). - pH: đo bằng máy pH meter HANNA, đo 3 ngày/lần, cùng thời điểm với đo nhiệt độ nước. - Oxy hoà tan: đo bằng DO meter HANNA, đo 6 ngày/lần ở độ sâu cách mặt nước 3cm, cùng thời điểm với đo nhiệt độ và pH - N-NH4+: thu mẫu 7ngày/lần, mẫu được thu vào chai nhựa và trữ lạnh, sau đó được phân tích bằng phương pháp indophenole blue method. Đo bằng máy quang phổ. - H2S: thu mẫu 7 ngày/lần. Mẫu được thu bằng chai nút mài nâu và trữ lạnh, sau đó được phân tích trong phòng thủy hóa bằng phương pháp Iodine. 3.4.2 Khảo sát tăng trưởng của cá Lăng ương Theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá theo từng giai đoạn Cân và đo chiều dài của cá 10 ngày 1 lần Số mẫu cá thu: 30 con /1 bể hoặc giai ương cho một lần thu mẫu Xác định tỉ lệ sống của cá khi kết thúc thí nghiệm 3.4.3 Tính toán kết quả · Tăng trưởng về trọng lượng (g/ngày) P2 - P1 DWG (g/ngày) = ------------------ t2 - t1 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 11 Trong đó: DWG (Daily weight gain) mức tăng trọng của cá/ngày P1, P2 là trọng lượng trung bình tại t1, t2 L1, L2 là chiều dài trung bình tại t1, t2 · Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) Ln P2 - Ln P1 SGR (%/ngày) = -------------------- x 100 t 2 - t1 Trong đó: SGR (Special growth rate): tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) P1 là giá trị trọng lượng tại thời điểm t1 ( g) P2 là giá trị trọng lượng tại thời điểm t2 ( g) Số lượng cá giống thu hoạch · Tỷ lệ sống (%) = ------------------------------------------- x 100 Số lượng cá bột thả ương 3.4.4 Phương pháp xử lí số liệu Tất cả các dẫn liệu của đề tài đặt ra được thu thập, phân tích và đánh giá thông qua phân tích thống kê sinh học bằng phần mềm Statistica và Excel (dựa vào bảng ANOVA) Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 12 PHẦN IV KẾT QUẢ & THẢO LUẬN 4.1 Các yếu tố môi trường nước 4.1.1 Nhiệt độ Nhiệt độ là một nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các hoạt động sống như: sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản và di cư thủy sinh vật, đặc biệt đối với cá, vì cá là động vật biến nhiệt (Trương Quốc Phú, 2000). Theo Niconski (1951) thì nhiệt độ cơ thể cá chỉ chênh lệch với nhiệt độ môi trường khoảng 0,5 – 10C. Thường nhiệt độ thích hợp cho đa số các loài cá nuôi là từ 20 – 300C. Giới hạn cho phép là từ 10 – 400C, nếu nhiệt độ lớn hơn 400C hay nhỏ hơn 100C ít loài nào có khả năng sống sót. Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Nhiệt độ (0C) I (300c/m2) II (400 c/m2) III (500 c/m2) Sáng 29,27 ± 0,55 29,38 ± 0,45 29,25 ± 0,50 TN 1 Chiều 30,61± 0,54 30,62 ± 0,51 30,61 ± 0,58 Sáng 27,37 ± 0,67 27 42 ± 0 68 27,42 ± 0,72 TN2 Chiều 28,89 ± 0,85 28,97 ± 0,86 29,00 ± 0,77 Trong suốt thời gian thí nghiệm qua các lần thu mẫu nhận thấy nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức chênh lệch rất ít. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ trung bình của thí nghiệm 1 (ương trong giai) dao động từ 29,25 – 29,380C vào buổi sáng và 30,61 – 30,620C vào buổi chiều. Sự chênh lệch về nhiệt độ không đáng kể là do các giai ương được đặt trong cùng một ao nên cùng chịu sự tác động chung của điều kiện ngoại cảnh. Và nhiệt độ trong ao nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng của cá bột. Thí nghiệm 2 (ương trong bể), nhiệt độ trung bình dao động từ 27,37 – 27, 420C vào buổi sáng và 28,87 – 290C vào buổi chiều. Đây là khoảng nhiệt độ khá thích hợp cho sự sinh trưởng của cá bột. