Heo con theo mẹ có tỷ lệ bệnh thấp nhất có thể là do heo con được nuôi dưỡng
và chăm sóc tốt, cộng với điều kiện chuồng trại dành cho heo con và heo mẹ hiện đại
(do là chuồng khép kín nên trại luôn chủ động tạo được khí hậu thích hợp cho heo,
nhiệt độ trung bình cho nái nuôi con là 27,5oC, chuồng trại thông thoáng, khô ráo,
sạch sẽ), nên đảm bảo sức khỏe heo mẹ tốt, dẫn đến heo mẹ nuôi heo con tốt, heo con
lớn nhanh, ít mắc bệnh.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8848 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tập trang trại thú y tại trại heo Gia Phát Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
BÁO CÁO MÔN HỌC
THỰC TẬP TRANG TRẠI THÚ Y
TẠI TRẠI HEO GIA PHÁT
CỦ CHI, TP. HỒ CHÍ MINH
Nhóm sinh viên:
1. Võ Thị Hường
2. Nguyễn Kim Long
3. Nguyễn Đình Cầu
4. Huỳnh Văn Nam
Ngành: Thú Y
Khóa : 2008-2013
-2012-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
BÁO CÁO MÔN HỌC
THỰC TẬP TRANG TRẠI THÚ Y
TẠI TRẠI HEO GIA PHÁT
CỦ CHI, TP. HỒ CHÍ MINH
GVHD: TS. NGUYỄN TẤT TOÀN Nhóm sinh viên:
1. Võ Thị Hường
2. Nguyễn Kim Long
3. Nguyễn Đình Cầu
4. Huỳnh Văn Nam
Ngành: Thú Y
Khóa : 2008-2013
-2012-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
PHIẾU NHẬN XÉT NHÓM SINH VIÊN THỰC TẬP TRẠI HEO GIA PHÁT
Danh sách nhóm sinh viên:
Võ Thị Hường 08112112
Nguyễn Kim Long 08112149 ............................................................
Nguyễn Đình Cầu 08112023 ............................................................
Huỳnh Văn Nam 08112163 ............................................................
Nơi thực tập: Trại heo Gia Phát, Ấp 8, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, TP.HCM
Mục đích thực tập:
Giúp nhóm có cơ hội tiếp cận với các kiến thức thực tế, quan sát, ghi nhận, lí
luận,… từ đó có một cách nhìn đa chiều hơn về ngành nghề tương lai của mình.
Gắn kết các lí thuyết và thực hành, giải thích, biện chứng các vấn đề từ thực tế đến
bài học và ngược lại.
Rèn luyện kỉ năng nghề nghiệp, cách đối diện các vấn đề trong thực tế, cũng như
tìm được các biện pháp khắc phục, giải quyết nhanh và tối ưu nhất.
Qua thời gian ở trong môi trường tập thể, giúp nhóm nâng cao kỉ năng giao tiếp.
Thời gian thực tập: từ 14/5/2012 đến 4/6/2012
Nhận xét của Chủ trại về nhóm sinh viên:
1/ Ý thức tổ chức kỉ luật:
2/ Về mặt chuyên môn:
3/ Quan hệ tập thể:
Đánh giá chung:
Xác nhận của nơi thực tập Người xác nhận
LỜI CẢM TẠ
Chúng Con xin tỏ lòng biết ơn vô hạn đến cha mẹ và gia đình, những người đã
hết lòng vì tương lai của con.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Tất Toàn, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ chúng em
trong việc đề ra phương hướng cũng như cách tiếp cận với các vấn đề thực tiễn ở trại.
Thành kính biết ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y
Bộ môn Dược Lí Nội Dược, cùng quý thầy cô đã tận tình chỉ dạy và truyền
đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập.
Chân thành cảm ơn
Ban Giám Đốc trại heo Gia Phát. Cô Trầm Thị Lan và Chú Trầm Thành Thắng
Cùng toàn thể anh chị em công nhân viên của trại
Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong thời
gian kiến tập tại trại.
Xin cảm ơn
Các bạn trong và ngoài lớp Thú Y 34 đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ chúng
tôi trong suốt thời gian học tập và kiến tập tại trại heo.
iv
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
PHẦN II: TỔNG QUAN .................................................................................................2
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TRẠI CHĂN NUÔI HEO GIA PHÁT.........................................2
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển……....................................................................2
2.1.2 Sơ lược về trại Gia Phát.......................................................................................2
2.1.3 Nhiệm vụ của trại ................................................................................................2
2.1.4 Cơ cấu đàn ...........................................................................................................3
2.1.5 Chăm sóc, nuôi dưỡng .........................................................................................3
2.1.5.1 Điều kiện chuồng trại ....................................................................................3
2.1.5.2 Thức ăn ..........................................................................................................4
2.5.1.3 Nước uống ....................................................................................................5
2.1.6 Vệ sinh, sát trùng - tiêm phòng ...........................................................................5
2.1.7 Các loại thuốc trại đang sử dụng. ........................................................................7
2.2. 1. Tiêu chảy..........................................................................................................7
2.2.1.1 Căn nguyên ....................................................................................................7
2.2.1.2 Triệu chứng ...................................................................................................7
2.2.1.3. Các biện pháp phòng ngừa ...........................................................................8
2.2.1.4. Điều trị..........................................................................................................8
2.2.2 Viêm tử cung ........................................................................................................9
2.2.2.1 Nguyên nhân...................................................................................................9
2.2.2.2 Triệu chứng ....................................................................................................9
v
2.2.2.3 Biện pháp phòng ngừa viêm tử cung.............................................................9
2.2.2.4 Điều trị........................................................................................................10
2.2.3 Hội chứng MMA ...............................................................................................10
2.2.3.1 Nguyên nhân................................................................................................10
2.2.3.2 Triệu chứng .................................................................................................11
2.2.4 Sẩy thai ..............................................................................................................12
2.2.4.1 Nguyên nhân gây sẩy thai ..............................................................................12
2.2.5 Viêm phổi ..........................................................................................................13
2.2.5.1 Yếu tố phụ trợ..............................................................................................13
2.2.5.2 Biện pháp phòng ngừa viêm phổi................................................................15
vi
3
PHẦN IV: KẾT QUẢ GHI NHẬN NHÓM VÀ THẢO LUẬN..................................20
4.1. Ghi nhận tiểu khí hậu chuồng nuôi .........................................................................20
4.2 Mật độ......................................................................................................................21
4.3 Kết quả chăm sóc nái tại trại ...................................................................................21
4.4 Khảo sát các bệnh thường xảy ra trên heo ở trại. ....................................................22
4.4.1 Trên heo nái .......................................................................................................22
4.4.2 Trên heo con theo mẹ, heo cai sữa và heo thịt ..................................................23
4.4.3 Phương pháp điều trị bệnh tại trại
4.4.4 Kết quả điều trị bệnh tại trại ..............................................................................25
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................29
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................29
5.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................30
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc quản lý đến bệnh trên đường hô hấp ........14
Bảng 3.1.Các đối tượng khảo sát...................................................................................17
Bảng 4.1 Theo dõi nhiệt độ chuồng nuôi heo thịt qua 3 tháng ....................................20
Bảng 4.2 Theo dõi ẩm độ chuồng nuôi heo thịt qua 3 tháng.........................................20
Bảng 4.3 Năng suất sinh sản trên đàn nái tại trại ..........................................................21
Bảng 4.3.Tỷ lệ các bệnh / chứng xảy ra trên heo nái trên tổng số heo nái khảo sát .....22
Bảng 4.4.Tỷ lệ các bệnh thường xảy ra ở trại trên heo con theo mẹ, heo cai sữa và heo
thịt trên tổng số heo khảo sát. ........................................................................................23
Bảng 4.5.Tỷ lệ các bệnh thường xảy ra trên heo con theo mẹ, heo cai sữa và heo thịt
trên tổng số các ca bệnh.................................................................................................24
Bảng 4.6. Kết quả điều trị viêm phổi trên heo con theo mẹ, heo con cai sữa, heo thịt ...25
Bảng 4.7. Kết quả điều trị tiêu chảy trên heo con theo mẹ, heo con cai sữa, heo thịt .....26
Bảng 4.8 Kết quả điều trị viêm khớp trên heo con theo mẹ, heo con cai sữa, heo thịt .....27
Bảng 4.9 Kết quả điều trị bệnh bỏ ăn trên heo con theo mẹ, heo con cai sữa, heo thịt.....27
Bảng 4.10. Kết quả điều trị trên tổng số các trường hợp bệnh/chứng ..........................28
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Chuồng heo thịt ................................................................................................2
Hình 2.2 Chuồng nái nuôi con........................................................................................4
Hình 2.3 Hình heo tiêu chảy...........................................................................................8
ix
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SIRS: Stillbirth Infertility Respiratory Syndrome
WTO:
x
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2006 là năm đánh dấu một cột mốc phát triển kinh tế mới của Việt Nam,
Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Đó là cơ hội rất thuận lợi để phát triển kinh tế,
giao lưu, tiếp cận những phát minh khoa học, kỹ thuật mới nhất. Nhưng bên cạnh
những thuận lợi đó chúng ta cũng phải đối mặt với những thách thức, khó khăn mới do
phải cạnh tranh khá gay gắt với những tập đoàn đa quốc gia hùng mạnh trên thế giới.
