Thực trạng doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANG NGHIỆP NHÀ NƯỚC I. Tính tất yếu khách quan của việc tồn tại các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế nhà nước nói riêng trong thời kỳ quá độ ở nước ta 1 1. Tính tất yếu khách quan của việc tồn tại thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần 2. Doanh nghiệp nhà nước và vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân a. Khái niệm chung về doanh nghiệp nhà nước b. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân II. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VÀ ĐẢNG TA VỀ KINH TẾ NHÀ NƯỚC NÓI CHUNG VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NÓI RIÊNG, MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC 1. Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng ta về kinh tế nhà nước nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng a. Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin b. Một số quan điểm của Đảng ta 2. Một số kinh nghiệm của một số nơi a. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới b. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước CHƯƠNG II THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI I. Thực trạng chung của doanh nghiệp nhà nước trong cả nước II. Thực trạng của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 1. T ổng quan về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi a. Vị trí địa lý b. Khí hậu c. Khái quát về kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi 2. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. a. Hình thức tổ chức và tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi b. Thực trạng, nội dung sắp xếp - đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 3. Những thuận lợi, hạn chế và tồn tại của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh a. Thuận lợi b. Một số tồn tại và hạn chế 4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế tồn tại CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI I. Quan điểm, mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi 1. Quan điểm tổng quát 2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi a. Mục tiêu 10 năm ( 2001 –2010) b. Mục tiêu 5 năm (2001- 2005) II. Phương hướng và giảipháp để phát triển doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 1. Phương hướng sắp xếp, phát triển doanh nghiệp nhà nước a. Đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh b. ĐốI với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích 2. Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi a. Giải pháp sắp xếp, đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước b. Giải pháp mở rộng thị trường đầu vào và tiếp thị sản phẩm c. Giải pháp đổi mới cơ cấu đầu tư, khai thác các nguồn vốn sử dụng đáp ứng được nhu cầu phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mớicông nghệ và làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp d. Giải pháp làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng, tuyển chọn đội ngũ can sbộ quản lý và nâng cao trình độ tay nghề của công nhân KẾT LUẬN

doc47 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3842 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh quảng ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉnh. Phần lớn các doanh nghiệp đã định hướng được hoạt động, bước đầu đã khai thông được bế tắc trong sản xuất kinh doanh, thực hiện liên doanh, liên kết, củng cố tổ chức, đa dạng hoá sản phẩm, giải quyết được một số khó khăn, nhất là về tài chính, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh… Cùng với sự chỉ đạo của Tỉnh, một số DNNN đã có chuyển biến tích cực, hoạt động có hiệu quả hơn, lợi nhuận và nộp ngân sách đều tăng hơn trước, số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả từ 35% (năm 1998) tăng lên 57% năm 2002, số DN kinh doanh thua lỗ từ 30% (năm 1998) giảm còn 19% (6 doanh nghiệp năm 2002). Công nghiệp quốc doanh năm 2003 đạt 830.800 triệu đồng, tăng 24% so với năm 2002( đạt 104,40% kế hoạch năm 2003). Hiện nay tỉnh đã hình thành 3 khu công nghiệp Dung Quất, Tịnh Phong, Quảng Phủ. Đặc biệt, khu công nghiệp Dung Quất là Trung tâm lọc hoá dầu, cảng biển nước sâu, nơi thu hút nhiều nhà đầu tư, triển khai nhiều dự án có quy mô lớn, mang tầm vóc cỡ quốc gia và khu vực. Trong tháng 6 năm 2003, sở đã tham mưu cho UBND tỉnh xét duyệt vốn đầu tư cho các huyện (từ nguồn vốn vay kho bạc Nhà nước) để thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn, cụ thể: ĐVT: Triệu đồng DDanh mục công trình KH do Sở CN đề nghị UBND tỉnh phê duyệt Dự án đường vào Cụm CN - làng nghề đóng sửa tàu thuyền và chế biến hảI sản Sa Kỳ, xã Tịnh Kỳ, huyện Sơn Tịnh 700 580 Công trtình nền mặt đường, thoát nước phục vụ cho làng nghề tre đan tuyến đường Chợ Gồm – Tân Nghĩa, huyện Tư Nghĩa. 850 690 Công trình đường vào làng nghề nhựa hoá nền mặt đường – thoát nước tuyến ngã ba Hoà Mỹ - Đề An, huyện Nghĩa Hành 350 350 Công trình đường vào khu làng nghề: Nhựa hoá nền mặt đường – thoát nước ngã ba Ông Cổn, xã Hàng Trung, huyện Nghĩa Hành 350 350 Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của DNNN tăng 41,8%, đã tiến hành xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu. Thương mại phát triển khá, đảm bảo nhu cầu cung ứng hàng hoá trong tỉnh và các mặt hàng thiết yếu cho miền núi như: vật tư y tế, thiết bị trường học….; hoạt động vận tải, thông tin liên lạc, ngân hàng cơ bản được yêu cầu phát kinh tế xã hội của Tỉnh. Bình quân hàng năm tạo việc làm mới và thêm việc làm cho khoảng 28.000 – 29.000 lao động, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 24,7% (năm 2000) còn 14,8% năm 2003 (ước năm 2004 còn từ 11 – 10%). Trong gian đoạn này, hằng năm triển khai trên 20 đề tài nghiên cứu khoa học, một số đề tài đã giải quyết những vấn đề thiết thực trong sản xuất, hỗ trợ các doanh nghiệp có thể tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất . Công ty cổ phần dịch vụ giao thông vận tải (xưởng cơ khí ô tô Vạn Tường cũ) năm 2000 có gặp khó khăn nhưng từ năm 2001 đã trụ được và hoạt động có hiệu quả. * Lợi thế phát triển: -Về vị trí địa lý: Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, được chính phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng Nhà máy lọc dầu đầu tiên của đất nước sẽ đi vào hoạt động trong thập kỷ này và sẽ hình thành khu kinh tế Dung Quất. Đây là lợi thế rất quan trọng, điều kiện để tỉnh phát triển nhanh công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đi kèm theo chương trình phát triển lọc hoá dầu của quốc gia, mang lại nhiều lợi ích cho tỉnh đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. -Về khí hậu; Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đớI điển hình, nền nhiệt độ cao và ít biến động. chế độ ánh sáng mưa ẩm phong phú, vớI lượng