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 13 Nhiệt độ trung bình sáng và chiều của thí nghiệm 1 luôn thấp hơn thí nghiệm 2 có thể do ảnh hưởng từ mái che của khu thí nghiệm. 4.1.2 pH pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng Bảng 4.2: pH trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm pH I (300c/m2) II (400 c/m2) III (500 c/m2) Sáng 7,15 ± 0,11 7,18 ± 0,13 7,18 ± 0,15 TN 1 Chiều 7,14 ± 0,21 7,15 ± 0,22 7,17 ± 0,21 Sáng 7,41 ± 0,34 7,38 ± 0,32 7,37± 0,35 TN 2 Chiều 7,45 ± 0,25 7,43 ± 0,27 7,43 ± 0,27 Kết quả cho thấy pH trong cả 2 thí nghiệm dao động không lớn Ở thí nghiệm 1 pH dao động từ 7,15 – 7,18 vào buổi sáng và từ 7,14 – 7,17 vào buổi chiều Thí nghiệm 2 pH dao động từ 7,37 – 7,41 vào buổi sáng và từ 7,43 – 7,45 vào buổi chiều. Theo Swingle (1969) thì pH nước thích hợp cho sự phát triển của cá trong khoảng 6,5 – 9, pH quá thấp hay quá cao cũng sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và sinh sản của cá. Theo Nguyễn Văn Bé (1995) pH thích hợp nhất cho việc nuôi cá nước ngọt là 7. Như vậy khoảng pH ở cả 2 thí nghiệm là thích hợp cho việc ương nuôi cá Lăng, cụ thể ở thí nghiệm 1 pH dao động từ 7,14–7,18 và từ 7,37–7,45 ở thí nghiệm 2. 4.1.3 Oxy Hàm lượng oxygen là chất khí quan trọng nhất trong số các chất khí hoà tan trong môi trường nước, nó rất cần đối với đời sống của thủy sinh vật. Giá trị nầy có trong môi trường nước chủ yếu là từ sản phẩm của quá trình quang hợp bởi thực vật thuỷ sinh và sự khuếch tán từ không khí vào, đối với thuỷ vực nước tĩnh thì Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 14 nguồn cung cấp oxy từ quá trình quang hợp là chủ yếu. Nó được tiêu thụ trong quá trình hô hấp của thuỷ sinh vật, tham gia vào các quá trình oxy hoá các hợp chất vô cơ, hữu cơ trong nước và nền đáy (Trương Quốc Phú, 2000) Bảng 4.3: Oxy trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Oxy (ppm) I (300c/m2) II (400 c/m2) III (500 c/m2) Sáng 1,74±0,58 1,88±0,76 1,82±0,57 TN 1 Chiều 3,75±0,72 3,72±0,83 3,86±0,85 Sáng 4,95±0,56 5,0±0,33 4,93±0,52 TN2 Chiều 4,62±0,45 4,59±0,36 4,88±1,27 Kết quả qua Bảng 4.3 cho thấy hàm lượng oxy ở thí nghiệm 1 chênh lệch giữa các nghiệm thức không đáng kể, tuy nhiên mức độ dao động giữa hàm lượng oxy vào buổi sáng và buổi chiều rất lớn, cụ thể hàm lượng oxy dao động từ 1,74 – 1,82 ppm vào buổi sáng và từ 3,72 – 3,86 ppm vào buổi chiều. Oxy trong ao luôn thấp vào buổi sáng là phù hợp với qui luật tự nhiên do trong ao có nhiều tảo. Và hàm lượng oxy giảm dần theo thời gian, càng về cuối hàm lượng oxy trong ao càng thấp (Hình 4.1 và 4.2). Hàm lượng oxy trong ao không nằm mức lý tưởng cho cá (Swingle, 1969). Điều này đã giải thích cho hiện tượng thường xuất hiện cá chết vào buổi sáng sớm ở các giai ương. Trung tâ Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 15 . 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 1 2 3 4 5 6 7 8 Đợt pp m NT I (300 con/m2) NT II (400 con/m2) NT III (500 con/m2) Hình 4.1: Biến động hàm lượng oxygen vào buổi sáng của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu 0 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 7 8 Đợt pp m NT I (300 con/m2) NT II (400 con/m2) NT III (500 con/m2) Hình 4.2: Biến động hàm lượng oxygen vào buổi chiều của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Ở thí nghiệm 2 hàm lượng oxy trong các bể