Phát triển quy luật ứng dụng để phát huy tính tích cực trong cán bộ công
nhân viên nên Công ty có hình thức thưởng về kinh tế như thưởng cho đơn
vị vượt mức chỉ tiêu doanh số bán, có mức lợi nhuận cao, có nhiều mối quan
hệ với các bạn hàng thường xuyên mua hàng của Công ty. Hình thức thưởng
về kinh tế cho các cán bộcông nhân viê tạo được nguồn hàng lớn với giá rẻ,
tạo nguồn hàng xuất khẩu lớn.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất -Bộ Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc phát triển hợp lý. Một trong những chiến lược đó của Công ty là chiến
lược về vốn (đặc biệt là vốn lưu động). Nguồn vốn phải được đảm bảo và
phát triển không ngừng nhằm ổn định cho việc phát triển kinh doanh của
Công ty. Công ty đã xác lập mối quan hệ hợp đồng lâu dài với các ngân
hàng thương mại như Ngân hàng công thương Chương Dương và Ngân hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
35
Ngoại thương Việt Nam. Công ty huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau
trong đó chủ yếu là vay ngân hàng, đồng thời Công ty cũng tích cực thu hút
nguồn vốn đầu tư khác như tranh thủ huy động vốn trong nội bộ Công ty.
Nguồn vốn nội bộ Công ty được huy động thông qua việc gửi tiết kiệm nội
bộ của các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Những nguồn vốn này góp
phần quan trọng vào việc tăng lượng vốn của Công ty giúp cho Công ty chủ
động trong kinh doanh. Nhờ có chiến lược về vốn kinh doanh(huy động tạo
vốn và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn)nên Công ty đã đảm bảo việc ổn
định và tăng trưởng về vốn, không để xảy ra tình trạng thua lỗ và nộp nhân
sách hàng năm đều đặn.
Tổng số vốn kinh doanh, tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của
Công ty.
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Vốn lưu động 9.806 9.806 10.255 10.255
Vốn cố định 6.300 6.300 7.443 7.443
Tổnh vốn kinh doanh 16.106 16.106 17.698 17.698
Tổng doanh thu 312.673 321.123 328.485 284.985
Doanh thu xuất khẩu 9.027 9.930 8.403 18.545
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy vốn là một nhân tố quan trọng tác động tới
hoạt động kinh doanh của Công ty.
c) Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh.
Công ty Hoá Chất là doanh nghiệp thương mại do Bộ Thương Mại quản
lý, chuyên kinh doanh về mặt hàng hoá chất. Công ty đã xác định rõ các mặt
hàng kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế của Công ty. Công ty có
một hệ thống kho bãi tốt có khả năng đảm bảo cho việc bảo quản hàng hoá.
Do đó hàng hoá của Công ty luôn dược đảm bảo trong tình trạng tốt. Mặt
hàng hoá chất là một mặt hàng dễ biến đổi chất lượng và độc hại đối với con
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
36
người nên Công ty rất chú trọng đến vấn đề bao bì đóng gói hàng hoá. Bao
bì tốt thì chất lượng hàng hoá được bảo đảm và cũng tránh được nguy hiểm
cho con người khi tiếp xúc với loại hàng hoá này.
Chủng loại mặt hàng kinh doanh của Công ty thường là các loại hàng hoá
chất phục vụ chủ yếu cho các công ty sản xuất như: NaOH, H2SO4, HCl,
NaHSO3. Bên cạnh các mặt hàng phải nhập khẩu, hiện nay, Công ty đầu tư
thêm trang thiết bị sản xuất và nhân lực để sản xuất một số mặt hàng thay
thế cho hàng nhập khẩu như: phèn kép, một số loại axit.
Danh mục một số hàng hoá chất Công ty kinh doanh
TT Tên hoá chất TT Tên hoá chất
1 Natri hydroxyt (xút) 21 Amon clorua
2 Natri cacbonat (Sođa) 22 Amon phốt phát
3 Nhựa PVC 23 Đạm urê
4 Nhựa PE 24 Bary cacbonat
5 Phocmôn 25 Bary clorua
6 Parafin 26 Bary sunfat
7 Axit sunfuric 27 Can xicacbonat
8 Axit photphoric 28 Vôi bột
9 Natri nitrat 29 Đất đèn
10 Amon sunfat 30 Natri hydro sunfit
11 Amôn nitrat 31 Axit clohydric
12 Natri poly photphat 32 Axit axetic
13 Bột kẽm oxít 33 Nước javen
14 Than đen 34 Lưu huỳnh
15 Phèn kép 35 Natri sunfua
16 Kali clorua 36 Natri sunfat
17 Cao su tổng hợp 37 Natri nitrit
18 Cao su tự nhiên 38 Nước ôxy già
19 Fero các loại 39 Dầu hoá dẻo
20 Quặng crômít 40 Hàn the
(Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
Công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
Bảng 4: Một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
37
Stt Tên hoá chất Stt Tên hoá chất
1 Xút 8 Natri sunfat
2 Sôđa 9 Dầu hoá dẻo
3 Nhựa PVC 10 Axít sunfuaric
4 Nhựa PE 11 Amôn sunfat
5 Parafin 12 Amôn nitrat
6 Phooc môn 13 Quặng crômit
7 Natri nitrat 14 Fêrô các loại
( Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.)
d) Đặc điểm về thị trường.
Khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất, chủ yếu
là các doanh nghiệp phía Bắc như:
+ Các nhà máy dệt: Nhà máy dệt 8/3,dệt Vĩnh Phú.
+ Các nhà máy sản xuất bột giặt: Lix,Đasô,Đức Giang.
+ Các nhà máy sản xuất kính: Kính Đáp Cầu, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh
Phả Lại, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Đà Nẵng, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh
Thanh Đức –Hà Nội.
+ Các nhà máy sản xuất giấy: Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy giấy
Yên Bái, Nhà máy giấy Trúc Bạch.
Thị trường của Công ty tập trung đa phần vào các doanh nghiệp sản xuất
trong nước. Hiện nay, Công ty đang rất quan tâm đến việc mở rộng thị
trường nên cuối năm 2003 phòng nghiên cứu thị trường được thành lập.