bức xạ lớn thuận lợI về phơi sấy, sử dụng năng lượng mặt trời trong công nghiệp chế biến nông lâm sản, hải sản, làm muốI và sản xuất điện năng (năng lượng gió). -Tiềm năng quỹ đất để phát triển nông nghiệp ở tỉnh còn khá lớn, đất chưa sử dụng đến năm 2000 còn khoảng 242,88 nghìn ha, chiếm 47,3% diện tích đất tự nhiên. Đây là địa bàn có khả năng trồng cây công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản…, mở ra khả năng phát triển sản xuất lâm nghiệp, tạo việc làm thu nhập thêm lao động. Đồng thờI tỉnh có nguồn nhân lực dồI dào, có trình độ tay nghề khá. -Bờ biển dài trên 129 km, với vùng lãnh hải rộng lớn 11.000 km2, có 6 của biểu, giàu nguồn lợi hải sản với nhiều bãi biển đẹp có khả năng khai thác tổng hợp vùng kinh tế biển cả về nuôi trồng, đánh bắt hải sản và du lịch, đưa ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Ngoài ra, Tỉnh đã hình thành một hệ thống đô thị tương đốI đều khắp với 1 thị xã, 1 Thành phố Vạn Tường trong tương lại và 10 thị trấn, 3 khu công nghiệp và các công trình kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội cơ bản. Bên cạnh đó nền kinh tế tỉnh đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm trước tăng khá, đặc biệt từ năm 2002 trở lại đây tăng ở “ 2 con số “, có khả năng ổn định và nhích lên trong thờI gian tới (năm 2002: 10,6%; năm 2003: 10,3%, ước năm 2004: 11 – 11,5%). Gần đây, Trung ương đã ban hành hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật nhằm sửa đổi những quy định không còn phù hợp. Cùng với những cơ chế, chính sách của Trung ương, việc triển khai các chương trình hành động, đặc biệt là 4 khâu đột phá thực hiện Nghị quyết Đại hội 16 cuả Đảng bộ tỉnh, triển khai thực hiện đề án sắp xếp DNNN và nhiều cơ chế chính sách được tỉnh ban hành trong năm 2002 và năm 2003 có tác dụng tích cực trong quá trình đổi mới kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tạo động lực để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. b.Một số tồn tại và hạn chế; * Những mặt tồn tại yếu kém của DNNN trên địa bàn tỉnh: Bên cạnh những doanh nghiệp đã kịp thời thích nghi với cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh tăng trưởng và có hiệu quả, đời sống cán bộ công nhân viên được ổn định và cải thiện, thì vẫn còn nhiều doanh nghiệp lúng túng bị động, không xác định rõ phương hướng sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh doanh thua lỗ hoặc hoạt động cầm chừng, công nhân thiếu việc làm, đời sống khó khăn và không ổn định. Về vốn và quy mô của doanh nghiệp: Quy mô DNNN còn quá nhỏ bé, vốn bình quân của mỗi doanh nghiệp hiện nay khoảng 4 tỷ đồng, còn 30% số doanh nhgiệp (10 doanh nghiệp) chưa đủ vốn pháp định, một số doanh nghiệp vốn chưa tới 01 tỷ đồng. Các doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, công nợ dây dưa khó đòi ngày càng lớn. Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài chậm được xử lý làm mất vốn của Nhà nước. Về công nghệ thiết bị: Cũng tương tự như nhiều địa phương khác, các DNNN ở Quảng Ngãi được hình thành từ thời kỳ cơ chế tập trung bao cấp, thiết bị công nghệ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, từ các nước Liên Xô và Đông âu cũ, từ thời chế độ Mỹ nguỵ để lại là chủ yếu và một phần mới đầu tư mua sắm từ các nước tư bản khác nhau. Nhìn chung, thiết bị công nghệ của các doanh nhgiệp thuộc loại lạc hậu, chỉ một số mới đầu tư thuộc loại trung bình, làm cho năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao, khả năng cạnh tranh kém. Bên cạnh đó chưa thúc đẩy mạnh mẽ việc áp dụng các công nghệ mới hoạt động chủ yếu vẫn dựa vào Ngân sách nhà nước, chưa tạo được nguồn kinh phí từ việc áp dụng các đề tài nghiên cứu khoa học. Số đề tài được nghiệm thu đưa vào sản xuất thử để nhân rộng còn quá ít. Đối với Tỉnh ta, việc phát triển vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến được quan tâm nhưng năng suất chưa cao, đặc biệt là cây mía, năng suất bình quân còn quá thấp. Một số cây công nghiệp như cao su chưa khẳng định tính hiệu quả, cây quế đạt kết quả thấp, khâu chế biến thủy sản còn yếu kém, số tàu thuyền có công suất nhỏ còn chiếm khá cao (88%), công tác bảo vệ nguồn lợI thuỷ sản chưa được chú trọng, cơ sở hạ tầng phục vụ nghề cá còn yếu kém, kinh tế biển có tiềm năng nhưng giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản vẫn chưa có vị trí xứng đáng trong tống giá trị sản xuất của Tỉnh, ngành công nghiệp phát triển chậm, chưa thực sự trở thành động lực của nền kinh tế, công nghệ thiết bị của công nghiệp địa phương còn lạc hậu; sản phẩm làm ra chủ yếu là tiêu dùng trong nội tỉnh (trừ các sản phẩm sau đường mía). Việc thu hút đầu tư vẫn còn khó khăn; đầu tư vẫn còn dàn trảI, hoạt động xuất nhập khẩu tuy có phát triển nhưng kim nghạch xuất khẩu còn nhỏ bé. Về quản lý doanh nghiêp: bộ máy quản lý doanh nghiệp còn cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, cơ chế quản lý mới được hình thành nhưng chưa đồng bộ, hoạt động của các DNNN chưa thực sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm, nhiều vướng mắc trong quản lý và điều hành doanh nghiệp chưa được khắc phục. Đội ngũ cán bộ quản lý đa số được đào tạo trong thời kỳ bao cấp, một số được đào tạo lại và bổ sung. Nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới của cơ chế thị trường. Hiện tượng độc đoán, chuyên quyền, lợi dụng chức vụ tham nhũng, làm sai quy định của Nhà nước để vụ lợi vẫn phổ biến và chậm được xử lý và khắc phục. Quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc doanh nghiệp chưa tương xứng và rõ ràng. Về thị trường và sản phẩm: hầu hết các doanh nghiệp thiết thông tin về thị trường, khả năng tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước rất hạn chế, sức cạnh trang của các sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp còn phấn. Công tác cổ phần hoá DNNN tiến hành còn chậm, 2 doanh nghiêp: Công ty vận tảI Biển và Công ty Thương mại tổng hợp, theo kế hoạch cổ phần hoá năm 2000, nhưng Công ty Thương mại tổng hợp Quảng Ngãi liên tục đề nghị xin hoãn đến nay vẫn chưa triển khai được và Công ty vận tải Biển đang xây dựng phương án cổ phần hoá. Công tác giải thể doanh nghiệp ở một số đơn vị được phê duyệt từ năm 1999 nhưng đến nay chưa xong (Nông trương 24/3, Lâm trường Trà Bồng). Việc bán DNNN theo Nghị định 103/NĐ-CP đối với 2 Công ty trong kế hoạch năm 2000 nhưng đến nay mới đánh giá xong tài sản doanh nghiệp Công ty Thương mai tổng hợp Sơn Tịnh, Công ty Thương mạI Quảng Ngãi chưa đánh giá xong tài sản doanh nghiệp. Việc củng cố 2 doanh nghiệp thua lỗ kéo dài đối với công ty Dược và Xí nghiệp in Quảng Ngãi tuy có được giải quyết nhưng chưa triệt để và có hiệu quả. Sự đổi mới hoạt động của Doanh nghiệp đã qua sắp xếp chưa có chuyển biến mạnh mẽ. * Hạn chế: Tỉnh có địa hình dốc, nằm trong vùng thường xuyên bị hạn hán đe doạ nghiêm trọng. Đây là một trong những trở ngại lớn nhất đến sự phát triển và đa dạng hoá kinh tế ngành và lãnh thổ cũng như đờI sống của cư dân. Tuy nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, song xuất phát điểm của nền kinh tế tỉnh còn thấp. Tỷ lệ thu ngân sách mới chiếm 6,5 – 7,5% GDP, nguồn thu chủ lực chưa nhiều, còn lệ thuộc nhiều vào sự chi viện của Trung ương. Hàng năm ngân sách Trung ương phải trợ cấp khoảng trên 65% tổng chi ngân sách địa phương, chưa có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, thị trường tiêu thụ các sản phẩm chưa rộng khắp. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật quá ít (10,7%). thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn, cán bộ quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế có kinh nghiệm và công nhân có tay nghề. Ở hầu hết các ngành kinh tế và kỹ thuật then chốt đang đòi hỏi phải đào tạo nhanh đội ngũ này. Khu vực Miền núi của Tỉnh chiếm diện tích lớn, nhưng bình quân đất sản xuất nông nghiệp rất thấp, địa hình bị chia cắt. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế - tồn tại: Những kết quả đạt được của DNNN trong những năm qua trên địa bàn Tỉnh là nhờ Đảng và Nhà nước đã có những quan tâm, ban hành những cơ chế và chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho DNNN phát triển. DNNN hiện nay đã được cả xã hội thừa nhận vị trí quan trọng của nó nên nó được ưu tiên và chú ý đầu tư để áp dụng khoa học công nghệ mới, có chính sách hỗ trợ và đầu tư vốn ưu đãi. Mặt khác Đảng và Nhà nước thực hiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trên cơ sở kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nên kinh tế Nhà nước nói chung và DNNN nói riêng vẫn còn nhiều ưu đãi cũng như lòng tin, tâm lý xã hội của người lao động, những người có chuyên môn giỏi thường có nguyện vọng được làm trong các DNNN. Bên cạnh đó, DNNN trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, do trong quá trình thực hiện quản lý - điều hành Nhà nước bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót cần sớm được khắc phục. Nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn và trong một thờI gian dài chịu sự quản lý của cơ chế kế hoạch tập trung. Đến hiện nay không ít DNNN còn tồn tại các vấn đề xung đột quan hệ giữa hộI đồng quản trị và Giám đốc, quản lý điều hành Công ty còn nhiều lúng túng. Một số Giám đốc và cán bộ quản lý không dám mở rộng sản xuất kinh doanh, sợ đổI mới nên hiệu quả chưa cao, các Sở ngành chưa quan tâm đúng mức trong công tác này. Bên cạnh đó sự giảI thể Cục quản lý vốn và Tài sản Nhà nước tại Doanh nghiệp đã ảnh hưởng nhất định đến công tác sắp xếp, đổi mớI DNNN địa phương. Hơn nữa phong cách hoạt động của nhiều Doanh nghiệp sau khi sắp xếp, đổi mới vẫn dùng các quy định của DNNN cũ để hoạt động. Ngoài ra trong thực hiện quá trình cổ phàn hóa còn gặp nhiều khó khăn: + Những vướng mắc về nhận thức tư tưởng: Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp e ngại mất cương vị đang nắm giữ và những quyền lợi kèm theo. Người lao động trong doanh nghiệp chưa hiểu rõ những vấn đề liên quan đến công ty cổ phần, e ngại mất viêc làm hoạc giảm thu nhập. Ở doanh nghiệp đang làm ăn có lãi, cán bộ, công nhân viên không muốn có sự xáo động; ngược lại, ở doanh nghiệp đang gặp kgó khăn lại nảy sinh sự lo ngại không còn trợ giúp của nhà nước, công ty không thể vượt qua được khó khăn. + Những vướng mắc về mặt tài chính: Việc xác định giá trị doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do tài sản, thiết bị của doanh nghiệp được trang bị vào những thời gian khác nhau, có trình độ và giá cả khác nhau, mức độ sử dụng trong sản xuất khác nhau, hệ thống sổ sách kế toán của nhiều doanh nghiệp không đầy đủ và rõ ràng. Về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý Doanh nghiệp còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Tồn đọng tài chính trong nhiều Doanh nghiệp khá nặng nề, gây khó khăn trong việc sáp nhập và hoạt động của Doanh nghiệp mới sau khi sắp xếp, cơ chế chính sách giải quyết những tồn đọng về tài chính còn nhiều trở ngại và bất cập, Khả năng hỗ trợ vốn và tài chính cho các Doanh nghiệp của tỉnh rất hạn chế. Dôi dư lao động ở các Doanh nghiệp khá lớn, là một khó khăn trở ngại không nhỏ khi sắp xếp, các Doanh nghiệp tự bươn chải là chủ yếu, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn mà bản thân mỗi Doanh nghiệp không tự giải quyết được. Tuy nhiên, điểm xuất phát nền kinh tế của tỉnh thấp, những biến động không có lợi của thị trường, tiến độ xây dựng Nhà máy lọc dầu số 1 chậm so với kế hoạch, chậm tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án. Trong đầu tư do phải đảm bảo việc phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm nhưng nguồn vốn có hạn nên việc bố trí vốn chưa đồng đều. Về công nghệ, thiết bị thì còn nhiều yếu kém, lạc hậu. Thiết bị, công nghệ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, từ các nước Liên Xô và Đông Âu cũ, từ thời chế độ Mỹ Nguỵ để lại là chủ yếu và một phần mới đầu tư mua sắm thuộc loại trung bình, làm cho năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao, khả năng cạnh tranh kém. Khả năng tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước rất hạn chế, hầu hết các Doanh nghiệp thiếu thông tin về thi trường, sức cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp còn thấp. Về khả năng khai thác nguồn lực của kinh tế Nhà nước mà trước tiên là các DNNN ở Quảng Ngãi chưa cao như: lực lượng lao động hàng năm khá dồi dào, số sinh viên được đào tạo ở các Đại học, cao đẳng tốt nghiệp loại khá giỏi thường thích làm việc ở các Thành phố lớn; tài nguyên ở Quảng Ngãi phong phú đa dạng như: bờ biển kéo dài trên 129 km với 6 cửa lạch lớn nhỏ; Quảng Ngãi có khoảng 5000 – 7000 ha đất để phát triển môi trường thuỷ sản nước ngọt, nước lợ… Bên cạnh đó diện tích 513.520 ha, Quảng Ngãi có 9 nhóm đất chính với 25 đơn vị đất và 69 đơn vị đất phụ; diện tích đất có rừng toàn tỉnh khoảng 1.021 nghìn ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên 67,4 nghìn ha, diện tích rừng trồng 34,7 nghìn ha. Nhưng khả năng khai thác chưa cao, tiềm năng vẫn còn chưa được khai thác hết công suất. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI: 1. Quan điểm tổng quát : Tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần với sự tồn tại và đan xen các hình thức sở hữu, hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ năng lực sản xuất.Thực hiện liên kết giữa các thành phần kinh tế vừa hợp tác,vừa cạnh tranh,với vai trò chủ đạo của DNNN theo hướng xã hội chủ nghĩa.Khuyến khích, tạo điều kiện các thành phần kinh tế khác phát triển là, một nội dung rất quan trọng để đảm bảo môi trường kinh doanh có hiệu quả . Tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách theo hướng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, để thúc đẩy đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và cạnh tranh của sản phẩm . Tiếp tục phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong việc mở đường và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát triển, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Doanh nghiệp nhà nước phải được tăng cường sức mạnh, giữ vị trí chủ đạo then chốt của nền kinh tế quốc dân, là chỗ dựa vật chất, kỹ thuật để nhà nước điều hành kinh tế, giải quyết vấn đề xã hội và an ninh quốc phòng. Nhân tố con người có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây cũng chính là điều kiện quan trọng để thực hiện thành công quá trình đổi mới, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển mới. Trên cơ sở đó tập trung đào tạo bồi dưỡng để có được đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp đảm bảo tài đức, năng động trong kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp Nhà nước giữ vững vai trò chủ đạo . 2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi : a. Mục tiêu 10 năm (2001 - 2010 ): Sắp xếp đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp nhà nước góp phần quan trọng bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu của xã hội và nhu cầu cần thiết của quốc phòng, an ninh, là lực lượng nòng cốt đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa . b. Mục tiêu 5 năm ( 2001 - 2005 ): - Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, điều hành cơ cấu doanh nghiệp nhà nước hiện có: Cổ phần hóa những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn; sáp nhập, giải thể, phá sản những doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả; giao, bán , khoán, kinh doanh, cho thuê các doanh nghiệp quy mô nhỏ, không cổ phần hóa được và Nhà nước không cần nắm giữ . - Thực hiện chế độ công ty trách nhiệm hữu hạn đối với doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn.Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, hình thành khung pháp lý đồng bộ, đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. - Đổi mới và lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, giải quyết cơ bản nợ không có khả năng thanh toán, lao động dôi dư và có giải pháp ngăn chặn các tình trạng trên tái phát. - Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổng công ty nhà nước: Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh. - Đầu tư phát triển và thành lập mới doanh nghiệp nhà nước cần thiết và có đủ điều kiện ở những ngành, lĩnh vực then chốt, địa bản quan trọng . - Đổi mới và hiện đại hóa một bước quan trọng công nghệ và quản lý của đại bộ phận doanh nghiệp nhà nước . II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI : 1. Phương hướng sắp xếp, phát triển doanh nghiệp nhà nước : a. Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh : Nhà nước giữ 100% vốn đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền nhà nước, bao gồm, vật liệu nổ, hoá chất độc, chất phóng xạ, hệ thống truyền tải điện quốc gia, mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế, sản suất thuốc lá điếu. Nhà nước giữ cổ phần chi phối hoặc giữ 100% vốn đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trong các ngành và lĩnh vực: buôn bán lương thực, buôn bán xăng dầu, sản xuất điện, khai thác các khoáng sản quan trọng, sản xuất một số sản phẩm cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất xi măng, công nghiệp xây dựng, sản xuất một số hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm quan trọng , sản xuất hóa dược, thuốc chữa bệnh, vận tải hàng không, đường sắt, viễn thông, kinh doanh tiền tệ, bảo hiểm, xổ số kiến thiết, dịch vụ viễn thông cơ bản, chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô lớn, có đóng góp lớn cho ngân sách, đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao và góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô. Những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào nông thôn, đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nhà nước giữ cổ phần đặc biệt trong một số trường hợp cần thiết . Chuyển các doanh nghiệp mà nhà nước giữ 100% vốn sang hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một chủ sở hữu là Nhà nước hoặc công ty cổ phần gồm các cổ động là các doanh nghiệp nhà nước. Chính phủ chỉ đạo rà soát, phê duyệt phân loại cụ thể các doanh nghiệp nhà nước hiện có để triển khai thực hiện và từng thời kỳ xem xét điều chỉnh định hướng phân loại doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội . Doanh nghiệp thuộc các tổ chức của Đảng thực hiện sắp xếp như đối với DNNN. Doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị - xã hội đăng ký hoạt động theo luật doanh nghiệp. Việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh chủ yếu thực hiện dưới hình thức công ty cổ phần. Chỉ thành lập mới doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước đối với những ngành và lĩnh vực mà Nhà nước cần giữ độc quyền, hoặc các thành phần kinh tế khác không muốn hay không có khả năng tham gia. b. Đối với doanh nghiệp hoạt động công ích : Nhà nước giữ 100% vốn đối với các doanh nghiệp công ích hoạt động trong các lĩnh vực, in bạc và chứng chỉ có giá, điều hành bay, bảo đảm hàng hải, kiểm soát và phân phối tần số vô tuyến điện, sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp được giao thực hiện nhiệm vụ quốc phòng đặc biệt và các doanh nghiệp tại các địa bàn chiến lược quan trọng, kết hợp kinh tế với quốc phòng theo quyết định của Chính phủ. Các danh nghiệp của quân đội và Công an được sắp xếp và phát triển theo định hướng này đồng thời tự kinh doanh bổ sung một phần để khai thác hiệu quả công suất thiết bị, có thu và giảm bớt chi ngân sách nhà nước, tự trang bị để nâng cao chất lượng phụ vụ xã hội. Nhà nước giữ 100% vốn hoặc cổ phần chi phối đối với những doanh nghiệp công ích đang hoạt động trong các lĩnh vực, kiểm định kỷ thuật phương tiện giao thông cơ giới lớn; xuất bản sách giáo khoa, sách đường phố, quản lý, bổ trì hệ thống đường bộ, bến xe, đường thủy quan trọng, sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ khác theo quy định của Chính phủ. Trong từng thời kỳ, Chính phủ xem xét, điều chỉnh định hướng phân loại doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp hoạt động công ích hiện có, Chính phủ căn cứ vào định hướng trên đây chỉ đạo rà soát và phê duyệt phân loại cụ thể để triển khai thực hiện. Những doanh nghiệp công ích đang hoạt động không thuộc diện nêu trên sẽ được sắp xếp lại. Việc thành lập mới doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích phải được xem xét chặt chẽ đúng định hướng, có yêu cầu và có đủ các điều kiện cần thiết. 2. Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi: a. Giải pháp sắp xếp và đổi mới, cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua đã đóng góp những mặt tích cực cho nền kinh tế - xã hội. Song, số doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ, thâm hụt ngân sách nhà nước cũng không ít, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế- xã hội đất nước. Vì vậy cần xem xét đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới; trọng tâm là cổ phần hóa mạnh hơn nữa doanh nghiệp nhà nước và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước. Việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi quản lý giai đoạn (2003 - 2005) phải căn cứ. - Quan điểm và nội dung Nghị quyết Trung ương 3 khoá IX về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. - Phải phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi, phù hợp với trình độ của lãnh đạo, do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quảng Ngãi lần thứ 16 đề ra, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn (2001 - 2010) đã được Chính phủ phê duyệt và phù hợpvới quy hoạch ngành, quy hoạch vùng trọng điểm kinh tế miền Trung. -Căn cứ vào tình hình hoạt động và thực trạng của doanh nghiệp nhà nước hiện nay và xu hướng phát triển trong những năm đến và căn cứ vào tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo Quyết định 58 /CP của Chính phủ về sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo quan điểm , mục tiêu và phương hướng đề ra. Phương hướng sắp xếp, đổi mới DNNN giai đoạn 2003-2005: Nhóm 1: Hợp nhất ,sáp nhập các doanh nghiệp, một số đơn vị trực thuộc có cùng ngành nghề, cùng lĩnh vực hoạt động kinh doanh và giải thể một số doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không cần thiết phải duy trì. Nhóm 2: Tiếp tục duy trì 100% vốn nhà nước đối với DNNN đang hoạt động trong lĩnh vự công ích đã có, chuyển một số DNNN hoạt động kinh doanh sang DNNN hoạt động công ích đúng định hướng của Đảng và Nhà nước. Những doanh nghiệp này cần kiện toàn về tổ chức, cán bộ, ưu tiên về tài chính để đổi mới công nghệ và trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ công ích. Về cơ bản không thành lập mới DNNN 100% vốn nhà nước, chỉ thành lập mới khi thật cần thiết và đúng quy định của nhà nước. Chuyển giao cho tổng công ty và công ty Trung ương quản lý một số DNNN, nếu xét thấy việc chuyển giao tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi hơn. Nhóm 3:tiếp tục chuyển đổi DNNN theo các hình thức sở hữư thích hợp: -Chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Gồm một số DNNN hoạt động kinh doanh cần duy trì 100% vốn DNNN. Trong năm 2003 tổ chức làm thí điểm 1-2 DN -Chuyển thành công ty cổ phần: Ngoại trừ một số DNNN giữ cổ phần chi phối theo đúng quy định của nhà nước, phần còn lại nhà nước không cần nắm cổ phần chi phối. Trường hợp ở các doanh nghiệp này phần vốn nhà nước không bán hết thì nhà nước tiếp tục giữ cổ phần còn lại cho đến khi bán hết. -Giao, bán, khoán, cho thuê: một số DNNN có quy mô nhỏ ( vốn dưới 5 tỷ đồng) xét thấy không thể sắp xếp theo các hình thức theo quy định của Nghị định 103/1999/NĐ-CP của Chính phủ. Doanh nghiệp Nhà nước là một tổ chứ kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn và đồng thời là chủ sở hữu . Do vậy doanh nghiệp nhà nước phải chịu hai chế độ quản lý: Một mặt nhà nước quản lý các doanh nghiệp với nhiệm vụ và quyền hạn là quản lý một tổ chức kinh tế. Mặc khác nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước với tư cách là chủ sở hữu . Vì vậy, các nhà lãnh đạo của tỉnh cần quán triệt tư tưởng tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong ban thẩm định, đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh, nhất là giữa các Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư, Tài Chính, Lao Động Thương Binh Và Xã Hội, Sở Nội Vụ Và Sở Chủ Quản trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sắp xếp đổi mới theo sự phân công của UBND tỉnh tạiQĐ 972/QĐ – UB. Ngoài ra tổ chưc Đảng tại DNNN là người lãnh đạo toàn diện mọi hoạt động của doanh nghiệp trong việc tham gia xây dựng phương án sản xuất kinh doanh đúng định hướng, quy hoạch phát triển chung nền kinh tế, quy hoạch bố trí cán bộ chủ chốt, động viên quần chúng hoàn thành suất sắc các nhiệm vụ được giao, kiểm tra giám sát việc chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Vì vậy cần phải thực hiện đúng cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, công nhân làm chủ trong doanh nghiệp. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng để Đảng thực sự là người lãnh đạo toàn diện nhưng không bao biện làm thay hoặc can thiệp sâu vào việc điều hành của giám đốc, khắc phụa tình trang một số doanh nghiệp mà vai trò của Đảng bị lu mờ thậm chí vô hiệu hóa. Vì vậy phải nâng cao năng lực lảnh đạo của Đảng trong doanh nghiệp; đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức quần chúng: Công đoàn, thanh niên nhằm động viên khuyến khích quần chúng tích cực lao động sản xuất giỏi, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao, chăm lo bồi dưỡng chính trị, chuyên môn và quan tâm giải quyết những kiến nghị lên cấp trên, những nguyện vọng yêu cầu chính đáng của người lao động về việc làm, thu nhập, đời sống…, giáo dục ý thức làm chủ, tinh thần đoàn kết, sự gắn bó mật thiết giữa người lao động đối với sự sống còn của doanh nghiệp, phát huy lao động sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, dứng dụng khoa học công nghệ mới, hợp lý hóa sản xuất , nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu qủa, rèn luyện tác phong công nghiệp, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình công nghệ và kỹ thuật lao động, giải quyết hài hòa lợi ích người lao động-tập thể -xã hội. Xây dựng cơ chế quản lý dân chủ và công khai tài chính trong doanh nghiệp. Thựa hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong các DNNN. b. Giải pháp mở rộng thị trường đầu vào và tiếp thị sản phẩm. Để có được hàng hoá chất lượng cao bán trên thị trường thì điều kiện đầu tiên phải có nguồn nguyên liệu đầu vào đạt yêu cầu của quá trình sản xuất. Vì thế cần phát triển vùng cây nguyên liệu hàng hoá ổn định có năng xuất,chất lượng cao và nhằm đảm bảo nguyên liệu đầy đủ cung cấp cho các cơ sở chế biến, như: vùng nguyên liệu mía phục vụ cho họat động chế biến các sản phẩm sau đường, cây sắn (mỳ), vùng nguyên liệu cây ăn quả, cây dâu tằm, cây điều, cây bông vải, cây cao su, cây ca cao…; triển khai các qui hoach về nuôi trồng thuỷ sản; đầu tư hổ trợ cho hoạt động sản xuất các vật liệu xây dựng phục vụ tốt cho ngành xây dựng. Quảng Ngãi có nhiều điểm khoáng sản có thể dùng để sản xuất vật liệu xây dựng như đá Granit, bazan, cát kết, sét gạch …Trong thời gian tới cần tận dụng tài nguyên và lao động để phát triển các sản phẩm đá xây dựng các loại, khai thác các