chênh lệch không đáng kể và dao động từ 4,93 – 5 ppm vào buổi sáng và từ 4,59 – 4,88 vào buổi chiều. Hàm lượng oxy hòa tan trong các bể ương nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của cá . Do các bể được bố trí hệ thống sục khí mạnh nên sự biến động hàm lượng oxy theo thời gian tương đối ổn định (Hình 4.3 và 4.4) Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 16 0 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 7 8 Đợt pp m NT I (300 con/m2) NT II (400 con/m2) NT III (500 con/m2) Hình 4.3: Biến động hàm lượng oxygen vào buổi sáng của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu 0 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 8 Đợt pp m NT I (300 con/m2) NT II (400 con/m2) NT III (500 con/m2) Hình 4. 4: Biến động hàm lương oxygen vào buổi chiều của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu 4.1.4 NH4 và H2S 4.1.4.1 Thí nghiệm 1 Khí H2S có trong thuỷ vực chủ yếu là do quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh hay quá trình phản sulfate hoá với sự tham gia của các vi khuẩn Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 17 yếm khí. Đây là một chất khí độc, hàm lượng H2S trong nước cao sẽ tiêu tốn nhiều oxy cho quá trình phân huỷ hoàn toàn, làm tăng ngưỡng oxy của cá, cá chậm lớn và tỉ lệ sống giảm. Ngoài ra, H2S tồn tại trong môi trường sẽ hạn chế sự phát triển của thức ăn tự nhiên. Tính độc của H2S phụ thuộc vào pH và nhiệt độ, tính độc tăng khi nhiệt độ tăng và pH giảm (Trương Quốc Phú, 2000). H2S là một chất khí cực độc đối với thủy sinh vật. Theo Bonn và Follis (1957) ở nhiệt độ 25 – 300C, pH = 7 thì LC50 3 giờ của khí H2S đối với cá Nheo bột Mỹ là 1ppm. 0 0.002 0.004 0.006 0.008 0.01 0.012 0.014 0.016 0.018 0.02 1 2 3 4 5 6 Đợt pp m Hình 4.5: Biến động H2S của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Kết quả khảo sát hàm lượng H2S (ppm) trong ao đặt các giai ương cho thấy hàm lượng trung bình qua 6 đợt thu mẩu dao động từ 0,0075 – 0,0187 ppm (Hình 4.5). Nhìn chung, theo tiêu chuẩn chất lượng nước thì giá trị biểu hiện nầy là thấp và không có những ảnh hưởng bất lợi cho sự tồn tại và phát triển của quần thể cá Lăng ương nuôi trong mô hình. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 18 1.80 1.90 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 2.60 1 2 3 4 5 6 Đợt pp m Hình 4.6: Biến động NH4 của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Qua Hình 4.6 nhận thấy hàm lượng NH4+ trong ao qua các đợt thu mẫu trong ao luôn ở mức khá cao dao động từ 2,1- 2,5 ppm và biến động theo hướng tăng dần theo thời gian ương. Theo Nguyễn Văn Bé (1995) thì nồng độ NH4+ thích hợp cho cá nuôi dao động khoảng 1ppm. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng NH4+ trong ao ương ở mức khá cao có thể sẽ có những ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh trưởng của quần thể cá Lăng ương nuôi trong mô hình. 4.1.4.2 Thí nghiệm 2 Bảng 4.4: H2S và NH4 trung bình của các nghiệm thức Nghiệm thức Chỉ tiêu I (300 c/m2) II (400 c/m2) III (500 c/m2) H2S (ppm) 0,0044±0,002 0,0049±0,002 0,0054±0,003 NH4 (ppm) 0,24±0,11 0,35±0,16 0,49±0,28 H2S trong các bể ương luôn ở mức thấp và sự sai khác giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê. Hàm lượng H2S tăng dần theo thời gian ương cá (Hình 4.7), tuy nhiên vẫn ở mức thấp dao động từ 0,0044 – 0,0054 ppm và tăng Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 