Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank giai đoạn 2005 -2008

Có thể thấy rõ rằng NHTM có 2 hoạt động căn bản nhất là huy động vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn là điều kiện cần để đảm bảo cho các hoạt động khác. Một ngân hàng có nguồn vốn phong phú, dồi dào sẽ có khả năng cung cấp nhiều các dịch vụ sản phẩm, có điều kiện để mở rộng mạng lưới, nâng cao công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tăng sức cạnh tranh, tăng uy tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường tài chính.

pdf34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5090 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank giai đoạn 2005 -2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang TMCP Kỹ thương Việt Nam- Techcombank giai đoạn 2005 -2008 LỜI MỞ ĐẦU Để tạo điều kiện cho sinh viên có thể vận dụng lý thuyết với thực tiễn, cụ thể là trực tiếp xem những kiến thức mà mình được học ở trường được sử dụng trong thực tiễn như thế nào, vì vậy thực tập là hoạt động đóng vai trò rất quan trọng đối với những sinh viên sắp ra trường. Quá trình này giúp sinh viên tiếp cận được với thực tế nhiều hơn về những gì mình được học, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực hành. Là một sinh viên thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng thì giai đoạn này đặc biệt quan trọng bởi đây là lĩnh vực mang tính thực tế rất cao. Được sự cho phép của Nhà trường và Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank nay em đang là sinh viên thực tập tại Hội sở của Ngân hàng. Qua 4 tuần thực tập, nghiên cứu, em đã được trực tiếp quan sát các hoạt động của các phòng ban khác nhau trong đó chủ yếu là Phòng Kiểm soát và Hỗ trợ Giao dịch Nguồn vốn Hội sở. Trong thời gian này, em cũng được đọc nhiều tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ được thực hiện tại Ngân hàng và các báo cáo về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Báo cáo gồm 3 phần chính” A- Tổng Quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank B- Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việ Nam- Techcombank giai đoạn 2005-2008 C- Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang TMCP Kỹ thương Việt Nam- Techcombank giai đoạn 2005 -2008 A. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – TECHCOMBANK I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – TECHCOMBANK 1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên xuất hiện trong bối cảnh đất nước bắt đầu bước vào thời kỳ chuyển đổi kinh tế, các ngành nghề trên mọi lĩnh vực đều có nhiều những cơ hội được mở rộng và phát triển. Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Tên tiếng Anh: Vietnam Technological and Commercial Join Stock Bank Tên giao dịch: Techcombank Trụ sở: Toà nhà Techcombank 70-72 Ba Triệu, Hoan Kiếm, Ha Noi. Tel: +84 (4) 944 6368 Fax: +84 (4) 944 6362 Hot line: 1800-588-822 Telex: 411 349 HSC TCB SWIFT: VTCB VN VX; REUTERS: TCBV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam là một ngân hàng cổ phần được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam để cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo Giấy phép hoạt động ngân hàng số 0040/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNNVN”) cấp ngày 6 tháng 8 năm 1993 với thời hạn hoạt động ban đầu là 20 năm. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng được gia hạn lên 99 năm theo Quyết định số 330/QĐ-NH5 ngày 8 tháng 10 năm 1997 của NHNNVN. 2. Mục tiêu của ngân hàng 2.1. Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng là: - Huy động tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế bao gồm các sản phẩm huy động vốn: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn cố định, tiền gửi theo thời hạn thực gửi. - Cung ứng tín dụng cho nền kinh tế bao gồm các sản phẩm tín dụng: tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn; Tín dụng đồng tài trợ; uỷ thác đầu tư; Tín dụng chiết khấu, cầm cố; Tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu; Tín dụng tiêu dùng. Đối tượng phục vụ: Các doanh nghiệp Quốc doanh và Dân doanh; Các tổ chức đoàn thể và tổ chức hội; Các cá nhân. - Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác: + Dịch vụ thanh toán trong nước: tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thương phiếu ...; Dịch vụ chuyển tiền nhanh; Dịch vụ thanh toán thẻ; Dịch vụ ngân quỹ và trả lương. + Dịch vụ thanh toán quốc tế: các dịch vụ tín dụng như thanh toán xuất nhập khẩu; Thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu; Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá (ngoại tệ). + Dịch vụ ngoại hối: Mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi; Chuyển tiền (ngoại tệ) trong và ngoài nước; Đại lý chi trả kiều hối, chuyển thu ngân ngoại tệ. + Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh phát hành chứng từ có giá. + Dịch vụ tư vấn đầu tư: Tư vấn thẩm định và phân tích các dự án đầu tư; Tư vấn quản lý tài chính doanh nghiệp; Tư vấn phát hành chứng từ có giá; Tư vấn quản lý danh mục đầu tư tài chính. + Các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và chấp thuận của NHNN. 2.2. Mục tiêu của Ngân hàng là: - Ngân hàng thương mại đô thị đa năng và hiện đại. - Một trong năm ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam. - Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả. II. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG 1. Sơ đồ Tổ chức  HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 1. 1.Ông Hồ Hùng Anh – Chủ tịch hội đồng quản trị 2. Ông Nguyễn Đăng Quang – Phó chủ tịch thứ nhất 3. Ông Ngô Chí Dũng – Phó Chủ tịch 4. Ông Nguyễn Thiều Quang – Phó Chủ tịch 5. Ông Nguyễn Cảnh Sơn – Phó Chủ tịch 6. 6.