Nhiệm vụ của phòng nghiên cứu thị trường là phát triển các thị trường
truyền thống của Công ty đồng thời tìm kiếm các thị trường mới.Trong
những năm qua Công ty chú trọng phát triển tại các địa phương: Hải Phòng,
Lạng Sơn, Thành Phố Hồ Chí Minh.Thời gian tới, Công ty sẽ hướng ra các
địa phương khác nơi tập trung những khu công nghiệp mới như: Hải Dương,
Hưng Yên, Vĩnh Phúc là nơi tập trung nhiều nhà máy sản xuất. Công ty
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
38
đang thay thế dần việc nhập khẩu hàng hoá bằng việc mua hàng của các
doanh nghiệp sản xuất trong nước và các cơ sở tự sản xuất như các cơ sở sản
xuất hoá chất ở Việt Trì.
e) Đặc điểm về marketing
Gần đây, chính sách nhà nước thay đổi cho phép các ccông ty TNHH,
các công ty vừa và nhỏ được phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất nên
tình hình cạnh tranh trên thị trường hoá chất rất gay gắt. Trong khi đó công
ty lại phản ứng chậm với tình hình. Một phần là do bộ máy tổ chức còn cồng
kềnh nhưng mặt khác là do hiểu biết về marketing của cán bộ công nhân
viên Công ty còn hạn chế. Phần lớn các cán bộ công nhân viên đều cho rằng
marketing là tiếp thị bán hàng đơn thuần. Việc mở rộng thị trường, tìm kiếm
khách hàng mới, áp dụng các công cụ marketing còn rất hạn chế. Cuối năm
2002 phòng thị trường được thành lập mang tính chất của phòng marketing
nhưng do mới thành lập nên không có được những hoạt động mang nhiều ý
nghĩa đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
f) Đặc điểm đầu vào - đầu ra
Đầu vào chủ yếu của Công ty vẫn chủ yếu là hàng hoá nhập khẩu từ
Trung Quốc và một số quốc gia khác. Ngoài ra Công ty vẫn duy trì mối quan
hệ với các đơn vị sản xuất trong nước để nhập hàng. Khách hàng chủ yếu
của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước. Đó là các nhà
máy sản xuất ở phía Bắc và hiện nay Công ty đang tiến hành mở rộng thị
trường đến các khu công nghiệp mới ở Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc...và các nhà máy ở phía Nam.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
39
2. Môi trường cạnh tranh của Công ty.
Hiện nay có nhiều cơ sở sản xuất trong nước trước đây chỉ chuyên sản
xuất nay đã đứng ra kinh doanh các mặt hàng đó. Công ty gặp không ít khó
khăn vì thực sự phải cạnh tranh với không chỉ các doanh nghiệp nước ngoài
mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Những doanh
nghiệp đứng ra kinh doanh thực sự là đối thủ của Công ty như: Nhà Máy
Hoá Chất Đức Giang. Ngay tại trụ sở kho chứa hàng của Công ty cũng có
đối thủ cạnh tranh.Đó chính là các cán bộ của Công ty sau một thời gian làm
việc cho Công ty đã tách ra thành lập cơ sở kinh doanh riêng và trở thành
đối thủ cạnh tranh của Công ty .
Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đã đạt được thì Công ty còn gặp
một số khó khăn như: thị trường chưa được mở rộng và trên thị trường còn
nhều đối thủ cạnh tranh. Nhận thức dược điều đóban lãnh đạo Công ty đã
đưa ra những phương án chiến lược như:chiến lược về vốn, chiến lược
marketing, chiến lược quản lý nhân sự. Nhờ đó tổ chức Công ty gọn nhẹ và
có hiệu quả công tác cao,phát huy tối đa năng lực từng bộ phận và đảm bảo
tập trung vào một mối thống nhất, nâng cao khả năng cạnh tranhcủa Công
ty.
Trên thị trường quốc tế, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là các
công ty Trung Quốc vì đa phần các sản phẩm của Công ty đều nhập về từ
Trung Quốc và một số doanh nghiệp Đài Loan. Những doanh nghiệp nước
ngoài thường có lượng công nhân lớn và lượng vốn lớn nên các doanh
nghiệp đó chính là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh của Công ty. Đặc biệt
khi hàng rào thuế quan được loại bỏ trong những năm tới thì Công ty gặp
nhiều khó khăn hơn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp này.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
40
3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001
Chỉ tiêu TH năm
2001
So với
KH (%)
So với năm
2000 (%)
Tổng giá trị mua:
Nhập khẩu
Mua nội
Mua khác
294.270
262.066
19.849
12.355
102
102,5
100
100
102,12
103,24
108,06
77,46
Tổng giá trị bán:
Xuất khẩu
Bán trong nước và bán khác
318.619
9.930
308.689
102
102,2
97,2
106,84
110,0
106,75
Doanh số bán của các
đơn vị
Phòng kinh doanh XNK
Cửa hàng HCVLĐ Hà nội
Cửa hàng KDTH số II
Trung tâm KDHC &
TMTH
159.683
34.600
48.000
76.336
102
103
100
102,9
119,62
111,34
100,17
134,01
Lợi nhuận 312
Nộp ngân sách 24.075
( Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.)
Tình hình thị trường trong năm 2001 diễn ra hết sức sôi động, cạnh tranh
khốc liệt, tốc độ tăng trưởng bình quân chung của cả nước tương đối thấp.
Công ty kinh doanh trong hoàn cảnh đó cũng bị ảnh hưởng lớn, nhất là do
thiếu vốn kinh doanh nên không dự trữ đủ lượng hàng cần thiết cho nhu cầu
thị trường của Công ty, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh gây bất lợi cho hoạt
động nhập khẩu. Số dư nợ bán vẫn ở mức cao so với mục tiêu kế hoạch đề
ra, một số mặt hàng chủ yếu giảm đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
chung của Công ty. Tuy nhiên trong hoàn cảnh khó khăn đó, Công ty vẫn cố
gắng hoàn thành tốt các mặt như:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
41
Tạo nguồn mua hàng:
Công ty đã đề ra cho những kế hoạch phát triển đúng đắn nên tránh được
những khó khăn trong khâu tạo nguồn. Do vậy, những chỉ tiêu đề ra đã được
thực hiện tốt, tuy còn kém so với mức thực hiện năm 2000. Tổng giá trị mua
đạt 292.000 triệu đồng vượt mức kế hoạch 2%, so với năm trước tăng
21,2%. Trong đó, mua nội hoàn thành mức kế hoạch 100%, tăng 8,06% so
với năm 2000.
Công tác bán hàng:
Năm 2001, tổng giá tri hàng bán đạt 102% kế hoạch năm và bằng 106,84%
so với thực hiện năm 2000 do Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ phía Nam và
tích cực quan hệ với một số bạn hàng mới. Một số mặt hàng nắm địa vị chủ chốt
của Công ty như: Xút, Chất Dẻo, DAP, Niken, Kẽm thỏi, SôĐa... phát triển khá
mạnh. Phòng kinh doanh XNK đã thực hiện tốt kế hoạch đặt ra và doanh số bán
của phòng kinh doanh XNK chiếm 50,1% tổng doanh bán toàn Công ty (đạt
102% mức kế hoạch và tăng so với năm trước 19,62% ).
Công tác xuất khẩu:
Tình hình xuất khẩu trong thời gian này phát triển khá mạnh, giá trị hàng
xuất khẩu: 9.930 triệu đồng đạt 102,2% so với kế hoạch đề ra và vượt 10%
giá trị thực hiện năm 2000. Mối quan hệ Việt - Trung hình thành từ rất lâu
đời và Trung Quốc là bạn hàng truyền thống tin cậy. Công ty đã xuất khẩu
một lượng lớn cao su thiên nhiên sang thị trường này.
Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2002
Chỉ tiêu TH năm 2002
So với
KH (%)
So với năm
2001 (%)
Tổng giá trị mua:
Nhập khẩu
Mua nội
Mua khác
287.529
261.105
10.080
16.344
94,3
96
46
136
97,71
99,66
50,8
132,28
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
42
Tổng giá trị bán:
Xuất khẩu
Bán trong nước
Bán khác
324.730
8.403
302.461
13.866
102
91
102
101,92
84,6
97,98
Doanh số bán của các đơn vị
Phòng KDXNK
Cửa hàng HCVLĐ Hà nội
Cửa hàng KDTH số II
Trung tâm KDHC & TMTH
163.485
33.412
56.229
71.604
99,38
93,2
102,14
85,8
102,38
96,56
117,14
93,8
Lợi nhuận 348
Nộp ngân sách 24.331
(Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
43
Tổng giá trị mua:
Sự kiện 11/9 ảnh hưởng lớn đến lượng hàng nhập làm giảm sút về hầu
hết các mặt: nhập khẩu, mua nội. Nhập khẩu chỉ đạt 96% kế hoạch, 99,66%
so với năm trước mua nội chỉ đạt 46% kế hoạch đặt ra. Đây là những con số
đáng lo ngại đối với một Công ty có tầm cỡ quốc gia, cơ quan đầu ngành
tronh lĩnh vực kinh doanh hoá chất. Vì vậy Công ty cần phải khai thác và
mở rộng một số thị trường mới, ổn định hơn để tránh bị ảnh hưởng do những
tác động xấu gây thiệt hại đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn Công ty.
Về tổng giá trị bán:
Tổng giá trị bán thời gian này đạt được một số kết quả khả quan, chỉ duy
nhất hoạt động xuất khẩu bị ngưng trệ không đạt được doanh số xuất của
năm trước cũng như kế hoạch đặt ra. Bán hàng trong nước có thuận lợi hơn,
đạt được chỉ tiêu kế hoạch đặt ra tuy còn kém so với năm 2001. Như vậy giá
trị hàng bán ra trong năm 2002 kém hơn năm 2001 nhưng do nắm trước
được tình hình khó khăn nên kế hoạch vẫn thực hiện tốt. Trong thời gian tới,
Công ty cần chú trọng hơn tới vấn đề kích hoạt thị trường xuất khẩu nhằm
nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.
Về doanh số bán của các đơn vị kinh doanh:
Thực hiện kế hoạch kinh doanh XNK chỉ đạt 99,38%. Tuy nhiên, doanh
số bán của phòng kinh doanh XNK vẫn chiếm tỷ trọng lớn có ưu thế vượt
trội so với các cửa hàng, trung tâm khác, đạt: 50,35% tổng doanh số bán
toàn Công ty so với năm trước vượt hơn 102,38%. Cửa hàng KHTH số II
vẫn giữ được nhịp độ phát triển tăng trưởng đều, trong những năm qua cửa
hàng số II kinh doanh khá hiệu quả do luôn giữ được uy tín với các đầu mối
khách hàng. Còn lại, cửa hàng HCVLĐ - Hà Nội và Trung tâm KDHC và
TMTH có sự giảm sút về doanh số bán. Cả hai đều không đạt mức kế hoạch
lẫn doanh số bán năm trước.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
45
Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2003
Chỉ tiêu TH
năm 2003
So với
KH (%)
So với
năm 2002 (%)
Tổng giá trị mua:
Nhập khẩu
Mua nội
Mua khác
298.342
274.215
12.542
11.585
102
102
95
110
103,76
105,02
124,42
70,88
Tổng giá trị bán
Xuất khẩu
Bán trong nước
Bán khác
283.259
18.545
251.568
13.146
101
110
99
94,81
87,23
219,98
83,17
94,81
Doanh số bán của các đơn vị
Phòng KDXNK
Cửa hàng HCVLĐ Hà nội
Cửa hàng KDTH số II
Trung tâm KDHC & TMTH
171.633
32.114
46.972
32.504
106,06
95,41
82,03
43,06
104,98
96,11
83,53
45,44
Lợi nhuận 326
Nộp ngân sách 26.615
(Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.)
Về tổng giá trị mua.
Giá trị hàng mua vào của Công ty đạt được cả hai mức chỉ tiêu kế hoạch
đặt ra và thực hiện của năm trưóc. Hàng nhập khẩu vẫn cả năm đạt 102% kế
hoạch và so với kỳ trước đạt 105,02%. Điều đó cho thấy lĩnh vực mua tạo
nguồn trong năm khá phát triển. Công ty cần chú trọng mở rộng quan hệ và
giữ các chân hàng phục vụ nguồn đầu vào của mình một cách ổn định.
Trong năm 2003 Công ty đã đề ra kế hoạch phát triển nhằm thu hút các nhà
kinh doanh trong nước để giữ nhịp độ tăng trưởng tránh phụ thuộc quá nhiều
vào nguyên liệu nhập khẩu.
Về tổng giá trị bán:
Trong năm 2003 cuộc chiến giữa Mỹ - Irắc ảnh hưởng lớn đến lượng bán
. Tuy nhiên, mặt hàng xuất khẩu tăng vọt đạt 110% so với kế hoạch và tăng
so với năm 2002 là 119,98%. Điều này có thể do ảnh hưởng của một số
nước mua vào với khối lượng lớn nhằm dự trự cho sản xuất tránh tình trạng
giá cả tăng cao.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
46
III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và
phương hướng phát triển.
1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1. Ưu điểm
+ Mặc dù phải đứng trước nhiều khó khăn như: thị trường luôn luôn biến
động, chính sách của nhà nước hay có sự thay đổi nhưng Công ty luôn đứng
vững trên thị trường kinh doanh hoá chất và làm ăn có lãi từ đó tự khẳng
định vị thế của Công ty trên thị trường. Một vài năm tới đây, Công ty sẽ tiến
hành cổ phần hoá để thu hút thêm lượng vốn đầu tư.
+ Công ty luôn chủ động tìm nguồn hàng, mặt hàng kinh doanh của Công
ty tương đối đa dạng và có một số chủng loại hàng chỉ có ở Công ty. Đội
ngũ vận tải của Công ty luôn phát huy hết khả năng của mình. Thu nhập do
vận tải không ngừng tăng trong những năm qua. Công ty có đội ngũ và
phương tiện vân tải chuyên dụng như : xe nâng, xe teec để chuyên chở các
loại hoá chất nguy hiểm.
+ Công ty tận dụng được hệ thống kho bãi chứa hàng. Tiến hành liên
doanh liên kết với các cơ sở khác, tận dụng được hệ thống kho bãi lưu không
để cho thuê.
+ Trong vấn đề huy động vốn, Công ty đã huy động được nguồn vốn nội
bộ từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty làm tăng đáng kể nguồn vốn
của Công ty.
