Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế

Cây cao su thiên nhiên (Hevea brasiliensis) có nguồn gốc từ Brasil là cây có giá trị kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Chất nhựa của cây (nhựa mủ-latex) là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên. Khi cây đạt độ tuổi 5-6 năm thì người ta bắt đầu thu hoạch nhựa mủ cho đến khi khi đạt độ tuổi 26-30 năm. Ngoài ra, gỗ cao su được sử dụng trong sản xuất đồ gỗ có giá trị cao, được coi là loại gỗ "thân thiện môi trường", do người ta chỉ khai thác gỗ sau khi cây cao su đã kết thúc chu trình sản sinh nhựa mủ. Thời vàng son của cao su thiên nhiên, mệnh danh là vàng trắng (white gold) là ở các thập niên 1910-1940 (lúc đó giá cao su thiên nhiên là 0,45-0,50 USD/kg). Do lợi lộc rất lớn do cao su mang lại, nên các ông chủ đồn điền cao su đã thúc đẩy trồng cao su phát mạnh trên các vùng đất phì nhiêu (đất latosol đỏ và đỏ nâu) nhiệt đới (quanh vĩ tuyến 10 độ Nam Bắc đường xích đạo). Nhưng do giá cao su tự nhiên cao, nên người ta cũng đã tìm cách chế tạo ra cao su nhân tạo, cao su tổng hơp nhóm elastomers, thay thế cao su thiên nhiên. Các elastomers tổng hợp cạnh tranh mạnh với cao su thiên nhiên là polychloroprene, SBR, polybutadiene, EPDM, polyurethane, butyl rubber, polypropylene. Do ảnh hưởng của khủng hoảng năng lượng thập niên 70 nên vào thập niên 80, tiêu thụ cao su nhân tạo thay thế đã chiếm 70% tổng số nhu cầu cao su của thế giới (cao su thiên nhiên chỉ còn 30%). Ngày nay, mức tiêu thụ và giá cả cao su thiên nhiên có xu hướng tái gia tăng do giá dầu lửa tăng và công nghệ dùng nhiều cao su thiên nhiên tăng (nhất là công nghệ xe hơi các nước như Trung Quốc, Ấn Độ). Mặt khác, khuynh hướng tiết kiệm năng lượng hóa thạch (fosssil fuel) thay bằng sản phẩm tái sinh thiên nhiên, thân thiện môi trường phát triển.3

pdf18 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2724 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CAO SU VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ1 Trần Đức Viên2 Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội 1- Cao su thiên nhiên và xu hướng phát triển tương lai Cây cao su thiên nhiên (Hevea brasiliensis) có nguồn gốc từ Brasil là cây có giá trị kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Chất nhựa của cây (nhựa mủ-latex) là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên. Khi cây đạt độ tuổi 5-6 năm thì người ta bắt đầu thu hoạch nhựa mủ cho đến khi khi đạt độ tuổi 26-30 năm. Ngoài ra, gỗ cao su được sử dụng trong sản xuất đồ gỗ có giá trị cao, được coi là loại gỗ "thân thiện môi trường", do người ta chỉ khai thác gỗ sau khi cây cao su đã kết thúc chu trình sản sinh nhựa mủ. Thời vàng son của cao su thiên nhiên, mệnh danh là vàng trắng (white gold) là ở các thập niên 1910-1940 (lúc đó giá cao su thiên nhiên là 0,45-0,50 USD/kg). Do lợi lộc rất lớn do cao su mang lại, nên các ông chủ đồn điền cao su đã thúc đẩy trồng cao su phát mạnh trên các vùng đất phì nhiêu (đất latosol đỏ và đỏ nâu) nhiệt đới (quanh vĩ tuyến 10 độ Nam Bắc đường xích đạo). Nhưng do giá cao su tự nhiên cao, nên người ta cũng đã tìm cách chế tạo ra cao su nhân tạo, cao su tổng hơp nhóm elastomers, thay thế cao su thiên nhiên. Các elastomers tổng hợp cạnh tranh mạnh với cao su thiên nhiên là polychloroprene, SBR, polybutadiene, EPDM, polyurethane, butyl rubber, polypropylene. Do ảnh hưởng của khủng hoảng năng lượng thập niên 70 nên vào thập niên 80, tiêu thụ cao su nhân tạo thay thế đã chiếm 70% tổng số nhu cầu cao su của thế giới (cao su thiên nhiên chỉ còn 30%). Ngày nay, mức tiêu thụ và giá cả cao su thiên nhiên có xu hướng tái gia tăng do giá dầu lửa tăng và công nghệ dùng nhiều cao su thiên nhiên tăng (nhất là công nghệ xe hơi các nước như Trung Quốc, Ấn Độ). Mặt khác, khuynh hướng tiết kiệm năng lượng hóa thạch (fosssil fuel) thay bằng sản phẩm tái sinh thiên nhiên, thân thiện môi trường phát triển.3 Năm 2001, giá cao su thiên nhiên lên mức cao nhất sau 27 năm giá thấp (13-6- 2001, giá lên đến 2,81USD/kg ở thị trường Tokyo). Theo ước lượng của các chuyên gia quốc tế, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên nhiên sẽ phục hồi đến 40% ở cả hai loại 1 Bài tham luận tại Hội thảo “Phát triển bền vững ngành Cao su Việt nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế’ do Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công thương tổ chức tại Hà nội, ngày 23-12-2008. 2 PGS.TS, Hiệu trưởng trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; tdvien@hua.edu.vn 3 Trong thực tế, năng lượng cần thiết để sản xuất một tấn cao su thiên nhiên chỉ là 15-16 GJ (trong đó phân bón hóa học và các hóa chất khác 5 GJ, sơ chế thành các sản phẩm xuất khẩu cao su 3GJ, chuyên chở 5-8 GJ) so với 38 GJ/tấn thép, 100 GJ/tấn nhựa dẻo (thermoplastics) và 108- 209 GJ/tấn cao su nhân tạo (chẳng hạn, polychloroprene 144-120, SBR 150-130, polybutadiene 108, EPDM 170- 142, polyurethrane 209- 174, butyl rubber 209- 174, polypropylene 110). 