Đứng từ phía người chăn nuôi: Trước tình hình diễn biến bệnh ngày càng phức
tạp, Ngành chăn nuôi heo nước ta muốn tồn tại, phát triển phải luôn tự hoàn thiện
mình. Muốn vậy chúng ta phải có một chiến lược phát triển thật hợp lý, ngoài việc
phải chuẩn bị thật tốt công tác giống, dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh, việc phát hiện, xử
lý các bệnh trên heo, là những khâu cơ bản nhất đóng vai trò hết sức quan trọng đến sự
sống còn của một trại heo bất kì.
Đứng từ phía các nhà thú y viên tương lai: Là sinh viên được đào tạo trong
ngành thú y, chúng ta ngoài việc học các lí thuyết trên sách vở, internet, và đặc biệt là
trong các bài giảng dạy của các giảng viên trên lớp,… Chúng tôi thiết nghĩ như vậy vẫn
chưa đủ để chúng ta có cái nhìn sâu hơn, toàn cảnh hơn về thực tiễn chăn nuôi của
nước ta,… Chính vì thế môn học Thực tập trang trại thú y ra đời là một môn chuyên
ngành cơ bản giúp cho mỗi sinh viên của chúng ta có điều kiện tiếp xúc và sống trong
không khí nghề nghiệp của chính mình,... Chúng ta hãy thử đem những cái học được từ
trong lí thuyết, gắn với thực tế, và hãy thử đem những gì mình nghe được trong các bài
giảng, lí giải những vấn đề mà mình gặp phải trong khoảng thời gian được ở trong trại.
Đây là cơ hội để mỗi một sinh viên thể hiện rõ năng lực của mình, bên cạnh đó cũng là
cơ hội để học hỏi các kinh nghiệm thực tế từ các người trong nghề, rèn luyện và nâng
cao các kỉ năng chuyên môn, kỉ năng mềm... Hãy thử tập làm một Bác Sĩ Thú Y thực
thụ. Để cùng góp sức mình vào sự nghiệp phát triển ngành chăn nuôi, đặc biệt là ngành
chăn nuôi heo của nước nhà.
Trước yêu cầu môn học được sự phân công của Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường
Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Tất
Toàn cùng với sự giúp đỡ của ban giám đốc trại heo Gia Phát, chúng tôi được phân
công kiến tập tất các các quy trình: chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lí, vệ sinh,… Nhằm có
cái nhìn tổng quan nhất về tình hình chăn nuôi của trại, đồng thời đưa ra một vài chính
kiến của nhóm về những gì nhóm quan sát và ghi nhận được.
2
PHẦN II: TỔNG QUAN
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TRẠI CHĂN NUÔI HEO GIA PHÁT
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của traị heo Gia Phát:
Trại chăn nuôi heo Gia Phát t h à n h l ậ p v à o n hữn g n ăm 1 9 9 0 , kh i
n ền k i n h t ế b ao c ấp vừ a đ ượ c gỡ bỏ . Dướ i sự l è o l á i củ a cô T r ầm
T h ị L an , mộ t ch u yê n v i ên n g ân h à n g n h à n ư ớc đ ầ y b ản l ĩn h v à
t r í t u ệ ,Cô đ ã từn g b ướ c p h á t t r i ển t r ạ i ch ă n n u ô i từ q u i mô n h ỏ
( k h o ản g 6 0 n á i , d i ện t í ch 5 0 0m 2 ) đ ế n q u i m ô vừa v à lớn n hư
n g à y h ô m n a y. Để đượ c n hư v ậ y ,
3
2.1.2 Sơ lược về trại Gia Phát
Trại có tổng diện tích là 5 hecta, trong đó bao gồm:
- 8 dãy chuồng heo thịt
- 3 dãy chuồng cai sữa (2 dãy chuồng lạnh + 1 dãy chuồng được nuôi dưới dạng hở)
- 1 dãy chuồng heo cách li
- 4 dãy chuồng nái đẻ và heo con sơ sinh
- 2 dãy chuồng dành cho nái bầu
- 1 dãy chuồng heo nọc
- 1 nhà kho chứa cám
Hình 2.1.2: Sơ đồ tổng quan trại chăn nuôi heo Gia Phát
ĐƯỜNG
BIO
G
AS XỬ
LÍ C
H
Ấ
T TH
Ả
I (80 X
6)
Trại heo nái bầu 2 (81 x 16)
Trại heo nái bầu 1 (81 x 16
Trại heo
thịt 4 (37 x
Trại heo
thịt 3 (37 x
Trại heo
thịt 2 (37
Trại heo
thịt 1 (37
Trại heo
thịt 5 (37 x
Trại heo
thịt 6 (37 x
Trại heo
thịt 7 (37 x
Trại heo
thịt 6 (37 x
N
hà nghỉ
công
nhân (10
x 5)
AO
N
U
Ô
I
CÁ
Trại cai sữa (50 x 14)
Trại heo nọc (50 x 8)
N
hà xuất
heo (8 x
N
hà để
xe (6 x
Trại heo nái đẻ 2
Trại heo nái đẻ 1
(50x14)
Trại heo cai sữa 1(50 x
Trại heo cách li (50 x 6)
SƠ
Đ
Ồ
TR
Ạ
I H
E
O
G
IA
PH
Á
T Ấ
p 8, xã Tân Thạnh
Đ
ông Tổng d
iện tích: 5
hecta D
iện
Căn tin
(10x8)
Kho thứ
c
ăn (16 x 8)
Trại heo cai
sữ
a 2 (70x6)
N
hà sát
trùng
(6 x 5)
C
Ổ
N
G
V
Ả
O
T
R
Ạ
I
N
hà nghỉ
công
nhân
N
hà ở
-
văn phòng
(15 x 12)
4
2.1.3 Nhiệm vụ của trại
Mục đích sản xuất chính của trại là cung cấp heo con cai sữa, heo thịt cho các
công ty chăn nuôi trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
5
2.1.4 Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 20/05/2012.
Tổng đàn: 8.000 con
Nái sinh sản: 800 con
Đực làm việc: 36 con
Heo con theo mẹ: 2.052 con
Heo con cai sữa: 2.112 con
Heo thịt: 3.000 con
2.1.5 Chăm sóc, nuôi dưỡng
2.1.5.1 Điều kiện chuồng trại
Hầu hết các dãy chuồng heo đều là chuồng kín (trừ các dãy nuôi heo thịt và 1
dãy cai sữa là hở), nên tạo được một tiểu khí hậu chuồng nuôi tách biệt với bên ngoài,
không phụ thuộc nhiều vào khí hậu bên ngoài chuồng nuôi. Chuồng kín được làm mát
bằng hơi nước, nước được bơm lên những tấm bảng được làm bằng giấy cứng, có cấu
tạo giống tổ ong được đặt ở đầu dãy chuồng heo, nước chảy qua các rãnh và phân bố
đều khắp mặt bảng tổ ong, sau đó ở cuối dãy có lắp những quạt hút gió để hút không
khí lạnh trải đều khắp chuồng đồng thời đảm bảo được độ thông thoáng rất tốt cho
chuồng nuôi.
Hai bên hông chuồng được lắp những ô kính đảm bảo đủ ánh sáng cho chuồng
nuôi vào ban ngày, ban đêm thì bóng đèn được thắp suốt đêm.
Hầu hết các dãy chuồng heo, nền chuồng được tráng xi măng, mỗi dãy chuồng
nuôi đều có rãnh thoát nước thải khá tốt.
Chuồng nuôi nái khô: khung chuồng làm bằng ống sắt tráng kẽm, máng bằng
inox, có vòi uống riêng, sử dụng cho nái khô và hậu bị.
Chuồng nái nuôi con: ô chuồng làm bằng sắt, cách mặt nền 45cm, sử dụng cho
nái đẻ và nuôi con. Diện tích: 1,7m x 2,3m, với khung nái 0,6m x 2,3m, chiều cao
0,4m, bố trí máng ăn cho nái mẹ, núm uống riêng cho mẹ và con.
Chuồng nuôi heo con cai sữa: được làm bằng sắt với diện tích 2,7m x 1,9m,
cách nền chuồng 0,6 m, nền được làm bằng nhựa hoặc sắt. Mỗi ô chuồng có một máng
ăn và núm uống tự động.
Chuồng nuôi heo thịt được làm bằng sắt, với diện tích 7m x 5,5m, nhốt khoảng
25-30 con, nền chuồng được tráng xi măng, bố trí máng ăn và núm uống tự động.
Trong chuồng có xây bể nước cho heo tắm tự do.
6
Hình 2.1.5a:
Trại Cai sữa
Hình 2.1.5b:
Trại bầu
Hình 2.1.5c:
Trại đẻ
7
Hình2.1.5d:
Trại Thịt
Hình 2.1.5e:
Hệ thống thoát
nước
2.1.5.2 Thức ăn
Bảng 2.1.5f: CÁM ĐUỢC PHÂN BỐ CHO CÁC TRẠI
MÃ CÁM LƯU Ý
BẦU
Nọc
71
61
ĐẺ
71A
71SL Sổ Lãi: bổ sung thêm Fenbendazol zolum 5%, liều lượng: 600g/Tấn
71
CAI
SỮA
1TC Bổ sung thêm: Flophenicol 40g/ Tấn và Colistine 500g/Tấn
1C
Master 1021 Công ty
Master 1021 Công ty
THỊT
2A
3AT
1C Bổ sung Colistine 1kg/Tấn
61G G: Giống
4T
2AT Bổ sung Flophenicol 60g/Tấn
8
4BT Bổ sung Flophenicol 40g/Tấn
1TC Bổ sung thêm: Flophenicol 40g/ Tấn và Colistine 500g/Tấn
9
2.5.1.3 Nước uống
Nước sử dụng cho sinh hoạt trong trại và dùng cho cho heo uống là nước giếng
khoan. Nước từ giếng được bơm lên bồn chứa nước, sau đó theo hệ thống ống dẫn đưa
nước đến các dãy chuồng cho heo dùng.
Hình 2.5.1g: Hệ thống giếng bơm, nước uống
2.1.6 Vệ sinh, sát trùng, tiêm phòng
Vệ sinh
- Đối với nái bầu: mỗi ngày tắm cho heo một lần, cào phân hai lần vào buổi
sáng và buổi chiều, phân được hốt và đem đổ vào hố phân. Các máng ăn sau khi heo
ăn xong đều được rửa thật sạch.
10
Hình 2.1.6a: Tắm heo trại bầu
- Đối với nái đẻ: mỗi ngày vào buổi sáng dùng vòi nước xịt rửa các gầm chuồng
nái, xịt rửa máng ăn thật sạch khi nái ăn xong, thường xuyên hốt phân heo. Hạn chế
tắm cho heo nái tránh làm lạnh cho heo con.
Hình 2.1.6b: Dọn phân trại đẻ
- Đối với heo cai sữa: mỗi ngày hai lần dọn phân, dọn gầm chuồng. Tắm cho
heo một tuần hai lần. Mỗi khi heo ăn xong vệ sinh máng thật sạch.
Hình 2.1.6c: Rửa gầm trại cai sữa
11
- Đối với heo thịt: mỗi ngày vào buổi sáng chà rửa bồn tắm và thay nước bồn.
Dọn phân một ngày hai lần, tắm cho heo hai ngày một lần. Vệ sinh thật sạch máng ăn
tự động trước khi đổ cám vào.
Hình 2.1.6d: Cào phân, tát máng
Sát trùng
Ngay cổng chính ra vào trại có một hố chứa vôi, tất cả các xe vào ra trại đều
chạy ngang qua hố vôi để sát trùng. Và sau đó, sử dụng vòi áp suất để xịt rửa, với dung
dịch sát trùng CID 20 10ml/1lít
Hình 2.1.6e: Hố sát trùng
12
Phun xịt thuốc sát trùng toàn trại định kỳ một tuần hai lần. Thuốc sát trùng
thường dùng để xịt chuồng trại và xịt cả lên heo là iodophor có tên thương phẩm là
Vimekon liều lượng 5g/ lít do công ty Pfizer sản xuất.
Hình 2.1.6f: Thuốc sát trùng được sử dụng
Heo nái bầu sau khi được chuyển từ chuồng nái bầu lên chuồng đẻ thì chuồng
nái bầu sẽ được chà rửa thật sạch sẽ bằng nước, sau đó sẽ xịt thêm NaOH 5% để sát
trùng.
Nái sau khi tách con sẽ được chuyển lên dãy chuồng dành cho nái cai sữa thì
toàn bộ lồng nái đẻ được sơn mới lại, những tấm đan lót lồng nái đẻ được tháo ra,
mang đi chà rửa bằng bàn chải thật sạch, phun NaOH 5% rồi đem phơi nắng, sau đó
mới gắn lại chuồng đẻ.
13
Heo cai sữa sau khi được chuyển lên chuồng thịt thì toàn bộ tấm đan lót cho heo
nằm được tháo ra, chà rửa, phun NaOH 5%, phơi nắng rồi gắn vào lại.