+ Công ty luôn tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngoài, liên
doanh liên kết, kí kết các hợp đồng xuất – nhập khẩu. Phương châm kinh
doanh của Công ty là luôn coi “chữ tín là vàng”do đó mà Công ty ngày càng
có nhiều bạn hàng mua hàng thường xuyên với số lượng lớn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
47
+ Công ty gắn việc kinh doanh với hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế cao
không chỉ nói lên hướng đi đúng của Công ty mà còn nói lên sự phát triển
của Công ty trong giai đoạn mới. Năm 2001, 2002 và năm2003 Công ty
Hoá Chất đều đạt mục tiêu đề ra là kinh doanh có lợi nhuận.
+ Công ty có những sách lược phù hợp trong quá trình kinh doanh:
- Tăng khả năng tự sản xuất của Công ty, đầu tư các trang thiết bị để
tự tiến hành sản xuất các mặt hàng mà trước đây Công ty phải nhập khẩu.
Do đó doanh thu từ sản xuất của Công ty tăng trong những năm gần đây.
- Công ty thực hiện việc cắt giảm lượng nhân lực thừa nhằm giảm bớt
số nhân viên toàn Công ty đề phù hợp với cơ cấu gọn nhẹ của bộ máy Công
ty.
- Công ty luôn chú trọng đến việc động viên khuyến khích các cán bộ
công nhân viên trong Công ty, tăng cường các lớp nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên.
1.2 Nhược điểm.
+ Nhược điểm lớn nhất của Công ty là quy mô kinh doanh còn chưa thực
sự lớn nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn.
+ Do mới được thành lập nên phòng nghiên cứu thị trường của Công ty
chưa phát huy hết khả năng của phòng vì thế mà công tác marketing của
Công ty còn yếu kém.
+ Một nhược điểm nữa của Công ty là chưa có các gian hàng giới thiệu
sản phẩm.
+ Khả năng thích ứng với thị trường của Công ty chưa cao.
2. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh.
2.1 Đánh giá theo chức năng quản trị.
+ Hoạch định chiến lược
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
48
Trong công tác quản trị doanh nghiệp hoạch định là cái không thể thiếu.
Nhận thức điều này một cách rõ ràng nên trong từng hoàn cảnh, từng giai
đoạn ban lãnh đạo Công ty luôn đưa ra các chiến lược, mục tiêu cụ thể và
phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty .
+ Tổ chức
Ban giám đốc Công ty luôn chú trọng phối hợp hoạt động giữa các chi
nhánh, phòng ban sao cho bộ máy Công ty hoạt động nhịp nhàng và hiệu
quả. Giữa các phòng ban, chi nhánh có sự tương hỗ lẫn nhau trong quá trình
hoạt động nhằm hoàn thành mục tiêu chung của Công ty .
+ Lãnh đạo
Ban lãnh đạo Công ty là những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, biết
sử dụng đúng người đúng việc để mỗi cá nhân đều phát huy tối đa năng lực
của bản thân. Ban lãnh đạo biết động viên khích lệ nhân viên cấp dưới hoàn
thành nhiệm vụ vàcũng có những hình thức kỉ luật đối với nhân viên vi
phạm quy định Công ty đã đề ra.
+ Kiểm soát
Ban lãnh đạo Công ty luôn có những biện pháp kiểm soát hành động của
cấp dưới nhờ đó kịp thời phát hiện và khắc phục tránh được những sai sót và
ngăn không để những hậu quả đáng tiếc xảy ra.
2.2 Đánh giá theo hoạt động tác nghiệp.
+ Mua
Mua là một trong những hoạt động chính của Công ty. Trong 3 năm vừa
qua Công ty luôn vượt mức kế hoạch đặt ra. Đảm bảo mua hàng hấ không
thừa không thiếu nên luôn có đủ hàng bán mà không tốn nhiều chi phí lưu
kho, tránh được lãng phí.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
49
+ Bán
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước. Trong
những năm tới đây, Công ty cần tăng cường bán sản phẩm cho các đối tác
nước ngoài. Lượng hàng bán trong mấy năm vừa qua tuy có tăng nhưng tăng
không nhiều. Chủng loại hàng hoá còn chưa đa dạng.
+ Marketing
Trong những năm gần đây, Công ty thực sự quan tâm đến hoạt động này
và đã thành lập phòng nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên do mới được thành
lập nên hoạt động của phòng và công tác marketing còn gặp nhiều khó khăn
và chưa thực sự đạt hiệu quả.
+ Tài chính
Lượng vốn của Công ty còn nhỏ ,tuy có huy động thêm từ hoạt động gửi
tiết kiệm nhưng khả năng huy động vốn chưa thực sự cao.Công ty cần nâng
cao khả năng vốn chủ sở hữu nhằm phát huy quyền làm chủ của mình.
3. Phương hướng phát triển của Công ty trong vài năm tới.
3.1. Định hướng xuất nhập khẩu.
Về xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng
trưởng doanh số bán của Công ty trong những năm tới đồng thời góp phần
thực hiện mục tiêu chuyển dịch kinh tế theo hướng xuất khẩu tăng.
Mục tiêu dề ra cho giai đoạn 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
hàng năm từ 12-20%, đưa tỉ trọng giá trị xuất khẩu trong tổng doanh số bán
từ 5,6% lên 8%vào năm 2005.
Để thực hiện mục tiêu trên cần đầu tư mạnh vào công tác mở rộng thị
trường xuất khẩu và phát triển mặt hàng xuất khẩu. Giữ vững và phát triển
thị trường hiện có đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Duy trì khối lượng mặt
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
50
hàng xuất khẩu như: quặng crômit giữ mức từ 10000-15000 tấn ở các năm
rừ 2002 đến 2005 và cau su từ 1200 tấn lên 2200 tấn vào năm 2005. Ngoài
ra còn đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng như: dầu dừa, than gáo
dừa…Tiếp tục khảo sát để thâm nhập vào thị trường Nhật Bản thông qua
quan hệ mậu dịch chính thống nhà nước và quan hệ hiệp hội phi chính phủ.
Tập trung cán bộ có năng lực để hình thành bộ phận chuyên trách phát
triển các thị trường mới, trước mắt là thị trường Châu Á (Lào, Singapo)
Châu Âu và Mỹ.
Tích cực tìm kiếm bạn hàng để xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh xuất
khẩu của Việt Nam như: nông lâm sản và khoáng sản.
Phát triển kinh doanh dịch vụ về thương mại: tạm nhập tái xuất và
chuyển khẩu giữa Trung Quốc và các nước khác.
Nắm chắc thông tin về cung-cầu và giá cả ở thị trường trong nước và thị
trường tiêu thụ ở nước ngoài.
Về nhập khẩu
Nâng cao năng lực điều hành nhập khẩu trên cơ sở chọn lọc mặt hàng vvà
thị trường để đảm bảo nguồn hàng đầy đủ, đồng bộ và kịp thời, chất lượng
và giá cả phù hợp với trình độ công nghệ sản xuất trong nước.