1 cao su vào năm 2015. Mức gia tăng tiêu thụ cao su thiên nhiên sẽ vào khoảng 2,4% trên năm từ 2007 đến 2015. Sản phẩm sơ chế thành nguyên liệu cao su thiên nhiên xuất khẩu cũng đa dạng hơn từ phổ biến dạng xông khói – RSS (rubber smoking sheets) đến các dạng cao su thiên nhiên kỹ thuật đặc thù (TRS, RSS), cao su đen vớt lớp mặt (skim black), crape (crêpe), mủ cô đặc (concentrated latex)... Trong công nghiệp, 70% cao su thiên nhiên được dùng để làm thành các chất dính, lớp dưới thảm, các đai dây chuyền máy (conveyer belts), các linh kiện tế bào và bột nổi (foam), các ổ quay cầu (bridge gear), bộ phận xe hơi, các đồ thổi phồng được. Những ứng dụng mà cao su nhân tạo không thay thế được cao su thiên nhiên là các lốp xe tải chở nặng, các lốp xe bus, máy bay hay nhựa latex ở ngành y khoa v.v… Ngành làm lốp xe tiêu thụ gần 70% cao su thiên nhiên trên thế giới và mức thay thế bằng cao su nhân tạo những thập niên qua chỉ vào khoảng 2% một năm. Như vậy, cao su là loại cây có tương lai phát triển đầy triển vọng cùng với tương lai phát triển của các ngành công nghiệp hùng mạnh trên thế giới. Sự phát triển của ngành cao su trong đó có cao su thiên nhiên gắn liền với sự phát triển của những ngành kỹ thuật hiện đại, gắn liền với sự phát triển ngành dầu mỏ - thực chất là gắn liền với tăng trưởng kinh tế thế giới. 2- Cao su thiên nhiên ở Việt Nam - đặc điểm phát triển qua các giai đoạn 2.1 Giai đoạn trước 1990 Cây cao su được du nhập vào VN được trên 110 năm (kể từ 1897). Thời rực rỡ của trồng và sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt Nam là các năm 1920- 1940. Năm 1930 đã khai thác trên 10.000 ha, sản xuất 11.000 tấn. Năm 1950, sản xuất 92.000 tấn, trên diện tích khai thác gần 70.000 ha. Nhờ chính sách khuyến khích của chính quyền thuộc địa (chính sách đât đai và chính sách cho vay lãi suất thấp), tư bản Pháp đã thiết lập các đồn điền lớn như Công ty Đất đỏ (Compagnie des Terres rouges), SIPH, Công ty đồn điền Michelin, ở các tỉnh miền Đông và ở Tây Nguyên. Xuất khẩu cao su và gạo lúc đó là “hai vú sữa cho nền kinh tế Việt Nam”4. Cuối thập niên 50 và đầu thập niên 60, Việt Nam phát động phong trào cao su tiểu điền (small holding) như Malaysia, Indonesia và Thailand, nhưng với nét khác biệt là chương trình cao su dinh điền. Các tiểu điền cao su dinh điền thiết lập liên canh, liên địa thành diện tích lớn với các dòng năng suất cao lúc đó là GT1, PB86…5 Chương trình cao su dinh điền dự trù phát triển đến 200.000 ha ở những vùng sinh thái thích hợp (miền Đông Nam bộ, các tỉnh Tây Nguyên). Trong hơn 5 năm, từ 1958 đến 1963, diện tích cao su dinh điền đã lên đến 30.000 ha. 4 Nhưng khác với xuất khẩu gạo, kỹ thuật do Pháp kiều và thị trường do Hoa kiều đảm trách, ngành cao su hoàn toàn trên phương diện kỹ thuật lẫn thị trừờng là do Pháp chủ trì. Người dân Việt chỉ là nhân công cạo mủ bị bóc lột sức lao động nặng nề. 5 Những dòng này do các đồn điền Pháp du nhập trồng thành công năng suất 1000-2000 kg/ha từ các trung tâm khảo cứu cao su tư nhân, tư bản Hà Lan ở Indonesia. Kỹ sư canh nông Pháp Richard, thân thiện người dân Việt, nguyên là một kỹ sư Công ty Đất đỏ, đích thân chọn đúng các dòng trên trồng ở các đồn điền cao su Pháp, sau đó đem phổ biến ở các điểm dinh điền 2 Năm 1962, chương trình cao su được khuyến khích tài trợ và giúp đỡ kỹ thuật cho các tư nhân Viêt Nam (cả cho các đồn điền nào muốn mở rộng thêm tích khai thác hay trồng lại nhiều vườn cao su đã già cỗi, khai thác đã trên 30-40 năm). Chương trình cao su Viêt Nam dự tính diện tích cao su tiểu điền có năng suất cải thiện là 500.000 ha, nghĩa là bằng diện tích cao su tiểu điền Malaysia và Indonesia các thập niên này. Tuy nhiên, chiến tranh tàn khốc đã làm tan hoang các đồn điền công ty và nhất các cao su tiểu điền dinh điền. Trong thập niên 1970, chích sách phát triển kinh tế tập thể đã không còn hỗ trợ phát triển tư nhân tiểu điền cao su nữa. Theo thống kê năm 1976, tổng diện tích cao su mới chỉ có 76.600 ha (riêng các tỉnh phía Bắc có khoảng 5.000 ha), với sản lượng 40.200 tấn. Trong thập niên 80, chính sách đổi mới bắt đầu cho phép tiểu nông thuê khai thác tiểu điền, đã đem lại phần nào sinh khí cho ngành cao su Viêt Nam. Tuy nhiên, do giá cao su vào thập niên thập niên 80 giảm mạnh, các tiểu điền cũng như đồn điền cũ chưa tạo ra được bước phát triển đáng kể cho ngành cao su Việt Nam. 2.2 Giai đoạn sau năm 1990 đến nay Sau khi Liªn X« tan r·, diÖn tÝch cao su kh«ng ph¸t triÓn ®−îc vµo nh÷ng n¨m ®Çu thËp niªn 90. Năm 1990, diện tích cao su Việt Nam lµ 250.000 ha vµ sản l−îng là 103.000 tấn (diện tích cao sản chỉ khoảng 15%, trong khi đó Thái Lan có 1.884.000 ha, với 52% diện tích cao sản, mức sản xuất mủ khô là 1.786.000 tấn; Indonesia có 3.155.000 ha, nhưng sản lượng ít hơn Thái Lan 1.429.000 tấn). Nhờ chủ trường phát triển kinh tế thị trường những năm 90, cao su tiểu điền lại được khuyến khích phát triển, và cũng trong thời kỳ này giá cao su xuất khẩu đã lên đến đỉnh với 1.500 USD/tấn, và ngành cao su khởi sắc trở lại. Đến năm 2000 sản lượng cao su đạt 290,8 ngàn tấn. Trước tình hình cạnh tranh đất trồng giữa các loại cây công nghiệp khác có cùng yêu cầu sinh thái như cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả... chính phủ đã chủ trương chỉ phát triển ngành cao su với quy mô 400.000ha. Tuy nhiên, đến năm 2001 diện tích cao su trên toàn quốc đã lên tới trên 405.000 ha, và các địa phương vẫn tiếp tục ủng hộ phát triển cao su, nhất là các tỉnh duyên hải miền Trung. Trước năm 2005, Việt Nam là nước sản xuất cao su thiên nhiên đứng thứ 6 trên thế giới (sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, và Trung Quốc). Vị thế của ngành cao su Việt Nam trên thế giới ngày càng được khẳng định. Từ năm 2005, nhờ sản lượng tăng nhanh hơn Trung Quốc, Việt Nam đã vươn lên hàng thứ 5. Riêng về xuất khẩu, từ nhiều năm qua Việt Nam đứng hàng thứ 4 thế giới. 3 Nguồn: TTXVN Hình 1: Diện tích trồng cao su theo vùng Nhờ giá cao su liên tục tăng cao trong những năm qua nên diện tích vườn cây cao su không ngừng được mở rộng. Hiện cả nước có hơn 500.000 ha cao su, tập trung ở Đông Nam Bộ (339.000 ha), Tây Nguyên (113.000 ha), Bắc Trung Bộ (41.500 ha) và Duyên hải Nam