Ông Sumit Dutta – Thành viên 7. Ông Trần Thanh Hiền – Thành viên 8. Ông Mardhur Maini – Thành viên 9. Ông Stephen Colin Moss – Thành viên 10. Ông Nguyễn Đức Vinh – Thành Viên  BAN KIỂM SOÁT 1. Ông Đỗ Tuấn Anh – Trưởng Ban Kiểm soát thành viên chuyên trách 2. Bà Nguyễn Quỳnh Anh – Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách 3. Bà Nguyễn Thu Hiền – Thành viên Ban Kiểm soát chuyên trách 4. Bà Vũ Thị Dung – Thành viên Ban kiểm soát 5. Ông Nguyễn Quỳnh Lâm – Thành viên Ban kiểm soát  BAN GIÁM ĐỐC 1. Ông Nguyễn Đức Viên – Tổng Giám Đốc 2. Bà Nguyễn Thị Tâm – Phó Tổng Giám đốc thường trực 3. Ông Phạm Quang Thắng - Phó Tổng Giám đốc thường trực 4. Bà Đỗ Diễm Hồng - Phó Tổng Giám đốc 5. Ông Nguyễn Thành Long - Phó Tổng Giám đốc 6. Bà Nguyễn Thị Thiên Hương - Phó Tổng Giám đốc 7. Ông Trần Hoài Phương - - Phó Tổng Giám đốc 8. Ông Lê Xuân Vũ - Phó Tổng Giám đốc 9. Bà Lưu Thị Ánh Xuân - Phó Tổng Giám đốc 2. Mạng Lưới Hoạt Động Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008: - Ngân hàng có 01 Hội sở chính, 01 văn phòng đại diện, 01 Trung tâm giao dịch Hội sở - Ngân hàng có 4.224 nhân viên (ngày 31 tháng 12 năm 2007: 2.929 nhân viên). Ngân hàng có ba công ty con như sau: hữu củaCôC Công ty con GgGiấy phép kinh doanh Hoạt Động kinh doanh % Sở hữu của ngân hàng Công ty TNHH Chứng khoán Kỹ thương 98/UBCK-GP, ngày 18/9/2008 do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp. Các hoạt động chứng khoán 100% Công ty TNHH một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 0104003519 ngày 18/6/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Quản lý nợ và Khai thác Tài sản 100% Công ty TNHH Quản lý Quỹ Kỹ Thương 40/UBCK-GP, ngày 21/10/2008 do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp. Quản lý quỹ 100% Mạng lưới 169 chi nhánh và PGD tại 29 tỉnh thành trên toàn quốc:  Miền Bắc:  1 Hà Nội: 55 chi nhánh và Phòng giao dịch ( PGD)  2 Hải Phòng: 6 chi nhánh và PGD  3 Lào Cai: 2 chi nhánh và PGD  4 Quảng Ninh: 3 chi nhánh và PGD  5 Bắc Ninh: 2 chi nhánh và PGD  6 Hải Dương: 2 chi nhánh và PGD  7 Lạng Sơn: 1 chi nhánh  8 Thái Nguyên: 1 chi nhánh  9 Vĩnh Phúc: 4 chi nhánh và PGD  10 Bắc Giang: 1 chi nhánh  11 Hưng Yên: 2 chi nhánh và PGD  12 P hú Thọ: 1 chi nhánh  13 Thanh Hóa: 1 chi nhánh  Miền Trung:  14 Nghệ An: 3 chi nhánh và PGD  15 Hà Tĩnh: 1 PGD  16 Huế: 2 chi nhánh  17 Đà Nẵng: 9 chi nhánh và PGD  18 Quảng Nam: 1 chi nhánh  19 Bình Định: 1 chi nhánh  20 G ia Lai: 1 PGD  21 ĐăkLăk: 1 chi nhánh  22 Khánh Hòa: 2 chi nhánh và PGD  Miền Nam:  23 Đồng Nai: 3 chi nhánh và PGD  24 Bà Rịa – Vũng Tàu: 4 chi nhánh và PGD  25 Bình Dương: 2 chi nhánh và PGD  26 TP. Hồ Chí Minh: 53 chi nhánh và PGD  27 Long An: 1 chi nhánh  28 An Giang: 1 chi nhánh  29 Cần Thơ: 3 chi nhánh và PGD III. GIỚI THIỆU VỀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA TECHCOMBANK 3.1. Các Sản phẩm và Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ 3.1.1. Dịch vụ tài khoản - Tài khoản thanh toán - Quản lý thanh khoản tự động - Tài khoản tiết kiệm - Ứng trước tài khoản cá nhân - Ứng tiền nhanh 3.1.2. Sản phẩm tiết kiệm - Tiết kiệm thường - Tiết kiệm dài hạn - Tiết kiệm Phát lộc - Tiết kiệm thực gửi Tiết kiệm định kỳ vì tương lai 3.1.3. Sản phẩm dịch vụ thẻ - Thẻ F@stAccess - Thẻ F@stAccess Visa Debit 3.1.4. Sản phẩm tín dụng - Cho vay mua nhà - Cho vay du học - Cho vay mua ô tô - Cầm cố giấy tờ có giá - Cho vay kinh doanh - Cho vay kinh doanh chứng khoán - Vay ứng trước tiền bán chứng khoán - Đảm bảo chứng khoán niêm yết 3.1.5. Dịch vụ cá nhân - Xác nhận số dư - Bảo quản tài sản - Trung gian mua nhà 3.1.6. Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp - Trả lương - Thu chi tiền mặt - Cho vay cổ phần 3.1.7. Sản phẩm dịch vụ cá nhân khác - Homebanking - Bảo lãnh - Kiều hối - Chuyển tiền - Chiết khấu - Đổi tiền - Thanh toán hóa đơn 3.2. Các sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp 3.2.1. Dịch vụ tài khoản - Tiền gửi thanh toán - Tiền Gửi chuyên dùng 3.2.2. Tín dụng doanh nghiệp - Vay lưu động theo món - Vay lưu động theo hạn mức - Vay đầu tư trung, dài hạn theo món - Vay đầu tư trung, dài hạn theo dự án 3.2.3. Dịch vụ bảo lãnh và đồng bảo lãnh - Bảo lãnh vay vốn - Bảo lãnh thanh toán - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm - Bảo lãnh hoàn thanh toán 3.2.4. Dịch vụ thanh toán trong nước - Thanh toán trong nước đi - Thanh toán trong nước đến 3.2.5. Dịch vụ thanh toán quốc tế - Chuyển tiền trả trước - Chuyển tiền trả sau - Nhờ thu trả ngay - Nhờ thu trả chậm - Thư tín dụng trả ngay có xác nhận - Thư tín dụng trả ngay không xác nhận - Thư tín dụng trả chậm có xác nhận - Thư tín dụng trả chậm không xác nhận 3.2.6. Các nghiệp vụ ngoại hối và quản trị rủi ro - Mua bán giao ngay - Mua bán kỳ hạn - Hoán đổi - Quyền chọn 3.2.7. Các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp khác - Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn - Bảo quản Tài sản - Dịch vụ trả lương - Thu chi tiền mặt tại chỗ 3.3. Dịch vụ dành cho các định chế tài chính 3.4. Dịch vụ ngân hàng đầu tư B. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG – TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 1. Các chỉ số tài chính Bảng 1 : Các chỉ số tài chính của Techcombank giai đoạn 2005-2008 (Đơn vị : tỷ VND) STT Chỉ số 2008 2007 2006 2005 1 Tổng tài sản 59.360 39.542 17.326 10.666 2 Vốn điều lệ 3.642 2.521 1.500 617.66 3 Vốn chủ sở hữu 5.615 3.573 1.762 1.000 4 Tỷ lệ an toàn vốn(%) 13,99 14,30 17,28 - 5 Tổng Doanh thu 8.382 2.653 1.398 905 6 Quỹ Dự phòng 5.12 144 120 - 7 Lợi nhuận trước thuế 1.600 709 356 266,06 8 Lợi nhuân sau thuế 1.173 510 257 206,15 9 ROE(%) 25,87 22,98 26,76 45,19 10 ROA(%) 2,28 1,99 1,89 2,60 (Nguồn Báo cáo thường niên năm 2008 ngân hàng TMCP Kỹ thương Techcombank) - Tổng tài sản Techcombank: năm 2008 đạt 59.360 tỷ đồng, tăng 19.818 tỷ đồng so với tháng 12/2007 đạt 150% so với năm 2007. - Lợi nhuận trước thuế cả năm đạt: năm 2008 đạt 1.600,348 tỷ đồng bằng 225% so với thực hiện năm 2007. - Ngân hàng tăng vốn điều lệ từ 2.521 tỷ đồng (thời điểm cuối năm 2007 ) lên 3.642 tỷ đồng, tăng 44% - Tỷ lệ an toàn vốn đến thời điểm cuối năm 2008 là 13,99% bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng 2. Hoạt động huy dộng vốn Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH TMCP Kỹ Thương từ 2005 đến 2008 Đơn vị: Triệu VN (Nguồn Báo cáo tài chính của Techcombank các năm 2005,2006, 2007, 2008) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư tr Phân theo cơ cấu 9.285.560 100% 14.829.132 100% 34.686.190 100% 51.894.701 100% Các TCKT 1.977.710 21,3% 3.073.830 20,7% 11.273.590 28,9% 14.811.440 28,6% Dân cư 4.403.900 47,4% 6.684.450 45,5% 14.119.268 40,5% 28.406.226 54,7% Các TCTD 2.903.950 31,3% 5.070.852 34,2% 10.670.788 30,6% 9.680.334 18,7% Trong những năm trở lại đây, thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới được thành lập, mạng lưới ngân hàng của các ngân hàng thương mại liên tục được mở rộng, các NHTM thường xuyên áp dụng các chương trình khuyến mại với các phần quà và giải thưởng hấp dẫn cho khách hàng… Vượt qua nhưng khó khăn đó cùng với sự nỗ lực của mình Techcombank đã đạt được thành tựu đáng kể trong 3 năm vừa qua. Nguồn huy động của các năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2007 đạt 34.847 tỷ tăng 132%so với năm 2006, năm 2008 tăng 17.047 tỷ đạt 149% so với năm 2007. Đặc biệt trong năm 2008 bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tín dụng bị giảm sút. Tuy nhiên lượng huy động từ dân cư đạt con số đáng kể tăng hơn 100% so với năm 2007. 3. Hoạt động sử dụng vốn Trong 3 năm hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trưởng tốt. Cụ thể là: Tính đến cuối năm 2007 dư nợ tăng 2,3 lần so với cuối năm 2006 trong đó nợ xấu ( nợ 3-5) chiếm 1,38% ,là ,mức giảm đáng kể so với năm 2006 ở mức 3,16%. Cuối năm 2008, dư nợ đã tăng 31% so với thời điểm cuối năm 2007 trong khi đó nợ xấu (nợ 3-5) chiếm 2,56%, nằm trong giới hạn an toàn theo quy định của NHNN (dưới 3%). Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng của Techcombank khá năng động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh khoản của hệ thống và tối ưu hoá nguồn vốn trong những lúc đầu ra tín dụng cần phải thắt chặt do những khó khăn của nền kinh tế dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng khó được đảm bảo chắc chắn. Bảng 3 : Dư nợ tín dụng Techcombank giai đoạn 2006-2008 (Đơn vị : triệu đồng) Năm 2005 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 20.188,520 26.018,000 Nợ xấu ( 3-5)toàn hệ thống 277,820 666,060 Tỷ lệ nợ xấu (3-5)(%) 1,38% 2,56% (Nguồn : Báo cáo Ban kiểm soát Tại đại hội cổ đông các năm 2006-2009) 4. Hoạt động phi tín dụng khác 4.1 Hoạt động bảo lãnh Năm 2007 tổng thu phí bảo lãnh đạt 35,38 tỷ đồng chiếm 12,34% tổng thu phí dịch vụ của ngân hàng Năm 2008 nghiệp vụ bảo lãnh trong nước tiếp tục phát triển góp phần không nhỏ vào doanh thu phi lãi của ngân hàng. Tổng thu từ phí bảo lãnh đạt 56,59 tỷ đồng chiếm 10% tổng thu phí dịch vụ ngân hàng. 4.2 Thanh toán quốc tế Năm 2007 doanh số thanh toán quốc tế đạt 2.722 triệu USD tăng 129% so với năm 2006. Tổng phí thu từ thanh toán quốc tế là 86 tỷ đồng chiếm 41,95% tổng doanh thu từ dịch vụ Năm 2008 doanh số thanh toán quốc tế đạt 3.369,83 triệu USD tăng 23,76% so với năm 2007. Tổng phí thu được từ thanh toán quốc tế là 176,42 tỷ đồng chiếm 31,07% tổng doanh thu dịch vụ. 4.3. Về triển khai dịch vụ thẻ, - Năm 2008, Techcombank phát hành gần 300.000 thẻ các loại trong đó có gần 100.000 thẻ VISA debit và credit, trở thành ngân hàng có số lượng phát hành thẻ VISA debit lớn nhất Việt Nam, và là 1 trong số 3 ngân hàng phát hành thẻ quốc tế lớn nhất Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành ở Việt Nam. - Công tác quản lý chất lượng dịch vụ cũng được tăng cường mạnh mẽ với phương châm đem lại sự hài lòng cho khách hàng, Techcombank đã liên tục tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt của đội ngũ cán bộ giao dịch khách hàng. 4.4.Dịch vụ khác - Các dịch vụ phái sinh khác đang được phát triển như kinh doanh ngoại tệ, giao dịch hàng hoá tương lai. C. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2005-2008 1. Khái quát các kênh huy động vốn tại Techcombank Để tạo lập nguồn vốn, Techcombank cũng như các NHTM khác sử dụng nhiều hình thức huy động khác nhau như nhận tiền gửi, đi vay hoặc nhận vốn ủy thác đầu tư,… Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn huy động chủ yếu của Techcombank và các NHTM là huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế. Các sản phẩm và dịch vụ huy động vốn mà ngân hàng Techcombank đang cung cấp cho khách hàng như sau: Tài khoản tiền gửi thanh toán Sản phẩm tiền gửi thanh toán còn gọi là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức kinh tế mở tài khoản tại Techcombank để thực hiện ngân hàng cầu thanh toán, chi tiêu. Khách hàng có thể mở tài khoản thanh toán bằng VND, USD, EUR… Khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn (hiện tại là 3%năm) và không có thời hạn cho tài khoản thanh toán. Khách hàng có thể mở tài khoản chuyên dùng cho mục đích riêng. Lợi ích An toàn, thuận tiện trong thanh toán do không phải cất trữ bằng tiền mặt. Thuận lợi trong việc tra cứu, theo dõi và quản lý tài khoản thông qua dịch vụ Homebanking. Thông qua công nghệ banking online hiện đại (phần mềm Globus), khách hàng có thể gửi, rút nhiều nơi trên toàn hệ thống Techcombank . Thuận tiện khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ khác: ATM, tín dụng, thấu chi, kiều hối… Tài khoản tiền gửi kỳ hạn Là một hợp đồng tiền gửi được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó qui định rõ về điều khoản lãi suất, phương thức thanh toán, phương thức trả lãi. Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán (lãi suất thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng). Tiền gửi tiết kiệm Tiết kiệm Fastsaving F@stsaving là tài khoản tiết kiệm được hương lãi suất bậc thang theo số dư và có thể gửi vào và rút ra từng phần, lãi được tính trả hàng tháng cộng vào gốc. Khách hàng không giữ sổ tiết kiệm, Techcombank sẽ cung cấp cho khách hàng 1 số tài khoản. Khách hàng có thể lựa chọn số tiền tối đa/ tối thiểu của tài khoản thanh toán và chọn lịch để hệ thống tự động chuyển từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiết kiệm F@stsaving. Tiết kiệm đa năng Tài khoản tiết kiệm đa năng là hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, theo đó khách hàng được hưởng lãi suất tương đương với sản phẩm tiết kiệm thường và ngoài ra còn có tính năng ưu việt nổi bật cho phép khách hàng có thể rút từng phần gốc một cách linh hoạt tại bất kì điểm giao dịch nào của Techcombank hoặc tại máy ATM tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng của mình. Tiết kiệm định kỳ Tài khoản tiết kiệm trả lãi định kỳ là một hình thức tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cho phép khách hàng nhận lãi định kỳ hàng tháng/ quý, tất toán tại bất kỳ điểm giao dịch nào của Techcombank. Khi đến hạn mà khách hàng không tất toán, ngân hàng sẽ tự động