Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất -Bộ Thương Mại

Phát triển quy luật ứng dụng để phát huy tính tích cực trong cán bộ công nhân viên nên Công ty có hình thức thưởng về kinh tế như thưởng cho đơn vị vượt mức chỉ tiêu doanh số bán, có mức lợi nhuận cao, có nhiều mối quan hệ với các bạn hàng thường xuyên mua hàng của Công ty. Hình thức thưởng về kinh tế cho các cán bộcông nhân viê tạo được nguồn hàng lớn với giá rẻ, tạo nguồn hàng xuất khẩu lớn.

pdf66 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2450 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất -Bộ Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc phát triển hợp lý. Một trong những chiến lược đó của Công ty là chiến lược về vốn (đặc biệt là vốn lưu động). Nguồn vốn phải được đảm bảo và phát triển không ngừng nhằm ổn định cho việc phát triển kinh doanh của Công ty. Công ty đã xác lập mối quan hệ hợp đồng lâu dài với các ngân hàng thương mại như Ngân hàng công thương Chương Dương và Ngân hàng Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 35 Ngoại thương Việt Nam. Công ty huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là vay ngân hàng, đồng thời Công ty cũng tích cực thu hút nguồn vốn đầu tư khác như tranh thủ huy động vốn trong nội bộ Công ty. Nguồn vốn nội bộ Công ty được huy động thông qua việc gửi tiết kiệm nội bộ của các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Những nguồn vốn này góp phần quan trọng vào việc tăng lượng vốn của Công ty giúp cho Công ty chủ động trong kinh doanh. Nhờ có chiến lược về vốn kinh doanh(huy động tạo vốn và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn)nên Công ty đã đảm bảo việc ổn định và tăng trưởng về vốn, không để xảy ra tình trạng thua lỗ và nộp nhân sách hàng năm đều đặn. Tổng số vốn kinh doanh, tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của Công ty. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Vốn lưu động 9.806 9.806 10.255 10.255 Vốn cố định 6.300 6.300 7.443 7.443 Tổnh vốn kinh doanh 16.106 16.106 17.698 17.698 Tổng doanh thu 312.673 321.123 328.485 284.985 Doanh thu xuất khẩu 9.027 9.930 8.403 18.545 ( Nguồn : Phòng tài chính kế toán) Nhìn vào bảng trên ta thấy vốn là một nhân tố quan trọng tác động tới hoạt động kinh doanh của Công ty. c) Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh. Công ty Hoá Chất là doanh nghiệp thương mại do Bộ Thương Mại quản lý, chuyên kinh doanh về mặt hàng hoá chất. Công ty đã xác định rõ các mặt hàng kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế của Công ty. Công ty có một hệ thống kho bãi tốt có khả năng đảm bảo cho việc bảo quản hàng hoá. Do đó hàng hoá của Công ty luôn dược đảm bảo trong tình trạng tốt. Mặt hàng hoá chất là một mặt hàng dễ biến đổi chất lượng và độc hại đối với con Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 36 người nên Công ty rất chú trọng đến vấn đề bao bì đóng gói hàng hoá. Bao bì tốt thì chất lượng hàng hoá được bảo đảm và cũng tránh được nguy hiểm cho con người khi tiếp xúc với loại hàng hoá này. Chủng loại mặt hàng kinh doanh của Công ty thường là các loại hàng hoá chất phục vụ chủ yếu cho các công ty sản xuất như: NaOH, H2SO4, HCl, NaHSO3. Bên cạnh các mặt hàng phải nhập khẩu, hiện nay, Công ty đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất và nhân lực để sản xuất một số mặt hàng thay thế cho hàng nhập khẩu như: phèn kép, một số loại axit. Danh mục một số hàng hoá chất Công ty kinh doanh TT Tên hoá chất TT Tên hoá chất 1 Natri hydroxyt (xút) 21 Amon clorua 2 Natri cacbonat (Sođa) 22 Amon phốt phát 3 Nhựa PVC 23 Đạm urê 4 Nhựa PE 24 Bary cacbonat 5 Phocmôn 25 Bary clorua 6 Parafin 26 Bary sunfat 7 Axit sunfuric 27 Can xicacbonat 8 Axit photphoric 28 Vôi bột 9 Natri nitrat 29 Đất đèn 10 Amon sunfat 30 Natri hydro sunfit 11 Amôn nitrat 31 Axit clohydric 12 Natri poly photphat 32 Axit axetic 13 Bột kẽm oxít 33 Nước javen 14 Than đen 34 Lưu huỳnh 15 Phèn kép 35 Natri sunfua 16 Kali clorua 36 Natri sunfat 17 Cao su tổng hợp 37 Natri nitrit 18 Cao su tự nhiên 38 Nước ôxy già 19 Fero các loại 39 Dầu hoá dẻo 20 Quặng crômít 40 Hàn the (Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu) Công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau: Bảng 4: Một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 37 Stt Tên hoá chất Stt Tên hoá chất 1 Xút 8 Natri sunfat 2 Sôđa 9 Dầu hoá dẻo 3 Nhựa PVC 10 Axít sunfuaric 4 Nhựa PE 11 Amôn sunfat 5 Parafin 12 Amôn nitrat 6 Phooc môn 13 Quặng crômit 7 Natri nitrat 14 Fêrô các loại ( Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.) d) Đặc điểm về thị trường. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất, chủ yếu là các doanh nghiệp phía Bắc như: + Các nhà máy dệt: Nhà máy dệt 8/3,dệt Vĩnh Phú. + Các nhà máy sản xuất bột giặt: Lix,Đasô,Đức Giang. + Các nhà máy sản xuất kính: Kính Đáp Cầu, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Phả Lại, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Đà Nẵng, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Thanh Đức –Hà Nội. + Các nhà máy sản xuất giấy: Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy giấy Yên Bái, Nhà máy giấy Trúc Bạch. Thị trường của Công ty tập trung đa phần vào các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Hiện nay, Công ty đang rất quan tâm đến việc mở rộng thị trường nên cuối năm 2003 phòng nghiên cứu thị trường được thành lập. Nhiệm vụ của phòng nghiên cứu thị trường là phát triển các thị trường truyền thống của Công ty đồng thời tìm kiếm các thị trường mới.Trong những năm qua Công ty chú trọng phát triển tại các địa phương: Hải Phòng, Lạng Sơn, Thành Phố Hồ Chí Minh.Thời gian tới, Công ty sẽ hướng ra các địa phương khác nơi tập trung những khu công nghiệp mới như: Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc là nơi tập trung nhiều nhà máy sản xuất. Công ty Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 38 đang thay thế dần việc nhập khẩu hàng hoá bằng việc mua hàng của các doanh nghiệp sản xuất trong nước và các cơ sở tự sản xuất như các cơ sở sản xuất hoá chất ở Việt Trì. e) Đặc điểm về marketing Gần đây, chính sách nhà nước thay đổi cho phép các ccông ty TNHH, các công ty vừa và nhỏ được phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất nên tình hình cạnh tranh trên thị trường hoá chất rất gay gắt. Trong khi đó công ty lại phản ứng chậm với tình hình. Một phần là do bộ máy tổ chức còn cồng kềnh nhưng mặt khác là do hiểu biết về marketing của cán bộ công nhân viên Công ty còn hạn chế. Phần lớn các cán bộ công nhân viên đều cho rằng marketing là tiếp thị bán hàng đơn thuần. Việc mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, áp dụng các công cụ marketing còn rất hạn chế. Cuối năm 2002 phòng thị trường được thành lập mang tính chất của phòng marketing nhưng do mới thành lập nên không có được những hoạt động mang nhiều ý nghĩa đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. f) Đặc điểm đầu vào - đầu ra Đầu vào chủ yếu của Công ty vẫn chủ yếu là hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc và một số quốc gia khác. Ngoài ra Công ty vẫn duy trì mối quan hệ với các đơn vị sản xuất trong nước để nhập hàng. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước. Đó là các nhà máy sản xuất ở phía Bắc và hiện nay Công ty đang tiến hành mở rộng thị trường đến các khu công nghiệp mới ở Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc...và các nhà máy ở phía Nam. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 39 2. Môi trường cạnh tranh của Công ty. Hiện nay có nhiều cơ sở sản xuất trong nước trước đây chỉ chuyên sản xuất nay đã đứng ra kinh doanh các mặt hàng đó. Công ty gặp không ít khó khăn vì thực sự phải cạnh tranh với không chỉ các doanh nghiệp nước ngoài mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Những doanh nghiệp đứng ra kinh doanh thực sự là đối thủ của Công ty như: Nhà Máy Hoá Chất Đức Giang. Ngay tại trụ sở kho chứa hàng của Công ty cũng có đối thủ cạnh tranh.Đó chính là các cán bộ của Công ty sau một thời gian làm việc cho Công ty đã tách ra thành lập cơ sở kinh doanh riêng và trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty . Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đã đạt được thì Công ty còn gặp một số khó khăn như: thị trường chưa được mở rộng và trên thị trường còn nhều đối thủ cạnh tranh. Nhận thức dược điều đóban lãnh đạo Công ty đã đưa ra những phương án chiến lược như:chiến lược về vốn, chiến lược marketing, chiến lược quản lý nhân sự. Nhờ đó tổ chức Công ty gọn nhẹ và có hiệu quả công tác cao,phát huy tối đa năng lực từng bộ phận và đảm bảo tập trung vào một mối thống nhất, nâng cao khả năng cạnh tranhcủa Công ty. Trên thị trường quốc tế, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là các công ty Trung Quốc vì đa phần các sản phẩm của Công ty đều nhập về từ Trung Quốc và một số doanh nghiệp Đài Loan. Những doanh nghiệp nước ngoài thường có lượng công nhân lớn và lượng vốn lớn nên các doanh nghiệp đó chính là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh của Công ty. Đặc biệt khi hàng rào thuế quan được loại bỏ trong những năm tới thì Công ty gặp nhiều khó khăn hơn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp này. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 40 3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001 Chỉ tiêu TH năm 2001 So với KH (%) So với năm 2000 (%) Tổng giá trị mua: Nhập khẩu Mua nội Mua khác 294.270 262.066 19.849 12.355 102 102,5 100 100 102,12 103,24 108,06 77,46 Tổng giá trị bán: Xuất khẩu Bán trong nước và bán khác 318.619 9.930 308.689 102 102,2 97,2 106,84 110,0 106,75 Doanh số bán của các đơn vị Phòng kinh doanh XNK Cửa hàng HCVLĐ Hà nội Cửa hàng KDTH số II Trung tâm KDHC & TMTH 159.683 34.600 48.000 76.336 102 103 100 102,9 119,62 111,34 100,17 134,01 Lợi nhuận 312 Nộp ngân sách 24.075 ( Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.) Tình hình thị trường trong năm 2001 diễn ra hết sức sôi động, cạnh tranh khốc liệt, tốc độ tăng trưởng bình quân chung của cả nước tương đối thấp. Công ty kinh doanh trong hoàn cảnh đó cũng bị ảnh hưởng lớn, nhất là do thiếu vốn kinh doanh nên không dự trữ đủ lượng hàng cần thiết cho nhu cầu thị trường của Công ty, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu. Số dư nợ bán vẫn ở mức cao so với mục tiêu kế hoạch đề ra, một số mặt hàng chủ yếu giảm đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của Công ty. Tuy nhiên trong hoàn cảnh khó khăn đó, Công ty vẫn cố gắng hoàn thành tốt các mặt như: Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 41 Tạo nguồn mua hàng: Công ty đã đề ra cho những kế hoạch phát triển đúng đắn nên tránh được những khó khăn trong khâu tạo nguồn. Do vậy, những chỉ tiêu đề ra đã được thực hiện tốt, tuy còn kém so với mức thực hiện năm 2000. Tổng giá trị mua đạt 292.000 triệu đồng vượt mức kế hoạch 2%, so với năm trước tăng 21,2%. Trong đó, mua nội hoàn thành mức kế hoạch 100%, tăng 8,06% so với năm 2000. Công tác bán hàng: Năm 2001, tổng giá tri hàng bán đạt 102% kế hoạch năm và bằng 106,84% so với thực hiện năm 2000 do Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ phía Nam và tích cực quan hệ với một số bạn hàng mới. Một số mặt hàng nắm địa vị chủ chốt của Công ty như: Xút, Chất Dẻo, DAP, Niken, Kẽm thỏi, SôĐa... phát triển khá mạnh. Phòng kinh doanh XNK đã thực hiện tốt kế hoạch đặt ra và doanh số bán của phòng kinh doanh XNK chiếm 50,1% tổng doanh bán toàn Công ty (đạt 102% mức kế hoạch và tăng so với năm trước 19,62% ). Công tác xuất khẩu: Tình hình xuất khẩu trong thời gian này phát triển khá mạnh, giá trị hàng xuất khẩu: 9.930 triệu đồng đạt 102,2% so với kế hoạch đề ra và vượt 10% giá trị thực hiện năm 2000. Mối quan hệ Việt - Trung hình thành từ rất lâu đời và Trung Quốc là bạn hàng truyền thống tin cậy. Công ty đã xuất khẩu một lượng lớn cao su thiên nhiên sang thị trường này. Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2002 Chỉ tiêu TH năm 2002 So với KH (%) So với năm 2001 (%) Tổng giá trị mua: Nhập khẩu Mua nội Mua khác 287.529 261.105 10.080 16.344 94,3 96 46 136 97,71 99,66 50,8 132,28 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 42 Tổng giá trị bán: Xuất khẩu Bán trong nước Bán khác 324.730 8.403 302.461 13.866 102 91 102 101,92 84,6 97,98 Doanh số bán của các đơn vị Phòng KDXNK Cửa hàng HCVLĐ Hà nội Cửa hàng KDTH số II Trung tâm KDHC & TMTH 163.485 33.412 56.229 71.604 99,38 93,2 102,14 85,8 102,38 96,56 117,14 93,8 Lợi nhuận 348 Nộp ngân sách 24.331 (Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.) Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 43 Tổng giá trị mua: Sự kiện 11/9 ảnh hưởng lớn đến lượng hàng nhập làm giảm sút về hầu hết các mặt: nhập khẩu, mua nội. Nhập khẩu chỉ đạt 96% kế hoạch, 99,66% so với năm trước mua nội chỉ đạt 46% kế hoạch đặt ra. Đây là những con số đáng lo ngại đối với một Công ty có tầm cỡ quốc gia, cơ quan đầu ngành tronh lĩnh vực kinh doanh hoá chất. Vì vậy Công ty cần phải khai thác và mở rộng một số thị trường mới, ổn định hơn để tránh bị ảnh hưởng do những tác động xấu gây thiệt hại đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn Công ty. Về tổng giá trị bán: Tổng giá trị bán thời gian này đạt được một số kết quả khả quan, chỉ duy nhất hoạt động xuất khẩu bị ngưng trệ không đạt được doanh số xuất của năm trước cũng như kế hoạch đặt ra. Bán hàng trong nước có thuận lợi hơn, đạt được chỉ tiêu kế hoạch đặt ra tuy còn kém so với năm 2001. Như vậy giá trị hàng bán ra trong năm 2002 kém hơn năm 2001 nhưng do nắm trước được tình hình khó khăn nên kế hoạch vẫn thực hiện tốt. Trong thời gian tới, Công ty cần chú trọng hơn tới vấn đề kích hoạt thị trường xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này. Về doanh số bán của các đơn vị kinh doanh: Thực hiện kế hoạch kinh doanh XNK chỉ đạt 99,38%. Tuy nhiên, doanh số bán của phòng kinh doanh XNK vẫn chiếm tỷ trọng lớn có ưu thế vượt trội so với các cửa hàng, trung tâm khác, đạt: 50,35% tổng doanh số bán toàn Công ty so với năm trước vượt hơn 102,38%. Cửa hàng KHTH số II vẫn giữ được nhịp độ phát triển tăng trưởng đều, trong những năm qua cửa hàng số II kinh doanh khá hiệu quả do luôn giữ được uy tín với các đầu mối khách hàng. Còn lại, cửa hàng HCVLĐ - Hà Nội và Trung tâm KDHC và TMTH có sự giảm sút về doanh số bán. Cả hai đều không đạt mức kế hoạch lẫn doanh số bán năm trước. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 44 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 45 Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2003 Chỉ tiêu TH năm 2003 So với KH (%) So với năm 2002 (%) Tổng giá trị mua: Nhập khẩu Mua nội Mua khác 298.342 274.215 12.542 11.585 102 102 95 110 103,76 105,02 124,42 70,88 Tổng giá trị bán Xuất khẩu Bán trong nước Bán khác 283.259 18.545 251.568 13.146 101 110 99 94,81 87,23 219,98 83,17 94,81 Doanh số bán của các đơn vị Phòng KDXNK Cửa hàng HCVLĐ Hà nội Cửa hàng KDTH số II Trung tâm KDHC & TMTH 171.633 32.114 46.972 32.504 106,06 95,41 82,03 43,06 104,98 96,11 83,53 45,44 Lợi nhuận 326 Nộp ngân sách 26.615 (Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.) Về tổng giá trị mua. Giá trị hàng mua vào của Công ty đạt được cả hai mức chỉ tiêu kế hoạch đặt ra và thực hiện của năm trưóc. Hàng nhập khẩu vẫn cả năm đạt 102% kế hoạch và so với kỳ trước đạt 105,02%. Điều đó cho thấy lĩnh vực mua tạo nguồn trong năm khá phát triển. Công ty cần chú trọng mở rộng quan hệ và giữ các chân hàng phục vụ nguồn đầu vào của mình một cách ổn định. Trong năm 2003 Công ty đã đề ra kế hoạch phát triển nhằm thu hút các nhà kinh doanh trong nước để giữ nhịp độ tăng trưởng tránh phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu. Về tổng giá trị bán: Trong năm 2003 cuộc chiến giữa Mỹ - Irắc ảnh hưởng lớn đến lượng bán . Tuy nhiên, mặt hàng xuất khẩu tăng vọt đạt 110% so với kế hoạch và tăng so với năm 2002 là 119,98%. Điều này có thể do ảnh hưởng của một số nước mua vào với khối lượng lớn nhằm dự trự cho sản xuất tránh tình trạng giá cả tăng cao. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 46 III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và phương hướng phát triển. 1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. 1.1. Ưu điểm + Mặc dù phải đứng trước nhiều khó khăn như: thị trường luôn luôn biến động, chính sách của nhà nước hay có sự thay đổi nhưng Công ty luôn đứng vững trên thị trường kinh doanh hoá chất và làm ăn có lãi từ đó tự khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường. Một vài năm tới đây, Công ty sẽ tiến hành cổ phần hoá để thu hút thêm lượng vốn đầu tư. + Công ty luôn chủ động tìm nguồn hàng, mặt hàng kinh doanh của Công ty tương đối đa dạng và có một số chủng loại hàng chỉ có ở Công ty. Đội ngũ vận tải của Công ty luôn phát huy hết khả năng của mình. Thu nhập do vận tải không ngừng tăng trong những năm qua. Công ty có đội ngũ và phương tiện vân tải chuyên dụng như : xe nâng, xe teec để chuyên chở các loại hoá chất nguy hiểm. + Công ty tận dụng được hệ thống kho bãi chứa hàng. Tiến hành liên doanh liên kết với các cơ sở khác, tận dụng được hệ thống kho bãi lưu không để cho thuê. + Trong vấn đề huy động vốn, Công ty đã huy động được nguồn vốn nội bộ từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty làm tăng đáng kể nguồn vốn của Công ty. + Công ty luôn tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngoài, liên doanh liên kết, kí kết các hợp đồng xuất – nhập khẩu. Phương châm kinh doanh của Công ty là luôn coi “chữ tín là vàng”do đó mà Công ty ngày càng có nhiều bạn hàng mua hàng thường xuyên với số lượng lớn. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 47 + Công ty gắn việc kinh doanh với hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế cao không chỉ nói lên hướng đi đúng của Công ty mà còn nói lên sự phát triển của Công ty trong giai đoạn mới. Năm 2001, 2002 và năm2003 Công ty Hoá Chất đều đạt mục tiêu đề ra là kinh doanh có lợi nhuận. + Công ty có những sách lược phù hợp trong quá trình kinh doanh: - Tăng khả năng tự sản xuất của Công ty, đầu tư các trang thiết bị để tự tiến hành sản xuất các mặt hàng mà trước đây Công ty phải nhập khẩu. Do đó doanh thu từ sản xuất của Công ty tăng trong những năm gần đây. - Công ty thực hiện việc cắt giảm lượng nhân lực thừa nhằm giảm bớt số nhân viên toàn Công ty đề phù hợp với cơ cấu gọn nhẹ của bộ máy Công ty. - Công ty luôn chú trọng đến việc động viên khuyến khích các cán bộ công nhân viên trong Công ty, tăng cường các lớp nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. 1.2 Nhược điểm. + Nhược điểm lớn nhất của Công ty là quy mô kinh doanh còn chưa thực sự lớn nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. + Do mới được thành lập nên phòng nghiên cứu thị trường của Công ty chưa phát huy hết khả năng của phòng vì thế mà công tác marketing của Công ty còn yếu kém. + Một nhược điểm nữa của Công ty là chưa có các gian hàng giới thiệu sản phẩm. + Khả năng thích ứng với thị trường của Công ty chưa cao. 2. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh. 2.1 Đánh giá theo chức năng quản trị. + Hoạch định chiến lược Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 48 Trong công tác quản trị doanh nghiệp hoạch định là cái không thể thiếu. Nhận thức điều này một cách rõ ràng nên trong từng hoàn cảnh, từng giai đoạn ban lãnh đạo Công ty luôn đưa ra các chiến lược, mục tiêu cụ thể và phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty . + Tổ chức Ban giám đốc Công ty luôn chú trọng phối hợp hoạt động giữa các chi nhánh, phòng ban sao cho bộ máy Công ty hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả. Giữa các phòng ban, chi nhánh có sự tương hỗ lẫn nhau trong quá trình hoạt động nhằm hoàn thành mục tiêu chung của Công ty . + Lãnh đạo Ban lãnh đạo Công ty là những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, biết sử dụng đúng người đúng việc để mỗi cá nhân đều phát huy tối đa năng lực của bản thân. Ban lãnh đạo biết động viên khích lệ nhân viên cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ vàcũng có những hình thức kỉ luật đối với nhân viên vi phạm quy định Công ty đã đề ra. + Kiểm soát Ban lãnh đạo Công ty luôn có những biện pháp kiểm soát hành động của cấp dưới nhờ đó kịp thời phát hiện và khắc phục tránh được những sai sót và ngăn không để những hậu quả đáng tiếc xảy ra. 2.2 Đánh giá theo hoạt động tác nghiệp. + Mua Mua là một trong những hoạt động chính của Công ty. Trong 3 năm vừa qua Công ty luôn vượt mức kế hoạch đặt ra. Đảm bảo mua hàng hấ không thừa không thiếu nên luôn có đủ hàng bán mà không tốn nhiều chi phí lưu kho, tránh được lãng phí. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 49 + Bán Khách hàng của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước. Trong những năm tới đây, Công ty cần tăng cường bán sản phẩm cho các đối tác nước ngoài. Lượng hàng bán trong mấy năm vừa qua tuy có tăng nhưng tăng không nhiều. Chủng loại hàng hoá còn chưa đa dạng. + Marketing Trong những năm gần đây, Công ty thực sự quan tâm đến hoạt động này và đã thành lập phòng nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên do mới được thành lập nên hoạt động của phòng và công tác marketing còn gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự đạt hiệu quả. + Tài chính Lượng vốn của Công ty còn nhỏ ,tuy có huy động thêm từ hoạt động gửi tiết kiệm nhưng khả năng huy động vốn chưa thực sự cao.Công ty cần nâng cao khả năng vốn chủ sở hữu nhằm phát huy quyền làm chủ của mình. 3. Phương hướng phát triển của Công ty trong vài năm tới. 3.1. Định hướng xuất nhập khẩu. Về xuất khẩu Thị trường xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng doanh số bán của Công ty trong những năm tới đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch kinh tế theo hướng xuất khẩu tăng. Mục tiêu dề ra cho giai đoạn 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm từ 12-20%, đưa tỉ trọng giá trị xuất khẩu trong tổng doanh số bán từ 5,6% lên 8%vào năm 2005. Để thực hiện mục tiêu trên cần đầu tư mạnh vào công tác mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển mặt hàng xuất khẩu. Giữ vững và phát triển thị trường hiện có đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Duy trì khối lượng mặt Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 50 hàng xuất khẩu như: quặng crômit giữ mức từ 10000-15000 tấn ở các năm rừ 2002 đến 2005 và cau su từ 1200 tấn lên 2200 tấn vào năm 2005. Ngoài ra còn đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng như: dầu dừa, than gáo dừa…Tiếp tục khảo sát để thâm nhập vào thị trường Nhật Bản thông qua quan hệ mậu dịch chính thống nhà nước và quan hệ hiệp hội phi chính phủ. Tập trung cán bộ có năng lực để hình thành bộ phận chuyên trách phát triển các thị trường mới, trước mắt là thị trường Châu Á (Lào, Singapo) Châu Âu và Mỹ. Tích cực tìm kiếm bạn hàng để xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như: nông lâm sản và khoáng sản. Phát triển kinh doanh dịch vụ về thương mại: tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu giữa Trung Quốc và các nước khác. Nắm chắc thông tin về cung-cầu và giá cả ở thị trường trong nước và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. Về nhập khẩu Nâng cao năng lực điều hành nhập khẩu trên cơ sở chọn lọc mặt hàng vvà thị trường để đảm bảo nguồn hàng đầy đủ, đồng bộ và kịp thời, chất lượng và giá cả phù hợp với trình độ công nghệ sản xuất trong nước. Mục tiêu đề ra giai đoạn 2001-2005 là duy trì lượng hàng nhập khẩu chiếm tỉ trọng 80-85%tổng giá trị mua, trong đó hàng nhập từ Trung Quốc chiếm 40-45%. Mặt hàng chủ yếu là NaOH, Na2CO3, nhóm muối vô cơ, nguyên liệu sản xuất phân bón, bột màu, kim loại. Ngoài ra cần chú ý phát triển các nguồn nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và các nước ASEAN đối với các mặt hàng:chất dẻo, phụ liệu dẻo, cao su tổng hợp, phụ liệu cao su. Tìm hiểu và khảo sát một số mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Nga, Châu Âu trên cơ sở bảo đảm về thời gian tiến độ giao hàng và hiệu quả. Người Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 51 nhập khẩu phải nắm vững hàng nhập về bán cho đối tượng nào và sản phẩm nào là chủ yếu để quyết định lượng tăng giảm theo từng thời điểm. Chủ động tìm đối tác có thế mạnh từng mặt hàng để đàm phán mua theo phương thức đại lý độc quyền. 3.2. Định hướng phát triển kinh doanh trong nước. Trong chiến lược kinh doanh ở các thời kì, Công ty luôn xác định thị trường và bạn hàng trong nước là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Phấn đầu đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 5-10%, đến năm 2005 doanh dố bán trong nước đạt 392 tỷ VNĐ. Mạnh dạn phân cấp cho các đơn vị kinh doanh nhằm nâng cao tính chủ động và khả năng xử lý các tình huống đảm bảo năng lực cạnh tranh và uy tín của Công ty trên thương trường. Về bạn hàng: Công ty cần tập trung vào các doanh nghiệp lớn của nhà nước trong các ngành sản xuất công nghiệp ở Phía Bắc có sức mua lớn và ổn định lâu dài. Mặt khác, cần phải nắm bắt nhanh nhạy và phát hiện các bạn hàng mới có triển vọng như: Các công ty cổ phần, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô lớn và các liên doanh nước noài đầu tư tại Việt Nam. Với phương châm nắm chắc bạn hàng, giữ chữ tín với bạn hàng, phát triển