Trung Bộ (6.500 ha), (Phụ lục 1 và 2). Sản lượng đạt trung bình 450.000 tấn/năm (Phụ lục 3). Mục tiêu Chính phủ đưa ra đến năm 2010 là diện tích cao su Việt Nam sẽ tăng lên 700.000 ha, trong đó diện tích trồng mới chủ yếu là cao su tiểu điền (dự kiến chiếm 350.000 ha). Tuy nhiên cao su tiểu điền được đầu tư vốn nhỏ, đa phần nằm ở vùng sâu vùng xa nên rất khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đồng bộ. Bên cạnh đó, cao su tiểu điền trồng phân tán nên khó thu gom mủ, chất lượng mủ giảm và giá thành cao. Sản phẩm làm ra chưa gắn với khâu chế biến, thường bị tư thương ép giá khiến người nông dân thua thiệt. ngàn tấn Hình 2: Sản lượng sản xuất cao su của VN (Nguồn: TTXVN) Các đặc điểm chính trong giai đoạn này là: • Trên 80% sản lượng cao su Việt Nam dùng để xuất khẩu., trong đó lượng xuất khẩu của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) chiếm hơn 70%. • Đến nay mới có 63% diện tích cao su được đưa vào khai thác, do đó tiềm năng phát triển còn rất lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam còn đang tích cực đầu tư trồng mới các đồn điền cao su lớn tại Lào và Campuchia bên cạnh việc phát triển nguồn cao su trong nước. 4 • Hiện nay phần lớn diện tích nằm trong chương trình thực hiện đến năm 2010 về dự kiến trồng 1 triệu ha cao su nằm trong khuôn khổ trồng mới 5 triệu ha rừng. • Do giá cao su nguyên liệu tăng liên tục trong thời gian gần đây, người dân nhiều địa phương đổ xô trồng cao su6. Hiện tượng này khó bảo đảm tính phát triển bền vững khi gặp biến động giá và nhu cầu thị trường thế giới. • Đầu năm 2008 sản lượng sụt giảm so với kế hoạch (do bệnh phấn trắng trên hầu hết diện tích khai thác và tình hình mưa bão diễn ra sớm hơn với tần suất cao hơn các năm, đồng thời giá cao su cũng chững lại và có xu hướng giảm do khủng hoảng tài chính thế giới). 3- Diễn biến thị trường cao su thiên nhiên những năm gần đây 3.1 Diễn biến chung Trong những năm gần đây mức sản xuất và tiêu thụ cao su tự nhiên trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng gắn liền với xu hướng tăng trưởng kinh tế thế giới và nhu cầu phát triển các ngành kỹ thuật7. Nước đứng đầu là Thái Lan, kế đến là Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Nhìn chung cung đáp ứng đủ cho cầu, không có sự mất cân đối đáng kể. Theo báo cáo của IRSG (Tập đoàn nghiên cứu cao su Quốc tế), mức tiêu thụ cao su trên toàn thế giới ước tính tăng trung bình 2,3%/năm. Trong năm 2007, mức tiêu thụ này đạt khoảng 22.873 triệu tấn (trong đó cao su tổng hợp chiếm 57,2% và cao su thiên nhiên chiếm 42,8%). Trong các năm gần đây, sản lượng tiêu thụ của khu vực châu Á-Thái Bình Dương, đặc biệt là Ấn Độ và Trung Quốc, tăng khá nhanh (khoảng 7%/năm). Hình 3: 5 nước dẫn đầu về sản lượng sản xuất (Nguồn:IRSG) 6 Riêng tại khu vực Đông Nam Bộ bình quân mỗi năm diện tích cao su tiểu điền tăng từ 13.000 đến 20.000 ha. Theo Hiệp hội cao su Việt Nam (VRA), đến năm 2007, diện tích cao su tiểu điền chiếm khoảng 253.320 ha, bằng 46,1% tổng diện tích với trên 75.000 hộ trồng cao su ở 24 tỉnh thành, sản lượng cao su thiên nhiên của Việt Nam đạt 601,7 nghìn tấn năm 2007. 7 Cụ thể, sản lượng năm 2004 là 8.708 triệu tấn, năm 2005 là 8.882 triệu tấn, năm 2006 là 9.686 triệu tấn, năm 2007 là 9.893 triệu tấn. 5 Hình 4: Thị trường tiêu thụ cao su thế giới (Nguồn:IRSG) 3.2 Ảnh hưởng của thị trường dầu mỏ đến thị trường cao su Năm 2005, do giá dầu biến động mạnh đã phần nào lý giải cho việc tăng trưởng chậm của nhu cầu cao su tổng hợp chỉ 0,84%, trong khi đó nhu cầu cao su tự nhiên tăng cao (từ 4,91% năm 2004 lên 5,28% năm 2005). Từ năm 2006 và 2007 nhu cầu cao su tổng hợp bắt đầu có xu hướng tăng trở lại ngày càng cạnh tranh gay gắt với cao su tự nhiên. Nhìn chung, nhu cầu sản xuất và tiêu thụ cao su (tự nhiên và nhân tạo) thế giới trên dưới 20 triệu tấn/năm, trong đó cao su tổng hợp chiếm tỷ lệ tương đối lớn (khoảng 60%, được sản xuất từ nguồn nguyên liệu chính là dầu mỏ - sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với cao su tự nhiên). Vì vậy, biến động của giá dầu thế giới đã tác động không nhỏ đến nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên của thế giới. Giá dầu thô từ năm 2003 có xu hướng tăng mạnh mẽ, đặc biệt là từ năm 2007 đến những tháng giữa 2008. Nguyên nhân chính là do nhu cầu tiêu thụ và tình trạng đầu cơ của thế giới (trên 80 triệu thùng/ngày) dẫn tới việc giá dầu vượt xa mức 40-50 USD/thùng. Một vài yếu tố quan trọng khác dẫn tới sự tăng lên của giá dầu là sự suy yếu của đồng USD và sự phát triển liên tục và nhanh chóng của các nền kinh tế châu Á nhất là hai nước lớn và đông dân là Trung Quốc và Ấn Ðộ với mức tăng trưởng kinh tế hàng năm lên đến gần 10%. Trong khi đó mức sản xuất không thể tăng kịp vì các quốc gia sở hữu các mỏ dầu không thể đầu tư nhanh để kịp gia tăng sản lượng. Thêm nữa, các trận bão nhiệt đới năm 2005 đã gây nên tổn thất cho hệ thống lọc dầu của Mỹ và các nước khác, cộng với việc chuyển từ việc sử dụng hỗn hợp ête, butila và metal sang sử dụng công nghệ ethanol cũng đóng góp vào sự tăng giá dầu. 6 Hình 5: Đồ thị diễn biến giá cao su và giá dầu thô (1998-2007) Từ đầu năm 2008, giá cao su đã liên tục tăng mạnh bởi sản lượng của các nước sản xuất chính giảm sút do mưa nhiều và giá dầu mỏ tăng mạnh. So với cùng kỳ năm 2007, giá cao su tại thị trường châu Á đã tăng khoảng 35%, riêng tại Thượng Hải (Trung Quốc) đã tăng tới 44,47%. Nhưng bước sang quý III/2008 đến nay, giá cao su bắt đầu chững lại và có xu hướng giảm do nhu cầu chững lại và giá dầu thô giảm mạnh dẫn đến nhu cầu sử dụng cao su tổng hợp tăng lên khiến cho nhu cầu cao su tự nhiên chững lại và giá có xu hướng giảm mạnh8. Vì vậy khi giá dầu thô tăng sẽ tác động tới giá thành của cao su tổng hợp, làm cho giá tăng. Khi đó nhu cầu sử dụng cao su tự nhiên để thay thế cao su tổng hợp sẽ tăng, dẫn đến giá cao su tự nhiên sẽ tăng. Điều này thấy rõ trong thực tế những năm qua khi giá cao su tự nhiên tăng mạnh (Hình 5), giá năm 2007 (2078 USD/tấn), tăng gấp 3 lần giá cao su năm 1998 (665 USD/tấn). Theo dự báo của Tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc tế, mức tiêu thụ cao su của thế giới được dự đoán là 31,8 triệu tấn vào năm 2020, tăng hơn 10 triệu tấn so với năm 2006. 