chuyển gốc sang 1 kỳ hạn tiết kiệm mới bằng kỳ hạn ban đầu. Tài khoản tích luỹ bảo gia Tài khoản tích luỹ bảo gia là hình thức tài khoản tiền gửi VND có kỳ hạn. Hàng tháng, khách hàng nộp một số tiền nhất định để hưởng lãi và hướng tới mục tiêu tích luỹ dài hạn cho cuộc sống. Đuợc Techcombank mua tặng một hợp đồng bảo hiểm tại Bảo Việt Nhân thọ. Không phải đến ngân hàng nộp tiền do đựơc cung cấp miễn phí dịch vụ chuyển tiền tự động. Gửi tiền một nơi, rút tiền tại tất cả các điểm giao dịch của Techcombank. Tiết kiệm thực gửi Tài khoản tiết kiệm thực gửi là một sản phẩm tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng, cho phép khách hàng có thể rút tiền gốc và lãi bất cứ lúc nào tại bất kì điểm giao dịch nào và được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi tại Techcombank. Sản phẩm được phát hành dưới hình thức thẻ tiết kiệm. Phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong điều kiện thị trường diễn biến phức tạp như hiện nay. Theo đó khách hàng rút trước hạn được hưởng lãi suất bậc thang theo số tháng khách hàng gửi, không phải chịu lãi suất không kỳ hạn. Tiết kiệm thường Đáp ứng nhu cầu gửi tiết kiệm bằng sổ của khách hàng với ký hạn đa dạng, lãi suất hấp dẫn. Lãi suất tiết kiệm thường là lãi suất cố định, có thể lĩnh lãi hàng tháng, quý hoặc cuối kỳ. Kết thúc kỳ hạn gửi, nếu khách hàng không rút tiền thì sẽ được ngân hàng tự động nhập lãi và vốn chuyển sang kỳ hạn mới với lãi suất niêm yết tại thời điểm đáo hạn Tiết kiệm phát lộc Tiết kiệm phát lộc là một hình thức tiết kiệm đặc biệt với lãi suất cao. Sản phẩm có lãi suất cao hơn so với tiết kiệm thường có cùng kỳ hạn. Lãi suất được cố định trong toàn bộ thời gian gửi tiến của khách hàng. Tuy nhiên khách hàng không được rút trước hạn. Khách hàng có thể rút gốc và lãi tiền gửi tại bất cứ điểm giao dịch nào của Techcombank Tiết kiệm siêu may mắn Là một sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dự thưởng của Techcombank chỉ áp dụng đối với VND, USD. Theo đó, người gửi tiết kiệm được tham gia chương trình dự thưởng do Techcombank ban hành kèm theo Thể lệ chương trình khuyến mại tiết kiệm “siêu may mắn”. 2. Tình hình huy động vốn tại Techcombank 2.1 Quy mô huy động vốn của Techcombank Bảng 4 : Tiền gửi khách hàng của các ngân hàng Đơn vị : Triệu VNĐ Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Quy mô Quy mô Tốc độ tăng Quy mô Tốc độ tăng Quy mô Tốc độ tăng TECHCOMB ANK 6.195.07 0 9.566.04 0 54,41% 24.476.5 80 155.87 % 42.813.1 29 174,91 % SACOMBAN K 10.487.9 60 34.936.4 70 233,40 % 44.026.6 70 26.02% ACB 19.984.9 20 29.394.7 00 47,08% 55.283.1 0 88.07% ĐÔNG Á 6.513.80 0 9.271.35 0 42,33% 14.372.8 80 55.02% EXIMBANK 8.352.11 0 13.141.1 80 57,34% 22.906.1 20 74.31% (Nguồn Báo cáo tài chính của Techcombank các năm 2005,2006, 2007, 2008) Qua bảng trên ta thấy so với các ngân hàng cùng cấp với mình tuy quy mô của Techcombank không bằng các ACB, Sacombank nhưng tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Techcombank không thua kém. Cụ thể là năm 2007 tốc độ tăng trưởng của Techcombank đạt đến 155,87% sang năm 2008 đạt 174,91% Tuy nhiên để đánh giá tình hình huy động vốn của Techcombank chúng ta cấn phân tích cơ cấu của các nguông huy động vốn để đánh giá thực tế khả năng huy động vốn của Techcombank. Qua đó để thấy được những cái đã đạt được và những hạn chế trong việc huy động vốn… 2.2 Cơ cấu huy động vốn 2.2.1 Cơ cấu huy động vốn theo sản phẩm Bảng 5 :Cơ cấu huy động vốn theo sản phẩm Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng trọng Tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân 1.977.710 21.30% 3.073.830 20.72% 11,273.590 32.50% 11.665.929 22.48% Tiền gử tiết kiệm 4.217.360 45.42% 6,492.210 43.78% 13,202.990 38.06% 28.023.139 54.00% Phát hành GTCG 186.530 2.01% 192.240 1.30% 1,750.720 5.05% 3.124.061 6.02% Tiền gửi của các tổ chức tín dụng 2.903.950 31.27% 5,070.850 34.20% 8,458.90 24.39% 9.086.762 17.51% (Nguồn Báo cáo tài chính của Techcombank các năm 2005,2006, 2007, 2008) Thời gian qua Techcombank đã áp dụng nhiều hình thức huy động với những kỳ hạn và lãi suất linh hoạt kết hợp với mở rộng mạng lưới để tăng doanh số huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư trong xã hội, tăng cường nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng . Cụ thể như sau: - Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán tăng đều về qui mô và tỷ trọng qua các năm, chừng tỏ khả năng thu hút của Techcom bank ngày càng được khách hàng qua tâm, tin tương. Việc nâng cao hệ thống giao dịch, mạng lưới thẻ không ngừng mở rộng , tăng cường tiếp thị dịch vụ trả lương qua tài khoản, ứng dụng internet vào giao dịch ngân hàng đã giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc giao dịch. Tuy nhiên, năm 2008 với biến động không ngừng của nền kinh tế thêm vào đó việc thắt chạt chính sách tiền tệ của NHNN và tình hình lạm phát kéo dài, lãi suất biến động liên tục tăng cao đã khiến các tổ chức cá nhân rút tiền để chuyển sang gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngăn 1-2 tuần. - Tiền gửi tiết kiệm và phát hành GTCG Tiền gửi tiết kiệm tăng về qui mô qua các năm đạt 4.217,36 tỷ (năm 2005); 6.492,21 tỷ (năm 2006); 13.202,99 tỷ (năm 2007); 28.029,14 tỷ (năm 2008). Hơn nữa, việc phát hành giấy tờ có giá tăng qua các năm đạt 186, 53 tỷ (năm 2005), 192,24 (năm 2006); 1.750.72 t ỷ (năm 2007); 3.124.061 tỷ năm 2008. Chứng tỏ Techcombank đã không ngừng đầu tư nghiên cứu nhiều sản phẩm tiết kiệm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Các sản phẩm này được khách hàng rất quan tâm và hưởng ứng như Chứng chỉ lộc xuân (năm 2006), tài lộc đón xuân (năm 2007) tiết kiệm trúng Mercedes, tiết kiệm siêu may mắn (năm 2008). Ngoài ra, chùm sản phẩm trong hệ thống “siêu tài khoản” là một minh chứng điển hình cho các nổ lực cải tiến về công nghệ. Với các sản phẩm tiết kiệm đa năng (cho phép rút gốc linh hoạt), tiết kiệm trả lãi định kỳ (cho phép khách hàng lĩnh lãi theo tháng hoặc theo quí tại bất kỳ điểm giao dịch của Techcombank, tiết kiệm giáo dục- tích luỹ bảo gia (sản phẩm liên kết ngân hàng- bảo hiểm), tiết kiệm Fast saving (hưởng lãi suất bậc thang) khách hàng có thể tiếp cận vơi các tiện ích toàn diện cho một cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm cao hơn nhiều so với tiền gửi của tổ chức, cá nhân .