vàng, xi măng gạch tuy nen, gạch lát hoa ximăng, đá ốplát bêtông và cấu kiện bêtông, kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp để phát triển vật liệu xây dựng cao cấp và trang trí nội thất thực hiện cơ giới hóa và hiện đại hóa công nghiệp khai thác đá cát, khuyến khích tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tham gia công tác khai thác các mở nhỏ. Muốn vậy các cấp lãnh đạo của tỉnh cần phải có cơ chế, chính sách đầu tư hổ trợ để tạo điều kiện phát triển các nguồn nguyên liệu đầu vào chẳng hạn: xây dựng chính sách thu mua nguyên liệu đầu vào, phảI có giá bảo đảm ổn định nhiều năm và phảI ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa đơn vị thu mua với từng nơi cung cấp, khuyến khích sản xuất, đảm bảo cho sự tồn tại một thị trường đầu vào vững chắc cung cấp nguồn nguyên liệu cho họat động của DNNN. Song, hàng hóa chỉ có giá trị khi đem trao đổi mua bán trên thị trường. đặc trưng lớn nhất của hàng hóa là sản xuất ra để bán, để trao đổi. Do đó vấn đề tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để sản xuất gắn liền với việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước, một mặt phảI xây dựng chính sách sản phẩm đồng bộ, tạo ra sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường, mặt khác phảI không ngừng nâng cao năng lực tiếp thị của ácc doanh nghiệp. DNNN phải chủ động hội nhập thị trường trong nước và thị trường thế giớI, mở mang thị trường nông thôn, đảm bảo lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống. kế hoạch sản xuất – kinh doanh phải gắn kết chặt chẽ với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chú trọng thị trường trong tỉnh nhất là vùng nông thôn, quan tâm đến nhu cầu của khách hàng truyền thống và khu vực miền Trung, Tây nguyên và vùng Đông Nam bộ, phát huy lợi thế cạnh tranh. tổ chức và mở rộng hệ thống thông tin về thị trường, chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường nhất là thị trường trong nước và thế giới để có kế hoạch họat động sản xuất phù hợp và ổn định. Giải quyết kịp thời đầu ra, khắc phục có hiệu quả tình trạng ứ đọng sản phẩm, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển. Chú trọng phát triển xuất khẩu để đảm bảo đầu ra rộng lớn và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. mở rộng đa dạng hóa thị trường, tập trung vào thị trường thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Châu Âu, Bắc Mỹ. Trong một địa bàn họat động các DNNN cần xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, cùng sản phẩm để tránh các hiện tượng tranh giành, chèn ép, hạ giá và các biểu hiện tiêu cực khác gây rối thị trường, dẫn đến hậu quả nặng nề cho doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết và phốI hợp phát triển với các tỉnh trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển, hai bên cùng có lợi. Giải pháp này có thuận lợi là Quảng Ngãi có đường quốc lộ 1A và đường sắt thống nhất Bắc- Nam chạy qua tỉnh; quốc lộ 24B nối Quảng Ngãi vớI Kontum và Hạ Lào, đây là tuyến giao thông quan trọng của tỉnh trong quan hệ kinh tế với các tỉnh khác. c. Giải pháp đổi mới cơ cấu đầu tư, khai thác các nguồn vốn sử dụng đáp ứng được nhu cầu phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ và làm lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp. Cơ cấu đầu tư của các DNNN tỉnh Quảng Ngãi thay đổi theo chiều hướng tích cực, khả năng huy động các nguồn vốn có bước phát triển mới. Nhưng đạI bộ phận DNNN vẫn thiếu vốn để đầu tư chiều sâu và bổ sung vốn lưu động.Vì thế tỉnh cần có cơ chế chính sách hỗ trợ để huy động được nguồn vốn cho DNNN: Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách tạo vốn từ quỹ đất. Triển khai mạnh việc thực hiện quy chế sử dụng đất, tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Tận dụng các cơ hội, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư từ Trung ương. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh. Cổ phần hóa trong DNNN để cải thiện nguồn vốn cho DNNN. Kịp thời thể chế hóa, ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện các chủ trương của Trung ương về cải thiện môi trường đầu tư thu hút thêm nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Xây dựng cơ chế huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn tích lũy hằng năm của DNNN. Thực hiện triệt để tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả để tăng nguồn đầu tư từ ngân sách. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và thực hiện các giải pháp khuyến khích để huy động từng nguồn vốn cụ thể cho từng mục tiêu cụ thể, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng tăng hiệu quả đầu tư và tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ. Mặt khác, để đảm bảo việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, DNNN phối hợp với các cơ quan chuyên trách lập kế họach đầu tư hợp lý, đúng mục tiêu và phương án đề ra, cụ thể: - Cần ưu tiên bố trí vốn ngân sách, đảm bảo kế hoạch vốn tín dụng ưu đãi và tận dụng các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình xúc tiến kêu gọi đầu tư. Tận dụng các cơ hội, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn từ ngân sách nhà nứơc, vốn tín dụng, vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước để đầu tư phát triển sản xuất. Nhất là đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh và các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trọng điểm là giao thông, thủy lợi phục vụ cho phát triển klinh tế xã hội. đặc biệt hơn nữa ưu tiên nguồn vốn để hiện đại hóa trang thiết bị máy móc, khoa học công nghệ phục vụ cho sản xuất đáp ứng được nhu cầu của xã hội. -Sử dụng quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa DNNN để hỗ trợ giải quyết khó khăn cho các DNNN, cần tập trung củng cố phát triển theo hướng sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã đề ra, nhằm nâng cao hiệu qủa họat động của DNNN. Cần bổ sung từ ngân sách cho quỹ hỗ trợ sắp xếp, đổi mới DNNN để giúp doanh nghiệp giảI quyết những tồn đọng về tài chính, làm lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, bổ sung vốn cho các doanh nghiệp để đầu tư chiều sâu, đổI mớI thiết bị công nghệ và bổ sung vốn lưu động cho các DNNN. -Tỉnh cần có cơ chế chính sách ưu đãi những doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực theo phương hướng, mục tiêu kinh tế-xã hội trọng điểm và ưu tiên của tỉnh. Chỉ đầu tư thành lập mớI DNNN khi xét thấy thật cần thiết thuộc ngành kinh tế mũi nhọn mang tính đột phá. Đối với những doanh nghiệp mới thành lập, thì ngây từ đầu phải trang bị kỷ thuật hiện đại, không thể chấp nhận những công nghệ lạc hậu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế-xã hội sau này. *Đặc biệt giải pháp để hình thành Nhà máy lọc dầu và Khu công nghiệp hóa dầu đạt mục tiêu đến năm 2005 là cấp