Mục tiêu đề ra giai đoạn 2001-2005 là duy trì lượng hàng nhập khẩu
chiếm tỉ trọng 80-85%tổng giá trị mua, trong đó hàng nhập từ Trung Quốc
chiếm 40-45%. Mặt hàng chủ yếu là NaOH, Na2CO3, nhóm muối vô cơ,
nguyên liệu sản xuất phân bón, bột màu, kim loại. Ngoài ra cần chú ý phát
triển các nguồn nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và các nước
ASEAN đối với các mặt hàng:chất dẻo, phụ liệu dẻo, cao su tổng hợp, phụ
liệu cao su.
Tìm hiểu và khảo sát một số mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Nga, Châu
Âu trên cơ sở bảo đảm về thời gian tiến độ giao hàng và hiệu quả. Người
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
51
nhập khẩu phải nắm vững hàng nhập về bán cho đối tượng nào và sản phẩm
nào là chủ yếu để quyết định lượng tăng giảm theo từng thời điểm. Chủ
động tìm đối tác có thế mạnh từng mặt hàng để đàm phán mua theo phương
thức đại lý độc quyền.
3.2. Định hướng phát triển kinh doanh trong nước.
Trong chiến lược kinh doanh ở các thời kì, Công ty luôn xác định thị
trường và bạn hàng trong nước là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của Công ty. Phấn đầu đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 5-10%, đến năm
2005 doanh dố bán trong nước đạt 392 tỷ VNĐ.
Mạnh dạn phân cấp cho các đơn vị kinh doanh nhằm nâng cao tính chủ
động và khả năng xử lý các tình huống đảm bảo năng lực cạnh tranh và uy
tín của Công ty trên thương trường.
Về bạn hàng:
Công ty cần tập trung vào các doanh nghiệp lớn của nhà nước trong các
ngành sản xuất công nghiệp ở Phía Bắc có sức mua lớn và ổn định lâu dài.
Mặt khác, cần phải nắm bắt nhanh nhạy và phát hiện các bạn hàng mới có
triển vọng như: Các công ty cổ phần, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy
mô lớn và các liên doanh nước noài đầu tư tại Việt Nam.
Với phương châm nắm chắc bạn hàng, giữ chữ tín với bạn hàng, phát
triển thêm bạn hàng mới, thực hiên văn minh thương nghiệp, làm tốt các
dịch vụ sau bán hàng.
Về mặt hàng
Công tác định hướng ngành hàng kinh doanh chủ lực là hoá chất công
nghiệp tập trung vào các mặt hàng truyền thống như: NaOH, Na2CO3, chất
dẻo, parafin, axit H2SO4, hàn the, cao su tổng hợp. Đồng thời đa dạng hoá
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
52
mặt hàng chuyển đổi cơ cấu cho phù hợp, đẩy mạnh kinh doanh các mặt
hàng ngoài ngành có giá trị cao để tăng trưởng doanh số, tập trung vào các
máy móc thiết bị phục vụ cho công nghiệp hoá nông thôn và chú trọng phát
triển mặt hàngkim loại màu và hợp kim mà trong nước chưa sản xuất được.
Về thị trường trong nước
Trước hết, phải củng cố và giữ vững các thị trường đã được xác lập trên
địa bàn thủ đô Hà Nội và khu công nghiệp ở phía Bắc. Giữ vững thị phần
các mặt hàng chủ yếuvà phấn đấu tăng doanh số hàng năm. Chuẩn bị sẵn
sàng và đưa ra các đối sách ứng phó với các đối thủ cạnh tranh trong quá
trình hội nhập thương mại quốc tế nhằm giữ vững thị trường trong nước mà
Công ty đã chiếm lĩnh được trong những năm qua.
Tích cực mở rộng thị trường phía Nam nhằm vào các đối tác lớn thuộc
các thành phần kinh tế có nhu cầu ổn định và làm ăn chắc chắn. Đầu tư vào
khảo sát nhu cầu và tranh thủ thâm nhập vào các khu chế xuất, khu công
nghiệp và các cơ sở sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài.
Trước mắt tăng cường cán bộ và giao nhiệm vụ cho văn phòng đại diện
của Công ty tại Thành Phố Hồ Chí Minh đảm nhiệm việc khảo sát và thâm
nhập thị trường, xác định nhu cầu và triển vọng phát triển kinh doanh Công
ty ở phía Nam.
Giao cho các đơn vị kinh doanh của Công ty nghiên cứukhảo sát để mở
rộng thị trường nông thôn, tập trung vào các làng nghề, các khu công nghiệp
vừa và nhỏ của địa phương đồng thời khai thác các sản phẩm tryuền thống,
hàng thủ công mĩ nghệ chất lượng cao ở các vùng nông thôn để phục vụ cho
kế hoạch xuất khẩu của Công ty.
3.3. Định hướng về công tác tài chính.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
53
Căn cứ vào kế hoạch mua, bán Công ty xây dựng kế hoạch tài chính
thời kì 2001-2005:
Trong công tác quản lý tài chính, nếu quá trình kinh doanh có sự tăng giá
vật tư hàng hoá thì Công ty sẽ thực hiện bảo toàn vốn theo hướng dẫn quy
định của nhà nước.
Đảm bảo các chỉ tiêu tài chính
Thường xuyên nắm bắt khả năng thanh toán của khách hàng để ngăn
ngừa hiện tượng thất thoát vật tư, tiền vốn.
Thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm phí lưu
thông nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lao động tiền lương.
Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ
theo hướng dẫn của bộ.
Bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch cán bộ 2001 – 2005.
Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hiện có, đồng thời xây dựng quy
chế tuyển dụng cán bộ công nhân viên có chọn lọc nhằm tạo nguồn cán bộ
vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt, vừa chuẩn bị đội ngũ cán bộ lâu dài, đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới. Nâng cao tỷ lệ cán bộ có trình độ Đại học
và trên Đại học để tăng cường chất lượng và năng lực chuyên môn của đội
ngũ cán bộ trong Công ty đặc biệt là số cán bộ của các phòng nghiệp vụ và
cán bộ chủ chốt các đơn vị trực tiếp kinh doanh.
Giai đoạn 2001 -2005 phấn đấu đưa tỷ lệ cán bộ có trình độ Đại học từ
39% hiện nay lên 50% vào năm 2005, trong đó cán bộ lãnh đạo Công ty, phụ
trách các đơn vị trực thuộc từ 63% lên 90%, giảm tỷ lệ lao động phổ thông
từ 21% xuống còn 15%. Quan tâm cán bộ trẻ và cán bộ nữ, đồng thời kết
hợp các độ tuổi để bảo đảm tính liên tục kế thừa và phát triển. Trong tuyển
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
54
dụng cán bộ có quan tâm đến đối tượng là con em cán bộ công nhân viên
của Công ty trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn, có phẩm chất, có trình độ
được đào tạo cơ bản và có năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, việc tuyển chọn những người tài giỏi có đủ phẩm chất năng lực
đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập thì phải ưu tiên hàng đầu.