Heo thịt sau khi được xuất thì toàn bộ mặt sàn được chà rửa thật sạch, phun
thuốc sát trùng.
Hình 2.1.6g: Vệ sinh đan, vỉ
Heo chết, nhau heo được chôn ở hố cách chuồng thịt 15 m.
Công nhân làm việc ở trại nào thì ở trại đó không được qua các trại khác.
Các khu nuôi heo ở các lứa tuổi khác nhau được tách biệt nhau
Tiêm phòng
QUY TRÌNH TIÊM PHÒNG VACCINE ĐUỢC THỰC HIỆN TẠI TRẠI HEO GIA PHÁT
DỊCH TẢ FMD PRRS MYCOPLASMA
CIRCO
VIRUS
PARVO
VIRUS AUJESZKY
H
EO
C
O
N
Tuần 2 x
Tuần 3 x
Tuần 5 x
Tuần 6 x
Tuần 7 x
Tuần 8 x x
N
Á
I B
Ầ
U
8 tuần truớc đẻ x
7 tuần truớc đẻ x
6 tuần truớc đẻ x
5 tuần truớc đẻ x
14
4 tuần truớc đẻ x
3 tuần truớc đẻ x
2 tuần truớc đẻ x
N
Á
I H
Ậ
U
B
Ị 9 tháng tuổi x x
Tuần tiếp theo x x
Tuần tiếp theo x
Tuần tiếp theo x
Tuần tiếp theo x x
HEO
NỌC
9 tháng
x (1
tháng)
Tuần tiếp theo x (6 tháng)
Tuần tiếp theo
x (6
tháng)
Tuần tiếp theo x (6 tháng)
QUY TRÌNH TIÊM PHÒNG VACCINE ĐUỢC THỰC HIỆN TẠI TRẠI HEO GIA PHÁT (CŨ)
DỊCH TẢ FMD PRRS MYCOPLASMA
CIRCO
VIRUS
PARVO
VIRUS AUJESZKY
H
EO
C
O
N
7 ngày x
14 ngày x
21 ngày x
35 ngày x
41 ngày x
47 ngày x
53 ngày x
59 ngày x
N
Á
I B
Ầ
U
8 tuần truớc đẻ x
7 tuần truớc đẻ x
6 tuần truớc đẻ x
5 tuần truớc đẻ X
4 tuần truớc đẻ X
3 tuần truớc đẻ X
2 tuần truớc đẻ X
N
Á
I H
Ậ
U
B
Ị 9 tháng tuổi X X
Tuần tiếp theo x x
Tuần tiếp theo X
Tuần tiếp theo X
Tuần tiếp theo X X
HEO
NỌC
9 tháng
x (1
tháng)
Tuần tiếp theo x (6 tháng)
Tuần tiếp theo
x (6
tháng)
Tuần tiếp theo x (6 tháng)
15
2.1.7 Các loại thuốc trại đang sử dụng.
Vaccin tiêm phòng.
- Dịch tả: Pestiffa : 2ml/con
- FMD: Aftopor : 2ml/con
- Aujeszky’ s: Geskypur : 2ml/con
- Mycoplasma: Hyoresp & Respisure : 2ml/con
Thuốc kháng sinh và thuốc bổ trợ sức lực.
Amoxicillin, ampicillin, genta-tylosin, tiamulin, pen-strep, enrofloxacin,
Bio- Sone, Suanovil, Bio- hepatol, Bio-cevit, Bio-calcium
2.2 CÁC BỆNH THƯỜNG XẢY RA TRÊN HEO TẠI TRẠI
2.2. 1. Tiêu chảy
2.2.1.1 Căn nguyên
Theo Võ Văn Ninh (2001), tiêu chảy có thể do một trong các nguyên nhân
sau:
Do độc chất trong thức ăn, thường là các loại thức ăn lên men thối, thức ăn bị
ẩm mốc.
Do vi sinh vật nhiễm vào đường ruột chiếm dụng dưỡng chất để sinh sôi nẩy nở
trong đường ruột và tạo ra độc tố, hoặc làm tổn thương màng nhầy ruột.
Do các hoá chất vượt khỏi nồng độ bình thường mà màng nhầy bộ tiêu hoá
không khả năng chịu đựng nổi như muối NaCl, muối sunfat, chất sắt…
Do khẩu phần quá nhiều chất béo, hệ tiêu hoá không tiêu hoá hết, chất béo bị xà
phòng hoá …
Do khẩu phần có nhiều chất đạm không tiêu hoá và màng ruột không hấp thu
hết, tự huỷ hoặc vi sinh vật chiếm dụng tạo ra độc tố.
Do ký sinh trùng đường ruột như giun đũa, giun móc làm tổn thương màng nhầy
ruột.
2.2.1.2 Triệu chứng
Theo Đào Trọng Đạt và ctv (1995), việc xác định heo tiêu chảy thường dựa vào
trạng thái phân, phân loãng: có màu trắng hay hơi vàng, nhiều bọt khí. Heo con bị khát
nước, đôi khi ợ và nôn ra sữa không tiêu, tăng số lần đi phân trong ngày.
Hình 2.2.1: Heo con tiêu chảy
16
17
2.2.1.3. Các biện pháp phòng ngừa
Theo Võ Văn Ninh (2001), biện pháp phòng ngừa tiêu chảy hiệu quả nhất là ổn
định môi trường, nuôi dưỡng, chăm sóc đàn heo, hạn chế tối đa sự biến đổi không
thuận lợi cho sinh lý cơ thể heo.
Vệ sinh tẩy độc chuồng trại, máng ăn, máng uống thường xuyên có tác dụng hạ
đến mức thấp nhất số vi sinh vật gây bệnh trên đường ruột, nghĩa là có tác dụng phòng
bệnh không cho vi trùng phát triển đủ mật độ gây bệnh.
2.2.1.4. Điều trị
Cần tích cực điều trị ngay từ đầu với các biện pháp như sau:
- Bù nước và chất điện giải bằng cách cấp nước sinh lý mặn, ngọt cấp qua
xoang bụng với liều 20 ml/lần, ngày 2-3 lần, kết hợp với oresol cho uống (1 gói pha
trong 1 lít nước sôi để nguội).
- Cấp kháng sinh điều trị tiêu chảy: ampi + dexa, enrofloxacin. Điều trị tiêu
chảy trên heo con thì cho uống men tiêu hoá (bacizym), smecta, anti,… trường hợp
không khỏi thì cho uống kháng sinh, hạn chế chích cho heo con.
- Cung cấp các chất bảo vệ niêm mạc ruột.
- Cung cấp các vitamin A, C.
Trong quá trình điều trị cần giữ ấm cho heo con, cần vệ sinh ổ úm và chuồng
trại thật sạch sẽ.
18
2.2.2 Viêm tử cung
2.2.2.1 Nguyên nhân
Theo Nguyễn Văn Thành (2004), viêm tử cung có thể do một số nguyên nhân
sau:
Do nhiễm trùng tại cơ quan sinh dục khi sinh và có thể do heo nọc truyền sang
trong lúc phối. Sau khi sinh, tử cung thường bị viêm do sự can thiệp, sẩy thai, đẻ khó,
sót nhau.
Do cơ thể học: Cơ thể học bất thường tạo điều kiện thuận lợi cho việc viêm
nhiễm đường tiết niệu, nhiễm trùng bàng quan dẫn đến lây qua các cơ quan khác.