Điều này đòi hỏi Techcombank cần phải nghiên cứu sâu hơn nhằm gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán với chi phí rẻ hơn so với tiền gửi tiết kiệm. So với năm 2007 năm 2008, tốc độ tăng nguồn tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế, cá nhân giảm trong khi đó nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng. Phần nào là do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, sức ép thanh khoản vì đã cho vay vượt quá mức độ hợp lý, hiện tượng các ngân hàng cạnh tranh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm ồ ạt. - Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Tiền gửi của các TCTD ít biến động và giảm. Cuối năm 2007 là 24.39%, giảm 9.81% so với năm 2006, năm 2008 là 17.51% trong tổng vốn huy động thể hiện sự ổn định trong nguồn vốn cũng như việc cắt giảm phần nào chi phí huy động vốn của Techcombank. 2.2.2 Cơ cấu huy động vốn theo thị trường Bảng 6 : Cơ cấu huy động vốn theo thị trường Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Thị trường 1 6.381.610 68.73% 9.758.290 65.80% 26.227.290 75.61% 9.086.762 82.49% Thị trường 2 2.903.950 31.27% 5.070.850 34.20% 8.458.900 24.39% 42.807.939 17.51% Tổng nguồn vốn 9.285.560 100% 14.829.140 100% 34.686.190 100% 51.894.701 100% (Nguồn Báo cáo tài chính của Techcombank các năm 2005,2006, 2007, 2008) Nguồn vốn huy động trên thị trường 1 bao gồm tiền gửi của các TCKT và dân cư là nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động của NHTM xét trên hai khía cạnh ổn định và chi phí. Qua số liệu trên cho thấy nguồn vốn huy động trên thị trường 1 của Techcombank tương đối ổn định và tăng qua các năm qua các năm. Riêng năm 2006 có giảm 2.93%. Năm 2006 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, lượng vốn nhàn rỗi từ dân cư đổ vào thị trường này tăng lên ồ ạt. Thực tế đó đã dẫn đến sự giảm sút trong quá trình huy động vốn của NHTM nói chung và Techcombank nói riêng. Tuy nhiên bước sang năm 2007 nguồn vốn trên thị trường 1 tăng trở lại, tăng 9.81%.Và năm 2008 tăng 6.88 %. thể hiện sự quyết tâm trong công tác huy động vốn của Techcombank. Hơn nữa thời điểm cuối năm 2007 đầu năm 2008 chứng kiến sự đóng băng, giảm sút mạnh của thị truờng chứng khoán, sự gia tăng nguồn tiền gửi của ngân hàng do lãi suất tiết kiệm tăng vọt. Trong khi đó vốn huy động trên thị trường 2, tức là trên thị trường liên ngân hàng của Techcombank ngày càng giảm về tỷ trọng, thể hiện sự ổn định trong nguồn vốn huy động. Vốn huy động của Techcombank không phụ thuộc vào nguồn vốn huy động từ thị trường 2 để cấp vốn cho việc phát triển danh mục cho vay và đầu tư 2.2.3 Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn trên thị trường 1 Bảng 7: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn trên thị trường 1 Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tiền gửi không kỳ hạn 1.480.2 00 23.19 % 2.032.61 0 20.83 % 4.855.47 0 18.51 % 4.293.636 11.03 % Tiền gửi va GTCG có kỳ hạn 4.901.4 10 76.81 % 7.725.68 0 79.17 % 21.371.8 20 81.49 % 38.514.30 3 88.97 % Tổng nguồn vốn 1 6,381.6 10 100% 9.758.29 0 100% 26.227.2 90 100% 42.807.93 9 100% (Nguồn Báo cáo tài chính của Techcombank các năm 2005,2006, 2007, 2008) Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo kỳ hạn của các khoản tiển gửi cho thấy nguồn vốn không kỳ hạn tuy tăng về số lượng nhưng tỷ trọng có chiều hướng giảm qua các năm 23.19% (năm 2005), 20.83% (năm 2006), 18.51% (năm 2007), 11.03% (năm 2008). Điều này không thật sự phù hợp cho Techcombank - một ngân hàng đẩy mạnh định hướng ngân hàng bán lẻ, chủ yếu là cho vay ngắn hạn để bổ sung nhu cầu tiêu dùng, bổ sung vốn lưu động của cá nhân và doanh nghiệp. Lý ra tiền gửi không kỳ hạn phải chiếm tỷ lệ tương đối so với tiền gửi có kỳ hạn để đảm bảo chi phí huy động vốn thấp. Ngoài ra cũng cho thấy việc phát triển các dịch vụ thanh toán của Techcombank chưa thật sự tạo tạo ra được nhiều tiện ích trên các tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, do đó không thu hút được nhiều vốn qua kênh này 2.3 Chi phí huy động vốn Bảng 8 : Chi phí huy động vốn DVT: VND %/tháng; USD %/năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 VN D USD VND USD VN D US D VN D US D Lãi suất đầu vào bình quân (1) 8.7 3.3 9.1 4.3 9.5 5.5 17.5 6.1 Lãi suất đầu ra bình quân (2) 11.7 4.3 12.5 5.2 13.8 7.0 19.5 7.5 Chênh lệch lãi suất (2)- (1) 3.2 1 3.4 0.9 4.3 1.5 2.0 1.4 (Nguồn Báo cáo tài chính của Techcombank các năm 2005,2006, 2007, 2008) Quan sát bảng số liệu , ta thấy ngân hàng vẫn duy trì được mức chênh lệch lãi suất dương. Năm 2008 độ chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra giảm hơn so với các năm trước là do tình hình kinh tế - xã hội trong nước có nhiều khó khăn, có những diễn biến phức tạp không có lợi cho hoạt động ngân hàng: lạm phát gia tăng kéo dài, chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, lãi suất huy động luôn đứng ở mức cao. Các NHTM liên tục điều chỉnh tăng lãi suất đầu và áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi để thu hút khách hàng, trong khi đó tốc độ giải ngân tín dụng chậm lại, lãi suất cho vay bị giới hạn và không thu các phí liên quan đến giải ngân. 2.4 Đánh giá về tình hình huy động vốn tại Techcombank Qua phân tích thực trạng nguồn vốn huy động của Techcombank giai đoạn 2005– 2008, chúng ta thấy về cơ bản hoạt động huy động vốn có xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu tương đối hợp lý đảm bảo một hoạt động kinh doanh tổng thể, an toàn cho ngân hàng, từ đó mang lại kết quả kinh doanh tốt cho ngân hàng. 2.4.1 Những kết quả đạt được Một là, Nguồn vốn huy động của Techcombank luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao. Techcombank luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động như đề ra nhiều loại kỳ hạn với những hình thức trả lãi khác nhau, mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu… Đồng thời Techcombank cũng huy động được một khối lượng vốn lớn từ các định chế tài chính và các TCTD trong nước để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Hai là, Các sản phẩm tiết kiệm ngày càng được cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hàng loạt sản phẩm tiết kiệm mới : tiết