3.5. Kế hoạch phát triển sản xuất,đầu tư hợp tác liên doanh liên kết.
Hiện Công ty đang có một xưởng sản xuất nhỏ ở khu vực Đức Giang,
thiết bị cũ và lạc hậu lên chất lượng sản phẩm thấp, số lượng và chủng loại
mặt hàng còn ít và thiếu ổn định. Công ty có kế hoạch đầu tư tăng cường cán
bộ có trình độ, có kinh nghiệm trong công tác đầu tư, nghiên cứu tìm đối tác,
liên doanh hợp tác sản xuất kinh doanh, củng cố và mở rộng xưởng sản xuất
một số mặt hàng hóa chất để thay thế hàng nhập khẩu, đầu tư chiều sâu, đổi
mới thiết bị để đảm bảo sản xuất ổn định lâu dài.
3.6. Kế hoạch khoa học và ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý kinh
doanh.
Công ty đã xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ 5/ 5: từ 2001 – 2005
( theo biểu mẫu riêng đã gửi Vụ khoa học – Bộ Thương mại ).
Triển khai ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động kinh doanh và
công tác quản lý của Công ty, nhằm tạo một bước chuyển biến mới trong
phương thức quản lý điều hành Công ty và thích ứng được xu thế phát triển
của công nghệ thông tin, chuẩn bị cho tiến trình hội nhập kinh tế thương mại
khu vực và trên thế giới.
3.7. Kế hoạch xây dựng cơ bản.
Công ty đã xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ 5/ 5: từ 2001 – 2005
( theo biểu mẫu riêng đã gửi Vụ khoa học – Bộ Thương mại ).
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
55
Triển khai ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động kinh doanh và
công tác quản lý của Công ty, nhằm tạo một bước chuyển biến mới trong
phương thức quản lý điều hành Công ty và thích ứng được xu thế phát triển
của công nghệ thông tin, chuẩn bị cho tiến trình hội nhập kinh tế thương mại
khu vực và trên thế giới.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH Ở CÔNG TY HOÁ CHẤT – BỘ THƯƠNG MẠI.
1. Phát triển công tác thu thập và xử lý thông tin, nắm bắt nhu cầu
thị trường, mở rộng thị trường kinh doanh.
Công tác thu thập và xử lí thông tin đi liền với hoạt động kinh doanh
của toàn mạng lưới bán hàng. Thông tin thu được từ mạng kưới bán hàng tác
động đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Qua lượng thông tin thu thập
được Công ty có thể dự đoán được nhu cầu thị trường cần loại vật tư nào?
mức độ ra sao? thời điểm nào? giá cả là bao nhiêu? mặt hàng nào ít bị cạnh
tranh?Nguồn thông tin thu thập được càng đầy đủ và đáng tin cậy bao nhiêu
thì càng tốt bấy nhiêu.
ở Công ty Hoá Chất-Bộ Thương Mại thì việc thu thập thông tin của cả
thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài còn yếu nên ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong vài năm qua
do thu thập thông tin về thị trường không đầy đủ nên có thời điểm một số
mặt hàng nhập quá nhiều dẫn đến tồn kho một lượng lớn không có khả năng
tiêu thụ như: ôxit kẽm, dầu hoá dẻo, bột PVC. trong khi đó một số mặt hàng
khách hàng có nhu cầu lớn như: Xút, Sô đa, Parafin…thì Công ty lại chưa có
khả năng đáp ứng đầy đủ do hàng chưa nhập về kịp hay lượng tồn kho còn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
56
quá ít. Để tránh sai lầm và chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng
Công ty cần có các biện pháp sau:
+ Thông qua các hợp đồng kinh tế, các thông tin phản hồi từ khách hàng,
các tư liệu khảo sát trên thị trường, kết hợp các phương pháp thống kê phân
tích để tìm ra quy luật và xu thế phát triển của nhu cầu về từng loại hàng hoá
trên thị trường.
+ Các cửa hàng, quầy hàng của Công ty là những đơn vị trực tiếp tham
gia vào quá trình kinh doanh mua bán hàng hoá và thu thập thông tin từ
khách hàng. Do đó các đơn vị này cần có những cách thức linh hoạt để thu
thập thông tin xác thực từ khách hàng, ghi nhận cách nhìn của khách hàng
đối với Công ty.
+ Sau khi tiến hành thu thập thông tin thậm chí ngay khi đang thu thập
thông tin, Công ty nên tiến hành tổng hợp, phân loại, phân tích, kiểm tra để
xác định tính đúng đắn của thông tin, loại bỏ những thông tin thiếu chính
xác để tìm ra các giải pháp tối ưu cho các vấn đề thị trường, cạnh tranh, giá
cả… từ đó có chính sách, kế hoạch cụ thể đối với từng loại mặt hàng cho
tằng khu vực thị trường.
+ Tình hình khu vực đang có nhiều biến động phức tạp nên đối với vấn
đề xuất nhập khẩu Công ty cần sớm có chủ trương về nhu cầu thị trường để
tránh ảnh hưởng xấu từ thị trường khu vực. Mặt khác Công ty cần giữ vững
các thị trường truyền thống như: thị trườngTrung Quốc và thị trường Hàn
Quốc
2. Định hướng kinh doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng,kết hợp
kinh doanh mặt hàng hoá chất với mặt hàng khác.
Trong công tác định hướng chiến lược về mặt hàng kinh doanh của Công
ty vẫn lấy hoá chất là mặt hàng kinh doanh chủ lực và chuyên môn hoá. Cần
tập trung tăng doanh số bán hàng cho các doanh nghiệp trên thị trường
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
57
Trung Quốc. Mô hình kinh doanh tập trung chuyên môn hoá có nhiều lợi thế
nhưng cũng tronh nền kinh tế thị trường thì có nhiều bất lợi nhất định như:
mức độ rủi ro cao, khả năng chuyển hướng kinh doanh chậm khi công việc
kinh doanh gặp bất lợi.
Công ty nên mở rộng nhiều mặt hàng kinh doanh khác nhau để phân
tán rủi ro trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh bán nhanh, đầu tư vốn nhiều
ngành hàng và tăng nhanh khả năng quay vòng vốn.
Có thị trường kinh doanh rộng lớn nên kích thích sự năng động sáng tạo
và đòi hỏi sự hiểu biết cuả cán bộ kinh doanh.
3. Nâng cao hiệu quả dụng vốn trên cơ sở các biện pháp phát triển vốn
kinh doanh.