Ngoài ra, khi nhiễm bẩn quanh âm hộ làm viêm âm đạo sẽ gây hiện tượng mở cổ tử
cung và dẫn đến chứng viêm đường tử cung.
Do sinh lý của cơ thể: các thay đổi sinh lý học vào cuối thời kỳ mang thai, do
thai lớn có thể chèn ép làm giảm nhu động ruột và gây ứ động nước tiểu trong bàng
quang, cổ tử cung mở làm vi sinh vật xâm nhập gây viêm nhiễm.
Do môi trường: điều kiện môi trường thay đổi đột ngột như quá nóng, quá lạnh
trong thời gian đẻ dễ đưa đến viêm.
2.2.2.2 Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thành (2004), thú viêm tử cung sẽ có những triệu chứng sau:
- Thú có triệu chứng toàn thân suy nhược, thân nhiệt tăng, thở nhanh, chảy các
tiết vật và tiết chất rất hôi thối, dịch có màu trắng xám có lẫn máu hay tế bào.
- Trên heo nái, viêm tử cung đi đôi với viêm vú (phù lỏng) và mất sữa trong hội
chứng MMA.
Hình 2.2.2: Heo nái bị viêm tử cung sau khi sanh
19
2.2.2.3 Biện pháp phòng ngừa viêm tử cung
- Thay thế lượng thức ăn giảm bằng chất xơ, đồng thời tăng cường thêm chất
khoáng và sinh tố. Kết quả làm giảm chứng táo bón, tránh được chứng giảm ăn sau khi
sinh, giới hạn thức ăn trong giai đoạn mang thai nhằm không để heo nái mập, đề
phòng tốt viêm tử cung và MMA.
- Phòng viêm tử cung qua việc bổ sung khoáng vi lượng và vitamin: bổ sung
vitamin E, vitamin A trong thức ăn. Áp dụng quy trình chăn nuôi chăm sóc heo nái
nghiêm ngặt, nhất là vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể cho heo nái trước khi sinh,
20
thụt rửa tử cung sau khi sinh, sử dụng nguồn nước sạch và cung cấp nước đầy đủ cho
heo nái giúp làm giảm tỉ lệ viêm tử cung đáng kể. Theo Bertsrchinger 1993, (trích dẫn
bởi Nguyễn Văn Thành, 2004) thực hiện dọn khô, tẩy uế chất hữu cơ, để trống chuồng
và phun xịt thuốc đúng liều quy định sẽ làm giảm viêm tử cung ở heo nái sau khi sinh.
2.2.2.4 Điều trị
- Đặt viên thuốc kháng sinh + sulfamide, tiêm kháng sinh điều trị toàn thân.
- Đối với heo, nên thụt rửa tử cung ngày 2 lần bằng dung dịch sát trùng nhẹ và
đặt viên kháng sinh.
- Với thể viêm nhờn: điều trị bằng cách thụt rửa tử cung, đặt kháng sinh vào tử
cung, kết hợp chích vitamin C, nái sẽ khỏi sau 2 đến 3 ngày điều trị.
- Với thể viêm mủ, việc điều trị phải được tiến hành sớm khi thấy có tiết dịch
viêm và nái sốt cao. Ngoài việc thụt rửa tử cung, kháng sinh được coi là liệu pháp bắt
buộc. Hiện nay các kháng sinh sau đây thường được ưa chuộng: enrofloxacine,
norfloxacine hoặc gentamycin phối hợp cephalexin. Cung cấp vitamin C, thuốc hạ sốt,
truyền dung dịch glucose sẽ góp phần giúp nái mau khỏi bệnh.
- Theo Braude (1964) sử dụng oxytoxin sẽ có kết quả khả quan. Theo Richard
1995, (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Thành, 2004) điều trị viêm tử cung bằng oxytoxin và
cortico-steroid.
- Nên sử dụng các chế phẩm kháng sinh hỗn hợp, hoặc kết hợp hai hay nhiều
kháng sinh có phổ kháng rộng để điều trị. Để điều trị có hiệu quả, việc phân lập vi sinh
vật, thử kháng sinh để tìm ra kháng sinh mẫn cảm và sử dụng đúng kháng sinh để đem
lại hiệu quả điều trị cao.
2.2.3 Hội chứng MMA
2.2.3.1 Nguyên nhân
Do cơ thể học
Cơ thể học bất thường tạo điều kiện thuận lợi cho việc viêm nhiễm đường tiết
niệu như ống thoát tiểu đổ trực tiếp vào âm đạo do thiếu cơ vòng hoàn chỉnh.
21
Do sinh lý học
Các thay đổi sinh lý học vào cuối thời kỳ mang thai, do thai lớn có thể chèn ép
làm giảm nhu động ruột và gây ứ động nước tiểu trong bàng quang, cổ tử cung mở làm
vi sinh vật xâm nhập gây viêm nhiễm.
Thời gian sinh đẻ trở ngại hoặc quá lâu (trên 4 giờ) thường dẫn đến MMA.
Những vi khuẩn cơ hội
Sự xâm nhập của những vi khuẩn cơ hội như: Colibacile, Streptococci, Proteus,
Pseudomonas, Staphylococci…
2.2.3.2 Triệu chứng
- Thường xảy ra ngay sau khi sinh.
- Thú có biểu hiện các triệu chứng sau:
Triệu chứng toàn thân: 12-18 giờ sau khi sinh, bỏ ăn, sốt lớn hơn 39oC, táo
bón, hay nằm sấp.
Triệu chứng cục bộ: Viêm tử cung, dịch trắng chảy ra từ âm hộ, âm đạo,
viêm vú, bầu vú sung huyết, dần dần cứng, mất sữa, vú mất khả năng và thải
sữa.
Trên heo con: Heo kêu la và xáo động, lông dựng, mất nước nhanh, đa số
bị tiêu chảy.
2.2.3.3 Phòng trị
- Phòng bệnh: Thường xuyên giám sát tình trạng vệ sinh nguồn nước. Giám sát tình
trạng vệ sinh của heo nái, chú ý tắm rửa sạch sẽ trước khi đưa vào chuồng đẻ, sát trùng
chuồng trại, dụng cụ, lượng thức ăn trước khi đẻ. Những trại có nguy cơ bệnh MMA
cao sử dụng liệu pháp phòng ngừa bằng kháng sinh tiêm bắp trên thú trước khi sinh.
- Điều trị những bệnh khác trước khi sinh.
Sử dụng thuốc hạ sốt (thường sốt 6 giờ sau khi sinh và kéo dài đến 2-3 giờ sau)
Thụt rửa và bơm kháng sinh.
Khi thú sốt và viêm vú, mất sữa:
+ Oxytocine (20 đơn vị, IM) giúp sự tiết sữa và nuôi heo con.
22
+ Kháng sinh phổ rộng cấp toàn thân: gentamycine 20ml-30ml/con/lần,
Bio-anflox 10ml-15ml/con/lần.
+ Kháng viêm để chống sốt, giảm viêm: Bio-dexa.
+ Hạ sốt: Analgine + C (100ml/lọ) tiêm 10ml – 15ml/con/lần.
2.2.4 Sẩy thai
2.2.4.1 Nguyên nhân gây sẩy thai
Theo Nguyễn Văn Thành (2004), sẩy thai có thể do căn nguyên truyền nhiễm
và không truyền nhiễm.
