Thủ tục phân tích áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện

Nhìn chung do nhu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường hàng loạt các công ty kiểm toán Việt Nam ra đời đồng nghĩa với việc cạnh tranh gay gắt để có thể đứng vững trên thị trường kiểm toán. Bên cạnh đó việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO mang đến những cơ hội cũng như là những thách thức mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty kiểm toán trong nước nói riêng. Vì thế, vấn đề nghiên cứu và vận dụng phù hợp các thủ tục phân tích nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán trong thực tế là hết sức cần thiết đối với các công ty kiểm toán Việt Nam, để đứng vững được trên thị trường của chính mình và xa hơn nữa là có thể đưa ngành kiểm toán Việt Nam theo kịp với trình độ hoạt động kiểm toán của khu vực và thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những khó khăn còn tồn tại trong lý thuyết cũng như trong thực hành kiểm toán ở nước ta hiện nay, trong nghiên cứu đề tài của mình em đã cố gắng chú ý đến cả vấn đề lý luận và thực tiễn với mục tiêu đưa ra những ý kiến đóng góp hữu ích trong xây dựng và thực hiện các thủ tục phân tích ở Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC. Do những hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Thầy cô và các Anh chị kiểm toán viên AAC để bài viết hoàn thiện hơn

pdf7 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3059 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thủ tục phân tích áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 1 THỦ TỤC PHÂN TÍCH ÁP DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ANALYTICAL PROCEDURES IN THE AUDIT OF FINANCIAL STATEMENTS IN AUDITING AND ACCOUNTING COMPANY SVTH: Nguyễn Thị Uyên Phương Lớp 34K06.2, Khoa Kế Toán, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Trong xu thế hội nhập hiện nay các công ty kiểm toán đã và đang đứng trước những cơ hội cũng như thách thức lớn. Cơ hội học hỏi nâng cao trình độ, phương pháp, kỹ thuật kiểm toán đồng thời là những thách thức về khả năng cạnh tranh gay gắt để đứng vững trên thị trường kiểm toán. Trước những yêu cầu bức thiết đó việc nâng cao chất lượng và hiệu quả kiểm toán là hết sức cần thiết. Kỹ thuật phân tích là một trong những kỹ thuật kiểm toán có nhiều ưu điểm, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của một cuộc kiểm toán. Phân tích là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao vì ít tốn kém thời gian, chi phí thấp nhưng có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung của số liệu, đồng thời giúp cho kiểm toán viên không sa nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể. Với những ưu điểm trên việc thiết lập và sử dụng phương pháp phân tích trong quá trình kiểm toán là một sự lựa chọn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng kiểm toán của công ty. Từ khóa: Công ty kiểm toán; thủ tục phân tích; kiểm toán viên; báo cáo tài chính; tỷ suất ABSTRACT In the current trend in audit firms and are facing opportunities and challenges. Learning opportunities improve, methods, and technical audit is the challenge of fierce competition to stay on the audit market. Prior to that the urgent need to improve quality and efficiency audit is essential. Technical analysis is one of the audit technique has many advantages, plays an important role in improving the effectiveness of an audit. Analysis of audit procedures is a highly efficient because less time-consuming, low cost but can provide evidence of the conformity and general data management, and help the auditors do not fall much on specific operations. With the advantages of setting up and using analytical methods in the audit process is a reasonable option to improve efficiency and quality audit of the company. Key words: Auditing company; analytical procedure; auditor; financial statement; rate 1.Tổng quan 1.1. Mục đích nghiên cứu + Khảo sát và phân tích thực tiễn áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện. + Rút ra những nhận xét về ưu điểm và hạn chế của thực tiễn. + Đề xuất một số kỹ thuật phân tích cụ thể để kiểm toán viên áp dụng nhằm khắc phục được những hạn chế của thực tiễn áp dụng thủ tục phân tích do AAC thực hiện. 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 2 - Những vấn đề thuộc về cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính do AAC thực hiện. - Các giải pháp hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện bởi AAC. Phạm vi nghiên cứu: - Do một số giới hạn nhất định nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu và đề cập các thủ tục phân tích do AAC thực hiện tại một khách hàng cụ thể. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên thực tiễn công tác kiểm toán kết hợp hồ sơ làm việc của khách hàng X do AAC thực hiện kiểm toán. 2.Khái quát chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính 2.1. Khái niệm về thủ tục phân tích Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 – Qui trình phân tích : “ Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm những xu hướng, biến động và tìm ra những mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến”. Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác. Thủ tục phân tích là phương pháp cần thực hiện để hạn chế rủi ro kiểm toán và giảm bớt khối lượng công việc thực hiện đặc biệt trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp tốt việc thực hiện thủ tục phân tích có thể giúp kiểm toán viên không sa vào các nghiệp vụ cụ thể mà vẫn đảm bảo không xảy ra sai sót trọng yếu. 2.2. Các phương pháp phân tích trong kiểm toán 2.2.1. Phân tích xu hướng Phân tích xu hướng là một thủ tục phân tích phổ biến nhất trong kiểm toán thông qua việc xem xét xu hướng biến động của số liệu theo thời gian từ đó phát hiện ra xu hướng bất thường( tăng hoặc giảm đột biến) mà không có lý do rõ ràng. Việc đánh giá một xu hướng là bất thường được xem xét trong mối quan hệ với các thông tin khác: tính chu kỳ, tính thời vụ, tác nhân ảnh hưởng bất thường. Có thể phân chia thủ tục phân tích xu hướng thành 2 dạng là phân tích xu hướng giản đơn và phân tích hồi quy 2.2.2. Phân tích tỷ suất Phân tích tỷ suất bao gồm việc nghiên cứu mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến động của các khoản mục trên báo cáo tài chính thông qua việc tính toán các tỷ số dựa trên các thông tin tài chính và phi tài chính của kỳ hiện tại, đối chiếu với các tỷ số này của kỳ trước hoặc với tỷ số bình quân ngành để xác định những biến động lớn cần tập trung phân tích. Kiểm toán viên thường sử dụng 2 phương pháp phân tích tỷ suất: Phân tích tỷ suất tài chính và phân tích theo quy mô. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 3 2.2.3. Phân tích tính hợp lý Là phương pháp tính toán dựa trên những dữ liệu sẵn có (kể cả dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động) nhằm đưa ra một ước tính về số dư tài khoản hay một loại hình nghiệp vụ rồi so với giá trị ghi sổ của chúng nhằm phát hiện các chênh lệch bất thường cần nghiên cứu. Phương pháp phân tích xu hướng có hiệu quả khi thực hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tuy nhiên hạn chế khi thực hiện phân tích các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. 3.Tình hình thực tế về việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện 3.1. Các bước thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính do AAC thực hiện 3.1.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Kiểm toán viên phân tích sơ bộ báo cáo tài chính: - Lập bảng phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính - Lập bảng tổng hợp phân tích hệ số 3.1.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Các khoản mục mà kiểm toán viên thường áp dụng thủ tục phân tích: phải thu khách hàng, hàng tồn kho, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, doanh thu và giá vốn hàng bán. 3.1.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành phân tích soát xét để đánh giá lại những số liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, thông qua đó có cái nhìn tổng quát lần cuối về các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính và phát hiện những sai phạm có thể chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước. Các thủ tục phân tích trong giai đoạn này cơ bản giống như trong phân tích sơ bộ báo cáo tài chính. 