Hiện nay vốn kinh doanh của Công ty còn quá ít đặc biệt là vốn lưu động
so vói doanh số bán nên đòi hỏi Công ty cần có những biện pháp khắc phục
điểm yếu này. Công ty cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng
như: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và các ngân hàng khác để đảm bảo
nguồn vốn kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh cần làm tốt công tác hạch toán
kế toán, kiểm soát tình hình công nợ, dứt diểm chấm dứt hiện tượng khách
hàng nợ mà không có khả năng thanh toán, áp dụng khung giá cho các mặt
hàng kinh doanh do công ty mua về và điều chuyển cho các đơn vị kinh
doanh. Việc bán hàng dưới mức giá cần phải thông qua sự đồng ý của lãnh
đạo Công ty.Phòng tài chính kế toán cần được nâng cao nghiệp vụ kế toán,
đầu tư cơ sở vật chất kĩ thật như tăng cường thêm một số máy tính để nâng
cao hiệu suất và chất lượng của công tác kế toán, lưu trữ số liệu và cung cấp
kịp thời số liệu về tình hình tài chính của Công ty cho ban lãnh đạo và các
bộ phận liên quan. Phấn đấu tăng nguồn vốn lưu động của Công ty lên 45 tỷ
đồng vào năm 2005 với mức doanh số bán là 600 tỷ đồng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
58
Trong chiến lược về vốn của Công ty xác định 70% vốn lưu động là
nguồn vốn tín dụng. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển của nền kinh tế,
Công ty phải nắm bắt được và tận dụng các nguồn vốn mới mà nhà nước cho
phép như phát hành trái phiếu doanh nghiệp, cổ phần hoá từng phần doanh
nghiệp, huy động vốn trong nội bộ Công ty...Hiện nay, do quy mô của Công
ty chưa thực sự lớn, tốc độ phát triển chưa cao, khả năng sinh lợi và mức độ
ảnh hưởng chưa rộng rãi nên Công ty chưa phát hành đựoc trái phiếu doanh
nghiệp. Dự kiến cuối năm nay Công ty sẽ tiến hành cổ phần hoá để tăng
nguồn vốn lưu động.
4. Dự trữ hợp lý hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Trong kinh doanh dự trữ hàng hoá là nhu cầu tất yếu, mức dự trữ hợp lý
có ý nghĩa hợp lý to lớn đối với Công ty. Nó cho phép giảm các chi phí bảo
quản hàng hoá, giảm hao hụt hàng hoá trong vòng quay vốn lưu động và
đảm bảo cho Công ty có đủ hàng hoá trong kinh doanh.
Với cơ chế kinh doanh như hiện nay, công tác dự trữ hàng hoá có vai trò
quan trọng và cần được quan tâm đúng mức. Không nên coi dự trữ hàng hoá
chỉ đơn thuần là hàng hoá tồn kho thông thường. Để làm tốt công tác dự trữ
Công ty cần:
+ Xác định hàng hoá, lượng đặt hàng và khối lượng hàng hoá nhập về
cho kế hoạch kinh doanh.
+ Mở rộng và phát triển các kênh phân phối. Điều này cho phép giảm
đáng kể hàng hoá dự trữ hàng hoá.
+Đầu tư xây dựng lại mạng lưới kho tàng với trang thiết bị kĩ thuật hiện
đại để đảm bảo bảo quản tốt hàng hoá nhằm giảm những hao hụt mất mát,
kém phẩm chất của hàng hoá.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
59
+ Thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về dự trữ hàng hoá ở Công ty
để thuận tiện trong việc kiểm tra và dự trữ hàng hoá.
+ Cần năng động trong việc tìm nguồn tiêu thụ, có thể áp dụng hình thức
bán trả chậm, khuyến mại để kích thích khách hàng.
Công tác dự trữ hàng hoá phải được chỉ đạo chặt chẽ và linh hoạt để đảm
bảo nhu cầu cung ứng cho khách hàng và tránh hàng hoá tồn đọng quá mức
cần thiết. Ngoài ra, các đơn vị kinh doanh căn cứ vào danh mục hàng hoá
của yếu của Công ty để xây dựng nhu cầu dự trữ hợp lý cho các đơn vị.
5. Đổi mới công tác bán hàng trên cơ sở sử dụng chiến lược tiếp thị.
Để đưa Công ty sớm trở thành một doanh nghiệo lớn mạnh trong ngành
hoá chất, cần sớm đưa công tác tiếp thị, bán hàng lên tầm quan trọng tương
ứng. Đây là khâu có tính quyết định toàn bộ trong hoạt động bán hàng của
Công ty. Cần chú ý thông tin về đối thủ cạnh tranh, các đơn vị cùng ngành
hàng để có biện pháp xử lí kịp thời.
Với các danh mục được phân công, các đơn vị cần bám sát cơ sở sản
xuất để nắm được nhu cầu sử dụng vật tư và các biến động phát sinh do đổi
mới công nghệ, do sự phát triển thận lợi hay khó khăn của sản xuất.
Khi thị trường khan hiếm nguồn hàng, cần thực hiện phương châm ưu
tiênbán cho những khách hàng đã kí hợp đồng dài hạn như các doanh nghiệp
quốc phòng, doanh nghiệp nhà nưópc, các bạn hàng truyền thống có tín
nhiệm.
Ngoài danh mục các đối tượng được phân công công tác, các đơn vị kinh
doanh cần chủ động tìm kiếm khách hàng trong và ngoài khu vực, chú ý
xâm nhập vào các khu công nghiệp mới, các vùng kinh tế trọng điểm.
Thực hiện tôt các công tác dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng,
nâng cao trình độ văn minh thương mại. Thông báo khả năng đáp ứng nhu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
60
cầu cho khách hàng, giới thiệu và hướng dẫn chi tiết việc sử dụng ở cơ sở, tổ
chức tốt việc vận chuyển hàng.
Cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và nhân viên bán hàng cần
phải nâng cao nghiệp vụ bán hàng, giao tiếp tốt với khách hàng để tạo dự tin
tưởng nơi khách hàng, nhiệt tình trong khi bán hàng cho khách, thái độ văn
minh hoà nhã tạo ấn tượng tốt của khách hàng về Công ty và sản phẩm của
Công ty.
6. Sử dụng đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động.
Phát triển quy luật ứng dụng để phát huy tính tích cực trong cán bộ công
nhân viên nên Công ty có hình thức thưởng về kinh tế như thưởng cho đơn
vị vượt mức chỉ tiêu doanh số bán, có mức lợi nhuận cao, có nhiều mối quan
hệ với các bạn hàng thường xuyên mua hàng của Công ty. Hình thức thưởng
về kinh tế cho các cán bộ công nhân viê tạo được nguồn hàng lớn với giá rẻ,
tạo nguồn hàng xuất khẩu lớn. Để khuyến khích tinh thần làm việc của cán
bộ công nhân viên trong Công ty thì ban lãnh đạo công ty cần phải thường
xuyên:
- Quan tâm đến việc ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
- Sử dụng phương pháp phân phối thu nhập theo kết quả kinh doanh.
- Động viên khuyến khích mọi người nâng cao hiệu quả làm việc.
- Ban lãnh đạo Công ty cần thưởng kịp thời, phạt nghiêm minh để
khuyến khích và gắn người lao động với công việc.
7. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, kiểu kinh
doanh độc quyền như trước đây không còn phù hợp mà thay thế nó là hương
thức kinh doanh tự do tuân theo cơ chế thị trường. Chính thị trường quyết
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
61
định đến sự thành bại của doanh nghiệp do đó muốn bán được hàng thìdoanh
nghiệp phải chú trọng đến sản phẩm của mình như: mẫu mã, bao bì, chủng
loại, màu sắc, giá cả...Riêng đối với Công ty Hoá Chất một trong những
cách quan trọng để nâng cao doanh số bán là nâng cao chất lượng hàng hoá.
Phương châm bán hàng của Công ty là "bán những thứ khách hàng cần chứ
không phải bán những gì mình có". ý thức được điều đó, Công ty đã thay đổi
hệ thống máy móc cũ kĩ lạc hậu bằng những máy móc hiện đại nhở đó mà
chất lượng hàng hoá của Công ty được nâng cao. Ngoài ra Công ty còn thay
đổi, chỉnh trang tu sửa bố trí lại hệ thống kho tàng nhà xưởng để quá trình
bảo quản hàng hoá được tốt tránh mất mát, hư hỏng hàng hoá do điều kiện
khách quan.
KẾT LUẬN.
Kinh tế thị trường là môi trường kinh doanh đầy thử thách đối với mỗi
đơn vị sản xuất kinh doanh. Các công ty kinh doanh cần nỗ lực hết mình mới
có thể đứng vững và phát triển. Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại là đơn
vị kinh doanh được hình thành trong điều kiện nền kinh tế bao cấp nên gặp
nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tuy nhiên, bằng các
chiến lược kinh doanh hợp lý của ban lãnh đạo Công ty và sự nỗ lực vươn
lên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo nên sức mạnh
tổng hợp để đưa Công ty không ngừng phát triển đi lên trong những năm gần
đây. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình là một doanh nghiệp hàng
đầu trong lĩnh vực kinh doanh hoá chất.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay trên thị trường kinh
doanh hoá chất, Công ty cần phải khắc phục một số nhược điểm còn tồn tại
như: chưa khắc phục được nhược điểm về nuồn vốn đặc biệt là nguồn vốn
lưu động, một số khâu trong tổ chức kinh doanh còn không hợp lý, chưa sử
dụng hết năng suất và hiệu quả các đơn vị kinh doanh trong Công ty. Có như
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
62
vậy Công ty mới có thể giữ vững được vị thế và tiếp tục phát triển trong
tương lai.
Qua thời gian thực tập tại Công ty và bằng những hiểu biết của mình tôi
viết đề tài này để nêu lên một số phương pháp khắc phục những nhược điểm
còn tồn tại của Công ty. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp nhỏ bé đó sẽ
góp phần vào việc đưa công ty phát triển đi lên trong thời gian tới.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Trần Thăng Long và các cô
chú trong Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt chuyên đề này.
Hà nội, tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Hoạt
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
63
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 2
CHƯƠNG I.............................................................................................. 3
KINH DOANH HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG......................................... 3
I. Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại trong nền
kinh tế thị trường.................................................................................. 3
1. Mục tiêu của kinh doanh thương mại. .......................................... 3
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại .... 5
2.1 Doanh nghiệp thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế
thị trường...................................................................................... 5
2.2 Các hình thức kinh doanh thương mại. ................................... 8
II. Nội dung việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp
thương mại. .......................................................................................... 9
1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp
thương mại. ...................................................................................... 9
1. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. .....................................................................................13
1.1 Quản lý kinh doanh thương mại bằng các phương pháp quản lý
hành chính. ..................................................................................13
1. Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp
thương mại. .................................................................................16
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh. ................................................22
III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KINH DOANH HOÁ CHẤT. ...........23
1. Đặc điểm của mặt hàng hoá chất .................................................23
2. Đặc điểm của kinh doanh hoá chất .............................................24
CHƯƠNG II ...........................................................................................24
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY HOÁ
CHẤT – BỘ THƯƠNG MẠI..................................................................24
I. Tổng quan về Công ty Hóa Chất. .....................................................24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...........................24
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. .........................................26
2.1 Chức năng của Công ty..........................................................26
2.2 Nhiệm vụ của Công ty. ..........................................................27
3. Hệ thống tổ chức của Công ty và chức năng của các đơn vị phòng
ban trực thuộc. ................................................................................29
3.1 Ban giám đốc.........................................................................29
3.2 Các phòng ban. ......................................................................29
3.3 Các đơn vị khác. ....................................................................31
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
64
II. Tình hình thực trạng kinh doanh của Công ty Hóa Chất. ................32
1. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty. ..........................32
1.1. Một số khó khăn đối của Công ty trước sự dịch chuyển của
nền kinh tế nước ta. .....................................................................32
1.2. Một số đặc điểm bên trong Công ty. ....................................33
2. Môi trường cạnh tranh của Công ty. ...........................................39
3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. .....................................40
III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và phương
hướng phát triển. .................................................................................46
1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.......................................46
1.1. Ưu điểm ...............................................................................46
1.2 Nhược điểm. ..........................................................................47
2. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh. .......................47
2.1 Đánh giá theo chức năng quản trị. .........................................47
2.2 Đánh giá theo hoạt động tác nghiệp. ......................................48
3. Phương hướng phát triển của Công ty trong vài năm tới..............49
3.1. Định hướng xuất nhập khẩu. .................................................49
3.2. Định hướng phát triển kinh doanh trong nước. .....................51
3.3. Định hướng về công tác tài chính. ........................................52
3.4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lao động tiền lương......53
3.5. Kế hoạch phát triển sản xuất,đầu tư hợp tác liên doanh liên
kết. ..............................................................................................54
3.6. Kế hoạch khoa học và ứng dụng công nghệ tin học trong quản
lý kinh doanh...............................................................................54
3.7. Kế hoạch xây dựng cơ bản....................................................54
CHƯƠNG III ..........................................................................................55
Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở Công ty Hoá Chất –
Bộ Thương Mại.......................................................................................55
1. Phát triển công tác thu thập và xử lý thông tin, nắm bắt nhu cầu thị
trường, mở rộng thị trường kinh doanh. ..............................................55
2. Định hướng kinh doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng,kết hợp
kinh doanh mặt hàng hoá chất với mặt hàng khác. ..............................56
3. Nâng cao hiệu quả dụng vốn trên cơ sở các biện pháp phát triển vốn
kinh doanh. .........................................................................................57
4. Dự trữ hợp lý hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh. ............58
5. Đổi mới công tác bán hàng trên cơ sở sử dụng chiến lược tiếp thị. ..59
6. Sử dụng đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động. ...................60
7. Nâng cao chất lượng sản phẩm. .......................................................60
KẾT LUẬN. ...............................................................................................61
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
65
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng M¹i
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị KDXNK- PGS.TS Trần Chí Thành
2. Giáo trình Kinh tế thương mại - PGS.TS Đặng Đình Đào
3. Giáo trình Marketing thương mại - TS Nguyễn Xuân Quang.
4. Tạp chí thương mại
5. Thời báo kinh tế.
6. Một số tài liệu của Công ty hoá chất - Bộ thương mại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất Bộ Thương Mại.pdf