giấy phép đầu tư 50-60 dự án, vớI tổng số vốn đầu tư khoảng 2,3-2,5 tỷ USD, giảI quyết 1,5vạn lao động có việc làm, giá trị sản xuất trên 50 triệu USD, thì cần: - Ban quản lý khu công nghiệp Dung Quất chủ động phốI hợp vớI UBND tỉnh tranh thủ tối đa các nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Trước mắt tập trung đầu tư: kè chắn cát, các trục đường chính, cấp nước, thoát nước, trường dạy nghề Dung Quất, trung tâm văn hoá thể thao, trạm thu phát truyền hình, trạm quang trắc môi trường các khu tái định cư… - Hàng tháng, hàng quý và hằng năm ban quản lý KCN Dung Quất phốI hợp UBND tỉnh và các sở - ngành địa phương liên quan tổ chức rút kinh nghiệm về công tác vận động xúc tiến đầu tư, về cấp giấy phép đầu tư, thủ tục hành chính, bàn giao địa điểm mặt bằng và chính sách ưu đãi đầu tư để kịp thời điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện phù hợp với thực tế. Tuyên truyền, quản lý giới thiệu chính sách ưu đãi đầu tư và tiềm năng phát triển đầu tư, điều kiện thuận lợI về đầu tư để các nhà đầu tư trong và ngoài nước có cơ hội đến Dung Quất đầu tư. Xây dựng trang Web về Dung Quất và Quảng Ngãi. Giới thiệu trên mạng Internet, đồng thời tăng cường hơn nữa giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thành lập ban đền bù, tái định cư và giải phóng mặt bằng KCN Dung Quất nhằm tập trung thống nhất vào một đầu mối giải quyết công việc. Xây dựng kế hoạch quy hoạch đào tạo lao động ngay để đảm bảo nguồn lao động kỹ thuật đáp ứng cho các nhà máy khi đi vào sản xuất. d. Giải pháp làm tốt công tác đào tạo bồI dưỡng, tuyển chọn độI ngũ cán bộ quản lý và nâng cao trình độ tay nghề của công nhân: Xây dựng đội ngũ quản lý, nhất là giám đốc điều hành vững vàng về chính trị tư tưởng, trong sáng về đạo đức kinh doanh, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn và năng lực tổ chức quản lý phù hợp vớI cơ chế thị trường là yêu cầu vừa cơ bản, vừa cấp bách đốI vớI nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường ở nước ta. Phân tích tình hình hiện nay của DN, có thể khẳng định: ngoài các nhân tố về vốn, công nghệ thì vấn đề đặt ra cho sự phát triển của các DN đó là chọn đúng người lãnh đạo có đức , có tài, có lòng say mê tận tuỵ vớI sự đổ mớI của DN, không bè phái, không cơ hộI, không tham nhũng. Giám đốc DN ngoài tính chất đó ra còn phải toàn tâm toàn ý xây dựng đơn vị, có đầu óc tổ chức và điều hành là trung tâm của sự đoàn kết, giám quyết định và giám chịu trách nhịêm. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công chức đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá là: nâng cao tri thức chính trị, nắm vững đường lối của Đảng và nhà nước, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đúng với chức năng được giao. Cần sớm ban hành chế độ ưu đãi đối với cán bộ giỏi trong tỉnh và cần ban hành thêm một số chính sách đãi ngộ khác đốI với cán bộ giỏi nơi khác, số sinh viên giỏi ra trường về Quảng Ngãi công tác. Trong quá trình sắp xếp lại hệ thống DNNN, tỉnh cần kết hợp tiến hành rà soát, lựa chọn, thay đổi một số giám đốc thiếu trình độ, không có năng lực quản lý, lớn tuổi, có hiện tượng xâm phạm tài sản nhà nước, tham ô lãng phí…bố trí những giám đốc trẻ có năng lực đào tạo cơ bản về nghiệp vụ và luật pháp vào những DNNN quan trọng. Khi đề bạt giám đốc cần chú ý những tiêu chuẩn bằng cấp, năng lực, hiểu biết và nắm vững nghiệp vụ mà mình quản lý, đồng thời phải chú trọng cả về phẩm chất đạo đức. Ngoài ra phải chú trọng đến một tiêu chuẩn cơ bản của ngườI giám đốc đại diện cho xã hội đó là: biết kinh doanh đầu cơ lợi nhuận, tôn trọng người lao động và quan tâm đến quyền lợi thiết thực của họ. Để bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo DNNN (nhất là Giám đốc) thì ở mỗi nhiệm kỳ cần phảI tiến hành bầu cử để đảm bảo tính khách quan, công minh và đúng đắn. Đối với đội ngũ công nhân lành nghề, sử dụng lực lượng đội ngũ cong nhân lành nghề, công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo và hoạt động thực tiễn, có tay nghề cao, tuyển dụng công nhân đã qua lớp dạy nghề các trường công nhân kỹ thuật. Đồng thời có kế hoạch đào tạo lại những công nhân hiện có để đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mới và phương thức kinh doanh mới. Mặt khác cần có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những nhà quản lý kỹ thuật giỏi, công nhân bậc cao từ các cơ sở và hoạt động trong DNNN. Để làm được việc này tỉnh cần quy hoạch lại nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ có đầy đủ phẩm chất đạo đức cũng như về năng lực quảnn lý. Hợp tác phát triển liên tỉnh giữa Quảng Ngãi với thành phố lớn về đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng chính sách ửng hộ thành lập các trường dạy nghề cho đội ngũ lao động. Ngoài ra để tạo lợi ích và tinh thần cũng như trách nhiệm cho cán bộ lãnh đạo cũng như đội ngũ lao động trong DNNN thì nội bộ mỗi doanh nghiệp cần phổ biến cơ chế khen thưởng và xử lý vi phạm một cách rộng rãi. Tóm lại, làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng tuyển chọn đội ngũ cán bộ quản lý DNNN là yêu cầu khách quan và hết sức cần thiết. nhất là đội ngũ giám đốc vì họ là người tổ chức sắp xếp và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp để làm ra lợi nhuận góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Do đó đào tạo bồi dưỡng để có một độI ngũ giám đốc tài năng giỏi kinh nghiệm kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là trách nhiệm của Đảng và nhà nước ta. ------²--²--²----- KẾT LUẬN ---²--- Hơn mười năm qua, cùng với quá trình đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước, kinh tế Quảng Ngãi, một tỉnh nghèo của duyên hảI miền Trung đã từng bước phát triển. Kết quả này có phần đóng góp không nhỏ của các DNNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. DNNN đã góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh té địa phương, tạo việc làm và cảI thiện đờI sống của ngườI lao động, tăng thu ngân sách, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hộI của tỉnh. Tuy nhiên, còn nhiều DNNN ở Quảng Ngãi đang gặp khó khăn, sản xuất kinh doanh yếu kém,một số doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, nhiều doanh nghiệp có chất lượng sản phẩm kém, khả năng cạnh tranh thấp, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, quy mô nhỏ bé, thiếu vốn hoạt động. Để nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển của DNNN, đảm bảo cho DNNN thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý nhà nước theo định hướng XHCN, cần tác động từ đường lối kinh tế, các chính sách quản lý ví mô, xác định được hệ thống giảI pháp toàn diện, đồng bộ… Trong thờI gian tới các DNNN ở tỉnh Quảng Ngãi cần tập trung vào các biện pháp chủ yếu như: sắp xếp lại hệ thống DNNN một cách hợp lý, có hiệu quả, kiên quyết giải quyết những doanh nghiệp làm ăn thua lố kéo dài, chuyển đổi hình thức sở hữu một số doanh nghiệp hoặc một số bộ phận trong từng doanh nghiệp, huy động đủ vốn cho đầu tư phát triển, khai thác và mở rộng thị trường, đồng thờI nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò quản lý của nhà nước. Thực hiện tất cả các biện pháp trên đây sẽ phát huy được vai trò chủ đạo của nhà nước là cơ sở kinh tế của chế độ mới, là một trong những công cụ có hiệu lực để nhà nước hướng dẫn các thành phần kinh tế khác vận động theo định hướng XHCN. Mặt khác, để có cái nhìn thực tế về DNNN, đề tài: “ thực trạng và giải pháp để phát triển doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” đã tập trung vào việc đưa ra một số lý luận chung về DNNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta và phân tích thực trạng về tình hình hoạt động chung của các DNNN do tỉnh QuảngNgãi quản lý, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển loại hình doanh nghiệp này. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và kiến thức có hạn, điều kiện sưu tầm tài liệu còn hạn chế nên đề tài chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chưa đi sâu vào nghiên cứu những giải pháp trực tiếp. để giúp đề tài này được hoàn thiện hơn em mong được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung của thầy cô giáo cũng như của quý cơ quan nơi em thực tập để cho em có kinh nghiệm hơn khi đi vào thực tiễn sau này, một lần nữa em xin chân thành cám ơn quý thầy cô và cô chú trong cơ quan đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này!. ---- ² -² -² ---- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN --------------²-²-²------------- …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANG NGHIỆP NHÀ NƯỚC …… 1 I. Tính tất yếu khách quan của việc tồn tại các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế nhà nước nói riêng trong thời kỳ quá độ ở nước ta… 1 1. Tính tất yếu khách quan của việc tồn tại thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần…………………………… 1 2. Doanh nghiệp nhà nước và vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân…………………………………………… 2 a. Khái niệm chung về doanh nghiệp nhà nước………………… 2 b. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân … 3 II. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VÀ ĐẢNG TA VỀ KINH TẾ NHÀ NƯỚC NÓI CHUNG VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NÓI RIÊNG, MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ……………………………………………………… 6 1. Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng ta về kinh tế nhà nước nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng…………… 6 a. Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin…………………. 6 b. Một số quan điểm của Đảng ta………………………………….. 6 2. Một số kinh nghiệm của một số nơi ………………………………… 8 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới………………………. 8 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước…………………10 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI……………………………………………………………. 12 I. Thực trạng chung của doanh nghiệp nhà nước trong cả nước……… 12 II. Thực trạng của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi………………………………………………………………………… 13 1. T ổng quan về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi…… 14 a. Vị trí địa lý………………………………………………………… 14 b. Khí hậu…………………………………………………………….. 14 c. Khái quát về kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi……………… 14 2. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.16 a. Hình thức tổ chức và tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi……………………………………… 17 b. Thực trạng, nội dung sắp xếp - đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi………………………………………… 27 3. Những thuận lợi, hạn chế và tồn tại của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh………………………………………………………… 31 a. Thuận lợi……………………………………………………….. 31 b. Một số tồn tại và hạn chế……………………………………… 33 4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế tồn tại………. 36 CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI…………………………………………………………. 38 I. Quan điểm, mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi……………………………………………………………………… 38 1. Quan điểm tổng quát……………………………………………. 38 2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi… 38 a. Mục tiêu 10 năm ( 2001 –2010) ………………………………… 38 b. Mục tiêu 5 năm (2001- 2005) ………………………………… 39 II. Phương hướng và giảipháp để phát triển doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi…………………………………………… 39 1. Phương hướng sắp xếp, phát triển doanh nghiệp nhà nước…….. 39 a. Đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh………… 39 b. ĐốI với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích ………….. 40 2. Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi………………………………………………………………… 41 a. Giải pháp sắp xếp, đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước………………………………………………………………………… 41 b. Giải pháp mở rộng thị trường đầu vào và tiếp thị sản phẩm…. 42 c. Giải pháp đổi mới cơ cấu đầu tư, khai thác các nguồn vốn sử dụng đáp ứng được nhu cầu phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mớicông nghệ và làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp……………………………………………………………………. 43 d. Giải pháp làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng, tuyển chọn đội ngũ can sbộ quản lý và nâng cao trình độ tay nghề của công nhân…… 45 KẾT LUẬN ---------------- TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế chính trị, NXB chính trị quốc gia, Hà nội –2002. Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVI. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hộI nhiệm kỳ 1999- 2004. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001 – 2010. Luật Doanh nghiệp nhà nước 1995, Luật doanh nghiệp nhà nước 1999. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX. Đề án sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2002 – 2005. Đề án thực hiện khâu đột phá về việc tăng cường phối hợp đẩy nhanh tốc độ phát triển khu công nghiệp Dung Quất giai đoạn 2002 – 2005. Niên giám thống kê Tỉnh Quảng Ngãi 2002, NXB Cục thống kê. Tập chí Cộng sản, một số báo cáo và tài liệu cáo liên quan của UBND tỉnh và Sở Kế hoạch - Đầu tư. Ghi chú: : Trích “vai trò của khu vực doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần”, trang 56. NXB khoa học xã hội, Hà nội – 1997. : Trích “vai trò của khu vực doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần”, trang 62. NXB khoa học xã hội, Hà nội – 1997. : Nguồn Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đaklak NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ STT chữ viết tắt nội dung 1 DNNN Doanh nghiệp nhà nước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh quảng ngãi.doc
Luận văn liên quan