3.3 Thị trường tiêu thụ cao su của Việt Nam sau khi ra nhập WTO Cao su luôn là ngành xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Đồng thời, việc gia nhập WTO đã mang lại những ảnh hưởng tích cực và tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu các sản phẩm cao su của Việt Nam. Các tác động của gia nhập WTO đối với ngành cao su Việt Nam là: • Gia nhập WTO Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi về thuế khi xuất khẩu sang nhiều nước và có nhiều cơ hội tốt để thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển. Các doanh nghiệp sản xuất cao su của Việt Nam sẽ có cơ hội hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng các nhà máy chế biến cao su để có thể sản xuất cao su có giá trị cao, tạo điều kiện chuyển đổi thị trường. • Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam phát triển mạnh cũng đang làm tăng giá trị cho ngành cao su, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng tỷ lệ xuất khẩu các sản phẩm có giá trị kinh tế. 8 Chẳng hạn, giá cao su RSS3 giao tháng 9/2008 tại thị trường Thái Lan giao dịch ở mức 294 UScent/kg, giảm 9,26% so với giá giao dịch cùng kỳ tháng trước, do dầu thô là nguyên liệu đầu vào để sản xuất cao su tổng hợp - sản phẩm thay thế của cao su tự nhiên 7 • Việt Nam được nhóm 3 nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới (Thái Lan, Indonesia và Malaysia) mời gia nhập Consortium cao su quốc tế (IRCO) để cùng hợp tác giữ bình ổn giá cao su thiên nhiên trên thị trường thế giới. Đây là một thuận lợi lớn cho ngành xuất khẩu cao su Việt Nam bởi vì IRCO hiện đang chiếm 75% tổng sản lượng cao su tự nhiên thế giới, với sự tham gia của Việt Nam, thị phần của IRCO sẽ tăng lên 80%. • Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam là đơn vị chính cung ứng gần như tất cả sản lượng mủ cao su xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong và ngoài nước, chiếm tỷ trọng quy mô trên 70% toàn ngành cao su Việt Nam, là hạt nhân phát triển cao su của Việt Nam. Đặt biệt, Tập đoàn còn được Chính phủ giao trách nhiệm phát triển 150.000 ha cao su tại Lào và Campuchia, 50.000 ha cao su tại Tây Nguyên, 100.000 ha cao su tại Tây Bắc. • Việt Nam đứng hàng thứ 4 về xuất khẩu với sản lượng tăng dần qua các năm9 với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao su của Việt Nam giai đoạn 2001-2006 bình quân đạt 17,66%/năm, cao hơn mức bình quân của thế giới khoảng 2%/năm (trong khi Thái Lan: 2,37%, Indonesia: 5,27%, Malaysia: 3,52%). Từ năm 2002-2007, sản lượng xuất khẩu cao su của Việt Nam tăng 173%, doanh thu tăng gần 600%. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng rất cao nhưng chủ yếu do giá xuất khẩu tăng đột biến còn sản lượng xuất khẩu tăng không đáng kể, chỉ khoảng 10%. • Trong kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam, cao su chế biến mới chỉ đạt 150 triệu USD trong năm 2007, với mặt hàng chính là săm lốp chiếm 11% doanh thu. Mặt khác, giá cao su xuất khẩu bình quân năm 2007 đạt khoảng 1944 USD/tấn, kim ngạch gần 1,4 tỷ USD. Hiện nay, Việt Nam có gần 10 chủng loại cao su xuất khẩu, nhưng cao su khối SVR 3L vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất (70%). Đây cũng là chủng loại cao su xuất được giá cao nhất hiện nay. Trong năm 2007, cao su khối SVR 3L là chủng loại xuất khẩu chiếm tỉ trọng cao nhất (chiếm 42,78% tổng lượng cao su xuất khẩu), đạt 308,58 ngàn tấn. Giá xuất khẩu trung bình đạt 2078 USD/tấn10. • Việt Nam xuất khẩu cao su đến 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới nhưng thị trường xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc (chiếm tới 60% lượng xuất khẩu). 9 Sản lượng xuất khẩu từ 273.400 tấn (năm 2000), lên 308.100 tấn (2001), 454.800 tấn (2002), 433.106 tấn (2003), 513.252 tấn (2004), 587.110 tấn (2005), 690.000 tấn (năm 2006) và 700.000 tấn (2007). 10 Giá xuất khẩu loại cao su này sang Cộng hoà Séc đạt cao nhất, đạt 2326 USD/tấn, tăng 11% so với năm ngoái. Đáng chú ý, giá xuất khẩu trung bình cao su khối SVR3L năm 2007 sang thị trường Malaysia lại giảm 2% so với giá xuất khẩu trung bình năm 2006, xuống còn 2.066 USD/tấn.Trong khi đó, xuất khẩu mủcao su Latex lại giảm, giảm 2,93% về lượng nhưng lại tăng 1,19% về trị giá so với năm 2006. Giá xuất khẩu trung bình đạt 1300 USD/tấn, tăng 4,25% so với xuất khẩu trung bình năm 2006. Loại cao su này được xuất chủ yếu sang các thị trường Bỉ, Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc. 8 Năm 2007, xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc đạt 415,7 ngàn tấn với trị giá 816,7 triệu USD11. • Trong khi nhiều thị trường có xu hướng giảm xuất khẩu thì đáng chú ý năm 2007 xuất khẩu cao su sang thị trường Malaysia tăng rất mạnh, đạt 34.000 tấn (tăng tới 236,6% về lượng và 254,07% về trị giá so với 2006). Điều đó là do xuất khẩu cao su của Việt Nam rất lớn nhưng chủ yếu nguyên liệu thô (hơn 90%). Do đó, lợi nhuận từ cao su thấp hơn rất nhiều so với Malaysia hay Thái Lan. Mặt