3.2. Tình hình chung về áp dụng phương pháp phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính do AAC thực hiện Thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính được công ty AAC thực hiện trong cả 3 giai đoạn của chu trình kiểm toán. Tùy thuộc vào việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro của từng công ty, từng khoản mục mà kiểm toán viên sẽ quyết định mức độ thực hiện thủ tục phân tích. Đặc biệt kiểm toán viên tại AAC đã chú trọng trong khâu soát xét kiểm toán với một bộ phận soát xét kiểm toán độc lập, điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả của thủ tục phân tích Tuy nhiên thủ tục phân tích áp dụng tại AAC vẫn còn một số hạn chế như: - Kiểm toán viên chưa khai thác hiệu quả được phương pháp phân tích xu hướng trong phân tích các chỉ tiêu tài chính. Thể hiện ở việc kiểm toán viên chỉ so sánh chỉ tiêu mới dừng lại ở 2 năm, mà chưa phân tích biến động qua nhiều năm để thấy được xu hướng biến động Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 4 - Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB rất ít khi được thực hiện kỹ càng do áp lực về mặt thời gian và chi phí kiểm toán. Đây là lý do mà kiểm toán viên thường chấp nhận đánh giá rủi ro kiểm soát cao để đảm bảo an toàn - Kiểm toán viên chưa thực hiện phân tích trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mặc dù báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một công cụ hữu ích trong việc phân tích vốn bằng tiền và phân tích khả năng thanh toán. Dựa trên cơ sở lý luận thực tiễn về việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC đề tài nghiên cứu này của em hướng đến việc khai thác hiệu quả của việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá khả năng thanh toán và hoạt động liên tục của doanh nghiệp đồng thời đề xuất thêm phương pháp phân tích mới trong việc phân tích đánh giá dự phòng phải thu của doanh nghiệp có xem xét đến tính chính xác của các ước tính trong quá khứ của doanh nghiệp. 3.3. Thực tế về việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại khách hàng X Thủ tục phân tích được áp dụng tại khách hàng X trong cả 3 giai đoạn của quy trình kiểm toán - Giai đoạn lập kế hoạch: Phân tích sơ bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Giai đoạn thực hiện kiểm toán: thực hiện phân tích trên các khoản mục: phải thu khách hàng, hàng tồn kho, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, doanh thu và giá vốn hàng bán - Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Phân tích sơ bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đồng thời lập bảng phân tích hệ số 4. Biện pháp hoàn thiện thủ tục phân tích áp dụng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC 4.1 Thực hiện thủ tục phân tích trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mục đích: Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp KTV đưa ra giải thích về sự thay đổi trong số dư tiền mặt của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh đồng thời là cơ sở để KTV đưa ra nhận định về khả năng xoay sở dòng tiền của công ty để tạo ra các dòng tiền trong tương lai, và khả năng thanh toán. - Phương pháp thực hiện: - Lập bảng so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ qua 3 năm - Lập bảng “phân tích các hệ số liên quan đến dòng tiền” nhằm so sánh tỷ trọng các dòng tiền và các hệ số liên quan - Dựa vào bảng “phân tích các hệ số liên quan đến dòng tiền” và trên cơ sở so sánh với biến động các chỉ tiêu trên bản cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh KTV nhận định những chênh lệch bất thường và giải thích, tìm hiểu nguyên nhân Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 5 - Dựa vào bảng so sánh tỷ trọng các dòng tiền và các hệ số liên quan KTV đưa ra nhận định sơ lược về dòng tiền trong doanh nghiệp; tình hình thu, chi; khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 4.2. Xây dựng thêm một số thủ tục phân tích mới trong việc đánh giá dự phòng phải thu khó đòi - Mục đích: Các kiểm toán viên hiện nay chủ yếu dựa vào công cụ ước tính nợ phải thu bằng phương pháp tuổi nợ để đánh giá mức độ thu hồi chúng. Phương pháp theo tuổi nợ có thể giúp cho kiểm toán viên có thể đánh giá ước tính các khoản nợ không thể thu hồi ở mức độ chung nhất và chỉ tại một thời điểm cụ thể nào đó trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên một hạn chế của phương pháp này chính là không thể xem xét tính chính xác của các ước tính trong quá khứ của doanh nghiệp như là theo yêu cầu của SAS số 57. Việc phân tích các khuynh hướng và sự việc đã xảy ra trong quá khứ có thể cung cấp nhiều thông tin hữu ích về sự đúng đắn trong các quyết định ở quá khứ của doanh nghiệp và khuynh hướng sắp tới có thể xảy ra đối với doanh nghiệp trong việc ước tính này. Từ đó cung cấp cho kiểm toán viên một bằng chứng về mức độ tin cậy vào các ước tính dự phòng phải thu khó đòi của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như trong năm hiện tại. - Phương pháp thực hiện: Bước 1: Thu thập số liệu cần thiết cho quy trình phân tích Việc thu thập số liệu cần thiết cho quy trình phân tích tại công ty A được thể hiện ở bảng 4.1 Bảng 4.1. Thu thập số liệu cho quy trình phân tích