- Do nguyên nhân truyền nhiễm
Các căn nguyên truyền nhiễm xâm nhập vào cơ thể thú mẹ theo hai con đường:
nhiễm trùng máu và nhiễm trùng qua đường sinh dục. Nhóm vi sinh vật gây bệnh bao
gồm virus giả dại, Salmonella spp., Pasteurella spp., Brucella, Leptospira…
Căn bệnh hô hấp và gây chứng vô sinh ở heo (SIRS) có tác động gây ra chứng
sẩy thai trên heo nái mang thai, heo con thường bị viêm phổi, hay con chết hay yếu
hoặc hoá gỗ.
- Do nguyên nhân không truyền nhiễm
Chứng sẩy thai trên thú mẹ do các nguyên nhân không truyền nhiễm được chia
làm hai nhóm:
+ Do cơ thể thú mẹ hay bào thai.
+ Do các yếu tố ngoại cảnh, môi trường.
• Nguyên nhân xuất phát từ cơ thể thú mẹ hay bào thai
Do yếu tố di truyền của thú mẹ đối với sự có mang, biểu lộ sự phát triển đối với
phôi thai không phù hợp với cơ thể thú mẹ.
Sự phân tiết các hormone sinh dục trong giai đoạn mang thai không bình thường
(progesterone, estrogen, oxytoxin) giữa hai nhóm hormone phát triển trứng chín và
hormon an thai.
Nhau thai bám vào lớp niêm mạc tử cung yếu kém hoặc bám không hoàn toàn
vào tử cung cũng sẽ dẫn đến tình trạng sẩy thai.
Do xoắn tử cung, tuổi thú mẹ, viêm tử cung, giống, sự hấp thu dinh dưỡng.
23
• Yếu tố nội tiết
Để duy trì thai phát triển bình thường một yêu cầu là phải đủ kích thích tố
tuyến sinh dục đó là progesterone. Mô đích của progesterone là tử cung, vú và não. Do
do bất cứ nguyên nhân nào ảnh hưởng đến sự phân tiết progesterone đều ảnh hưởng
đến sự phát triển bình thường của thai.
2.2.5 Viêm phổi
2.2.5.1 Yếu tố phụ trợ
- Dinh dưỡng
Dinh dưỡng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của cơ thể và sức
đề kháng lại các tác nhân gây bệnh của môi trường. Mức độ cảm nhiễm đối với bệnh
tăng khi khẩu phần không cung cấp đầy đủ các khoáng đa-vi lượng, vitamine.
- Môi trường
Các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, ẩm độ, chuồng trại, tiểu khí hậu chuồng
nuôi,… ảnh hưởng đến sức khỏe của heo rất lớn, đó còn là nguyên nhân cho mầm
bệnh xâm nhập và phát triển.
Ẩm độ cao gây trở ngại cho việc khuếch tán trên bề mặt da, ảnh hưởng đến chức
năng hô hấp của heo. Chuồng trại không thông thoáng kết hợp với chiếu sáng không
thích hợp gây kích ứng niêm mạc dẫn đến tình trạng mất bão hoà hệ hô hấp (Nguyễn
Thị Hoa Lý và Hồ Kim Hoa, 2004).
Tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến sức tăng trưởng và khả năng
đề kháng của heo. Nồng độ NH3 trong không khí 50-100 ppm gây trở ngại sự tiết dịch
của niêm mạc đường hô hấp.
- Chăm sóc quản lý
Vấn đề chăm sóc, quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến sức đề kháng của cơ thể đối
với bệnh hô hấp.
24
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc quản lý đến bệnh trên đường hô hấp
Yếu tố
Độ cảm nhiễm với bệnh
đường hô hấp
Đưa vào các đàn gia súc không biết hoặc kém về tình
trạng sức khoẻ
Quy mô đàn lớn, mật độ đàn cao
Các thiết bị chiếu sáng và thông thoáng không thích hợp.
Điều trị bệnh thất bại hoặc không đúng cách
Không điều trị, tiêm phòng không đúng chiến lược
Vệ sinh kém
Tuổi cai sữa sớm hoặc cai sữa muộn
Bụi từ thức ăn
+++
+++
+++
++
++
++
++
+
- Vi sinh vật
o Do vi khuẩn
+ Bệnh do Streptoococcus spp gây bệnh tích viêm phúc mạc có sợi huyết, sung
huyết gan và phổi.
+ Bệnh tụ huyết trùng (Pasteurellosis) do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra.
+ Bệnh viêm phổi do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra.
+ Bệnh lao do vi khuẩn Mycobacterium làm cho phổi nhiễm thứ cấp từ những
bệnh tích ở vùng bụng.
o Do virus
+ Bệnh cúm heo do virus thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra.
o Ký sinh trùng
+ Giun phổi Metastrongylus, giun đủa Ascaris suum tác động lên bộ máy hô hấp
bằng cách phá huỷ niêm mạc, tiết độc tố làm suy giảm hệ thống kháng thể. Một số
loài khác theo chu trình phát triển sẽ di hành qua bộ máy hô hấp và các cơ quan làm
tổn thương bộ phận mà chúng đi qua (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997).
25
2.2.5.2 Biện pháp phòng ngừa viêm phổi
Nguyên tắc: Chẩn đoán và phát hiện sớm, cách ly triệt để, bồi dưỡng quản lý
tốt kết hợp với điều trị.
Vệ sinh phòng bệnh
Chuồng: quét dọn sạch sẽ, khô ráo, tránh ẩm ướt. Trời rét phải có rơm tốt, phải
giữ cho chuồng ấm, kín gió: Chuồng phải đủ ánh sáng và có sân cho heo vận động.
Cách ly: không để heo khỏe tiếp xúc với heo bệnh
Tiêu độc: Hàng tuần tiêu độc 2 lần toàn trại. Tất cả dụng cụ, máng ăn sau khi
dùng phải rửa sạch và phơi nắng. Thường xuyên quét vôi và tiêu độc nền với những
chất như xút (NaOH) 5%.
Nuôi dưỡng: cho heo ăn no đủ, nhiều thức ăn tươi, tăng thức ăn tinh, bột xương,
muối và chất khoáng.
Phòng bệnh bằng vaccin:
Tiêm phòng vaccin cho heo con và heo nái. Hiện nay vaccin được sử dụng phổ
biến trên thị trường hiện nay là Respisure (Pfizer) và Hyoresp (Merial).
2.2.5.2 Triệu chứng
Theo Nguyễn Xuân Bình (2002), heo mắc bệnh viêm phổi thường biểu hiện
những triệu chứng sau:
Heo con thấy ho và thở từng cơn kéo dài vào sáng sớm hay chiều tối, nhất là
ban đêm khi thời tiết lạnh hoặc sau khi ăn, sau khi vận động. Những trường hợp nặng
heo thở thể bụng, ngồi thở như chó ngồi. Sốt nhẹ từ 39,5-40 0C, ăn ít, xù lông, da và
niêm mạc xanh xao, tỷ lệ chết trung bình 10% nhưng nguy hiểm là heo không tăng
trọng và lây nhiễm lâu dài.
2.2.5.3 Điều trị
Sử dụng kháng sinh và thuốc bổ trợ sức lực: genta-tylosin, tiamulin,
enrofloxacin (Bio – SEP 5), spiramycine, Vitamin C dùng liên tục 3-4 ngày.