khác, hình thức gia công quy mô sản xuất nhỏ và năng suất thấp không đáp ứng được nhu cầu của những sản phẩm có giá cao trên thị trường. Trong khi đó các loại SVR 3L giá thấp, thị trường trên thế giới cần ít (ngoài Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu nhiều) nên Việt Nam bị phụ thuộc rất lớn vào thị trường này. Một điểm yếu nữa của cao su Việt Nam là hầu như không có thương hiệu trên thị trường nên luôn phải bán với giá thấp hơn so với các nước khác. • Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan trong 10 tháng đầu năm 2008 thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam đã có ở 35 nước với lượng xuất là 516.038 tấn, trị giá 1,37 tỷ đô-la, đơn giá bình quân là 2.662 USD/tấn, giảm 9,2% về lượng nhưng tăng 27,4% về trị giá và tăng 40,2% về đơn giá so với cùng kỳ năm trước. Thị trường xuất khẩu cao su trong 10 tháng đầu năm dẫn đầu là Trung Quốc (331.942 tấn, chiếm 64,3% tổng sản lượng xuất khẩu). Kế đến là thị trường Hàn Quốc (3,8%), Đức (3,5%), Đài Loan (2,9%) và Malaysia (2,9%). Riêng trong tháng 10, xuất khẩu sang Hoa Kỳ lại tăng nhanh, chiếm 5,6%. Dự kiến xuất khẩu cao su của Việt Nam cả năm 2008 đạt 780 nghìn tấn với kim ngạch 1,8 tỉ USD (Nguồn: Vinanet). • Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên giá cao su thiên nhiên đang giảm do giá dầu giảm mạnh khiến cho nhu cầu sử dụng cao su tự nhiên tụt giảm12. Theo Hiệp hội Cao su Việt Nam, nguyên nhân khiến giá cao su giảm mạnh do giá dầu thô thế giới giảm mạnh khiến xu hướng sử dụng cao su tổng hợp từ dầu (chiếm khoảng 50%) trở lại, đã làm giảm một phần nhu cầu cao su thiên nhiên. Quan trọng hơn, cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ và các nước châu Âu đã làm chậm tốc độ phát triển kinh tế, lượng mua sắm ôtô và săm lốp ở các nước phát triển chững lại làm cho sức mua cao su giảm. Bên cạnh đó, hiện cao su Việt Nam đang bước vào thời kỳ tăng sản lượng của cao su (từ tháng 9 đến tháng 12) nên lượng mủ cao su bán ra trên thị trường tăng mạnh làm cho giá mua mủ cao su tuột thê thảm. 11 Các thị trường khác chỉ ở mức 5% trở xuống, chiếm từ 4-5% là Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Đức. 12 Giá cao su bắt đầu giảm từ tháng 8/2008 nhưng tốc độ tụt nhanh theo chiều thẳng đứng từ đầu tháng 10, chỉ trong vòng hơn 10 ngày, giá đã "bốc hơi" khoảng 15 triệu đồng/tấn. Nếu như tháng 7/2008, mủ cao su đang đứng ở đỉnh cao nhất về giá (khoảng 58 triệu đồng/tấn) thì đến ngày 13/10/2008 chỉ còn khoảng 30 triệu đồng/tấn. 9 4. Mét sè gi¶i ph¸p ph¸t triÓn bÒn v÷ng cao su ViÖt Nam trong bèi c¶nh héi nhËp quèc tÕ ThÕ m¹nh cña cao su ViÖt Nam lµ i) chÊt l−îng v−ên c©y, ii) c¸c chÝnh s¸ch ®æi míi cã t¸c dông tèt ®Õn c¸c thµnh phÇn kinh tÕ tham gia s¶n xuÊt, iii) h×nh thøc tæ chøc ®¹i ®iÒn gióp qu¶n lý thèng nhÊt vÒ KHKT lµm t¨ng n¨ng suÊt, tÝnh ®ång ®Òu vµ iv) cuèi cïng lµ gi¸ thµnh thÊp. Tuy vậy, nh÷ng khã kh¨n hiÖn nay lµ ®Êt thuËn lîi cho trång cao su kh«ng cßn nhiÒu, kho¶ng 50% diÖn tÝch n»m ë vïng khÝ hËu cã nhiÒu giíi h¹n, s¶n phÈm xuÊt khÈu ch−a phï hîp víi nhu cÇu cña thÞ tr−êng, c«ng nghiÖp s¶n xuÊt s¶n phÈm c«ng nghiÖp cao su yÕu, viÖc qu¶n lý cña Nhµ n−íc ë gãc ®é mét ngµnh kinh tÕ ch−a cã hiÖu qu¶... C¸c biÕn ®éng gi¸ víi cÊu tróc mÆt hµng xuÊt khÈu l¹c hËu hiÖn nay lµm t¨ng nguy c¬ thua thiÕt vµ lÖ thuéc vµo mét sè thÞ tr−êng. Do vËy, c¸c gi¶i ph¸p chÝnh ®Ó ph¸t triÓn bÒn v÷ng cao su ViÖt Nam trong héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ lµ: 4.1. Gi¶i ph¸p thÞ tr−êng Tr−íc bèi c¶nh míi vÒ héi nhËp vµ t×nh h×nh suy tho¸i kinh tÕ, cÊu tróc thÞ tr−êng cã nhiÒu thay ®æi theo ®Æc ®iÓm ph¸t triÓn vµ tÝnh chÊt t¨ng tr−ëng, do ®ã ngµnh cao su ViÖt Nam ph¶i t¸i cÊu tróc s¶n phÈm vµ thÞ tr−êng. §©y lµ gi¶i ph¸p c¨n b¶n ®èi phã (®¸p øng) víi thÞ tr−êng cña mét ngµnh cao su thùc tÕ ®· héi nhËp quèc tÕ nhiÒu n¨m qua. • §Ó t¹o ra c¬ cÊu míi phï hîp cÇn t¸i cÊu tróc toµn diÖn thÞ tr−êng néi ®Þa vµ xuÊt khÈu, thÞ tr−êng theo c¬ cÊu mÆt hµng vµ thÞ tr−êng theo nhu cÇu nhËp khÈu cña c¸c n−íc. Xu h−íng t¸i cÊu tróc ph¸t triÓn thÞ tr−êng ph¶i lÊy hiÖu qu¶ kinh tÕ lµm trung t©m víi ®ßn bÈy quyÕt ®Þnh lµ c«ng nghÖ tiªn tiÕn. • Trong xuÊt khÈu, cao su ViÖt Nam ph¶i t¨ng gi¸ trÞ/®¬n vÞ xuÊt khÈu víi c¬ cÊu mÆt hµng míi nh»m gi¶m lÖ thuéc vµo thÞ tr−êng Trung Quèc, h−íng tíi c¸c thÞ tr−êng cã kinh tÕ t¨ng tr−ëng vµ Mü, h¹n chÕ xuÊt khÈu th«. ChØ cã nh− vËy, cao su ViÖt Nam míi chñ ®éng t¸i cÊu tróc theo héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ trong bÊt cø hoµn c¶nh kinh tÕ nµo. • Trong gi¶i ph¸p thÞ tr−êng, mét trong nh÷ng c©n ®èi quyÕt ®Þnh sù bÒn v÷ng lµ chÝnh s¸ch quy ho¹ch ph¸t triÓn toµn diÖn ngµnh ®Ó cã chiÕn l−îc cung øng bÒn v÷ng. HiÖn tr¹ng ph¸t triÓn å ¹t, c¬ cÊu ®Çu t− thÊp, chÊt l−îng chÕ biÕn kÐm, c«ng nghÖ l¹c hËu... ¶nh h−ëng quyÕt ®Þnh ®Õn ph¸t triÓn bÒn v÷ng cao su trong t−¬ng lai. 4.2 Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ kinh tÕ cña ngµnh cao su So víi c¸c lo¹i c©y trång dµi ngµy kh¸c cïng mét vïng sinh th¸i, c©y cao su cã vÞ trÝ kh¸ khiªm nh−êng: thÊp h¬n c©y ¨n qu¶, tiªu, cµ phª, nhÊt lµ ë nh÷ng vïng cã ®ñ ®iÒu kiÖn t−íi tiªu. NÕu chØ s¶n xuÊt mñ nguyªn liÖu ®Ó xuÊt khÈu th× vÞ thÕ nµy ngµy cµng lu mê. ViÖc n©ng cao hiÖu qu¶ sÏ ®−îc thùc hiÖn b»ng nhiÒu biÖn ph¸p ®ång bé, bao gåm: 10 • N©ng cao n¨ng suÊt v−ên c©y: c¸c yÕu tè vÒ gièng, mËt ®é c©y trång, ®Çu t− ®óng, ®ñ ngay tõ ®Çu sÏ gióp rót ng¾n ®−îc thêi gian ch¨m sãc, n¨ng suÊt t¨ng nhanh ngay trong nh÷ng n¨m ®Çu. Ngoµi ra viÖc gia t¨ng c−êng ®é c¹o, rót ng¾n thêi gian kinh doanh nh»m thay ®æi gièng míi mét c¸ch kÞp thêi còng lµ biÖn ph¸p cã hiÖu qu¶. CÇn cã kÕ ho¹ch thanh lý vµ trång l¹i nh÷ng v−ên c©y cã chÊt l−îng kÐm, Ýt hiÖu qu¶ nhằm n©ng cao n¨ng suÊt b×nh qu©n còng nh− t¹o nguån gç cao su xuÊt khÈu. • §Èy m¹nh kh©u chÕ biÕn ra s¶n phÈm cuèi cïng ®Ó n©ng cao gi¸ trÞ gia t¨ng cña ngµnh, bao gåm c¶ gç cao su vµ mñ cao su. Víi gièng cao su mñ - gç, chu kú kinh doanh tõ 15-20 n¨m, trong mét vßng ®êi c©y cã thÓ cho ®Õn 150-200 ster gç cao su t−¬i, nÕu qua chÕ biÕn cã thÓ cho tõ 12- 16 m3 gç thµnh phÈm cã gi¸ trÞ cuèi cïng kho¶ng 15-20 ngµn USD . • Gia t¨ng tÝnh hµng hãa cña s¶n phÈm trång xen trong nh÷ng n¨m ®Çu còng lµ biÖn ph¸p nh»m gia t¨ng gi¸ trÞ s¶n xuÊt/ha cao su. 4.3 §a d¹ng h×nh thøc së h÷u, n©ng cao vai trß cña HiÖp héi Cao su ViÖt Nam hiÖn t¹i cã 2 h×nh thøc së h÷u: doanh nghiÖp Nhµ n−íc (DNNN) vµ cao su t− nh©n (cao su cña DNNN lµ chñ yÕu). C¸c c«ng ty cao su, theo ®Þnh h−íng cña ChÝnh phñ, sÏ tõng b−íc thùc hiÖn cæ phÇn hãa nh− lµ b−íc ®i tÊt yÕu trong t−¬ng lai gÇn. HiÖn nay do ph¶i g¸nh kh¸ nhiÒu chi phÝ x· héi nªn doanh lîi ®Çu t− cña c¸c DNNN ch−a cao, phÇn lín ch−a hÊp dÉn ng−êi ®Çu t−. §Ó cæ phÇn ho¸ cã hiÖu qu¶ tèt cÇn cã nh÷ng biÖn ph¸p ®ång bé bao gåm tõ viÖc lo¹i khái c¸c c«ng ty c¸c ho¹t ®éng c«ng Ých, ®¸nh gi¸ tµi s¶n phï hîp víi gi¸ thùc cña thÞ tr−êng, nh÷ng −u ®·i cho ng−êi c«ng nh©n... §iÒu ®ã sÏ lµm thay ®æi tÝnh ®a d¹ng së h÷u trong ngµnh cao su. §èi víi cao su tiÓu ®iÒn, hiÖn ®· xuÊt hiÖn mét sè nhµ ®Çu t− t− nh©n x©y dùng nhµ m¸y chÕ biÕn, thu mua mñ tõ c¸c v−ên c©y t− nh©n chÕ biÕn vµ xuÊt khÈu. Tuy nhiªn, ®iÒu ®ã cã nguy c¬ t¨ng c¹nh tranh kh«ng lµnh m¹nh (do l−îng mñ tõ cao su tiÓu ®iÒn ch−a nhiÒu, c¸c nhµ m¸y cña c«ng ty th−êng thõa c«ng suÊt nªn thu mua mñ víi gi¸ cao, h×nh thµnh gi¸ mñ nguyªn liÖu cao h¬n gi¸ trÞ thùc). Trong thêi gian qua, do quy m« cña Geruco qu¸ lín so víi quy m« cña ngµnh nªn t¹o c¶m gi¸c Geruco lµ mét ®¬n vÞ cã chøc n¨ng qu¶n lý vµ ®iÒu phèi toµn bé ho¹t ®éng cña ngµnh cao su ViÖt Nam (trªn thùc tÕ, chøc n¨ng ®iÒu phèi ngµnh lµ cña Bé N«ng nghiÖp vµ PTNT). ViÖc n©ng cao vai trß HiÖp héi Cao su ViÖt Nam víi chøc n¨ng ®¹i diÖn quyÒn lîi c¸c nhµ ®Çu t−, tËp hîp c¸c nhµ ®Çu t−, thùc hiÖn thèng kª th«ng tin chuyªn biÖt vÒ cao su, gi¸m s¸t c¸c nhµ ®Çu t− trong viÖc thùc hiÖn c¸c ®Þnh h−íng chung cña ngµnh cao su... lµ néi dung quan träng vµ kh¶ thi trong giai ®o¹n hiÖn t¹i. 4.4. Mở rộng diện tích theo hướng nông-lâm kết hợp Trong điều kiện hiện nay, trồng mới cao su vẫn còn hấp dẫn do giá trị gia tăng của nó cao hơn một số cây trồng khác. Tăng diện tích trồng mới cao su dĩ nhiên là phải trồng cao su ở những vùng sinh thái mới với những khó khăn hơn về điều kiện 11 phát triển và chi phí lớn hơn. Điều đó sẽ hạn chế ưu thế cạnh tranh phát triển của cao su trồng mới (ẩm độ ít hơn, lượng mưa ít hơn, đất đai nghèo nàn hơn, gió mạnh hơn làm cây lớn dễ đổ gục, vĩ tuyến xa xích đạo làm cho nhiệt độ thấp hơn 20 độ C nhiều tháng trong năm nên cao su chậm lớn hơn, đưa vào khai thác chậm hơn, thời gian cho cạo mủ chỉ khoảng 8 tháng/năm...). Chính vì thế, trồng cao su trong điều kiện đó cần theo phương thức nông lâm kết hợp - agroforestry - nhằm giúp nông dân thu lợi mỗi năm (lấy ngắn nuôi dài) trong khi chờ cây cho mủ ổn định. Trong canh tác cần chú ý giống tốt, vừa cho mủ cao vừa khai thác gỗ tốt khi cây già cỗi (latex timber clones) như Malaysia đã thực hiện từ mấy chục năm nay như RRIM 623, các RRIM nhóm (series) 900, RRIM mới series 2000 hay các dòng Indonesia tuyển chọn như PM 10, PB 235, PB 260... 5- Những nhận xét chung • Ngành cao su nước ta đang có tốc độ phát triển nhanh chóng, vươn lên trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Ngành cao su đứng thứ 7 trong 10 ngành có giá trị xuất khẩu cao nhất Việt Nam và đang đứng thứ 4 thế giới về số lượng xuất khẩu. Cho đến nay, mới chỉ có 63% diện tích cao su được đưa vào khai thác, do đó tiềm năng phát triển cao su ở Việt Nam còn rất lớn. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng đang tích cực đầu tư trồng mới các đồn điền cao su lớn tại Lào và Campuchia. • Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng khai thác cao su tự nhiên nhiều nhất thế giới, nên diễn biến tích cực của ngành cao su tự nhiên thế giới thời gian qua đã tác động tăng trưởng ngành cao su Việt Nam. Tuy nhiên khoảng cách về sản lượng khai thác hàng năm của Việt Nam so với các nước khác như Thái Lan (gần 3 triệu tấn), Indonesia (2 triệu tấn) và Malaysia (trên 1 triệu tấn) là rất lớn, nên Việt Nam không chủ động được về giá cũng như cung cầu sản lượng mà hoàn toàn phụ thuộc vào biến động thị trường thế giới. • Ngành công nghiệp săm lốp ô tô là ngành tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của cao su tự nhiên. Hàng năm ngành công nghiệp săm lốp ô tô toàn cầu tiêu thụ khoảng 50% sản lượng cao su. Thị trường ô tô đã phát triển mạnh không chỉ ở các nước phát triển mà tại các nước mới phát triển và đang phát triển như Hàn Quốc, Trung Quốc, các nước Đông Nam Á. Đáng kể nhất là hai cường quốc về dân số là Trung Quốc và Ấn Độ, những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế rất cao trong những năm gần đây và có ngành công nghiệp săm lốp ô tô đang phát triển nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu ô tô đang tăng của thị trường thế giới và tại chính thị trường của hai quốc gia này. Chính vì vậy, ngành cao su tự nhiên thế giới sẽ phát triển mạnh nếu các thị trường trên phát triển. Cao su Việt Nam cần có chiến lược hướng tới các thị trường này trong dài hạn. • Công nghệ chế biến mủ cao su của các công ty hiện mới dừng lại ở mức sơ chế, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là bán thành phẩm. Trong tương lai, nếu phải cạnh tranh về chất lượng hàng hóa thì các doanh nghiệp cao su Việt Nam sẽ 12 khó giành được thị phần. Để thúc đẩy phát triển ngành chế biến, cao su Việt Nam cần phải đa dạng hoá sản phẩm, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, phát triển chế biến, thay đổi cơ cấu ngành hàng, nâng cao thương hiệu cao su Việt Nam trên thị trường, nhằm đáp ứng nhu cầu của các thị trường như EU, Bắc Mỹ và giảm phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. • Hiện nay, các vườn cây cao su của nước ta ngày càng già cỗi, một số vườn cây kém hiệu quả nhưng chưa được thanh lý trồng lại, trong khi đó đất tốt để trồng cây cao su không còn nhiều. Diện tích đất thích hợp để trồng cây cao su không những không thể mở rộng mà còn phải đối diện với nguy cơ bị thu hẹp chuyển sang sử dụng cho những mục đích khác. Các doanh nghiệp cao su đã có hướng phát triển sang các nước lân cận nơi còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cao su tại Lào và Campuchia cũng không hoàn toàn thuận lợi do có sự cạnh tranh với các doanh nghiệp từ Trung Quốc và Thái Lan cũng sang đầu tư trồng cao su. • Với những khó khăn và thách thức hiện tại trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu đang suy thoái, thị trường xuất khẩu đang giảm, đặc biệt là trong những năm gần đây thời tiết diễn biến rất thất thường thì ngành cao su còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề là các doanh nghiệp trong ngành cao su cần phải mở rộng đầu tư, nâng cao năng lực quản lý, đẩy mạnh hoạt động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tạo dựng thương hiệu cho thị trường cao su của Việt Nam. Trong dài hạn, tiềm năng tăng trưởng của ngành cao su vẫn rất tốt nên cơ hội đầu tư vào ngành là khả quan. Các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước hiện đang có tín hiệu lạc quan, lạm phát được kiểm soát, lãi suất đang có xu hướng giảm, giá xăng dầu trên thế giới đang có xu hướng tăng trở lại (!), nhu cầu của các nước tiêu thụ tiếp tục tăng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực cao su có điều kiện phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Bách khoa toàn thư (Wikipedia.org). Cây cao su 2/ Tôn Thất Trình. Trồng cao su thiên nhiên Internet: ( 3/ Công ty Chứng khoán Sài Gòn- Hà Nội. Báo cáo Phân tích ngành hàng Cao su tự nhiên. Internet: ( lieu SHS/Du lieu phan tich/Phan tich nganh/Bao_cao_phan_tich_nganh_cao_su.pdf) 4/ Bộ Công thương (Vinanet). Thông tin về thị trường xuất khẩu cao su Việt Nam Internet: 13 14 15 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DIỆN TÍCH CHO SẢN PHẨM CAO SU PHÂN THEO ĐỊA PHƯƠNG Đơn vị:ha Tỉnh/Thành phố Năm - Year 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007(*) CẢ NƯỚC 240.600 243.700 266.745 305.335 331.500 356.400 373.300 Bắc Trung Bộ 6.400 6.800 8.281 9.002 14.000 16.600 18.400 Thanh Hoá 0 400 391 450 3.700 2.800 3.500 Nghệ An 700 400 1.039 1.041 1.400 1.800 1.800 Hà Tĩnh 0 0 0 0 100 400 500 Quảng Bình 2.000 2.100 2.348 2.396 2.900 3.700 4.100 Quảng Trị 3.500 3.600 3.835 4.295 4.800 6.400 7.400 Thừa Thiên - Huế 200 300 668 820 1.100 1.500 1.100 Duyên Hải Nam Trung Bộ 600 200 50 50 300 600 1.000 Đà Nẵng 0 0 0 0 0 0 Quảng Nam 500 0 0 0 0 100 200 Quảng Ngãi 0 200 50 50 300 500 800 Bình Định 0 0 0 0 0 0 0 Phú Yên 100 0 0 0 0 0 0 Khánh Hoà 0 0 0 0 0 0 Tây Nguyên 43.400 35.800 38.779 50.753 64.900 71.400 78.300 Kon Tum 1.300 1.800 2.705 4.874 6.700 9.900 12.400 Gia Lai 26.000 16.800 19.106 28.167 38.300 41.300 45.400 Đắk Lắk 16.100 17.200 16.968 15.927 17.900 18.100 18.300 Đắc Nông 1.785 2.000 2.100 2.200 Lâm Đồng 0 0 0 0 0 0 Đông Nam Bộ 190.200 200.900 219.635 245.530 252.300 267.800 275.600 TP Hồ Chí Minh 2.400 2.700 2.911 2.911 2.900 2.900 2.900 Ninh Thuận 0 0 0 0 0 0 Bình Phước 52.200 60.900 67.195 72.804 77.500 82.500 83.200 Tây Ninh 20.900 19.300 21.599 26.429 29.700 33.300 35.100 Bình Dương 63.600 65.900 69.933 82.140 83.900 88.500 92.700 Đồng Nai 35.100 35.000 37.613 39.294 36.600 36.900 37.200 Bình Thuận 1.000 1.300 2.243 3.811 4.700 7.200 9.000 Bà Rịa - Vũng Tàu 15.000 15.800 18.141 18.141 17.000 16.500 15.500 Ghi chú: Số liệu năm 2001,2002,2003 của tỉnh Đắc Lắc là số chung của Đắc Lắc và Đắc Nông Nguồn: Thống kê Bộ NN&PTNT 16 PHỤ LỤC 2: DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CAO SU PHÂN THEO ĐỊA PHƯƠNG Đơn vị: ha Năm - Year Tỉnh/Thành phố Provinces/Cities 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 (*) CẢ NƯỚC 254.173 347.536 381.962 394.919 412.029 415.800 428.600 440.844 450.861 480.300 522.200,0 549.600,0 Bắc Trung Bộ 12.216 16.177 19.294 29.215 30.819 30.000 32.500 33.507 35.893 39.100 44.500,0 47.000,0 Thanh Hoá 6.656 7.686 7.700 7.300 6.720 6.720 7.000 7.000,0 7.200,0 Nghệ An 2.620 4.539 4.828 5.028 3.564 2.600 2.700 2.814 2.714 3.000 3.900,0 4.700,0 Hà Tĩnh 405 1.719 2.200 3.900 3.655 3.767 4.000 4.300,0 4.300,0 Quảng Bình 3.931 4.526 5.257 5.261 5.884 6.200 6.300 6.558 6.842 7.500 8.200,0 9.300,0 Quảng Trị 5.665 7.112 9.209 9.845 9.795 9.200 9.400 9.406 10.304 11.300 12.600,0 13.000,0 Thừa Thiên - Huế 2.020 2.171 2.100 2.900 4.354 5.546 6.300 8.500,0 8.500,0 Duyên Hải Nam Trung Bộ 1.470 1.987 2.600 3.600 4.919 5.195 6.000 6.700,0 6.700,0 Đà Nẵng 0 0 0 0 0,0 0,0 Quảng Nam 310 710 1.100 1.500 2.148 2.268 2.600 3.000,0 3.200,0 Quảng Ngãi 1.025 1.142 1.300 1.600 1.855 1.855 1.900 1.900,0 1.800,0 Bình Định 35 35 0 0 4 6 0 0,0 0,0 Phú Yên 100 100 200 500 912 1.066 1.500 1.800,0 1.700,0 Khánh Hoà 0 0 0 0 0,0 0,0 Tây Nguyên 48.301 71.207 