Công ty A ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1. SDĐK dự phòng nợ phải thu khó đòi (BADA) 79 96 126 2. Chi phí nợ khó đòi (BDE) 101 107 82 3. Xóa sổ (WO) (84) (77) (105) 4. SDCK dự phòng nợ phải thu khó đòi 96 126 103 Kiểm toán viên sử dụng số liệu 3 năm liên tiếp của công ty A để mô tả cho việc sử dụng kỹ thuật phân tích mới nhằm đánh giá những ước tính trong quá khứ. Vì những công cụ này sử dụng số liệu trong quá khứ nên chúng có thể giúp biểu hiện tính hữu hiệu của những ước tính mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá khứ Bước 2: Tính toán các thông số cần thiết Việc tính toán các thông số cần thiết cho quy trình phân tích tại công ty A được mô tả ở bảng 4.2 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 6 Bảng 4.2. Mô tả cách tính các tỷ số cần thiết cho việc phân tích và áp dụng minh họa tại công ty A Các kỹ thuật phân tích được mô tả trong bảng 4.2 cụ thể như sau Kỹ thuật 1: So sánh tổng chi phí nợ khó đòi (BDE) với tổng mức xóa sổ (WO) Tỷ số này được tính cho một số năm liên tiếp của doanh nghiệp đó và nó có ý nghĩa là nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì kiểm toán viên cần xem xét việc doanh nghiệp có khuynh hướng ước tính nợ khó đòi thấp và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ. Ngược lại nếu tỷ số này tính ra lớn hơn 1 thì đây là dấu hiệu mà doanh nghiệp đang lập dự phòng một cách quá mức. Kỹ thuật 2: So sánh số dư đầu kỳ dự phòng nợ phải thu khó đòi (BADA) với mức xóa sổ (WO) Nếu tỷ số này thấp sẽ cho biết mức dự phòng vào đầu năm sẽ không đủ thực hiện việc xóa sổ biểu hiện cho thấy doanh nghiệp có khả năng trích lập thiếu mức dự phòng phải thu khó đòi và ngược lại Kỹ thuật 3: Đánh giá tỷ lệ cạn kiệt dự phòng Tỷ lệ cạn kiệt dự phòng chỉ ra thời gian sử dụng hết số dư của khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp cho số đã xóa sổ. 5. Kết luận Nhìn chung do nhu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường hàng loạt các công ty kiểm toán Việt Nam ra đời đồng nghĩa với việc cạnh tranh gay gắt để có thể đứng vững trên thị trường kiểm toán. Bên cạnh đó việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO mang đến những cơ hội cũng như là những thách thức mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty kiểm toán trong nước nói riêng. Vì thế, vấn đề nghiên cứu và vận dụng phù hợp các thủ tục phân tích nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán trong thực tế là hết sức cần thiết đối với các công ty kiểm toán Việt Nam, để đứng vững được trên thị trường Kỹ thuật sử dụng Phương pháp tính Tính toán ví dụ Ý nghĩa Kỹ thuật 1 ∑BDE ÷ ∑WO Từ năm 2008 đến năm 2010 thì ∑BDE=101+107+82=290 ∑WO=84+77+105=266 Vậy ∑BDE ÷∑WO=1,09 1,0 cho một chu kỳ nhiều năm liên tiếp Kỹ thuật 2 BADA ÷ WO Tính cho năm 2010 thì: 126 ÷ 105 =1,20 1,0 đến 2,0 cho một năm cụ thể nào đó Kỹ thuật 3 Bắt đầu với BADA ở một năm t (BADAt), sau đó trừ cho WO của năm tương ứng với t đó, cho đến khi BADAt hết, tiếp tục chia cho mức WO của năm cuối cùng để tính toán được số năm mà BADA sẽ sử dụng hết Giả sử năm 2009 là năm t, do đó phần còn lại của năm đầu tiên là 96 – 77 = 19 triệu đồng Đến năm thứ 2 thì phần còn lại 19 triệu sẽ được sử dụng trong 0,18 năm còn lại (19 ÷ 105 = 0,18) Như vậy mức BADA năm 2009 sẽ hết trong vòng 1,18 năm (1+0,18) 1 đến 2 năm Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 7 của chính mình và xa hơn nữa là có thể đưa ngành kiểm toán Việt Nam theo kịp với trình độ hoạt động kiểm toán của khu vực và thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những khó khăn còn tồn tại trong lý thuyết cũng như trong thực hành kiểm toán ở nước ta hiện nay, trong nghiên cứu đề tài của mình em đã cố gắng chú ý đến cả vấn đề lý luận và thực tiễn với mục tiêu đưa ra những ý kiến đóng góp hữu ích trong xây dựng và thực hiện các thủ tục phân tích ở Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC. Do những hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Thầy cô và các Anh chị kiểm toán viên AAC để bài viết hoàn thiện hơn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Th.s Đậu Ngọc Châu , Học viện Tài Chính, Giáo trình kiểm toán báo cáo tài chính, NXB Tài Chính 2. Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISAs), NXB Thống Kê 3. Đại học Đà Nẵng , Trường Đại học Kinh Tế , Khoa Kế Toán, Bài giảng Kiểm toán tài chính (2010) 4. Tạp chí Kiểm toán , ISSN 0868, 3227, số 7 [116] , 7/2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftb10_02_7611.pdf
Luận văn liên quan