kiệm F@st-savings và F@st-invest (mang tính năng như một tài khoản thanh toán, được hưởng lãi suất tiết mkiệm bậc thang); tiết kiệm đa năng (rút gốc linh hoạt bằng thẻ F@st Uni hoặc tại bất kỳ đại điểm giao dịch của Techcombank (tháng 7/2006)); tiết kiệm nhận lãi định kỳ (trả lãi linh hoạt theo nhu cầu khách hàng như nhận lãi trước, định kỳ hàng tháng, quý, năm…(tháng 8/2006)); tiết kiệm lãi suất cao, được tham gia trúng thưởng như tài lộc đón xuân (tháng1/2007), tíêt kiệm gửi Techcombank trúng Mercedes(qúy 3/2007), tiết kiệm Siêu may mắn (tháng 1/2008); tiết kiệm tích luỹ bảo gia (tiết kiệm hướng tới mục tiêu tích luỹ dài hạn cho tương lai) Ba là, Sản phẩm tiền gửi thanh toán liên tục được hoàn thiện, tăng thêm tiện ích cho khách hàng. Mỗi một tài khoản thanh toán của khách hàng được đi kèm thêm những tiện ích như giao dịch một cửa, hệ thống truy vấn tài khoản từ xa qua Hombanking, hệ thống tin nhắn nhanh SMS. Công tác phát hành và thanh toán thẻ Techcombank luôn được đẩy mạnh. Năm 2006 là năm đánh dấu giai đoạn phát triển mới trong công tác phát hành và thanh toán thẻ của Techcombank với việc Trung tâm thẻ được tách riêng thành đơn vị kinh doanh và hạch toán độc lập. Techcombank đa dạng hoá các sản phẩm thẻ theo tính năng phục vụ khách hàng. Sản phẩm thẻ trao ngay F@stAccess-i đáp ưng nhu cầu khách hàng về mặt thời gian, thủ tục. Sản phẩm thẻ F@stAccess đáp ứng nhu cầu khách hàng về một công cụ quản lý tài chính hiện đại và hiệu quả, thẻ thanh toán quốc tế Techcombank visa đáp ứng nhu cầu có thể thanh toán trên phạm vi toàn cầu của khách hàng. Ngoài ra, thẻ cũng được tích hợp thêm các chức năng thấu chi, tiết kiệm. Bốn là, Cải thiện chính sách và chất lượng phục vụ khách hàng: Techcombank đã không ngừng nâng cấp, mở rộng các điểm giao dịch. Hiện có khoảng 169 chi nhánh và phòng giao dịch trên khắp các trung tâm kinh tế xã hội trên toàn quốc, tạo cơ hội mở rộng thị trường nhất là thị trường huy động vốn, phát triển hoạt động kinh và khai thác nguồn khách hàng từ mọi kênh, tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng trong xu thế hội nhập. Bên cạnh đó, Techcombank cũng chú trọng việc mở rộng các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Các sự kiện, các chương trình, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng…liên tục được cập nhật đến khách hàng trên tất cả các phương tiện truyền thông như báo giấy, tivi, đài tiếng nói, báo mạng…như Chương trình Visa Power Branch, “gửi Techcombank trúng Mercedes”, chương trình dự thưởng tiết kiệm siêu may mắn… Việc thành lập Ban dịch vụ khách hàng và chính sách chăm sóc khách hàng, các khách hàng tài khoản, thẻ đã có một đường dây nóng hỗ trợ 24/7. Ban dịch vụ khách hàng ngày càng thực hiện tốt vai trò đầu mối tiếp nhận và cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ, giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Khi gọi đến số điện thoại miễn phí của ban dịch vụ khách hàng 1800 588 822, khách hàng có thể đăng ký mở tài khoản, phát hành thẻ F@at Access, thẻ Visa debit, dịch vụ Homebanking... Đây là nỗ lực lớn của Techcombank trong việc chăm sóc khách hàng tốt hơn, chất lượng cao hơn. Điều này đã góp phần thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng, góp phần quan trọng thúc đẩy công tác huy động vốn của ngân hàng. Năm là, Cơ chế điều hành lãi suất khá linh hoạt và sử dụng công cụ lãi suất mềm dẻo. Các chi nhánh của Techcombank được giao quyền chủ động quyết định, đàm phán lãi suất huy động và cho vay tại đơn vị mình phù hợp với từng địa bàn, tạo được khả năng cạnh tranh và hấp dẫn khách hàng. Các mức phí thanh toán vốn nội bộ được điều chỉnh linh hoạt, là công cụ điều hành tốt nguồn vốn trong toàn hệ thống. Sáu là, Nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên và chuyên viên bán hàng. Techcombank đã tăng cường đội ngũ cán bộ nhan viên chuyên trách phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Không chỉ mở rộng về số lượng, Techcombank còn tăng cường đào tạo cho đội ngũ nhân lực mới và thừơng xuyên đào tạo lại. Những khoá đào tạo này nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn, nhiệt tình với công việc và thái độ phục vụ tốt. Bảy là, Tạo dựng văn hoá Techcombank trong mỗi nhân viên. Mỗi nhân viên phải luôn hành động để xứng đáng với thông điệp Techcombank gửi gắm cho khách hàng “nơi bạn giao phó và nhờ cậy”, luôn ý thức về việc giới thiệu, bán sản phẩm ngân hàng mọi lúc mọi nơi trong giờ làm việc cũng như ngoài giờ làm việc. 2.4.2 Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động huy động vốn của Techcombank còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục để có thể giảm thiểu chi phí huy động vốn nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong kinh doanh. Một là, sản phẩm tiết kiệm của Techcombank chưa thật sự đa dạng. Mặc dù, Techcombank đã cho ra nhiều sản phẩm tiết kiệm mang tính công nghệ như: tiết kiệm đa năng rút gốc linh hoạt, tiết kiệm F@stsavings lãi suất bậc thang, tiết kiệm nhận lãi định kỳ, sản phẩm Bancasurrance tiết kiệm tích luỹ bảo gia… Tuy nhiên, Techcombank vẫn còn thiếu nhiều sản phẩm cạnh tranh mà các ngân hàng cùng đẳng cấp như ACB, Sacombank, Eximbank, Đông Á hay các ngân hàng khác như Ngân hàng Nông nghiệp, Seabank, Occeanbank, SCB… đã có như tiền gửi tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bằng VND bảo đảm bằng vàng (khách hàng được bảo toàn gốc theo giá vàng và trong mọi điều kiện vốn gốc không thấp hơn giá trị tiền gửi ban đầu). Hai là, cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý. Tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng nguồn vốn huy động còn chiếm tỷ lệ thấp ,chưa phù hợp với chiến lược ngân hàng bán lẻ (dịch vụ tài khoản séc, thẻ, thanh toán, tín dụng tiêu dùng…). nguồn vốn huy động từ thị trường 2 còn chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên đây là nguồn vốn thiếu tính ổn định và có chi phí khá cao. Việc phát hành các loại giấy tờ có giá tập trung ở các TCTD, chưa khai thác mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Khả năng quản lý vốn chưa hiệu quả, đặc biệt là về khả năng quản lý thâm hụt và thặng dư vốn giữa các chi nhánh, phòng giao dịch, khả năng cân đối kỳ hạn giữa tiền gửi và tiền vay. Ba là, sản phẩm bổ trợ, sản phẩm