19 dần theo mật độ thả (Bảng 4.4). Kết quả cho thấy giá trị này nằm trong khoảng thích hợp cho quá trình ương nuôi cá (Trương Quốc Phú, 2000) 0.0000 0.0010 0.0020 0.0030 0.0040 0.0050 0.0060 0.0070 0.0080 0.0090 1 2 3 4 5 6 Đợt pp m I (300 con/m2) II (400 con/m2) III (500 con/m2) Hình 4.7: Biến động H2S của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu 0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 1 2 3 4 5 6 Đợt pp m I (300 con/m2) II (400 con/m2) III (500 con/m2) Hình 4.8 : Biến động hàm lượng NH4+ của thí nghiệm 2 qua các lần thu mẫu Qua bảng 4.4 cho thấy có sự chênh lệch về hàm lượng NH4+ giữa các nghiệm thức, thấp nhất là ở mật độ 300 con/m2: 0,24±0,11 và tăng dần theo sự tăng của mật độ thả ương: 400 con/m2 là 0,35±0,16 ppm và 500 con/m2 là 0,49±0,28 ppm. Sự biến động của hàm lượng NH4+ trong các bể ương cũng tăng dần qua các lần thu mẫu (Hình 4.6) là do cá càng lớn thì chất thải và thức ăn thừa càng nhiều. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 20 4.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng trong quá trình ương 4.2.1 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 1 4.2.1.1 Sự tăng trưởng về khối lượng Bảng 4.5: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 1 (ương trong giai) Nghiệm thức I (300con/m2) II (400con/m2) III (500con/m2) Khối lượng đầu (g) 0,00046 0,00046 0,00046 Khối lượng lúc 10 ngày (g) 0,263±0,02 0,212±0,01 0,221±0,02 DWG (g/ngày) 0,026 0,021 0,022 SGR (%/ngày) 63,46a 61,33b 61.74b Khối lượng lúc 20 ngày (g) 0.798 ± 0.14 0.722 ± 0.13 0.744 ± 0.07 DWG (g/ngày) 0,043 0,033 0,034 SGR (%/ngày) 37,66b 36,41c 36,56c Khối lượng lúc 30 ngày (g) 1,162 ± 0,07 1,148 ± 0,08 1,153 ± 0,11 DWG (g/ngày) 0,039 0,038 0,038 SGR (%/ngày) 26,11d 26,07d 26,09d Khối lượng lúc 40 ngày (g) 2,423 ± 0,05 2,035 ± 0,37 2,244 ± 0,33 DWG (g/ngày) 0,061 0,051 0,056 SGR (%/ngày) 21,42e 20,96e 21,21e (Những giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a,b…) khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, p<0,05) Sự tăng trưởng của cá lăng ương trong giai trong 3 nghiệm thức thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 4.5 Ở 10 ngày đầu tăng trưởng đặc biệt của cá Lăng rất nhanh, dao động từ 61,33 – 63,49%/ngày giữa các nghiệm thức mật độ. Cao nhất là ở mật độ 300con/m2 (63,49%/ngày) và sai khác có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức còn lại, 2 mật độ 400con/m2 và 500con/m2 có tốc độ tăng trưởng tương đương nhau tương ứng là 61,33%/ngày và 61,74%/ngày. Ở 10 ngày ương tiếp theo tăng trưởng đặc biệt của cá lăng chậm lại, dao động từ 36,41 – 37,66%/ngày giữa các nghiệm thức mật độ. Cao nhất vẫn là mật độ 300con/m2 (37,66%) và sự sai khác có ý nghĩa (p<0,05) với các nghiệm thức còn Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 21 lại. Điều này rất phù hợp với quy luật tự nhiên của cá, cá thả ương ở mật độ càng cao thì sự cạnh tranh về thức ăn cũng như về chỗ ở càng cao nên tốc độ tăng trưởng sẽ chậm hơn so với ương nuôi cá ở mật đô thưa hơn. Ở giai đoạn sau 30 và 40 ngày ương, tăng trưởng đặc biệt của cá vẫn tiếp tục giảm, dao động tương ứng là từ 26,07 – 26,11%/ngày và 20,96 – 21,42%/ngày, sự sai khác giữa các nghiệm thức ở 2 giai đoạn này không có ý nghĩa thống kê. 4.2.1.2 Sự tăng trưởng về chiều dài Bảng 4.6: Tăng trưởng về chiều dài của cá Lăng ở thí nghiệm 1 Nghiệm thức I (300 c/m2) II (400 c/m2) III (500 c/m2) Chiều