thêm bạn hàng mới, thực hiên văn minh thương nghiệp, làm tốt các dịch vụ sau bán hàng. Về mặt hàng Công tác định hướng ngành hàng kinh doanh chủ lực là hoá chất công nghiệp tập trung vào các mặt hàng truyền thống như: NaOH, Na2CO3, chất dẻo, parafin, axit H2SO4, hàn the, cao su tổng hợp. Đồng thời đa dạng hoá Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 52 mặt hàng chuyển đổi cơ cấu cho phù hợp, đẩy mạnh kinh doanh các mặt hàng ngoài ngành có giá trị cao để tăng trưởng doanh số, tập trung vào các máy móc thiết bị phục vụ cho công nghiệp hoá nông thôn và chú trọng phát triển mặt hàngkim loại màu và hợp kim mà trong nước chưa sản xuất được. Về thị trường trong nước Trước hết, phải củng cố và giữ vững các thị trường đã được xác lập trên địa bàn thủ đô Hà Nội và khu công nghiệp ở phía Bắc. Giữ vững thị phần các mặt hàng chủ yếuvà phấn đấu tăng doanh số hàng năm. Chuẩn bị sẵn sàng và đưa ra các đối sách ứng phó với các đối thủ cạnh tranh trong quá trình hội nhập thương mại quốc tế nhằm giữ vững thị trường trong nước mà Công ty đã chiếm lĩnh được trong những năm qua. Tích cực mở rộng thị trường phía Nam nhằm vào các đối tác lớn thuộc các thành phần kinh tế có nhu cầu ổn định và làm ăn chắc chắn. Đầu tư vào khảo sát nhu cầu và tranh thủ thâm nhập vào các khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài. Trước mắt tăng cường cán bộ và giao nhiệm vụ cho văn phòng đại diện của Công ty tại Thành Phố Hồ Chí Minh đảm nhiệm việc khảo sát và thâm nhập thị trường, xác định nhu cầu và triển vọng phát triển kinh doanh Công ty ở phía Nam. Giao cho các đơn vị kinh doanh của Công ty nghiên cứukhảo sát để mở rộng thị trường nông thôn, tập trung vào các làng nghề, các khu công nghiệp vừa và nhỏ của địa phương đồng thời khai thác các sản phẩm tryuền thống, hàng thủ công mĩ nghệ chất lượng cao ở các vùng nông thôn để phục vụ cho kế hoạch xuất khẩu của Công ty. 3.3. Định hướng về công tác tài chính. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 53 Căn cứ vào kế hoạch mua, bán Công ty xây dựng kế hoạch tài chính thời kì 2001-2005: Trong công tác quản lý tài chính, nếu quá trình kinh doanh có sự tăng giá vật tư hàng hoá thì Công ty sẽ thực hiện bảo toàn vốn theo hướng dẫn quy định của nhà nước. Đảm bảo các chỉ tiêu tài chính Thường xuyên nắm bắt khả năng thanh toán của khách hàng để ngăn ngừa hiện tượng thất thoát vật tư, tiền vốn. Thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm phí lưu thông nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lao động tiền lương. Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo hướng dẫn của bộ. Bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch cán bộ 2001 – 2005. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hiện có, đồng thời xây dựng quy chế tuyển dụng cán bộ công nhân viên có chọn lọc nhằm tạo nguồn cán bộ vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt, vừa chuẩn bị đội ngũ cán bộ lâu dài, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới. Nâng cao tỷ lệ cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học để tăng cường chất lượng và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong Công ty đặc biệt là số cán bộ của các phòng nghiệp vụ và cán bộ chủ chốt các đơn vị trực tiếp kinh doanh. Giai đoạn 2001 -2005 phấn đấu đưa tỷ lệ cán bộ có trình độ Đại học từ 39% hiện nay lên 50% vào năm 2005, trong đó cán bộ lãnh đạo Công ty, phụ trách các đơn vị trực thuộc từ 63% lên 90%, giảm tỷ lệ lao động phổ thông từ 21% xuống còn 15%. Quan tâm cán bộ trẻ và cán bộ nữ, đồng thời kết hợp các độ tuổi để bảo đảm tính liên tục kế thừa và phát triển. Trong tuyển Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 54 dụng cán bộ có quan tâm đến đối tượng là con em cán bộ công nhân viên của Công ty trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn, có phẩm chất, có trình độ được đào tạo cơ bản và có năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, việc tuyển chọn những người tài giỏi có đủ phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập thì phải ưu tiên hàng đầu. 3.5. Kế hoạch phát triển sản xuất,đầu tư hợp tác liên doanh liên kết. Hiện Công ty đang có một xưởng sản xuất nhỏ ở khu vực Đức Giang, thiết bị cũ và lạc hậu lên chất lượng sản phẩm thấp, số lượng và chủng loại mặt hàng còn ít và thiếu ổn định. Công ty có kế hoạch đầu tư tăng cường cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm trong công tác đầu tư, nghiên cứu tìm đối tác, liên doanh hợp tác sản xuất kinh doanh, củng cố và mở rộng xưởng sản xuất một số mặt hàng hóa chất để thay thế hàng nhập khẩu, đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị để đảm bảo sản xuất ổn định lâu dài. 3.6. Kế hoạch khoa học và ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý kinh doanh. Công ty đã xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ 5/ 5: từ 2001 – 2005 ( theo biểu mẫu riêng đã gửi Vụ khoa học – Bộ Thương mại ). Triển khai ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động kinh doanh và công tác quản lý của Công ty, nhằm tạo một bước chuyển biến mới trong phương thức quản lý điều hành Công ty và thích ứng được xu thế phát triển của công nghệ thông tin, chuẩn bị cho tiến trình hội nhập kinh tế thương mại khu vực và trên thế giới. 3.7. Kế hoạch xây dựng cơ bản. Công ty đã xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ 5/ 5: từ 2001 – 2005 ( theo biểu mẫu riêng đã gửi Vụ khoa học – Bộ Thương mại ). Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 55 Triển khai ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động kinh doanh và công tác quản lý của Công ty, nhằm tạo một bước chuyển biến mới trong phương thức quản lý điều hành Công ty và thích ứng được xu thế phát triển của công nghệ thông tin, chuẩn bị cho tiến trình hội nhập kinh tế thương mại khu vực và trên thế giới. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY HOÁ CHẤT – BỘ THƯƠNG MẠI. 1. Phát triển công tác thu thập và xử lý thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường kinh doanh. Công tác thu thập và xử lí thông tin đi liền với hoạt động kinh doanh của toàn mạng lưới bán hàng. Thông tin thu được từ mạng kưới bán hàng tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Qua lượng thông tin thu thập được Công ty có thể dự đoán được nhu cầu thị trường cần loại vật tư nào? mức độ ra sao? thời điểm nào? giá cả là bao nhiêu? mặt hàng nào ít bị cạnh tranh?Nguồn thông tin thu thập được càng đầy đủ và đáng tin cậy bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu. ở Công ty Hoá Chất-Bộ Thương Mại thì việc thu thập thông tin của cả thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài còn yếu nên ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong vài năm qua do thu thập thông tin về thị trường không đầy đủ nên có thời điểm một số mặt hàng nhập quá nhiều dẫn đến tồn kho một lượng lớn không có khả năng tiêu thụ như: ôxit kẽm, dầu hoá dẻo, bột PVC. trong khi đó một số mặt hàng khách hàng có nhu cầu lớn như: Xút, Sô đa, Parafin…thì Công ty lại chưa có khả năng đáp ứng đầy đủ do hàng chưa nhập về kịp hay lượng tồn kho còn Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 56 quá ít. Để tránh sai lầm và chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng Công ty cần có các biện pháp sau: + Thông qua các hợp đồng kinh tế, các thông tin phản hồi từ khách hàng, các tư liệu khảo sát trên thị trường, kết hợp các phương pháp thống kê phân tích để tìm ra quy luật và xu thế phát triển của nhu cầu về từng loại hàng hoá trên thị trường. + Các cửa hàng, quầy hàng của Công ty là những đơn vị trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh mua bán hàng hoá và thu thập thông tin từ khách hàng. Do đó các đơn vị này cần có những cách thức linh hoạt để thu thập thông tin xác thực từ khách hàng, ghi nhận cách nhìn của khách hàng đối với Công ty. + Sau khi tiến hành thu thập thông tin thậm chí ngay khi đang thu thập thông tin, Công ty nên tiến hành tổng hợp, phân loại, phân tích, kiểm tra để xác định tính đúng đắn của thông tin, loại bỏ những thông tin thiếu chính xác để tìm ra các giải pháp tối ưu cho các vấn đề thị trường, cạnh tranh, giá cả… từ đó có chính sách, kế hoạch cụ thể đối với từng loại mặt hàng cho tằng khu vực thị trường. + Tình hình khu vực đang có nhiều biến động phức tạp nên đối với vấn đề xuất nhập khẩu Công ty cần sớm có chủ trương về nhu cầu thị trường để tránh ảnh hưởng xấu từ thị trường khu vực. Mặt khác Công ty cần giữ vững các thị trường truyền thống như: thị trườngTrung Quốc và thị trường Hàn Quốc 2. Định hướng kinh doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng,kết hợp kinh doanh mặt hàng hoá chất với mặt hàng khác. Trong công tác định hướng chiến lược về mặt hàng kinh doanh của Công ty vẫn lấy hoá chất là mặt hàng kinh doanh chủ lực và chuyên môn hoá. Cần tập trung tăng doanh số bán hàng cho các doanh nghiệp trên thị trường Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 57 Trung Quốc. Mô hình kinh doanh tập trung chuyên môn hoá có nhiều lợi thế nhưng cũng tronh nền kinh tế thị trường thì có nhiều bất lợi nhất định như: mức độ rủi ro cao, khả năng chuyển hướng kinh doanh chậm khi công việc kinh doanh gặp bất lợi. Công ty nên mở rộng nhiều mặt hàng kinh doanh khác nhau để phân tán rủi ro trong kinh doanh. Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh bán nhanh, đầu tư vốn nhiều ngành hàng và tăng nhanh khả năng quay vòng vốn. Có thị trường kinh doanh rộng lớn nên kích thích sự năng động sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu biết cuả cán bộ kinh doanh. 3. Nâng cao hiệu quả dụng vốn trên cơ sở các biện pháp phát triển vốn kinh doanh. Hiện nay vốn kinh doanh của Công ty còn quá ít đặc biệt là vốn lưu động so vói doanh số bán nên đòi hỏi Công ty cần có những biện pháp khắc phục điểm yếu này. Công ty cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng như: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và các ngân hàng khác để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh cần làm tốt công tác hạch toán kế toán, kiểm soát tình hình công nợ, dứt diểm chấm dứt hiện tượng khách hàng nợ mà không có khả năng thanh toán, áp dụng khung giá cho các mặt hàng kinh doanh do công ty mua về và điều chuyển cho các đơn vị kinh doanh. Việc bán hàng dưới mức giá cần phải thông qua sự đồng ý của lãnh đạo Công ty.Phòng tài chính kế toán cần được nâng cao nghiệp vụ kế toán, đầu tư cơ sở vật chất kĩ thật như tăng cường thêm một số máy tính để nâng cao hiệu suất và chất lượng của công tác kế toán, lưu trữ số liệu và cung cấp kịp thời số liệu về tình hình tài chính của Công ty cho ban lãnh đạo và các bộ phận liên quan. Phấn đấu tăng nguồn vốn lưu động của Công ty lên 45 tỷ đồng vào năm 2005 với mức doanh số bán là 600 tỷ đồng. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 58 Trong chiến lược về vốn của Công ty xác định 70% vốn lưu động là nguồn vốn tín dụng. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, Công ty phải nắm bắt được và tận dụng các nguồn vốn mới mà nhà nước cho phép như phát hành trái phiếu doanh nghiệp, cổ phần hoá từng phần doanh nghiệp, huy động vốn trong nội bộ Công ty...Hiện nay, do quy mô của Công ty chưa thực sự lớn, tốc độ phát triển chưa cao, khả năng sinh lợi và mức độ ảnh hưởng chưa rộng rãi nên Công ty chưa phát hành đựoc trái phiếu doanh nghiệp. Dự kiến cuối năm nay Công ty sẽ tiến hành cổ phần hoá để tăng nguồn vốn lưu động. 4. Dự trữ hợp lý hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh dự trữ hàng hoá là nhu cầu tất yếu, mức dự trữ hợp lý có ý nghĩa hợp lý to lớn đối với Công ty. Nó cho phép giảm các chi phí bảo quản hàng hoá, giảm hao hụt hàng hoá trong vòng quay vốn lưu động và đảm bảo cho Công ty có đủ hàng hoá trong kinh doanh. Với cơ chế kinh doanh như hiện nay, công tác dự trữ hàng hoá có vai trò quan trọng và cần được quan tâm đúng mức. Không nên coi dự trữ hàng hoá chỉ đơn thuần là hàng hoá tồn kho thông thường. Để làm tốt công tác dự trữ Công ty cần: + Xác định hàng hoá, lượng đặt hàng và khối lượng hàng hoá nhập về cho kế hoạch kinh doanh. + Mở rộng và phát triển các kênh phân phối. Điều này cho phép giảm đáng kể hàng hoá dự trữ hàng hoá. +Đầu tư xây dựng lại mạng lưới kho tàng với trang thiết bị kĩ thuật hiện đại để đảm bảo bảo quản tốt hàng hoá nhằm giảm những hao hụt mất mát, kém phẩm chất của hàng hoá. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 59 + Thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về dự trữ hàng hoá ở Công ty để thuận tiện trong việc kiểm tra và dự trữ hàng hoá. + Cần năng động trong việc tìm nguồn tiêu thụ, có thể áp dụng hình thức bán trả chậm, khuyến mại để kích thích khách hàng. Công tác dự trữ hàng hoá phải được chỉ đạo chặt chẽ và linh hoạt để đảm bảo nhu cầu cung ứng cho khách hàng và tránh hàng hoá tồn đọng quá mức cần thiết. Ngoài ra, các đơn vị kinh doanh căn cứ vào danh mục hàng hoá của yếu của Công ty để xây dựng nhu cầu dự trữ hợp lý cho các đơn vị. 5. Đổi mới công tác bán hàng trên cơ sở sử dụng chiến lược tiếp thị. Để đưa Công ty sớm trở thành một doanh nghiệo lớn mạnh trong ngành hoá chất, cần sớm đưa công tác tiếp thị, bán hàng lên tầm quan trọng tương ứng. Đây là khâu có tính quyết định toàn bộ trong hoạt động bán hàng của Công ty. Cần chú ý thông tin về đối thủ cạnh tranh, các đơn vị cùng ngành hàng để có biện pháp xử lí kịp thời. Với các danh mục được phân công, các đơn vị cần bám sát cơ sở sản xuất để nắm được nhu cầu sử dụng vật tư và các biến động phát sinh do đổi mới công nghệ, do sự phát triển thận lợi hay khó khăn của sản xuất. Khi thị trường khan hiếm nguồn hàng, cần thực hiện phương châm ưu tiênbán cho những khách hàng đã kí hợp đồng dài hạn như các doanh nghiệp quốc phòng, doanh nghiệp nhà nưópc, các bạn hàng truyền thống có tín nhiệm. Ngoài danh mục các đối tượng được phân công công tác, các đơn vị kinh doanh cần chủ động tìm kiếm khách hàng trong và ngoài khu vực, chú ý xâm nhập vào các khu công nghiệp mới, các vùng kinh tế trọng điểm. Thực hiện tôt các công tác dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng, nâng cao trình độ văn minh thương mại. Thông báo khả năng đáp ứng nhu Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 60 cầu cho khách hàng, giới thiệu và hướng dẫn chi tiết việc sử dụng ở cơ sở, tổ chức tốt việc vận chuyển hàng. Cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và nhân viên bán hàng cần phải nâng cao nghiệp vụ bán hàng, giao tiếp tốt với khách hàng để tạo dự tin tưởng nơi khách hàng, nhiệt tình trong khi bán hàng cho khách, thái độ văn minh hoà nhã tạo ấn tượng tốt của khách hàng về Công ty và sản phẩm của Công ty. 6. Sử dụng đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động. Phát triển quy luật ứng dụng để phát huy tính tích cực trong cán bộ công nhân viên nên Công ty có hình thức thưởng về kinh tế như thưởng cho đơn vị vượt mức chỉ tiêu doanh số bán, có mức lợi nhuận cao, có nhiều mối quan hệ với các bạn hàng thường xuyên mua hàng của Công ty. Hình thức thưởng về kinh tế cho các cán bộ công nhân viê tạo được nguồn hàng lớn với giá rẻ, tạo nguồn hàng xuất khẩu lớn. Để khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty thì ban lãnh đạo công ty cần phải thường xuyên: - Quan tâm đến việc ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Sử dụng phương pháp phân phối thu nhập theo kết quả kinh doanh. - Động viên khuyến khích mọi người nâng cao hiệu quả làm việc. - Ban lãnh đạo Công ty cần thưởng kịp thời, phạt nghiêm minh để khuyến khích và gắn người lao động với công việc. 7. Nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, kiểu kinh doanh độc quyền như trước đây không còn phù hợp mà thay thế nó là hương thức kinh doanh tự do tuân theo cơ chế thị trường. Chính thị trường quyết Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 61 định đến sự thành bại của doanh nghiệp do đó muốn bán được hàng thìdoanh nghiệp phải chú trọng đến sản phẩm của mình như: mẫu mã, bao bì, chủng loại, màu sắc, giá cả...Riêng đối với Công ty Hoá Chất một trong những cách quan trọng để nâng cao doanh số bán là nâng cao chất lượng hàng hoá. Phương châm bán hàng của Công ty là "bán những thứ khách hàng cần chứ không phải bán những gì mình có". ý thức được điều đó, Công ty đã thay đổi hệ thống máy móc cũ kĩ lạc hậu bằng những máy móc hiện đại nhở đó mà chất lượng hàng hoá của Công ty được nâng cao. Ngoài ra Công ty còn thay đổi, chỉnh trang tu sửa bố trí lại hệ thống kho tàng nhà xưởng để quá trình bảo quản hàng hoá được tốt tránh mất mát, hư hỏng hàng hoá do điều kiện khách quan. KẾT LUẬN. Kinh tế thị trường là môi trường kinh doanh đầy thử thách đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. Các công ty kinh doanh cần nỗ lực hết mình mới có thể đứng vững và phát triển. Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại là đơn vị kinh doanh được hình thành trong điều kiện nền kinh tế bao cấp nên gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tuy nhiên, bằng các chiến lược kinh doanh hợp lý của ban lãnh đạo Công ty và sự nỗ lực vươn lên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để đưa Công ty không ngừng phát triển đi lên trong những năm gần đây. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh hoá chất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay trên thị trường kinh doanh hoá chất, Công ty cần phải khắc phục một số nhược điểm còn tồn tại như: chưa khắc phục được nhược điểm về nuồn vốn đặc biệt là nguồn vốn lưu động, một số khâu trong tổ chức kinh doanh còn không hợp lý, chưa sử dụng hết năng suất và hiệu quả các đơn vị kinh doanh trong Công ty. Có như Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 62 vậy Công ty mới có thể giữ vững được vị thế và tiếp tục phát triển trong tương lai. Qua thời gian thực tập tại Công ty và bằng những hiểu biết của mình tôi viết đề tài này để nêu lên một số phương pháp khắc phục những nhược điểm còn tồn tại của Công ty. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp nhỏ bé đó sẽ góp phần vào việc đưa công ty phát triển đi lên trong thời gian tới. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Trần Thăng Long và các cô chú trong Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề này. Hà nội, tháng 5 năm 2004 Sinh viên thực hiện Nguyễn Mạnh Hoạt Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 63 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 2 CHƯƠNG I.............................................................................................. 3 KINH DOANH HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG......................................... 3 I. Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường.................................................................................. 3 1. Mục tiêu của kinh doanh thương mại. .......................................... 3 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại .... 