26
2.2.6 VIÊM KHỚP
2.2.6.1 Căn nguyên
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (1999), viêm khớp là yếu tố chủ yếu
gây què cho heo. Bệnh do nhiễm trùng khớp và các mô chung quanh bởi Mycoplasma
và một số vi khuẩn như: Staphylococus, Streptococcus, E.coli, Pseudomonas,
Haemophilus, Erysipelothrix,…và nhiều nguyên nhân gây bệnh khác.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm khớp do mất cân bằng dinh
dưỡng hoặc do thiếu chất (tỉ lệ Ca/P không thích hợp, thiếu Ca, P), thiếu vitamin B, D,
những chấn thương ở cẳng chân do cơ học (chuồng trơn trợt hoặc quá nhám, nền
chuồng ghồ ghề hoặc sạt lở), thoái hoá xương hoặc có những bất thường về khớp.
27
28
PHẦN III: KẾT QUẢ GHI NHẬN TRONG 3
TUẦN V À THẢO LUẬN
3. Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng heo tại trại
3.1.1 Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Bảng 3.1 Theo dõi nhiệt độ chuồng nuôi heo thịt qua 3 tuần
Chỉ tiêu
Tuần
Nhiệt độ trung bình
(0C)
Nhiệt độ cao nhất
(0C)
Nhiệt độ thấp nhất
(0C)
1 31 36,5 27
2 31,5 38 28
3 29,5 35,5 25
Qua bảng 3.1 chúng tôi nhận thấy:
Nhiệt độ trung bình thấp nhất là ở tuần 3 (29,50C), cao nhất là tuần 2 (31,50C).
Theo Nguyễn Thị Hoa Lý và Hồ Kim Hoa (2004), nhiệt độ chuẩn cho heo thịt là 19-
200C và ẩm độ là 70-75%, nhưng qua quá trình theo dõi Nhóm nhận thấy nhiệt độ
trung bình ở trại cao hơn rất nhiều so với nhiệt độ chuẩn. Có sự chênh lệch nhiệt độ
giữa chuồng nuôi và nhiệt độ chuẩn là do mái chuồng nuôi thấp, không có hệ thống
quạt gió vào lúc trời nóng, xung quanh chuồng thịt ít trồng cây xanh phủ bóng mát
Với nhiệt độ cao như thế heo dễ bị stress nhiệt, bỏ ăn, sức đề kháng yếu nên dễ
bị cảm nhiễm với nhiều bệnh.
Bảng 3.2 Theo dõi ẩm độ chuồng nuôi heo thịt qua 3 Tuần
Chỉ tiêu
Tuần
Ẩm độ trung bình
(%)
Ẩm độ cao nhất
(%)
Ẩm độ thấp nhất
(%)
1 77 90 54
2 70 91 52
3 82 95 60
Ẩm độ trung bình thấp nhất là Tuần 2 (70%), ẩm độ cao nhất là ở tuần 3
(82%). Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy ẩm độ trung bình của trại heo cao
29
hơn ẩm độ chuẩn, dẫn đến bất lợi cho sức khỏe của thú. Ẩm độ cao làm nước khó bốc
hơi làm chuồng nóng lên, thân nhiệt tăng lên làm thú mất nhiều nhiệt, sự phân huỷ các
chất hữu cơ trên nền chuồng và vách chuồng tăng, các chất khí NH3, CO2, H2S không
thoát ra ngoài được làm cho con vật mệt mỏi, giảm hấp thu, giảm khả năng tiêu hoá,
tạo điều kiện cho các vi sinh vật phát triển và gây bệnh nhất là bệnh trên đường hô hấp
và dễ phát triển thành dịch bệnh (Nguyễn Thị Hoa Lý và Hồ Kim Hoa, 2004).
3.2 Mật độ
Mật độ heo cai sữa tại trại: 0,513m2/con
Mật độ heo thịt tại trại: 1,28m2/con
Theo Lê Thanh Hải và ctv (1997), bình quân mỗi heo thịt cần 0,8m2 và cai sữa
là 0,4m2 thì mật độ heo tại trại thấp hơn, do đó mức độ thông thoáng tại trại cũng tốt
hơn nên áp lực bệnh tại trại giảm.
3.3 Kết quả năng suất sinh sản trên đàn nái tại trại
Bảng 3.3 Năng suất sinh sản trên đàn nái tại trại
Số heo sơ
sinh còn sống
trung bình
trên 1 ổ
Trọng lượng
trung bình
heo con sơ
sinh
Số lứa đẻ
của nái
trên 1 năm
Trọng lượng
trung bình
heo cai sữa
lúc 25 ngày
Tỷ lệ heo
còn sống đến
cai sữa
11,2 con
1,48 kg
2,42 lứa
6,65 kg
95,2%
Qua bảng 3.3 ta nhận thấy số heo sơ sinh còn sống trung bình trên 1 ổ của trại là
11,2 con/1 ổ. So với kết quả của Lê Thị Lụa (2000) khảo sát tại trại chăn nuôi heo
Dưỡng Sanh thì số heo con sơ sinh còn sống trên ổ là 8,86 con và của Võ Thị Bích
Dung (2005) khảo sát tại trại heo Tân Trung là 8,72 con thấp hơn so với kết quả của
chúng tôi.
Trọng lượng trung bình heo con sơ sinh tại trại là 1,48 kg/con cao hơn kết quả
khảo sát của Triệu Quốc Vũ (2004) tại trại giống Phước Thọ.
Số lứa đẻ trung bình của nái/1 năm tại trại là 2,42 lứa cao hơn của Lư Ngọc
Minh Châu (2004) tại trại heo giống 2 tháng 9 có số lứa đẻ trung bình của 1 nái/1 năm
là 2,28 lứa.
30
Trọng lượng trung bình heo cai sữa tại trại là 6,65 kg cao hơn của Nguyễn Thị
Hồng Liên (2004) tại trại heo Tân Trung là 6,52 kg.
Tỷ lệ heo còn sống đến cai sữa tại trại là 95,2% cao hơn kết quả khảo sát của Võ
Thị Bích Dung (2005) khảo sát tại trại heo Tân Trung là 91,88 %.
Qua bảng khảo sát năng suất sinh sản trên nái của trại, ta thấy năng suất sinh sản
trên nái của trại tốt hơn so với kết quả khảo sát trên một số trại của các tác giả đã so
sánh. Nguyên nhân có thể do điều kiện chuồng trại hiện đại kết hợp với kỹ thuật chăm
sóc nuôi dưỡng nái tốt và quy trình vệ sinh, sát trùng nghiêm ngặt giúp nâng cao năng
suất sinh sản của đàn nái tại trại.
3.4 Các bệnh thường xảy ra trên heo ở trại.
3.4.1 Trên heo nái
Tỷ lệ các bệnh / chứng xảy ra trên heo nái trên tổng số heo khảo sát được ghi nhận
qua bảng 3.4
Bảng 3.4. Tỷ lệ các bệnh / chứng xảy ra trên heo nái trên tổng số heo nái khảo sát
Số
con
khảo
sát
Các bệnh /chứng thường xảy ra
Sót nhau Viêm tử cung Viêm vú Sẩy thai
Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
Số
con
Tỷ lệ
(%)
42 0 0 0 0 0 0 21 3,56
Qua bảng 3.4 ta nhận thấy chỉ có chứng sẩy thai chiếm tỷ lệ 3,56%, còn lại các
bệnh khác như viêm tử cung, viêm vú, sót nhau không xảy ra trên heo nái ở trại trong
thời gian khảo sát, nguyên nhân có thể do điều kiện chuồng trại hiện đại nên chủ động
tạo được khí hậu thích hợp cho nái sinh trưởng và phát triển tốt dẫn đến sức đề kháng
của nái với mầm bệnh mạnh. Bên cạnh đó khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị trên nái
tương đối tốt cũng giúp ngăn ngừa, hạn chế được nhiều bệnh xảy ra trên heo nái ở trại.