dài ban đầu (cm) 0,619 0,619 0,619 Chiều dài lúc 10 ngày (cm) 2,76±0,07 2,62±0,05 2,66±0,09 Chiều dài lúc 20 ngày (cm) 4,29±0,10 3,96±0,06 3,90±0,08 Chiều dài lúc 30 ngày (cm) 5,00±0,10 5,00±0,10 4,94±0,09 Chiều dài lúc 40 ngày (cm) 6,41±0,05 5,96±0,03 6,24±0,31 Từ kết quả Bảng 4.6 cho thấy chiều dài trung bình cá Lăng ở 3 mật độ ương có khác nhau Sau 10 ngày ương cá lăng có chiều dài trung bình dao động từ 2,62–2,76cm giữa các nghiệm thức, trong đó chiều dài trung bình đạt cao nhất ở mật độ 300con/m2 (2,76±0,07cm). Ở ngày ương thứ 20, 30 và 40 chiều dài trung bình của cá lăng tương ứng đạt từ 3,90–4,29cm; 4,94–5cm và 5,96–6,41cm. Trong đó ở mật độ ương là 300con/m2 vẫn cho chiều dài trung bình cao hơn các mật độ còn lại 4.2.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 2 4.2.2.1 Sự tăng trưởng về khối lượng Ở 10 ngày ương đầu tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá Lăng đạt cao nhất, dao động từ 54,49 – 55,13% giữa các nghiệm thức mật độ, trong đó ở mật độ 300con/m2 thì cá lăng có tốc độ tăng trưởng đặc biệt cao hơn (55,13%) so với 2 mật độ 400con/m2 và 500con/m2, tuy nhiên sự khác biệt này không có nghĩa thống kê (p>0,05) Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 22 Qua các giai đoạn tiếp theo (sau 20, 30 và 40 ngày ương) thì tốc độ tăng trưởng đặc biệt ngày đều giảm dần theo thời gian ương ở cả 3 mật độ, tức là cá càng lớn thì tăng trưởng càng chậm lại (Bảng 4.7). Sau 40 ngày ương tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá Lăng dao động từ 21,11 – 21,40%/ngày. Sự tăng trưởng về trọng lượng của cá ở mật độ 300con/m2 vẫn cao (21,40%/ngày) hơn 2 mật độ còn lại, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 4.7). Bảng 4.7: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 2 (ương trong bể) Nghiệm thức I (300con/m2) II (400con/m2) III (500con/m2) Khối lượng đầu (g) 0,00046 0,00046 0,00046 Khối lượng lúc 10 ngày (g) 0,119±0,01 0,107±0,01 0,114±0,10 DWG (g/ngày) 0,012 0,011 0,011 SGR (%/ngày) 55,56a 54,49a 55,13a Khối lượng lúc 20 ngày (g) 0,745±0,01 0,738±0,09 0,713±0,08 DWG (g/ngày) 0,037 0,037 0,036 SGR (%/ngày) 36,95b 36,90b 36,73b Khối lượng lúc 30 ngày (g) 1,303±0,10 1,291±0,06 1,217±0,11 DWG (g/ngày) 0,043 0,043 0,041 SGR (%/ngày) 26,50c 26,47c 26,27c Khối lượng lúc 40 ngày (g) 2,379±0,05 2,137±004 2,253±0,18 DWG (g/ngày) 0,060 0,053 0,056 SGR (%/ngày) 21,40d 21,11d 21,24d (Những giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a,b…) khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, p<0,05) Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 23 4.2.2.2 Sự tăng trưởng về chiều dài Bảng 4.8: Tăng trưởng về chiều dài của cá lăng ở thí nghiệm 2 Nghiệm thức I (300con/m2) II (400con/m2) III (500con/m2) Chiều dài ban đầu (cm) 0,619 0,619 0,619 Chiều dài lúc 10 ngày (cm) 2,15±0,07 2,05±0,04 2,09±0,07 Chiều dài lúc 20 ngày (cm) 4,09±0,01 4,05±0,16 4,04±0,11 Chiều dài lúc 30 ngày (cm) 5,07±0,11 5,07±0,01 5,03±0,12 Chiều dài lúc 40 ngày (cm) 6,44±0,15 6,28±0,10 6,25±0,08 Sau 10 ngày ương cá lăng có chiều dài trung bình dao động từ 2,05–2,15cm giữa các nghiệm thức, trong đó chiều dài trung bình đạt cao nhất ở mật độ 300con/m2 (2,15±0,07cm). Ở ngày ương thứ 20, 30 và 40 chiều dài trung bình của cá lăng tương ứng đạt từ 4,04–4,09cm; 5,03–5,07cm và 6,25–6,44cm. Trong đó ở mật độ ương là 300co/m2 vẫn cho chiều dài trung bình cao hơn các mật độ còn lại Hình 