mới được đưa ra nhưng tính năng của sản phẩm dịch vụ còn hạn chế. Hoạt động phát hành thẻ hầu như chạy theo về số lượng mà không quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm. Địa điểm đặt ATM của Techcombank chưa nhiều. Đại đa số thẻ của Techcombank sử dụng máy của Vietcombank và một số ngân hàng liên minh thẻ. Giao dịch qua thẻ hay bị lỗi: tình trạng máy đang trong quá trình nâng cấp, máy nuốt thẻ, giao dịch không thành công nhưng tài khoản bị trừ tiền Bốn là, dịch vụ khách hàng của ngân hàng thiếu tính cạnh tranh, dịch vụ “giao dịch một cửa” chưa triển khai rộng cho toàn hệ thống, chưa có kênh cung cấp dịch vụ khách hàng, do vậy hạn chế trong việc phát triển và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới. Quy trình, thủ tục giao dịch tuy có cải thiện nhưng vẫn chưa thuận tiện cho khách hàng. Thời gian chờ đợi còn khá lâu, đặc biệt là ở phòng giao dịch- mô hình chỉ có một thủ quỹ chính, khi giao dịch vượt quá hạn mức teller thì khách hàng phải chờ nhận và kiểm tiền ở quầy quỹ chính. Kênh phân phối không đa dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ chủ yếu vẫn là “tiếp xúc trực tiềp tại quầy”. Các hình thức giao dịch từ xa dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ thông tin và điện tử chưa phổ biến. Mặc dù, hiện nay, các dịch vụ ngân hàng điện tử (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, ATM, Internet banking, homebanking…) và kênh phân phối điện tử đang trên đà phát triển nhưng chưa được triển khai rộng rãi, lượng khách hàng sử dụng còn ít. Những dịch vụ thật sự hỗ trợ cho giao dịch thanh toán thương mại điện tử của dịch vụ Internet banking còn hạn chế, chỉ thanh toán được 1 số ngân hàng. Năm là, hoạt động marketing chỉ mới được cải thiện trong thời gian gần đây, tuy nhiên chưa thật sự chuyên nghiệp và hiệu quả. Hoạt động marketing của ngân hàng còn thiếu, còn rất nhiều điểm cần tiếp tục cải tiến. Hoạt động nghiên cứu thị trường, nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh chưa được tiến hành thường xuyên và có hệ thống. Chưa xác định được chiến lược khách hàng phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng, chưa có chính sách khách hàng thống nhất trong toàn hệ thống. Ngân hàng chưa có bộ phận chuyên trách nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, các hoạt động quảng cáo, marketing dường như chưa rõ nét, chưa phục vụ những mục tiêu cụ thể. Sáu là, trình độ và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn bất cập. Hệ thống phần mềm Globus đôi lúc bị lỗi, làm ngừng trệ giao dịch của khách hàng. Hệ thống máy chủ, máy trạm, đường truyền hay xảy ra sự cố rớt đường truyền, nghẽn mạch. 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan - Môi trường kinh tế - xã hội có nhiều biến động: Trong những năm qua, tuy nền kinh tế Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng khá nhưng còn có nhiều diễn biến phức tạp không có lợi cho hoạt động ngân hàng - Thiếu tính đồng bộ, sự hợp tác giữa các ngân hàng, tính cạnh tranh chưa cao. - Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn chưa phát triển, người dân chưa có thói quen giao dịch qua ngân hàng nhiều. - Hệ thống pháp luật còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thiếu nhất quán, chưa theo kịp với thực tế đầy sinh động trong hoạt động kinh tế, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế về ngân hàng. - Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước. - Cơ sở hạ tầng viễn thông của Việt Nam chưa thật sự hiện đại, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển chung của xã hội về mọi mặt - thiết bị, chất lượng và giá thành phục vụ. Nguyên nhân chủ quan - Hiện tại Techcombank đang đầu tư mạnh vào mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên chưa thành lập một trung tâm dịch vụ và hỗ trợ mạng lưới bán hàng. Do vậy, chất lượng dịch vụ chưa được giám sát, cải tiến đồng nhất trên toàn hệ thống. - Công nghệ ngân hàng vừa ứng dụng vừa cải tiến. Hệ thống phần mềm Globus vẫn còn đang trong quá trình nâng cấp - Năng lực và trình độ của đội ngũ nhân sự còn bất cập. Đội ngũ nhân viên tuy trẻ, nhanh nhẹn nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đồng đều, chưa đáp ứng các yêu cầu trong quá trình hội nhập 3. Một số giải pháp trong thời gian tới  Kiến nghị với chính phủ - Duy trì sự ổn định của nên kinh tế Vĩ mô. - Hoàn thiện cơ sở Pháp lý. - Nâng cấp hạ tầng viễn thông.  Kiến nghị với Ngân hàng Nha nước - Đổi mới và hoàn thiện các văn bản pháp lý - Đổi mới và hpanf thiện chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất. - Xây dựng và phát triển thị trường vốn ở Việt nam. - Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý hiện đại , tập trung ,thống nhất.  Kiến nghị vói Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Techcombank - Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi - Gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán trong cơ cấu huy dộng vốn - Phát triển sản phẩm mới của loại tiền gửi thanh toán. - Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng - Chú trọng chính sách nhân sự, đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ. - Đẩy mạnh chính sách Maketting - Cải tiến công nghệ và trang thiết bị hiện đại - Mở rộng mạng lưới chi nhánh và điểm đặt ATM - Tăng cường công tác Quản lý rủi ro nguồn vốn. KẾT LUẬN Có thể thấy rõ rằng NHTM có 2 hoạt động căn bản nhất là huy động vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn là điều kiện cần để đảm bảo cho các hoạt động khác. Một ngân hàng có nguồn vốn phong phú, dồi dào sẽ có khả năng cung cấp nhiều các dịch vụ sản phẩm, có điều kiện để mở rộng mạng lưới, nâng cao công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tăng sức cạnh tranh, tăng uy tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường tài chính. Sau 5 tuần thực tập ở Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam em nhận thấy một số vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn tại Ngân hàng dù đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận nhưng ngân hàng vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế trong công tác huy động vốn. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 A.