86.955 88.391 96.457 97.100 101.200 102.955 104.370 110.000 117.500,0 124.900,0 Kon Tum 4.962 8.973 11.069 12.184 14.207 14.700 15.800 16.583 17.934 19.700 22.500,0 26.100,0 Gia Lai 22.820 37.139 49.887 49.464 55.812 55.600 56.700 57.307 56.259 58.400 61.900,0 63.800,0 Đắk Lắk 20.519 25.095 25.999 26.743 26.438 26.800 28.700 29.065 22.943 23.100 22.600,0 23.200,0 Đắc Nông 7.234 8.800 10.500,0 11.600,0 Lâm Đồng 0 0 0 0 0,0 200,0 Đông Nam Bộ 188.047 220.081 232.183 275.843 282.766 286.100 291.300 299.463 305.403 325.200 353.500,0 371.000,0 TP Hồ Chí Minh 2.904 2.915 2.900 2.900 2.951 2.951 2.900 2.900,0 2.900,0 Ninh Thuận 0 0 0 0 0,0 0,0 Bình Phước 70.716 77.670 82.159 84.319 86.961 84.100 88.300 88.738 90.641 99.200 110.600,0 117.400,0 Tây Ninh 28.708 28.957 29.500 30.500 33.030 36.214 43.500 52.600,0 57.400,0 Bình Dương 77.126 83.855 89.813 92.174 94.585 98.100 99.000 101.815 102.573 107.000 110.500,0 112.600,0 Đồng Nai 22.075 40.414 41.850 41.847 42.417 41.000 40.600 41.357 41.318 41.100 41.400,0 42.000,0 Bình Thuận 8.072 9.171 10.400 11.600 12.005 12.139 12.400 16.700,0 20.100,0 Bà Rịa - Vũng Tàu 18.130 18.142 18.361 17.819 17.760 20.100 18.400 19.567 19.567 19.100 18.800,0 18.600,0 ĐB sông Cửu Long 0 0 0 0 0 0 0 Nguồn: Thống kê Bộ NN&PTNT 17 PHỤ LỤC 3: SẢN LƯỢNG CAO SU PHÂN THEO ĐỊA PHƯƠNG Đơn vị: tấn Năm - Years Địa phương 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2.006 2007 (*) Cả nước 142.501 186.547 193.526 248.666 290.801 312.600 296.700 363.475 400.102 468.600 555.400 601.700 Thanh Hoá 0 100 111 158 1.500 1.600 2.600 Nghệ An 3.354 3.597 1.726 1.594 497 500 300 475 520 1.300 1.900 2.000 Hà Tĩnh 0 0 0 0 200 300 300 Quảng Bình 1.536 1.354 1.906 1.895 1.981 2.000 1.900 2.108 2.154 2.600 3.100 3.600 Quảng Trị 857 1.661 2.160 2.376 2.990 4.500 5.100 5.648 6.174 7.100 10.200 12.500 Thừa Thiên Huế 3 100 100 363 735 1.000 900 1.000 Đà Nẵng 0 0 0 0 0 0 Quảng Nam 0 0 0 0 0 0 200 Quảng Ngãi 0 200 20 20 300 300 500 Bình Định 0 0 0 0 0 0 0 Phú Yên 0 0 0 0 0 0 0 Khánh Hoà 0 0 0 0 0 0 Kon Tum 225 498 618 842 5.700 1.200 1.600 2.552 4.564 6.600 9.500 12.700 Gia Lai 7.749 10.523 11.725 14.772 31.000 33.500 18.000 21.592 31.852 52.100 54.900 59.000 Đắc Lắc 5.555 7.112 7.887 9.547 18.000 19.900 16.300 18.941 18.324 19.400 25.700 31.300 Đắc Nông 2.018 2.000 3.100 3.600 Lâm Đồng 0 0 0 0 0 0 TP-Hồ Chí Minh 2.587 2.890 3.100 3.200 4.375 4.375 4.000 4.800 4.800 Ninh Thuận 0 0 0 0 0 0 Bình Phước 30.934 36.277 46.727 60.740 67.000 68.900 71.700 92.451 93.560 104.900 131.400 145.900 Tây Ninh 15.770 22.500 25.700 22.800 29.257 37.377 52.500 66.700 71.100 Bình Dương 34.661 42.134 53.116 72.392 74.658 83.500 89.500 111.830 119.167 131.300 146.600 155.500 Đồng Nai 33.635 35.794 36.766 46.043 42.710 44.300 41.900 45.139 49.147 47.500 57.800 59.000 Bình Thuận 885 592 900 1.500 2.537 3.881 4.800 9.400 11.200 Bà Rịa-Vũng Tàu 12.014 14.999 16.094 19.223 20.280 24.500 22.500 26.076 26.076 29.700 27.200 24.900 Nguồn: Thống kê Bộ NN&PTNT PHỤ LỤC 4: Thị trường xuất khẩu cao su tháng 9 và 9 tháng năm 2008 Tháng 9/08 So với T8/08 So với T9/07 9T/08 So 9T/07 Thị trường Lượng (tấn) Trị giá (ngàn $) % lượng % trị giá % lượng % trị giá Lượng (tấn) Trị giá (ngàn $) % lượng % trị giá Trung Quốc 43.982 122.590 -5,84 -13,46 -6,22 35,94 289.725 806.063 -2,19 44,35 Đài Loan 2.907 8.754 -3,10 -7,43 -0,85 45,17 16.303 46.175 -28,18 0,10 Hàn Quốc 2.443 5.725 -18,18 -26,36 -36,50 -13,74 21.575 50.461 -13,62 16,21 Đức 2.544 7.528 -1,59 -7,27 -7,52 37,00 18.272 49.425 -14,16 16,25 Malaysia 3.865 10.337 55,03 50,36 0,97 33,69 13.389 35.483 -49,81 -32,56 Nga 1.148 3.364 -52,97 -54,52 -11,49 17,66 11.344 33.869 0,41 47,97 Mỹ 3.277 8.242 149,58 162,32 56,27 141,77 10.556 24.846 -32,66 -3,69 Italia 860 2.190 -6,72 -22,29 -24,30 27,03 5.279 13.484 -17,54 20,48 Nhật Bản 956 2.958 13,54 6,36 -5,44 41,60 9.437 26.321 10,09 39,88 Thổ Nhĩ Kỳ 1.278 3.506 55,10 57,79 89,33 186,44 7.554 18.209 9,78 43,34 Tây Ban Nha 430 1.152 -46,05 -51,06 -22,52 -2,12 4.314 11.773 -17,51 14,45 Bỉ 830 1.775 4,27 1,66 -30,08 11,42 6.232 11.734 -24,85 0,48 Braxin 678 1.718 -8,13 -12,70 53,74 106,74 3.524 8.954 15,39 60,58 Indonesia 330 579 -47,95 -59,60 -27,15 -3,02 3.467 6.769 -12,18 33,27 Pháp 241 750 -29,53 -30,88 -42,89 -14,29 2.644 7.217 -36,67 -17,73 Anh 328 802 0,31 -11,96 -25,11 37,09 2.288 5.349 -9,17 38,75 ấn Độ 60 182 -78,72 -79,80 -89,07 -80,92 1.871 4.960 -46,92 -20,14 Achentina 57 167 -77,29 -78,34 -85,68 -79,43 1.103 3.136 -45,98 -26,97 Phần Lan 847 2.549 251,45 235,39 2.721 7.684 84,85 149,16 Slôvakia 262 834 18,02 18,30 -12,67 38,31 685 2.027 -62,49 -45,02 Séc 258 788 18,89 16,74 545,00 805,75 1.892 5.405 239,68 347,43 Ba Lan 20 65 -90,65 -90,43 961 2.705 70,39 129,82 Camphuchia 143 412 -76,36 -67,43 Hồng Kông 120 310 -0,83 -16,44 96,72 152,03 1.124 3.036 -33,33 -7,27 Thụy Điển 162 454 33,88 14,36 14,08 62,14 1.150 3.212 15,93 61,90 Canada 242 679 139,60 108,28 198,77 292,49 1.875 5.153 47,64 96,75 Hy Lạp 40 127 -50,62 -47,52 282 805 Ailen 45 139 -33,82 -36,82 295 865 Singapore 81 245 35,00 18,36 -68,60 -54,29 747 2.036 -58,41 -44,93 Hà Lan 174 527 335,00 314,96 163,64 276,43 379 1.136 -38,07 -1,30 Thái Lan 33 163 -17,50 25,38 65,00 297,56 488 1.621 45,67 133,24 Australia 20 59 0,00 -10,61 -66,67 -53,54 447 1.188 -7,84 19,40 Nam Phi 81 226 -33,06 -14,72 Ucraina 408 1.172 -60,47 -42,55 1.083 2.921 -46,23 -27,23 Thụy Sỹ 108 291 108 291 Tổng cộng 67.757 63.395 - - - - 442.188 1.199.991 - - 18

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCaosu.pdf
  • pdfRubber paper.pdf
Luận văn liên quan