4.9: Cá Lăng giống sau 40 ngày ương 4.3 Tỉ lệ sống 4.3.1 Thí nghiệm 1 Kết quả thu được ở Bảng 4.5 và Hình 4.6 cho thấy tỉ lệ sống đạt cao nhất 53,78% ở mật độ 300con/m2 và sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) so với 2 mật độ 400con/m2 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 24 và 500con/m2 với tỉ lệ sống tương ứng là 34% và 31%. Thí nghiệm cho thấy tỉ lệ sống của cá giảm dần khi mật độ ương tăng lên trong cùng điều kiện ương. Bảng 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 Nghiệm thức I (300con/m2) II (400con/m2) III (500con/m2) Tỉ lệ sống (%) 53,78±3,01a 34,00±3,73b 31,67±4,11b ((Những giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a,b…) khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, p<0,05) Kết quả thu được ở Bảng 4.5 và Hình 4.6 cho thấy tỉ lệ sống đạt cao nhất 53,78% ở mật độ 300con/m2 và sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) so với 2 mật độ 400con/m2 và 500con/m2 với tỉ lệ sống tương ứng là 34% và 31%. Thí nghiệm cho thấy tỉ lệ sống của cá giảm dần khi mật độ ương tăng lên trong cùng điều kiện ương. 0,00 10,00 20,00 30,00 40,00 50,00 60,00 I (300 con/m2) II (400 con/m2) III (500 con/m2 Nghiệm thức TL S (% ) Hình 4.10: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 4.3.2 Thí nghiệm 2 Bảng 4.10: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 Nghiệm thức I (300con/m2) II (400con/m2) III (500con/m2) Tỉ lệ sống (%) 90,67±3,53a 74±4b 52±4c (Những giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a,b…) khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, p<0,05) Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 25 0,00 10,00 20,00 30,00 40,00 50,00 60,00 70,00 80,00 90,00 100,00 I (300 con/m2) II (400 con/m2) III (500 con/m2) Nghiệm thức TL S (% ) Hình 4.11: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 Tỉ lệ sống của cá lăng ương trong bể ở 3 mật độ 300con/m2, 400con/m2 và 500con/m2 lần lượt là 90,67%, 74% và 52%. Trong đó tỉ lệ sống đạt cao nhất ở mật độ 300 con/m2 và sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa cả 3 nghiệm thức mật độ. Theo qui luật tự nhiên khi thả ương cá ở mật độ càng cao thì sự cạnh tranh về thức ăn và môi trường sống giữa các cá thể cùng loài sẽ cao, đồng thời sự tích lũy vật chất hữu cơ từ chất thải của cá và thức ăn thừa sẽ cao. Tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng cũng như tỉ lệ sống của cá. Do đó khi ương nuôi cá ở mật độ càng cao sẽ thường cho tỉ lệ sống thấp hơn so với ương nuôi cá ở mật độ thấp. Kết quả thí nghiệm cho thấy tỉ sống của cá khi ương nuôi giảm dần theo sự tăng lên của mật độ thả ương là hoàn toàn phù hợp với qui luật tự nhiên. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 26 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Kết luận 1. Các yếu tố môi trường theo dõi ở thí nghiệm 1 và 2 như: nhiệt độ (29,35 – 30,610C và 27,37–290C), pH (7,1 –7,18 và 7,37–7,45), oxy (1,74–3,86 ppm và 4,62–5ppm), NH4+ (2,1–2,5 ppm và 0,0044–0,0054 ppm), H2S (0,0075–0,0187 ppm và 0,24–0,49 ppm) hầu hết đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá. Tuy nhiên ở thí nghiệm 2 (ương trong giai) yếu tố oxy vào buổi sáng thường thấp (1,74–1,82 ppm) và NH4+ luôn cao (2,1–2,5 ppm) có thể ảnh hưởng bất lợi đối với cá. 2. Mật độ ương là 300 con/m2 cho tốc độ tăng trưởng về khối lượng nhanh nhất và giảm dần theo thời gian ương qua các lần thu mẫu, cụ thể là từ 63,46 – 21,42% (thí nghiệm 1) và từ 55,56 – 21,40% (thí nghiệm 2). 