31
3.4.2 Trên heo con theo mẹ, heo cai sữa và heo thịt
Bảng 3.5. Tỷ lệ các bệnh thường xảy ra ở trại trên heo con theo mẹ, heo cai sữa
và heo thịt trên tổng số heo khảo sát.
Loại heo
Số con
khảo
sát
Viêm phổi Tiêu chảy Viêm khớp Bỏ ăn Tổng cộng
Số
con
(n)
Tỷ
lệ
(%)
Số
con
(n)
Tỷ
lệ
(%)
Số
con
(n)
Tỷ
lệ
(%)
Số
con
(n)
Tỷ
lệ
(%)
Số
con
(n)
Tỷ
lệ
(%)
Heo con
theo mẹ
243
1
24
1
4
30
Heo cai
sữa
312
8
16
6
9
39
Heo thịt
248
17
12
11
10
50
Tổng
cộng
903
26
52
18
23
119
Qua bảng 3.5 ta nhận thấy tỷ lệ bệnh trên heo con theo mẹ có tỷ lệ thấp nhất
chiếm 3,4%, kế đến là heo cai sữa chiếm tỷ lệ 20,7% và cao nhất là trên heo thịt chiếm
tỷ lệ 30,2%.
Heo con theo mẹ có tỷ lệ bệnh thấp nhất có thể là do heo con được nuôi dưỡng
và chăm sóc tốt, cộng với điều kiện chuồng trại dành cho heo con và heo mẹ hiện đại
(do là chuồng khép kín nên trại luôn chủ động tạo được khí hậu thích hợp cho heo,
nhiệt độ trung bình cho nái nuôi con là 27,5oC, chuồng trại thông thoáng, khô ráo,
sạch sẽ), nên đảm bảo sức khỏe heo mẹ tốt, dẫn đến heo mẹ nuôi heo con tốt, heo con
lớn nhanh, ít mắc bệnh.
Heo thịt có tỷ lệ bệnh cao nhất, nguyên nhân có thể do heo thịt được nuôi trong
chuồng hở nên tiểu khí hậu chuồng nuôi không ổn định mà thay đổi theo điều kiện khí
hậu bên ngoài, lúc thì quá nóng, lúc quá lạnh, cộng với gặp gió tạt, mưa lùa, cùng với
heo phải ăn thức ăn khô, đó là điều kiện thích hợp để vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
32
33
4.4.3 Phương pháp điều trị bệnh tại trại
- Điều trị tiêu chảy:
+ Bù nước và chất điện giải bằng cách cấp nước sinh lý mặn, ngọt, cấp qua
xoang bụng.
+ Dùng kháng sinh điều trị tiêu chảy: ampi+ tonavet. Dùng
liên tục 3-4 ngày
+ Bổ sung các chế phẩm bảo vệ niêm mạc ruột: Smecta, Anti-bio, 6 way,…
- Điều trị viêm phổi:
+ Cấp kháng sinh: Bio – CEP 5 (sử dụng phổ biến nhất), genta-
tylosin, tiamulin, enrofloxacin, spiramycine, Vitamin C. Dùng liên tục 3-4
ngày.
- Điều trị viêm khớp:
+ Cấp kháng sinh: Bio – CEP 5, Spiramycine, Bio-sone
34
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ NHÓM
Qua thời gian kiến tập tại trại heo Gia Phát, chúng tôi rút ra một số kết luận và đề
nghị như sau
5.1 KẾT LUẬN
Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trên nái khá tốt, chuồng trại tương đối hiện đại, hệ
thống thoát nước thải tại trại tương đối tốt, có chuồng cách ly riêng đối với những heo
mới nhập về, công tác vệ sinh, tiêm phòng được thực hiện một cách nghiêm
ngặt.
5.2 ĐỀ NGHỊ
Chúng tôi có một số đề nghị sau:
- Nên thường xuyên tiến hành thử kháng sinh đồ trên đàn heo tại trại để lựa chọn phù
hợp kháng sinh cho công tác điều trị .
- Khi điều trị cần phải ghi rõ số tai, liệu trình điều trị cũng như việc dùng thuốc.
- Cần trồng thêm cây xanh xung quanh khu chuồng heo thịt để tạo bóng mát đồng thời
tránh ánh sáng trực tiếp chiếu vào chuồng.
- Cần phải có vị trí để thuốc ở các trại theo đúng yêu cầu bảo quản chung.
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Bình, 2002. Điều trị bệnh trên heo. Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Nai.
2. Võ Thị Bích Dung, 2005. Khảo sát sức sinh sản của một số nhóm giống heo nái tại
trại chăn nuôi heo Tân Trung. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng và Lê Ngọc Mỹ, 1995. Bệnh tiêu hóa ở lợn.
Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
4. Lê Thanh Hải, 1997. Kỹ thuật chăm sóc heo siêu nạt. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
5. Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997. Ký sinh và bệnh ký sinh ở gia súc –
gia cầm. Tập 1 (phần giun sán). Tủ sách Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thị Hoa Lý và Hồ Kim Hoa, 2004. Môi trường và sức khỏe vật nuôi.
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
7. Võ Văn Ninh, 2001. Kinh nghiệm nuôi heo. Nhà xuất bản Trẻ.
8. Nguyễn Văn Thành, 2004. Giáo trình sản khoa gia súc.Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 1997. Kỹ thuật chăn nuôi heo. Nhà xuất bản
Nông Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh.
36
PHỤ LỤC 1
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA CÁC LOẠI CÁM
Loại
Thành phần
Master
1021
Master
1011
Protein thô (%)
18
15,5
Xơ thô (%) < 0,4 8
Canxi (%) 0,8 - 1,2 0,6 - 1,2
Phospho tổng số (%)
0,8
0,6
NaCl
0,2 – 0,5
0,2 – 0,5
Ẩm độ (%) < 14 14
Năng lượng trao
đổi (kcal/kg)
< 3.100
3.000
Methionine (%) - -
Lysin (%) - -
Flavomycine (mg/kg) - 10
Hoocmone
-
-
Lincomycin
(mg/kg)
-
-
Colistine (mg/kg)
20
-
PHỤ LỤC 2
THÀNH PHẦN MỘT SỐ LOẠI THUỐC KHÁNG SINH, SÁT TRÙNG DÙNG
TẠI TRẠI.
- Thuốc kháng sinh
1. Bio – sone (do công ty liên doanh Bio sản suất)
Thành phần gồm: prednisolon, lidocaine HCl, oxytetracyline HCl,
thiam phenicol, bromhexine HCl
2. Suanovil (do công ty Merial sản suất)
Thành phần chính là spiramycine
3. Ampidexalone (do công ty Cophavet sản xuất)
Thành phần gồm: ampiciline, colistine, dexamethasone
4. Tiotilin (do Thụy sỹ sản xuất)
Thành phần chính là tiamulin
5. Genta – tylosin (do công ty liên doanh Bio sản xuất)
Thành phần chính gồm gentamycin và tylosin
6. Pen – strep (do công ty liên doanh Bio sản xuất)
Thành phần chính gồm penicillin và streptomycin.
- Thuốc sát trùng
1. FAM-30 (do công ty Pfizer sản xuất)
Thành phần gồm: Iodine, alcohol ethoxylate, sulphuric acid, phosphoric acid
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tong_hop_2__3801.pdf