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – TECHCOMBANK ............................................................................................... 3 I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – TECHCOMBANK .............................................................................................3 1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển Techcombank ...................3 2. Mục tiêu của ngân hàng ..........................................................................4 2.1. Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng là: ...............................................4 2.2. Mục tiêu của Ngân hàng là: ..................................................................4 II. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG ...............................5 1. Sơ đồ Tổ chức ..........................................................................................5 2. Mạng Lưới Hoạt Động ............................................................................6 III. GIỚI THIỆU VỀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA TECHCOMBANK .............................................................................................8 3.1. Các Sản phẩm và Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ ......................................8 3.1.1. Dịch vụ tài khoản ................................................................................8 3.1.2. Sản phẩm tiết kiệm ..............................................................................8 3.1.3. Sản phẩm dịch vụ thẻ ..........................................................................8 3.1.4. Sản phẩm tín dụng ..............................................................................9 3.1.5. Dịch vụ cá nhân ..................................................................................9 3.1.6. Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp ..............................................................9 3.1.7. Sản phẩm dịch vụ cá nhân khác .........................................................9 3.2. Các sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp ..................................................9 3.2.1. Dịch vụ tài khoản ................................................................................9 3.2.2. Tín dụng doanh nghiệp ..................................................................... 10 3.2.3. Dịch vụ bảo lãnh và đồng bảo lãnh................................................... 10 3.2.4. Dịch vụ thanh toán trong nước ......................................................... 10 3.2.5. Dịch vụ thanh toán quốc tế ............................................................... 10 3.2.6. Các nghiệp vụ ngoại hối và quản trị rủi ro ....................................... 10 3.2.7. Các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp khác ...................................... 11 3.3. Dịch vụ dành cho các định chế tài chính ........................................... 11 3.4. Dịch vụ ngân hàng đầu tư.................................................................. 11 B.TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG – TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 ................................................... 11 1. Các chỉ số tài chính .................................................................................... 11 2. Hoạt động huy dộng vốn ............................................................................ 12 3. Hoạt động sử dụng vốn .............................................................................. 13 4. Hoạt động phi tín dụng khác ..................................................................... 14 4.1 Hoạt động bảo lãnh .................................................................................. 14 4.2 Thanh toán quốc tế ................................................................................... 14 4.3. Về triển khai dịch vụ thẻ,......................................................................... 14 4.4.Dịch vụ khác ............................................................................................. 14 C.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2005-2008 ..................................................... 15 1. Khái quát các kênh huy động vốn tại Techcombank ............................... 15 2. Tình hình huy động vốn tại Techcombank ............................................... 17 2.1 Quy mô huy động vốn của Techcombank ................................................ 17 2.2 Cơ cấu huy động vốn .......................................................................... 18 2.2.1 Cơ cấu huy động vốn theo sản phẩm ................................................ 18 2.2.2 Cơ cấu huy động vốn theo thị trường................................................ 21 2.2.3 Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn trên thị trường 1 .......................... 22 2.3 Chi phí huy động vốn ......................................................................... 23 2.4 Đánh giá về tình hình huy động vốn tại Techcombank .................... 24 2.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................... 24 2.4.2 Những hạn chế ................................................................................... 26 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 28 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 30 DANH MỤC BẢNG Bảng 1 : Các chỉ số tài chính của Techcombank giai đoạn 2005-2008 ............ 11 Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH TMCP Kỹ Thương từ 2005 đến 200812 Bảng 3 : Dư nợ tín dụng Techcombank giai đoạn 2006-2008 .......................... 13 Bảng 4 : Tiền gửi khách hàng của các ngân hàng ............................................ 17 Bảng 5 :Cơ cấu huy động vốn theo sản phẩm .................................................. 18 Bảng 6 : Cơ cấu huy động vốn theo thị trường ................................................ 21 Bảng 7: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn trên thị trường 1 .......................... 22 Bảng 8 : Chi phí huy động vốn .......................................................................... 23

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf730_6777.pdf
Luận văn liên quan