3. Tỉ lệ sống của cá ương ở mật độ 300 con/m2 là cao nhất, cụ thể là 53,78% (thí nghiệm 1) và 90,67% (thí nghiệm 2). Tỉ lệ sống thấp nhất ở mật độ 500 con/m2, cụ thể là 31,67% (thí nghiệm 1) và 52% (thí nghiệm 2). 5.2 Đề xuất Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiều loại thức ăn lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lăng Nghiên cứu khả năng sử dụng thức ăn viên của cá lăng trong quá trình ương giống Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amornsakun, T. 2000. Yolk absorption and start feeding of red - tail Catfish, Mystus wyckioides (Chau & Fang) Larvae. (Báo cáo tại Hội nghị Quốc tế về cá trơn tại Indonesia, 5/2000). 2. Dương Nhựt Long. 2004. Tập bài giảng kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ. 3. Mai Đình Yên. 1983. Cá kinh tế nước ngọt ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn Trọng, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan. 1992. Định loại các loài cá nước ngọt phía Nam. Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 5. Mai Đình Yên. 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc. Nhà xuất bản Khoa học và Công nghệ. 6. Nicolski, G. V. 1963. Sinh thái học (Nguyễn Văn Thái, Trần Đình Trọng và Mai Đình Yên dịch). Nhà xuất bản Đại học – THCN. 7. Ngô Vương Hiếu Tính. 2001. Khảo sát một số chỉ tiêu sinh học sinh sản của cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) ở tỉnh Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp, Đại Học Cần Thơ. 8. Nguyễn Bạch Loan. 1998. Đặc điểm phân loai và sinh học của một số loài họ cá tra (Pangasiidae) ở hạ lưu sông Mekong. Việt Nam. Luận Án Thạc Sĩ, Trường Đại Học Thủy Sản. 9. Nguyễn Tuần. 2000. Đặc điểm sinh học cá Ba sa (Pangasius bocourti Saucage). 10. Nguyễn Văn Bé. 1995. Bài giảng thủy hóa học. Đại Học Cần Thơ 11. Nguyễn Văn Kiểm. 2004. Bài giảng kỹ thuật sản xuất cá giống. Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ. 12. Nguyễn Văn Triều. 2002. Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm hình thái phân loại và sinh học của cá Lăng ở Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp – Đại Học Cần Thơ 13. Nguyễn Văn Trọng và Nguyễn Văn Hảo. 1988. Đặc điểm sinh trưởng của một số loài cá Trơn nước ngọt ở Kampuchia. 48 trang Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 28 14. Nguyễn Văn Trọng và Nguyễn Thanh Tùng. 1994. Định danh lại hai loài cá nuôi thuộc học cá Tra (Pangasiidae) ở miền nam Việt Nam. Báo cáo khoa học. Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, TP. Hồ Chí Minh. 15. Phạm Thị Hằng. 2005. Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học và thử nghiệm nuôi vỗ thành thục cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) bằng thức ăn khác nhau ở Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. 16.. Swingle, H.S. 1969. Method of analysis for water, organic matter and pond bottom soils used in fisheries research. 17.. Trương Quốc Phú. 2000. Giáo trình phân tích chất lượng nước và quản lý môi trường nước ao. 18.. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương. 1993. Định loại cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy Sản - Đại Học Cần Thơ. 152 trang 19.. Rainboth, W.J.1996. Fishes of the Cambodian Mekong. FAO. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_tb_trang_7545.pdf
Luận văn liên quan