5 2.1 Doanh nghiệp thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường...................................................................................... 5 2.2 Các hình thức kinh doanh thương mại. ................................... 8 II. Nội dung việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại. .......................................................................................... 9 1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại. ...................................................................................... 9 1. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. .....................................................................................13 1.1 Quản lý kinh doanh thương mại bằng các phương pháp quản lý hành chính. ..................................................................................13 1. Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại. .................................................................................16 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh. ................................................22 III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KINH DOANH HOÁ CHẤT. ...........23 1. Đặc điểm của mặt hàng hoá chất .................................................23 2. Đặc điểm của kinh doanh hoá chất .............................................24 CHƯƠNG II ...........................................................................................24 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY HOÁ CHẤT – BỘ THƯƠNG MẠI..................................................................24 I. Tổng quan về Công ty Hóa Chất. .....................................................24 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...........................24 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. .........................................26 2.1 Chức năng của Công ty..........................................................26 2.2 Nhiệm vụ của Công ty. ..........................................................27 3. Hệ thống tổ chức của Công ty và chức năng của các đơn vị phòng ban trực thuộc. ................................................................................29 3.1 Ban giám đốc.........................................................................29 3.2 Các phòng ban. ......................................................................29 3.3 Các đơn vị khác. ....................................................................31 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 64 II. Tình hình thực trạng kinh doanh của Công ty Hóa Chất. ................32 1. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty. ..........................32 1.1. Một số khó khăn đối của Công ty trước sự dịch chuyển của nền kinh tế nước ta. .....................................................................32 1.2. Một số đặc điểm bên trong Công ty. ....................................33 2. Môi trường cạnh tranh của Công ty. ...........................................39 3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. .....................................40 III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và phương hướng phát triển. .................................................................................46 1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.......................................46 1.1. Ưu điểm ...............................................................................46 1.2 Nhược điểm. ..........................................................................47 2. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh. .......................47 2.1 Đánh giá theo chức năng quản trị. .........................................47 2.2 Đánh giá theo hoạt động tác nghiệp. ......................................48 3. Phương hướng phát triển của Công ty trong vài năm tới..............49 3.1. Định hướng xuất nhập khẩu. .................................................49 3.2. Định hướng phát triển kinh doanh trong nước. .....................51 3.3. Định hướng về công tác tài chính. ........................................52 3.4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lao động tiền lương......53 3.5. Kế hoạch phát triển sản xuất,đầu tư hợp tác liên doanh liên kết. ..............................................................................................54 3.6. Kế hoạch khoa học và ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý kinh doanh...............................................................................54 3.7. Kế hoạch xây dựng cơ bản....................................................54 CHƯƠNG III ..........................................................................................55 Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở Công ty Hoá Chất – Bộ Thương Mại.......................................................................................55 1. Phát triển công tác thu thập và xử lý thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường kinh doanh. ..............................................55 2. Định hướng kinh doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng,kết hợp kinh doanh mặt hàng hoá chất với mặt hàng khác. ..............................56 3. Nâng cao hiệu quả dụng vốn trên cơ sở các biện pháp phát triển vốn kinh doanh. .........................................................................................57 4. Dự trữ hợp lý hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh. ............58 5. Đổi mới công tác bán hàng trên cơ sở sử dụng chiến lược tiếp thị. ..59 6. Sử dụng đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động. ...................60 7. Nâng cao chất lượng sản phẩm. .......................................................60 KẾT LUẬN. ...............................................................................................61 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 65 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản trị KDXNK- PGS.TS Trần Chí Thành 2. Giáo trình Kinh tế thương mại - PGS.TS Đặng Đình Đào 3. Giáo trình Marketing thương mại - TS Nguyễn Xuân Quang. 4. Tạp chí thương mại 5. Thời báo kinh tế. 6. Một số tài liệu của Công ty hoá chất - Bộ thương mại.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất Bộ Thương Mại.pdf
Luận văn liên quan